báo cáo thực tập
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty 20
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20
Công ty 20 mà tiền thân là Xí nghiệp May 20 thuộc Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng là một trong những doanh nghiệp ra đời sớm nhất của ngành Hậu cần quân đội. Ra đời từ ngày 18/2/1957 đến nay đã 44 năm xây dựng và trưởng thành, sự phát triển của công ty gắn liền với quá trình phát triển của ngành Hậu cần nói riêng và nền công nghiệp quốc phòng của đất nước.
Công ty là doanh nghiệp
22 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhà nước, trực thuộc Tổng cục Hậu cần (TCHC) - Bộ Quốc phòng (BQP), có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu dân sự để giao dịch trong các hoạt động kinh tế.
Nhiệm vụ chính của công ty là:
- Sản xuất các sản phẩm quốc phòng, chủ yếu là hàng dệt, may theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của TCHC - BQP.
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt, may phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và tham gia xuất khẩu.
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm, vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất các mặt hàng thuộc ngành may và dệt của công ty.
Quá trình phát triển của công ty từ khi thành lập tới nay có thể khái quát thành 5 giai đoạn sau:
Giai đoạn từ năm 1957 - 1964:
Tiền thân của Công ty 20 là "Xưởng may đo hàng kỹ" ra đời ngày 18/2/1957, tại phòng làm việc của chủ Nhà may da Thuỵ Khuê, thuộc quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, gọi tắt là X20.
Nhiệm vụ của xưởng khi mới thành lập là đo may phục vụ cán bộ trung cao cấp trong toàn quân, tham gia nghiên cứu và chế thử các kiểu quan trang quân phục cho bộ đội.
Về biên chế ban đầu X20 có 36 người, cơ sở vật chất còn nghèo nàn.
Về mô hình sản xuất giống như một tổ hợp sản xuất (gồm 3 tổ sản xuất, 1 bộ phận kỹ thuật đo cắt, 1 tổ hành chính - hậu cần).
Tháng 12/1962, TCHC - BQP chính thức ban hành nhiệm vụ cho X20 theo quy chế xí nghiệp quốc phòng. Sự công nhận pháp lý đã tạo tiền đề cho xí nghiệp phát triển mở rộng quy mô sản xuất, tiếp cận dần với sản xuất công nghiệp. Xí nghiệp bắt đầu nghiên cứu tổ chức các dây chuyền sản xuất hàng loạt và tổ chức mạng lưới may gia công ngoài xí nghiệp.
Từ năm 1963 trở đi, sản xuất gia công ngoài xí nghiệp được đẩy mạnh với gần 30 hợp tác xã may mặc ở miền Bắc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành may Quân đội nhân dân Việt Nam trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Giai đoạn từ năm 1965 - 1975:
Trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước, cùng với sự phát triển nhanh chóng của Quân đội nhu cầu đảm bảo quân trang cho bộ đội không ngừng tăng lên về số lượng. Để thực hiện nhiệm vụ xí nghiệp đã nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất, tuyển thêm lao động, đưa tổng quân số lên hơn 700 người. Đồng thời tiếp nhận và mua sắm thêm trang thiết bị mới.
Đến năm 1970 xí nghiệp đã thành lập các ban nghiệp vụ và các phân xưởng thay thế cho các tổ nghiệp vụ và tổ sản xuất. Bao gồm: 7 ban nghiệp vụ và 4 phân xưởng (2 phân xưởng may; 1 phân xưởng cắt và 1 phân xưởng cơ khí).
Những năm cuối của giai đoạn này, Xí nghiệp May 20 phát triển nhanh về mọi mặt, lực lượng công nhân tăng nhiều, cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư thêm, cơ khí hoá được đẩy mạnh.
Giai đoạn từ năm 1975 - 1987:
Đây là thời kỳ chuyển mình sau chiến tranh của cả nước. Các xí nghiệp quốc phòng nói chung và Xí nghiệp May 20 nói riêng chuyển hướng sản xuất từ thời chiến sang thời bình phải đứng trước 2 thử thách lớn: bảo đảm sản xuất tiếp tục phát triển và bảo đảm ổn định đời sống cán bộ, công nhân viên.
Để hoàn thành nhiệm vụ xí nghiệp đã tiến hành một loạt các biện pháp như: tổ chức sản xuất, kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường quản lý vật tư, đẩy mạnh sản xuất phụ để tận dụng lao động và phế liệu, phế phẩm; liên kết kinh tế với đơn vị bạn,... Chuẩn bị tốt cho việc đi sâu vào hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN.
Năm 1985, sự tinh giảm biên chế trong quân đội dẫn tới khối lượng quân trang sản xuất giảm. Xí nghiệp lâm vào tình trạng thiếu việc làm, không sử dụng hết năng lực sản xuất, đời sống công nhân gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, được sự đồng ý của TCHC, sự giúp đỡ của Bộ Công nghiệp nhẹ và Liên hiệp các xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu may mặc Việt Nam, Xí nghiệp đã lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, vay 20.000 USD để mua sắm trang thiết bị chuyên dùng, đổi mới dây chuyền công nghệ, tham gia may gia công hàng xuất khẩu.
Năm 1988, xí nghiệp được chấp nhận là thành viên của CONFECTIMEX, và tham gia chương trình 19/5 về làm hàng gia công xuất khẩu cho bạn hàng Liên Xô.
Giai đoạn từ năm 1988 - 1992:
Việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, đã mở ra những triển vọng, những thuận lợi mới cho các doanh nghiệp. Đồng thời cũng nảy sinh không ít khó khăn do bản thân cơ chế thị trường gây ra.
Trước tình hình đó, Xí nghiệp May 20 đã mạnh dạn chuyển hướng sang sản xuất hàng gia công xuất khẩu cho các nước khu vực 2 như: Hồng Kông, Đài Loan, Nam Triều Tiên, Nhật Bản. Việc tiếp cận thị trường mới gặp nhiều khó khăn đòi hỏi xí nghiệp phải có những chuyển biến về công tác kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Xí nghiệp đã nhanh chóng đổi mới cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, trình độ quản lý, tận dụng mọi cơ hội để đổi mới trang thiết bị, tạo cho xí nghiệp có đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ mới.
Năm 1989, Xí nghiệp May 20 vinh dự được Hội đồng Nhà nước tuyên dương danh hiệu cao quý: Đơn vị Anh hùng Lao động.
Ngày 12/2/1992 Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 74b/QP chuyển Xí nghiệp May 20 thành Công ty May 20. Đây là bước nhảy vọt trong 33 năm xây dựng và trưởng thành của Xí nghiệp May 20. Từ đây, công ty đã có đầy đủ tư cách, đặc biệt là đủ tư cách pháp nhân trên con đường sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn từ 1993 đến nay:
Năm 1993 là năm công ty chính thức hoạt động theo mô hình quản lý mới. Mô hình tổ chức bao gồm: 4 phòng nghiệp vụ; 1 cửa hàng dịch vụ và giới thiệu sản phẩm; 1 trung tâm đào tạo kỹ thuật may bậc cao; 3 xí nghiệp thành viên.
Từ năm 1994 công ty được phép xuất nhập khẩu trực tiếp, đã tạo ra một lợi thế rất lớn. Điều đó không chỉ mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mà còn tạo uy tín ngày càng cao trên thị trường quốc tế.
Năm 1995, công ty thành lập thêm xí nghiệp May 4 - chuyên may hàng loạt. Đây là 1 bước mở rộng sản xuất để tăng năng lực của công ty theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, công ty đã xây dựng và đầu tư mới 1 dây chuyền máy may hàng dệt kim trị giá trên 2 tỷ đồng. Đồng thời thuê các trang thiết bị dệt khăn, dệt tất để sản xuất các mặt hàng phục vụ cho quân đội và thị trường.
Ngày 02/7/1996 TCHC ký Quyết định số 112/QĐ-H16 chính thức cho phép thành lập 2 xí nghiệp mới là Xí nghiệp 5 (chuyên sản xuất hàng dệt kim) và Xí nghiệp May 6.
Ngày 19/2/1998, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 199/QĐ-QP cho phép thành lập Xí nghiệp dệt vải trực thuộc Công ty May 20 (địa điểm đóng tại TP. Nam Định).
Và ngày 17/3/1998, Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 319/QĐ-QP cho phép Công ty May 20 đổi tên thành Công ty 20.
Mô hình tổ chức hiện nay của Công ty 20 bao gồm: 6 phòng nghiệp vụ; 1 trung tâm huấn luyện; 1 trường mẫu giáo mầm non; 7 xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty. Tổng quân số của công ty hiện nay lên đến 2.776 người.
Với chặng đường 44 năm xây dựng và trưởng thành từ "Xưởng may đo hàng kỹ" đến Công ty 20 là 1 quá trình phát triển phù hợp với tiến trình lịch sử của đất nước, của quân đội nói chung và của ngành hậu cần, ngành quân trang quân đội nói riêng. Đó là quá trình phát triển từ nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện đại, từ sản xuất thủ công đến bán cơ khí rồi cơ khí toàn bộ, từ quản lý theo chế độ bao cấp đến hạch toán từng phần rồi hạch toán toàn phần, tiến tới hoà nhập với thị trường trong nước, khu vực và thế giới.
Có thể đánh giá khái quát quá trình phát triển của Công ty 20 qua 1 số chỉ tiêu sau:
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Tổng doanh thu
đồng
136.452.293.000
169.865.367.758
247.587.201.642
322.893.261.577
2
Lợi nhuận
đồng
7.877.574.000
8.724.322.617
13.193.902.294
16.638.466.983
3
Vốn kinh doanh
đồng
41.418.436.000
51.363.008.828
68.732.277.632
70.363.982.524
- Vốn cố định
đồng
35.027.891
43.972.460.202
56.141.729.006
59.273.433.898
- Vốn lưu động
đồng
6.390.548
7.390.548.626
12.590.548.626
11.690.548.626
4
Nộp ngân sách Nhà nước
đồng
8.064.007.870
7.550.705.003
12.563.124.979
13.563.119.497
5
Tổng số lao động
người
2.030
2.633
2.612
2.779
6
Thu nhập bình quân 1 lao động
đ/người/tháng
776.355
781.546
828.239
947.137
Với những kết quả đạt được, Công ty 20 đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị Anh hùng Lao động. Được thưởng 17 huân chương các loại và nhiều phần thưởng cao quí khác mà Đảng, Nhà nước và Quân đội trao tặng.
Năm 1997, 1998, 1999, 2000 được nhận bằng khen của Bộ Thương mại về thành tích xuất khẩu. Đặc biệt công ty đã 3 lần đoạt cúp chất lượng do Uỷ ban tuyển chọn chất lượng sản phẩm của Liên minh Châu Âu trao tặng.
Trải qua 44 năm hoạt động, công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần cùng quân đội ta bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Thực hiện công cuộc xây dựng "Dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Và trong những năm gần đây công ty ngày càng khẳng định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của công ty.
Do sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau, tính đặc thù của sản phẩm là chất lượng phải đảm bảo đúng kỹ thuật, hình thức phải đẹp phù hợp với yêu cầu thị hiếu,... nên để đáp ứng yêu cầu về chuyên môn hoá công ty tổ chức sản xuất theo từng xí nghiệp. Tính đến nay, cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất của công ty bao gồm 7 xí nghiệp, 1 trung tâm thương mại (các cửa hàng giới thiệu sản phẩm); 1 trung tâm dạy nghề và 1 trường mầm non.
Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 20
XN 5
(XN dệt may)
XN 6
(XN may)
XN 7
(XN dệt)
Trung tâm TM
(Các cửa hàng giới thiệu SP)
Trung tâm dạy nghề
Trường mầm non
XN 1
(XN may)
XN 2
(XN may)
XN 3
(XN may)
XN 4
(XN may)
Công ty 20
Công ty xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu cho các đơn vị thành viên trực thuộc công ty như sau:
- Các xí nghiệp may và dệt có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng dệt, may (may đo lẻ và may hàng loạt) phục vụ quốc phòng và tiêu dùng nội địa cũng như xuất khẩu theo kế hoạch của công ty giao hàng năm.
- Các cửa hàng kinh doanh giao dịch và giới thiệu sản phẩm thuộc xí nghiệp phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là trung tâm giao dịch, kinh doanh, giới thiệu và bán các loại vật tư, sản phẩm hàng hoá, làm dịch vụ ngành may trực tiếp cho khách hàng.
- Trung tâm huấn luyện (dạy nghề) có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thợ kỹ thuật may bậc cao cho các đơn vị may toàn quốc theo kế hoạch của TCHC - BQP giao cho công ty và chương trình đào tạo nghề theo kế hoạch bổ xung lao động hàng năm của công ty.
- Trường mầm non có nhiệm vụ nuôi dậy tốt các cháu là con, em của cán bộ công nhân viên trong công ty theo chương trình của Sở giáo dục quy định.
Các xí nghiệp thành viên chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận và hoàn thành những kế hoạch thường xuyên đột xuất do công ty giao. Đồng thời chủ động xây dựng và khai thác thêm nguồn hàng, tổ chức sản xuất, hạch toán kết quả sản xuất trên cơ sở kế hoạch công ty giao.
Giám đốc xí nghiệp chịu sự chỉ huy trực tiếp của giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước giámm đốc công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Tại các xí nghiệp trực thuộc công ty được chia thành các tổ sản xuất tiến hành sản xuất theo sự phân công của ban tổ chức xí nghiệp.
Như vậy, cơ cấu ngành nghề của công ty gồm hai lĩnh vực là dệt và may. Hoạt động sản xuất hàng quân trang phục vụ quốc phòng là nhiệm vụ sản xuất chính, ngoài ra còn sản xuất hàng dệt may phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
b. Quy trình sản xuất sản phẩm.
Quy trình sản xuất sản phẩm ở Công ty 20 là quy trình sản xuất kiểu liên tục, khép kín trong từng xí nghiệp, sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn song chu kỳ sản xuất ngắn. Sản phẩm có số lượng nhiều, nhưng do quy trình sản xuất sản phẩm mà trong mỗi xí nghiệp đều có các tổ sản xuất trong đó có tổ sản xuất phụ phục vụ trực tiếp cho xí nghiệp sản xuất. Cụ thể quy trình được tiến hành như sau:
Bước 1: Căn cứ vào hợp đồng hay phiếu may đó, phòng kỹ thuật chất lượng tiếp nhận và nghiên cứu mẫu.
Bước 2: Phòng kỹ thuật chất lượng giác mẫu tính định mức và nghiên cứu công nghệ phù hợp.
Bước 3: Nguyên vật liệu được chuyển từ kho công ty xuống cho xí nghiệp.
Bước 4: Phân xưởng cắt sẽ làm nhiệm vụ thực hiện công nghệ cắt nửa thành phầm theo kế hoạch và chuyển qua giai đoạn ép mếch (nếu sản phẩm có yêu cầu).
Bước 5: Nửa thành phẩm được chuyển xuống phân xưởng may để công nhân thực hiện may hoàn chỉnh sản phẩm.
Bước 6: KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi là.
Bước 7: Nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ được thực hiện trên sơ đồ sau:
Giác mẫu và tính định mức
Nghiên cứu mẫu
Xuất NVL xuống xí nghiệp
Cắt vải thành bán thành phẩm
May thành sản phẩm hoàn chỉnh
KCS kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm
Nhập kho thành phẩm
ép mếch
Do yêu cầu của các đơn đặt hàng mà các sản phẩm may có thể khái quát thành 2 quy trình khác nhau là may đo lẻ và may hàng loạt.
- May đo lẻ: là may theo phiếu may đo của cục Quân nhu - TCHC cấp phát hàng năm cho cán bộ quân đội, tiến hành cho từng người, ghi số đo vào phiếu (mỗi sản phẩm 1 phiếu đo).
- May hàng loạt: bao gồm các sản phẩm của hàng quốc phòng, kinh tế và xuất khẩu. Các sản phẩm này có đặc điểm là sản xuất theo cỡ số quy định của Cục Quân nhu và của khách đặt hàng.
Trong mỗi công đoạn của quy trình (đo, cắt, may,...) gồm nhiều công việc khác nhau. Do đó các công đoạn đó lại được chuyên môn hoá thành từng công việc cụ thể. Để hoàn thành 1 sản phẩm phải qua bộ phận đồng bộ ghép hoàn chỉnh sản phẩm.
Với quy trình công nghệ đó các sản phẩm sản xuất ra của công ty luôn đạt chất lượng cao, đảm bảo các thông số kỹ thuật.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 20.
Bộ máy quản lý hành chính của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là Ban Giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên, giúp việc cho Ban Giám đốc có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ.
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng kế hoạch tổ chức sản xuất
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng Chính trị
Phònghành chínhquản trị
Phó Giám đốc kinh doanh
Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc chính trị
Giám đốc công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 20
Giám đốc công ty: là người đại diện có tư cách pháp nhân cao nhất tại công ty, là sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam do cấp trên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước TCHC-BQP, trước pháp luật và cấp uỷ về điều hành hoạt động của công ty. Có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành và quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch được cấp trên phê duyệt và Nghị quyết Đại hội Công nhân viên chức hàng năm.
Các Phó Giám đốc công ty: có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực, phần việc được phân công. Được quyền chủ động điều hành, giải quyết các lĩnh vực công việc được giám đốc phân công và uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.
- Phó Giám đốc kinh doanh: giúp Giám đốc điều hành về các hoạt động kinh doanh của đơn vị. Hiện nay đang kiêm nhiệm chức Giám đốc xí nghiệp dệt vải, trực tiếp chỉ đạo phòng Tài chính - kế toán và phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Phó Giám đốc sản xuất: giúp Giám đốc điều hành trong công tác tổ chức sản xuất và toàn bộ công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của công ty. Trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch - tổ chức sản xuất và phòng Kỹ thuật - chất lượng.
- Phó Giám đốc chính trị: giúp Giám đốc điều hành công tác Đảng, công tác chính trị trong toàn đơn vị. Trực tiếp chỉ đạo phòng Chính trị và phòng Hành chính quản trị.
Các phòng nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty quản lý và điều hành công việc.
- Phòng Kế hoạch - tổ chức sản xuất: là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Giám đốc công ty về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt: công tác kế hoạch hoá, tổ chức sản xuất, lao động tiền lương. Giúp Giám đốc công ty xác định phương hướng, chiến lược đầu tư và mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, bảo quản và cung ứng đầy đủ các loại vật tư cho sản xuất theo kế hoạch sản xuất và mua sắm của công ty, thanh quyết toán vật tư với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu về các đơn hàng sản xuất theo hợp đồng và các đơn hàng đã thực hiện. Nhận bảo quản thành phẩm của các đơn vị sản xuất nhập trả công ty, tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng đã ký kết.
Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên theo kế hoạch, đảm bảo cân đối lực lượng lao động theo biên chế.
Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các phương án tiền lương, tiền thưởng, sử dụng lợi nhuận chung toàn công ty. Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với người lao động, tình hình phân phối tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị thành viên theo chức năng được phân công.
- Phòng Tài chính - kế toán: là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác tài chính - kế toán, sử dụng chức năng giám đốc của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, cơ quan tài chính cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.
Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu kế toán về tình hình luân chuyển, sử dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động sản xuất của công ty.
Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm.
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn công ty, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên.
- Phòng Kinh doanh - XNK: là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh - XNK và dịch vụ, giúp Giám đốc công ty xây dựng các kế hoạch kinh doanh - XNK và dịch vụ theo định kỳ dài hạn và hàng năm. Phòng còn là nơi nghiên cứu chiến lược kinh doanh, XNK trên các lĩnh vực: thị trường sản phẩm, khách hàng,... trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ về kinh doanh và dịch vụ theo kế hoạch. Phòng cũng là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác giao dịch, đối ngoại nhằm mở rộng thị trường tìm nguồn hàng và khách hàng.
- Phòng Kỹ thuật chất lượng: là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về mặt công tác nghiên cứu, quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu mẫu mốt chế thử sản phẩm mới; quản lý máy móc thiết bị; bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công ty; tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường sinh thái và một số lĩnh vực hoạt động khác.
- Phòng Chính trị: là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở công ty. Có nhiệm vụ giúp Giám đốc công ty thực hiện công tác tuyên huấn, công tác tổ chức xây dựng Đảng, công tác cán bộ chính sách và các công tác đoàn thể như công đoàn, phụ nữ, thanh niên trong đơn vị,...
- Phòng Hành chính quản trị (văn phòng công ty): là cơ quan giúp việc cho Giám đốc công ty thực hiện các chế độ về hành chính, văn thư, bảo mật. Thường xuyên bảo đảm trật tự an toàn cho công ty; đảm bảo an toàn trang thiết bị nơi làm việc; phương tiện vận chuyển phục vụ cho các hoạt động của công ty và các xí nghiệp thành viên, tổ chức phục vụ ăn ca, nước uống trong toàn công ty; quản lý và bảo đảm phương tiện làm việc, phương tiện vận tải chung trong toàn công ty.
Các xí nghiệp thành viên: về cơ cấu sản xuất của công ty gồm nhiều xí nghiệp sản xuất và dịch vụ, mỗi xí nghiệp là những bộ phận thành viên của công ty, chịu sự chỉ huy trực tiếp của công ty trên tất cả các lĩnh vực, có chức năng trực tiếp thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh của công ty. Mỗi xí nghiệp có quyền chủ động tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi được phân cấp.
Trong mỗi xí nghiệp có một Giám đốc lãnh đạo trực tiếp, dưới Giám đốc là Phó Giám đốc và các ban nghiệp vụ: ban tổ chức sản xuất, ban tài chính, ban kỹ thuật, các phân xưởng và các tổ sản xuất. Tính độc lập của các xí nghiệp chỉ là tương đối vì chúng không có tư cách pháp nhân, không có quyền ký hợp đồng kinh tế với các cơ quan cá nhân khác, không được trực tiếp huy động vốn.
II. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty 20
Từ ngày 01/01/1996, Công ty 20 đã thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 1141 TC/QĐ ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, công ty đã sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán (sử dụng phần mềm do công ty FPT cài đặt). Việc ứng dụng này đã cung cấp thông tin kế toán có hiệu quả đáp ứng cơ bản yêu cầu quản lý của công ty.
1. Bộ máy kế toán của công ty
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
* Chức năng:
- Tổ chức ghi chép phản ánh, hạch toán mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động. Mặt khác, thông qua hạch toán thực hiện giám đốc, giám sát bằng đồng tiền với mọi hoạt động kinh tế đó.
- Tổ chức đáp ứng nguồn vốn phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức hướng dẫn lập các chứng từ ban đầu và ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác liên tục có hệ thống mọi hoạt động kinh tế xảy ra.
- Tổ chức thanh toán và hạch toán kế toán, thống kê tổng hợp các hoạt động kinh tế.
- Tổ chức quản lý sử dụng và bảo toàn nguồn vốn.
- Tổ chức lập và gửi đầy đủ báo cáo kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, sổ sách, chứng từ, tài liệu thống kê, kế toán theo chế độ quy định,...
Nhiệm vụ cụ thể sẽ được phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong bộ máy kế toán, mỗi thành viên sẽ đảm nhiệm một phần hành công việc kế toán nhất định.
1.2. Cơ cấu bộ máy kế toán
Là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc phòng, để có thể theo dõi và đáp ứng các yêu cầu thông tin kinh tế phục vụ kịp thời công tác kinh doanh, Công ty 20 đã tổ chức bộ máy kế toán tài chính riêng biệt phù hợp với nội dung hoạt động của mình.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Phụ trách phòng Tài chính - kế toán là một kế toán trưởng, dưới xí nghiệp có các ban tài chính chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
Ban Tài chính XN1
Ban Tài chính XN2
Ban Tài chính XN3
Ban Tài chính XN4
Ban Tài chính XN5
Ban Tài chính XN6
Ban Tài chính XN7
Kế toán tiền mặt, TGNH, (Kế toán thanh toán)
Kế toán thuế
Kế toán vật tư, thành phẩm(Kế toán tiêu thụ)
Kế toán lương, BHXH
Kế toán TSCĐ, đầu tư
Kế toán chi phí, giá thành
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Sơ đồ bộ máy kế toán
- Trưởng phòng kế toán - (Kế toán trưởng): là người phụ trách chung giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán và công tác tài chính của công ty theo định kỳ.
- Phó phòng (Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả lãi lỗ): có nhiệm vụ theo dõi, quản lý các loại chi phí sản xuất, tính giá thành các loại sản phẩm của công ty sản xuất. Quản lý các sổ sách liên quan đến chi phí, giá thành. Hướng dẫn lập báo cáo tài chính kế toán, báo cáo Giám đốc và cơ quan chủ quản cấp trên.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và thanh toán: có nhiệm vụ làm các thủ tục thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; kiểm tra, kiểm soát các chứng từ thanh toán, tham gia lập báo cáo quyết toán. Đồng thời, kế toán thanh toán có nhiệm vụ lập kế hoạch tín dụng, vốn lưu động, kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quý, hàng năm gửi tới các ngân hàng công ty có tài khoản chịu trách nhiệm kiểm tra số dư tiền gửi, tiền vay cho kế toán trưởng và giám đốc công ty. Theo dõi quản lý tạm ứng.
- Kế toán vật tư, thành phẩm, công nợ (Kế toán tiêu thụ): theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn trong kỳ, hạch toán, tính toán phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ. Xác định công nợ, đôn đốc thu hồi nợ, thanh toán nội bộ (trừ khoản tạm ứng).
- Kế toán tiền lương và BHXH: thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm cấp trên (thông qua Tổng cục Hậu cần).
- Kế toán TSCĐ, đầu tư: có nhiệm vụ theo dõi lưu trữ chứng từ tăng giảm tài sản. Hướng dẫn đơn vị trực thuộc hạch toán TSCĐ trong trường hợp điều chuyển nội bộ công ty. Lập báo cáo chi tiết, tổng hợp tăng giảm TSCĐ, phối hợp với các phòng ban và các bộ phận có liên quan làm thủ tục thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết. Quyết toán các hợp đồng mua bán vật tư thiết bị.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm quản lý sổ Nhật ký chung của công ty, báo cáo kế toán trưởng về việc xử lý số liệu kế toán trước khi khoá sổ kế toán. Lập báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp của xí nghiệp và toàn công ty; lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán và báo cáo kế toán của công ty theo quý, năm; lập chứng từ hạch toán của công ty, kế toán tổng hợp toàn công ty. Nhận kiểm tra tính toán chính xác số liệu báo cáo của các đơn vị nội bộ. Trình kế toán trưởng công ty phương án xử lý số liệu trước khi tổng hợp toàn công ty, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,... Lập và lưu trữ sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản và các sổ kế toán khác.
- Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt của công ty; thực hiện thu chi tiền mặt theo lệnh; tính toán, cân đối nhu cầu tồn quỹ đảm bảo phục vụ đủ sản xuất kinh doanh; ghi sổ quỹ; đối chiếu thực tế tồn quỹ hàng ngày với kế toán thanh toán.
Tại các xí nghiệp thành viên có ban tài chính (bao gồm: trưởng ban, phó ban, nhân viên thống kê, thủ quỹ) chịu sự chỉ đạo của phòng tài chính kế toán công ty. Thực hiện tổng hợp tiếp nhận, thanh, quyết toán chi lương, thưởng, BHXH và các khoản chi khác trong xí nghiệp. Định kỳ báo cáo quyết toán tài chính với giám đốc xí nghiệp và công ty.
Tại phòng Tài chính - kế toán công ty: sau khi tiếp nhận các chứng từ ban đầu, theo từng nhiệm vụ được phân công sẽ tiến hành công việc kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ vào máy.
1.3. Các mối quan hệ
1.3.1. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán trong đơn vị. Các kế toán phần hành liên quan tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu hạch toán về các nghiệp vụ liên quan, đồng thời hướng dẫn ban tài chính tại các xí nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Giữa kế toán các phần hành với nhau cũng có mối quan hệ với nhau, thể hiện qua nội dung công việc từng phần hành (như kế toán thanh toán liên quan đến hầu hết kế toán các phần hành khác; kế toán vật tư thành phẩm liên quan đến kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành,...).
1.3.2. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phòng ban chức năng nội bộ
Các phòng ban trong công ty có những chức năng khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo của Giám đốc. Phòng tài chính - kế toán có liên quan tới tất cả các phòng ban trong công ty. Vì vậy, phòng tài chính kế toán luôn đảm bảo cung cấp thông tin số liệu đầy đủ kịp thời, giúp Giám đốc quyết định đúng đắn trong công tác quản lý. Mối quan hệ được thể hiện cụ thể:
* Quan hệ với Ban Giám đốc:
Dựa trên các báo cáo tài chính đã lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp Ban Giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Quan hệ với phòng kế hoạch tổ chức sản xuất:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, qua khâu thực hiện sản xuất tại phân xưởng, bộ phận kế toán sẽ phản ánh tình hình thực hiện. Các định mức về chi phí: nguyên vật liệu, tiền lương,... đều do phòng kế hoạch tổ chức sản xuất đưa ra, kế toán chỉ là người ghi chép, phản ánh, tính toán (tiền lương, giá thành sản phẩm,...).
* Quan hệ với phòng kinh doanh - XNK:
Dựa trên các hợp đồng kinh tế (hàng kinh tế nội địa và hàng gia công xuất khẩu) bộ phận kế toán sẽ tính toán hiệu quả kinh tế, tìm biện pháp thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng thị trường.
* Quan hệ với phòng kỹ thuật chất lượng:
Dựa trên thông tin về kiểm tra chất lượng sản phẩm, phòng tài chính - kế toán cùng tiến hành phân tích, xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế số sản phẩm hỏng,...
* Quan hệ với các xí nghiệp thành viên:
Phòng tài chính kế toán chỉ đạo trực tiếp các ban tài chính tại các xí nghiệp thành viên. Các thông tin kế toán từ các xí nghiệp sẽ được phòng tài chính kế toán tổng hợp, lập các báo cáo tài chính toàn công ty.
1.3.3. Mối quan hệ giữa phòng tài chính kế toán với các cơ quan cấp trên và các đơn vị tổ chức có liên quan.
* Quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên:
- Quan hệ với Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch đầu tư, TCHC xin đầu tư chiều sâu từ vốn, NSNN.
- Quan hệ với Bộ Tài chính, TCHC, Cục Tài chính xin cấp bổ xung vốn lưu động.
- Quan hệ với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, Cục Tài chính, phòng Tài chính TCHC về việc triển khai các chính sách chế độ về quản lý tài chính và hạch toán kế toán.
- Quan hệ với TCHC, Cục Tài chính xin đầu tư NSQP.
- Quan hệ với cục Quân nhu, Cục Tài chính thanh toán sản phẩm quân trang, ứng vốn sản xuất.
- Quan hệ với các cơ quan chức năng của BQP, TCHC trong việc triển khai công tác tài chính.
* Quan hệ với các đơn vị tổ chức khác:
- Quan hệ với các ngân hàng: Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Quân đội,...
+ Mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng
+ Giải quyết các quan hệ vay vốn
+ Thông qua ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán: VNT, VNC, L/C,..
- Quan hệ với khách hàng.
2. Hình thức tổ chức công tác kế toán
2.1. Hình thức sổ kế toán
Để phù hợp với tình hình hoạt động cũng như khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung". Hình thức kế toán này giản đơn, phù hợp với việc sử dụng máy vi tính của công ty hiện nay.
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đốisố phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
(Nhập máy)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Trình tự ghi ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC221.doc