Lời Mở Đầu
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại các trường Đại học, mỗi một sinh viên đều được đào tạo, được giảng dạy một hệ thống kiến thức hết sức cơ bản và đầy đủ, để từ đó mỗi người có thể tiếp cận với thực tế một cách hiệu quả nhất. Để trở thành một cử nhân kinh tế, mỗi sinh viên không chỉ cần có kiến thức về lý thuyết mà còn cần những hiểu biết về thực tế. Nhưng thực hiện như thế nào, quy trình cụ thể thế nào thì chỉ có những hoạt động trong thực tiễn mới có câu trả lời chính xác nh
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất.
Là một sinh viên của khoa Ngân hàng - Tài chính, trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, đối với em, thời gian thực tập cuối khoá học là dịp để tìm hiểu về thực tế, làm quen với quy trình công việc, bổ sung những kinh nghiệm mà mình còn thiếu. Ngân hàng có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế, là một loại hình tổ chức tài chính, kinh doanh thương mại trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có quan hệ sâu rộng trong đời sống kinh tế và ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên lĩnh vực ngân hàng lại là lĩnh vực nhạy cảm và phức tạp, hoạt động ngân hàng đòi hỏi người tham gia phải có hiểu biết về chuyên môn và có những kinh nghiệm nhất định. Trong thời gian này, em thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. Em có thể tiếp xúc với công việc trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính cũng giúp em nhìn nhận lại một cách có hệ thống những kiến thức đã tích luỹ được sau quá trình học tập tại trường, và quan trọng hơn là giúp em có được một cách nhìn tổng quan và thực tế hơn về các hoạt động trong nền kinh tế vĩ mô, vi mô, các chính sách kinh tế,… giúp em có thể nắm bắt, theo kịp những sự kiện mang tính thời đại trong nền kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Được sự giúp đỡ của khoa Ngân hàng tài chính trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Bất và các anh chị đang công tác tại chi nhánh NHNO&PTNT Láng Hạ, em xin trình bày những hiểu biết về chi nhánh NHNO&PTNT Láng Hạ. Do điều kiện còn hạn chế nên một số hoạt động và nghiệp vụ tại chi nhánh em không có điều kiện tìm hiểu sâu. Mặc dù đã rất cố gáng nhưng trong báo cáo tổng hợp này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự góp ý của thầy cô trong khoa Ngân hàng – Tài chính để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỳ Trang
Mục Lục
Lời nói đầu ………………………………………………………………………………………….
Mục lục ………………………………………………………………………………………….
I.Khái quát chung về NHNoN&PTNT Việt Nam và chi nhánh Láng Hạ.
1.1. Hệ thống NHNoN&PTNT Việt Nam – lịch sử ra đời và phát triển.
1.2 Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của chi nhánh Láng Hạ.
II. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của NHNoN&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
Cơ cấu tổ chức
Chức năng nhiệm vụ các phòng
III. .Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng NHNoN&PTNT Láng Hạ trong một số năm gần đây.
3.1 Sơ lược về tình hình KT – XH trong những năm qua.
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm gần đây.
3.2.1. Hoạt động nguồn vốn.
Hoạt động tín dụng.
Kinh doanh ngoại tệ& Thanh toán quốc tế.
Công tác Kế toán, Ngân quỹ và Phát triển dịch vụ thanh toán:
Công tác tin học.
Công tác kiểm tra kiểm toán .
3.3 Một số hoạt động và dịch vụ mới.
IV: Một số hạn chế, nguyên nhân và phương hướng hoạt động của NHNoN&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
4.1 Một số mặt đạt được.
4.2 Một số hạn chế
4.3 Định hướng phát triển của chi nhánh Láng Hạ.
4.3.1 Mục tiêu phấn đầu năm 2006.
4.3.2.Những chương trình chính trong năm 2006.
4.4 Các giải pháp chính nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
4.4.1 Về công tác nguồn vốn.
4.4.2 Về công tác tín dụng.
4.4.3 Về công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
4.4.4 Về ngiệp vụ Kế toán ngân quỹ
4.4.5 Về công tác Kiểm tra kiểm toán nội bộ
IV. Kết luận
I: Khái quát chung về NHNNo$PTNT Việt Nam và NHNoN&PTNT chi nhánh Láng Hạ
1.1 Hệ thống NHNoN&PTNT Việt Nam – lịch sử ra đời và phát triển..
Từ khi thành lập vào ngày 6/5/1951, hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ chức theo mô hình ngân hàng một cấp ở miền bắc đến năm 1975 và cả nước từ năm 1975 đến năm 1988. Mô hình hệ thống ngân hàng trên phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp, được sử dụng gần như một cơ quan cấp phát sau tài chính.
Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI (12/1986) đề ra đường lối đổi mới, chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Đổi mới hệ thống ngân hàng được coi là khâu then chốt của công cuộc đổi mới vì ngân hàng là huyết mạch, là tấm gương phản ánh nền kinh tế. Ngày 26/3/1988, Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính Phủ) ban hành nghị định số 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động chuyên doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Năm 1996, qua gần 9 năm hoạt động hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã từng bước trưởng thành, khẳng định vai trò chủ đạo, chủ lực của ngân hàng thương mại hàng đầu, phục vụ đắc lực công cuộc CNH-HĐH đất nước.
Theo Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nông nghiệp được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Với việc đổi tên này hệ thống NHNoN&PTNT Việt Nam đã từng bước chuyển hướng hoạt động theo cơ chế thị trường, chấp nhận cạnh tranh với các tổ chức tín dụng có bề dày truyền thống khác trên thị trường thành thị.
Tiếp tục quá trình xây dựng, đến tháng 1/2000, NHNO&PTNTVN triển khai đề án cơ cấu lại NHNO&PTNTVN và thực hiện hội nhập quốc tế. Năm 2000 có ý nghĩa đặc biệt và là năm bản lề bước sang thiên niên kỷ mới, từ đây NHNO&PTNTVN đã thực sự tăng tốc phát triển. Đến đầu năm 2003, vốn điều lệ đạt 3845 tỷ đồng, đến đầu năm 2004 là 5424 tỷ đồng và đến nay là gần 6000 tỷ đồng.
1.2 .Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của chi nhánh Láng Hạ.
Đứng trước tình hình nhiệm vụ xây dựng Ngân hàng trong giai đoạn mới đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đất nước sau 10 năm đổi mới, đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải đa năng hơn trong hoạt động kinh doanh để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước nhiều chi nhánh NHNoN&PTNT Việt Nam đã hình thành đặc biệt là trong giai đoạn 1996-1997. Ngày 1/8/1996 tại Quyết định số 334/QĐ-NHNo-02 của Tổng giám đốc NHNoN&PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNoN&PTNT Láng Hạ được thành lập và chính thức di vào hoạt động từ ngày 17/3/1997.
Sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ thể hiện hướng đi đúng đắn, phù hợp quy luật phát triển hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, đã góp phần không nhỏ làm tăng quy mô và phạm vi hoạt động cũng như năng lực vị thế của hệ thống NHNoN&PTNT trên địa bàn thủ đô, đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong giai đoạn mới.
Những ngày đầu thành lập chi nhánh, nguồn vốn ban đầu chỉ có hơn 10 tỷ đồng, nhận bàn giao từ ngân hàng phục vụ người nghèo nay là ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, trụ sở hoạt động của chi nhánh gồm một phần tầng I và một phần tầng II tòa nhà 44 Láng Hạ (nay là 24 Láng Hạ). Cán bộ viên chức gồm có 13 người, bao gồm cả các đồng chí trong ban giám đốc và các trưởng phó phòng.
Trong năm 2001 Chi nhánh Bách Khoa ( Chi nhánh cấp II ) thuộc chi nhánh Láng Hạ đã được thành lập với 17 cán bộ ban đầu. Cũng trong năm 2001 chi nhánh thực hiện công tác mở rộng màng lưới đạt kết quả đáng khích lệ.
- Ngày 16/4 chi nhánh Bà Triệu( chi nhánh cấp II ) chính thức đi vào hoạt động
- Ngày 25/9/2002 các phòng giao dịch tại 29 ngõ Trạm Hoàng Giang, quận Hoàn Kiếm và số 36 Doãn Kế Thiện- Cầu Giấy thành lập.
- Ngày 26/11/2002 phòng giao dịch Trung Kính- Quận Cầu Giấy thành lập
- Ngày 27/12/2002 p hòng giao dịch 91 Hàng Mã
- Các phòng chức năng tại Chi nhánh cũng được thành lập đáp ứng yêu cầu mô hình tổ chức mới
- Ngày 1/8/2002 Tổ điện toán thuộc phòng Kế toán ngân quỹ được thành lập
- Ngày 28/2/2002 thành lập Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo (trên cơ sở tách từ phòng Tổ chức hành chính)
- Ngày 25/9/ 2002 thành lập Phòng kế hoạch ( trên cơ sở tách từ phòng kế hoạch kinh doanh )
Khi mới thành lập, chi nhánh đã gặp phải rất nhiều khó khăn mà nguyên nhân đến cả từ phía khách quan và chủ quan. Tháng 5/1997, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ bắt đầu từ Thái Lan đã lan rộng ra hàng loạt các nước trong khu vực, ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường tài chính nước ta. Xuất khẩu gặp khó khăn, đồng VNĐ mất giá khoảng 20% so với đồng USD. Hàng loạt các NHTMCP do buông lỏng trong quản lý và yếu kém trong kinh doanh đã lâm vào tình trạng thua lỗ, nợ quá hạn tăng cao. Nền kinh tế nước ta tuy ít bị ảnh hưởng, nhưng cũng găp nhiều khó khăn đặc biệt là hệ thống tài chính tiền tệ. Trong khi đó ở trong nước những yếu kém về quản lý và môi trường pháp lý chưa thực sự thông thoáng đã làm cho hoạt động ngân hàng co cụm. Đối với chi nhánh Láng Hạ, do mới thành lập nên lực lượng cán bộ còn thiếu, còn yếu về kinh nghiệm, các phòng ban chưa thực sự chuyên trách về chuyên môn nghiệp vụ.
Trong hoàn cảnh đó, chi nhánh Láng Hạ đã quyết tăng cường công tác nghiên cứu thị trường đồng thời quảng bá hình ảnh chi nhánh Láng Hạ trên các phương tiện thông tin đại chúng. Một trong những phương thức tự giới thiệu với khách hàng hiệu quả nhất là tinh thần và thái độ phục vụ khách hàng. Cùng với việc triển khai nhiều hình thức huy động vốn đa dạng phong phú trên cơ sở kế thừa các hình thức huy động vốn truyền thống, thêm vào đó chi nhánh còn áp dụng thể thức huy động tiết kiệm có quà tặng với các kỳ hạn, trên cơ sở đáp ứng được các yêu cầu kinh doanh.
Trong công tác tín dụng, chi nhánh Láng Hạ nhanh chóng xúc tiến tìm hiểu, tiếp cận các dự án khả thi, tham gia vào các công trình đầu tư trọng điểm của Nhà nước.
Chi nhánh cũng phát huy tối đa các mối quan hệ với các đối tác, chi nhánh đã từng bước xúc tiến đặt quan hệ với những đơn vị có khối lượng vốn nhàn rỗi như: Tổng công ty bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm y tế Việt Nam, Quỹ hỗ trợ, Tổng cục đầu tư phát triển, kho bạc Ba Đình… và bước đầu đã đạt kết quả. Đặc biệt là từ tháng 10/1997, 100% cán bộ công nhân viên công ty FPT đã mở tài khoản tại chi nhánh Láng Hạ, hàng tháng chi nhánh thực hiện trả lương thay công ty FPT thông qua tài khoản cá nhân.
Chính nhờ vào những nỗ lực này mà ngay từ năm đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Không dừng lại ở đó, chi nhánh Láng Hạ tiếp tục hoàn thiện và phát triển nhiều mặt từng bước xây dựng chi nhánh lớn mạnh qua các năm, góp phần vào sự phát triển của NHNO&PTNTVN.
II. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của NHNoN&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
Cơ cấu tổ chức.
Trong nhiều năm qua, cùng với sự mở rộng của hệ thống NHNO&PTNTVN và sự phát triển của chi nhánh cũng kéo theo những thay đổi về cơ cấu tổ chức theo hướng mở rộng hơn, nhiều phòng ban mới, nhiều chi nhánh mơí, số lượng cán bộ công nhân viên vì thế mà cũng tăng lên để đáp ứng được yêu cầu mới
Cùng với sự mở rộng của hệ thống NHNO&PTNTVN và sự phát triển của chi nhánh kéo theo những thay đổi về cơ cấu tổ chức theo hướng mở rộng hơn. Cơ cấu hiện nay của chi nhánh được mô tả theo sơ đồ
Giám Đốc
Chi Nhánh
BK
Tổ
KTKT
NB
Phòng
TCCB
&ĐT
Phòng
KDNT&TTQT
Phó
Giám
Đốc
Các
Phòng
GD
Phó
Giám
Đốc
Phòng
NV&
KHTH
Phòng
Hành
Chính
Phòng
KT
NQ
Phòng
Vi
Tính
Tổ
N.Vụ
Thẻ
Phòng
Tín
Dụng
Tổ
Tiếp
Thị
Phòng
Thẩm
Định
Trong bộ máy tổ chức của chi nhánh Láng Hạ, phải kể đến các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Láng Hạ và các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp II Bách Khoa. Tính đến hết 31/12/2005 chi nhánh Láng Hạ có 10 điểm giao dịch, trong đó có 1 trụ sở chính, 1 chi nhánh cấp 2và 8 phòng giao dịch.
Trong 8 phòng giao dịch, có 5 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Bách Khoa, bao gồm các phòng giao dịch số 4, 6,7,8, 9 còn lại là các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Láng Hạ.
Chi Nhánh Cấp II
Bách Khoa
Phòng
Tín Dụng
Phòng
GD Số
4
Phòng
K.Toán NQ
Phòng
GD Số
6
Phòng
GD Số
7
Phòng
GD Số
8
Phòng
GD Số
9
Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên của chi nhánh Láng Hạ là 208 người, được bố trí vào các phòng như sau:
Ban giám đốc: 3 người.
Phòng hành chính: 14 người.
Phòng kế toán ngân quỹ: 42 người.
Phòng vi tính: 5 người.
Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ: 5 người.
Phòng tổ chức cán bộ và đầu tư: 5 người.
Phòng thẩm định: 4 người.
Tổ tiếp thị: 5 người.
Tổ nghiệp vụ thẻ: 5 người.
Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế: 1 người.
Phòng tín dụng: 22 người.
Phòng nguồn vốn và kế hoạch thực hiện: 5 người.
Tại chi nhánh cấp II Bách Khoa và các phòng giao dịch, số lượng cán bộ công nhân viên được bố trí như sau:
Trụ sở chi nhánh cấp II Bách Khoa: 20 người.
Phòng giao dịch số 2: 8 người.
Phòng giao dịch số 3: 8 người.
Phòng giao dịch số 4: 6 người.
Phòng giao dịch số 5: 7 người.
Phòng giao dịch số 6: 7 người.
Phòng giao dịch số 7: 10 người.
Phòng giao dịch số 8: 7 người.
Phòng giao dịch số 9: 8 người.
Trong số 208 cán bộ công nhân viên của chi nhánh Láng Hạ thì có 156 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, chiếm 75,7%. Cao đẳng, trung cấp và sơ cấp có 17 người chiếm 8,1%. Còn lại là chưa qua đào tạo. Hầu hết các cán bộ tại chi nhánh đều được cử đi học nâng cao nghiệp vụ trong quá trình công tác.
Chức năng nhiệm vụ các phòng
Theo quyết định của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNoN&PTNT Việt Nam số 62/QĐ/HĐQT-TCCB về tổ chức hoạt động của chi nhánh NHNoN&PTNT Việt Nam như sau:
Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp.
Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ:
Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNoN&PTNT Việt Nam.
Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn
Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn.
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết.
Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Tín dụng.
Phòng Tín dụng có nhiệm vụ:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biên pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trên địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khác phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trưc thuộc trên địa bàn
Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
Phòng Thẩm định
Phòng thẩm định có nhiệm vụ:
Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Thẩm định các khoản cho vay do giám đốc chi nhánh 1 quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới.
Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp 1, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc để xem xét phê duyệt.
Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc hoặc do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh cấp 1
Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh.
Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Thực hiện các công việc khác do do giám đốc chi nhánh cấp 1 giao,
Phòng Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế có nhiệm vụ:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ(mua bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNoN&PTNT Việt Nam.
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế.
Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ có nhiệm vụ:
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNoN&PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNoN&PTNT trên địa bàn.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Quản lý sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNoN&PTNT Việt Nam.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
Phòng Vi tính
Phòng Vi tính có nhiệm vụ:
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định.
Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị y học.
Làm dịch vụ tin học
Thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc chi nhánh giao.
Phòng Hành chính.
Phòng Hành chính có nhiệm vụ:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh NHNoN&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNoN&PTNT.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự kinh tế lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy nổ tại cơ quan.
Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNoN&PTNT Việt Nam.
Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá-tinh thần và thăm hỏi ốm,đau, hiếu hỷ cán bộ, nhân viên.
Thực hiện nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh giao.
Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo.
Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo có nhiệm vụ:
Xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Đề xuất mổ rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo cơ chế khoán tài chính của NHNoN&PTNT Việt Nam,
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tâp trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng của Nhà nước, Đảng, ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNoN&PTNTViệt Nam.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hô` sơ, chế độ với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của nhà nước, của nghành ngân hàng.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
Chấp hành của công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ:
Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNoN&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình,
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNoN&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị kiểm toán nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc.
Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với kiểm tra viên chi nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhanh về công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô,lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao.
10) Tổ Tiếp thị.
Tổ Tiếp thị có nhiệm vụ:
Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin,tuyên truyền quảng bá đặc biệt là hoạt động của chi nhánh các dịch vụ sản phẩm cung ứng trên thị trường.
Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNoN&PTNT Việt Nam và giám đốc chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của chi nhánh và của NHNoN&PTNT Việt Nam.
Đầu mối trình Gám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền đối với các đơn vị phụ thuộc.
Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, apphích… phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện các hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo quy định của NHNoN&PTN Việt Nam.
Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin tuyên truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thành niên và các đoàn thể quần chúng của đơn vị.
Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
11) Tổ Nghiệp vụ thẻ.
Tổ Nghiệp vụ thẻ có nhiệm vụ sau:
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNoN&PTNT Việt Nam
Thực hiên quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của NHNoN&PTNT Việt Nam
Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ
Quản lý giám sát thiết bị đầu cuối
Giải đáp thắc mắc của khách hàng; xử lý các tranh chấp khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý
Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
III. .Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng NHNoN&PTNT Láng Hạ trong một số năm gần đây.
3.1 Sơ lược về tình hình KT – XH trong những năm qua.
Những năm vừa qua đó đánh dấu sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam trong sự nghiệp CNH- HĐH đát nước. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao và ổn định, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta duy trì được mức tăng trưởng khá, tăng trưởng GDP trong những năm qua trung bình đạt 7.5%/năm. Việt Nam vẫn được coi là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Khu vực ngân hàng phát triển, hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh luôn đẩy mạnh chương trình đổi mới cách thức quản lý nhằm tăng cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng kinh doanh; khu vực ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động lành mạnh, đạt tỷ suất lợi nhuận tăng đề qua các năm, hệ số bảo toàn vốn đạt trên 8%, nợ quá hạn thấp (<1%). Môi trường xã hội ổn định và phát triển, đời sống dân cư được cải thiện, lạm phát được kiềm chế ở mức thấp (3 – 5%); GDP tăng nhanh và ổn định trong các năm qua (trên 8%). Tuy vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng trước nhiều khó khăn và thách thức trong giai đoạn mới. Đó là sự yếu kém về khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế, công nghệ chưa phát triển, hệ thống tài chính – ngân hàng yếu kém so với các nước trong khu vực, quá trình hội nhập gây rào cản phi thương mại,… Đó là những thuận lợi mà nền kinh tế nước ta có được trong quá trình phát triển mà chúng ta phải vượt qua để thực hiện sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời đại mới.
Ngoài ra cũng phải nói đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội trong thời gian vừa qua đã được cải thiện cả về cơ cấu và chất lượng. Tính đến cuối năm 2005, dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn đạt 106285 tỷ đồng tăng 20% so với cuối năm 2004. trong đó dư nợ trung và dài hạn chiếm 44,1%. Thị phần cho vay của khối NHTM nhà nước là 67,6%, NHTMCP là 12,7%, khối ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh là 13,7%.
Trong hơn 10 năm đổi mới lĩnh vực thương mại- du lịch- dịch vụ Thủ đố phát triển nhanh chóng trong nền kính tế thị trường. Các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng đã từng bước được mở rộng và phần nào đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống. Cùng với sự phát triển chung này toàn bộ hệ thống NHNoN&PTNT Việt Nam và chi nhánh Láng Hạ đã đạt được những thành tích đáng khích lệ.
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm gần đây.
3.2.1. Hoạt động nguồn vốn.
3.2.1.1 Tình hinh huy động vốn.
Qua 6 năm hoạt động (1997-2002), chi nhánh Láng Hạ đã huy động được khối lượng nguồn vốn lớn từ 202 tỷ năm 1997: (685 tỷ năm 1998, 1131 tỷ năm 1999, 2043 tỷ năm 2000, 2630 tỷ năm 2001) đến 3812 tỷ năm 2002. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2005 đạt 4,023 tỷ đồng, giảm 446 tỷ đồng so với 31/12/2004, đạt 101% kế hoạnh năm 2005.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch 05 / 04
Tổng nguồn vốn
4030
4470
4023
- 446
1.Phân theo đơn vị tiền tệ
VNĐ
3076
3197
3136
- 62
Ngoại tệ
954
1273
888
385
2.Phân theo kỳ hạn
Tiền gửi không KH
1032
918
985
66
Tiền gửi < 12 tháng
1120
1376
820
- 556
Tiền gửi > 12 tháng
1878
2176
2218
42
3. Phân theo thành phần kinh tế
Tiền gửi dân cư
831
1103
1491
338
Tiền gửi TCKT
1469
1551
1444
- 107
Tiền gửi các TCTD
630
766
88
- 678
Vốn UTĐT
900
1050
1000
Phát hành giây tờ có giá
200
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNoN&PTNT chi nhánh Láng Hạ)
Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền:
Nguồn nội tệ giảm so với năm 2004, dạt 98% kế hoạch năm 2005.
Nguồn ngoại tệ đạt 111% so với kế hoạch 2005 theo giá quy đổi là 15,910 VND/ USD
Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:
Nguồn vốn không kỳ hạn: 985 tỷ đồng, chiếm 24% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng: 820 tỷ đồng, chiếm 20% tổng nguồn vốn.
Nguồn có kỳ hạn từ 12 tháng trở nên: 2,219 tỷ đồng, chiếm 55% tổng nguồn.
Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế:
Tiền gửi dân cư: 1,491 tỷ đồng, chiếm 37% trong tổng nguồn vốn.
Tiền gửi các tổ chức kinh tế: 1,444 tỷ đồng, chiếm 36% tổng nguồn vốn.
Tiền gửi các TCTD: 88 tỷ đồng, chiếm 2% trong tổng nguồn vốn.
Tiền gửi uỷ thác đầu tư (BHXH): 1,000 tỷ đồng, chiếm 25% trong tổng nguồn vốn.
Đánh giá tình hình huy động vốn.
Năm 2005, nguồn vốn huy động tại chi nhánh chỉ đạt 90% so với năm 2004 do một số nguyên nhân sau đây:
Nhu cầu sử dụng vốn của một số đơn vị kinh tế có nguồn gửi thanh toán lớn giảm khiến cho giảm nguồn tiền gửi không kỳ hạn là 100 tỷ đồng
Tiền gửi của các TCTD giảm 678 tỷ đồng so với năm 2004. Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh là 3/4 là nguồn vốn từ các tổ chức KT-XH và TCTD nên không ổn định.
Nguồn tiền gửi dân cư tăng 338 tỷ đòng so với nưm 2004 đã bù đắp phần nào lươịng tiền gửi từ TCTD sụt giảm. Nguồn tiền gửi từ tiết kiệm dân cư tưng là do chi nhánh thực hiện nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng bằng vàng và cơ chế lãi suất thay đổi kịp thời so với các TCTD trên địa bàn.
Như vây, mặc dù nguồn vốn giảm so với năm 2004 song thực chất là chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định giảm tỷ lệ cho vay TCTD để hướng vào tiền gửi dân cư theo đúng tinh thần chỉ đạo của NHNoN&PTNT Việt Nam.
Hoạt động tín dụng.
3.2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng.
Về dư nợ tăng trưởng từ 51 tỷ năm 1997, (đến 81 tỷ năm 1998, 521 tỷ năm 1999, 661 tỷ năm 2000, 1030 tỷ năm 2001) đến 1466 tỷ quy VNĐ năm 2002 với 100% là dư nợ lành mạnh.
Tổng dư nợ đến 31/12/2005 đạt 1,876 tỷ đồng, giảm 324 tỷ đồng (tức 15%) so với năm 2004. Kết quả dư nợ đạt 78% kế hoạch năm 2005. Kết quả cụ thể trong một số năm như sau:
Thực hiện
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
Doanh số cho vay
1174
1644
2171
4519
4991
Doanh số thu nợ
804
1466
666
3779
4892
Dư nợ
1031
1290
1515
2200
1876
Nợ quá hạn
0
0
0
2,79
6,395
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2001 – 2005)
Dư nợ theo loại tiền:
Dư nợ về nội tệ đạt 1,101 tỷ đồng, tăng 34 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 59% tổng dư nợ.
Dư nợ ngoại tệ đạt 775 tỷ đồng, giảm 370 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 41% tổng dư nợ.
Dư nợ theo thành phần kinh tế:
Thực hiện
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
DN nhà nước
1013
1382
1268
1752
1161
DN ngoài quốc doanh
13,4
67
228
400
660
Cho vay
tiêu dùng
4,7
17
19
48
55
DN 100% vốn đầu tư nước ngoài
0
0
0
0
0
Tổng cộng
1031
1466
1515
2200
1876
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2001 – 2005)
Kết quả hoạt động năm 2005:
Doanh nghiệp nhà nước: 1,161 tỷ đồng, giảm 592 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 62% t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC792.doc