Tài liệu Báo cáo Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện: ... Ebook Báo cáo Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5805 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Khoa KÕ TO¸N
Chuyªn ®Ò
Thùc tËp chuyªn ngµnh
§Ò tµi:
Quy tr×nh kiÓm to¸n kho¶n môc tiÒn trong
kiÓm to¸n b¸o c¸o tµi chÝnh do c«ng ty tnhh kiÓm to¸n pkf viÖt nam thùc hiÖn
Sinh viªn thùc hiÖn
:
TrÇn quý mai
M· sinh viªn
:
cq481783
Chuyªn ngµnh
:
KiÓm to¸n
Kho¸
:
48
Gi¸o viªn híng dÉn
:
ts. NguyÔn thÞ ph¬ng hoa
Hµ néi – 2010MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKT
Báo cáo kiểm toán
BCTC
Báo cáo tài chính
KTV
Kiểm toán viên
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
BTC
Bộ Tài chính
KSNB
Kiểm soát nội bộ
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Vai trò của tiền trong các chu trình kế toán 4
Bảng 1.1. Mục tiêu KSNB đối với nghiệp vụ thu tiền 8
Bảng 1.2. Mục tiêu KSNB đối với nghiệp vụ chi tiền 9
Bảng 1.3. Bảng mẫu xác định mức trọng yếu 19
Bảng 1.4. Đánh giá rủi ro 21
Bảng 1.5. Xác định mức trọng yếu đối với Công ty bột mì ABC 30
Bảng 1.6. Câu hỏi đánh giá hệ thống nhân sự kế toán Công ty bột mì ABC 31
Bảng 1.7. Kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 31
Bảng 1.8. Câu hỏi đánh giá hệ thống nhân sự kế toán Công ty bột mì ABC 35
Bảng 1.9. Kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 36
Bảng 1.10. Trang tổng hợp TK 111 Công ty bột mì ABC 38
Bảng 1.11. Phân tích số dư tài khoản 111 Công ty bột mì ABC 39
Bảng 1.12. Kiểm tra chi tiết TK 111 Công ty bột mì ABC 40
Bảng 1.13. Kiểm tra chi hàng ngày Công ty bột mì ABC 41
Bảng 1.14. Kiểm tra tính đúng kì khoản mục tiền công ty bột mì ABC 42
Bảng 1.15. Tổng hợp tài khoản 112 Công ty bột mì ABC 43
Bảng 1.16. Kiểm tra xác nhận số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng 44
Bảng 1.17. Xác nhận số dư TGNH của công ty bột mì ABC 45
Bảng 1.18. Tổng hợp tài khoản 111 chi nhánh DEG 46
Bảng 1.19. Thủ tục kiểm tra chi tiết tài khoản 111 chi nhánh DEG 47
Bảng 1.20. Kiểm tra việc nộp tiền của các cửa hàng chi nhánh DEG 48
Bảng 1.21. Tổng hợp TK 112 chi nhánh DEG 49
Bảng 1.22. Tổng hợp TK 113 chi nhánh DEG 50
Bảng 2.1. Mẫu thư xác nhận với ngân hàng 60
Biểu 1.1: Chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục tiền của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 25
Biểu 1.2. Đánh giá khách hàng cũ 28
Biểu 1.3. Đánh giá khách hàng mới 33
Biểu 1.4. Tổng hợp sai sót phần hành tiền 52
Biểu 1.5. Biểu chỉ đạo tiền 53
Biểu 1.6. Tổng hợp sai sót phần hành tiền 54
Biểu 1.7. Biểu chỉ đạo phần hành tiền 55
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang chuyển mình đổi thay và đã thu được những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng và hết sức đáng mừng, được cả cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các hoạt động kinh tế-tài chính diễn ra một cách bình đẳng, minh bạch, công khai. Điều này thực sự cần thiết đối với các nhà đầu tư, các doanh nhân, thương nhân và cả Nhà Nước. Họ rất cần độ tin cậy cao của những thông tin kinh tế-tài chính để sử dụng, xem xét cân nhắc khi đưa ra quyết định đầu tư, kinh doanh, hoặc quyết định những vấn đề về kinh tế, tài chính, ngân sách của địa phương, Nhà Nước. Và họ chỉ có thể yên tâm, mạnh dạn đưa ra các quyết định kinh tế tài chính khi các thông tin do các nhà kế toán cung cấp được đánh giá và xác nhận một cách khách quan, trung thực bởi một tổ chức hoặc các chuyên gia hành nghề độc lập. Đó chính là các hoạt động kiểm toán do các kiểm toán viên thực hiện.
Tiền là yếu tố có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp, là phương tiện thanh toán giúp cho mọi hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục và thường xuyên. Tiền liên quan đến các hoạt động mua bán, thanh toán và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Khoản mục tiền có ảnh hưởng đến hầu hết các khoản mục trên báo tài chính đặc biệt là bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài ra do đặc điểm của tiền là có tính thanh khoản cao, gọn nhẹ, dễ vận chuyển, nghiệp vụ thu chi tiền có số lượng lớn…nên rất dễ xảy ra gian lận và sai sót. Do đó khoản mục tiền luôn ẩn chứa rủi ro tiềm tàng và trở thành một trong những khoản mục trọng yếu.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam em đã được quan sát và trực tiếp tham gia vào quá trình kiểm toán của Công ty mà cụ thể là kiểm toán khoản mục tiền. Do đó em đã chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện” để viết báo cáo chuyên đề thực tập của mình.
Báo cáo chuyên đề của em gồm có những nội dung chính như sau:
Chương I: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
Chương II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Thị Phương Hoa cùng các anh chị phòng Định giá của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo chuyên đề thực tập của em chắc chắn mắc phải những sai lầm, thiếu sót.
Em kính mong nhận được sự xem xét và hướng dẫn của các thầy cô giáo cùng những ý kiến đóng góp từ các anh chị tại đơn vị thực tập để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Qúy Mai
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
Tiền là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mọi loại doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp như doanh nghiệp thương mại, các tập đoàn sản xuất, các công ty xây dựng… Tiền là huyết mạch cho sự sống của doanh nghiệp vì tiền đóng vai trò là phương tiện thanh toán, nó quyết định khả năng thanh toán mọi món nợ của công ty, đặc biệt là những khoản nợ tới hạn
Mục tiêu của phần hành này tại Công ty TNHH kiểm toán PKF là Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp lý của việc ghi nhận khoản mục tiền của đơn vị thông qua việc thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ, tính kịp thời và ghi nhận đúng kì kế toán.
- Đảm bảo các nghiệp vụ thu chi qua tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng được ghi chép đầy đủ
- Đảm bảo các nghiệp vụ thu chi qua tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng được ghi chép đúng niên độ
- Đảm bảo việc áp dụng tỷ giá quy đổi trong các giao dịch và đánh giá cuối kỳ của các khoản tiền có gốc ngoại tệ là phù hợp
- Đảm bảo việc xác định giá trị hợp lý của các khoản tương đương tiền là phù hợp
- Đảm bảo các khoản mục tiền của doanh nghiệp được trình bày trên báo cáo tài chính là phù hợp
1.2. Đặc điểm kế toán khoản mục tiền ở khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam ảnh hưởng tới kiểm toán BCTC
1.2.1. Đặc điểm chung về khoản mục tiền ở các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam
Tiền liên quan đến các nghiệp vụ mua bán, thanh toán và các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, là khoản mục chịu ảnh hưởng và có ảnh hưởng tới tài sản và các khoản mục như doanh thu, chi phí, công nợ của doanh nghiệp.
Tiền là một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để phân tích và đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Sự biến động tăng giảm của tiền và những nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu tiền và chi tiền phản ánh hiệu quả và cách thức sử dụng tiền của doanh nghiệp.
Có thể thấy vai trò của khoản mục tiền và mối quan hệ của tiền với các chu trình kế toán như sau
Sơ đồ 1.1. Vai trò của tiền trong các chu trình kế toán
BÁN HÀNG VÀ
THU TIỀN
TIỀN
TIỀN LƯƠNG & NHÂN VIÊN
MUA VÀ THANH TOÁN
HUY ĐỘNG VÀ HOÀN TRẢ
HÀNG TỒN KHO
1.2.2. Hạch toán khoản mục tiền tại khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam
Các doanh nghiệp mà công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam kiểm toán đều thực hiện công tác kế toán theo đúng nguyên tắc kế toán chung, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán của bộ tài chính quy định. Ngoài ra khách hàng kiểm toán khi thực hiện công tác kế toán còn tuân theo những văn bản, quy định của Tổng cục thuế. Điều này giúp công việc kiểm toán được tiến hành một cách thuận lợi hơn, dễ dàng hơn do trình tự kế toán, sổ sách kế toán gần như được ghi chép theo một cách thức rất khoa học, và dễ kiểm tra. Hầu hết các khách hàng kiểm toán ngày nay đều sử dụng phần mềm kế toán, nên việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh sẽ được máy tính thực hiện, kế toán chỉ nhập dữ liệu vào và cho chạy chương trình. Do vậy khi kiểm toán, KTV chỉ cần lấy dữ liệu từ máy tính rồi thực hiện công việc kiểm toán trên máy tính cá nhân của mình, điều đó giúp rút ngắn được rất nhiều thời gian kiểm toán.
Khoản mục tiền ở các khách hàng kiểm toán là một khoản mục lớn và rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh cũng như khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn, nợ dài hạn. Khoản mục tiền là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp do vậy nó ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán. Tiền là khoản mục dễ xảy ra hiện tượng biển thủ và mất mát nếu hệ thống kiểm soát quản lí nội bộ không hiệu lực, do sức hút của đồng tiền là quá lớn, việc thu chi tiền không theo quy trình chặt chẽ sẽ tạo thành kẽ hở cho việc khai khống số lượng tiền chi ra, bòn rút tiền từ công quỹ. Để phát hiện được những sai phạm có thể xảy ra với khoản mục tiền KTV của Công ty kiểm toán PKF Việt Nam thường thực hiện việc kiểm tra công tác kế toán của khách hàng xem có đúng quy định của bộ tài chính như:
Doanh nghiệp phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đơn vị ngoại tệ để ghi sổ nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Các ngoại tệ tại quỹ hoặc ngoại tệ gửi ngân hàng khi xuất ra thì tỷ giá hối đoái được xác định trên cơ sở tỷ giá thực tế của ngoại tệ nhập vào theo một phương pháp thích hợp như nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân. Cuối niên độ kế toán, các khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày khoá sổ. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái)
Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải tính ra tiền theo giá thực tế (giá hoá đơn, giá thanh toán) để ghi sổ và theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại.
Tiền đang chuyển được hạch toán trong các trường hợp: Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng, chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác, thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc.
Các tài khoản theo dõi khoản mục tiền có số dư nợ, phát sinh tăng hạch toán bên nợ, phát sinh giảm hạch toán bên có.
Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi, có chữ kí của giám đốc hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng. Theo các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi. Thủ quỹ khi nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu, chi theo các chứng từ đó và ký tên, đóng dấu “đã thu tiền”, “đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi. Đây cũng là căn cứ để thủ quỹ ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ kèm theo cho kế toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt xác định nội dung thu chi để định khoản và ghi sổ kế toán. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra số liệu trên sổ quỹ đối chiếu với số tiền tồn quỹ thực tế và với số liệu của kế toán. Nếu phát hiện chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
Đối với tiền gửi ngân hàng, căn cứ để hạch toán vào tài khoản là các giấy báo có, báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi...). Kế toán tiền gửi ngân hàng khi nhận được chứng từ ngân hàng gửi đến cần đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo, xác định nội dung thu chi để định khoản và ghi sổ kế toán. Hạch toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý ở từng ngân hàng cả về số lượng và giá trị, ở các doanh nghiệp có bộ phận phụ thuộc cần mở Tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán.
1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu, chi tiền
1.2.3.1. Những yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ tiền
Quản lý tiền là một trong những hoạt động quan trọng của các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp, có liên quan tới quản lý các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả, do đó liên quan đến khả năng thanh toán tài chính. Quản lý tiền thực chất là sử dụng tiền sao cho có hiệu quả nhất nhằm phục vụ tất cả các nhu cầu liên quan khác của doanh nghiệp.
- Tính liêm chính và khả năng của nhân viên: là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho KSNB hoạt động hữu hiệu vì nhân viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giữ tiền, nộp tiền vào ngân hàng, ghi sổ kế toán...Bên cạnh đó, cần có sự phân công kiểm tra chéo công việc của nhau giữa các nhân viên ghi sổ để hạn chế tình trạng gian lận, thông đồng trong việc biển thủ tiền của doanh nghiệp.
- Phân chia trách nhiệm: Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán. Những nhân viên giữ tiền mặt không được tiếp cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế toán không được giữ tiền mặt. Doanh nghiệp cần thiết lập quy định về kiểm kê quỹ, trách nhiệm cụ thể đối với cá nhân trong việc quản lý tiền tại quỹ.
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi, giữ gìn, bảo quản tiền mặt do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm giữ quỹ. Thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay. Trường hợp cần thiết thì phải làm thủ tục uỷ quyền cho người làm thay và được sự đồng ý bằng văn bản của giám đốc doanh nghiệp. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên sổ quỹ. Hàng ngày, sau khi thu, chi tiền, thủ quỹ phải ghi vào sổ quỹ, cuối ngày phải lập báo cáo quỹ nộp cho kế toán.
- Có chính sách về định mức tồn quỹ phù hợp với tình hình chi tiêu của doanh nghiệp.
- Tách biệt chức năng duyệt chi và chức năng kí séc.
- Tập trung đầu mối thu: do tính nhạy cảm của tiền nên để hạn chế tối đa khả năng thất thoát tiền cần giảm thiểu số lượng nhân viên thu tiền.
- Theo dõi hoạt động thu tiền mặt theo thời điểm và nơi nhận tiền mặt bằng cách lập các danh sách các hoá đơn thu tiền.
- Chỉ dùng tiền mặt cho các khoản chi tiêu vặt. Đối với các khoản chi tiêu lớn cần thực hiện thanh toán bằng sec, bằng chuyển khoản và không được thay thế bằng tiền mặt. Nguyên tắc này xuất phát từ khả năng xảy ra gian lận rất cao từ các khoản chi bằng tiền mặt.
- Các phiếu thu, phiếu chi phải được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng.
- Ghi chép kịp thời và đầy đủ số tiền thu, ghi chép ngay tại thời điểm phát sinh nhằm hạn chế khả năng khoản tiền thu được bị chiếm dụng.
- Số tiền thu được cần được chuyển ngay vào quỹ hoặc ngân hàng.
- Cuối tháng thực hiện đối chiếu số liệu sổ sách và số liệu thực tế: đối chiếu số dư và số phát sinh trên sổ cái, sổ chi tiết, đối chiếu tài khoản tiền mặt với biên bản kiểm kê tiền mặt. Thực hiện đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng với số dư trên sổ kế toán.
1.2.3.2. Các mục tiêu và thủ tục thực hiện quá trình KSNB chủ yếu đối với nghiệp vụ thu tiền
Bảng 1.1. Mục tiêu KSNB đối với nghiệp vụ thu tiền
Mục tiêu KSNB nghiệp vụ thu tiền
Công việc KSNB chủ yếu nghiệp vụ thu tiền
Các khoản thu tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận
Phân cách nhiệm vụ giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
Đối chiếu độc lập với tài khoản ở ngân hàng.
Phiếu thu tiền được đối chiếu và kí duyệt
Đối chiếu chứng từ gốc và kí duyệt phiếu thu tiền.
Tiền mặt thu được đã ghi đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật kí thu tiền
Sử dụng giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền mặt đánh số trước kèm quy định cụ thể về chế độ báo cáo nhận tiền kịp thời.
Trực tiếp xác nhận séc thu tiền.
Các khoản thu và ghi sổ đúng về số tiền
Theo dõi chi tiết các khoản thu theo đối tượng hoặc theo loại nghiệp vụ.
Đối chiếu đều đặn với ngân hàng về các khoản thu.
Các khoản tiền thu được phân loại đúng
Xem xét các quan hệ đối ứng cụ thể về thu tiền.
Đối chiếu nội bộ việc phân loại, nhất là các định khoản đặc biệt.
Các khoản thu tiền ghi đúng thời gian
Quy định về việc cập nhật các khoản thu vào sổ quỹ và vào sổ.
Các khoản thu tiền ghi đúng vào sổ quỹ, sổ cái và tổng hợp đúng
Đối chiếu nội bộ về chuyển sổ, cộng sổ.
1.2.3.3. Các mục tiêu và thủ tục thực hiện quá trình KSNB chủ yếu nghiệp vụ chi tiền
Bảng 1.2. Mục tiêu KSNB đối với nghiệp vụ chi tiền
Mục tiêu KSNB nghiệp vụ chi tiền
Công việc KSNB chủ yếu nghiệp vụ chi tiền
Các khoản chi tiền có căn cứ hợp lý
Tách biệt trách nhiệm giữa người ghi sổ và người kí phiếu chi.
Kiểm tra các chứng từ gốc trước khi lập phiếu chi.
Các khoản tiền chi được ghi sổ và phê chuẩn đúng đắn
Phê chuẩn các khoản chi trên chứng từ vào thời điểm lập phiếu chi và các chứng từ liên quan.
Các nghiệp vụ chi tiền đều được ghi sổ
Phiếu chi và các chứng từ thanh toán (séc, uỷ nhiệm chi) được đánh số trước và theo dõi.
Hàng tháng lập bảng đối chiếu các khoản chi với ngân hàng.
Các nghiệp vụ chi tiền được đánh giá đúng
Kiểm tra nội bộ các quá trình tính toán các số tiền.
Đối chiếu hàng tháng với ngân hàng.
Các nghiệp vụ chi tiền được phân loại đúng
Có sơ đồ tài khoản đầy đủ.
Kiểm tra nội bộ quá trình phân loại.
Các nghiệp vụ chi tiền được vào sổ đúng lúc
Thủ tục quy định ghi sổ ngay sau khi phiếu chi và các chứng từ liên quan được thực hiện.
Kiểm tra nội bộ
Các nghiệp vụ chi tiền được hạch toán đúng đắn vào các sổ hạch toán chi tiết tương ứng, tổng hợp đúng
Kiểm tra nội bộ.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
Kiểm toán khoản mục tiền cũng đảm bảo tuân theo quy trình kiểm toán BCTC chung của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam, bao gồm ba giai đoạn, được khái quát ngắn gọn như sau:
1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
1.3.1.1 Qui trình lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam
Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán do PKF Việt Nam thực hiện theo qui trình như sau: Chấp nhận khách hàng mới hoặc tiếp tục khách hàng cũ, lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ, hiểu biết về khách hàng, đánh giá rủi ro và xây dựng chương trình kiểm toán. Kiểm toán khoản mục tiền trong giai đoạn này KTV chủ yếu thực hiện ba bước công việc là:
Thứ nhất: Hiểu biết về khách hàng
*/Tìm hiểu về môi trường bên trong khách hàng, kiểm toán viên tìm hiểu những thông tin về bản chất của khách hàng như:
KHÁCH HÀNG:
Tham chiếu
D3.1
Phụ lục 3
NIÊN ĐỘ:
Tên
Ngày
Người TH
Người KT
THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Cho bản đề xuất chào giá và hợp đồng dịch vụ
****************
1. Tên khách hàng
- Bằng tiếng Việt
- Bằng tiếng Anh
2. Địa chỉ
3. Điện thoại
Fax
Email
4. Người liên hệ (người liên hệ trực tiếp được đánh dấu *):
TT
Họ và tên
Chức vụ
Các thông tin khác (độ tuổi, điện thoại cá nhân,…)
5. Tài khoản của Công ty tại ngân hàng: (tên tài khoản, số tài khoản, tên ngân hàng.)
- Tên tài khoản
- Số tài khoản
- Tên ngân hàng
6. Tên của phần mềm kế toán
7. Giấy phép đầu tư:
Số lần thay đổi
Số và ngày giấy phép
Tóm tắt nội dung thay đổi
Lần 1
Lần 2
……
8. Tên nhà đầu tư, Quốc tịch và địa chỉ của nhà đầu tư
- Tên:
- Quốc tịch:
9. Tổng số vốn đầu tư:
10. Vốn pháp định hoặc vốn điều lệ:
11. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
12. Ngày bắt đầu hoạt động:
13. Tổng số người lao động trong Công ty…………….., Trong đó:
Số lao động trực tiếp:
Số lao động gián tiếp: ...……………………………, Trong đó:
Số nhân viên phòng kế toán: ...……………………………
Trong đó: Trình độ chuyên môn của nhân viên trong phòng đặc biệt là phụ trách kế toán và kế toán tổng hợp:
14. Một số thông tin về tài chính của Công ty;
- Kỳ kế toán:
- Đồng tiền ghi nhận trong kế toán
- Chế độ và Chuẩn mực kế toán áp dụng
- Tổng tài sản trên
Bảng cân đối kế toán
- Doanh thu lợi nhuận
- Số lượng nhà cung cấp
Số lượng khách hàng ước tính
- Nguyên giá tài sản cố định.
- Một số thông tin cần lưu ý khác
*/ Tìm hiểu về môi trường bên ngoài, KTV tìm hiểu về đặc điểm ngành nghề của khách hàng
1. Sản phẩm và quy trình sản xuất
Mô tả các sản phẩm và dịch vụ mà đơn vị bán hoặc cung cấp, danh sách khách hàng, thị trường và chiến lược về giá cả
Mô tả ngắn gọn phương thức sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ (xem xét đến nguyên vật liệu và các nguồn cung ứng đầu vào) và quy trình sản xuất hoặc gia công từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
2. Thị trường
Nhà cung cấp
Khách hàng
Các đối thủ cạnh tranh
Thông tin về công nghệ
3. TSCĐ: Bất động sản, nhà xưởng, thiết bị máy móc
Ghi chú lại tất cả các thông tin quan trọng liên quan đến BĐS, nhà cửa, thiết bị máy móc bao gồm chi tiết những tài sản cho thuê
Sản phẩm và quy trình sản xuất
Công ty xin đất tại các khu công nghiệp, sau đó tiền hành xây dựng cơ sở hạ tầng làm bất động sản đầu tư để cho thuê, hoặc xây dựng nhà xưởng cho thuê.
Khách hàng chính
Không có khách hang chính
Đối thủ cạnh tranh chính
Không có
Vị trí của công ty trong ngành
Nằm trong tập đoàn đầu tư và phát triển Việt nam. Đây là tập đoàn đầu tư và cho thuê bất động sản đang trên đà phát triển.
Bất động sản, nhà cửa và Thiết bị máy móc
Tài sản cố định không nhiều;
Chủ yếu là các bất động sản tại các khu công nghiệp hoạt động với mục đích đi thuê;
Không có máy móc thiết bị chuyên dùng
*/ Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá hệ thống kiểm soát ở cấp độ tổng quát
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT
Tiến hành đánh giá môi trường kiểm soát (dùng gợi ý ở mẫu D4.5 nếu cần nhưng không bắt buộc
Ghi lại các nhân tố chính của môi trường kiểm soát
Ảnh hưởng đến công việc kiểm toán (tham khảo nếu cần)
Tham khảo D4.5 để biết chi tiết
Hoạt động thường nhật của đơn vị do chủ sở hữu tham gia quản lý điều hành. Tuy nhiên phần lớn các chính sách và quy trình được thiết lập một cách không chính thức và thiếu đầy đủ.
Kinh nghiệm kiểm toán các năm trước cho thấy đội ngũ nhân viên và quản lý có sự chính trực cao, và năm nay qua thảo luận và rà soát lại vẫn cho thấy đánh giá đó là phù hợp (vd vừa rồi nhân viên có được tập huấn một khóa cập nhật về luật rửa tiền)
Đánh giá tổng thể ở mức độ trung bình, không có vấn đề phải đặc biệt lưu ý có liên quan rủi ro trên BCTC
Lưu ý những yếu kém được phát hiện
Môi trường kiểm soát tổng thể thường có tác động đến việc đánh giá rủi ro D5.2 và có thể ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán (ví dụ có thể ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của KTV với thư giải trình của ban giám đốc).
Báo cáo tài chính ra bên ngoài:
Khách hàng chưa nắm được những thay đổi trong chuẩn mực kế toán, nhiều vấn đề phải phụ thuộc vào KTV khi được yêu cầu điều chỉnh những vấn đề chuyên môn phức tạp, vd
chi phí sxkd dở dang – phân bổ chi phí vào chi phí sxkd dở dang
thuyết minh thuê hoạt động
Ảnh hưởng tới công việc kiểm toán:
Vấn đề trên được đánh giá như rủi ro trọng yếu , và cần được kiểm tra bởi trưởng nhóm kiểm toán. Cần tiến hành thủ tục kiểm toán chi tiết cho các vấn đề đã nêu, vì không có bất cứ sự kiểm soát nào đối việc ghi nhận đó.
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA KHÁCH HÀNG
Hiểu biết quy trình của đơn vị về nhận biết các rủi ro kinh doanh liên quan đến các mục tiêu báo cáo tài chính và việc xác định các biện pháp đối phó với các rủi ro này và kết quả đạt được
Tìm hiểu các rủi ro kinh doanh Ban giám đốc đã nhận định mà có thể liên quan tới sai sót trọng yếu
Cận nhắc liệu các hiểu biết về khách hàng có chỉ ra các rủi ro kinh doanh dẫn đến các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính
Nếu có tồn tại điểm yếu, cân nhắc việc báo cáo với lãnh đạo đơn vị - ghi trên mẫu C1
Nếu cần, trình bày đánh giá rủi ro của chính KTV trên mẫu D5.2
Không có quy trình chính thức nào nhằm nhận biết các rủi ro kinh doanh liên quan tới báo cáo tài chính. Tuy nhiên cần ý thức được các nguy cơ chính ảnh hưởng đến việc hoàn thành các mục tiêu và chiến lược của đơn vị, VD:
Do đặc thù của ngành, liên tục phải cải tiến và cập nhật sản phẩm cho thích hợp. Có thể thấy điều này qua việc đơn vị bỏ ra một khối lượng thời gian và tiền bạc đáng kể để liên kết với khách hàng chính - Barlow Communications – đầu tư nghiên cứu và phát triển. Kế toán chi phí nghiên cứu phát triển trình bày ở D5.2 “Đánh giá rủi ro cấp độ cơ sở dẫn liệu”
Căn cứ vào quy mô đơn vị và mức độ tham gia của chủ sở hữu vào hoạt động điều hành, việc thiếu các quy trình chính thức không được xem là điểm yếu.
HỆ THỐNG THÔNG TIN
bao gồm các quy trình kinh doanh liên quan tới báo cáo và truyền đạt thông tin tài chính
Điều này được trình bày tại mục D4.6
CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
Các thông tin cần được trình bày ở mục D4.6
Ghi lại hoạt động kiểm soát của khách hàng về xác định giá trị hợp lý, thuyết minh và bút toán hạch toán.
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
Ghi chép các phương pháp Ban lãnh đạo điều hành hoạt động kiểm soát (ví dụ kiểm toán nội bộ, báo cáo tài chính, soát xét đầu ra của hệ thống). Ví dụ soát xét xác nhận của ngân hàng là hoạt động kiểm soát.
Nếu khách hàng có bộ phận kiểm toán nội bộ thì KTV cần tìm hiểu thông tin về bộ phận này có liên quan đến đến cuộc kiểm toán và hoàn thành biểu mẫu D4.7 “Sử dụng tư liệu của bên thứ 3”
*/ Thực hiện thủ tục phân tích soát xét sơ bộ
Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam trong bước này KTV thực hiện phân tích một cách tổng quát về các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, những chỉ tiêu được sử dụng để phân tích có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chỉ tiêu chi phí hoạt động. KTV tiến hành trên cả hai dạng:
- Phân tích ngang: Thực hiện so sánh số tiền thu, chi của kỳ trước với kỳ này hoặc giữa các tháng trong kỳ.
- Phân tích dọc: KTV thực hiện so sánh tỷ lệ từng khoản thu- chi năm nay so với năm trước.
Thông qua thủ tục phân tích kiểm toán viên thấy được những biến động bất thường giữa các tháng trong năm, giữa năm nay so với năm trước, giữa dự toán so với thực tế, trên cơ sở đó KTV xác định những khoản chi phí cần được quan tâm, lưu ý.
* Đánh giá khả năng hoạt động liên tục cũng là một trong những công việc quan trọng ảnh hưởng đến mục tiêu đầy đủ, hiệu lực trong kiểm toán khoản mục tiền
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC
+ Các dấu hiệu về tài chính:
Giá trị tài sản thuần hoặc nguồn vốn lưu động âm ¨
Không thể thanh toán các khoản vay đến hạn ¨
Các khoản phải thu quá hạn lớn không có khả năng thu hồi ¨
Lạm dụng tín dụng ngắn hạn để trả các khoản nợ tín dụng dài hạn ¨
Lỗ kinh doanh lớn ¨
Cổ tức tồn đọng chưa thanh toán hoặc không phân phối cổ tức ¨
+ Các dấu hiệu về hoạt động kinh doanh của DN
Thành viên BGĐ từ chức ¨
Mất thị trường quan trọng, một nhà cung cấp chính, một lĩnh vực kinh doanh… ¨
Rối loạn trong nhân sự ¨
Thiếu những vật liệu thiết yếu ¨
Khác
+ Các dấu hiệu khác:
Không đủ hoặc không tuân thủ các quy định về vốn pháp định hoặc các quy định khác trong điều lệ ¨
Các Bên không nộp đủ vốn như đã hứa góp ¨
DN đang có những vụ kiện có thể có kết quả xấu gây ảnh hưởng đến sự
tồn tại của DN ¨ -- Sự thay đổi về pháp luật hoặc các quy định của Chính Phủ ¨
+ Các yếu tố giảm nhẹ
Về tài chính
Về hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh bị lỗ nhưng nằm trong phương án kinh doanh ban đầu của DN
* Mức trọng yếu được xác định:
Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam mức trọng yếu được đánh giá cho toàn bộ tổng thể báo cáo tài chính và sau đó phân bổ mức trọng yếu đó cho từng khoản mục. Khi thực hiện phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục tiền sẽ giúp kiểm toán viên xác định số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp cần phải thu thập. Xác định mức trọng yếu đòi hỏi kiểm toán viên phải xem xét cả về qui mô và bản chất của khoản mục đối với từng khách hàng cụ thể. PKF Việt Nam xác định mức trọng yếu như sau:
+ Đối với doanh nghiệp mới hoạt động chưa có doanh thu thì mức trọng yếu được xác định là từ 0,5% đến 1% trên tổng tài sản
+ Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thông thường thì mức trọng yếu là từ 0,5% đến 1% doanh thu
+ Đối với dự án, tổ chức phi lợi nhuận thì mức trọng yếu là từ 0.5% đến 1% trên tổng chi phí
Mức trọng yếu được xác định từ tối thiểu đến tối đa, mức trọng yếu cho khoản tiền được xác định xong, kiểm toán viên ước tính sai số và so sánh. Nếu tổng hợp sai số nhỏ hơn ước lượng ban đầu về tính trọng yếu thì Báo cáo tài chính sẽ được coi là trung thực, hợp lý. Ngược lại, nếu tổng hợp các sai sót lớn hơn giá trị tối đa thì BCTC không được coi là trung thực, hợp lý.
Bảng 1.3. Bảng mẫu xác định mức trọng yếu
KHÁCH HÀNG:
Tham chiếu
D5.1
KỲ HOẠT ĐỘNG:
Chữ ký
Ngày
Người thực hiện
5.2.X8
Người kiểm tra
8.2.X8
TRỌNG YẾU
Năm nay Năm trước Năm trước liền kề
( 20X9 ) ( 20X8 ) ( 20X7 )
DOANH THU
TỔNG TÀI SẢN
ĐƠN VỊ PHI LỢI NHUẬN
Chi phí
NHÂN TỐ CẦN XEM XÉT
Lựa chọn mức trọng yếu kế hoạch và lý do lựa chọn. VD:
0.75% doanh thu năm hiện tại
(Ghi chú: Rủi ro được đánh giá ở mức trung bình do đánh giá của KTV đã kiểm toán ở năm trước, vì thế lựa chọn mức trọng yếu là 0.75% Doanh thu)
Chữ ký phê duyệt của Giám đốc/ Partner
Ngày 10.2.X8
Xem xét xem có cần thiết phải điều chỉnh lại mức trọng yếu trong quá trình tiến hành cuộc kiểm toán cho tới khi thu được kết quả cuối cùng hay không, thay đổi do các tình huống phát sinh, thay đổi trong việc đánh giá rủi ro.
Ghi lại sự cần thiết phải thay đổi mức trọng yếu và mức độ thay đổi cụ thể.
Thứ hai: Đánh giá rủi ro
Sử dụng sự hiểu biết của KTV để nhận dạng rủi ro có thể dẫn đến những sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Nhận biết:
Mức độ rủi ro xét trên tổng thể Báo cáo tài chính
Rủi ro đối với các cơ sở dẫn liệu của một nhóm các giao dịch, số dư tài khoản và trình bày Báo cáo tài chính (đặc biệt là các cơ sở dẫn liệu có liên quan)
Mức độ có thể xảy ra sai xót ở các cơ sở dẫn liệu/phạm vi về khả năng ảnh hưởng
Rủi ro trọng yếu (ảnh hưởng đến công việc kiểm toán._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31576.doc