Báo cáo Thực tập tại Công ty Cơ điện công trình

Phần I : Quá trình hình thành của công ty Giới thiệu về công ty Tên công ty :Công ty cơ điện công trình Tên giao dịch : MESC Địa chỉ giao dịch : Số 4 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội Giám đốc : Cao Văn Sơn Loại hình sở hữu : Thuộc loại hình sở hữu nhà nước Cơ quan chủ quản : Sở giao thông công chính Hà Nội Loại hình kinh doanh : Công ty Cơ Điện Công Trình là một doanh nghiệp nhà nước , đăng ký kinh doanh số 105895 do trọng tài Kinh tế thành phố cấp vào ngày 17 tháng 11 năm 1992

doc24 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cơ điện công trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau : Sản xuất các sản phẩm cơ khí , thiết bị chuyên ngành giao thông công chính và xuất nhập khẩu theo quy định của nhà nước Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp qui mô vừa và nhỏ . Sản xuất và kinh doanh vật tư , thiết bị chuyên ngành giao thông đô thị và xây dựng Nhận thầu xây dựng , lắp đặt công trình hạ tầng qui mô vừa và nhỏ thuộc ngành giao thông công chính thành phố Xây lắp công trình nguồn và trạm đường dây 220KV Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng . Đóng mới các xe chuyên dùng giao thông vận tải theo sơ đồ thiết kế . Tổ chức , lắp ráp các thiết bị vui chơi và tổ chức dịch vụ vui chơi Kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở thành phố Hà Nội Tóm tắt lịch sử từ khi hình thành công ty cho đến nay : 2.1 Quá trìng hình thành và phát triển của công ty Công ty Cơ Điện Công Trình được hình thành trên cơ sở là một xưởng cơ khí được thành lập từ trước năm 1954 , số tàI sản cố định khi đó chỉ là 6 chiếc máy cũ nát và một số công cụ thô sơ lạc hậu khác do Pháp để lại . Từ năm 1954 khi tiếp quản thu đô , đơn vị là một xưởng ô tô của thủ đô Hà Nội có khoảng 60 công nhân . Các hoạt động chủ yếu là sửa chữa xe chuyên dùng , sản xuất xẻng hót rác , đóng xe thu gom rác .. cho công ty vệ sinh đô thị . Năm 1967 , đơn vị chuyển tên thành xưởng cơ khí công trình thuộc cục quản lý công cộng có khoảng 150 công nhân . các hoạt kinh doanh chủ yếu của đơn vị là : sửa chữa , đạI tu ô tô cho ngành ; sản xuất các loạI xe thu gom rác ; sản xuất các dụng cụ vui chơI cho các vườn hoa ; đúc các phụ kiện cấp nước .. Năm 1977 , xưởng cơ khí công trình chuyển tên thành xí nghiệp cơ đIửn công trình . Từ năm 1984 – 1989 xí nghiệp đã sản xuất không ít các loạI xe chuyên dùng cho ngành ( loạI xe có đầu tiên ở Việt Nam ) như : xe chở xi măng rời Zin 130 ; xe phun tưới , rửa đường Zin 130 ; xe hút chất thể lỏng IFA ; xe chở xăng dầu : xe chở rác thảI IFA . Đến ngày 1 tháng 5 năm 1991 , xí nghiệp cơ điện công trình chuyển tên thành Công ty Cơ Điện Cônh Trình là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập , có tư các pháp nhân được mở tàI khoản tạI ngân hàng ( kể cả ngân hàng công thương ) có con dấu riêng . Hiện nay công ty có hơn 100 các bộ công nhân viên . 2.2 Tính pháp lý của công ty : Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Căn cứ vào Qui chế thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước , ban hành kèm theo nghị đinh số 388- HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội Đồng Bộ trưởng và thông tư số 04-TT/LĐ ngày 11 tháng 6 năm 1992 của Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch nhà nước – Bộ Tài chính Căn cứ vào Thông báo của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đồng ý cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước số 188/ TB – DNNN ngày 27 tháng 10 năm 1992 Quyết định : Cho phép thành lập công ty Cơ Điện Công Trình Hà Nội thuộc sở Giao Thông Công Chính thành phố Hà Nội . Tên giao dịch Quố tế : The Mechanical electrical services Ha Noi (MESC Ha Noi) Công ty được phép đăt trụ sở chính tại 23 Phan Chu Trinh Hà Nội Chi nhánh văn phòng đại diện tại 169 –171 đường Trần Hưng Đạo , Quận I Thành phố Hồ Chí Minh . Tiền thân công ty Cơ Điện Công Trình có tên là Xí nghiệp Cơ Điện Công Trình nhưng do sự gia tăng về số lượng công nhân , gia tăng các hạng mục , ngành nghề kih doanh ... đòi hỏi xí nghiệp cần phải được nâng cấp , mở rộng qui mô. Do đó xí nghiệp Cơ Điện Công trình được chuyển thành Công ty Cơ Điện Công Trình để có thể phù hợp với sự phát triển và xu hướng hoạt động của bản thân công ty cũng như có thể trụ vững trong vòng quay của thị trường . Mục đích quan trọng nhất của công ty đó là đảm bảo sự tồn tại và phát triển Để duy trì tốt hoạt động của công ty, đòi hỏi công ty phải thường xuyên nghiên cứu , nắm bắt nhu cầu thị trường nhằm xây dựng những biện pháp khắc phục nhược điểm , phát huy những thế mạnh , nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường . Những thông tin về thị trường chính là cơ sở để công ty quyết định giữ nguyên , thay đổi hay bổ sung một số chiến lược , một số ngành nghề kinh doanh . - Ngày 17 tháng 11 năm 1992 công ty được trọng tài kinh tế cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 105895 với ngành nghề kinh doanh là : Sản xuất các sản phẩm cơ khí , thiết bị chuyên phục vụ ngành giao thông công chính và xuất nhập khẩu theo quy định của nhà nước . Vốn cố định là 529000000 đồng (Năm trăm , hai mươi chín triệu đồng ) . Vốn lưu động là : 1097000000 đồng ( Một tỷ , chín mươi bẩy triệu đồng ) .Tổng vốn đầu tư của công ty là 1627000000 đồng (một tỷ , sáu trăm , hai mươi bẩy triệu đồng ) - Ngày 26 tháng 4 năm1993 công ty xin bổ sung ( lần 1 ) với ngành nghề kinh doanh : Nhận thầu xây dựng , lắp đặt công trình hạ tầng qui mô vừa và nhỏ thuộc ngành giao thông công chính thành phố - Ngày 19 tháng 3 năm 1994 , công ty xin tiếp tục bổ sung ( lần 2 ) một số hạng mục kinh doanh : Xây lắp công trình dân dụng và cong nghiệp qui mô vừa và nhỏ . Sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành giao thông đô thị và xây dựng . - Bổ sung ( lần 3 ) , ngày 25 tháng 11 năm 1995 : Xây lắp công trình đIửn nguồn và trạm đường dây 220KV - Ngày 24 tháng 1 năm 1998 ( bổ sung lần 4 ) : Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng . Đóng mới các xe chuyên dùng giao thông vận tải theo sơ đồ thiết kế . T Tổ chức lắp ráp các thiết bị vui chơi và tổ chức các dịch vụ vui chơi . - Ngày 20 tháng 9 năm 1999 theo công văn số 158/CĐCT về việc xin bổ sung nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh , công ty xin phép được tham gia vào dự án vận tải hành khách công cộng . Để đảm bảo thực hiện tiến độ của dự án , công ty Cơ Điện Công Trình đề nghị các cấp cho phép công ty được bổ sung thêm ngành nghề vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt cùng với các ngành nghề dịch vụ hỗ trợ khác : Lập trạm bảo hộ tại các của ngõ của thành phố theo qui hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt . Xây dựng và kinh doanh trạm xăng dầu dọc các tuyến giao thông theo qui hoạch . Kinh doanh và phát triển dịch vụ tại các bãi đỗ xe do công ty quản lý như sửa chữa , bảo dưỡng xe phục vụ ăn uống , giải khát vui chơi lúc hành khách chờ xe . Phần II : Bức tranh tổng thể về công ty Cơ Điện Công Trình 1 Diện tích Đất đai nhà xưởng và các cơ sở hạ tầng khác . Công ty Cơ Điện Công Trình hiện nay có trụ sở chính tại số 4 -Trần Hưng Đạo - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội và hệ thống nhà , xưởng phục vụ sản xuất tại Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội cùng một số chi nhánh đại diện khác . Ước tỉnh tổng diện tích đất đai thuộc quyền sử dụng của công ty lên tới 15000 m2 . Trong đó diện tích của trụ sở chính là khoảng 3700 m2 và diện tích ở Sài Đồng - Gia Lâm là 10000 m2 . - Tại số 4 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội được thiết kế bao gồm: Hệ thống nhà cao tầng vừa là nơi đặt các phòng ban chức năng vừa là nơi để công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ . Công ty tiến hành cho các đơn vị công ty , doanh nghiệp khác thuê các vă phòng vì là đây là nơi nằm ở trung tâm của thủ đô , thuận tiện nên nhu cầu thuê là rất lớn . Hệ thống mặt bằng dùng để lâm sân chơi ( kinh doanh các loại hình giải trí , vui chơi ..) bao gồm sân quần vợt , bể bơi bốn mùa , hệ thống phòng thể dục thẩm mỹ .. Ngoài ra , công ty còn xây dựng hệ thống sân dùng để làm bãi xe , hệ thống đường đi với chiều ngang tối thiểu là trên 3m ,diện tích đất dùng để trồng cây xanh.. - Tại xí nghiệp gạch Block (xí nghiệp con trực thuộc sự quản lý của công ty được xây dựng ở Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội . Tổng diện tích sử dụng là 10000 m2 trong đó 80% diện tích đất được sử dụng để sản xuất trực tiếp ( 8000 m2 ) như phân xưởng sản xuất gạch , xưởng cơ điện , xưởng xây lắp .. 20%diện tích đất đai còn lại được dùng để xây dưng các phòng ban chức năng ( phòng kế toán , phòng kế hoạch , phòng vật tư , phòng kỹ thuật , văn phòng của giám đốc ,phó giám đóc ) nhà kho , xưởng phụ trợ , lối đi , diện tích trồng cây xanh - Ngoài ra theo dự án đấu tư vận tảI bằng xe buýt (đang thực hiện ) thì cần phải đầu tư cho cơ sở hạ tầng bao gồm : Diện tích bãi đỗ xe : 2280 m2 . Diện tích trung tâm đều hành văn phòng : 148 m2 . Diện tích xưởng bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện là : 1000 m2 Tổng diện tích cần phải đầu tư là 3428 m2 , trong khi đó công ty đang tiến hành xin trợ cấp quỹ đất từ thành phố là 4000 m2. 2 Công nghệ và thiết bị phục vụ sản xuát và kinh doanh dịch vụ . 2.1 Đối với công ty Cơ Điện Công Trình thì sản phẩm chủ yếu là gạch Block. Hiện nay , trong tình hình phát triển chung của cả nước , gạch Block không còn quá xa lạ đối với thị trường xây dựng mà nó đã trở thành một trong những loại hình vật liệu dùng trongxây dựng nhà cửa và được sử dụng để lát hè đường . Qua nghiên cứu nhu cầu xây đựng về gạch Block và nghiên cứu thực tế về nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay , công ty xác định nhu cầu về sử dụng gạch block là rất lớn ( cung chưa đáp ứng cầu ) .Với câu hỏi đặt ra là “ Làm như thế nào để sản xuát được nhiều sản phẩm bền , đẹp cả hình thức , mẫu mã lẫn chất lượng nhưng để phù hợp với túi tièn của người Việt Nam đòi hỏi phải có chế độ giá cả thích hợp “ . Đó chính là mấu chốt cho sự tồn tại của xí nghiệp sản xuất gạch Block nói riêng và cho toàn công ty Cơ Điện Công Trình nói chung .Do đó đối với việc sản xuất gạch , công ty đã quyết định nhập toàn bộ dây chuyền sản xuất của ROMETA S.A (Tây Ban Nha ) Đây là một trong những hãng hàng đầu thế giới về lĩnh vực này . Dây truyền thiết bị tự động hoá hoàn toàn , công suất lớn , tính năng kỹ thuật hiện đại . Đặc điểm của gạch Block là bê tông tự đông cứng nên quá trình sử dụng không phụ thuộc vào thời tiết mưa nắng . Đây là loại gạch có cường độ chịu lực cao, có khả năng cách âm , cách nhiệt và chống thấm tốt . Có thể nói , hiện nay dây chuyền công nghệ mà công ty đang sử dụng là tốt nhất , hiện đại nhất . Nó không những đảm bảo cho chất lượng sản phẩm mà còn đẩm bảo cho xí nghiệp sản xuất ra nhiều kiểu dáng , mẫu mã , kích thước nhằm thoă mãn tối đa nhu cầu và yêu cầu của khách hàng . Sau đây là sơ đồ dây chuyền công nghệ của xí nghiệp sản xuất gạch Block dưới sự quản lý trực tiếp của công ty Cơ Điện Công Trình 1 13 ¯ ư 2 12ơ14 ¯ ì 3 11đ15đ16đ17đ18 ¯ ư ¯ 4 10 19 ¯ ư ¯ 5 9 20 ¯ ư ¯ 6đ7 8 18 21đ22đ23 Chú thích : 1 Bãi chứa vật liệu 2 Thùng chứa nguyên vật liệu , xi măng , cát sỏi . Băng tải nguyên vật liệu Thiết bị trộn ( mixer ) Gàu vận chuyển thiết bị trộn Băng tải vận chuyển vật liệu đã trộn Phễu đo lường của máy ép gạch Besermtic 9. Băng tải ướt 10 Máy multi Spade bessermatic MS nhận và xếp gạch ướt vào kệ 11 Các kệ bằng sắt 12 Xe nâng 13 Lò ủ gạch ướt 14 Lò ủ gạch khô 15 Máy Beser Matic dỡ gạch khô 16 Băng tải 17 Thiết bị tách Pallet 19 Thiết bị lật gạch 20 Băng tải 21 Máy đóng khối 23 Kho chứa gạch Block 2.2 Các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất , của các phòng ban chức năng 2.2.1 Để phục vụ cho quá trình sản xuất của xí nghiệp gạch Block , Công ty đã đầu tư hệ thống trang thiết bị nhằm có thể đảm bảo tốt cho quá trình hoạt động như : - Máy ép chính bằng thuỷ lực 2030 có bộ rung khuôn trên và bộ rung khuôn dưới làm tăng tối đa chất lượng sản phẩm - Thiết bị làm màu hai lớp với máy chính để sản xuất gạch lát và gạch bó vỉa hai lớp với hai loai hỗn hợp nguyên liệu đảm bảo cho chất lượng cao về kinh tế - Thiết bị vận hành và lưu trữ số liệu được điều kiển bởi hệ thống vi tính PLC Thiết bị này phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế T.S.O 9001 Thiết bị phục vụ sản xuất bao gồm toàn bộ khối lượng thiết bị được liệt kê theo đúng yêu cầu về công nghệ sản xuất ( bao gồm thiết bị nhập ngoại và thiết bị mua trong nước . Thiết bị nhập ngoại gồm những thiết bị nhập của Tây Ban Nha mà số tiền đầu tư lên tới gần 6000000000 ( sáu tỉ đồng ) Thiết bị mua trong nước là những thiết bị có tính năng và chất lượng tương đương như những thiết bị nhập ngoại có nghĩa là với những thiết bị mua trong nước phải đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng của quá trình sản xuất. Một số thiết bị trong nước được công ty sử dụng: Tấm đỡ gỗ ( pallet ) giá đỡ thép , kệ sắt , giá đỡ máy trộn , phễu cấp liệu , băng tải liệu , xilô xi măng 40 tấn , xilô ximăng 20 tấn , xilô màu 10 lít cabin điều kiển , xe xúc lật , xe nâng hàng , xe chở công nhân đi làm , xe ô tô con dùng trong giao dịch .. Số tiền dùng để đầu tư thiết bị trong nước là 1081724000 ( một tỷ , tám mươi mốt triệu bảy trăm hai mươi tư nghìn đồng ) Ngoài việc đầu tư mua các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất , việc đầu tư cho các thiết bị chuyên dùng trong các công việc kinh doanh dịch vụ cũng là một trong những yêú tố vô cùng quan trọng . Tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh riêng mà danh mục các thiết bị dùng để trang bị cũng khác nhau . Ví dụ để phục vụ tốt hoạt động của dư án vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt , công ty đã trang bị hệ thống danh mục trang thiết bị tại xưởng NISSAN Tổng số tiền đầu tư : 681888424 đồng Mã thiết bị Tên thiết bị Số lượng Gía trị LM4242005 Thiết bị nâng hai trụ Nisalco 2 135003153 LM8010 Thiết bị nâng PE ( 2,5 tấn ) 1 85088372 BP78980001 Máy hàn đa dụng No9306066 1 60556178 WS32980001 Thiết bị thay lốp 1 57672551 EG1761 Thiết bị kiểm tra nhiên liệu ôtô tiêu thụ 1 52914608 WS32436100 Thiết bị cân vành No2190 1 51761157 EG1180 Máy tính Nissan 1 39499289 EG1575 Thiết bị nạp ga R12 1 36045344 LM4473 Cần cẩu nhỏ 2 69783786 CM7060 Máy nén khí 2,2KW 1 26529373 EG1151 Máy phân tích động cơ góc đánh lửa 1 15675399 HT7207 Bộ vam khoá truyền động 1 14129775 BS6567 Máy nạp nhanh 1 12731792 HT7212 Bộ vam tháo chung 1 7064930 LS5357 Bơm thay dầu hộp số 1 6828430 EG1650 Thiét bị kiểm tra bầu lọc khí 1 5478892 IM23620000 Nivô cân bằng 2 chiều 1 5125395 Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , Công ty xác định không chỉ chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị đối với các phân xưởng sản xuất hoặc các đơn vị kinh doanh dịch vụ mà việc đầu tư trang thiết bị văn phòng , phòng ban chức năng cũng là yếu tố quan trọng trong việc duy trì và phát triển của toàn công ty . Có thể nói nó chính là một phần bộ mặt của công ty , là công cụ hỗ trợ , giúp các phòng ban thuận tiện trong việc thực thi nhiệm vụ , thực hiện chức năng của mình . Hầu hết các phòng ban thuộc công ty Cơ Điện Công Trình đều được trang bị các thiết bị văn phòng sau : STT Tên thiết bị Số lượng Đơn giá Ghi chú I Thiết bị văn phòng 86812500 1 Máy vi tính loạI 4.86 1 18000000 Cả máy in 2 Máy vi tính loạI 5.86 1 16254500 Cả máy in 3 Tủ két sắt 1 1650000 4 ĐIửn thoại di động 1 8000000 Loại 1 5 Điện thoại di động 1 6000000 Loại 2 6 Máy Fax 1 5092000 7 Máy Photocopy 1 26666000 8 Điện thoại cố định 1 1800000 9 Quạt + đồ điện khác 1 5000000 II Vật dụng khác 15000000 1 Tủ đựng tàI liệu 4 7000000 2 Bàn làm việc 6 3000000 3 Ghế 20 2500000 4 Vật dụng khác 2500000 TÔNG 101812500 Hiện nay nếu so sánh công ty Cơ Điện Công Trình với các doanh nghiệp nhà nước khác thì ta có thể dễ dàng nhận thấy công ty Cơ Điện Công Trình là một trong số ít những doanh nghiệp nhà nước có trang thiết bị , công nghệ sản xuất tốt nhất , hiện đại nhất , đầy đủ nhất . Đây chính là thế mạnh mà công ty cần khai thác triệt để và có hiệu quả . Bên cạnh các trang thiết bị phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận công ty còn rất quan tâm đến việc trang bị những trang thiết bị thiết yếu ( theo quy định của nhà nước ) .Đó là những trang thiết bị phòng cháy chữa cháy , thiết bị đảm bảo an toàn lao động.. Tổ chức bộ máy quản lý trong công ty Công ty Cơ Điện Công trình có bộ máy quản lý được xây dựng trên nguyên tắc : Giám đốc đảm nhiệm vai trò quản lý chung , các đơn vị trực thuộc căn cứ vào tình hình thực tế của mình và nhu cầu của thị trường mà lập kế hoạch chi tiết để trình giám đốc công ty phê duyệt Phân công trong bộ máy quản lý: Công ty Cơ Điện Công Trình là một doanh nghiệp nhà nước có tư các pháp nhân chịu sự quản lý trực tiếp từ Sở giao thông công chính . Là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập , Công ty tổ chúc bộ máy quản lý theo mô hình liên hợp phụ thuộc có quan hệ trực tiếp . Mô hình xây dựng của công ty Cơ Điện Công trình : Công tylà cơ quan quản lý , đưa ra những quyết định mang tính định hướng ,xác định mục tiêu chung của toàn công ty.Các xí nghiệp đơn vị trực thuộc nằm dưới sự quản lý của công ty chủ quản , đi theo những định hướng , đóng góp vào sự phát triển chung của toàn công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chúc của công ty Cơ Điện Công Trình ` Giám đốc Phó giám đốc tổ chức và hành chính Phó giám đốc kinh doanh và tài chính Phòng đầu tư Phòng kế hoạch Phòng tài vụ Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức Phòng bảo vệ Xí nhgiệp NISSAN Xí nhgiệp Gạch Xí nhgiệp Xây lắp Đối với phó giám đốc thứ nhất , nhiệm vụ là người trực tiếp quản lýcác phòng ban chức năng như : phòng đầu tư , phòng kế hoạch , phòng tàI vụ .. phó Giám đốc thứ hai phụ trách , quản lý lĩnh vực hành chính , sự nghiệp như phòng hành chính , phòng kỹ thuật , phòng tổ chức , phòng bảo vệ .. Tất cả hoạt động của các phòng ban đều phục vụ cho mục tiêu chung của toàn công ty đó là duy trì và phát tiển hoạt động của công ty hay hiệu quả hoạt động của ba xí nghiệp trực thuộc . Trong đó đối với từng xí xghiệp chức năng lại xây dựng mô hình tổ chức riêng của mình. Ví dụ :mô hình tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp gạch Block Giám đốc Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Xưởng xây lắp Xưởng sản xuất gạch Xưởng bổ trợ Xưởng cơ đIện Phòng kế hoạch Phòng tiếp thị bán hàng Ngưyên tắc tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ Điện Công Trình đó là sự quản lý trên nguyên tắc người chỉ huy duy nhất ( một xếp duy nhất cho mỗi người ). Lợi ích của việc sử dung mô hình này đó chính là tổ chức rõ ràng , trách nhiệm đối với từng bộ phận rõ rệt 3.3 Nhiệm vụ của mỗi phòng ban , phân xưởng Giám đốc công ty giữ vai trò chủ đạo , có nhiệm vụ đIũu hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , chịu trách nhiệm trước cong ty và trước pháp luật Phó giám đốc phụ trách tổ chức hành chính dảm nhiệm về nhân sự , chính sách , con dấu , thiết bị văn phòng , Phó giám đốc thứ hai phụ trách việc lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh , theo dõi tình hình tàI chính của công ty . Toàn công ty có 5 phòng , 3 ban , 3xí nghiệp Các phòng : phòng tổ chức hành chính Phòng tàI vụ Phòng Kỹ thuật Phòng đầu tư Phòng bảo vệ Các ban : Ban quản lý vui chơI sao chổi ( công viên Thống Nhất ) Ban quản lý sân tennis Ban quản lý bể bơI nước nóng Xí nghiệp : Xí nghiệp gạch Block Hà Nội Xí nghiệp vạn tảI NISSAN ( đạI tu và sửa chữa xe ) Xí nghiệp xây lắp 3.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban Mỗi phòng ban đều giữ một chức năng , nhiệm vụ riêng Do đó cách thức tổ chức , bố trí ở mỗi phòng ban có sự khác nhau nhưng sử dụng bất kỳ mô hình nào . chức năng ,nhiệm vụ của mỗi đơn vị ra sao đều phải hướng vào muục tiêu phất triển chung của toàn công ty Phòng TàI vụ : Chúc năng :Tổ chức thưch hiện công tác quản lý hạch toán kế toán , tàI chính thông kê theo qui định của nhà nước . Thực hiện kiểm tra , kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tàI chính của công ty theo pháp luật . Xây dựng tổ chức thực hiên kế hoạch tàI chính thống nhất quản lý tập chung các nguồn vố , tổ chức và hỗ trợ các đơn vị trong công tác thanh quyết toán và thu hồi vốn , tổ chức về nghiệp vụ hệ thống kế toán thống kê , đIũu lệ tổ chức kế toán của nhà nước và các qui định của ngành Nhiệm vụ : + Trong công tác tài chính : phòng tìa vụ giúp giám đốc công ty trong công tác quản lý sử dụng vốn đất đai , tàI sản của công ty . Tham mưu cho giám đóc trong việc thực hiện công tác đầu tư liên doanh , liên kết góp vốn , cổ phần hoá một phần hoặc toàn bộ tàI sản của công ty theo luật định . Quản lý và sử dụng vốn , quỹ trong công ty để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn vốn và có hiệu quả . Tham mưu trong việc huy đọng vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh . Tổng hợp và phân tích hoạt động kinh tế và các mặt hoạt động khác của công ty . Quản lý và theo dõi thu chi của các công trình theo qui định của nhà nước và qui chế lập công ty .Lập kế hoạch thực hiện quản lý công tác tiền mặt theo qui định . + Trong hạch toán kế toán : Giúp giám đốc thực hiện và quản lý công tác hạch toán kế toán trong công ty . Hạch toán kế toán phản ánh chính xác và đầy đủ toàn bộ tàI sản , nguồn vốn , thực hiện công tác kiểm kê đột xuất và theo định kỳ . Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê , báo cáo tàI chính của công ty theo qui định . Tổ chức cấp phát thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . Thanh toán các khoản tiền vay , các khoản công nợ phảI thu phảI trả . Thực hiện các khoản nộp ngân sách , chịu trách nhiệm bảo quản , lưu trữ chứng từ tàI liệu kế toán theo qui định của nhà nước . Tổ chức phổ biến , hướng dẫn nghiệp vụ kịp thời các chế độ thể lệ tàI chính kế toán của nhà nước . Hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên kế toán . Phòng kỹ thuật : + Chức năng : Quản lý công tác kỹ thuật công trình và sản phẩm vật liệu xây dựng , quản lý xe , máy , thiết bị thi công an toàn lao động của công ty + Nhiệm vụ : nghiên cứu các hồ sơ thiết kế , đề xuất các giảI pháp kỹ thuật , phương án kỹ thuật thi công , biện pháp an toàn lao động và tổ chức quản lý hướng dẫn các đơn vị thi công thực hiện mục tiêu đảm bảo chất lượng công trình Phòng tổ chức hành chính + Chức năng : tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị công ty , phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban , đơn vị , các tổ chức đoàn thể và cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao + Nhiện vụ : bố trí , xắp xếp nơi làm việc của cán bộ công nhân viên , của văn phòng và các đơn vị trực thuộc công ty . Quản lý hành chính các trụ sở công ty Phòng đầu tư: trên cơ sở những thông tin từ thị trường , nghiên cứu đưa ra những phương án thông qua sự đánh giá của ban giám đốc lựa chọn dự án tối ưu cần phảI đầu tư . những dự án lựa chọn phảI không những đảm bảo thoả mãn nhu cầu , yêu cầu của thị trường ( trên cơ sở thực lực của công ty )mà nó còn phải đảm bảo nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội Bảo vệ : đảm bảo an ninh trật tự không chỉ có ở trụ sở chính và trong tất cả các xí nghiệp , đơn vị trực thuộc trong và ngoài giờ sản xuất theo qui định chung . Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hàng hoá , tài sản cho toàn công ty Ngoài các phòng trên cồn các phồng ban chức năng khác như : Phòng tiếp thị bán hàng : Lập kế hoạch và tổ chức chào bán , tiêu thụ sản phẩm của công ty .Đây là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động mua bán giữa công ty và khách hàng . Phồng tiếp thị bán hàng chính là bộ mặt của công ty , là nơi xây dựng nên uy tín sản phẩm hay nói cách khác là xây dựng uy tín , biểu tượng của công ty trên thị trường Phòng vật tư , kho : là đầu mối quan hệ giữa công ty và nhà cung ứng nguyên vật liệu . Thực hiện các hoạt động mua sắm vật tư , nguyên nhiên vật liệu , trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất theo kế hoạch . kho là nơI cất giữ những sản phẩm , bán thành phẩm , nguyên nhiên vật liệu .. Chức năng của quản lý kho là bảo quản nhằm baơ đảm tốt chất lượng của sản phẩm , hàng hoá Nói tóm lại ,phòng vật tư và kho là bộ phận quan trọng ,không thể thiếu đối với bất cứ đơn vị sản xuất nào .Nó không chỉ xác định nguồn cung cấp , chủng loạI , phương pháp bảo quản mà nó còn xác định định mức tiêu dùng và lương nguyên vật liệu cần dự trữ Văn phòng giám đốc : là nơI tổng hợp thông tin về mọi mặt của công ty để có thể báo cáo trực tiếp cho giám đốc đồng thời đem những thông tin phản hổi truyền đạt lạI cho các đơn vị chức năng .đó chính là thực hiện các hoạt động quản lý và giảI quyết các công việc hành chính , quản lý trang thiết bị văn phòng và đạI diện công ty khi tiếp khách 3.2.2 Nhiệm vụ của các phân xưởng Xưởng sản xuất gạch Block : là đơn vị sản xuất chủ yếu của công ty . Xưởng có nhiệm vụ quản lý toàn bộ thiết bị máy móc , công nhân sản xuất trực tiếp và tiến hành sản xuất gạch theo kế hoạch được giao , thực hiện đúng qui trình công nghệ sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm . Xưởng cơ điện : có hai nhiệm vụ chính Bảo hành , sửa chữa toàn bộ trang thiết bị của xí nghiệp sản xuất đặc biệt là thiết bị sản xuất gạch Sản xuất gia công cơ khí , phương tiện chuyên ngành được công ty giao hoặc xí nghiệp khai thác Đội xây lắp : thi công xây dựng , lắp đặt công trình được giaođặc biệt là các công trình sử dụng gạch Block. Xây dựng và duy tu, sửa chữa nội bộ ( trong toàn công ty ) Xưởng phụ trợ : Bảo vệ : đảm bảo an ninh trật tự không chỉ có ở trụ sở chính và trong tất cả các xí nghiệp , đơn vị trực thuộc trong và ngoàI giờ sản xuất theo qui định chung . LáI xe : phục vụ cán bộ , công nhân viên công tác sản xuất theo yêu câu . vận chuyển vật tư , sản phẩm theo lệnh của giám đốc Vệ sinh công nghiệp : Làm vệ sinh toàn bộ mặt bằng của công ty . Vừa đảm bảo vệ sinh quang cảnh vừa đảm bảo vệ sinh môi trừơng .Không những xây dựng một môI trường vệ sinh trong sạch mà góp phần bảo vệ sức khoẻ cho nhân viên , tạo điều kiện thúc đẩy quá trình hoạt động của công ty Xưởng sửa chữa bảo dưỡng : chủ yếu dùng để bảo dưỡng và sửa chữa những xe chuyên dùng trong quá trình tham gia vào dự án vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt . Nhằm đảm bảo và duy trì tốt hoạt đọng của xe , luôn đặt phương tiện trong tình trạng tốt . Xưởng sửa chữa và bảo dưỡng không chỉ dành riêng cho các phương tiện vận tảI mà còn chịu trách nhiệm về tình trạng của từng trang thiết bị trong toàn công ty Khu vực dành riêng cho lĩnh vực dịch vụ và vui chơI giảI chí có nhiệm vụ thoả mãn nhu cầu , yêu cầu của khách . Ngày càng phát triển số lượng khách hàng tham gia đẻ có thể thu được lợi nhuận tối đa 3 3.3 Công tác mua sắm và quản lý nguyên vật liệu - Đối vơi các xí nghiệp , đơn vị trực thuộc làm công tác sản xuất ( sản phẩm chính lá gạch Block ) nguyên vật liệu chủ yếu chính là xi măng , cát , sỏi .. đây là những nguyên vật liệu có sẵn ở Việt Nam cả về chủng loại và chất lượng nên khả năng đáp ưngs nhu cầu về vật liệu của công ty là rất lớn , vận chuyển dễ dàng .. Đây là yếu tố thuận lợi góp phần vào tiến trình sản xuất Chủng loạI và định mức về nguyên vật liệu được sử dụng tuỳ thuộc vào việc sản xuất loạI sản phảam nào ? Có ba loạI sản phẩm chính đó là : gạch lát hè , gạch Block rỗng dùng trong xây dựng và gạch bó vỉa Định mức cho 1 m2 sản phẩm ( 1 m2 = 0.06 m3 ) Mác 100 Mác 150 Mác 200 Xi măng ( kg ) 225 225 325.2 Cát ( m3) 0.432 0.417 0.412 Đá ( m3 ) 0.87 0.863 0.875 Định mức nguyên vật liệu đối với từng loại cụ thể Đối với gạch lát hè Stt Chỉ tiêu Đơn vị Mác 75 Mác 100 Mác 150 Mác 200 Mác 250 1 Lớp cơ sở 6 cm M3 0.06 0.06 0.06 0.06 0.06 A Xi măng PC 30 M2 11.46 13.26 17.22 20.82 24.72 B Cát vàng sáng Lít 22.8 22.8 22.8 22.8 22.8 C Đá 0.14 – 10 mm M3 52.2 52.2 52.2 52.2 52.2 2 Lớp màu Kg 0.02 0.02 0.02 0.02 0.02 A Xi măng PC 30 M3 8.62 8.62 8.62 8.62 8.62 B Cát + bột đá Lít 16 16 16 16 16 c Cát 85% M3 13.6 13.6 13.6 13.6 13.6 D Bột đá 15 % 2.4 2.4 2.4 2.4 2.4 e Bột màu 7% 0.6034 0.6034 0.6034 0.6034 0.6034 Đối với gạch Block rỗng dùng trong xây dựng Stt Chỉ tiêu Mác 75 (10*20*40) Mác 75 (10*20*40) Mác 75 (10*20*40) Mác 100 (10*20*40) Mác 100 (10*20*40) Mác 100 (10*20*40) Mác 150 (10*20*40) Mác 150 (10*20*40) Mác 150 (10*20*40) Kỹ thuật 1 Hệ số rỗng % 24.4 43.5 38.1 24.4 43.5 38.1 24.4 43.5 38.1 2 Vật liệu 6.04 6.78 9.09 6.04 6.78 9.09 6.04 6.78 9.09 8 4 8 4 8 4 3 Xi măng ( kg ) PC 30 1.16 1.29 1.73 1.33 1.49 2.01 1.73 1.94 2.61 8 7 7 8 6 6 4 Cát vàng sáng (lít ) 2.3 2.6 3.8 2.3 2.6 3.8 2.3 2.6 3.8 5 Đá 3-7 mm 3 3.4 4.9 3 3.4 4.9 3 3.4 4.9 6 Đá 0-5 mm 2.2 2.5 3.6 2.2 2.5 3.6 2.2 2.5 3.6 Đối với gạch bó vỉa Stt Chỉ tiêu Mác 100 (100*300*150) Mác 100 (500*300*150) Mác 150 (100*300*150) Mác 150 (500*300*150) Mác 200 (100*300*150) Mác 200 (500*300*150) Mác 250 (100*300*150) Mác 250 (500*300*150) Kỹ thuật 1 Vật liệu bê tông m3 0.045 0.022 5 0.045 0.022 5 0.045 0.022 5 0.045 0.022 5 2 Xi măng PC 30 0.945 4.972 5 12.91 5 6.457 15.61 5 7.807 5 18.54 9.27 3 Các vàng sáng (lít ) 17.1 8.55 17.1 8.55 17.1 8.55 17.1 17.1 4 Đá ( lít ) 39.15 19.57 5 39.15 19.57 5 39.15 19.57 5 39.15 39.15 4 Thị trường tiêu thụ sản phẩm và các phương pháp kích thích tiêu thụ Đối với sản phẩm chính của công ty hiện nay ( gạch Block ) thị trường têu thụ của công ty chủ yếu là ở thị trường miền Bắc nước ta . Gạch Block ngày nay ngày càng xâm nhập vào thị trường chung cùng với sự phát triển chung cùng vơí sự phát triển đô thị hoá . Hàng loạt các công trình xây dựng lớn như các khu công nghiệp , khách sạn , văn phòng và nhiều khu dân cư mới ra đời đòi hỏi cần phải đáp ứng nhu cầu vật liệu trong xây dựng . mục tiêu của công ty là nâng cao khả năng tiêu thụ sẩn phẩm từng bước chiếm lĩnh thị trường . ứng dụng của gạch Block rất đa dạng như sự dụng gạch block trong việc lát hè đường , các công trình công nghiệp , sử dụng trong các bãI đỗ xe , nhà ga , sân bay , quảng trường .. gạch Block không chỉ được sử dụng ở những nơI có điều kiện đát không tốt , nơi trọng tải giao thông lớn mà gạch Block còn được sử dụng ở những nơI cần trang trí có thẩm mỹ cao như vỉa hè , xây nhà ,xây dựng các công trình .. 5.1 Thị trường chính của công ty - Thi trường tiêu thụ gạch Block của công ty chủ yếu được triển khai ở Hà Nội và các tỉnh miền Bắc . Để phát triển mạng lưới tiêu thụ phân phối sản phẩm , công ty đã cho tiến hành xây dựng mạng lưới các đại lý , của hàng dưới sự quản lý của phòng tiếp thị và bán hàng . Nhiệm vụ chủ yếu của các đại lý , của hàng đó là tìm kiếm và thu hút khách hàng , phổ biến những thông tin về sản phẩm hàng hoá và các dịch vụ đI kèm . Tiến hành nghiên cứu thị trường , thu thập những thông tin phản hồi từ phía khách hàng , lập báo cáo công ty để công ty có thể đưa ra những quyết định về số lượng sản phẩm , chất lượng mẫu mã mà._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC253.doc