Báo cáo Thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ

mục lục a.Lời mở đầu Cùng với sự phát triển kinh tế Thủ đô, hoạt động Ngân hàng cũng diễn ra vô cùng sôi động. Nhiều kênh huy động vốn mới được triển khai như Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội đi vào hoat động, một số công ty phát hành trái phiếu ra thị trường vốn khiến cho thị trường vốn càng trở nên sôi động và cạnh tranh quyết liệt. Đặc biệt với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO cuối năm 2006 tạo cho nền kinh tế đất nước nói chung và lĩnh vực Ngân hàng nói riêng nhiều cơ hội nhưng cũng đầy

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thách thức. Đứng trước tình hình nhiệm vụ xây dựng một Ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng, Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ được thành lập và đi vào hoạt động trong giai đoạn đầu của nền kinh tế đất nước đang gặp phải nhiều khó khăn thách thức do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ từ các nước trong khu vực năm 1997. Qua gần 10 năm hoạt động và trưởng thành, Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đã và đang lập nên nhiều thành tích đáng khích lệ trên nhiều lĩnh vực. Với nhiệm vụ thực tập tổng hợp là tìm hiểu tình hình chung của đơn vị, nội dung của bản báo cáo thực tập bao gồm: I. Khái quát về Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ II. Thực trạng hoạt động III. Một số nhận xét sơ bộ Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ, dưới sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo GS-TS Cao Cự Bội, cùng với các cô, chú, anh chị cán bộ nhân viên Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đã giúp em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Dương Thị Thu Hiền b.Nội dung thực tập I. Khái quát về Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ 1.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của cac phòng ban 1.1Cơ cấu tổ chức Từ khi ra đời cho đến nay, về mặt tổ chức của chi nhánh cũng đã có nhiều thay đổi theo hướng hoàn thiện dần phù hợp với nhịp phát triển của nền kinh tế. Ban đầu chỉ với 13 người và biên chế gốm ban giám đốc và 2 phòng chức năng thì đến nay, hệ thống nhân sự và các phòng ban đã phát triển hơn nhiều cả về lượng và chất. Hoạt động của tưng bộ phận cũng dần được hoàn thiện hơn. Sơ đồ bộ máy quản lý của CN NHNo & PTNT Láng Hạ Giám đốc Ph. K.Toán N.Quỹ Ph. Tin học Ph. H.Chính Q.Trị Ph. Tín dụng Ph. N.vốn& KHTH Ph. Thẩm định Ph. KDNT & TTQT Tổ N.vụ Thẻ Tổ Tiếp thị Phòng TCCB & ĐT Tổ K.Tra K.T nội bộ P.Giám đốc P.Giám đốc P.Giám đốc Sơ đồ mạng lưới Hoạt động của CN NHNo & PTNT Láng Hạ Cn. Bách khoa Cn. Mỹ Ph. KT NQ Ph. Tín dụng Ph. Hành chính Ph. GD Số 4 Ph. GD Số 9 Ph. KT NQ Ph. Tín dụng Ph. GD Số 2 Ph. GD Số 3 Ph. GD Số 5 Ph. GD Số 6 Ph. GD Số 7 Ph. GD Số 8 Ph. GD Số 10 Ph. GD Số 11 Ph. Hành chính Ghi chú: CN Bách Khoa, CN Mỹ Đình, Các phòng giao dịch trực thuộc Giám đốc Chi nhánh NHNo Láng Hạ 1.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban Căn cứ vào Quyết định 454/QĐ/ HĐQT-TCCB của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ban hành ngày 24/12/2004 và các quyết định của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Láng Hạ về việc thành lập các phòng ban trực thuộc thì chức năng nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng như sau: * Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau đây : Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng. Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. * Phòng Tín dụng Phòng tín dụng có nhiệm vụ sau đây: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín : sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tồng giám đốc cho phép nhân rộng. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định Thự hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao. * Phòng thẩm định Phòng Thẩm định có các nhiệm vụ sau : Thu thập, quản lý, cung cấp thông tin phục vụ cho thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc và thẩm định những món vay vượt quá mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới. Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp 1, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng Giám đốc để đề nghị xem xét phê duyệt. Thẩm định các khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do giám đốc Chi nhánh cấp 1 quy định trong mức phán quyết cho vay của Giám đốc chi nhánh cấp 1 Tổ chức kiểm tra công tác kiểm định của Chi nhánh. Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Chi nhánh cấp 1 giao. *Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế. Phòng Kinh doanh và Thanh toán quốc tế có nhiệm vụ sau : Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua-bán, chuyển đổi), thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNo&PTNT Việt Nam Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế. Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. *Phòng Kế toán-Ngân quỹ Phòng Kế toán-Ngân quỹ có nhiệm vụ sau : Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo cáo theo quy định. Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định. Thực hiện các nghiệp thanh toán trong và ngoài nước. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. * Phòng Hành chính Phòng Hành chính có nhiệm vụ sau đây : Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt. Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh và Chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn, trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho giám đóc NHNo&PTNT. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Chi nhánh. Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. Lưu trữ các pháp văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNN&PTNT Việt Nam. Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại Chi nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá-tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ, cán bộ nhân viên. Thực hiện nhiệm vụ khác được Giám đốc Chi nhánh giao. *Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo có các nhiệm vụ sau đây : Xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công doàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khên thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành ngân hàng. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh. Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. *Phòng vi tính Phòng vi tính có nhiện vụ sau đây: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của Chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh lien quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học. Làm dịch vụ tin học. Thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc Chi nhánh giao. *Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ sau: Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị ngay tại Hội sở và các Chi nhánh trực thuộc. Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên Chi nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại và thiếu sót của Chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán, văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhanh về công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống thống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc Giám đốc giao. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. *Tổ tiếp thị Tổ tiếp thị có các nhiệm vụ sau: Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tyên truyền quảng bá đặc biêt là các hoạt động của Chi nhánh về các sản phẩm dịch vụ cung ứng trên thị trường. Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh. Xây dựng kế hoạch quản bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của Chi nhánh và của NHNo&PTNT Việt Nam. Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như các ấn phẩm, catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, ap phích... theo quy định. Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm như phim tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình...phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị. Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. *Tổ nghiệp vụ thẻ Tổ nghiệp vụ thẻ có nhiệm vụ sau đây: Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ. Quản lý, giám sát thiết bị đầu cuối. Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 2.Quá trình hình thành và phát triển Cùng với sự ra đời của một số chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp tại các thành phố lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước trong giai đoạn 1996-1997, ngày 1/8/1996 tại quyết định số 334/QĐ-NHNo-02 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997 Sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ là bước mở đầu cho sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn việt Nam tại các địa bàn đô thị, khu công nghiệp và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước, thể hiện hướng đi đúng theo bước phát triển tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Gần 10 năm từ khi thành lập cho đến nay,Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với những khó khăn thử thách, nhưng cũng đã gặt hái được nhiều thành công. Qua từng giai đoạn, cán bộ ngân hàng đều có những tổng kết, đánh giá cụ thể để rút ra những bài học cũng như vạch ra chiến lược cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. Chúng ta có thể nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ qua các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ ra đời, vừa ổn định tổ chức, và triển khai từng bước hoạt động kinh doanh.(17/3/1997- 31/12/1997) Những ngày đầu thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ gặp phải rất nhiều khó khăn. Bên cạnh những khó khăn về mặt tổ chức, nguồn vốn kinh doanh thì cũng có những khó khăn khách quan khác ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh còn non trẻ.Đó là Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ bắt đầu từ Thái Lan tháng 5/1997 và sau đó lan ra hàng loạt các nước trong khu vực. Trước sự mất ổn định của thị trường tài chính tiền tệ, cùng với sự yếu kém trong quản lý, môi trường pháp lý đã đặt nhiều ngân hàng nước ta đứng trước nguy cơ phá sản. Nhận thức sâu sắc những khó khăn trên, cùng với sự ra đời kịp thời của nghị quyết 49/CP, văn bản số 907/NHNo-05 tạo hành lang pháp lý có ý nghĩa quan trọng, Tập thể Chi uỷ, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã phát động phong trào thi đua: Hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh năm 1997. Phong trào ấy là động lực mới tạo nên không khí thi đua sôi nổi, hiệu quả của chi nhánh. Những thành quả mà chi nhánh đã đạt được trong giai đoạn này rất đáng khích lệ. Nguồn vốn huy động đã đạt 202 tỷ VNĐ, đặt quan hệ tín dụng với nhiều khách hàng lớn như Tổng công ty Thép Việt nam,Tổng công ty cơ điện nông nghiệp và thuỷ lợi, Tổng công ty xăng dầu...Công tác thanh toán tróng năm 1997 chỉ sau 8 tháng hoạt động, doanh số thanh toán chuyển khoản tại Chi nhánh đã đạt 5.072.072 triệu đồng và được đánh giá là phong cách phục vụ của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tốt hơn so với hệ thống kho bạc. Công tác kho quỹ đến 31/12/1997 đã đạt quỹ thu nhập 844 triệu đồng. Đây là những kết quả đáng khích lệ bởi vì một chi nhánh vừa thành lập, vừa kiện toàn bộ máy tổ chức, vừa kinh doanh nhưng với mục tiêu tiếp thị, giới thiệu tìm bạn hàng là chính mà đã có quỹ thu nhập ngay. Mặc dù đạt được những kết quả ban đầu khả quan nhưng Chi nhánh còn rất nhiều mặt phải hoàn thiện và phát triển đó là: Kiện toàn bộ máy, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, định hình và họach định chiến lược kinh doanh đúng hướng, đào tạo con người, chính sách phát triển khách hàng. Hoạt động ngân hàng của Chi nhánh mới chỉ dừng lại ở một số nghiệp vụ tín dụng truyền thống, các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại chưa triển khai được, phương tiện làm việc như xe ôtô, mạng SWIFT, các phương tiện thanh toán hiện đại khác cón thiếu đã làm hạn chế đến quá trình họat động của chi nhánh. Mặt khác do thiếu cán bộ nên chưa phân công được cán bộ làm giám định viên. Đây thực sự là những vấn đề bức xúc đòi hỏi tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh Láng Hạ phải nỗ lưc phấn đấu đê hoàn thiện dần trong những giai đoạn tiếp theo. Giai đoạn 2: Thời kỳ xây dựng phát triển và khẳng định vị thế của Chi nhánh những năm cuối thế kỷ (1998-2000) Trong năm 1998, theo đánh giá của Ngân hàng thế giới thì nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục gặp khó khăn. Hoạt động ngân hàng trên đại bàn Hà Nội cũng con nhiều hạn chế vê nguồn vốn trung dài hạn còn mỏng, chất lượng tín dụng năm 1997 tuy có tiến bộ nhưng nợ quá hạn còn ở mức cao. Trong Đại hội viên chức Chi nhánh Láng Hạ ngày 25/01/1998, đồng chí Kiều Trọng Tuyến- GĐ Chi nhánh đã chỉ đạo: Phấn đấu đưa nền kinh tế bước sang giai đoạn phát triển mới, trọng tâm là” Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu hòan thành các mục tiêu kinh tế xã hội đến năm 2000”. Đây là giai đoạn phát triển theo chiều sâu, tăng hiệu quả và sức cạnh trnah trong nền kinh tế, lành mạnh hoá tài chính tiền tệ. Trước Mục tiêu, nhiệm vụ của toàn ngành mà đặc biệt là ngành Ngân hàng Hà Nội là rất nặng nề, đồng chí cũng chỉ rõ: 4 Mục tiêu và 5 định hướng lớn của ngành trong năm 1998. Đồng thời chỉ rõ những việc cần làm trước mắt và những vần đề cần phải khắc phục trong vơ chế lãi suất, công tác kế toán thanh toán, công tác thanh toán quốc tế, việc triển khai nghiên cứu luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. Kết quả năm 1998 đã đánh đấu sự trưởng thành trong kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ. So với năm 1997, mức huy động tăng hơn 3 lần, dư nợ tăng 1,5 lần.Công tác thanh toán quốc tế và thu nhập quỹ tăng vượt bậc, đặc biệt trong chính sách tín dụng đã hình thành chính sách khách hàng là phục vụ các doanh nghiệp nông nghiệp lớn. Công tác thanh toán quốc tế đã ổn định về nhân sự qua việc thành lập tổ thanh toán quốc tế. Chi nhánh cũng đã rút ra những bài học thực tiễn trong hoạt động đối ngoại. Năm 1998 cũng là năm Chi nhánh Láng hạ đã áp dụng thành công mối liên kết tương hỗ với các ngân hàng nông nghiệp bạn, tạo quá trình khép kín từ khâu cho vay hàng xuất- thu ngoại tệ- phục vụ khách hàng nhập- tạo tiền gửi VNĐ với lãi suất thấp- tái đầu tư hàng xuất với lãi suất ưu đãi hơn, tạo sức mạnh trong cạnh tranh.Với những thành tích ấy, Chi nhánh đã đạt danh hiệu lá cờ đầu trong khu vực đô thị trong toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, góp phần vào thành tích chung của toàn hệ thống trong hoạt động kinh doanh năm 1998. Trong hai năm cuối thế kỉ 1999,2000, cùng với nền kinh tế cả nước, hoạt động kinh tế của Hà Nội đứng trước những khó khăn, thử thách những cũng có những thuận lợi là: Kinh tế trong khu vực bước đầu khôi phục sau khủng hoảng tài chính tiền tệ, thị trường cũng như mức tiêu thụ hàng hoá hoạt động sôi động và tăng hơn trước, thực hiện các giải pháp kích cầu của chính phủ, kinh tế trong nước cũng có những biểu hiện tích cực. Sự chủ động tích cực trong chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch từ Trung ương đến địa phương và tại tất cả các ngành đã tạo ra những nhân tố thụân lợi hơn cho phát triển kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng, tiền tệ và tỷ giá tương đối ổn định hợp lý, không có biến động lớn. Môi trường kinh tế nhìn chung không có những yếu tố gây mất ổn định cho hoạt động ngân hàng. Lòng tin của các đất nước và nhân dân với các ngân hàng dần được nâng lên. Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng tiếp tục được bổ sung và hoàn chỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực, nền kinh tế Hà nội vẫn còn bộc lộ một số hạn chế. Kinh tế tăng trưởng cao hơn nhưng chưa thực sự chắc chắn. Các yếu tố bảo đảm chất luợng và độ ổn định của tăng trưởng tuy đã được xác lập nhưng chưa đều và chưa đủ. Từ những khó khăn và thuận lợi trên, nhằm thực hiện tốt kế hoạch định hướng kinh doanh của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn trong năm 2000, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đã xác định mục tiêu và đề ra các giải pháp thực hiện trọng tâm. Kết quả là đến 31/12/2000 chi nhánh đã đặt quan hệ tín dụng với 27 doanh nghiệp (21 đơn vị doanh nghiệp nhà nước và 6 đơn vị ngoài quốc doanh). Tổng dư nợ đạt 661 tỷ đồng, nguồn vốn huy động tại Chi nhánh đạt 2.043 tỷ. Nợ quá hạn giữ ở mức thấp kể cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối chiếm 0,24% tổng dư nợ. Kết quả tài chính tăng đều, vững chắc ở các thán, đặc biệt trong hoạt động thanh toán. Ngày 18/9/2000 Chi nhánh Láng Hạ là một trong số 9 Chi nhánh trên toàn quốc thuộc hệ thống ngân hàng nông nghiệp áp dụng hệ thống chuyển tiền điện tử công nghệ tiên tiến. Giai đoạn 3: Chi nhánh Láng Hạ vững bước tiến vào thế kỷ 21(2001-2006) Đây là giai đoạn Chi nhánh Láng Hạ từng bước chuyển mình đáp ứng yêu cầu mới của nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XIII cũng như định hướng chiến lược giai đoạn 2001-2010 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam là: Tập trung sức triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. Thực hiện đúng nội dung và lộ trình đề án cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt: tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo an toàn vốn và khả năng sinh lời nhằm tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản suất, sắp xếp đổi mới đất nước; mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng; thích ứng nhanh chóng với môi trường kinh doanh mới; Tiếp tục đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình hiện đại hoá hệ thống ngân hàng và theo kịp tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế trong tương lai gần. Đây cũng là giai đoạn Chi nhánh Láng Hạ có sự chuyển giao một thế hệ cán bộ lãnh đạo mới. Tháng 3/2001, đồng chí Kiều Trọng Tuyến- Nguyên Giám đốc Chi nhánh Láng Hạ được đề bạt giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam; đồng chí Lê Hồng Phong – Phó Giám đốc thường trực được đề bạt giữ chức vụ Giám đốc Chi nhánh. Các đồng chí Ngô Quốc Ninh- trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, Cao Thị Hạnh- Trưởng phòng Kế toán ngân quỹ được đề bạt giữ chức vụ Phó giám đốc. Dưới sự chỉ đạo của Đảng uỷ, Ban Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi uỷ, Ban Giám đốc Chi nhánh Láng Hạ đã mở đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng nhằm phổ biến văn kiện Đại hội Đảng IX và chương trình hành động thực hiện nghị quyết của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Cuối tháng 4 /2001 Đại hội chi uỷ nhiệm kỳ I tại Chi nhánh Láng Hạ đã được tiến hành. Đại hội đã kiểm điểm, đánh giá công tác lãnh đạo nhiệm kỳ trước và đề ra những nội dung cần tập trung thực hiện trong nhiệm kỳ mới. Đại hội đã thể hiện quyết tâm phấn đấu thực hiện định hướng chiến lược kinh doanh giai đoạn 2001-2005 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam và mục tiêu chiến lược kinh doanh toàn Chi nhánh Láng Hạ với các chỉ tiêu cụ thể: - Nguồn vốn tăng trưởng 30-40% hằng năm - Dư nợ tăng 30-35% hằng năm - Nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ - Quỹ thu nhập tăng 10% hàng năm Giai đoạn 4: Giai đoạn hiện nay: đây là thời kỳ cơ sở phải nâng cao mọi mặt hoạt động để vững bước trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế Bên cạnh hoạt động kinh doanh, hoạt động của các tổ chức đoàn thể cũng đựoc quan tâm phát triển. Qua các năm Chi bộ Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đều được Đảng bộ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam tặng giấy khen tập thể cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh. Công đoàn Chi nhánh luôn phối hợp chặt chẽ với bộ phận chuyên môn và các đoàn thể quần chúng thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi cho cán bộ viên chức cơ quan, giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ tại Chi nhánh, làm tốt vai trò thúc đẩy các phong trào văn thể tại cơ quan và các công tác xã hội do ngành và thành phố phát động. Chi nhánh cũng thường xuyên liên hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương trên địa bàn, thực hiện tốt công tác giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội, tham gia giao ban hàng tháng trên địa bàn phường. Đồng thời Chi nhánh NHNo Láng Hạ cũng tích cực tham gia công tác chính trị xã hội, đóng góp ủng hộ vật chất tinh thần co các phong trào, từ năm 1998-2002 chi nhánh đã ủng hộ được tổng số tiền là: 106.300.000đ Từ nền tảng những thành quả mà chi nhánh đã đạt được hôm nay cũng chỉ là bước đầu, đó là nền tảng để Chi nhánh Láng Hạ vững bước đi lên, phía trước còn nhiều khó khăn thử thách. Với truyền thống đoàn kết, nhất trí , quyết tâm vượt qua mọi gian khó, giành những thành tích cao nhất của tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh những năm qua, nhất định Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ sẽ vươn lên, góp phần phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nước II.Thực trạng hoạt động 1.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. 1.1Thuận lợi Năm 2006 là năm nền kinh tế đất nước có những bước phát triển vượt bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,17%, cao hơn mức bình quân 20 năm đổi mới (bình quân 7,5%/năm). Kim ngạch xuất khẩu đạt xấp xỉ 40 triệu USD, tăng 22% so với năm 2005, tổng số vốn đầu tư nước ngoài đạt con số kỉ lục 10,2 tỷ USD. Nhiều dự án lớn, công trình lớn phục vụ hạ tầng cơ sở, cải thiện điều kiện sống, nâng cao dân trí đang được triển khai từng bước có hiệu quả. Năm 2006 cũng là năm diễn ra nhiều sự kiện quan trọng như Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đồng thời đạt được nhưng cam kết tài trợ vốn với mức kỷ lục 4,4 tỷ USD từ các tổ chức nước ngoài, hứa hẹn một lượng vốn lớn phục vụ phát triển kinh tế. Ngành ngân hàng Việt Nam cũng có những chuyển biến tích cực, luật các TCTD đã và đang dần hoàn thiện, tiến trình cổ phần hoá các Ngân hàng thương mại quốc doanh tạo động lực mạnh mẽ, đòi hỏi từng TCTD phải từng bước đổi mới để tăng tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh quốc tế. 1.2 Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, nền kinh tế cũng đang gặp phải rất nhiều những khó khăn thách thức do thiên tai lụt lội tại các tỉnh Miền trung, Tây Nam bộ và sự biến động giá cả trong nước đặc biệt là giá vàng, giá đôla, giá xăng dầu, phân bón, giá than...đã ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người dân, áp lực của hội nhập kinh tế quốc tế khiến cho môi trường kinh doanh có nhiều sự cạnh tranh gay gắt. Hoạt động ngân hàng cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn khi các kênh huy động vốn ngày càng phát triển làm thu hẹp thị phần của các Ngân hàng. Một luồng vốn lớn chuyển sang đầu tư vàng và chứng khoán khi giá vàng biến động mạnh và thị trường chứng khoán bùng nổ. Một luồng vốn khác tập trung vào Trái phiếu với lãi suất cao nhiều ưu đãi của một số tập đoàn kinh tế, một số Ngân hàng thương mại quy mô lớn. Tiến trình cổ phần hoá khiến cho việc lưa chọn các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, hiệu quả là tương đối khó khăn khi cạnh tranh ngày càng cao. Việc mở rộng quy chế về hoạt động của các TCTD nước ngoài tại Việt Nam đồng thời với việc nhiều tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính với thế mạnh về vốn và dịch vụ chất lượng cao được thành lập mới và mở rộng thêm màng lưới hoạt động là thách thức không nhỏ đối với các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO mặc dù tạo nhiều cơ hội nhưng cũng gây không ít những thách thức đối với hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam khi địa bàn hoạt động trên địa bàn đô thị lớn còn nhỏ. 2.Tình hình kinh doanh hiện nay của Chi nhánh 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 Công tác nguồn vốn: Tổng nguồn vốn đến 31/12/2006 đạt 5.905 tỷ đồng, trong đó huy động Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 584 tỷ đồng. Như vậy, tổng nguồn vốn năm 2006 tăng tỷ đồng so với 31/12/2005 tương đương 147%, đạt 121% kế hoạch năm 2006( KH: 4.900 tỷ đồng). Trong đó: *Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền: - Nguồn vốn nội tệ đạt 4.854 tỷ đồng, trong đó huy động Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 584 tỷ đồng, tăng 1,718 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 121% so với kế hoạch năm 2006 (KH: 4.000 tỷ đồng) - Nguồn vốn ngoại tệ đạt 1.052 tỷ đồng, tăng 164 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 117% so với kế hoạch năm 2006 (KH: 900 tỷ đồng). Chi nhánh lấy tỷ giá quy đổi là 16.091 VND/USD. * Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn: - Nguồn vốn không kỳ hạn: 1.278 tỷ đồng, tăng 294 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 22% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ là 285 tỷ đồng chiếm 4.8% tổng nguồn. - Nguồn vốn có kì hạn dưới 12 tháng: 859 tỷ đồng, tăng 39 tỷ so với 2005, chiếm 15% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ 200 tỷ chiếm 3,4% tổng nguồn vốn. - Nguồn vốn có kì hạn từ 12- 24 tháng: 1.197 tỷ đồng, tăng 114 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 20% tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ 321 tỷ đồng chiếm 5.4% tổng nguồn vốn. - nguồn có kì hạn từ 24 tháng trở lên: 2.571 tỷ đồng trong đó Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 584 tỷ đồng, tăng 1.435 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 44% tổng nguồn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC374.doc