Lời mở đầu
Từ khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp, sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước ở tầm vĩ mô. Đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển giao lưu hàng hoá rộng rãi trên thị trường, đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải thưc sự có năng lực, có sư cố gắng cao độ và năng động sáng tạo không ngừng thì mới có thể tồn tại
20 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty 789, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và phát triển.
Để đáp ứng yêu cầu “ Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế”, cuối mỗi khoá đào tạo, nhà trường đều cho sinh viên đi thực tập tại các cơ sở để tìm hiểu thực tế so với những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường. Việc thực tập là phần rất quan trọng trong quá trình đào tạo, rèn luyện của sinh viên. Qua đó bước đầu biết vận dụng kiến thức vào thực tế , rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tác phong, tinh thần trách nhiệm với công việc, ngoài ra còn giúp cho sinh viên tìm hiểu được vấn đề mới trong công tác quản lý kinh tế.
Là một sinh viên được nhà trường cho phép thực tập tại Công ty 789-bqp, sau một thời gian thực tập tại Công ty, qua bài viết này em xin được báo cáo tổng hợp về Công ty.
Trong bài viết này, do kiến thức và hiểu biết còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sư quan tâm xem xét, đánh giá và cho thêm ý kiến của các thầy, các cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn.
Qua bài viết em xin chân thành cám ơn thầy giáo Phạm Văn Luyện cùng các thầy, các cô trong chuyên ngành luật kinh doanh trường đại học kinh tế quốc dân đã hướng dẫn em làm báo cáo này. Em cũng xin chân thành cám ơn các cô chú trong Công ty 789-bqp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập này theo đúng tiến trình.
Mục lục
Trang
I. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty 4
Tổ chức bộ máy quản lý điều hành và các đơn vị trực thuộc 4
Chức trách, nhiệm vụ của các đơn vị 6
Tình hình hoạt động của Công ty 12
Ký kết hợp đồng 12
Kết quả hoạt động của Công ty qua một số năm 13
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả HĐ SXKD trong năm 2000 13
Những vấn đề pháp lý trong quan hệ lao động của Công ty
Cơ cấu lao động 16
Thựchiên thời gian lao động 16
Chất lượng lao động 17
Hình thức trả lương 17
Đánh giá và kết luận chung 20
I. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty 789 mà tiền thân là Xí nghiệp xây dựng và sửa chữa nhà cửa, gọi tắt là Xí nghiệp 789 được thành lập theo Quyết định số 526/G9-QĐ ngày 19/7/1989 của Cục trưởng Cục quản lý Giáo dục ( nay là Cục Quản lý Hành chính ). Việc thành lập Xí nghiệp 789 là do yêu cầu thực hiện một trong 6 đầu ra theo chủ trương của Bộ Quốc phòng nhằm giảm biên chế cơ quan. Quân số đầu tiên để hình thành Xí nghiệp là quân số giảm biên chế của cơ quan Cục Quản lý Giáo dục mà chủ yếu là của Phòng Xây dựng và Quản lý Nhà đất thuộc Cục. Nhiệm vụ của Xí nghiệp được xác định ban đầu là xây dựng và sửa chữa nhà ở, nhà làm việc của Cơ quan Bộ. Mục tiêu của Xí nghiệp ban đầu là bảo đảm việc làm, đời sống cho cán bộ và công nhân dôi biên chế vẫn giữ được như trong biên chế. Do thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả nên ngày 30/5/1990, Tổng Tham mưu trưởng đã có Quyết định số 180/QĐ-TM thành lập Xí nghiệp xây dựng 789 và ngày 11/02/1992, Bộ trưởng Quốc phòng đã có quyết định số 120/QĐ-QP chấn chỉnh và kiện toàn Xí nghiệp xây dựng 789 thành Công ty xây lắp 789. Khi thực hiện Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước ngày 26/8/1993, Bộ trưởng Quốc phòng đã ký Quyết định số 575/QĐ-QP thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước đối với Công ty xây lắp 789. Để tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty, ngày 19/11/1993, Tổng tham mưu trưởng đã ký Quyết định số 823/QĐ-TM sáp nhập Xí nghiệp ô tô vận tải số 2 thuộc Cục Quản lý Hành chính vào Công ty xây lắp 789. Thực hiện Nghị quyết số 06/ĐUQSTW ngày 10/01/1995 của Đảng uỷ Quân sự Trung ương về Lao động sản xuất và làm kinh tế của quân đội và Thông báo số1119/ĐMDN ngày 13/3/1996 của Chính phủ, ngày 18/4/1996 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã có Quyết định số 478/QĐ-QP về việc tổ chức Công ty 789 trên cơ sở sáp nhập các doanh nghiệp : Công ty xây lắp 789; Công ty 584 và Xí nghiệp Khảo sát thiết kế 199.
Công ty 789 được Bộ xây dựng cấp giấy Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 70/CCHN-BXD ngày 20/3/1997; Chứng chỉ hành nghề tư vấn đầu tư số 128/CCHN-BXD ngày 08/4/1997. Bộ kế hoạch đầu tư cấp Chứng chỉ hành nghề Dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài số 45/CCHN-KHĐT ngày 22/12/1997. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 110840 ngày 29/4/1996 của Uỷ ban Kế hoạch Thành phố Hà Nội.
Công ty có phạm vi hoạt động trên địa bàn cả nước và được phép kinh doanh trên các lĩnh vực:
Xây lắp các công trình Quốc phòng, công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng cơ sở;
Trang trí nội, ngoại thất; lắp đặt điện nước;
Sản xuất thiết bị và vật liệu xây dựng, sản xuất đồ mộc;
Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà;
Khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng;
Khai thác đá, sỏi;
Dịch vụ vận tải;
Nhập khẩu thiết bị và vật tư xây dựng.
Công ty 789 chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là Cục Quản lý Hành chính Bộ tổng tham mưu – Cơ quan Bộ Quốc phòng. Công ty có trụ sở chính tại 34A Trần Phú–Hà Nội với tổng vốn sản xuất kinh doanh là : 13.609.322.673 VNĐ. Công ty có các chi nhánh ở các miền Trung, Nam cùng với nhiều đơn vị trực thuộc.
II. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành và các đơn vị trực thuộc của Công ty .
Bộ máy gián tiếp.
Ban Giám đốc Công ty;
Phòng Kế hoạch kinh doanh;
Phòng Quản lý kỹ thuật công nghệ;
Phòng Tài chính;
Phòng Hành chính quản trị.
Các đơn vị trực thuộc :
- Xí nghiệp 1789.
- Xí nghiệp 2789.
- Xí nghiệp 3789.
- Xí nghiệp 384.
- Xí nghiệp 584.
- Xí nghiệp vận tải vật tư .
- Xí nghiệp mộc, cơ khí, điện nước.
Xí nghiệp khảo sát thiết kế và tư vấn đầu tư.
Trung tâm bồi dưỡng đào tạo nghề và xúc tiến việc làm.
Các chi nhánh miền Trung, miền Nam.
Sơ đồ tổ chức của công ty
Các chi nhánh
Các xí nghiệp
Trực thuộc
Phòng
tc
Phòng
khkd
Phòng
hcqt
Phòng
ktcn
Phó Gđ
khkd
Phó GĐ
ktcn
Giám đốc
Chức trách, nhiệm vụ của các đơn vị.
Giám đốc công ty.
Giám đốc là người đại diện cho Công ty trong mọi quan hệ kinh tế và pháp lý, có quyền điều hành hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách của cơ quan cấp trên và của Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và Nhà nước về hoạt động của Công ty.Những quyền hạn và chức năng khác được quy định cụ thể trong”Điều lệ về tổ chức và hoạt động Công ty 789-Bộ quốc phòng”.
Phó giám đốc.
Là người giúp việc cho Giám đốc, có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được Giám đốc uỷ quyền phân công phụ trách và là người thay thế khi Giám đốc vắng mặt. Khi được uỷ quyền thay thế thì Phó giám đốc có nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn như Giám đốc. Giám đốc phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng Phó giám đốc.
Phòng kế hoạch kinh doanh.
Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về các hoạt động SXKD của Công ty, có nhiệm vụ tổ chức, triển khai, kiểm tra, giám sát, bảo đảm cho các hoạt động SXKD của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Cụ thể:
Giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch SXKD hàng năm và biện pháp thực hiện. Xử lý hoặc đề xuất điều chỉnh những phát sinh trong quá trình thực hiện. Tham mưu cho Giám đốc về định hướng chiến lược và kế hoạch trung hạn, dài hạn. Giúp Giám đốc quản lý và tuyển chọn lao động.
Tham gia xây dựng các phương án quản lý vốn, nhân lực, vật tư, trang bị phù hợp với yêu cầu hiện tại và định hướng phát triển lâu dài. Tổ chức phân công, điều phối sản xuất giữa các xí nghiệp thành viên. Quản lý các đơn vị trực thuộc.
Cùng các đơn vị thuộc Công ty triển khai mọi hoạt động từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng đến giai đoạn xây lắp, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
Tư vấn, chuẩn bị, tham gia và quản lý các dự án đầu tư gồm: Đầu tư phương tiện, thiết bị cho SXKD; Đầu tư cho liên doanh, liên kết và đầu tư cho dịch vụ kinh doanh nhà.
Đối với các dự án Công ty tổ chức thực hiển trực tiếp, lập các HĐKT, tổ chức thực hiện các HĐKT và thanh lý HĐKT. Tham mưu, tổ chức và phối hợp với các đơn vị của Công ty trong các hoạt động Marketing.
Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch SXKD, chỉ đạo và quản lý nghiệp vụ chuyên ngành đối với các đơn vị thuộc Công ty. Phối hợp với phòng Tài chính lập kế hoạch vốn và trực tiếp giám sát việc bảo đảm nhu cầu về vốn đối với từng công trình. Chịu trách nhiệm liên quan trực tiếp về tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Căn cứ vào xác nhận khối lượng thực hiện của phòng Kỹ thuật công nghệ, kiểm tra việc lập khối lượng xác định quỹ lương hàng tháng, thẩm định các báo cáo dự toán, thanh quyết toán của các đơn vị thuộc Công ty. Cùng với phòng Kỹ thuật công nghệ tham mưu cho Giám đốc xét duyệt tiến độ thi công, tiến độ cung ứng vật tư và các giải pháp kỹ thuật.
Lập quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân phù hợp với định hướng phát triển của Công ty, tổ chức hoạt động thông tin khoa học, phục vụ nhu cầu sản xuất và quản lý.
Thường xuyên quan hệ chặt chẽ với các bộ phận trong Công ty, đôn đốc các Xí nghiệp nộp các báo cáo định kỳ đúng thời gian và chất lượng. Thống kê, tổng hợp toàn bộ tình hình hoạt động SXKD của toàn Công ty hàng tháng, quý, năm, kịp thời phát hiện và báo cáo với Ban Giám đốc những ách tắc trở ngại cho SXKD, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất phương án khắc phục.
Chuẩn bị các báo cáo giao ban, các báo cáo định kỳ gửi lên trên theo quy định hoặc các văn bản để Giám đốc báo cáo với Thủ trưởng Cục và các cơ quan nghiệp vụ cấp trên.
Tổ chức lưu giữ hồ sơ, tài liệu về nghiệp vụ chuyên môn theo đúng chế độ quy định và tổ chức thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Giám đốc Công ty.
Phòng Quản lý kỹ thuật công nghệ.
Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc tổ chức hệ thống quản lý kỹ thuật, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Cụ thể:
Tham gia xây dựng các phương án đầu tư, quản lý phương tiện, thiết bị phù hợp với yêu cầu hiện tại và định hướng phát triển lâu dài. Phối hợp với các đơn vị trong Công ty triển khai mọi hoạt động sản xuất từ khâu tổ chức khảo sát thiết kế, xây dựng phương án thi công đến triển khai thi công, chủ trì và cùng với các đơn vị thuộc Công ty lập hồ sơ đấu thầu và phương án xây dựng phương án dự thầu.
Chủ trì và cùng với phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng Tài chính tham mưu cho Giám đốc xét duyệt tiến độ thi công, tiến độ cung ứng vật tư, tiến độ cấp vốn. Cố vấn giải quyết các sự cố kỹ thuật cho các đơn vị. Cùng với bên A và các Xí nghiệp tổ chức nghiệp thu khối lượng và chất lượng các công việc đã hoàn thành.
Chỉ đạo và quản lý nghiệp vụ chuyên ngành đối với các đơn vị thuộc Công ty, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy trình, quy phạm kỹ thuật, tiến độ, chất lượng sản phẩm (công trình), bảo hộ an toàn lao động, bảo hành công trình theo quy định của Nhà nước. Chịu trách nhiệm liên quan trực tiếp về chất lượng sản phẩm do các đơn vị thuộc Công ty sản xuất.
Thường xuyên kiểm tra chất lượng công trình, phương tiện và thiết bị, được quyền đình chỉ thi công khi chất lượng công trình không đảm bảo về kỹ thuật, khi các phương tiện, thiết bị không bảo đảm hệ số kỹ thuật. Hàng tháng kiểm tra, xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành của các xí nghiệp và chuyển cho phòng Kế hoạch kinh doanh để xác định quỹ lương của từng xí nghiệp trong tháng.
Có nhiệm vụ tổ chức, triển khai, kiểm tra, giám sát các công tác đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật và thi tay nghề hàng năm.
Nghiên cứu xây dựng và kiến nghị Công ty ban hành các định mức nội bộ, hướng dẫn các xí nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản đó.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học trong Công ty, xây dựng các chương trình nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất qua đó đề xuất việc cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến công cụ lao động.
Tổ chức lưu giữ hồ sơ, tài liệu về nghiệp vụ chuyên môn theo đúng chế độ quy định và tổ chức thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Giám đốc Công ty.
Phòng Tài chính.
Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán , thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong Công ty theo đúng pháp luật của Nhà nước và quy định của Quân đội, cụ thể:
Quản lý chặt chẽ mọi nguồn vốn, tham mưu cho Giám đốc về việc sử dụng, huy động, vay vốn, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động SXKD của Công ty. Thực hiện các biện pháp bảo toàn vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Cấp vốn cho các xí nghiệp theo tiến độ thi công và kế hoạch được duyệt.
Tham gia xây dựng phương hướng chiến lược, các dự án đầu tư và các kế hoạch SXKD của Công ty.
Giúp Giám đốc soạn thảo và quản lý trực tiếp các HĐKT. Quản lý chặt chẽ các loại tài sản của Công ty, xác định rõ nguồn vốn của từng loại tài sản đồng thời phải đăng ký đầy đủ vào sổ sách kế toán và tính đầy đủ khấu hao theo chế độ quy định.
Quản lý chặt chẹ quỹ lương và duyệt phân phối tiền lương của các Xí nghiệp, lập các báo cáo phân phối tiền lương của cơ quan công ty. Thực hiện chế độ phân phối đãi ngộ đến tận tay người lao động.
Kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động tài chính kế toán trong Công ty, có trách nhiệm yêu cầu các bộ phận lập đủ và đúng các chứng từ theo mẫu biểu đã hướng dẫn mỗi khi chi tiêu hoặc thanh toán.
Xác định và phản ánh kịp thời chính xác đúng chế độ kết quả kiểm kê hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục, tài liệu cần thiết cho việc xử lý các trường hợp làm thất thoát tài sản của Công ty.
Chỉ đạo công tác tài chính của các Xí nghiệp trực thuộc Công ty. Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra kế toán trong nội bộ Công ty, lưu trữ các tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan. Lập đầy đủ chính xác và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán hàng kỳ lên cơ quan tài chính cấp trên và các cơ quan có liên quan theo quy định.
Xây dựng và quản lý các ngân sách hỗ trợ cho các chương trình hoạt động của Công ty: Chương trình đào tạo cán bộ; nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; phát triển sản phẩm mới; các hoạt động Marketing...
Thường xuyên phân tích tình hình tài chính, đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn lưu động, phân tích tình hình và khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh... Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và hiệu quả kinh doanh.
Kế toán trưởng công ty có chức năng giúp Giám đốc tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn như điều lệ Kế toán trưởng ở Xí nghiệp Quốc doanh theo quy định hiện hành của Nhà nước
Tổ chức lưu giữ hồ sơ, tài liệu về nghiệp vụ chuyên môn và các chứng từ kế toán theo đúng chế độ quy định và tổ chức thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Giám đốc Công ty.
Phòng Hành chính quản trị
Quản trị toàn bộ hồ sơ quân số, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công nhân viên của Công ty. Báo cáo quân số hàng tháng về Cục, giúp Giám đốc lập và lưu giữ hồ sơ hợp đồng lao động.
Quản lý con dấu, lưu trữ các tài liệu đi và đến, mở sổ ghi chép đăng ký thu và phát công văn tài liệu theo đúng nguên tắc bảo mật. Đăng ký quản lý các tài sản thuộc văn phòng Công ty, truyền đạt các chỉ thị, mệnh lệnh của Giám đốc đến các bộ phận. Tiếp nhận và cấp phát trang bi bảo hộ lao động, bưu phẩm, thư báo đến đúng đối tượng. Cung cấp, quản lý, lưu trữ các loại nhật báo, tuần báo, các tạp chí mang tính thông tin và quản lý kinh tế.
Quản lý chế độ nghỉ phép hàng năm của cán bộ, công nhân trong Công ty, giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động và thực hiện các nhiệm vụ khác khi có yêu cầu của Giám đốc.
Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên. Tiếp đón, kiểm tra, cấp phát thuốc men, giới thiệu những đồng chí ốm đau đến điều trị tại cơ quan hoặc điều trị tại tuyến quân y cấp trên, cấp cứu các trường hợp khẩn cấp và giải quyết các chế độ chính sách có liên quan, bảo đảm đôn đốc và kiểm tra thường xuyên vấn đề vệ sinh, môi trường; phòng, chống, chữa bệnh; trật tự nội vụ của khu vực làm việc của Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty.
Đánh máy, photocopy kịp thời các tài liệu và văn bản theo yêu cầu của các bộ phận thuộc Công ty. Mọi văn bản trước khi đánh máy, photocopy phải được Ban Giám đốc xét duyệt, các văn bản đánh máy, photocopy xong phải được soát xét lại và trả đúng nơi quy định, không được làm thất lạc hoặc quản lý sai chế độ.
Khi có khách đến liên hệ với Công ty, phải có thái độ đón tiếp chu đáo, lịch sự, hướng dẫn khách đến nơi cần liên hệ và thông báo sắp xếp cho cán bộ Công ty làm viêc với khách.
Tổ chức canh gác, bảo vệ, bảo đảm an toàn trong và ngoài giờ hành chính ở khu vực làm việc của Công ty. Quản lý, duy trì các hoạt động và sinh hoạt nội bộ cho tất cả cán bộ, công nhân của Công ty.
Các đơn vị trực thuộc.
Ngoài chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh riêng phù hợp với từng đơn vị , các đơn vị còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Được giao quản lý và sử dụng một phần nguồn lực của Công ty và sử dụng đúng mục đích theo quy định của Công ty. Hạch toán theo phương thức báo sổ dưới sự hướng dẫn của phòng Tài chính Công ty.
Xây dựng kế hoạch SXKD hàng năm và từng thời kỳ, phương hướng phát triển của đơn vị phù hợp với định hướng phát triển của Công ty. Chịu trách trách nhiệm tìm kiếm việc làm, bảo đảm thu nhập của người lao động ổn định ngày một tăng.
Lập các HĐKT, tổ chức thực hiện HĐKT, lập thanh lý HĐKT đối với những công việc thuộc KHSXKD của đơn vị do Giám đốc Công ty ký. Được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế trong phạm vi được Giám đốc Công ty uỷ quyền, tự chịu trách nhiệm về nội dung và hiệu quả của việc thực hiện các HĐKT đã ký kết. Mọi HĐKT phải được sự chỉ đạo thống nhất và lưu bản gốc tại phòng Tài chính Công ty.
Thực hiện tốt công tác kế toán thống kê theo đúng nội dung của pháp lệnh kế toán thống kê, các quy định của Nhà nước, Quân đội, Công ty.
Sử dụng vốn SXKD theo đúng nội dung, mục đích, chế độ do Công ty phê duyệt đạt hiệu quả cao nhất, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn. Có trách nhiệm bảo toàn và phát triển phần vốn được Công ty giao, tính đúng, tính đủ khấu hao theo chế độ quy định đối với tài sản Công ty giao.
Chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng, kỹ, mỹ thuật và tiến độ thực hiện sản phẩm. Lập các phương án đấu thầu theo hướng dẫn của phòng Kỹ thuật công nghệ. Lập tiến độ thi công, các giải pháp kỹ thuật, sử dụng vật tư, thiết bị, tài chính thông qua các phòng chức năng của Công ty. Xem xét và báo cáo Giám đốc Công ty xét duyệt trước khi khởi công xây dựng công trình. Công ty chỉ được cấp vốn cho đơn vị theo tiến độ thi công được duyệt, nếu có phát sinh thì phải lập báo cáo bổ sung. Lập dự toán, báo cáo thanh quyết toán, các văn bản nghiệm thu hàng tháng, từng điểm dừng kỹ thuật và khi kết thúc công trình (sản phẩm). Các văn bản này phải được kiểm tra, giám sát và lưu trữ tại phòng Tài Chính, phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng Kỹ thuật công nghệ của Công ty. Có trách nhiệm đôn đốc bên A thanh toán theo nội dung văn bản được lập. Mọi khoản thanh toán phải được chuyển về phòng Tài chính Công ty hoặc tài khoản của đơn vị nếu được sự đồng ý của Kế toán trưởng và Giám đốc của Công ty.
Được phép tuyển dụng lao động HĐ ngắn hạn, mùa vụ hoặc giao khoán công việc với các cá nhân hoặc đại diện của tập thể lao động, đáp ứng nhu cầu SXKD theo quy định của pháp luật và Công ty. Quản lý và chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm ra, xác định quỹ lương và tổ chức phân phối đúng chế độ, theo nguên tắc “phân phối theo lao động, dân chủ, công khai”. Việc phân phối lương phải được thể hiện trên bảng lương lưu giữ ở phòng Tài chính Công ty và đơn vị cấp phát, người hưởng lương khi nhận lương phải ký vào bảng lương.
Trong tổ chức sản xuất, tuân thủ đúng nội quy an toàn lao động cho người lao động, thực hiện tốt chế độ bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự.
Chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của các phòng chức năng, phối hợp với các đơn vị trong Công ty. Liên hệ với các đơn vị để thực hiện tốt nhiệm vụ chung.
Làm tròn nghĩa vụ đối với Công ty, tuân thủ pháp luật.
III. Tình hình hoạt động của công ty
Ký kết hợp đồng
Công ty đã ký kết những loại hợp đồng sau:
Hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng mua bán ngoại thương.
Hợp đồng lao động.
Một số loại hợp đồng khác.
Trong hợp đồng kinh tế Công ty thường ký kết một số chủng loại hợp đồng sau:
Hợp đồng mua bán hàng hoá.
Hợp đồng dịch vụ (tư vấn đầu tư xây dựng, kiểm định chất lượng công trình...).
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng(chủ yếu).
Hợp đồng gia công, uỷ thác(uỷ thác thanh toán).
Việc ký kết các hợp đồng cũng như việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết đó được Công ty áp dụng theo đúng thủ tục quy định của pháp luật.Những trường hợp xảy ra tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng thường được các bên thoả thuận trong hợp đồng để tự các bên bàn bạc giải quyết nên ít có trường hợp phải nhờ đến các cơ quan tài phán giải quyết.
Kết quả hoạt động của Công ty qua một số năm.
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng doanh thu (tỷ đồng)
72.8
82.71
102.2
81.25
83.01
Lợi nhuận (tỷ đồng)
3.6
4.1
3.07
3.42
1.76
Nộp ngân sách (tỷ đồng)
5.7
5.2
5.3
5.8
6.54
Thu nhập bình quân (1000đ)
770
840
880
Như vậy, các chỉ tiêu qua các năm đều tăng. Riêng có chỉ tiêu lợi nhuận ở năm 2000 là bị giảm xuống. Tuy nhiên đó không phải là do Công ty hoạt động kém hiệu quả đi mà là do năm 1999 quyết toán hết doanh thu còn lại của công trình Liên doanh 34 Trần Phú, những chi phí công trình này đã phân bổ vào các doanh thu các năm trước đó.
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động SXKD trong năm 2000.
Chỉ tiêu
1999
2000
1. Bố trí cơ cấu vốn
a. Tài sản cố định / Tổng tài sản
- Tài sản cố định
11 007 036 045
15 260 589 905
- Tổng tài sản
80 923 992 930
91 533 424 696
- Tỷ lệ
13.6%
16.7%
b. Tài sản lưu động / Tổng tài sản
- Tài sản lưu động
69 916 956 885
76 772 834 791
- Tổng tài sản
80 923 992 930
91 533 424 696
- Tỷ lệ
86.3%
83.9%
2. Tỷ suất lợi nhuận
a. Tỷ suất lợi nhuận /Doanh thu
- Lợi nhuận
3 419 577 724
1 760 432 941
- Doanh thu
81 581 217 042
83 337 948 295
- Tỷ lệ
4.2%
2.11%
b. Tỷ suất lợi nhuận / Vốn
- Lợi nhuận thuần
3 419 577 724
1 760 432 941
- Vốn chủ sở hữu
21 224 938 161
21 232 220 420
- Tỷ lệ
16.11%
8.291%
3. Tình hình tài chính
a. Nợ phải trả so với toàn bộ tài sản
- Nợ phải trả
59 699 054 769
70 301 204 276
- Tổng cộng tài sản
80 923 992 930
91 533 424 696
- Tỷ lệ
73.77%
76.8%
b. Khả năng thanh toán
*Tổng quát: TSLĐ/ Nợ ngắn hạn
- TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn
69 916 956 885
76 772 834 791
- Nợ ngắn hạn
16 189 302 954
36 147 733 610
- Tỷ lệ
431.87%
211%
*Thanh toán nhanh:
Tiền hiện có / Nợ ngắn hạn
- Tiền hiện có
20 736 005 496
20 976 925 580
- Nợ ngắn hạn
59 699 054 769
36 147 733 610
- Tỷ lệ
34.73%
58.03%
4. Hiệu quả vốn kinh doanh
a. Vòng quay vốn kinh doanh
- Tổng doanh thu thuần thực hiện
80 407 093 329
82 981 040 231
- Vốn kinh doanh bình quân
27 053 399 018
27 137 476 871
- Vòng quay vốn kinh doanh
3 Vòng
3.1 Vòng
b. Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh
- Tổng lợi nhuận thực hiện
3 419 577 724
1 760 432 941
- Vốn kinh doanh bình quân
27 053 399 018
27 137 476 871
- Tỷ lệ
12.26%
6.487%
c. Hệ số phục vụ vốn kinh doanh
- Tổng doanh thu thuần thực hiện
80 407 093 329
82 981 040 231
- Vốn kinh doanh bình quân
27 053 399 018
27 137 476 871
- Hệ số
2.97
3.05
5. Các chỉ tiêu về chi phí kinh doanh
a. Hệ số phục vụ chi phí
- Tổng doanh thu thực hiện
81 581 217 042
83 337 948 295
- Tổng chi phí thực hiện
78 181 639 318
81 577 515 354
- Hệ số
1.04
1.02
b. Hệ số lợi nhuận chi phí
- Tổng lợi nhuận
3 419 577 724
1 760 432 941
- Tổng chi phí thực hiện
78 181 639 318
81 577 515 354
- Hệ số
0.044
0.021
Qua các chỉ tiêu trên có thể nhận xét về tình hình hoạt động của Công ty như sau:
Tài sản cố định năm 2000 đầu tư tăng hơn so với năm 1999 là 138%, chứng tỏ Công ty đã tập trung đầu tư chiều sâu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng năng lực để tham gia đấu thầu và thắng thầu.
Tài sản lưu động cuối kỳ tăng hơn sovới đầu kỳ, phản ánh quy mô vốn của Công ty ngày càng tăng lên. Tỷ trọng tổng tài sản cuối kỳ nhỏ hơn đầu kỳ biểu hiện vốn đã tập trung tăng năng lực sản xuất về chiều sâu.
Tỷ suất lợi nhuận /Doanh thu phản ánh kết quả hoạt động SXKD của Công ty ngày càng ổn định và có hiệu quả.
Tỷ lệ nơn phải trả / Toàn bộ tài sản trong năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 117% . Qua đó cho thấy năm 2000 Công ty đã tích cực chủ động đối chiếu, thanh toán với chủ đầu tư, chuyển trả tiền kịp thời làm cho khả năng thanh toán đạt tỷ lệ 58.13% tại thời điểm 31/12/2000. Công ty chủ động cân đối thu chi đảm bảo việc chi trả kịp thời những khoản nợ đến hạn, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động SXKD.
*Về thực hiện kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2000.
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
Doanh thu (tỷ đồng)
81.000
83.337
103%
Lợi nhuận(tỷ đồng)
1.215
1.760
145%
Những vấn đề pháp lý trong quan hệ lao động của Công ty.
1. Cơ cấu lao động
Do tính chất hoạt động của Công ty nên đội ngũ lao động của Công ty thường xuyên thay đổi nhưng trung bình Công ty có khoảng 1600 người.
Trong đó số lượng lao động ký kết theo loại hợp đồng lao động không xá định thời hạn có 995 người :
* Cán bộ chuyên môn kỹ thuật: 177 người
+ Trình độ đại học: 100 người
+ Sỹ quan, trung cấp, cao đẳng: 37 người
+ Cán bộ quản lý: 40 người
* Công nhân kỹ thuật : 818 người
Số còn lại là những người lao động ký kết hợp đồng lao động với Công ty theo loại ngắn hạn hạn (Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 đến 3 năm; Hợp đồng lao động theo mùa vụ, hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 1 năm).
Để tăng cường công tác quản lý và duy trì, thực hiện thống nhất cách làm việc từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc, Công ty đã ban hành bộ quy chế nội bộ gồm 6 quyển quy chế:
Quy chế về tổ chức và cơ chế quản lý điều hành.
Quy chế về chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn chức vụ cán bộ.
Quy chế về khoán sản phẩm, tiền lương, tiền thưởng.
Quy chế về quản lý lao động.
Quy chế về an toàn lao động, vệ sinh lao động và BHXH.
Quy chế về quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình.
Quy chế về quản lý lao động được lập ra trên cơ sở các quy định của pháp luật như: Bộ luật lao động ngày 23/6/1994; Các Nghị định 155/CP,156/CP, 157/CP, 158/CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, về thoả ước lao động, về tiền lương, về hợp đồng lao động:
2. Thực hiện thời gian lao động.
Đối với các bộ phận lao động gián tiếp của Công ty, của các đơn vị trực thuộc thời gian làm việc theo giờ hành chính (8h/ngày).
Buổi sáng làm việc từ 7h30 đến 12h.
Nghỉ trưa từ 12h đến 13h30.
Buổi chiều làm việc từ 13h30 đến 16h30.
Đối với các bộ phận lao động trực tiếp của các đơn vị trực thuộc. Do tính chất công việc phải thường xuyên làm việc ngoài trời nên thời gian làm việc bố trí theo mùa (thời tiết).
Mùa hè:
Buổi sáng làm việc từ 6h đến 11h30.
Nghỉ trưa từ 11h30 đến 14h.
Buổi chiều làm việc từ 14h đến 18h.
Mùa đông
Buổi sáng làm việc từ 7h30 đến 11h30.
Nghỉ trưa từ 11h30 đến 13h30.
Buổi chiều làm việc từ 13h30 đến 17h30.
Riêng đối với những công trình yêu cầu tiến độ thi công gấp thì thời gian làm việc của bộ phận lao động trực tiếp có thể tăng thêm giờ, tăng thêm ca để đảm bảo tiến độ công trình.
Chất lượng lao động.
Công ty luôn quan tâm, coi trọng chất lượng sản phẩm và giữ uy tín với khách hàng nên về mặt chất lượng, trình độ , tay nghề của cán bộ, công nhân viên đều được Ban giám đốc Công ty quan tâm và tạo điều kiện cho học thêm để nâng cao tay nghề, trình độ nghiệp vụ.
Đối với đội ngũ kỹ thuật, Công ty mở lớp nâng cao nghiệp vụ quản lý kỹ thuật cho các đội trưởng, chỉ huy trưởng công trình, và gửi một số cán bộ quản lý đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật của Nhà nước, tạo điều kiện cho anh em học tại chức đại học, cao đẳng nhất là số công nhân lao động phổ thông chưa có tay nghề đã được Công ty mở lớp dạy nghề, tạo điều kiện cả về vất chất, tinh thần, về thời gian cho công nhân học tập và cấp chứng chỉ trước khi được xếp bậc lương chính thức.
Hình thức trả lương của Công ty.
Hiện nay Công ty đang thực hiện chế độ trả lương khoán sản phẩm. Việc trả lương khoán sản phẩm có tac dụng kích thích cho sản xuất kinh doanh phát triển với năng suất , chất lượng cao, thu nhập của người lao động được gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh cả về số lượng và chất lượng, bảo đảm quyền lợi, lợi ích của người lao động qua đó tạo nên một tác phong chế độ làm việc có trách nhiệm và thống nhất. Qua đó bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quả lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề có trình độ năng lực và trách nhiệm cao với công việc, biết sử dụng các phương tiện, trang thiết bị tiên tiến, biết ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đề tạo ra những năng suất lao động ngày càng cao hơn và chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn, qua đó người lao động gắn bó quyền lợi và trách nhiệm với Công ty, đảm bảo cho Công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
+ Phương pháp xác định quỹ lương hàng tháng.
Xác định quỹ lương toàn Công ty.
Q = Qgt + Qcn + Qkd + Qgtx
Trong đó:
Qgt: Quỹ lương của bộ máy quản lý chỉ đạo của Công ty.
Qcn: Quỹ lương của lao động trực tiếp sản xuất.
Qcn = S Qcni (Quỹ lương lao động trực tiếp sản xuất của đơn vị thứ i trong tháng).
Qkd: Quỹ lương của đơn vị kinh doanh.
Qgtx: Quỹ lương của bộ máy quản lý và chỉ đạo sản xuất của các
đơn vị.
Qgtx = S Qgtxi (Quỹ lương của bộ máy quản lý chỉ đạo của đơn vị thứ i ).
Xác định quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất đơn vị thứ i (Qcni).
Qcni = S Nj
Nj là chi phí nhân công của công trình thứ j do đơn vi thi công trong tháng.
Xác định quỹ lương gián tiếp (Qgt).
Qgt = (6-8%)Qcn.
Xác định quỹ lương kinh doanh (Qkd). Bao gồm cả lương của bộ phận quản lý và chỉ đạo kinh doanh chiếm tỉ lệ 6-8% trong đó.
Qkd = Qvt + Qtb + Qpt
Trong đó:
Qvt là quỹ lương của đơn vị kinh doanh vật tư được xác định:
Qvt = S Gli = S (Gti – Gki)
Gki là các chi phí bốc xếp, hao hụt, lưu kho, g._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC278.doc