Tài liệu Báo cáo Thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu công nghiệp Hải Dương: LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng đang không ngừng phát triển. Sự phát triển của nó có thể được nhận thấy trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ, cho tới sự xuất hiện của các tập đoàn ngân hàng có quy mô toàn cầu tạo ra làn sóng sáp nhập và hợp nhất.
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh, cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thươn... Ebook Báo cáo Thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu công nghiệp Hải Dương
19 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu công nghiệp Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mại Thế giới thì các tổ chức, cá nhân trong nước sẽ cần nhiều vốn hơn nữa để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cho nên, các ngân hàng có một vị trí rất cần thiết đối với kinh tế trong nước.
Các ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới, chi nhánh khắp các tỉnh và thành phố, tiếp tục cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng cho nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau, tích cực huy động các nguồn tiền gửi trong dân cư mở rộng cho vay ngắn, trung và dài hạn.
Qua những ngày thực tập đầu tiên tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Khu công nghiệp Hải Dương, cùng với sự hướng dẫn của thầy, sự giúp đỡ cuẩ cán bộ hướng dẫn em đã tìm hiểu được sơ bộ về đơn vị thực tập, bài báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm :
Tổng quan về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Tổng quan về chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Khu công nghiệp Hải Dương.
Đề xuất về vấn đề rủi ro ntrong hoạt động tín dụng.
I. Tổng quan về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
1. Giới thiệu chung :
- Được thành lập năm 1988, trên cơ sở tách ra từ NHNN Việt Nam, là một trong 4 NHTM nhà nước lớn nhất của Việt Nam.
Hệ thống mạng lưới của NHCT Việt Nam gồm trụ sở chính, 2 văn phòng đại diện, 2 sở giao dịch lớn (Hà Nội và TP HCM), hơn 140 chi nhánh và các phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm.
NHCT Việt Nam là thành viên chính thức của Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á , Hiệp hội các Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội thanh toán Viễn Thông Liên NH toàn cầu; Hiệp hội thẻ Visa/Master; phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam; Hiệp hội các định chế TC cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ APEC hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
2.Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Công Thương :
Trụ sở chính
Sở giao dịch
V.phòng đại diện
C.nhánh cấp 1
Đơn vị sự nghiệp
C.ty trực thuộc
P.giao dịch
Quỹ tiết kiệm
C.N cấp 2
Phòng giao dịch
Quỹ tiết kiệm
CN phụ thuộc
P.giao dịch
Q.Tiết kiệm
Hình 1: Hệ thống tổ chức của ngân hàng công thương
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Các phòng hoặc ban chuyên môn
Bộ máy giúp việc
Ban kiểm soát
H.T kiểm tra thanh toán nội bộ
Kế toán trưởng
Hình 2 : Cơ cấu tổ chức và điều hành trụ sở
Giám đốc
Phó giám đốc
Các P.C.M nghiệp vụ
Phòng giao dịch
Quỹ tiết kiệm
T. phòng kế hoạch
Tổ K.tra nội bộ
Hình 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, chi nh ánh cấp 2
3. C ác hoạt động chính của Ngân Hàng Công Thương:
3.1. Tình hình huy động vốn :
- Nhận tiền gửi : Tiền gửi khách hàng là một trong những kênh huy động vốn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại(NHTM). Ngân hàng thường huy động bằng các nguồn cho vay của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay vấn đề huy động vốn không còn chỉ là vấn đề của một ngân hàng cụ thể nào đó mà chung cho toàn bộ các ngân hàng. Để ra tăng nguồn ti ền gửi trong di ều kiện đó các ngân hàng thường đưa ra và thực hiện nhiều hình thức khác nhau, đa dạng và rất phong phú : Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các ngân hàng khác.
- Đi vay : Thường bên cạnh nguồn tiền gửi của dân cư, doanh nghi ệp khá ổn định thì các NHTM cũng đi vay mượn thêm để đáp ứng các nhu cầu chi trả khi khả năng huy động vốn bị hạn chế. Các NHTM thường đi vay Ngân Hàng Trung Ương (NHTW) với hình thức chiết khấu giấy tờ có giá, hoặc vay các tổ chức tài chính khác và vay trên thị trường tiền tệ. Ngoài ra, các NHTM còn huy động các nguồn khác từ các nguồn uỷ thác và nguồn trong thanh toán.
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương ( NHCT ) Khu công nghiệp Hải Dương đã luôn chú trọng đến công tác huy động vốn vì có nguồn vốn ổn định, mạnh mẽ sẽ giúp cho chi nhánh chủ động trong hoạt động kinh doanh. Với chính sách lãi suất hiện thời linh hoạt phù hợp với xu thế của thị trường chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Hải Dương đã thu hút được nguồn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, nguồn này luôn tăng trưởng trong các năm.
Quá trình huy động vốn trên, chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Hải Dương là một chi nhánh có ưu thế huy động vốn đặc biệt là huy động vốn bằng tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi doanh nghiệp luôn chi ếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này chi nhánh đã khai thác và tạn dụng thế mạnh về địa điểm, địa bàn nơi mình hoạt động.
Căn cứ vào thời hạn huy động vốn : Lượng tiền gửi có kì hạn tăng. Chi nhánh có nguồn vốn huy động chủ yếu tiền gửi tài khoản chính vì vậy đã tạo được sự tín nhiệm đối với khách hàng vì họ gửi tài khoản an toàn và thu nhập từ lãi suất hàng tháng.
Bên cạnh đó, tiền gửi trong dân cư cung tăng điều đó cho thấy chi nhánh đã thu hút được khá lớn lượng khách hàng đến với chi nhánh, Chi nhánh đã áp dụng chính sách khách hàng có hiệu quả : Tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng, giải quyết thủ tục nhanh chóng, thuận lợi đã tăng thêm uy tín với khách hàng, có những chương trình khuyến mãi hấp dẫn, phương thức đa dạng …nên đã huy động ngày càng tăng lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư.
3.2 Cho vay, đầu tư.
Cho vay : Gồm có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng những hình thức cho vay cơ bản của Ngân Hàng Công Thương bao gồm :
- Cho vay tiêu dùng : Thường cho vay tiêu dùng để nhẳm vào m ục đích như : Mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dụng cụ, đồ vật lâu bền trong gia đình, chi phí du học …thường cho vay tiêu dùng được áp dụng cho các cá nhân có thu nhập tương đối cao và ổn định, cho vay tiêu dùng thường là các khoản vay chịu rủi ro khá cao.
- Cho vay kinh doanh : Các doanh nghiệp thường luôn có nhu cầu về vốn để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh, vì thế các NHTM cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn và trung hạn tùy theo mục đích sử dụng của doanh nghiệp. Các khoản vay ngắn hạn thường đẻ đáp ứng bổ xung nguồn vốn lưu động dưới nhiều hình thức : Chiết khấu thấu chi hoặc luân chuyển. Còn đôúi với các khoản vay trung và dài hạn thường được dùng vào đẩu tư các tài sản cố định như mua sắm trang thiết bị máy móc, xây dựng cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ hay thực hiện các dự án.
-Tài trợ các hoạt động của chính phủ : Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi không đủ. Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản vay của Ngân hàng. Trong điều kiện các Ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho chính phủ vì rủi ro cao, Chính phủ dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của các Ngân hàng lớn. Các Ngân hàng để có được giấy phếp thành lập họ thường phải có những cam kết thực hiện một mức độ chính sách nào đó với Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ.
Đầu tư : Ngoài các hoạt động trên Ngân hàng còn có các khoản đầu tư và chứng khoán có khả năng thanh khoản cao trên thị trường. Chứng khoán là một nguồn cung cấp các thu nhập bổ xung quan trọng cho Ngân hàng, đây là một nguồn thu nhập tương đối quan trọng trong việc quản lý Ngân hàng cũng như cho các cổ đông khi thu nhập từ danh mục cho vay suy giảm.
3.3. Bảo lãnh :
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh ( trong nước và quốc tế ) : Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán.
3.4. Thanh toán và tài trợ thương mại :
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp nhận hối phiếu.
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Chuyển tiền nhanh Western Union.
- Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
- Chi trả Kiều hối ...
3.5. Ngân quỹ :
- Mua, bán ngoại tệ .
- Mua, bán các chứng từ có giá ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu...).
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ ...
- Cho thuê kết sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc , đá quí, giấy tờ có giá trị bằng phát minh sáng chế.
3.6. Thẻ và ngân hàng điện tử :
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế.
Cho vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa ) là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội điạ ( Do ACB phát hành )đã sử dụng ssố tiền trên thẻ nhưng chưa thể hoàn trả khi đến hạn thanh toán.
Đối tượng & Điều kiện :
+ Cá nhân người Việt Nam.
+ Cá nhân người nước ngoài ( cư trú ).
+ Sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa do ACB phát hành.
- Dịch vụ thẻ ATM.
Thẻ ATm là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do NHCT Việt Nam ( Incombank ) phát hành dùng để rút tiền và thực hiện nhiều dịch vụ tài chính khác tại các ATM.
Thủ tục làm thẻ hết sức đơn giản : Khách hàng chỉ cần đến bất kỳ chi nhánh Incombank đề nghị phát hành thẻ. Các giấy tờ cần thiết bao gồm :
• 01 Giấy đề nghị phát hành thẻ ATM.
•CMND hoặc hộ chiếu.
• 01Ảnh 4×6 mới nhất ( trong từng trường hợp phát hành thẻ G-Card ).
• Phí phát hành thẻ.
Nhân viên ngân hàng sẽ viết giấy hẹn ngày đến nhận thẻ . Khi đến nhận thẻ, klhách hàng mang theo giấy hẹn và CMND/hộ chiếu.
- Internet Banking, phone Banking, SMD Banking.
3.7. Hoạt động tín dụng :
- Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, quan trọng của Ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động đem lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng, thông qua nghiệp vụ tài trợ đã tạo tiền đề cho nền kinh tế, trợ giúp các tổ chức kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường hoạt động sản xuất lưu thông hàng hóa, giảm chi phí lưu thông tiền tệ, giúp ổn định và phát triển nền kinh tế.
- Nhờ có nguồn vốn tăng trưởng ổn định, chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Hải Dương đã tích cực mở rộng đầu tư, đáp ứng các nhu cầu tín dụng hợp lý của khách hàng.
3.8. Hoạt động kinh doanh đối ngoại :
Song song với việc tăng trưởng nguồn vốn và đầu tư tín dụng, NHCT Khu công nghiệp Hải Dương đã rất chú trọng đến việc triển khai và làm tốt nghiệp vụ đối ngoại.
3.9. Hoạt động khác :
- Tư vấn và đầu tư tài chính.
- Cho thuê tài chính.
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hà nh, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán.
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
- Để hoàn thiện các dịch vụ có liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, NHCT Việt Nam luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tạp trung ở 3 lĩnh vực : Phát triển nguồn nhân lực - Phát triển công nghệ - Phát triển kênh phân phối.
4. Mục tiêu phát triển :
- Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã xây dựng xong và đã bắt tay vào triển khai chiến lược kinh doanh giai đoạn 2006-2010 với các mục tiêu chiến lược và giải pháp cụ thể từng năm.
- Chuyển NHCT Việt Nam từ hình thức sở hữu nhà nước thành một Ngân Hàng Thương Mại đa sở hữu, với sự tham gia của các nhà đầu tư chiến lược là các tập đoàn Ngân Hàng - Tài Chính có uy tín Quốc tế và một phần cổ đông giành cho cán bộ nhân viên NHCT.
Đây chính là bước quan trọng để chuyển sang cơ chế quản trị, điều hành theo nguyên tắc thương mại, thị trường và thông lệ quản trị tốt nhất.
- Đẩy mạnh việc đổi mới cơ cấu, danh mục tài sản nợ, tài sản có theo hướng một Ngân hàng đa năng, tích cực giảm tỷ trọng thu nhập từ các tài sản có độ rủi ro cao, nâng cao tỷ trọng thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ phi ứng dụng; áp dụng các nguyên tắc quản trị rủi ro và trích lập dự phòng theo thông lệ quốc tế.
- Đẩy mạnh tốc độ hiên đại hóa công nghệ hóa Ngân Hàng để tự động hóa, tin học hoá tất cả các giao dịch và các nghiệp vụ bằng các phần mềm ứng dụng tiên tiến, với mục tiêu để nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động.
- Lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính của Ngân Hàng Công Thương phấn đấu đến 2010 đạt các thông số đánh giá an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế : Nợ quá hạn, nợ xấu dưới 3%, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt 8%.
- Thực hiện các chính sách, cơ chế để đầu tư và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực từ cán bộ quản lý, điều hành đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là bộ máy quản lý chủ chốt và đội ngũ cán bộ chuyên môn đầu ngành có trình độ chuyên môn cao.
- Hoàn thiện hệ thống cơ chế, quy chế, quản trị điều hành, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, vừa đảm bảo cơ sở pháp lý an toàn đúng hướng trong mọi hoạt động , vừa thông thoáng, thuận lợi, cạnh tranh thu hút khách hàng.
- Nâng cao chất lượng các hệ số tài chính, phấn đấu đạt hệ số an toàn vốn bằng 8% vào trong năm 2008; hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quan 15% từ năm 2006-2010, tiền lương bình quân đầu người mức 500-600 USD năm 2010.
- Phát triển nhanh nguồn lực bằng việc đào tạo, quy hoạch, sắp xếp lại cán bộ, thu hút nhân tài, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại mô hình tổ chức kinh doanh, với mục tiêu :" Xây dựng Ngân Hàng Công Thương Việt Nam thành Ngân Hàng thương mại hiện đại, tổ chức bộ máy phù hợp với tính chất kinh doanh, tinh gọn, hiệu quả, đủ điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế".
- Phát triển nhanh nguồn kinh doanh và đổi mới hoạt động tín dụng theo nguyên tắc thương mại và thị trường. Thực hiện phương châm " phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả", không phân biệt đối tượng, thành phần kinh tế, chú trọng phát triển tín dụng tiêu dùng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng.
- Mở rộng hoạt động kịnh doanh trên thị tường tiền tệ, thị trường ngoạị hối từng bước thâm nhập vào thị trường quốc tế thông qua việc quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nợ- có.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ, giữ vững kỷ cương điều hành điều hành ngăn chặn, phát trển, khắc phục kịp thời điều hành những sai sót để hạn chế thấp nhất những rủi ro về tài sản và con người.
- Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh, Ngân Hàng Công Thương cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động, gắn kết quả hoạt động kinh doanh với các chương trình xã hội mang tính cộng đồng làm cho hình ảnh của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ngày càng rõ nét hơn trên thị trường trong nước và quốc tế. Mở ra nhiều thời cơ và cơ hội mới phát triển.
II. Tổng quan về chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Khu Công Nghiệp Hải Dương :
1. Chi nhánh Ngân hàng công thương khu công nghiệp Hải Dương
- Chi nhánh Ngân hàng công thương khu công nghiệp Hải Dương là chi nhánh cấp II được thành lập tháng 09/2004 trực thuộc NHCT Hải Dương. Kể từ ngày 10 tháng 07 năm 2006 được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 phụ thuộc NHCT Việt Nam theo Quyết định số 181/QĐ - HĐQT - NHCT ngày 28/06/2006 của HĐQT NHCT Việt Nam.
- Trụ sở tại: km51+900 - Qlộ5 -P.Cẩm Thượng - TP. Hải Dương - Tỉnh Hải Dương.
- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ: Tiền gửi, thanh toán, cho vay, và đầu tư bảo lãnh, tài trợ thương mại, chuyển tiền, phát hành và thanh toán các loại thẻ trong nước và thẻ TDQT, kinh doanh ngoại hối, và các dịch vụ NH khác.
- Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Giám đốc
Phó Giám đốc
P. tổ chức hành chính
P. Ngân quỹ
Tổ QLRR
P. khách hàng
P. kế toán
Trong những nam qua, chi nhánh NHCT KCN Hải Dương đã tận dụng lợi thế đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình thu hút lượng lớn khách hàng để đầu tư vốn bao gồm: Các doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài địa bàn, mua sắm trang bị máy móc, thiết bị sản xuất công nghiệp, dịch vụ thương nghiệp, phương tiện vận tải thuỷ, bộ........để phát triển kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân trong khu vực, kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm đều đạt khá, năm sau cao hơn năm trước.
Tổng số lao động đến thời điểm 31/12/2007: 39 lao động + và 5 lao động hợp đồng khoán gọn làm công tác bảo vệ, phục vụ trong đó:
- Ban lãnh đạo gồm 02 đ/c: Giám đốc và một Phó giám đốc.
- Phòng ban nghiệp vụ gồm: 4 phòng, 01 tổ.
1/ Phòng khách hàng 3/Phòng tiền tệ - Kho quỹ
2/ Phòng Kế toán 4/ Phòng tổ chức - Hành chính
5/ Tổ QLRRTD
1.1. Tổ chức hoạt động của chi nhánh.
Hiện tại chi nhánh có 01 điểm giao dịch tại huyện Gia Lộc và chưa có phòng giao dịch nào. Phòng Kế toán giao dịch quản lý 01 quỹ tiết kiệm nằm trong trụ sở chính tại KM 51 + 900, Quốc lộ 5, P. Cẩm Thượng, Thành phố Hải Dương, Hải Dương. Dự định trong quý I/2008: 01 phòng giao dịch và 02 điểm giao dịch đi vào hoạt động.
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm liền kề
Stt
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
31/12/2007
1
Tổng số vốn huy động
17,959
32,448
282,995
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
8,858
13,881
262.284
Tiền gửi dân cư và huy động vốn khác
9,101
18,567
20.711
2
Tổng dư nợ
163,745
267,388
540.705
Trong đó nợ xấu (Nhóm 3+4+5)
0
0
0
Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ
0
0
0
Thu phí dịch vụ:
276
429
1.107
3
Lợi nhuận (Tổng thu - Tổng chi)
1,171
1,865
6.126
Phân tích kết quả hoạt động qua 3 năm:
+ Nguồn vốn:
Nhìn chung nguồn vốn huy động của NHCT KCN Hải Dương tăng lên qua các năm, nguồn vốn tăng chủ yếu là tiền gửi tổ chức kinh tế
+ Sử dụng vốn:
- Dư nợ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế được mở rộng và phát trỉên, các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước, thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giao, đảm bảo chất lượng tín dụng tốt, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất, đặc biệt là không có nợ xấu.
+ Thu nhập, chi phí và lợi nhuận.
Thu thập và lợi nhuận hàng năm được tăng lên, nguồn thu chính là từ hoạt động Tín dụng mang lại chiếm 97,6% Tổng thu nhập. Đến thời điểm 31/12/200, lợi nhuận của Chi nhánh đạt 6.126 triệu đồng và đạt 204% kế hoạch năm 2007 do TW giao.
2. Phòng khách hàng
- Phòng tín dụng là trái tim của chi nhánh, là phòng phát triển chiến lược của chi nhánh.
Cơ cấu: 01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 12 cán bộ nhân viên.....
- Số Khách hàng:
Năm 2006: 500KH vay + 300 KH có quan hệ tiền gửi.
Năm 2007: 700 KH vay + 500KH có quan hệ tiền gửi.
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của trưởng phòng khách hàng.
1. Thực hiện nghiêm túc nội quy lao động của cơ quan.
2. Quản lý, điều hành người lao động thực hiện các nhiệm vụ của phòng.
3. Lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện kiểm tra giám sát công tác báo cáo thống kê......theo quy định của NHNN& NHCT Việt Nam
4. Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh. Đề xuất biện pháp trình giám đốc chi nhánh xem xét giải quyết.
5. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng
6. Thẩm định lại, xác định các giới hạn tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch về tín dụng, tài trợ thương mại trình lãnh đạo chi nhánh quyết định theo quy định của NHCT Việt Nam.
7. Thẩm định lại khách hàng doanh nghiệp, phương án dự án vay vốn & bảo lãnh các hình thức tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT Việt Nam
8. Đưa ra các đề xuất chấp thuận/ không chấp thuận các đề xuất cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khách doanh nghiệp trên cơ sở kết quả thẩm định trình lãnh đạo chi nhánh.
9. Thực hiện kiểm tra kiểm soát và quản lý khách hàng vay trên hệ thống INCAS theo đúng quy trình quản lý của NHCT Việt Nam.
10. Đôn đốc CBTD Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phối hợp tốt với các phòng ban liên quan để thực hiện thu hồi đầy đủ kịp thời các khoản cấp tín dụng.
11. Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro.
12. Thực hiện một số công việc khác khi Giám đốc giao.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của phó phòng.
1. Thực hiện nghiêm túc nội quy lao động của cơ quan.
2. Theo dõi, chấm công động, kiểm soát tính lương......cho CB trong phòng.
3. Thực hiện điều hành các công việc của phòng khi trưởng phòng vắng mặt.
4. Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro.
5. Theo dõi và đôn đốc cán bộ trong phòng thực hiện việc thu hồi nợ đến hạn, quá hạn....
6. Thẩm định lại, xác định các giới hạn tín dụng cho khách hàng cá nhân có nhu cầu giao dịch về tín dụng, tài trợ thương mại trình lãnh đạo chi nhánh quyết định theo quy định của NHCT Việt Nam
7. Thẩm định khách hàng vay là cá nhân, phương án dự án vay vốn & bảo lãnh và các hình thức tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT Việt Nam
8. Đưa ra các đề xuất chấp nhận/không chấp nhận các đề xuất cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khách hàng cá nhân trên cơ sở kết quả thẩm định trình lãnh đạo chi nhánh.
9. Thực hiện kiểm tra kiểm soát quản lý khách hàng vay trên hệ thống INCAS theo đúng quy trình quản lý của NHCT Việt Nam.
10. Đôn đốc CBTD kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phối hợp tốt với các phòng ban liên quan để thực hiện thu hồi đầy đủ kịp thời các khoản cấp tín dụng.
11. Thực hiện các công việc khai thác khi người sử dụng lao động trực tiếp giao
- Khối lượng công việc phải thực hiện trong ngày:
+ Xử lý các công việc phát sinh trong ngày, thực hiện các công việc lãnh đạo phòng giao.
+ Thực hiện các công việc khác khi được giám đốc giao.
- Quy định làm thêm giờ: Ông/Bà chỉ được tính làm thêm giờ đối với những công việc phát sinh ngoài giờ làm việc chế độ và sau khi đã hoàn thành khối lượng công việc
2.3 Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng.
1. Thực hiện nghiêm túc nội quy lao động của cơ quan.
2. Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng
3. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, TT xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ, ngân hàng điện tử......; làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
4. Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng, tài trợ thương mại trình lãnh đạo phòng, lãnh đạo chi nhánh quyết định theo quy định của NHCT Việt Nam.
5. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức tín dụng.
+ Thẩm định khách hàng, phương án dự án vay vốn và bảo lãnh và các hình thức tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT Việt Nam.
+ Đưa ra các đề xuất chấp nhận/không chấp thuận các đề xuất cấp tín dụng, cơ cấu lại thời gian trả nợ trên cơ sở kết quả thẩm định.
+ Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phối hợp tốt với các phòng ban liên quan để thực hiện nhu cầu đầy đủ kịp thời các khoản cấp tín dụng.
+ Lưu trữ và quản lý hồ sơ số liệu các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý TSBĐ theo quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện các báo cáo theo quy định.
+ Thực hiện quản lý khách hàng vay trên hệ thống INCAS theo đúng quy trình quản lý của NHCT Việt Nam.
6. Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng. Cung cấp hồ sơ tài liệu thông tin của khách hàng cho phòng/tổ QLRR &NCVĐ để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của NHCT Việt Nam.
7. Thực hiện các công việc khác khi người sử dụng lao động trực tiếp giao.
III. Đề xuất về vấn đề Rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Hoạt động tín dụng được xem là chủ đạo trong hoạt động kinh doanh và chiếm tỷ trọng lớn trong Lợi nhuận của ngân hàng cũng như chi nhánh.
- Tuy nhiên cũng có những hạn chế và rủi ro, đó là rủi ro tiềm ẩn còn cao và nợ quá hạn, nợ khó đòi ngày 1 tăng cao. Những tiềm ẩn khác về rủi ro tín dụng cũng có xu hướng gia tăng. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh thấy: Hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp của ngành TM chiếm tỷ trọng cao trong dịch vụ tín dụng ở những năm gần đây
Em xin tìm hiểu về việc "phân tích Và đánh giá rủi ro Tín dụng trong hoạt động cho vay tại chi nhánh NHCT KCN Hải Dương"
KẾT LUẬN
Ngay từ những ngày đầu thực tập tại phòng Khách hàng của chi nhánh, cùng với sự hướng dẫn của thầy, sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ hướng dẫn tại phòng, em đã tìm hiệu được sơ bộ về đơn vị thực tập và nhận thấy việc ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng là rất quan trọng. Khi đề xuất việc đề tài phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHCT KCN Hải Dương. Em nhận thấy đề tài này có thể vận dụng được một số môn học mà chúng em đã được thầy trong khoa Toán kinh tế hướng dẫn giảng dạy như sau: Môn Mô hình phân tích và định giá tài sản tài chính, môn Kinh tế lượng, Môn mô hình tài chính công ty......
Mặc dù vậy, do kiến thức còn hạn chế nên em gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện đề tài này. Em mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô để em có thể hoàn thành đề tài được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11090.doc