Báo cáo Thực tập tại Bộ Kế hoạch & Đầu tư

Lời mở đầu Sau một quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học, nhiệm vụ thực tập là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng đối với mỗi sinh viên. Đây chính là thời gian để mỗi sinh viên có điều kiện tiếp cận với thực tế, vận dụng những kiến thức mà mình đã lĩnh hội được trong nhà trường vào thực tiễn sản xuất kinh doanh và quản lý ở các cơ sở thực tập. Qua thời gian thực tập tại Vụ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, em đã có hiểu biết nhất định về lịch sử hình

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Bộ Kế hoạch & Đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành, chức năng nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nắm được vai trò, chức năng nhiệm vụ, phân công công tác, kết quả và phương hướng hoạt động của Vụ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, một trong các đơn vị trực thuộc Bộ giúp Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, em cũng có điều kiện tham khảo, thu thập được nhiều tài liệu sách báo bổ ích, giúp củng cố nâng cao kiến thức đã được học trong truờng và có hướng lựa chọn cho mình một chuyên đề thực tập phù hợp. Báo cáo tổng hợp của em gồm 2 phần: - Phần I: Giới thiệu chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Phần II: Tổng quan về vấn đề lựa chọn đề tài chuyên đề thực tập. Phần I : Giới thiệu chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư Chương I: Quá trình hình thành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư I, Lịch sử ra đời Ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ra sắc lệnh số 78- SL thành lập Uỷ ban Nghiên cứu Kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu soạn thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hoá. Uỷ ban gồm các thành viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có các Tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ. Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ ( thay cho Uỷ ban Nghiên cứu Kế hoạch kiến thiết ). Ban kinh tế chính thức có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng khác. Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này. Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và các bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá và tiến hành thống kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Ngày 9-10-1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ Ban kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hoá quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Cùng với thời gian, qua các kỳ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định bổ sung chức năng cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (158/CP, 47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 77/CP, 174/CP, 15/CP, 134/CP, 224/CP, 69/HDDBT, 66/HDDBT, 86/CP,…). Ngày 1-1- 1993, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, pháp luật kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới. Ngày 1 tháng 1 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước; giúp Chính phủ phối hợp đIều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Theo Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ chủ yếu sau: Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ. Xác định phương hướng và cơ cấu gọi vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, đảm bảo sự cân đối giữa đầu tư trong nước và ngoài nước để trình Chính phủ quyết định. Trình chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu xây dựng các quy chế và phương pháp kế hoạch hoá, hướng dẫn các bên nước ngoài và Việt Nam trong việc đầu tư vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài. Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể nguồn từ nước ngoài để xây dựng trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngán hạn về phát triển kinh tế – xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân: giữa tích luỹ và tiêu dùng, tài chính tiền tệ, hàng hoá vật tư chủ yếu của nền kinh tế, xuất nhập khẩu, vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Phối hợp với Bộ Tài Chính trong việc phân bổ kế hoạch thu chi ngân sách Nhà nước cho các Bộ, ngành và địa phương để trình Chính phủ. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và cân đối tổng hợp kế hoạch, kể cả kế hoạc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, ngành kinh tế và vùng lãnh thổ được phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; các chương trình, chính sách của Nhà nước đối với việc đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài. Điều hoà và phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân; chịu trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh vực do Chính phủ giao; làm đầu mối phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc xử lý các vấn đề quan trọng trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài và các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư trên. Làm Chủ tịch các Hội đồng cấp Nhà nước; Xét duyệt định mức kinh tế kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp Nhà nước; là cơ quan thường trực hội đồng thẩm định dự án đầu tư trong nước và ngoài nước; là cơ quan đầu mối trong việc điều phối quản lý và sử dụng nguồn ODA, quản lý đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác, liên doanh, liên kết của nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài. Quản lý nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước. Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập xử lý các thông tin về phát triển kinh tế – xã hội trong nước và ngoài nước phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch. Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức trực thuộc Bộ quản lý Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển, chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hoá phát triển kinh tế – xã hội, hỗ trợ phát triển và hợp tác đầu tư. Ngày 17-8-2000 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 99/2000/TTg về việc chuyển giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Như vậy, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày càng được mở rộng hơn về phạm vi và đổi mới về nội dung và phương pháp phù hợp với công cuộc đổi mới chung của đất nước. II. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định 75/CP gồm 22 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và 7 tổ chức sự nghiệp trực thuộc. Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước : Vụ Pháp luật đầu tư nước ngoài. Vụ Quản lý dự án đầu tư nước ngoài. Vụ Quản lý khu chế xuất và khu công nghiệp. Vụ Đầu tư nước ngoài. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân. Vụ Kinh tế đối ngoại. Vụ Kinh tế địa phương lãnh thổ. Vụ Doanh nghiệp. Vụ Tài chính tiền tệ. Vụ Nông nghiệp và Phát triển nông tôn Vụ Công nghiệp. Vụ Thương mại và dịch vụ. Vụ Cơ sở hạ tầng. Vụ Lao động - Văn hoá Xã hội. Vụ Khoa học, Giáo dục và Môi trường. Vụ Quan hệ với Lào và Campuchia. Vụ Quốc phòng - An ninh. Vụ Tổ chức cán bộ. Văn phòng thẩm định dự án đầu tư. Văn phòng Xét thầu Quốc gia. Văn phòng Bộ. Cơ quan đại diện phía Nam. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ: Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương. Viện Chiến lược Phát triển. Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam. Trung tâm Thông tin. Trường Nghiệp vụ Kế hoạch. Báo Việt Nam đầu tư nước ngoài. Tạp chí Kinh tế và Dự báo Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế các đơn vị nói trên do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định trong phạm vi tổng biên chế đã được Chính phủ quy định. III. Chức năng, nhiệm vụ, Cơ cấu tổ chức của Vụ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 1. Chức năng nhiệm vụ: Căn cứ vào Nghị định số 75/CP ngày 01 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ quyền hạn của bộ máy Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra Quyết định số 90 BKH/TCCB quy định về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Vụ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn như sau: Vụ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Bộ trưởng theo dõi và quản lý về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn với các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Nghiên cứu tổng hợp quy hoạch phát triển của các ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp, thuỷ lợi, phát triển nông thôn toàn diện trong phạm vi cả nước và theo vùng, lãnh thổ . Tổng hợp xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển ngành: Nông nghiệp, Lâm nghiệp (cả khai thác về chế biến gỗ), Thuỷ sản (cả khai thác và chế biến thuỷ sản), thuỷ lợi, chế biến đường, chè, cà phê, dâu, tơ tằm, cao su… định canh định cư, điều động lao động dân cư. Cùng các đơn vị liên quan nghiên cứu, phân tích lựa chọn các dự án đầu tư trong nước và ngoài nước thuộc lĩnh vực do vụ phụ trách, đề xuất các cơ chế chính sách nhằm đảm bảo thực hiện định hướng của kế hoạch phát triển ngành và lĩnh vực. Trực tiếp xây dựng các cơ chế chính sách theo sự phân công của lãnh đạo Bộ. Kiểm tra theo dõi việc thực hiện các chương trình dự án, năm tình hình, lập báo cáo việc thực hiện kế hoạch quý, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm của các ngành lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách. Đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án thuộc ngành lĩnh vực đảm nhận. Tham gia thẩm định thành lập các doanh nghiệp Nhà nước, Thẩm định các dự án đầu tư ( cả vốn trong nước và ngoài nước ), thẩm định xét thầu; phan bổ nguồn vốn ODA, xác định định mức kinh tế kỹ thuật của ngành do Vụ phụ trách theo quy trình của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Làm đầu mối quản lý các chương trình dự án Quốc gia của các ngành lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách. Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành do Vụ phụ trách. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch của: Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Bộ thuỷ sản. Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao. Vụ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn làm việc theo chế độ chuyên viên. Vụ có 1 Vụ trưởng; 1 số Vụ phó. Biên chế của Vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định riêng. 2. Cơ cấu tổ chức và phân công công tác: Vụ Nông nghiệp và PTNT hiện nay có tất cả 23 cán bộ, nhân viên. Trong đó lãnh đạo Vụ có 4 người (1 Vụ trưởng và 3 Phó Vụ trưởng ). Các cán bộ trong vụ được phân công 2 nhóm công việc, các công việc có tính tổng hợp chung và các công việc cụ thể theo từng lĩnh vực. Lãnh đạo Vụ có nhiệm vụ bám sát chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, bao quát nắm công việc toàn diện để chỉ đạo, điều hành. Vụ trưởng có nhiệm vụ phụ trách Nông nghiệp và phụ trách chung, 1 Phó Vụ trưởng phụ trách đối ngoại, 2 Phó vụ trưởng phụ trách một số mảng lớn có tính chiến lược và quan trọng trong nông nghiệp như: lân nghiệp, thuỷ lợi, định canh định cư, di dân tự do… Các chuyên viên của Vụ (gồm 19 người) phụ trách các mảng quan trọng khác trong nông nghiệp và tham gia làm các dự án. Nhiệm vụ cụ thể được phân công cho từng chuyên viên như sau: + Phụ trách khối kinh tế, quốc phòng, Hội nông dân, Hội làm vườn, khuyến nông. + Phụ trách khoa học kỹ thuật, kinh tế hộ, kinh tế trang trại. + Phụ trách đê điều, ODA thuỷ lợi. + Phụ trách chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn. + Phụ trách cây cà phê, cây có sợi. + Phụ trách cao su, chè, điều. + Phụ trách cây ăn quả. + Phụ trách chăn nuôi. + Phụ trách nuôi trồng thuỷ sản. + Phụ trách khai thác, tổng hợp ngành thuỷ sản. + Phụ trách khối lâm sinh, 5 triệu ha rừng, tổng hợp ODA toàn Vụ. + Phụ trách công nghiệp chế biến gỗ. + Phụ trách công nghiệp chế biến nông sản. + Phụ trách văn thư và các công tác khác. + Tham gia làm các dự án của Vụ do Bộ giao (5 người) Tập thể cán bộ trong Vụ đa số đều có trình độ chuyên môn, thâm niên và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong công tác. Tất cả 23 cán bộ của Vụ đều đã tốt nghiệp đại học, trong đó có 5 người học vị tiến sĩ, 1 người đang làm nghiên cứu tiến sĩ, 2 người có bằng Master. Như vậy, số người có trình độ trên đại học và đang học trên đại học là 8 người chiếm 30,8% toàn thể cán bộ Vụ. Về thâm niên công tác Vụ có 20 người có ít nhất 15 năm trở lên chiếm 80,8% số cán bộ Vụ. Trong năm 2001 và 2002 Vụ có 3 người học quản lý nhà nước để thi chuyên viên chính và 5 người học lớp chính trị cao cấp. Chương II: quá trình thực hiện nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và mục tiêu chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn 2001-2010 I. Quá trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời kỳ 15 năm đổi mới . Nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, xây dựng các kế hoạch hàng năm, 5 năm và điều hành kinh tế, xây dựng các cơ chế chính sách. Thành tích của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thể hiện cụ thể qua từng thời kỳ gắn với các kế hoạch 5 năm, đặc biệt là thời kỳ 15 năm đổi mới. Giai đoạn 1986- 1990 ( Kế hoạch 5 năm lần thứ 4) Tháng 12 năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã họp và thông qua chương trình đổi mới kinh tế toàn diện theo hướng chính: Một là, chuyển đổi từ chính sách đơn thành phần sở hữu sang nền kinh tế nhiều thành phần với sự tồn tại của nhiều thành phần sở hữu nhằm phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế; Hai là, chuyển từ cơ chế Nhà nước trực tiếp điều khiển các hoạt động của nền kinh tế bằng kế hoạch pháp lệnh, gắn với cơ chế bao cấp, sang cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước ở tầm vĩ mô bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của từng doanh nghiệp; Ba là, chuyển từ kinh tế mang nặng tính tự cung, tự cấp sang kinh tế mở cửa với thế giới bên ngoài. Quán triệt các quan điểm đổi mới của Đại hội Đảng, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đã triển khai cụ thể hoá thành các kế hoạch và các chương trình hành động, trong đó nổi bật là ba chương trình kinh tế lớn: chương trình lương thực, chương trình hàng tiêu dùng và chương trình xuất khẩu. Nền kinh tế đã thu được thành tựu đáng khích lệ như sản lượng lương thực đã đủ ăn, có dự trữ và có phần để xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu tăng 2 lần so với kế hoạch 5 năm trước, bước đầu đã giải phóng được lực lượng sản xuất xã hội, động viên nhân dân tích cực tham gia vào sản xuất kinh doanh, các mặt xã hội và đời sống dân cư có nhiều tiến bộ. Nhìn chung, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đã thực hiện tốt chức năng tham mưu cho Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới tư duy kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 1986- 1990, bước đầu tạo được niềm tin trong xã hội, chuẩn bị những tiền đề cho quá trình đổi mới tiếp theo. Giai đoạn 1991- 1995 ( kế hoạch 5 năm lần thứ 5 ) Trên cơ sở Cương lĩnh chính trị, Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 do Đại hội Đảng lần thứ VII thông qua, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đã nước các cấp lãnh đạo kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 với mục tiêu tổng quát là: ổn định tình hình kinh tế xã hội và chính trị, sớm thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và lạm phát, tạo tiền đề đẩy nhanh sự phát triển trong giai đoạn tiếp theo. Những nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch 5 năm này là thực hiện các biện pháp có hiệu quả để đẩy lùi lạm phát ở mức dưới 2 con số vào năm 1995; đưa nền kinh tế đi vào ổn định và có tốc độ tăng trưởng nhất định; tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hoá các cơ sở kinh tế, nhất là các cơ sở làm hàng xuất khẩu; và tiếp tục đổi mới một cách đồng bộ cơ chế quản lý Nhà nước và cơ chế sản xuất kinh doanh, chuyển hẳn sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Cùng với chuẩn bị kế hoạch 5 năm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đã tham gia xây dựng và tổng hợp 13 chương trình mục tiêu: chống lạm phát, phát triển lương thực, chăn nuôi và chế biến thịt xuất khẩu, phát triển một số cây công nghiệp, trồng rừng, phát triển điện năng, giải quyết việc làm, đổi mới kinh tế quốc doanh, phát triển kinh tế xã hội miền núi, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chương trình y tế, danh mục các công trình khoa học và công nghệ bao gồm 30 chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, và hệ thống hành chính nhà nước. Trong thời gian này, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đã chủ trì nghiên cứu để trình các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nước và trình Đại hội lần thứ VII của Đảng về Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 1991-2000. Giai đoạn 1996-2000 ( Kế hoạch 5 năm lần thứ 6) Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 1996-2000 là khai thác và sử dụng tốt các nguồn lực phát triển để đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn kỳ 1991-1995, kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội; chuẩn bị các tiền đề cần thiết cho giai đoạn phát triểm cao hơn sau năm 2000. Thực tế chứng minh rằng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có vai trò rất to lớn trong việc chuẩn bị các cơ chế chính sách, bao gồm cả Luật (Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Phá sản,…). Đặc biệt gần đây nhất Luật Doanh nghiệp và Luật sửa đổi bổ sung của một số điều Luật Đầu tư nước ngoài. Bộ Kế hoạch và Đầu tư còn là đầu mối trong việc: đấu thầu, thẩm định dự án đầu tư, quản lý ODA,… Chuẩn bị kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 và Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001 – 2010 Công tác xây dựng kế hoạch 5 năm 2001-2005 và chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001-2010 đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai từ giữa năm 1998, đến nay đã hoàn thành. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã hoàn thành nhiều chuyên đề tổng kết kinh tế phục vụ các hội nghị Trung ương và cho Đại hội Đảng IX. Trong giai đoạn này đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triểnlực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao nội lực của cả dân tộc gắn với tận dụng mọi nguồn lực bên ngoàI và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; kết hợp với phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh. Mục tiêu của kế hoạch 5 năm là: Tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao và bền vững. Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao rõ rệt súc cạnh tranh và hiệu quả phát triển kinh tế. Tạo chuyển biến mạnh về nhân tố con người, giáo duc - đào tạo, phát triển khoa học công nghệ. Giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc về việc làm, cơ bản xoá đói, giảm mạnh số hộ nghèo, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội; ổn định và cải thiện đòi sống nhân dân. Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng GDP ít nhất 7%/ năm. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tập trung sức xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng và công nghệ cao sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị và trang bị lại kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho các ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu quốc phòng, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên một mức đáng kể. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được định hình về cơ bản. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế quốc phòng an ninh được tăng cường. Vị thế trong quan hệ quốc tế được củng cố và nâng cao. Năm 2010 GDP tăng lên gấp đôi so với năm 2000; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động nông thôn xuống còn khoảng 50%. II. đường lối chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn 2001 – 2010 và nhiệm vụ mục tiêu thời kỳ 2001 – 2005: Đường lối chiến lược phát triển nông, lâm ngư nghiệp và kinh tế nông thôn 2001-2010 Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá; đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất đạt mức tiến trong khu vực; tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Chú trọng điện khí hoá nông thôn, phát triển công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, …Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả việc sử dụng đất, nguồn nước, vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường. Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hoá và ngô làm thức ăn chăn nuôi. Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo. Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các cây công nghiệp như cà phê, cao su, chè, điều, hạt tiêu…, hình thành các vùng rau, hoa, quả có giá trị cao gắn với phát triển cơ sở bảo quản, chế biến. Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm: mở rộng phương pháp nuôI công nghiệp gắn với chế biến sản phẩm: tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp. Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một ngành kinh tế mũi nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản, tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ. Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng cao độ che phủ đến 2010 lên 43%. Kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp để định canh định cư và ổn định, cải thiện đời sống cho nhân dân miền núi. Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công nghệ sinh học kết hợp với công nghệ thông tin. Chú trọng tạo và sử dụng giống cây, con có năng suất, chất lượng và giấ trị cao. Đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi ngăn mặn, giữ ngọt, kiểm soát lũ, bảo đảm tưới tiêu an toàn, chủ động cho sản xuất nông nghiệp ( kể cả cây công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản) và đời sống nhân dân. Nâng cao năng lực dự báo thời tiết và khả năng chủ động phòng chống thiên tai, hạn chế thiệt hại. Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Hình thành các khu vực tập trung công nghiệp, các đIểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu. Chuyển một phần doanh nghiệp gia công ( may mặc, da giày…) và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn. Có chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Nhiệm vụ, mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2001 – 2005 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bình quân năm là 4,8%; GDP tăng 4,3% năm; cơ cấu sản xuất năm 2005 dự kiến: nông nghiệp chiếm 75-76%, lâm nghiệp 5-6%, thuỷ sản 19-20%. Sản lượng lương thực có hạt đạt 37 triệu tấn; trồng rừng 1,3 triệu ha, năng suất độ che phủ rừng lên 38-39%; sản lượng thuỷ sản 2,4 triệu tấn. Kim ngạnh xuất khẩu mặt hàng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 16,2% năm; trong đó riêng thuỷ sản là 2,5 tỷ USD. Mỗi năm giải quyết việc làm cho 1,5 triệu người; đưa quỹ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 80%; giảm lao động nông, lâm, ngư nghiệp tư 63% hiệ nay xuống 56-57% năm 2005; thu nhập bình quan của nông dân tăng 1,7 lần so với hiện nay; không còn hộ đói, chỉ còn 10% hộ nghèo theo tiêu chí mới. Đảm bảo 100% số xã có đường ô tô đi tới trung tâm; 100% số xã có đIện; 60% dân số nông thôn được dùng nước sạc; xoá các xã đặc biệt khó khăn; xoá các xã trắng về y tế; xoá lớp học ca 3, phòng học tranh tre nứa lá; giải quyết cơ bản nhà ở cho nhân dân vùng ngập lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long; đảm bảo người nghéo có ruộng sản xuất… Chương III: Tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác và phương hướng hoạt động của Vụ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn I. Tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác của Vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Về công tác chuyên môn: - Về công tác tham gia điều hành kế hoạch năm 2002: Vụ đã thực hiện nhiệm vụ theo dõi, tham gia điều hành kế hoạch năm 2002. Các báo cáo hàng tháng của Vụ luôn được Vụ tổng hợp đánh giá tốt. Năm 2002, mặc dầu gặp nhiều khó khăn: lũ lụt và hạn hán xảy ra ở nhiều nơi, giá cả thị trường thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, nhưng ngành nông nghiệp nông thôn vẫn tiếp tục phát triển mạnh và toàn diện, phần lớn các chỉ tiêu đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển chung của cả nước. Đạt được kết quả đó do nhiều nguyên nhân, song không thể không kể đến phần đóng góp quan trọng của mỗi cán bộ Vụ Nông nghiệp và PTNT. - Về công tác tổng hợp và xây dựng kế hoạch năm 2003: Vụ đã tổ chức các buổi làm việc với Vụ Kế hoạch và Đầu tư, các Cục, Vụ liên quan của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Thuỷ sản, làm việc với nhiều địa phương; Đã thực hiện tốt chức năng Bộ ngoại giao làm đầu mối tổng hợp, phối hợp giữa các Vụ trong Bộ, làm cầu nối giữa các Vụ trong Bộ với các Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Thuỷ sản, với TCT Cao su, TCT Cà phê trong việc xây dựng kế hoạch năm 2003, trong việc phân bổ vốn đầu tư cho các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia của ngành như: Chương trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, Dự án 5 triệu ha rừng, Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản, một số dự án thuộc Chương trình xoá đói giảm nghèo, Chương trình 135 … - Về công tác nghiên cứu, xây dựng quy hoạch: Xác định đây là công việc quan trọng, Vụ đã tích cức tham gia cùng các Bộ ngành và địa phương rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch theo tinh thần Nghị quyết 09/CP của Chính phủ, cùng Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Thuỷ sản xây dựng đề án công nghiệp hoá, hiện đại hoá từng ngành và lĩnh vực thực hiện Nghị quyết lần thứ 5 BCH TW Đảng về “công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn”, được các Bộ, ngành đánh giá cao. - Về công tác nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách: Trong năm Vụ đã chủ trì xây dựng hoặc tham gia cùnh các Bộ ngành xây dựng nhiều cơ chế, chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Một số chính sách Vụ đề xuất nổi bật trong năm như : Đã cùng Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ ngành xây dựng cơ chế, chính sách giải quyết đất đai cho đồng bào thiểu số tại chỗ thiếu đất ở và đất sản xuất ở Tây Nguyên. Đề xuất của Vụ về cách làm đã được Chính phủ chấp thuận. Đến nay, cả 4 tỉnh Tây Nguyên đều đã có phương án giải quyết đất đai được được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và đã được Chính phủ cho bố trí vốn trong kế hoạch 2003 để thực hiện. Vụ đã chủ trì nghiên cứu, kiến nghị Bộ tham mưu cho Chính phủ phương án giải quyết khó khăn về tài chính cho các nhà máy đường, thực hiện nhiệm vụ Thủ tướng chính phủ giao. Phương án đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Vụ chuẩn bị được nghiên cứu, lấy ý kiến rông rãi nên được các Bộ ngành địa phương đồng tình ủng hộ, được coi là phương án thực tế và có tính khả thi cao. Vụ cũng đã tham gia ý kiến với Bộ Thuỷ sản nghiên cứu đề xuất phương án giải quyết khó khăn trong thu hồi nợ vốn vay của cơn bão số 5/1997 và chương trình đánh cá xa bờ. Dưới sự chỉ đạo của Thứ trưởng Nguyễn Xuân Thảo, Vụ đã chủ trì cùng các Bộ ngành liên quan, các Tổng công ty được giao thầu xây dựng hồ Cửa Đạt nghiên cứu, xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư cho công trình Cửa Đạt và các công trình thuỷ lợi lớn khác, đảm bảo mục tiêu Nhà nước sớm có công trình với chất lượng tốt, giá thành hợp lý, huy động được các nguồn nội lực xe máy nhàn rỗi của các công ty. Bên cạnh đó, Vụ đã hoàn thành tốt công tác chuyên môn đột xuất do lãnh đạo Bộ giao, tích cực tham gia cùng các Vụ, Viện trong nghiên cứu, sửa đổi quy chế về quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý đấu thầu, xét thầu …, tham gia xây dựng các đề án về phát triển kinh tế về các vùng lãnh thổ, về tăng cường năng lực cạnh tranh…Những ý kiến tham gia của Vụ luôn được nghiên cứu nghiêm túc, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định, được Vụ, Viện chủ trì đánh giá cao. Về công tác nghiên cứu khoa học: Trong năm 2001 và 2002, Vụ đã tổ chức thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu một số đề án phát triển ngành và lĩnh vực, có đề tài do Bộ giao, có đề tài do Vụ chủ động nêu ra và được Bộ chấp nhận. Kết quả thực hiện các đề tài, đề án đến nay như sau: - Nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các giải pháp phát triển vùng nguyên liệu giấy phục vụ chiến lược phát triển ngành công nghiệp giấy đến năm 2010”. Nhờ kết quả nghiên cứu của đề tài, Chính phủ đã có những điều chỉnh chính sách thích hợp, yêu cầu Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công nghiệp, Tổng Công ty giấy VN xem xét, rà soát lại quy hoạch vùng nguyên liệu, đánh giá lại chủ trương xây dựng một số nhà máy sản xuất bột giấy và ván nhân tạo đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư. - Hoàn thành đề án “Các biện pháp giảm thua thiệt do biến động của giá nông sản để nâng cao thu nhập cho nông dân”. Kết quả nghiên cứu của đề án đã báo cáo lãnh đạo Bộ. Nội dung đề án được đánh giá có tính tổng hợp cao, thu thập được nhiều số liệu có hệ th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC282.doc