MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Trang
Phần I: Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1……………………………………………………......................................2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1......................................................................................................................2
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1..........................
16 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2433 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) - Sở Giao dịch 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
....................................................................................................3
1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1…....................................................................................................3
Phần II: Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở trong những năm gần đây……..........................................................................................................................6
2.1. Tình hình huy độngvốn..........................................................................................6
2.2. Hoạt động tín dụng..................................................................................................7
2.3. Các hoạt động khác.................................................................................................9
2.5. Kết quả kinh doanh...............................................................................................10
Phần III: Một số nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn cho các hoạt động tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1.............12
3.1. Những thuận lợi.....................................................................................................12
3.2. Những mặt khó khăn còn tồn tại...........................................................................11
3.3. Một số đề xuất và giải pháp sơ bộ……………………………………………….12
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Sau bốn năm học tập và nghiên cứu, nhà trường tạo điều kiện cho chúng em được đến các cơ sở kinh doanh,các Ngân hàng để thực hành, biến những kiến thức cơ bản về lý thuyết đã học ở trường thành những công việc thực tế. Sau 2 tháng thực tập ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú ở Sở, các anh và các chị ở Phòng Quan hệ khách hàng 3, em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Báo cáo này khái quát chung về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1 và tình hình hoạt động kinh doanh của Sở trong những năm gần đây. Báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1
Phần II: Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1 trong những năm gần đây.
Phần III: Một số nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn cho các hoạt động tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong báo cáo này, em rất mong nhận được góp ý của thầy giáo và các anh chị Phòng Quan hệ khách hàng 3 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1 để hoàn thiện hơn bài báo cáo này.
PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SỞ GIAO DỊCH 1
1.1 .Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1 là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and Development of VietNam - BIDV) được thành lập theo quyết định số 76/QĐ-TCCB ngày 28/03/1991 của tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Những năm đầu mới thành lập, Sở giao dịch 1 gặp phải không ít khó khăn trong việc tìm hướng phát triển hoạt động kinh doanh, do thời gian này Nhà nước ta đang bước đầu thực hiện đường lối đổi mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tình hình kinh tế chưa ổn định, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu. Từ năm 1998 đến nay, Sở giao dịch 1 được tổ chức như là một chi nhánh và là một đơn vị thành viên lớn nhất trong toàn hệ thống thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt của ngành, thử nghiệm thành công các sản phẩm mới, công nghệ mới. Hoạt động của Sở giao dịch 1 đã được đa dạng hoá với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng luôn được đổi mới nâng cao chất lượng đã tạo nên tốc độ tăng trường cao
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1
Sở giao dịch có chức năng kinh doanh làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng tại Hội sở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
- Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, các đơn vị, tổ chức kinh tế và các nguồn vốn khác.
- Cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công tình kinh tế trung ương theo kế hoạch Nhà nước của các tổ chức kinh tế thuộc khách hàng của Sở giao dịch.
- Cho vay trung hạn đối với các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng quản lý và phục vụ có nhu cầu vay vốn để cải tạo, mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị.
- Cho vay vốn lưu động đối với các tổ chức thi công xây lắp, khảo sát, thiết kế quốc doanh trung ương thuộc khách hàng của Sở giao dịch.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ theo quyết định của Tổng Giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển giao.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1
Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1 đứng đầu là BAN GIÁM ĐỐC và 5 khối cùng các phòng ban:
Khối quan hệ khách hàng gồm: phòng quan hệ khách hàng 1, phòng quan hệ khách hàng 2, phòng quan hệ khách hàng 3, phòng quan hệ khách hàng 4, phòng tài trợ dự án. Khối này có chức năng là thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng. Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ chuyển đến các ban, phòng liên quan để thức hiện theo chức năng. Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh. Thẩm định đề xuất về hạn mức tín dụng, giới hạn cho vay, đánh giá tài sản đảm bảo nợ.
Khối tác nghiệp gồm có: phòng thanh toán quốc tế, phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 1, phòng dịch vụ khách hàng cá nhân, phòng quản trị tín dụng, phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 2. Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng. Thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài, là đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại. Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng và lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định. Thực hiện các giao dịch nhận và rút tiền gửi bằng nội, ngoại tệ, tiếp nhận các thông tin phản hồi, duy trì và kiểm soát các giao dịch đối và thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng.
Khối quản lý nội bộ gồm có: phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức nhân sự, phòng điện toán, văn phòng. Tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn tại Sở giao dịch. Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn. Nghiên cứu, phát triển lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn. Quản lý mạng, quản trị, kiểm soát hệ thống phân quyền truy cập theo quy định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc, thiết bị tin học đảm bảo an toàn, thông suốt mọi hoạt động của Sở.
Khối trực thuộc gồm có phòng giao dịch 1, phòng giao dịch 3, phòng giao dịch 6, phòng giao dịch 8 và các quỹ tiết kiệm. Chức năng chung của khối này là: baỏ lãnh, thu nợ theo quy định. Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn và thực hiện các biện pháp thu nợ quá hạn. Thực hiện các giao dịch đổi và mua bán ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng, các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng. Lập các báo cáo tài chính kế toán, lưu trữ chứng từ sổ sách liên quan đến hoạt động của Sở giao dịch theo chế độ kế toán hiện hành.
Khối quản lý rủi ro gồm : Phòng quản lý rủi ro 1 và phòng quản lý rủi ro 2.
Dưới đây là:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SỞ GIAO DỊCH 1
PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SỞ GIAO DỊCH 1 TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1. Tình hình huy động vốn.
Là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Việt Nam, trong những năm qua công tác huy động vốn của Sở giao dịch 1 luôn luôn được quan tâm và chú trọng nên không ngừng tăng trưởng với tốc độ cao qua các năm, bên cạnh đó cơ cấu nguồn vốn cũng được dịch chuyển theo hướng ngày càng hợp lý hơn. Bằng việc xác định mục tiêu, yêu cầu về công tác nguồn vốn trước hết phải tạo lập được một nền vốn vững chắc và ngày càng tăng trưởng với tốc độ cao nhằm đáp ứng vốn cao nhất cho nhu cầu phục vụ công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước.
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch 1
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tỷ lệ so sánh 2009/2008
(+);(-)
%
Huy động vốn
15.304.462
20.328.495
28.919.460
+8.590.965
+42,26
I.Tiền gửi TCKT
12.760.106
18.146.825
26.485.352
+8.338.527
+45,95
1. Tiền gửi không KH
3.768.506
6.123.410
7.953.210
+1.829.800
+29,88
2. Tiền gửi có KH
8.991.600
12.023.415
18.532.142
+6.508.727
+54,13
II. Tiền gửi dân cư
2.491.021
2.061.139
2.355.873
+294.734
+14,30
1. Tiết kiệm
2.130.000
1.821.453
1.865.230
+43.777
+2,4
2. Kỳ phiếu
125.350
81.265
95.023
+13.758
+16,93
3. Chứng chỉ tiền gửi, Trái phiếu
235.671
158.421
395.620
+237.199
+149,72
III. Huy động khác
53.335
120.531
78.235
-42.296
-35,09
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 của Phòng tài chính-kế toán Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1 )
Qua bảng số liệu trên ta thấy mức độ huy động vốn của Sở giao dịch 1 tăng nhanh chóng qua các năm. Tính đến 31/12/2009 tổng vốn huy động đạt 28.919.460 triệu đồng, tăng so với năm 2008 là 8.590.965 triệu đồng, tương đương 42,26% so với tổng vốn huy động năm 2008. Trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 26.485.352 triệu đồng, tăng 8.338.527 triệu đồng, tương đương với 45,95% so với năm 2008. Tiền gửi dân cư đạt 2.355.873 triệu đồng, tăng 294.734 triệu đồng, tương đương với 14,30% so với năm 2008. Điều này chứng tỏ Sở giao dịch đã sử dụng ngày càng hiệu quả các chính sách, công cụ huy động vốn của mình trong việc thu hút vốn nhàn rỗi của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng:
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn đã tác động đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ngoài ra nhiều hệ thống ngân hàng hoạt động với các mức lãi suất hấp dẫn làm cho tính cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngày càng trở nên gay gắt. Tuy nhiên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1 đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực, tăng cường các dịch vụ cung ứng đối với khách hàng với chính sách giá cả mềm dẻo làm cho công tác tín dụng của Sở tiếp tục tăng trưởng.
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng của Sở giao dịch 1
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tỷ lệ so sánh 2009/2008
(+) (-)
%
Tổng
5.099.321
5.807.045
8.008.509
+2.201.464
+37,91
1. Cho vay
ngắn hạn
2.059.282
2.915.632
2.853.725
-61.907
-2,12
2. Cho vay trung, dài hạn thương mại
1.095.379
1.035.021
2.922.321
+1.887.300
+182,34
3. Cho vay
kế hoạch nhà nước
161.000
18.520
950
-17.570
-94,87
4. Cho vay uỷ thác đầu tư
271.660
253.642
245.312
-8.330
-3,28
5.Cho vay
đồng tài trợ
1.512.000
1.584.230
1.986.201
+401.971
+25,37
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 của Phòng tài chính-kế toán Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1)
Tính đến 31/12/2009, hoạt động tín dụng năm 2009 đạt 8.008.509 triệu đồng tăng 2.201.464 triệu đồng, tương đương với 37,91% so với năm 2008 . Trong đó:
Tín dụng ngắn hạn năm 2009 đạt 2.853.725 triệu đồng, giảm 61.907 triệu đồng, tương đương với 2,12% so với năm 2008 .
Tín dụng trung và dài hạn năm 2009 đạt 2.922.321 triệu đồng, tăng 1.887.300 triệu đồng, tương đương với 182,34% so với năm 2008 tăng vượt mức so với kế hoạch đề ra.
Qua đó ta thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn tăng lên rõ rệt, Sở giao dịch 1 khẳng định được vai trò là thành viên hàng đầu của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là Ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
Các hoạt động khác.
Dịch vụ Ngân hàng
Nhằm đáp ứng yêu cầu các hoạt động của một Ngân hàng hiện đại trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm dịch vụ của Sở giao dịch 1 ngày càng được mở rộng với các loại hình như: dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền mặt, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán thẻ, dịch vụ đại lý ODA...
Nghiệp vụ bảo lãnh
Bảo lãnh là một dịch vụ mạnh của Sở giao dịch 1, được triển khai thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh chất lượng hợp đồng...
Công tác thanh toán
Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Ngân hàng, trong xu thế hội nhập công tác thanh toán trong nước đã có nhiều thay đổi đáng kể, từng bước được cải tiến theo công nghệ tiên tiến, rút ngắn khoảng thời gian thanh toán. Trong những năm gần đây, công tác thanh toán qua Ngân hàng đã được cải tiến rất nhiều giúp cho công tác này đạt được yêu cầu về thời gian và chất lượng thanh toán đã tăng lên rất nhiều qua các năm.
Kết quả kinh doanh
Với tinh thần tích cực, nổ lực phấn đấu theo định hướng của ngành, kế hoạch đề ra của đơn vị, năm 2009 hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 1 đạt kết quả đáng ghi nhận, cụ thể:
Tổng tài sản đạt: 30.125.642 triệu đồng tăng 47,27% so với năm 2008
Lợi nhuận trước thuế đạt 428.000 triệu đồng, trong khi đó năm 2008 chỉ đạt 300.000 triệu đồng.
Trong năm Sở giao dịch 1 còn tập trung thu nợ, xử lý các khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi, áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt để có thể thu được các khoản nợ tồn động năm cũ chuyển sang, trong năm đã thu được 18,5 triệu nợ quá hạn và 700 triệu nợ khó đòi. Thường xuyên xem xét thực trạng tài sản thế chấp, tìm biện pháp quản lý chặt chẽ, thực hiện tốt công tác xử lý nợ tồn động.
Bảng 3.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
2008/2007
So sánh
2009/2008
(+);(-)
(%)
(+);(-)
(%)
Tổng thu
406.718
575.520
808.164
+168.802
41,5
+232.644
40,4
Tổng chi
340.135
498.213
728.676
+158.078
46,5
+230.463
46,3
Lợi nhuận
66.583
77.307
79.488
+10.724
16,1
+2.181
2,8
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 của Phòng tài chính-kế toán Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1)
Từ bảng số liệu trên ta thấy về doanh thu: Tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Năm 2008 đạt 575.520 triệu đồng tăng 168.802 triệu ( tăng 41,5%) so với năm
2007. Tổng doanh thu năm 2009 đạt 808.164 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 232.644 triệu ( tăng 40,4%). Lợi nhuận tăng lên qua các năm, tuy nhiên mức tăng trưởng lợi nhuận năm 2009 ( 2,8%) thấp hơn mức tăng trưởng lợi nhuận năm 2008 (16,1%).
Qua bảng kết quả hoạt động của Sở giao dịch 1 ta thấy được tình hình hoạt động của Sở có lãi trong các năm qua, năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt là năm 2008 mức lợi nhuận tăng cao tuy nhiên năm 2009 lại không duy trì được ở mức lợi nhuận này. Nguyên nhân cũng là do tình hình kinh tế-xã hội có sự chuyển biến lớn ảnh hưởng đến các Ngân hàng nói chung.
PHẦN III
MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HƠN CHO CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẤU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SỞ GIAO DỊCH 1
Những thuận lợi
- Ngân hàng từng bước đổi mới điều hành các công cụ chính sách tiền tệ quốc gia, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động Ngân hàng, công nghiệp hoá công nghệ Ngân hàng. Sở giao dịch 1 là bộ phận kinh doanh trực tiếp tại Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Việt Nam nên phương hướng hoạt động của Sở được chỉ đạo sát sao, kịp thời, luôn được quan tâm về mọi mặt và sự hỗ trợ trực tiếp của các phòng chức năng trong hoạt động kinh doanh.
- Sở giao dịch 1 là nơi thử nghiệm mọi nghiệp vụ mới của toàn ngành, được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cho áp dụng những kinh nghiệm thành công đúc rút từ các hoạt động thực tiễn của chi nhánh và của ngành.Trong công tác huy động vốn: Sở giao dịch 1 có môi trường hoạt động ổn định, có đủ tiềm năng, điều kiện khai thác nguồn vốn nhàn rỗi cũng như mở rộng khách hàng và hoạt động kinh doanh. Với mạng lưới các quỹ tiết kiệm rộng rãi và xác định được mức lãi suất hợp lý cho các loại tiền gửi, đảm bảo tính cạnh tranh, Sở giao dịch 1 đã thu hút được một lượng vốn lớn, thể hiện sự phát triển nhanh chóng, vững chắc trong hoạt động quản lý và kinh doanh của Ngân hàng.
Những mặt khó khăn còn tồn tại
Hoạt động Ngân hàng ngày càng khó khăn so với những năm trước do sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Ngân hàng ( nhất là các Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn và các Ngân hàng nước ngoài) các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính. Các hình thức huy động vốn, cho vay, dịch vụ không ngừng đựơc cải tiến, mở rộng rất đa dạng, phong phú nhưng mức độ cạnh tranh cũng rất gay gắt.
Với cam kết Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), sau 7 năm gia nhâp, ngoài việc cấp phép các hạn chế định lượng được dỡ bỏ, sẽ không còn sự phân biệt giữa ngân hàng trong nước và nước ngoài về số lượng ngân hàng, tổng giá trị giao dịch, số lượng nghiệp vụ, nhân viên ngân hàng, nhận tiền gửi và cho vay cũng như nơi đặt ATM. Chính sự thâm nhập này sẽ làm cho cạnh tranh ngày càng tăng cao, khi các mức độ rủi ro giá cả, tỷ giá, lãi suất cũng tăng lên do các yếu tố từ ngân hàng ngoại mang vào.
Một số đề xuất và giải pháp sơ bộ
- Tăng trưởng nguồn vốn: tiếp tục cải tiến chất lượng dịch vụ, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Nâng cao chất lượng quản trị, điều hành tài sản Nợ - Có đảm bảo an toàn và hiệu qủa nhất. Duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo định hướng của ngành. Thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động, thực hiện tính toán lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra để đưa lãi suất huy động dài hạn vừa có tính cạnh tranh vừa có tính hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng.
- Tăng trưởng tín dụng: Tiếp tục tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng tìm kiếm khách hàng và dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có nhu cầu vốn tín dụng lớn. Kiểm soát được sự tăng trưởng tín dụng và luôn đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng phải thấp hơn tăng trưởng huy động vốn.
- Tăng trưởng dịch vụ: Đẩy mạnh dịch vụ bảo lãnh trong nước, thanh toán quốc tế. Thực hiện tăng trưởng nhanh nhóm khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ hơn nữa. Triển khai, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ.
- Tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo cán bộ nhằm nâng cao hiệu suất công tác của mỗi cán bộ công nhân viên. Ngoài ra cùng với các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hỗ trợ nhau trong các mặt công tác chung, trong khả năng có thể để tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vụ trực thuộc vì sự vững mạnh chung của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
KẾT LUẬN
Trên đây là báo cáo tổng hợp về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở giao dịch 1. Sau 2 tháng thực tập tại đơn vị em được hiểu rõ hơn các hoạt động tại ngân hàng, các công việc cụ thể hàng ngày của cán bộ ngân hàng. Em cũng biết được Sở giao dịch 1 hoạt động kinh doanh rất hiệu quả, ngân hàng đạt được lợi nhuận cao, thực hiện đầy đủ các chính sách đối với Nhà nước. Có kết quả như vậy là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc và sự cố gắng nổ lực của cán bộ công nhân viên trong toàn Sở. Tuy môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn, nhưng em tin rằng Sở giao dịch 1 sẽ có những phương hướng và giải pháp khắc phục phù hợp để hoạt động kinh doanh của Sở ngày càng phát triển đi lên.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú trong Sở và các anh, các chị Phòng Quan hệ khách hàng 3. Bên cạnh đó em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Phan Thị Mai Hương đã giúp đỡ em rất nhiêu trong thời gian qua để em hoàn thiện báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn./
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26272.doc