Báo cáo Tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Xăng Dầu B12

Lời nói đầu Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được mục tiêu này nhà quản trị phải lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đặt mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh, có rất nhiều vấn đề nảy sinh mà phần lớn là các

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Xăng Dầu B12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vấn đề về tài chính. Do đó, cơ sở của hầu hết mọi quyết định quản trị đều dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp và bằng các công cụ khác nhau. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị thực hiện tốt chức năng của mình.Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Qua đó, giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp, để họ có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin tài chính cơ bản đối với người ngoài doanh nghiệp. Do đó, sự phân tích tài chính trước hết tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo kế toán kết hợp thông tin bổ sung của các bộ phận quản lý. Chính vì thế, việc lập các báo cáo này một cách có hệ thống, số liệu phản ánh kịp thời sẽ là cầu nối quan trọng giữa doanh nghiệp với các đối tác liên quan. Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập báo cáo tài chính cũng như công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, nên trong thời gian học tập tại trường Đại học Công Đoàn và được thực tập công ty Xăng Dầu B12 em đã tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại công ty Xăng Dầu B12”. Đề tài gồm 3 chương : Chương I. Lý luận chung về báo cáo tài chính và việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp . Chương II.Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty Xăng Dầu B12 thông qua báo cáo tài chính. Chương III. Những giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính và tình hình tài chính của công ty Xăng Dầu B12. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể CBCNV phòng Tài chính - Kế toán Công ty xăng dầu B12. Đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Phạm Thị Gái đã giúp tôi hoàn thành khoá luận này. Chương I Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp I . Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính là một nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Hoạt động tài chính giữ vị trí và vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp nên việc tổng kết, phân tích và đánh giá tình hình tài chính là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành với quá khứ thông qua hệ thống các phương pháp và công cụ khác nhau nhằm đánh giá tiềm năng, hiệu quả cũng như những rủi ro và triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai . Một doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế luôn là đối tượng của nhiều nhóm người khác. Để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của mình, nhằm đem lại tối đa lượng tài sản cho bản thân thì họ luôn đặt ra nhu cầu hiểu biết về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà cụ thể là tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính cơ bản đối với người ngoài doanh nghiệp. Do đó, sự phân tích tài chính trước hết tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo kế toán kết hợp thông tin bổ sung của các bộ phận quản lý. Đáp ứng nhu cầu của các chủ thể sử dụng kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp, bản thân phân tích chỉ ra những thay đổi chủ yếu và những chuyển biến theo xu hướng trong những mối quan hệ kinh tế xuất phát từ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, từ các thông tin tài chính chi tiết hay những con số thống kê, phân tích thực sự là “việc làm cho các con số biết nói” để có thể quyết định một cách trực tiếp và hiệu quả. Chính vì thế, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như ban giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông, các chủ nợ, khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các cấp quản lý, bảo hiểm... Mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau trong bức tranh tài chính của đơn vị. Mặc dù mục đích của họ là khác nhau nhưng thường liên quan đến nhau và do vậy các công cụ và kỹ thuật phân tích cơ bản mà họ sử dụng để phân tích tình hình tài chính là giống nhau . - Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp Nhà quản lý doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu các hoạt động tài chính gọi là phân tích nội bộ. Phân tích nội bộ hoàn toàn khác với phân tích từ bên ngoài, những nhà phân tích nội bộ có ưu thế rõ ràng về chất lượng thông tin và sự hiểu biết về doanh nghiệp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích nội bộ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Để đạt được mục tiêu đó, người quản lý doanh nghiệp phải đưa ra các quyết sách đúng như : - Các quyết định đầu tư dài hạn và ngắn hạn. - Việc tìm kiếm nguồn tài trợ . - Sử dụng vốn và tài sản sao cho có hiệu quả cao nhất ... Như vậy, mục tiêu cơ bản và thử thách sống còn của doanh nghiệp là thanh toán được nợ và kinh doanh có lãi. Chỉ quá trình phân tích tài chính thận trọng và đầy đủ mới có thể tìm ra mấu chốt và những vấn đề còn bất cập trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Ví dụ như về hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn chưa hiệu quả, vòng quay vốn lưu động thấp, khả năng thanh toán không đủ đáp ứng dẫn đến nguy cơ phải giải phóng tài sản để thanh toán nợ đến hạn ... trên cơ sở đó mới có thể tìm giải pháp hữu hiệu để khắc phục . - Đối với các chủ nợ Các chủ nợ bao gồm ngân hàng, các doanh nghiệp cho vay, ứng trước hay bán chịu, mối quan tâm của họ thường hướng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp đi vay. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến tiền và các khoản có thể quy thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để có thể nhận biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đối với các khoản nợ dài hạn thì còn phải quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vì khả năng này liên quan trực tiếp đến việc thanh toán vốn sẽ diễn trong tương lai. Như vậy trước khi cho vay, người cho vay phải nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp để trả lời các câu hỏi: -Tình hình tài chính của doanh nghiệp là mạnh hay yếu ? -Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ đến hạn hạn hay không ? -Doanh nghiệp có thực hiện được doanh thu thoả đáng so với vốn đầu tư vào tài sản lưu động và cố định hay không ? -Doanh nghiệp có thể đạt mức lợi nhuận là bao nhiêu trước khả năng không thể đáp ứng chi phí cố định như lãi suất, tiền thuê nhà đất, các khoản chi trả cố định khác...? Nếu doanh nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá trị bao nhiêu so với con số trong bảng tổng kết tài sản trước khi các chủ nợ được bảo hiểm chấp nhận thiệt hại. Từ những phân tích trên, các chủ nợ sẽ xem xét, dự báo được mức độ rủi ro đối với các khoản cho vay, cân nhắc giữa doanh lợi và rủi ro, đi đến quyết định có cho vay hay không ... - Đối với nhà đầu tư Đây là các doanh nghiệp, các cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán các giá trị doanh nghiệp, họ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ cùng chịu mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Thu nhập của nhà đầu tư là tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp .Các nhà đầu tư lớn thường dựa vào các nhà chuyên môn những người chuyên phân tích tài chính, chuyên nghiên cứu kinh tế về tài chính để phân tích làm dự báo triển vọng của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng thì mối quan tâm trước hết của họ là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp . Các đặc điểm này có yếu tố rủi ro, sự hoàn hảo, lãi cổ phần hoặc tiền lời, sự bảo toàn vốn, khả năng thanh toán vốn, sự tăng trưởng và các yếu tố khác . Các nhà đầu tư quan tâm đến sự an toàn về vốn đầu tư của họ thông qua tình hình được phản ánh trong điều kiện tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động của nó . Mặt khác, các nhà đầu tư còn quan tâm tới thu nhập của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới tiềm năng tăng trưởng, các thông tin liên quan đến việc doanh nghiệp đã giành nhưng nguồn tiềm năng gì và như thế nào, những loại rủi ro nào mà doanh nghiệp đang phải đối mặt, doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính không ? Ngoài ra, các nhà đầu tư còn quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý trong doanh nghiệp để có thể ra các quyết định đầu tư . - Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp. Lương là khoản thu nhập chính trong doanh nghiệp . Vì vậy, người hưởng lương buộc phải quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Cách quan tâm của người hưởng lương đến tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đơn giản hơn các đối tượng khác, câu hỏi lớn nhất mà họ đặt ra là : Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, lợi nhuận đạt đến mức nào, nếu lỗ thì là bao nhiêu, triển vọng trong tương lai là tăng lên hay gặp khó khăn ? chỉ có phân tích tài chính mới có thể trả lời được câu hỏi này. Như vậy, có thể nói,mục đích cao nhất của phân tích tài chính là đảm bảo tối đa hoá giá trị. Quy luật cạnh tranh luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường, để đứng vững và phát triển doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh đúng đắn, cụ thể hợp lý tạo thế mạnh riêng cho mình. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là hết sức quan trọng, giúp nhà phân tích có thể nhận dạng một cách trung thực tình trạng “sức khoẻ’’ của doanh nghiệp, từ đó đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp . 2.Trình tự và phương pháp phân tích tình hình tài doanh nghiệp Trình tự phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp - Xác định mục tiêu phân tích Mỗi chủ đề đều có những yêu cầu khác nhau đối với công tác phân tích tài chính. Vì vậy, họ cần đi sâu vào những nội dung khác nhau trong quá trình phân tích. Xác định mục tiêu phân tích sẽ giúp nhà phân tích sử dụng những phương pháp thích hợp và tập trung vào những vấn đề cụ thể hơn. Những người sử dụng khác nhau sẽ đưa ra các quyết định khác nhau theo những mục đích khác nhau : - Quyết định quản lý doanh nghiệp - Quyết định mua bán tín phiếu - Quyết định chấp nhận hay từ chối tín dụng - Quyết định mua toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp ... Phân tích tài chính của nhóm người sử dụng khác nhau đòi hỏi phải đáp ứng vấn đề chuyên môn của mỗi nhóm. - Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và các thông tin khác nhau, những thông tin về số lượng và giá trị trong đó: các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp, là những thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo kế toán trong doanh nghiệp . - Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích tình hình tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở góc độ nghiên cứu khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích đánh giá xác định nguyên nhân của các kết quả đã được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định . Trong việc xử lý thông tin, người ta chú trọng đến việc sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để làm việc với thông tin đó. Phương pháp phân tích tài chính: bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp . - Có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp trong thực tế người ta có thể sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp so sánh - Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải bảo đảm các điều kiện có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung tính chất và đơn vị tính toán ...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn bàng số tuyệt đối, số tương đối huặc số bình quân, nội dung so sánh gồm : + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự thâm hụt hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số với số thực hiện kỳ trước để thấy mức phấn đấu của doanh nghiệp. + So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, của các doanh nghiệp khác nhau để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được. + So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để tháy sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tượng đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực, các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi của các đại lượng tài chính .Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các định mức để nhận xét, đánh giá tinh hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ tài chính đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm, tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích người phân tích lựa chọn các nhóm tỷ lệ khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. II. Báo cáo kế toán tài chính tài liệu chủ yếu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.Khái niệm và vai trò của báo cáo kế toán tài chính +Báo cáo tài chính là những bản báo cáo được lập dựa vào nhưng bản báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong thời hạn nhất định. Đồng thời được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra quyết định phù hợp. + Tác dụng và ý nghĩa của báo cáo tài chính. °Trong nền kinh tế thị trường, đối tượng sử dụng các thông tin kinh tế rất rộng rãi: Các nhà quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, cổ đông chủ đầu tư, chủ tài trợ. Vì vậy, báo cáo tài chính có vai trò quan trọng mà cụ thể là : + Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân tích một cách tổng hợp toàn diện, có hệ thóng tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. + Cung cấp nhưng thông tin số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. +Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích đánh giá những khả năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. ˜Ngoài các vai trò trên báo cáo kế toán tài chính còn có nhiều tác dụng đối với người sử dụng các thông tin tài chính. + Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: dựa vào các báo cáo kế toán tài chính để nhận biết và đánh giá khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn công nợ, thu chi tài chính để ra các quyết định cần thiết, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp. + Đối với các tổ chức cá nhân ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng các đối tác kinh doanh ... Dựa vào các báo cáo kế toán tài chính để doanh nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, để quyết định phương hướng và quy mô đầu tư, khả năng hiệp tác, liên doanh cho vay. +Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước dựa vào các báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính sách, chế độ và pháp luật không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghiệp vụ với Nhà nước và khách hàng. 2. Yêu cầu và trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính Theo quyết định 167/ Bộ Tài Chính tất cả các doanh nghiệp phải lập và gửi các báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp. Riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạm thời chưa quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng các báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Yêu cầu đối với báo cáo tài chính Báo cáo tài chính phải được lập đúng mẫu theo quy định của Bộ tài chính đã ban hành như các bảng CĐKT, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính phải đảm bảo độ chính xác nghĩa là các thông tin số liệu trên báo cáo phải phản ánh đúng thực trạng tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính khách quan đó là việc báo cáo tài chính được công khai cho các cơ quan chức năng, các nhà đầu tư… Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu đảm bảo cho quá trình kiểm tra, đối chiếu được thuận lợi. +Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính doanh nghiệp: Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phải lập và gửi vào cuối quý, cuối năm tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước và cho các doanh nghiệp cấp trên theo quy định. Trường hợp có công ty con ( công ty trực thuộc ) thì phải gửi kèm bản sao báo cáo tài chính cùng quý, cùng năm của công ty con. - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc Tổng công ty, và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong các Tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đối với Tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. -Đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. - Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình hợp tác xã, thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. -Đối với các doanh nghiệp có năm tài chính kết thúc không vào ngày 31/12 hàng năm thì phải gửi báo cáo tài chính quý IV (quý kết thúc) vào ngày 31/12 và có số luỹ kế từ đầu năm tài chính đến hết ngày 31/12 +Nơi nhận báo cáo tài chính Các loại doanh nghiệp Thời hạn lập báo cáo Nơi nhận báo cáo Sở tài chính Cục thuế Sở thống kê DN cấp trên Cơ quan đăng ký KD 1. Doanh nghiệp nhà nước Quý, năm x x x x x 2.Doanh nghiệp có vốn ĐTNN Năm x x x x 3.Các loại doanh nghiệp khác Năm x x 3.Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính - Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu sau: +Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) +Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) +Lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN) +Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN) ã Ngoài ra ,để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính,yêu cầu chỉ đạo điều hành các nghành,các Tổng công ty ,các tập đoàn sản xuất, liên hiệp xí nghiệp, các công ty liên doanh ... có thể quy định thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác. a. Bảng cân đối kế toán ãKhái niệm và kết cấu của bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định, là tài liệu quan trọng để phân tích đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán chia làm hai phần: Phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn” được trình bày dưới dạng 1 phía (bảng cân đối báo cáo ) hoặc hai phía (bảng cân đối kế toán ). + Phần tài sản - Phản ánh hai loại tài sản là TSCĐ và TSLĐ. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán thể hiện vốn bằng tiền của doanh nghiệp có ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán .Xét về mặt pháp lý ,đây là vón thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. + Phần nguồn vốn Phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp bao gồm công nợ và vốn chủ sở hữu .Xét về mặt kinh tế ,đây là các chỉ tiêu thể hiện các nguồn tài sản mà doanh nghiệp hiện có. Xét về mặt pháp lý, đây là các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng góp vốn cho doanh nghiệp kinh doanh. + Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc đánh giá khái quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.Các đặc điểm sau đây của nó rất hữu ích cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp : Các chỉ tiêu được phản ánh dưới hình thức giá trị nên nó cho phép tổng hợp, đánh giá toàn bộ tài sản. Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần tài sản và nguồn vốn,do vậy tổng tài sản và tổng nguồn vốn luôn bằng nhau. Thông qua các đẳng thức của bảng cân đói kế toán,ta có thể đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đ.Khái niệm Báo cáo hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt dộng kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác, tình hình thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Đ. Kết cấu của bảng báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần : Phần I :Lãi ,lỗ. Phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Phần II:Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phần này phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, phí,lệ phí và các khoản phải nộp khác. Phần III : Thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ đã khấu trừ, còn được khấu trừ cuối kỳ; thuế GTGT được giảm, đã giảm và còn được giảm cuối kỳ thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ, thuế GTGT đầu ra phát sinh, thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào Nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ. * Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo - Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ trước - Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 cho đến loại 9 và tài khoản 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ’’.Tài khoản 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước’’. c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đ Khái niệm mục đích lập báo cáo Nếu bảng cân đối kế toán cho biết nguồn lực của cải và nguồn gốc của những tài sản đó; báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính kết quả lãi lỗ trong kỳ kinh doanh thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ đầu tư bằng tiền của daonh nghiệp trong từng thời kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển người ta có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động của tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền trong kỳ tiếp theo. Chính vì vậy, mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nhằm trình bày cho người sử dụng biết tiền tệ được sinh ra bằng cách nào và doanh nghiệp đã sử dụng chúng như thế nào trong kỳ báo cáo. Người sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ tiến hành phân tích, đánh giá và sử dụng các mặt chính sau đây: 1-Dự đoán các lượng tiền mang lại từ hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp thông qua việc xem xét việc thu và chi tiền trong quá khứ. 2-Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 3- Chỉ ra mối quan hệ giữa lãi (lỗ) ròng và luồng tiền tệ bởi doanh nghiệp sẽ không thu được lợi nhuận nếu hoạt động kinh doanh của họ thiếu tiền. 4- Xác định nhu cầu tài chính cần thiết trong tương lai của doanh nghiệp như nhu cầu đầu tư TSCĐ, đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, đánh giá khả năng sinh lợi ... ĐNội dung và kết cấu của báo cáo Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần : Phần I: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền bán hàng tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí bằng tiền như tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ là khoản tiển trả cho các khoản nợ từ kỳ trước ), tiền thanh toán cho công nhân viên về tiền lương và BHXH ...các khoản chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí ...) Phần II : Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư . Phản ánh dòng tiền thu vào và chi ra có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp . Hoạt động đầu tư bao gồm : -Đầu tư cơ sở vật chất cho bản thân doanh nghiệp hoạt động xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ. -Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính toàn bộ các khoản thu do thanh lý, bán TSCĐ, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác ... và các khoản chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác . Phần III. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn (không phân biệt vay dài hạn hay vay ngắn hạn ), nhận vốn liên, doanh phát hành cổ phiếu, trái phiếu trả nợ vay ... Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu được như góp vốn liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ phiếu trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi. ĐPhương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp gián tiếp và trực tiếp. Sự khác biệt ở hai phương pháp này là điểm xuất phát và căn cứ để xác định lưu chuyển tiền của hoạt động kinh doanh. Đối với lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính cách lập của hai phương pháp là giống nhau. -Phương pháp gián tiếp Theo phương pháp này báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh lợi tức trước thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền huặc chi tiền đã làm tăng, giảm lợi tức loại trừ các khoản lãi lỗ của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động . -Phươ ng pháp trực tiếp: Theo phương pháp này báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, chi bằng tiền trên các sổ kế toán vốn bằng tiền theo từng loại hoạt động và theo nội dung thu chi . d. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài chính trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được chính xác. Khi lập báo cáo thuyết minh cần chú ý : -Phần trình bày bằng lời phải ngắn gọn, rõ ràng dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất trên số liệu các báo cáo khác . - Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải trình bày lý do thay đổi. -Trong các biểu số liệu, các cột số liệu thể hiện số kế hoạch của kỳ báo cáo, cột số thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo. - Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm. Theo chế độ kế toán hiện hành thì căn cứ vào 4 chuẩn mực kế toán đã ban hành theo Quyết định số 149/2000/QĐ/BTC ngày 31-12-2001 của bộ tài chính (mẫu B09-DN ) đã được giải thích và bổ xung một số chỉ tiêu. Các báo cáo tài chính doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi sự thay đổi một chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng tới báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp với bảng cân đối kế toán kế toán để đọc kiểm tra bảng cân đối kế toán này . III.Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1. Đánh giá khái quát t._.ình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình trong kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó, có những giải pháp hợp lý để quản lý. Thứ nhất -Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp. - Phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn là quá trình xem xét và đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên BCĐKT về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên người ta trình bày BCĐKT bảng cân đối báo cáo từ tài sản đến nguồn vốn. Sau đó so sánh số liệu đầu kỳ so với cuối kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc: + Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu cũng như một sự giảm tài sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn. + Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu được xếp vào cột sử dụng vốn. Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng (giảm ) bao nhiêu ? tình hình sử dụng vốn như thế nào. Những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hương tới sự tăng ( giảm ) nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp ? Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Thứ hai - Phân tích khả năng tài trợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu “Tỷ suất thanh toán tổng quát”,“ Tỷ suất tài trợ”. Tổng tài sản Tỷ suất thanh toán tổng quát = Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng nợ phải trả(nợ dài hạn, nợ ngắn hạn). - Nếu hệ số này < là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có (Tài sản cố định, tài sản lưu động) không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng số nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bởi vì hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều có được đầu tư bằng số vốn của mình. Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện rõ qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn khi phân tích cần tính và so sánh các chỉ tiêu : Tổng số TSLĐ Tỷ suất thanh toán nợ hiện hành = Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh ) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường hoặc khả quan . Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất vốn bằng tiền của vốn lưu động = Tổng số tài sản lưu động Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi bằng tiền của tài sản lưu động.Thực tế cho thấy, nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán . Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số nợ ngắn hạn Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. 2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt sản xuất ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại. -Tài liệu sử dụng để phân tích tình hình thanh toán chủ yếu là BCĐKT và bảng thuyết minh bổ sung báo cáo. Ngoài ra, hai tài liệu trên còn phải sử dụng các số liệu hạch toán hằng ngày để xác định tính chất thời gian, nguyên nhân các khoản phải thu phải trả; các biện pháp mà đơn vị áp dụng để thu hồi nợ và thanh toán nợ. - Để xem xét các khoản phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau : + Tỷ lệ các khoản Tổng nợ phải thu phải thu so với các khoản phải trả = Tổng số nợ phải trả + Số vòng luân chuyển Doanh thu thuần các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư và các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển và các khoản phải thu sẽ cao và và công ty ít bị chiếm dụng vốn.Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ. Số ngày để trung bình Số dư bq các khoản phải thu x 360 để thu hồi các khoản = phải thu Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu ? Nếu số ngày này lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng trong thời gian tới cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp . Đồng thời trên cơ sở bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán cần tính ra chỉ tiêu “ Tỷ suất và khả năng thanh toán". Khả năng thanh toán Tỷ suất thanh toán = Nhu cầu thanh toán 3. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. a. Phân tích tình hình vốn lưu động thường xuyên Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về tài sản là vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn . Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dưới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các nợ ngắn hạn, nợ quá hạn nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác nhau. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung và dài hạn. - Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định, phần dư của nguồn vốn dài hạn được đầu tư để hình thành TSLĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn ngắn hạn Nguồn vốn dài hạn Tài sản lưu động Tài sản cố định Vốn lưu động = - - = = - - thường xuyên = Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc mức độ của vốn lưu động thường xuyên. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn và tài sản. + Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hoặc TSLĐ > Nguồn vốn ngắn hạn + Khi nguồn vốn dài hạn >TSCĐ hoặc TSLĐ > Nguồn vốn ngắn hạn Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết : -Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không ? -Tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không ? b. Phân tích tình hình vốn lưu động thường xuyên . Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là vốn ngắn hạn của doanh nghiệp cần cho một phần TSCĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (tài sản lưu động không phải là tiền ). Nhu cầu vốn lưu động = Tồn kho và các khoản phải thu- Nợ ngắn hạn Như vậy, để đảm bảo nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh, đảm bảo về sự lành mạnh về tài chính doanh nghiệp trước hết phải có vốn lưu động thường xuyên ³ 0 . - Nếu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 phải tìm cách giảm hàng tồn kho, tăng thu từ các khoản phải thu kế hoạch. (Vấn đề này sẽ được trình bày rõ ở phần sau ) 4. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối . Để nắm một cách đầy đủ thực trạng tài chính, cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong BCĐKT. Thông qua hai vế nguồn vốn và tài sản có thể xem xét số vốn đi chiếm dụng và bị chiếm dụng từ đó có những giải pháp sử dụng vốn hợp lý. Theo quan điểm luân chuyển vốn tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSCĐ và TSLĐ, hai loại tài sản này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu.Tuy nhiên, cân đối giữa nguồn vốn chủ sở hữu và tổng hai loại tài sản trên chỉ mang tính chất lý thuyết trong thực tế xảy ra hai trường hợp. Nguồn vốn chủ sở hữu > tổng tài sản: Doanh nghiệp thừa vốn, không thể sử dụng hết và có thể bị chiếm dụng. Ngược lại: Doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài. Số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng( hoặc đi chiếm dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả. Tiếp theo, cần đi sâu phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình biến động các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh tống số tài sản cuối kỳ so với đầu năm còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ.Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận.Qua đó, thấy được tỷ suất đầu tư. Tài sản cố định đã và đang đầu tư Tỷ suất đầu tư = Tổng số tài sản cố định Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp, trị số của chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. Tiến hành phân tích cơ cấu tài sản, ta lập bảng sau: Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm I.Tài sản (tỷ đồng) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) II.Nguồn vốn(tỷ đồng) Tổng cộng Để có thể rút ra nhận xét xác đáng và phù hợp, cần liên hệ vời tình hình biến động của từng khoản mục cũng như tình hình thực tế( Nguồn cung cấp vật tư,nhu cầu vật tư sử dụng cho sản xuất, phương thức thanh toán tiền hàng). Đồng thời với việc phân tích cơ cấu tài sản cần xem xét tình hình biến động của từng khoản mục tài sản cụ thể. Qua đó, đánh giá tính hợp lý của sự biến động. Chẳng hạn, với doanh nghiệp sản xuất, khoản mục nguyên vật liệu tồn kho phải báo đảm cho quá trình sản xuất được liên tục còn đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá thì hàng hoá tồn kho phải chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng số hàng tồn kho. Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp với các chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm tytrongj cao trong tổng số nguồn vốn thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Để phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta có thể lập bảng tương tự như khi phân tích cơ cấu tài sản. 5. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần đi sâu phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kinh doanh.Khi phân tích cần tính ra và so sánh mức tỷ lệ biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần. 6. Phân tích hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất cho quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp (khái quát) và chỉ tiêu chi tiết(cụ thể). Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn(kể cả tổng số và phần gia tăng) và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung: Kết quả đầu ra Hiệu quả = kinh doanh Yếu tố đầu vào (*) Công thức (*) phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lời) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, được tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng. - Kết quả đầu ra được được đo bằng các chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu thuần, lợi tức gộp…Còn yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,vốn chủ sở hữu,vốn vay…Từ các chỉ tiêu trên ta có các tiêu thức để đánh giá hiệu quả kinh doanh chung sau: * Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lãi / Doanh thu * Tỷ suất lợi nhuận rên chi phí = Lãi / chi phí * Tỷ suất chi phí trên chi phí = Chi phí/Doanh thu a-Phân tích hiêu quả sử dụng tài sản cố định Hiệu quả sử dụng TSCĐ được tính toán bằng các chỉ tiêu : Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Lợi nhuận thuần Sức sinh lời của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ b-Phân tích hiêu quả sử dụng tài sản lưu động Hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lời của TSLĐ. Doanh thu thuần Sức sản xuất của VLĐ = VLĐ bình quân Lợi nhuận thuần(hay lãi gộp) Sức sinh lời = của VLĐ Vốn lưu động bình quân Tổng số doanh thu thuần Số vòng quay của VLĐ = VLĐ bình quân Thời gian của kỳ phân tích Thời gian của một vòng vốn luân chuyển = Số vòng quay của VLĐ VLĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Tổng số doanh thu thuần Đồng thời, hiệu quả sử dụng TSLĐ được thể hiện ở tốc độ luân chuyển VLĐ. Để xác định tốc độ luân chuyển vốn lưu động người ta sử dụng các chỉ tiêu sau : c- Phân tích khả năng sinh lợi của vốn . Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐ và TSLĐ khi phân tích cân xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời đặc biệt là vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận trước thuế Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận +Tiền lãi phải trả Hệ số sinh lời tài sản = Tổng tài sản ChươngII Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu B12 I. Khái quát chung về công ty xăng dầu B-12 1. Quá trình hình thành công ty xăng dầu B12- Quảng Ninh: Công ty tiếp nhận xăng dầu Quảng ninh (Tiền thân của Công ty xăng dầu B12) được thành lập và chính thức hoạt động ngày 27/06/1973. Là công trình đường ống dẫn dầu đầu tiên ở Việt nam do Liên xô (cũ) giúp ta xây dựng nhằm tiếp nhận vận chuyển xăng dầu phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và phát triển kinh tế xã hội. Từ năm 1975 trở lại đây, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước & khu vực, công trình đường ống dẫn dầu luôn được đầu tư mở rộng cả về quy mô và cấp độ. với hệ thống trên 200 Km đường ống và 5 kho chứa có tổng dưng tích 146.000M3 trải dài trên 5 tỉnh & thành phố công ty xăng dầu B-12 thực sự giữ một vị trí quan trọng trong PETROLIMEX Việt nam . bởi công ty có nhiệm vụ phải tiếp nhận vận chuyển toàn bộ xăng dầu cho các nhu cầu kinh tế quôc phòng tại khu vực phía bắc đồng thời trực tiếp cung ứng xăng dầu cho các nhu cầu kinh tế tiêu dùng trên địa bàn tuyến ống đi qua. Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ dự trữ quốc gia một lượng xăng dầu nhất định & kinh doanh , Dầu mỡ nhờn , GAS. Trong công cuộc đổi mới đất nước đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây khi nhà nước chuyển nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN thì ngành XD nói chung & công ty xăng dầu B-12 nói riêng cũng chuyển đổi một cách căn bản. Từ chỗ, xăng dầu nhập khẩu theo kế hoạch chủ yếú từ Liên xô (cũ) theo hiệp định hoặc nghị định thư giữa hai nhà nước được chuyển sang nhập khẩu theo cơ chế thị trường,từ đó ngành XD thay đổi chế độ hạch toán & theo đó công ty Xăng Dầu B-12 cũng thay đổi chế độ hạch toán từ hạch toán báo sổ sang chế độ hạch toán kinh tế độc lập trong tổng hạch toán chung của toàn nghành xăng dầu với tổng số vốn như sau. + Tổng số vốn đầu tư ban đầu : 877.770 ngàn đồng Trong đó : - Vốn ngân sách : 843.705 ngàn đồng - Vốn tự bổ xung : 34.065 ngàn đồng + Tổng số vốn hiện tại (01/01/2002) : 126.194.357 ngàn đồng Trong đó : - Vốn ngân sách : 48.214.856 ngàn đồng - Vốn tự bổ xung : 77.947.790 ngàn đồng - Vốn khác 31.710 ngàn đồng 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1 Chức năng nhiệm vụ của Công ty xăng dầu B12: Là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam ( Bộ thương mại) - Công ty xăng dầu B-12 có nhiệm vụ: - Tiếp nhận toàn bộ lượng xăng dầu nhập khẩu tại Cảng dầu B12, với khối lượng trên 1.200.000 m3/năm chiếm trên 80 % nhu cầu nhập khẩu của phía bắc & gần 1/4 sản lượng xăng dầu nhập khẩu toàn quốc. - Tổ chức điều chuyển (vận chuyển xăng dầu bằng đường ống) toàn bộ số lượng xăng dầu nhập khẩu tới các công ty khu vực trong nghành với khối lượng bình quân là: 700.000m3/năm đến 800.000m3/năm, khối lượng điều chuyển chiếm 70% tổng khối lượng Công ty xuất ra hàng năm (Số liêụ năm 2001). Trực tiếp kinh doanh xăng tại 68 cửa hàng bán lẻ và hệ thống trên 100 đại lý xăng dầu phục vụ các nhu cầu kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn 3 tỉnh (Quảng ninh - Hải dương - Hưng yên ) và một số tỉnh, Huyện, Thành phố khác có kho xăng dầu và đường ống đi qua với sản lượng 175.000-200.000M3/năm. Xuất điều động nội bộ ngành cho các phương tiện thuỷ thuộc các công ty xăng dầu trên địa bàn Thanh Hoá Nghệ An & Quảng Bình đồng thời tổ chức tái xuất sang Trung Quốc với khối lượng khoảng trên 220.000 M3 Tổ chức bảo quản lượng xăng dầu dự trữ nhà nước tại kho của công ty bình quân khoảng 52.000m3/tháng. Ngoài chức năng trên công ty còn có nhiệm vụ đảm bảo đầy đủ đáp ứng kịp thời nhu cầu xăng dầu trong mọi tình huống, là công cụ hữu hiệu điều tiết & bình ổn gía cả trên thị trường tại khu vực phía bắc */ Đặc điểm các mặt hàng và ngành nghề kinh doanh: + Công ty trực tiếp kinh doanh Cảng biển (Cảng chuyên dùng). + Kinh doanh các loại xăng dầu, xăng Ôtô, Diezel, FO, TC-1, Z-AI, Dầu hoả, dầu mỡ nhờn các loại. + Làm dịch vụ giữ hộ hàng gửi (Hàng dự trữ ) hàng của các doanh nghiệp khác kinh doanh xăng dầu, qua Cảng và tuyến ống B12, làm dịch vụ đo lường, vận tải sau chiết khấu. Bảng số 1 Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đã thực hiện qua các năm STT Chỉ tiêu Đ. Vị tính Thực hiện 2000 2001 2002 1. Tổng doanh thu Tỷđồng 3.986,771 3.993,386 4078,144 2. Lợi nhuận Tỷ đồng 5,766 7,000 5,435 3. Nộp ngân sách Tỷ đồng 1.138,500 1.143,600 1.480,52 4. Thu nhập bình quân đ/ng /tháng 1.135.600 1.517.500 1.795.000 5. Nguồn vốn kinh doanh Tỷ đồng 117,97 121,95 137,31 (Nguồn :Báo cáo quyết toán tài chính các năm 2000,2001,2002) 2.2 Mạng lưới kinh doanh và tổ chức bộ máy: */ Mạng lưới kinh doanh của công ty: Hình 01: Quy trình công nghệ bơm chuyển xăng dầu của công ty kho cảng bc kho xd k133 Kho xd k132 kho xd k131 KHO XD k130 kho xd k135 kho xd a318 tổng kho đức giang tổng kho thượng lý nd Tổng kho Đức Giang do công ty xăng dầu khu vực I quản lý Tổng kho Thượng Lý do công ty xăng dầu khu vực III quản lý Kho xăng dầu K133 do công ty xăng dầu Hà Sơn Bình quản lý Kho xăng dầu K135 do công ty xăng dầu Hà Nam Ninh quản lý Mạng lưới kinh doanh xăng dầu của công ty gồm có : Cảng dầu chuyên dùng ; bến xuất nhập cho xà lan & các tàu vừa & nhỏ , các chi nhánh xí nghiệp kho trạm cửa hàng và các bến xuất cho Ôtô dọc trên tuyến ống chính. + Cảng dầu B12 : Chuyên tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu từ tầu ngoại và xuất nhập xăng dầu điều động nội bộ cho các tàu nội của ngành xăng dầu: Cảng mềm có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng tới 30000 DWT , nối giữa tàu với hệ thống đường ống chính trên bờ là hệ thống ống mềm đặt ngầm dưới biển với công xuất tiếp nhận tới 2 triệu tấn/năm ngoài cảng mềm nêu trên cảng dầu B-12 còn có hai cảng cứng có khả năng xuất nhập tàu có tải trọng từ 300 -3500 DWT với công xuất tiếp nhận tới 1 triệu M3/năm Hệ thống kho chứa tại cảng dầu B-12 có thể chứa được 4 loại hàng với tổng sức chứa 37000 M3 + Chi nhánh , xí nghiệp, kho trạm cửa hàng và bến xuất Ôtô Stec a/ Chi Nhánh: - Chi nhánh xăng dầu Hải dương : Trụ sở đóng tại thị xã Hải dương.chi nhánh trực tiếp quản lý một kho trung chuyển xăng dầu có sức chứa 7200M3, gần 100 Km đường ống ngầm để vận chuyển xăng dầu cho công ty xăng dầu khu vực I ( Hà nội ) và các công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, Hà Nam Ninh. Bến xuất ô tô Stéc : dùng để xuất hàng cho mạnh lưới bán lẻ với 17 cửa hàng & hệ thống đại lý của chi nhánh trên địa bàn tỉnh Hải dương đồng thời chi nhánh có nhiệm vụ cung ứng đầy đủ hàng cho các nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Thái bình & Hưng yên thông qua mạng lưới bán lẻ của hai tỉnh trên. - Chi nhánh xăng dầu Hưng Yên : Trụ sở đóng tại thị xã Hưng Yên được thành lập ngay sau khi tỉnh Hưng yên được tái lập . chi nhánh trực tiếp quản lý 32 Km đường ống dẫn xăng dầu & 12 cửa hàng bán lẻ trực tiếp bán lẻ, bán buôn cho các nhu cầu kinh tế tiêu dùng tại tỉnh Hưng yên . b/ Xí nghiệp : - Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh : Trụ sở đóng tại P.Hà khẩu Thành Phố Hạ long Tỉnh Quảng ninh. Xí Nghiệp (XN) trực tiếp quản lý kho xăng dầu có sức chứa 70.000M3 &gần 70 Km đường ống dân dầu nhằm cung cấp xăng dầu cho các tuyến sau,01 Bến xuất Ôtô stec có khả năng xuất trên 100 xe/ngày và 11 cửa hàng xăng dầu trực tiếp phục vụ cho các nhu cầu khu vực miền tây tỉnh Quảng ninh ngoài ra XN còn có một kho gas & DMN cung cấp cho các nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh quảng ninh với sản lượng bán ra hàng năm là tấn Gas và tấn DMN. - Xí nghiệp xăng dầu K131: có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là trung chuyển xăng dầu tiếp nhận từ Quảng ninh để bơm chuyển về HảI Phòng, HảI Dương XNXD K131 có Trụ sở đóng tại Thuỷ nguyên Hải phòng. Xí nghiệp trực tiếp quản lý một kho trung chuyển với sức chứa 12000 M3 một trạm bơm trung áp & gần 50 Km đường ống dẫn XD để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho Xã hội. XN được phân công tổ chức cung ứng trực tiếp cho huyện Thuỷ nguyên thông qua 5 cửa hàng bán lẻ. - Xí nghiệp xăng dầu A318 : Đơn vị được giao nhiệm vụ bảo quản tồn chứa lượng hàng dự trữ quốc gia. XN có Trụ sở đóng tại Kinh môn Hải dương, Xí nghiệp trực tiếp quản lý hệ thống bể chứa với dung tích 20000m3 trực tiếp kinh doanh GAS , Dầu Mỡ Nhờn thông qua 8 cửa hàng nằm trên địa bàn Huyện Đông triều (QN.) Trực thuộc công ty còn có 12 cửa hàng bán lẻ XD đóng khu vực miền đông Quảng ninh bao gồm thành phố Hạ long, thị xã Cẩm phả, Tiên yên , Đàm hà, Bình liêu Móng cái v.v. Với hệ thống các XN CN, Cảng dầu, 68 cửa hàng trực tiếp kinh doanh XD & mạng lưới đại lý tạo thành một mạng liên hoàn đảm bảo cho việc xuất nhập tồn chứa vận chuyển và cung ứng XD cho toàn bộ các nhu cầu kinh tế quốc phòng cho các tỉnh tại khu vực phía bắc. Với chức năng nhiệm vụ & mạng lưới kinh doanh trên - Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty được bố trí như sau : + Văn phòng công ty thực hiện chức năng quản lý tổ chức điều hành các đơn vị thành viên hoạt động theo chức năng nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả chung cho công ty. 2.3.Cơ cấu bộ máy quản lý Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của công ty thuộc dạng trực tuyến chức năng được thể hiện qua hình 02. (Hình 02: cơ cấu bộ máy quản lý của công ty xăng dầu B12) Ban giám đốc Ban giám đốc Phòng kinh doanh Phòng Kế toán Phòng QLKT đầu tư Phòng Xây dựng cơ bản Phòng tổ chức cán bộ LĐTL Phòng tin học Phòng Thanh tra bảo vệ Phòng kỹ thật xăng dầu Phòng hành chính XNXD Quảng Ninh Cảng Dầu B-12 XNXD A318 XNXD K131 CNXD Hải Dương CNXD Hưng Yên 2.4 Tình hình lao động, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm. ãTình hình về lao động Hằng năm công ty không ngừng bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của mình. Bảng số 2 Kết cấu lao động của công ty STT Chỉ tiêu 4-1987 Hiện tại LĐ % LĐ % 1 Tổng số lao động 1.050 1.864 2 LĐ quản lý trong tổng số LĐ 228 21,7 414 22,2 3 LĐ trực tiếp kd trong tổng số LĐ 822 78,3 1450 77,8 4 LĐ nữ trong tổng số LĐ 393 37,4 442 42,1 5 LĐ nữ trong tổng số LĐ trực tiếp KD 298 36,3 262 31,9 6 LĐ có trình độ ĐH trong tổng số LĐ 40 3,8 157 14,9 7 LĐ có trình độ ĐH trong tổng số LĐQL 40 17,8 116 50,8 8 LĐ có trình độ TH trong tổng số LĐ 215 20,5 325 30,9 9 LĐ có trình độ TH trong tổng số LĐ QL 82 33,9 10 Lao động trình độ sơ cấp, CĐ trong tổng số LĐ 432 41,1 506 48,2 ãTình hình tiêu thụ hàng hoá Bảng số 3. Một số hàng hoá chính của công ty đơn vị:tỷ đồng STT Tên sản phẩm Đ.vị Giá trị thực hiện 2000 2001 2002 1. Xăng dầu sáng M3 1.818.957 1.877.149 2.197.497 2. Kinh doanh cảng biển VNĐ 2.498.404.4711 2.789.352.531 2.815.415.324 3. Kinh doanh dầu mỡ nhờn Lít 599.398.900 666.421 785.000 4. Kinh doanh Gas Tấn 882 1.016 1.114 Hiện nay, công ty đã mở rộng các cửa hàng bán lẻ với hệ thống các xí nghiệp, chi nhánh, cảng dầu, công ty còn có 68 cửa hàng trực tiếp kinh doanh xăng dầu và mạng lưới đại lý tạo thành một mạng liên hoàn đảm bảo cho việc xuất nhập tồn chứa vận chuyển và cung ứng xâưng dầu cho toàn bộ các nhu cầu kinh tế quốc phòng cho các tỉnh tại khu vực phía Bắc. 2.5. Mô hình tổ chức công tác kế toán của phòng kế toán công ty Phòng kế toán công ty là một trong 9 phòng ban của công ty. Phòng kế toán công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng kế toán Tổng công ty xăng dầu Việt nam và ban giám đốc công ty. Vì công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có các xí nghiệp và chi nhánh phụ thuộc, nên hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán, các nghiệp vụ hạch toán (phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo...) đều được thực hiện tại phòng kế toán công ty và tại phòng kế toán của các xí nghiệp trực thuộc. Việc lập báo cáo quyết toán của công ty thực hiện tổng hợp báo cáo quyết toán của khối văn phòng công ty trực tiếp kinh doanh và báo cáo của các chi nhánh xí nghiệp trực thuộc. -Trực thuộc công ty, xí nghiệp, chi nhánh là hệ thống các của hàng bán lẻ đây là các đơn vị hạch toán báo sổ. Các đơn vị này có hệ thống sổ sách kế toán theo dõi chi tiết mang tính chất đăng ký chứng từ phát sinh và thống kê...Theo quy định của công ty xí nghiệp và chi nhánh quản lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đây đều được hạch toán kế toán trên hệ thống sổ kế toán tại phòng kế toán các xí nghiệp, chi nhánh, hoặc tại phòng kế toán công ty trực tiếp quản lý. Phòng kế toán công ty tổ chức chuyên môn hoá công tác kế toán theo các mảng nghiệp vụ kinh tế phát sinh: -Kế toán vốn bằng tiền -Kế toán hàng hoá -Kế toán tài sản cố định và vốn chủ sở hữu -Kế toán kết quả kinh doanh -Kế toán công nợ -Kế toán chi phí -Kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách Kế toán tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập của người lao động Kế toán tổng hợp Tổ chức kế toán theo mục tiêu quản lý: Kế toán tái chính và kế toán quản trị +Kế toán tài chính: là phản ánh và ghi chép các dòng tài chính bên ngoài doanh nghiệp về tình hình sản nghiệp, kết quả kinh doanh để lập báo cáo tài chính theo pháp luật. +Kế toán quản trị: là phản ánh và ghi chép các dòng tài chính trong nội bộ doanh nghiệp về tình hình giá phí, giá thành, thu nhập của từng hoạt động, từng đơn vị, từng bộ phận cấu thành nên doanh nghiệp. Hiện nay, do yêu cầu đổi mới trang thiết bị khoa học kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý, để phù hợp với nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện để xử lý thông tin giúp giám đốc có những quyết định ứng xử trong kinh doanh. Giám đốc công ty đã quyết định trang bị cho phòng kế toán công ty và các phòng kế toán tại các đơn vị trực thuộc công ty một hệ thống máy vi tính từ năm 1999 Do vậy toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán trên mạng vi tính. 2.6 Sơ lược hệ thống kế toán của công ty. - Hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được áp dụng theo chế độ chứng từ Bộ tài chính ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính. - Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty áp dụng theo đúng hệ thống tài khoản kế toán ban hành kèm theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995của bộ trưởng bộ tài chính. Để thuận lợi cho việc quản lý công ty mở thêm tài khoản cấp3 và cấp 4 cho những tài khoản cần theo dõi chi tiết. -Hình thức tổ chức kế toán: phân tán (văn phòng công ty và các chi nhánh, xí nghiệp đều hạch toán kế toán ). Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ đây là một hình thức kế toán đang được áp dụng phổ biến rộng rãi.Ngoài ra ,vì thực hiện trên máy vi tính nên còn có dạng nhật ký sổ cái . + Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm; + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (ngoại tệ tự do chuyển đổi USD quy theo tỷ giá hạch toán, doanh thu và các khoản phải thu, phải trả theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng ); + Phương pháp kế toán tài sản cố định: Hạch toán tài sản cố định theo nguyên giá và giá trị còn lại ,phương pháp khấu hao đường thẳng (tuyến tính). + Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo giá hạch toán Tổng công ty quy định (nguồn hàng tạm nhập tái xuất theo giá đích danh (thực tế- theo tờ khai TNTX)); hạch to._. vào vốn sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn tạo khả năng thanh toán dồi dào. Để quản lý các khoản phải thu một cách hiệu quả dồng thời nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu công ty có thể áp dụng các biện pháp sau : Thứ nhất, theo dõi các khoản nợ phải thu một cách chi tiết từng đơn vị trong và ngoài ngành để có thể thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn. Thứ hai, khuyến khích khách hàng đặt tiền hàng trước đối với khách hàng mua hàng với số lượng lớn thanh toán tiền hàng ngay nên ưu tiên về giá cả, được hưởng chiết khấu . Thứ ba, áp dụng hình thức thanh toán bảo đảm thu tiền như séc bảo chi ,thư tín dụng . Thứ tư, hạn chế thực hiện doanh thu bán chịu, xác định thời gian trả chậm hợp lý để có thể giảm rủi ro trong thanh toán cuả khách hàng. - Riêng đối với các mặt hàng kinh doanh như dầu mỡ nhờn, kinh doanh gas do có nhiều đối thủ cạnh tranh và một số mặt hàng có chất lượng thấp giá rẻ nên cũng đã làm ảnh hưởng đến việc bán hàng của công ty. Do vậy, cần phải đẩy mạnh các biện pháp bán hàng và sau bán hàng tạo được uy tín cho khách hàng trước là điều đáng quan tâm cần làm như chính sách giá cả phù hợp, kết hợp với các chương trình khuyến mại để tiêu thụ sản phẩm (cần khai thác thêm nguồn hàng ) nhằm tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng thu được tiền ngay. 2. Nâng cao khả năng thanh toán. Nhìn chung, công ty có khả năng thanh toán khả quan. Tuy nhiên,do lượng vốn bằng tiền của công ty còn quá ít nên đã làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tức thời thấp. Chính vì vậy, việc nâng cao khả năng thanh toán tức thời là việc quản lý nâng cao lượng vốn bằng tiền trong công ty mà cụ thể công ty cần có những giải pháp thực hiện sau : - Lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ và phải quản lý tốt kế hoạch này nhằm đáp ứng nhu cầu trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Sử dụng hợp lý vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi. - Để tránh rủi ro không có khả năng thanh toán hoặc phải gia hạn thanh toán chịu lãi cao, công ty nên điịnh mưc tồn quỹ tiền mặt tối thiểu. Phương pháp này được xác định một cách rất đơn giản là lấy mức xuất quỹ trung bình hằng ngày nhân với số lượng ngày tồn quỹ. Ví dụ : Theo thông kê số tièn xuất quỹ bình quân mỗi ngày trong năm là 10 triệu đồng, số ngày dự trữ tồn quỹ dự trữ là 6 ngày. Với số tiền tồn quỹ tối thiểu phải có là : 10tr *6ngày = 60 trđ. - Thực tế, công ty chưa có nguồn thu tiền từ các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn để thu lợi nhuận, mua ngoại tệ. Bên cạnh đó, công ty nên lập cân đối ngân quỹ để theo dõi các khoản thu chi tiền. Trên cơ sở đó lập bảng cân đối tiền mặt giúp công ty xác định khả năng thu chi bằng tiền hiện có hoặc thấy được sự thiếu hụt tiền mặt cần có biện pháp xử lý. Công ty có thể lập một số bảng theo mẫu sau: Bảng thu bằng tiền STT Nội dung Các tháng T1 T2 T3 ...Tn 1 Khoản phải thu đầu kỳ 2 Doanh thu bằng tiền trong kỳ a Thu bằng tiền tháng m x - - - B Thu bằng tiền tháng m+1 x - C Thu bằng tiền tháng m+n - - - Cộng Bảng chi bằng tiền STT Nội dung Các tháng T1 T2 T3 ...Tn 1 Khoản phải trả đầu kỳ 2 Chi mua vật tư hàng hoá trong kỳ A Chi mua vật tư hàng hoá tháng m x B Chi mua vật tư hàng hoá tháng m+1 x C Chi mua vật tư hàng hoá tháng m+n x 3 Chi lương và BHXH - - - - 4 Chi khác - - - - 5 Thuế : -Thuế gián thu - Thuế trực thu Cộng Bảng cân đối tiền mặt Stt Nội dung cân đối Các tháng T1 T2 T3 ...Tn 1 Dư đầu kỳ tối ưu 2 Thặng dư thâm hụt 3 Trả lãi ngân hàng 4 Tín dụng bổ sung 5 Hoàn trả tín dụng 6 Dư nợ tín dụng 7 Đầu tư ngắn hạn 8 Lãi đầu tư 9 Đầu tư tích luỹ 10 Thu hồi đầu tư 11 Dư cuối kỳ 3. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Xăng dầu B12. - Đối với công ty xăng dầu B12 việc tạo lập thị trường tiêu thụ sản phẩm không phải là khó. Bởi vì hiện nay, hầu hết hàng hoá của công ty đều chiếm thị phần của tất cả các tỉnh miền Bắc. Nhưng để thị trường đó ổn định, mở rộng thì luôn là một bài toán khó đối với không chỉ công ty. Vì vậy, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá nhằm gia tăng lợi nhuận của công ty có thể tiến hành các biện pháp cơ bản sau đây: +Đối với thị trường mới công ty nên mở một số cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Trước mắt các sản phẩm này được kiểm định một cách nghiêm ngặt về chất lượng, với chính sách giá hợp lý, từng bước tạo uy tín cho công ty. +Đối với thị trường cũ -Thị trường tiêu thụ chủ yếu công ty cần giữ các mối quan hệ với khách hàng truyền thống mở rộng mạng lưới đại lý. Cử người thâm nhập thị trường nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, định hướng cho quá trình kinh doanh, đồng thời ký trực tiếp nhiều hơn nữa hợp đồng bán buôn với các hộ công nghiệp (ngành than, điện..), công ty thương nghiệp, mạng lưới đại lý lớn tránh họ phải mua qua trung gian khác với giá cao . Hai là, nâng cao chất lượng hàng hoá đáp ứng nhu cầu của người lao tiêu dùng. - Chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự phát triển lâu dài của công ty. Đặc thù hàng hoá công ty là nhập toàn bộ từ nước ngoài về với trữ lượng lớn nên việc kiểm tra chất lượng là điều tiên quyết phải được chấp hành một cách nghiêm ngặt . Củng cố và phát huy hơn nữa với tiêu chuẩn ISO17025 về công tác quản lý chất lượng. Do đó, công ty phải luôn nâng cao chất lượng nghiên cứu phân tích kỹ lưỡng bằng cách đầu tư trang thiết bị hiện đại trong kiểm tra lượng hàng nhập. -Ba là, phân đoạn thị trường, xác định khách hàng mục tiêu. Đây là việc rát cần thiết giúp công ty xác định tiêu thụ hàng hoá. - Đối với khu vực thành thị nơi tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp nên tập trung quan tâm hơn đến chính sách giá cả và các dịch vụ vận chuyển sao cho nhanh chóng. - Đối với khu vực nông thôn thì quan tâm nhiều hơn đến địa điểm bán hàng và các chính sách khuyến mại .Do đó, công ty cần đi sâu nghiên cứu địa điểm sao cho thích hợp nhất. -Bốn là ,áp dụng các chính sách giá phù hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, vì xăng dầu ngày càng nhiều công ty cung cấp nên việc cạnh tranh diễn ra khá gay gắt. Để hàng hoá của công ty tiêu thụ nhiều hơn nữa thì phải có các chính sách giá cả phù hợp muốn vậy cần phải nghiên cứu khai thác nguồn hàng, phân loại và phân tích một cách chính xác diễn biến thị trường hàng hoá. Vì vậy ta cần quan tâm đến : +Việc cải tiến trang thiết bị máy móc bơm chuyển, vận tải xăng dầu các Cảng tiếp nhận sao cho tiện lợi, tiết kiệm chi phí bằng cách sử dụng tối đa công suất máy móc, nâng cao hơn nữa nâng suất người lao động tránh lãng phí giờ máy. Muốn làm được điều này lãnh đạo công ty cần động viên chăm lo cũng như bồi dưỡng kiến thức cho người lao động, thực hiện kiểm tra sức khoẻ định kỳ, kết hợp nghỉ ngơi tham quan du lịch, phát động nhiều phong trào thi đua, thi đua giữa các phòng ban phân xưởng . Trong dự trữ hàng hoá đề ra mức dự trữ tối ưa, bố trí hợp lý các khâu tránh để xảy ra hao hụt ngoài định mức, giảm phẩm cấp hàng hoá. Em xin đưa ra một trong những phương pháp để xác định đặt hàng (hàng hoá ). Đó là phương pháp bảng được xác định thông qua tiêu thức sau : Nhu cầu hàng hoá hàng năm Số lần mua hàng hoá = Mưc mua hàng hoá mỗi lần Chi phí mua trong năm = Số lần mua hàng hoá * Chi phí mỗi lần mua Lượng mua mỗi lần Tồn kho bình quân = 2 Chi phí dự trữ = Tồn kho bình quân * chi phí dự trữ tồn kho bình quân Chi phí cho vật liệu tồn kho =Chi phí mua +Chi phí dự trữ Ta lập bảng tính chi phí với nhiều mức đặt hàng hoá khác nhau qua đó lựa chọn một mưc đặt hàng hoá có chi phí mua và dự trữ thấp nhất. Để có thể theo dõi cụ thể hơn phương pháp này qua ví dụ trên bảng số liệu: Khoản mục Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 Nhu cầu hàng hoá trong kỳ 30.000 30.000 30.000 Quy mô mua hàng 6.000 7.500 5.000 Số lần mua hàng 5 4 6 Tồn kho bình quân 3.000 3750 2.500 Chi phí dự trữ 180.000.000 225.000.000 150.000.000 Chi phí mua 261.350.000 209.080.000 313.620.000 Cộng chi phí mua và chi phí dự trữ 441.350.000 434.080.000 463.620.000 Như vậy, ta sẽ chọn phương án số 2 vì có chi phí mua và chi phí dự trữ thấp nhất. Tuy nhiên, cần chú ý khi xác định lượng đặt hàng hoá tối ưu cần chú ý đến yếu tố giá cả của thị trường, yếu tố rủi ro của nguồn hàng, của quá trình vận chuyển nhất là đối với hàng hoá nhập có nguồn gốc nhập khẩu như của công ty hiện nay. +Tổ chức sử dụng vốn hợp lý đáp ứng đầy đủ hàng hoá,xác định một cách chính xác hơn nhu cầu mua hàng để tránh những tổn thất như ngừng sản xuất kinh doanh do thiếu nguồn hàng. Luôn kiểm tra định kỳ lượng hàng dự trữ, tồn kho để từ đó mà khát hiện được tình trạng ứ đọng vốn, đánh giá hao hụt. + Tận dụng tối đa nguồn vốn vay tức là vòng chu chuyển vốn sẽ giảm, chi phí về lãi vay phải trả. Hiện nay, công ty chưa có bộ phận chuyên nghiên cứu tìm hiểu thị trường mà công việc này do phòng kinh doanh kiêm nhiệm nên còn nhiều hạn chế, chưa thực sự phát huyđược tác dụng trong việc thu thập thông tin thị trường đẩy mạnh tiêu thụ. Trong thời gian tới công ty nên thành lập một bộ phận riêng phụ trách về thị trường tiêu thụ. 4. Tăng cường vốn tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Để mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng thị trường tiêu thụ công ty cần tăng cường đầu tư cho tài sản của mình. Nhưng muốn làm được điều đó cần phải có vốn. Là doanh nghiệp Nhà nước nguồn vốn của công ty chủ yếu là do Nhà nước cấp ,ngoài ra công ty còn vay nợ ngân hàng và chiếm dụng vốn của một số đối tượng khác như nhà cung cấp, cán bộ công nhân viên trong công ty. Khác với thời bao cấp trước kia khi mà các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh không cần tính đến hiệu quả kinh tế, lỗ đã có nhà nước cấp bù, thì ngày nay trong cơ chế quản lý kinh tế mới các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, việc được cấp vốn là hạn chế. Hằng năm, trên cơ sở nhu cầu VLĐ cần thiết và VLĐ công ty đã được cấp, Nhà nước sẽ quyết định cấp bổ sung, tuy nhiên lượng vốn này là rất nhỏ. Vì vậy, muốn tăng nguồn vốn chủ sở hữu chỉ có dựa vào lợi nhuận để lại là chủ yếu. Do đó, thiếu vốn đầu tư để phát triển cũng là tình trạng chung của các công ty nói chung cũng như công ty Xăng dầu B12 nói riêng. + Để giải quyết khó khăn trên công ty cần có các biện pháp sau : -Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn. Đây là giải pháp lâu dài đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hiện nay, thông thường để tăng lợi nhuận đạt được có ba cách: Cách một : duy trì doanh thu ,giảm chi phí. Cách hai : Tăng doanh thu ,giữ nguyên chi phí. Cách ba :tăng doanh thu ,tăng chi phí nhưng tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí. Tăng chi phí ở đây được hiểu là tăng cường đầu tư cho mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, bằng biện nâng cao cở vật chất phục vụ cho kinh doanh. +Đối với công ty xăng dầu B12 thì cách này có tính khả thi hơn, bởi vì với cách một và hai thì cũng có thể tăng lợi nhuận nhưng về lâu dài sẽ khó thực hiện. Do chi phí nguyên vật liệu, hàng hoá được xác định thông qua mức tiêu hao tiền tính theo quy định của Nhà nước, theo khối lượng sản phẩm tiêu thụ được nên người ta chỉ có thể giảm chi phí theo hướng tiết kiệm chi phí lưu kho, dự trữ nguyên vật liệu dư thừa, tăng năng suất lao động của người công nhân, không để công nhân ngồi chờ việc, có biện pháp tối ưu trong việc giảm thiểu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .Tuy nhiên để có thể mở rộng thị trường với tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì chi phí cho Marketing và xúc tiến bán hàng là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, để tăng lợi nhuận ngoài việc thực hiện các giải pháp thị trường ở trên thì việc giảm lượng hàng phải thu để tránh bị ứ đọng vốn trong thanh toán dẫn đến phải tăng cường vay nợ để bù đắp thiếu hụt vốn. Bên cạnh đó, công ty cần đổi mới TSCĐ theo hướng đồng bộ . -Nâng cao khả năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán tức thời thông qua việc tăng lợi nhuận xác định cơ cấu nợ hợp lý cũng như mức dư tiền tối ưu. Từ đó, công ty dễ dàng hơn trong việc huy động nguồn vốn từ Tổng công ty và ngân hàng. -Tranh thủ huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong công ty. Nguồn vốn này tuy không lớn nhưng nó đáp ứng được nhu cầu thiếu hụt vốn đột xuất của công ty, ngoài ra còn có ưu điểm là lãi suất thấp hơn lãi suất vay ngân hàngvà có thể hoàn trả nợ khi đến hạn mà chưa có khả năng trả . Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh công ty cần thực hiện kế hoạch hoá tài chính. Đây là hoạt động để hình thành nên những dự định tổ chức nguồn vốn trên cơ sở dự đoán quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn cũng như quy mô thích hợp của mỗi nguồn và tổ chức sử dụng có hiệu quả. 5. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính a. Hoàn thiện công tác kế toán ,thông tin chính xác kịp thời - áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán Công tác kế toán được hoàn thiện và coi trọng sẽ giúp công ty hạn chế những thất thoát tài chính. Đồng thời, giúp nhà quản lý tài chính luôn kiểm tra giám sát các hoạt động của công ty để phát hiện khả năng mất thanh toán và các nguy cơ bất lợi khác. Đồng thời ,ta biết rằng trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp Việt nam luôn phải đối đầu với nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn, phong phú hơn. Tự động hoá kế toán, quản trị doanh nghiệp dưới sự trợ giúp của công nghệ thông tin là việc làm tất yếu của những doanh nghiệp muốn đứng vững trong thời đại cạnh tranh hiện nay. Nhận thức rõ được tầm quan trọng này, để phục vụ cho quá trình kinh doanh được diễn ra thuận lợi cũng như nắm được các thông tin tài chính nhanh nhất công ty đã nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý bằng cách sử dụng phần mềm kế toán PBM. Phần mềm kế toán PBM ra đời đã góp phần to vào công tác kế toán- thống kê trong toàn công ty nên công tác kế toán có rất nhiều thuận lợi. Công ty đã thiết lập mạng máy vi tính cục bộ tại văn phòng công ty và tại các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc và hệ thống truyền số liệu từ các đơn vị trực thuộc về công ty. Việc sử dụng phần mềm trên mạng máy vi tính của công ty và việc truyền số liệu từ các mạng máy vi tính nội bộ các đơn vị trực thuộc về công ty đã làm giảm tối đa công việc làm tay; số liệu kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác. Hệ thống chứng từ kế toán của công ty vẫn theo mẫu của Tổng cục thống kê và Nhà nước quy định. Tuy nhiên, để hoàn thiện việc cập nhật thông tin công ty nên trang bị cho các cửa hàng một hệ thống máy vi tính ở các cửa hàng để công tác báo cáo được nhanh chóng hơn . Như vậy, có thể nói việc công ty áp dụng phần mềm kế toán đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả của công tác kế toán tại công ty, là cơ sở tin cậy cho công tác phân tích tài chính tại công ty được chính xác. -Công khai báo cáo tài chính của công ty Công khai báo cáo tài chính của công ty là việc công khai tài sản, nguồn vốn cũng như kết quả kinh doanh tài sản vốn công nợ . Tại công ty công khai báo cáo tái chính được tiến hành thường xuyên. Nhưng ngoài công khai với Bộ tài chính ,Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cũng như kiểm toán nhà nước công ty nên thực hiện công khai với toàn thể người lao động trong công ty thông qua Đại Hội công nhân viên chức: công khai về tình hình tài sản ,các khoản nợ phải trả, vốn nhà nước các quỹ các khoản phải thu, tổng hợp chi phí kết quả kinh doanh, tình hình thu nhập của người lao động. Thực hiện công khai báo cáo tài chính đối với người lao động rất quan trọng bởi nếu tình hình tài chính của công ty tốt người lao động sẽ cảm thấy yên tâm, tạo động lực sản xuất kinh doanh cao hơn. Nếu tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn người lao động sẽ trở thành người bạn cùng chung vai gánh vác khó khăn của công ty . Mặt khác, công ty cũng có thể công khai báo cáo tài chính ra bên ngoài để khách hàng nhà đầu tư có căn cứ quyết định các quan hệ kinh tế với mình. Nội dung công khai gồm: Vốn điều lệ thực có tại thời điểm công khai, nợ phải trả, cơ cấu tài sản và kết quả kinh doanh. Ngoài ra, công ty công ty có thể trả lời các câu hỏi khác tuỳ thuộc mối quan hệ với chủ nợ, chủ đầu tư . b. Hoàn thiện nội dung và quá trình phân tích - Có thể nói hoàn thiện nội dung và quy trình phân tích tài chính có tính chất quyết định tới chất lượng công tác phân tích. Với một nội dung phân tích đầy đủ, toàndiện từ bao quát đến cụ thể, chi tiết, được tiến hành phân tích theo trình tự các bước một cách khoa học hợp lý sẽ là cơ sở đưa ra một bức tranh toàn cảnh sâu sắc về tình hình tài chính của đơn vị. Đây cũng là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn. - Đối với công ty xăng dầu B12 công tác phân tích bước đầu đã được thực hiện nhưng chỉ dưới hình thức giải trình chứ chưa đi sâu theo một trình tự khoa học. Công tác phân tích chỉ gói gọn ở việc tính toán, đánh giá hết sức sơ sài qua một vài chỉ tiêu tài chính quyết toán cuối năm và như vậy công ty chưa thực sự chú trọng tới việc phân tích tài chính. Để quá trình này thực sự đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty nên xây dựng cho mình một quá trình phân tíchtài chính như: +Bước 1 Chuẩn bị cho công tác phân tích tài chính. -Xác định mục tiêu và lập kế hoạch phân tích . -Tiến hành thu thập các thông tin cần thiết ,bao gồm cả thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài công ty. -Chuẩn bị nhân sự cho công tác phân tích tài chính . +Bước 2 Tiến hành phân tích (xử lý thông tin ). -Trên cơ sở các thông tin thu thập được ,tiến hành phân loại ,lựa chọn và tổng hợp các thông tin . -Tính toán các thông tin, lập các bảng biểu . -So sánh ,phân tích đánh giá và xác định các kết quả đã đạt được cũng như các hạn chế và nguyên nhân của nó phuc vụ cho các bước tiếp sau. +Bước 3 Dự đoán và quyết định -Dựa vào kết quả phân tích ở bước 2 đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế, đưa ra các dự báo và quyết định tài chính. Đây là mục tiêu cuối cùng của công tác phân tích tình hình tài chính. Thực tế quá trình phân tích tài chính là quá trình phân tích thông tin, xử lý thông tin. Chính vì vậy, qúa trình này nên được tiến hành thường xuyên liên tục bởi vì ở bất kỳ một doanh nghiệp nào nguồn thông tin cũng như thông tin ngoài luôn thay đổi theo hướng biến động của thị trường. Một hạn chế tới chất lượng phân tích tài chính của không chỉ công ty là chưa có tỷ lệ tham chiêú ngành .Để khắc phục tình trạng này công ty nên xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành. Ngoài việc so sánh kết quả thực hiện năm nay so với năm trước thì việc so sánh với các đơn vị cùng ngành cũng vô cùng quan trọng. - Cuối cùng, vấn đề đặt ra đối với công ty là có sự đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo nhân sự. Đây chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp chất lượng công tác phân tích tài chính . III. Một số kiến nghị khác Bất cứ một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng chịu sự chi phối của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Đối với môi trường bên trong do chính doanh nghiệp tạo ra còn môi trường bên ngoài do là do môi trường vĩ mô, môi trường tác vụ. Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn bao gồm khoa học kỹ thuật, kinh tế, pháp luật, chính trị văn hoá xã hội, môi trường quốc tế. Môi trường tác vụ là môi trường công ty quan hệ để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Đó là khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp, người cung ứng lao động và các cơ quan chính quyền. Trong bài viết này tôi xin trình bày một số kiến nghị đối với Nhà nuớc, đối với Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, đối với một số địa phương, đối với ngân hàng, đối với Bộ tài chính. 1. Đối với Nhà nước Đi đôi với việc mở rộng nền kinh tế thị trường là hàng loạt các Nghị định, Thông tư tạo hành lang pháp lý cho tất cả các pháp nhân tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trên thực tế do môi trường kinh tế không ngừng thay đổi nên dẫn đến tình trạng các văn bản chưa đi vào hoat động bao lâu thì đã sửa đổi bổ xung... có khi là thay đổi. Điều này, tạo ra sự không ổn định trong môi trường kinh doanh dễ tạo ra nhiều “khe hở” cho các thương nhân “lách”luật . Hiện nay, hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu B12 được thuận lợi. Tuynhiên, cũng còn phải có nhiều điểm bất cập mà chỉ có Nhà nước mới giải quyết được. Cụ thể: +Nhà nước nên xem xét khi cho quá nhiều các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu (hiện có 9 đơn vị ) mà trong đó Tổng công ty xăng dầu Việt Nam giữ vai trò chủ đạo. Nhưng thực tế các đơn vị ngoài Tổng công ty xăng dầu Việt Nam chỉ kinh doanh theo kiểu chup giật (nếu có lợi nhuận thì kinh doanh và ngược lại ). Thực tế đã chứng minh năm 1999 –2000 khi giá dầu thế giới tăng cao, giá bán lẻ trên thị trường nội địa nhà nước khống chế giá trần, khi đó chỉ có Tổng công ty xăng dầu Việt Nam tiếp tục kinh doanh xăng dầu chịu lỗ . Các doanh nghiệp trên lẩn tránh trách nhiệm không chia sẻ khó khăn cùng Nhà nước dẫn đến tình trạng khan hiếm và thiếu nhiên liệu cho sản xuất kinh doanh gây thiệt hại cho các ngành sản xuất (như vụ sốt Diesel, dầu ma-zut ở Tây nguyên năm 2000). Nên chăng chỉ cho phép một số doanh nghiệp có đủ điều kiện (có cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn ) tham gia và các doanh nghiệp đều phải có trách nhiệm với xã hội (kinh doanh và phục vụ) . - Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đều phải thực hiện chính sách (theo tỷ lệ nhập hàng ) cung ứng xăng dầu cho các tỉnh miền núi, hải đảo như Tổng công ty xăng dầuViệt Nam đang làm. -Với chức năng quản lý vĩ mô, Nhà nước cần nhất quán thực hiện các điều kiện, tiền đề để bảo đảm vai trò chủ đạo của của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Trong đó, việc tạo ra các hành lang pháp lý một cách hợp lý là cấp bách và cần thiết để các doanh nghiệp có cơ sở hoạt động và cạnh tranh một cách bình đẳng đem lại hiệu quả cho cả doanh nghiệp Nhà nước. 2. Đối với Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Cần xác định Cảng dầu ,tuyến ống kho bể thuộc công ty xăng dầu B12 quản lý có tầm quan trọng trong việc tiếp nhận điều chuyển cung ứng xăng dầu cho phía Bắc Việt Nam ;kinh doanh xăng dầu trên cơ sở Cảng tiếp nhận và tuyến ống là kinh doanh có hiệu quả nhất. Do đó, phải có chiến lược đầu tư thích đáng không nên đầu tư tản mạn, nhỏ giọt. Giao quyền chủ động cho công ty tự thiết kế đến dự toán xây dựng các công trình có số vốn nhất định từ dưới 1 tỷ đồng (hiện nay công ty chỉ được chủ động đầu tư trong giới hạn dưới 500 triệu đồng ,trong khi đó xây dựng một cửa hàng không dưới 500 triệu đồng ). Để bảo đảm đáp ứng kịp thời trong kinh doanh nên bỏ cơ chế xin cho như hiện nay. Nên bỏ cơ chế giao khoán như hiện nay.Thực hiện cơ chế giá giao sẽ không gây nên sự cạnh tranh nội bộ, nâng cao trách nhiệm quản lý và năng động sáng tạo của đơn vị trong Tổng công ty. 3. Đối với các địa phương Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên.- Tạo điều kiện về đất đai để công ty có điều kiện xây dựng các cửa hàng xăng dầu đảm bảo kinh doanh phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng nhiên liệu của xã hội. -Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trang thiết bị của các cơ sở kinh doanh xăng dầu nhằm bảo đảm an toàn về môi trường, phòng chống cháy nổ và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng. 4. Đối với Bộ tài chính. -Tăng cường công tác kiểm soát, giám sát, kiểm tra thanh tra tài chính doanh nghiệp. -Đẩy nhanh việc xây dựng và ban hành các chuẩn mực kiểm toán tiếp theo phục vụ công tác điều hành quản lý sản xuất kinh doanh và công tác quản lý của Nhà nước . -Để có thể hỗ trợ cho quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp Bộ tài chính nên thành lập dịch vụ tư vấn và phân tích hoạt động kinh tế cho các doanh nghiệp như: Thực tiễn tiên tiến về quản trị kinh doanh, khai thác các cơ hội kinh doanh mới, nhận biết được khả năng trợ giúp về tài chính. -Bộ tài chính nên kết hợp với Tổng cục thống kê trong việc xây dựng hệ thống trung bình ngành để các doanh gnhiệp và nhà phân tích lấy đó làm thước đo khi xem xét tình hình tài chính. Hiện nay, hệ thống chỉ tiêu này cũng đã có nhưng còn chưa đầy đủ và chưa kịp thời. 5. Đối với Ngân hàng. - Lãi suất ngân hàng và điều kiện thanh toán là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng. Lãi suất nhỏ hay lớn ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Bởi vậy, Ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay không vượt quá tỷ suất lợi nhuận trung bình của nền kinh tế. Khung lãi suất do Ngân hàng nhà nước quy định phải đảm bảo vừa khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các đơn vị tiến hành kinh doanh có hiệu quả. Các ngân hàng cũng cần xem xét lại các điều kiện cho vay và thanh toán sao cho thuận lợi đối với các doanh nghiệp đồng thời tránh được rủi ro, ban hành các quy định cho vay và thế chấp, cầm cố rõ ràng. Ngoài ra, Ngân hàng cần tăng cường vai trò kiểm soát nền kinh tế để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc kiểm soát và quản lý các khoản phải thu từ phía khách hàng giảm rủi ro gặp phải nợ khó đòi. Kết luận Hoà cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xăng dầu B12 cũng không ngừng mở rộng. Có được kết quả này chính là nhờ vào phần lớn công tác lập báo cáo tài chính cũng như qúa trình phân tích tài chính. Bởi quá trình này không những giúp cho nhà quản trị mà còn các đối tượng liên quan thấy rõ thực trạng, tiềm năng của chính công ty mình . Với thời gian thực tập hạn chế, nên bài luận này có thể chưa phản ánh được một cách toàn diện thực trạng tài chính cũng như chưa thấy hết những mặt mạnh của công ty. Tuy nhiên, tôi đã nhận thức sâu sắc hơn quá trình lập báo cáo tài chính cùng với việc phân tích tình hình tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là cơ hội giúp tôi tiếp cận với thực tế công tác quản lý tài chính, vận dụng các kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty xăng dầu B12, qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính cũng như nâng cao hoạt động phân tích tài chính của công ty. Để hoàn thành bài luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Gái và tập thể CBCNV phòng Tài chính- kế toán công ty Xăng dầu B12. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh ”. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 2. Giáo trình “Quản trị tài chính doanh nghiệp ” Chủ biên : PGS.PTS Nguyễn Đình Kiệm PTS Nguyễn Đăng Nam Học viện tài chính – kế toán 3. Giáo trình “Kế toán quản trị ” Chủ biên :PTS Nguyễn Minh Phương 4. Giáo trình “Quản trị tài chính doanh nghiệp” NXB Thống kê - PTS Nguyễn Duy Hào . 5. Chế độ báo cáo tài chính – Bộ tài chính 6. Tạp chí tài chính các năm 2000,2001,2002. Mục lục Trang Lời nói đầu Chương I. Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp I. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 3 1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 3 2.Trình tự và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 7 II. Báo cáo kế toán tài chính tài liệu chủ yếu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 10 1.Khái niệm và vai trò của báo cáo kế toán tài chính 10 2.Yêu cầu, trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính 11 3.Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính 13 a.Bảng cân đối kế toán 13 b.Báo cáo kết quả kinh doanh 17 c.Báo cáo lưa chuyển tiền tệ 22 d. Thuyết minh báo cáo tài chính 25 III.Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 26 1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 26 2.Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 28 a.Phân tích tình hình vốn lưa động thường xuyên 28 b.Phân tích nhu cầu vốn lưa động thường xuyên 30 3.Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán 30 4.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp 32 5.Phân tích hiệu quả kinh doanh 34 Chương II.Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu B12 37 I.Khái quát chung về công ty Xăng dầu B12 37 1.Quá trình hình thành công tyXăng dầu B12 37 2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất kinh doanh của công ty 38 2.1Chức năng nhiệm vụ công ty Xăng dầu B12 38 2.2 Mạng lưới kinh doanh và tổ chức bộ máy 40 2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý 42 2.4 Tình hình lao động, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm 43 2.5 Mô hình tổ chức công tác kế toán của phòng kế toán công ty.44 2.6 Sơ lược hệ thống kế toán công ty 46 II.Thực trạng báo cáo tài chính và việc phân tích tình hình tài chính của công ty 48 1.Tình hình thực tế về báo cáo tài chính, phân tích tình hình tài chính của công ty Xăng dầu B12 48 2.Phân tích tình hình tài chính của công ty xăng dầu B12 thông qua các báo cáo tài chính 50 a. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 50 b.Phân tích khả năng thanh toán 52 c. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh 55 d. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong bảng cân đối kế toán 58 - Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 58 - Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn 60 e.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty 63 2.6 Phân tích hiệu quả kinh doanh 68 III.Một số nhận xét về báo cáo tài chính,tình hình tài chính tại công ty Xăng dầu B12 76 Chương III. Những giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính tại công ty 80 I.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 80 1.Những thuận lợi và khó khăn của công ty 80 2.Những định hướng của công ty Xăng dầu B12 80 II.Các giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính nâng cao tình hình tài chính của công ty Xăng dầu B12 83 1.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 83 a.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 84 b.Nâng cao hiệu quả sử dụng vố lưu động 85 2.Nâng cao khả năng thanh toán 87 3.Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 90 4.Tăng cường tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh 94 5.Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính 96 a.Hoàn thiện công tác kế toán, thông tin chính xác kịp thời 96 b.Hoàn thiện nội dung và quá trình phân tích 98 III.Một số kiến nghị khác 99 Kết luận 103 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3079.doc