Mục lục
Danh mục các từ viết tắt..........................................................................................................5
Danh mục sơ đồ bảng biểu.....................................................................................................6
tóm tắt khóa luận........................................................................................................................8
Nội dung khóa luận........................................................................
117 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên tài chính tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và Kiểm toán AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..........................................30
Lời mở đầu....................................................................................................................................30
Phần I. Cơ sở lí luận về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính.........................................................32
1.1. Đặc điểm của Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ảnh hưởng đến kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính .......................................32
1.1.1. Khái niệm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .....................................................32
1.1.2. Điều kiện để ghi nhận Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ..............................33
1.1.3. Các tài khoản hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ..........................33
1.1.4. Một số quy định khi hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .............34
1.1.5. Quy trình ghi nhận Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.....................................35
1.1.6. Kiểm soát nội bộ đối với Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ..........................36
1.2. Rủi ro thường gặp trong hạch toán và ghi nhận Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.........................................................................................................................38
1.2.1. Một số trường hợp gian lận của Doanh nghiệp trong hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ......................................................................................................38
1.2.2. Sai sót trong hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ........................40
1.3. Kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính…............................................................................................41
1.3.1.Vai trò của kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính ....................................................................................................................................41
1.3.2. Mục tiêu của kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ............................42
1.3.3. Bằng chứng trong kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...................45
1.3.4. Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...................................46
1.3.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán.........................................................................................................48
1.3.4.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán............................................................................................48
1.3.4.1.2. Thu thập thông tin cơ sở....................................................................................................51
1.3.4.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích..............................................................................................................................................52
1.3.4.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán..............................................................54
1.3.4.1.5. Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.................54
1.3.4.1.6. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán....... 55
1.3.4.2. Thực hiện kiểm toán...............................................................................................................56
1.3.4.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.....................................................................................56
1.3.4.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích..............................................................................................57
1.3.4.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết..................................................................................59
1.3.4.3. Kết thúc kiểm toán..................................................................................................................63
Phần ii. Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASc).....................................................................................66
2.1. Tổng quan Công ty AASC............................................................................................66
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của AASC....................................................66
2.1.2. Các dịch vụ cung cấp của AASC............................................................................................67
2.1.3. Thị trường và khách hàng của AASC...................................................................................69
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lí của AASC...............................................................72
2.1.5. Khái quát về hoạt động kiểm toán của Công ty.................................................................76
2.1.5.1. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty AASC................................................................76
2.1.5.2. Quy trình kiểm soát chất lượng tại Công ty AASC.......................................................79
2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty AASC.......................................81
2.2.1. Giới thiệu về khách hàng kiểm toán .....................................................................................81
2.2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty AASC...........................................................................82
2.2.2.1. Khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty AASC ...................................................................................................................82
2.2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán..........................................................................................................83
2.2.2.2.1. Kí kết hợp đồng kiểm toán. ...............................................................................................83
2.2.2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.....................................................................................84
2.2.2.2.3. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên BCTC...............................................................................................86
2.2.2.2.4. Thu thập thông tin về hệ thống kế toán và đánh giá HTKSNB.............................87
2.2.2.3. Thực hiện kiểm toán ..............................................................................................................93
2.2.2.3.1. Thực hiện thủ tục phân tích. ............................................................................................93
2.2.2.3.2. Thực hiện kiểm tra chi tiết. ..............................................................................................97
2.2.2.4. Kết thúc kiểm toán ...............................................................................................................105
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán. ...............................................................................................115
3.1. Nhận xét, đánh giá về quy trình kiểm toán tại AASC...................................115
3.1.1 Ưu điểm.........................................................................................................................................115
3.1.2. Một số hạn chế trong công tác kiểm toán tại AASC.....................................................116
3.1.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...............................................................................116
3.1.2.1.1. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng...............................................................116
3.1.2.1.2. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát................................................117
3.1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán...................................................................................118
3.1.2.2.1. Chọn mẫu kiểm toán.................................................................................................118
3.1.2.2.2. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát......................................................................118
3.1.2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích.....................................................................................119
3.1.2.2.4. Thủ tục gửi thư xác nhận ít được thực hiện..........................................................120
3.1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán......................................................................................120
3.1.2.3.1. Rà soát lại hồ sơ kiểm toán......................................................................................120
3.1.2.3.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán.............................................120
3.1.2.3.3.Thực hiện các bút toán điều chỉnh....................................................................121
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán tại AASC ...............122
3.2.1. Các giải pháp về công tác kiểm toán nói chung tại AASC.........................................122
3.3.2 Các giải pháp nhằm cải thiện quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại AASC..........................................................................................................124
3.3.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...................................................................................124
3.2.2.1.1 Chú trọng thu thập thông tin cơ sở về khách hàng...............................................124
3.2.2.1.2 Về Đánh giá HTKSNB và rủi ro kiểm soát............................................................124
3.2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán...........................................................................................126
3.2.2.2.1. Chọn mẫu kiểm toán.................................................................................................126
3.2.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát..............................................................................127
3.3.2.2.3. áp dụng nhiều hơn các thủ tục phân tích.............................................................129
3.2.2.2. Chú trọng thủ tục gửi thư xác nhận ..........................................................................130
3.2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán............................................................................................131
3.3.2.3.1 Quy định về việc rà soát lại Hồ sơ kiểm toán.......................................................131
3.3.2.3.2 Tăng cường kiểm tra các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán..................... 131
3.3.2.3.3. Thực hiện các bút toán điều chỉnh...................................................................131
Kết luận.........................................................................................................................................132
Danh mục tài liệu tham khảo..............................................................................................133
Phụ lục.........................................................................................................................................134
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ......................................................................140
Nhận xét của đơn vị thực tập .................................................................................141
Danh mục các từ viết tắt
Ban giám đốc
BGĐ
Báo cáo tài chính
BCTC
Bảng cân đối kế toán
BCĐKT
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCKQKD
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCLCTT
Doanh nghiệp
DN
Doanh nghiệp Nhà Nước
DNNN
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTBH&CCDV
Giá trị gia tăng
GTGT
Hệ thống kiểm soát nội bộ
HTKSNB
Kiểm toán nội bộ
KTNB
Kiểm toán viên
KTV
Sản xuất kinh doanh
SXKD
Tài khoản
TK
Tài sản cố định
TSCĐ
Vật liệu nổ công nghiệp
VLNCN
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Sơ đồ 1: Quy trình chung hạch toán DTBH&CCDV...................................................36
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán khoản mục DTBH&CCDV................................................. 47
Sơ đồ 3: Trình tự kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV........................................... 48
SƠ Đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty AASC............................................ 75
Sơ đồ 5: Quy trình kiểm toán tại công ty AASC........................................................... 76
Bảng 1: Thủ tục kiểm toán chi tiết khoản mục DTBH&CCDV..................................60
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty AASC từ năm 2002 đến nay................... 71
Bảng 3: Bảng số liệu về nhân sự của AASC .................................................................... 73
Bảng 4: Mức trọng yếu với các khoản mục được quy định tai AASC .................... 86
Bảng 5: Bảng ước lượng mức trọng yếu đối với khoản mục DTBH&CCDV........ 87
Bảng 6: Bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV tại AASC.............................................................................................................................................. 89
Bảng 7: Sổ Chữ T TK 3387 Công ty Cổ phần 14-9 ................................................... 103
Bảng8: Tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh tại công ty Xuất nhập khẩu Hl...... 107
Biểu 1: Mẫu giấy soát xét của AASC....................................................................................80
Biểu 2: Đánh giá HTKSNB tại Công ty Xuất nhập khẩu HL ..................................... 88
Biểu 3: Chương trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV...................................... 90
Biểu 4: Thực hiện thủ tục phân tích tại Công ty Cổ phần 14-9 ................................. 94
Biểu 5: Thực hiện thủ tục phân tích Tại Công ty Xuất nhập khẩu HL..................... 95
Biểu 6: Thực hiện tổng hợp đối ứng tại Công ty Cổ phần 14-9.................................. 96
Biểu 7: Thực hiện tổng hợp đối ứng tại Công ty Xuất nhập khẩu HL...................... 97
Biểu 8: Thực hiện kiểm tra chi tiết tại Công ty Cổ phần 14-9 ................................... 99
Biểu 9: Thực hiện kiểm tra chi tiết tại Công ty Xuất nhập khẩu HL...................... 100
Biểu 10 :Kiểm tra việctrình bày DTBH&CCDV tại Công ty Cổ phần 14-9........ 104
Biểu 11 : Trích thư quản lí của Công ty Cổ phần 14-9 ............................................... 105
Biểu 12: Trích thư quản lí gửi cho công ty Xuất nhập khẩu HL ............................. 107
Biểu 13: Trang kết luận kiểm toán của Công ty Cổ phần 14-9 ............................... 110
Biểu 14:Trang kết luận kiểm toán của Công ty Xuất nhập khẩu HL...................... 111
Biểu 15: Biểu thuyết minh chênh lệch sau kiểm toán................................................... 112
Lưu đồ 1: Lưu đồ đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.................................................125
Lời mở đầu
Sau khi đổi mới đất nước, yêu cầu về xây dựng và phát triển nền kinh tế được Đảng và Nhà nước đặt lên hàng đầu. Mọi đường lối chủ trương lúc này đều hướng tới xây dựng một nền kinh tế vững mạnh, tự chủ và độc lập làm tiền đề để củng cố và ổn định về chính trị. Trong đó, kế toán được xác định là một công cụ quan trọng để quản lí nền kinh tế, muốn có một hệ thống kế toán trong sạch, vững mạnh thì chúng ta phải không ngừng phát triển và hoàn thiện công tác kiểm toán. Sớm nhận thức được điều đó, năm 1991 Bộ Tài chính đã ra quyết định cho phép thành lập các công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán.
Hoạt động kiểm toán là một loại hình khá mới mẻ ở Việt Nam, tuy gặp rất nhiều khó nhăn và thách thức từ những chuyển đổi của nền cơ chế thị trường nhưng kiểm toán Việt Nam đã phát triển hết sức nhanh chóng. Trong vòng 16 năm qua, Việt Nam đã có trên 150 Công ty Kiểm toán được thành lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Đây là thành tựu to lớn cũng là kết quả tất yếu của những nỗ lực về cải cách nền kinh tế, hệ thống pháp luật cũng như môi trường pháp lí về kiểm toán của Chính phủ Việt Nam.
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là một trong những Công ty Kiểm toán được thành lập đầu tiên ở nước ta. Là một doanh nghiệp Nhà nước ra đời từ rất sớm, AASC có được những lợi thế riêng trong những năm đầu phát triển của mình. Nhưng trong điều kiện hiện nay, trước sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty Kiểm toán nước ngoài trong xu thế hội nhập
và toàn cầu hóa, các Công ty kiểm toán trong nước nói chung và AASC nói riêng đang đứng trước rất nhiều khó khăn. Tuy không còn sự hỗ trợ đặc biệt từ Nhà nước, nhưng AASC vẫn không ngừng phát triển, những đóng góp của công ty cho nền kinh tế và ngân sách Nhà nước ngày càng tăng. Đây chính là lí do em chọn AASC làm nơi thực tập và nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khoản mục Doanh thu luôn là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu trên BCTC, các kết luận về tính trung thực và hợp lí của khoản mục doanh thu sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả SXKD của DN, đặc biệt là đối với các DN SX. Các hoạt động kiểm toán khác như kiểm toán hoạt động bán hàng- thu tiền, kiểm toán chi phí và giá vốn hàng bán,… đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là khẳng định doanh thu đạt được trong kì có chính xác và hợp lí hay không, đây là cơ sở để ra các quyết định quản lí của chủ DN và những người quan tâm khác. Trong khoản mục Doanh thu thì Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng vai trò quyết định, vì đây là doanh thu từ hoạt động chính của DN, là cơ sở để đánh giá năng lực hoạt động, SXKD của mỗi DN. Chính vì vậy, em đã chọn Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ làm trọng tâm cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận tốt nghiệp của em có tiêu đề là “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán”, nội dung gồm có 3 phần:
--Phần I: Cơ sở lí luận về kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
--Phần II: Thực trạng kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
--Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Phần I. Cơ sở lí luận về kiểm toán doanh thu bán hàng cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1. Đặc điểm của DTBH&CCDV ảnh hưởng đến kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC.
1.1.1. Khái niệm DTBH&CCDV.
Quá trình hoạt động SXKD là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra những sản phẩm cần thiết phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong đó hoạt động bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể coi là hoạt động cuối cùng của quá trình sản xuất. Hoạt động này sẽ đem lại doanh thu cho DN, có doanh thu thì DN mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao chất lượng sử dụng vốn.
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Doanh thu là tổng thu nhập do kinh doanh trong một thời kì nhất định bao gồm cả vốn lẫn lãi”.
Theo quan điểm của Mác thì: “Doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ, đó là kết quả của quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng chu chuyển vốn”.
Theo Chuẩn mực Kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” thì “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Trong đó, DTBH&CCDV: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản thu phụ và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.1.2. Điều kiện để ghi nhận DTBH&CCDV.
Tiêu chí ghi nhận DTBH&CCDV phụ thuộc vào từng loại doanh thu của các hàng hóa, dịch vụ do DN cung cấp:
Một là, Doanh thu từ bán hàng: được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+DN không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Hai là, Doanh thu từ cung cấp dịch vụ: Được ghi nhận khi kết quả giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì thì doanh thu được ghi nhận trong kì theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán kì đó. Kết quả của giao dịch và cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
+Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
+Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.1.3. Các tài khoản sử dụng trong hạch toán DTBH&CCDV
Để thuận lợi và tạo cơ sở pháp lí cho việc hạch toán DTBH&CCDV, Bộ Tài Chính đã ban hành hệ tống tài khoản chi tiết cho từng loại doanh thu và phân thành 2 nhóm cơ bản:
--Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu tăng trong kì:
Một là: DTBH&CCDV được theo dõi trên TK 511: TK này cuối kì không
có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai:
+TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+TK 5117: Doanh thu bất động sản.
Hai là: Doanh thu bán hàng nội bộ được theo dõi trên TK 512: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. Tài khoản này không có số dư cuối kì và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai:
+TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
+TK 5122: Doanh thu bán các sản phẩm.
+TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 512 chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty. Chỉ phản ánh vào TK này số doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ của các thành viên cung cấp lẫn nhau. Không hạch toán vào TK này các khoản doanh thu bán hàng cho các DN không trực thuộc công ty, tổng công ty.
--Nhóm TK phản ánh các khoản giảm DTBH&CCDV: Các TK này đều không có số dư cuối kì.
Một là: Chiết khấu thương mại được theo dõi trên TK 521.
Hai là: Hàng bán bị trả lại được theo dõi trên TK 531.
Ba là: Giảm giá hàng bán được theo dõi trên TK 532.
1.1.4. Một số quy định khi hạch toán DTBH&CCDV.
Khi thực hiện hạch toán DTBH&CCDV, các DN cần thực hiện theo đúng những quy định sau:
+Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
+Chỉ ghi nhận doanh thu trong kì kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ theo từng quy
định trong Chuẩn mực Kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các quy định của Chế độ kế toán hiện hành.
+Doanh thu phải được theo dõi theo từng loại doanh thu.
+Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương đương về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không ghi nhận doanh thu.
+Nếu trong kì kế toán phát sinh các khoản giảm trừ DTBH&CCDV thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kì kế toán.
+Cuối kì toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kì kế toán được kết chuyển vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các TK này không có số dư cuối kì.
1.1.5. Quy trình ghi nhận DTBH&CCDV.
Phân loại doanh thu giúp cho việc xác định doanh thu của từng loại được tính toán và tổng hợp một cách chính xác. Dựa trên mục tiêu đó, xác định công thức tính toán doanh thu cần được thực hiện theo quy chuẩn nhất định. Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính về việc ban hành 4 chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 1), DTBH&CCDV được xác định theo giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
+Nếu DN áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì DTBH&CCDV là doanh thu chưa tính thuế GTGT và DN sử dụng hóa đơn GTGT.
+Nếu DN áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì DTBH&CCDV là doanh thu có tính thuế GTGT và DN sử dụng hóa đơn bán hàng.
+Đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất nhập khẩu thì DTBH&CCDV và cung cấp dịch vụ là tổng giá thành toán (đã bao gồm thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu).
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam có quy định cách thức xác định cho từng loại
doanh thu theo từng phương pháp cụ thể. Trong đó DTBH&CCDV là doanh thu
chủ yếu của các DN hoạt động SXKD, cung cấp dịch vụ. Bên cạnh đó, DTBH&CCDV chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của DN. Do đó, công thức xác định DTBH&CCDV được thể hiện như sau:
Doanh thu thuần Doanh thu Các
về bán hàng và cung cấp = bán hàng và cung cấp - khoản
dịch vụ dịch vụ giảm trừ
Mỗi DN có thể áp dụng nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau: phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức chuyển hàng theo hợp đồng, phương thức tiêu thụ qua đại lí, phương thức bán hàng trả góp… Quy trình hạch toán DTBH&CCDV có thể khái quát theo sơ đồ dưới đây.
Quy trình hạch toán doanh thu:
Sơ đồ 1: Quy trình chung hạch toán DTBH&CCDV
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK511 TK 111,112,131
Chiết khấu, giảm giá, Kết chuyển khỏan DT bán hàng và cung cấp
hàng bán bị trả lại . giảm trừ DT dịch vụ
TK 515
TK 3331 Lãi thu được do bán
VAT phải nộp theo hàng trả góp
P.Pháp trực tiếp TK 3331
VAT phải nộp theo
VAT được giảm trừ tính trên P.Pháp khấu trừ
Số tiền giảm trừ doanh thu
1.1.6. Kiểm soát nội bộ với DTBH&CCDV.
HTKSNB đối với DTBH&CCDV được xây dựng bao gồm bốn yếu tố chính: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và hệ thống kiểm toán nội bộ.
Môi trường kiểm soát: bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lí dữ liệu của các loại hình KSNB. (1)
Hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của DN
bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống TK kế toán và hệ thống bảng Tổng hợp- Cân đối kế toán liên quan đến khoản mục DTBH&CCDV (2).
Kiểm toán nội bộ: là một bộ phận độc lập trong DN, thực hiện kiểm tra, đánh giá về công tác hạch toán kế toán DTBH&CCDV trong DN. Bộ phận KTNB nếu hoạt động hữu hiệu sẽ cung cấp được những thông tin kịp thời, xác thực về chất lượng của hoạt động kiểm soát DTBH&CCDV, từ đó kịp thời điều chỉnh và bổ sung các qui chế kiểm soát hiệu quả, nâng cao tính trung thực và hợp lí của khoản mục DTBH&CCDV trên BCTC của DN.
Các thủ tục kiểm soát: được các nhà quản lí DN xây dựng trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng và chế độ ủy quyền.
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu được xây dựng đối với khoản mục DTBH&CCDV là:
Quy định thống nhất về việc đánh số thứ tự các hóa đơn bán hàng.
Xây dựng và sử dụng sơ đồ TK phù hợp với khoản mục DTBH&CCDV ở đơn vị.
Quy định về việc phê chuẩn đối với các nghiệp vụ bán hàng, các khoản bán chịu cho khách hàng, các khoản giảm trừ DTBH&CCDV.
Cách li trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên giữa người phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng với nguời ghi sổ DTBH&CCDV, giữa người ghi sổ doanh thu và người ghi sổ phải thu khách hàng.
Quy định về việc lập chứng từ và thời gian ghi nhận các khoản DTBH&CCDV vào sổ kế toán. Lập và cân đối DTBH&CCDV theo các tháng, đối chiếu nội bộ các khoản DTBH&CCDV của khách hàng.
(1). Đồng chủ biên GS.TS Nguyễn Quang Quynh- TS. Ngô Trí Tuệ, “Giáo trình Kiểm toán tài chính”, NXB ĐH KTQD, Hà Nội, 2006, tr.88.
(2). Đồng chủ biên GS.TS Nguyễn Quang Quynh- TS. Ngô Trí Tuệ, “Giáo trình Kiểm toán tài chính”, NXB ĐH KTQD, Hà Nội, 2006, tr.91.
1.2. Rủi ro thường gặp trong hạch toán và ghi nhận DTBH&CCDV
1.2.1. Một số trường hợp gian lận của DN trong hạch toán DTBH&CCDV.
DTBH&CCDV là một khoản mục quan trọng trên Báo cáo kết quả kinh doanh, trực tiếp phản ánh kết quả hoạt động SXKD của DN. Do vậy các DN thường có xu hướng làm sai lệch thông tin này theo hướng có lợi cho mình. Vì vậy khi kiểm toán DTBH&CCDV, KTV cần chú ý một số trường hợp gian lận của DN như sau:
--Dùng kĩ thật sao chép phản ánh sai nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ để trốn lậu thuế hoặc tham nhũng. DN phản ánh số tiền trên hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng lớn hơn so với số tiền trên hóa đơn bán hàng cùng 1 sêri lưu ở DN, dẫn đến phản ánh sai lệch DTBH&CCDV. Tuy đây là một thủ thuật rất cổ điển song nhiều DN vẫn sử dụng để trốn thuế GTGT và thuế thu nhập DN.
--Các trường hợp hạch toán DTBH&CCDV sai chế độ nhằm mục đích trốn lậu thuế và ghi giảm doanh thu, từ đó ảnh hưởng đến tính trung thực của thông tin trên Báo cáo tài chính (ảnh hưởng đến tính “hiệu lực” và “trọn vẹn” của DTBH&CCDV)
Các trường hợp gian lận này thường gặp là:
+Tổ chức chuyển những mặt hàng có thuế suất cao thành mặt hàng có thuế suất thấp.
+Không hạch toán doanh thu bán hàng các trường hợp hàng đổi hàng dùng sản phẩm, hàng hóa trả lương, thưởng cho công nhân viên chức… Theo chuẩn mực._. kế toán về doanh thu, phải hạch toán vào doanh thu bán hàng các khoản nói trên theo giá bán của mặt hàng cùng loại, cùng thời điểm.
+Một số DN kinh doanh thương mại bán buôn và bán lẻ, khi có nghiệp vụ bán lẻ nhưng chỉ hạch toán doanh thu theo giá bán buôn, phần chênh lệch được ghi giảm chi phí SXKD, hoặc ghi khống một khoản công nợ hoặc ghi tăng thu nhập khác.
+Nhiều DN bán hàng theo phương thức trả chậm nhưng lại làm thủ tục và hạch toán theo phương thức nhận hàng đại lí, chỉ hạch toán doanh thu theo phần hoa hồng được hưởng
+Một số DN bán hàng không hạch toán DTBH&CCDV mà bù trừ thẳng vào hàng tồn kho hoặc nợ phải trả. Như vậy trong quá trình hạch toán, DN chỉ thu vào quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng số tiền chênh lệch thu được. Số tiền còn lại DN để ngoài hệ thống sổ kế toán để trả trực tiếp cho người bán hàng (giá mua). Thậm chí một số DN khi bán hàng chỉ hạch toán giảm giá hàng tồ kho theo giá vốn, số lãi thu được sẽ phân chia hoàn toàn ngoài hệ thống sổ kế toán.
+DN thực hiện khoán gọn lô hàng, chỉ thu tiền lãi của cán bộ đi thực hiện lô hàng, các khoản doanh thu và kết quả đều ngoài sổ kế toán. Đây là một hiện tượng gian lận nghiêm trọng, gọi là “buôn lậu trên sổ sách” mà các DN thương mại thường dùng để trốn lậu thuế.
+Một số DN thương mại được phép nộp thuế GTGT trên chênh lệch giá mua và giá bán thường tìm cách trốn lậu thuế bằng cách rút khoản chênh lệch này. Cách thác phổ biến mà các DN thường áp dụng là:
*Làm giả thủ tục mua tại kho người bán, đưa một số khoản chi phí vào giá mua.
*Dùng hình thức khoán thu kết quả (như đã nói ở trên) nhưng chủ động đưa giá bán lên sát thị trường, vì thuế chỉ thu trên kết quả mà DN thu được.
+Ngoài ra, một số đơn vị thực hiện chế độ khoán doanh thu (giao thông, nông nghiệp…) chỉ hạch toán theo mức doanh thu khoán. Đây không phải là doanh thu để tính thuế GTGT (theo Luật thuế GTGT, doanh thu để tính thuế là khoản thu chưa trừ một khoản chi phí nào). Doanh thu tính thuế sẽ được xác định bằng cách lấy doanh thu khoán cộng với các khoản chi phí mà người nhận khoán đã phải bỏ ra (theo hợp đồng, cơ chế khoán).
--Các trường hợp sử dụng sai TK hoặc quy trình hạch toán làm sai lệch DTBH&CCDV và kết quả kinh doanh giữa các kì kế toán (ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu “đúng kì” của doanh thu).
Các trường hợp gian lận này thường gặp là:
+DN chỉ hạch toán DTBH&CCDV khi thu được tiền. Khi khách mua hàng theo hình thức trả chậm hoặc trả góp, kế toán hạch toán vào tài khoản “Phải thu của khách hàng” theo giá bán, chênh lệch giữa giá bán và giá vốn hạch toán vào tài khoản 338.
+Một số trường hợp trong năm kiểm toán, DN gặp điều kiện thuận lợi về thị trường, bán được nhiều hàng theo giá cao, hoàn thành tốt kế hoạch nộp ngân sách, các DN đã giành lại một phần DTBH&CCDV (thường là các lô hàng vào cuối năm) hạch toán vào niên độ sau. Mục đích của DN trong trường hợp này là làm chậm việc nộp thuế, dự trù cho rủi ro của niên độ sau.
+Thành phẩm, hàng hóa xuất bán nhưng không hạch toán xuất kho, chỉ hạch toán tiền bán hàng thu được nhưng lại ghi tăng một khoản công nợ khống. Cách làm như vậy làm cho tình trạng tài chính trong kì bị xuyên tạc và cũng thiếu nhất quán giữa các kì kế toán.
1.2.2. Sai sót trong hạch toán doanh thu.
Doanh thu nói chung và DTBH&CCDV nói riêng là khoản mục tương đối nhạy cảm của tất cả các DN nên việc xem xét rủi ro đối với khoản mục này luôn được các DN quan tâm.
Một là, DTBH&CCDV phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế. Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là DN đã hạch toán vào doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên chứng từ kế toán.
Rủi ro trong trường hợp này có thể là do:
--Ghi nhận DTBH&CCDV khi người mua đã ứng tiền, DN đã ứng xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua chưa chấp nhận thanh toán.
--Ghi nhận DTBH&CCDV khi người đã ứng trước tiền cho DN nhưng DN chưa xuất hàng hoặc chưa cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
--Số liệu đã tính toán và ghi trên sổ sai làm tăng DTBH&CCDV so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.
--Ghi khống DTBH&CCDV, hạch toán trùng DTBH&CCDV ...
Hai là, DTBH&CCDV phản ánh trên sổ sách kế toán, báo cáo kế toán thấp hơn so với DTBH&CCDV thực tế. Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là DN chưa hạch toán vào doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán. Có thể là do: DN đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác; số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu trên chứng từ kế toán.
Việc hạch toán DTBH&CCDV tồn tại rủi ro như trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa nắm rõ quy định về hạch toán DTBH&CCDV hoặc do trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, hoặc vì một lí do nào đó mà nhân viên kế toán hạch toán DTBH&CCDV không đúng quy định.
1.3. Kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC.
1.3.1. Vai trò của kiểm toán DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC.
Là một bộ phận hợp thành của BCTC, giữa Báo cáo Kết quả hoạt động SXKD và BCĐKT có mối quan hệ rất mật thiết. Hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ này sẽ giúp cho người lãnh đạo kiểm toán có được sự bố trí sắp xếp cán bộ một cách khoa học, hợp lí khi lập kế hoạch cũng như khi thực hiện kiểm toán, vừa đảm bảo cho công việc của các KTV trong nhóm không bị chồng chéo, trùng lặp, vừa đảm bảo cho nội dung của cuộc kiểm toán được thực hiện đầy đủ, không bị bỏ sót. Nói một cách khác, hiểu biết đầy đủ về mối liên hệ chặt chẽ biện chứng giữa Báo cáo Kết quả hoạt động SXKD và Bảng cân đối kế toán giúp cho việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện cuộc kiểm toán đạt chất lượng cao, vừa tiết kiệm được những chi phí không cần thiết về vật chất, thời gian lao động và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong các khoản mục trên BCKQKD và BCTC, DTBH&CCDV là vấn đề được các kiểm toán viên quan tâm hàng đầu trong các cuộc kiểm toán BCTC.
Sở dĩ kiểm toán DTBH&CCDV có vai trò quan trọng như vậy là vì các lí do sau:
Thứ nhất, DTBH&CCDV có liên quan đến chu trình bán hàng- thu tiền, đến hoạt động chính của các DN và do đó liên quan chặt chẽ đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, cụ thể là các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối, các chỉ tiêu về thực hiện nghĩa vụ tài chính của DN, các chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước…
Thứ hai, chỉ tiêu DTBH&CCDV phản ánh trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh luôn gắn bó chặt chẽ với các chỉ tiêu thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, xuất vật tư, hàng hóa…Đó là những yếu tố linh hoạt, hay biến động và dễ xảy ra gian lận nhất. Do đó, thông qua việc kiểm tra chỉ tiêu về DTBH&CCDV có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên Bảng cân đối kế toán và ngược lại, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận về DTBH&CCDV.
Thứ ba, DTBH&CCDV là cơ sở để xác định các chỉ tiêu lợi nhuận và các loại thuế khác nên rất nhạy cảm với các gian lận trong việc xác định mức lợi nhuận, thuế thu nhập DN và các nghĩa vụ khác của DN đối với Nhà Nước. Cho nên, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với chi tiêu DTBH&CCDV có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán và xác định các chỉ tiêu đó.
1.3.2 Mục tiêu của kiểm toán DTBH&CCDV.
Mục tiêu chung của kiểm toán tài chính là thu thập bằng chứng (xác minh) để đưa ra kết luận (bày tỏ ý kiến) trình bày trên một báo cáo kiểm toán thích hợp. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200- Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính: “Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận có tuân thủ pháp luật có liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lí tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Bên cạnh mục tiêu kiểm toán chung, tùy thuộc vào chu trình kiểm toán cụ thể mà các mục tiêu được cụ thể hóa cho phù hợp. Khi tiến hành kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trên Báo cáo tài chính, các kiểm toán viên và trợ lí kiểm toán phải áp dụng các phương pháp kĩ thuật kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù.
Mục tiêu chung của kiểm toán bao gồm mục tiêu hợp lí chung và các mục tiêu chung khác. Mục tiêu hợp lí chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số liệu trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lí và thông tin thu được qua khảo sát thực tế tại khách thể kiểm toán. Để có thể đánh giá được mục tiêu hợp lí chung thì kiểm toán viên cần có sự nhạy bén, khả năng phán đoán cùng tác phong sâu sát với thực tế tại đơn vị được kiểm toán. Nếu KTV không nhận thấy mục tiêu hợp lí đã đạt được thì tất yếu phải sử dụng kết hợp với các mục tiêu chung khác. Các mục tiêu chung khác gồm các mục tiêu: hiệu lực, trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, định giá, chính xác cơ học, phân loại và trình bày.
Mục tiêu đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục hay phần hành cùng cách thức phản ánh theo dõi trong hệ thống kế toán và HTKSNB. Các mục tiêu chung được cụ thể vào từng phần hành hạch toán thành các mục tiêu đặc thù: mục tiêu kịp thời và cho phép.
Với kiểm toán DTBH&CCDV các mục tiêu kiểm toán được thể hiện như sau:
Mục tiêu hiệu lực: hướng vào tính có thực của khoản mục DTBH&CCDV. Cụ thể, DTBH&CCDV là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản thu phụ và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Hàng hóa đã được chấp nhận là tiêu thụ và được chuyển giao cho khách hàng là có thật, không tồn tại các khoản doanh thu được ghi nhận trong khi hàng hóa chưa được chuyển giao cho khách hàng. Để khảo sát sai phạm DTBH&CCDV ghi sổ là không có thực, KTV lựa chọn một số khoản mục doanh thu và tính toán lại một số nghiệp vụ bán hàng có doanh số lớn hoặc phức tạp xem có đúng số liệu phản ánh trên sổ sách hay không. KTV cũng có thể đối chiếu số liệu của bên Có TK 131- Phải thu khách hàng với nguồn gốc của các nghiệp vụ phát sinh số liệu đó. Đối với việc ghi chép nghiệp vụ bán hàng không thống nhất giữa các kì kế toán, KTV có thể đối chiếu ngày ghi trên chứng từ với ngày trên sổ của các nghiệp vụ bán hàng phát sinh vào thời điểm chuyển giao giữa hai kì kế toán. Để kiểm tra việc chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng hàng hóa cho khách hàng, KTV có thể chọn mẫu một số nghiệp vụ bán hàng từ Nhật kí bán hàng và đối chiếu với hóa đơn vận chuyển kèm theo.
Mục tiêu trọn vẹn: Hướng vào sự đầy đủ của các hoạt động bán hàng, không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót. Mục tiêu này chú trọng tới việc các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong kì có được ghi chép đầy đủ không? DTBH&CCDV của DN có thể bị ghi thiếu nhằm mục đích trốn thuế thu nhập DN phải nộp. KTV có thể kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng có được ghi nhận đầy đủ không bằng cách đối chiếu bản sao hóa đơn bán hàng với sổ Nhật kí bán hàng, ngoài ra KTV cũng có soát xét lại các chứng từ theo một dãy liên tục.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Các khoản DTBH&CCDV thu được trong kì là do DN bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của mình, không phải là hàng hóa nhận đại lí, kí gửi.
Mục tiêu định giá: Các khoản DTBH&CCDV mà DN thu được đều có kèm theo hóa đơn ghi nhận theo giá bán đã thỏa thuận với khách hàng từ trước. Trong trường hợp có các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại phải kèm theo hóa đơn của các khoản giảm trừ đó. Việc kiểm soát chặt chẽ được hóa đơn sẽ xác định được chính xác doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng mà DN nhận được. Việc định giá đúng đắn của các nghiệp vụ doanh thu cần được tính toán chính xác về mặt số lượng và giá trị. Các con số này phải khớp với sổ sách đã hạch toán, với đơn đặt hàng, phiếu xuất kho hàng hóa, hóa đơn và vận đơn. Đây là một thủ tục kiểm tra chi tiết quan trọng đối với khoản mục DTBH&CCDV trên BCTC. KTV có thể thông qua những đánh giá ban đầu về HTKSNB để lựa chọn mẫu tiến hành kiểm tra .
Mục tiêu chính xác cơ học: Hướng tới việc ghi chép đúng các nghiệp vụ hạch toán DTBH&CCDV vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp là khớp đúng với số liệu trên các Báo cáo kế toán cuối kì. KTV cần tính toán lại số liệu trên các hóa đơn, đối chiếu sổ Nhật kí bán hàng với các sổ chi tiết khác xem số liệu có được tổng hợp chính xác không.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Hướng các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ vào việc phân loại chính xác, DN phải sử dụng các TK chi tiết cho phù hợp để hạch toán DTBH&CCDV. Phân loại rõ DTBH&CCDV ra bên ngoài với Doanh thu nội bộ. Việc phân loại DTBH&CCDV theo các hình thức giúp cho việc hợp nhất và tổng hợp báo cáo kế toán cuối kì được chính xác.
Mục tiêu cho phép: DTBH&CCDV ghi nhận trong kì phải tuân theo đúng những quy định về chế độ bán hàng và giá bán của DN. Mọi nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ phải được sự phê chuẩn của người có thẩm quyền trong đơn vị.
Mục tiêu kịp thời : Nhằm hướng các nghiệp vụ bán hàng cung cấp dịch
vụ được hạch toán đúng kì, không để DTBH&CCDV bị bỏ sót trong kì kế toán.
Việc xác định mục tiêu trước khi tiến hành kiểm toán sẽ giúp cho công việc kiểm toán đi đúng hướng đồng thời tiết kiệm được thời gian trong quá trình kiểm toán. KTV phải chú trọng tới mục tiêu cụ thể của kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc tập trung vào mục tiêu nào phụ thuộc vào tính chất và mức độ rủi ro của khoản mục DTBH&CCDV trên BCTC.
Việc kiểm toán DTBH&CCDV phải đạt được những yêu cầu sau:
+Thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán DTBH&CCDV và hệ thống kiểm soát nội bộ của DN đã đảm bảo cho việc hạch toán DTBH&CCDV là trung thực, hợp lí và đúng quy định của Nhà Nước.
+Thu thập đầy đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về DTBH&CCDV đã hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán.
+Thu thập đủ bằng chứng mọi nghiệp vụ phát sinh về DTBH&CCDV đã hạch toán và phân loại chính xác, đã được tính toán chính xác và có thực.
1.3.3. Bằng chứng trong kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV
Cơ sở pháp lí thực hiện kiểm toán DTBH&CCDV là những luật định, tiêu chuẩn và các chuẩn mực chung do cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền ban hành. Hiện nay, kiểm toán DTBH&CCDV thực hiện dựa trên hệ thống Chuẩn mực và luật định như:
--Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác: Chuẩn mực này được Bộ Tài chính đưa ra quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001. Nội dung của Chuẩn mực này có quy định các nguyên tắc và phương pháp Kế toán DTBH&CCDV.
--Thông tư số 89/2002/TT- BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện bốn Chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định trên.
--Nghị định số 105/2004/NĐ- CP ban hành ngày 30/03/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập và các thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định này.
--Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ban hành và các thông tư hướng dẫn thực hiện hệ thống chuẩn mực này.
Ngoài các chuẩn mực và luật định liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán, KTV khi thực hiện kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV cũng có thể dựa vào những quy định về doanh thu trong một số hoạt động cụ thể như: phân tích hoạt động kinh doanh, tài chính DN , thuế…
Từ những quy định trên, khi tiến hành kiểm toán, KTV phải thu thập được những tài liệu sau làm bằng chứng kiểm toán:
--Hệ thống chứng từ về DTBH&CCDV:
+Hợp đồng đã kí về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+Đơn đặt hàng.
+Hóa đơn bán hàng.
+Phiếu thu, giấy báo Nợ, giấy báo Có, Bảng sao kê của ngân hàng.
+Bản quyết toán, thanh lí hợp đồng…
--Hệ thống sổ sách về DTBH&CCDV:
+Sổ chi tiết DTBH&CCDV và doanh thu bán hàng nội bộ.
+Sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng.
--Các giải trình của ban giám đốc có liên quan.
--Các bằng chứng khác do KTV tự thu thập: Biên bản phỏng vấn, thư xác nhận…
1.3.4. Quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV.
Theo nguyên lí chung, trình tự kiểm toán BCTC trải qua 3 bước cơ bản: Chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Do vậy kiểm toán DTBH&CCDV cũng tiến hành theo 3 bước này.
Quy trình kiểm toán DTBH&CCDV được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán khoản mục DTBH&CCDV
Thư hẹn hoặc hợp đồng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV
Thu thập thông tin cơ sở.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lí.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Thẩm tra và đánh giá HTKSNB
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Lập kế hoạch chiến lược
Bước 1
Chuẩn bị kiểm toán
Thư mời
(lệnh kiểm toán)
Dựa vào HTKSNB không?
Trắc nghiệm độ vững chãi
Trắc nghiệm công việc
Không
Bằng chứng kiểm toán khoản DTBH&CCDV
Bằng chứng kiểm toán
Bước 2
Thực hiện kiểm toán
Khả năng sai phạm
Độ tin cậy của HTKSNB
Bằng chứng kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV
Bằng chứng kiểm toán
Thẩm tra sự kiện bất ngờ
Bước 3
Kết thúc kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán
có Xác minh chi tiết bổ sung
Thủ tục phân tích
Trắc nghiệm phân tích và trực tiếp số dư
Thấp
Vừa
Cao
Trắc nghiệm đạt yêu cầu
Trắc nghiệm độ vững chãi
Cao
Vừa
Thấp
Xác minh khoản then chốt
Kiểm tra sự kiện tiếp theo
Bằng chứng kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV
Đánh giá kết quả& lập BC
Đánh giá kết quả kiểm toán doanh thu
Báo cáo kiểm toán
1.3.4.1.Lập kế hoạch kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Lập kế hoạch kiểm toán có quy định: “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán: phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn”. Lập kế hoạc kiểm toán bao gồm 6 bước được thực hiện theo trình tự sau:
Sơ đồ 3: Trình tự kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV
Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
1.3.4.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
Từ thư mời kiểm toán, KTV phải tìm hiểu khách hàng với mục đích hình thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán. Đây là quá trình gồm 2 bước:
--Liên lạc giữa KTV tiền nhiệm và khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu được kiểm toán.
--Khi có yêu cầu kiểm toán, KTV phải đánh giá liệu có chấp nhận yêu cầu đó hay không?
Đối với khách hàng hiện tại, KTV phải quyết định liệu có tiếp tục kiểm toán hay không? Trên cơ sở xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ được. Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán, đồng thời chuẩn bị các phương tiện cùng lực lượng giúp cho việc triển khai kế hoạch và các chương trình kiểm toán đã xây dựng.
Sau khi chấp nhận kiểm toán đối với khách hàng, KTV sẽ tiến hành thực hiện lập kế hoạch kiểm toán như sau:
*Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
KTV cần đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán một khách hàng mới hay tiếp tục cho một khách hàng cũ, việc này ảnh hưởng rất lớn đến rủi ro hoạt động của công ty kiểm toán. Để thực hện được điều đó KTV cần kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện một hợp đồng kiểm toán theo chẩn mực Việt Nam số 220- Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Xem xét tính liêm chính của BGĐ công ty khách hàng, đây là một bộ phận chủ chốt của HTKSNB. Tính liêm chính của BGĐ rất quan trọng đối với quy trình kiểm toán DTBH&CCDV vì BGĐ có thể giấu diếm các thông tin làm dẫn tới những sai sót trọng yếu trên BCTC. Thông qua việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, KTV có thể đánh giá rủi ro HTKSNB của khách hàng, làm cơ sở cho việc tìm hiểu các sai sót trọng yếu có thể có trong khoản mục DTBH&CCDV .
Đối với những khách hàng mới của công ty, KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV các năm trước thực hiện để hỗ trợ cho công việc lập kế hoạch kiểm toán. KTV có thể liên lạc với KTV tiền nhiệm để nắm vững hơn tình hình hoạt động của công ty khách hàng. Khi liên lạc với KTV tiền nhiệm cần chú ý tới một số vấn đề sau:
+Những vấn đề về tính liêm chính của BGĐ.
+Những bất đồng giữa BGĐ với KTV tiền nhiệm về các nguyên tắc kế
toán, thủ tục kiểm toán hoặc các vấn đề quan trọng khác và các lí do thay đổi KTV của khách hàng.
Đối với khách hàng cũ, hàng năm KTV phải cập nhật các thông tin về khách hàng và đánh giá những rủi ro có thể phát sinh khiến KTV và công ty kiểm toán phải ngừng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Việc ngừng cung cấp có thể do những nguyên nhân sau:
+Phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán.
+Loại Báo cáo kiểm toán phải công bố.
+Tiền thù lao hoặc giữa hai bên có kiện tụng hoặc trong trường hợp KTV cho rằng BGĐ khách hàng thiếu tính liêm chính.
Công việc quan trọng nhất của KTV trong giai đoạn này là xác định khả năng có thể kiểm toán của công ty khách hàng. Khả năng có thể kiểm toán được xác định theo các yếu tố sau tính thận trọng nghề nghiệp của KTV đòi hỏi KTV phải đánh giá tính liêm chính của BGĐ và hệ thống kế toán của khách hàng.
*Nhận diện các lí do kiểm toán của công ty khách hàng.
Đây là hoạt động nhằm xác định người sử dụng BCTC của khách hàng và mục đích sử dụng của họ. KTV có thể phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng hoặc dựa vào kinh nghiệm của các cuộc kiểm toán trước. Việc xác định hai tiêu chí trên ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng cần thu thập và giúp cho công ty kiểm toán có thể ước lượng được quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán. Nếu các BCTC được sử dụng rộng rãi thì mực độ trung thực, hợp lí của các thông tin trên BCTC đòi hỏi càng cao và do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng như quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm toán sẽ tăng lên.
*Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ quá ttrình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một KTV. Khi lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, cần chú ý tới các vấn đề:
+Trình độ hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ.
+Tính độc lập trong việc thực hiện kiểm toán đối với khách hàng.
+Có đầy đủ kinh nghiệm và sự am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng để thực hiện kiểm toán.
*Kí kết hợp đồng kiểm toán.
Sau khi công ty kiểm toán chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, công việc tiếp theo là kí kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán với khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ có liên quan khác. Việc kí kết hợp đồng kiểm toán phải được thực hiện trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và công ty kiểm toán. Nội dung của hợp đồng kiểm toán phải tập trung vào một số vấn đề sau:
+Mục tiêu và phạm vi cuộc kiểm toán.
+Trách nhiệm về BGĐ công ty kiểm toán và KTV.
+Hình thức thông báo kết quả kiểm toán.
+Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán.
+Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.
Hợp đồng kiểm toán là căn cứ pháp lí để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lí của KTV đối với khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được kí kếy, công ty kiểm toán trở thành chủ thể chính thức của công ty khách hàng.
1.3.4.1.2. Thu thập thông tin cơ sở.
Thu thập thông tin cơ sở giúp KTV trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân tích và xác định thời gian cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán.
*Tìm hiểu ngành nghề hoạt động của khách hàng.
Tìm hiểu ngành nghề hoạt động SXKD của khách hàng giúp cho KTV có đầy đủ nhận thức và xác định các nghiệp vụ về DTBH&CCDV thực hiện trong hoạt động tiêu thụ của đơn vị được kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310- Hiểu biết về tình hình kinh doanh có hướng dẫn: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV cần phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến Báo cáo kiểm toán.”
Trong phụ lục số 01 của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 có quy định những nội dung cụ thể KTV cần phải biết về tình hình kinh doanh của đơn vị được kiểm toán gồm:
+Hiểu biết chung về nền kinh tế.
+Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán
+Nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán: Đặc điểm về sở hữu và quản lí, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng tài chính, môi trường lập báo cáo, yếu tố luật pháp.
*Tham quan nhà xưởng:
Quan sát trực tiếp hoạt động SXKD cung cấp cho KTV cái nhìn tổng thể và trực diện về DTBH&CCDV của công ty khách hàng. Việc tham quan nhà xưởng tạo điều kiện cho việc thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề cần quan tâm. Đồng thời giúp cho KTV có được nhận định ban đầu về phong cách quản lí của BGĐ hay tính hệ trọng trong việc tổ chức.
*Nhận diện các bên hữu quan.
Các bên hữu quan là các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính của công ty khách hàng hay bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào mà khách hàng có quan hệ, có ảnh hưởng đáng kể tới chính sách kinh doanh và quản trị của công ty khách hàng. Việc nhận diện này được thực hiện thông qua phỏng vấn BGĐ, nhân viên tổng công ty hay xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo dõi khách hàng nhằm hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
*Sử dụng chuyên gia bên ngoài :
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 620- Sử dụng tư liệu của chuyên gia hướng dẫn khi sử dụng tư liệu của chuyên gia trong quá trình kiểm toán. KTV phải thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để đảm bảo rằng các tư liệu đó đáp ứng được mục đích của cuộc kiểm toán. Khi có kế hoạch sử dụng tư liệu của chuyên gia thì KTV và công ty kiểm toán phải xác định năng lực chuyên môn và đánh giá tính khách quan của chuyên gia.
1.3.4.1.3..Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng được KTV thực hiện
thông qua phỏng vấn BGĐ nhằm xem xét quy trình mang tính pháp kí có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các tài liệu mà KTV cần thu thập bao gồm:
*Giấy phép thành lập và điều lệ công ty: Giúp KTV hiểu được quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị cũng như nắm bắt được những vấn đề mang tính chất nội bộ của đơn vị khách hàng như cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban…
*BCTC, Báo cáo kiểm toán, tài liệu thanh tra, kiểm tra: Đây là một trong số các tài liệu quan trọng đối với một cuộc kiểm toán BCTC, giúp KTV có được định hướng quan trọng trong việc xây dựng các phương hướng kiểm tra.
*Biên bản họp hội đồng quản trị, hội đồng cổ đông, họp BGĐ và các tài liệu quan trọng khác: Các tài liệu này chứa những thông tin quan trọng về chính sách phát triển của khách hàng, các hợp đồng và các cam kết quan trọng khác mà khách hàng đã, đang và sẽ thực hiện. Qua các Biên bản này, KTV sẽ xác định được những dữ kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực DTBH&CCDV.
Bên cạnh việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng, KTV còn thực hiện các thủ tục phân tích dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Các thủ tục phân tích phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm vào các mục tiêu:
+Thu thập hiểu biết về khoản mục DTBH&CCDV và những biến đổi quan trọng về chính sách giá.
+Hoạt động kinh doanh của khách hàng.
+Tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh.
+Giúp KTV xác định được các vấn đề nghi vấn.
+Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể có trong khoản mục DTBH&CCDV.
Thủ tục phân tích mà KTV thường sử dụng bao gồm:
--Phân tích ngang (Phân tích xu hướng): phân tích dựa trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu DTBH&CCDV giữa các kì.
--Phân tích dọc (Phân tích tỷ suất): phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ tương quan của chỉ tiêu DTBH&CCDV và khoản mục khác nhau trên BCTC.
Tuy nhiên trong giai đoạn này, thủ tục phân tích được thực hiện tập trung chủ yếu vào việc xem xét những nét khái quát về tình hình tài chính của khách hàng và đánh giá vị trí của khách hàng đó với những DN trong cùng nghành.
1.3.4.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Trọng yếu và rủi ro là hai nhân tố luôn đi kèm với nhau trong kiểm toán.
*Đánh giá tính trọng yếu.
Trong giai đoạn này, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của DTBH&CCDV có thể chấp nhận được; xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót để từ đó xác định thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Đánh giá tính trọng yếu bao gồm hai bước: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ các ước lượng đó cho khoản mục DTBH&CCDV. KTV cần có ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của các khoản mục DTBH&CCDV, từ đó giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là việc làm mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước lượng ban đầu về tính trọng yếu không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán. Bước tiếp là phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục. Mục đích của việc phân bổ này giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp cần thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo
tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
*Đánh giá rủi ro kiểm toán:._.GĐ nhằm tìm hiểu thông tin về hệ thống kế toán và HTKSNB mà sử dụng trực tiếp kết quả đánh giá từ năm trước. Do vậy thông tin thu thập được có thể không cập nhật và trong trường hợp này, KTV đã vi phạm nguyên tắc thận trọng.
3.1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
3.1.2.2.1. Chọn mẫu kiểm toán.
Cơ sở đưa ra kiến nghị:
Do giới hạn về thời gian và phạm vi kiểm toán, nên KTV phải tiến hành chọn mẫu kiểm toán. Theo VSA 530: “Lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn. Lấy mẫu sẽ giúp KTV thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể. Lấy mẫu có thể tiến hành theo phương pháp thống kê hoặc phi thống kê”. Việc chọn mẫu kiểm toán là cần thiết do vậy phải đợc thực hiện một cách khoa học và hợp lí.
Thực tế tại AASC:
Việc chọn mẫu kiểm toán tại AASC chủ yếu dựa vào xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm của KTV. KTV sẽ tiến hành kiểm tra các nghiệp vụ bất thường hoặc phát sinh với số tiền lớn. Do vậy mẫu được chọn không đại diện được cho tổng thể và mang tính chất của tổng thể.
3.1.2.2.2. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Cơ sở đưa ra kiến nghị:
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát là bước công việc quan trọng nhằm thu thập bằng chứng về thiết kế và vận hành của HTKSNB. Sau khi thực hiện các biện pháp kĩ thuật cần thiết, KTV sẽ so sánh các phát hiện qua kiểm tra với những ước lượng ban đầu ở giai đoạn lập kế hoạch. Nếu phát hiện có sự chênh lệch, KTV sẽ thực hiện các biện pháp bổ sung như: thảo luận cùng khách hàng để xác định các hoạt động khác tương ứng nhằm cung cấp sự đảm bảo cho chênh lệch, hoặc thực hiện kiểm toán chi tiết các số liệu để thu thập bằng chứng đảm bảo tính hợp lí cho chênh lệch trên. Sau khi kiểm tra bổ sung, nếu đảm bảo này không có cơ sở thì KTV cần thay đổi lại việc đánh giá HTKSNB trong lập kế hoạch, đồng thời mở rộng phạm vi của thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thực tế tại AASC:
Tại AASC, việc tiếp cận với HTKSNB của đơn vị chỉ dừng ở việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm soát, các thử nghiệm kiểm soát hầu như không được thực hiện. Do vậy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán không vì có cơ sở đảm bảo rằng các ước lượng về mức trọng yếu và rủi ro, cũng như ước tính ban đầu về phạm vi của các thủ tục kiểm toán mà KTV sẽ áp dụng là hợp lí.
3.1.2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích.
Cơ sở đưa ra kiến nghị:
Đây là thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao, chi phí thấp, dễ thực hiện cung cấp cho KTV bằng chứng đầy đủ và hiệu quả về số liệu kiểm toán.
Thực tế tại AASC:
Khi áp dụng các thủ tục phân tích, KTV mới chỉ dừng lại phân tích các chỉ tiêu trong nội bộ đơn vị, chưa chú trọng liên hệ với các chỉ tiêu nghành, nghề nhằm đánh giá mức độ cũng như hiệu quả SXKD của đơn vị so với mặt bằng
chung.
3.1.2.2.4. Thủ tục gửi thư xác nhận ít được thực hiện.
Cơ sở đưa ra kiến nghị:
Gửi thư xác nhận đem lại cho KTV bằng chứng kiểm toán có tính khách quan cao nhất. Gửi thư xác nhận kết hợp với các thủ tục kiểm tra khác sẽ đáp ứng được các mục tiêu hiệu lực, định giá và kịp thời, xác minh được các sai phạm liên quan đến tính hiện hữu của các nghiệp vụ phát sinh.
Thực tế tại AASC:
Do giới hạn về thời gian và chi phí kiểm toán, thủ tục này rất ít được KTV áp dụng. Chủ yếu KTV thu thập thư xác nhận do khách hàng tự thực hiện. Đặc biệt khi kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV, KTV rất ít khi xác nhận địa chỉ
của người mua trên hóa đơn bán hàng của đơn vị.
3.1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
3.1.2.3.1. Quy định về việc rà soát lại hồ sơ kiểm toán.
Cơ sở đưa ra kiến nghị:
Đây là bước công việc quan trọng nhằm phát hiện rủi ro kiểm soát ở từng khoản mục trên BCTC, đặc biệt với những khoản mục phức tạp như DTBH&CCDV. Thông qua việc rà soát này, BGĐ sẽ kiểm tra được các KTV và trợ lí kiểm toán có thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán hay
không, đồng thời phát hiện và khắc phục kịp thời những sai lệch trong xét đoán của KTV.
Thực tế tại AASC:
Do giới hạn về thời gian và phạm vi kiểm toán, KTV và các trợ lí kiểm toán nhiều khi không tuân thủ theo đúng chương trình kiểm toán đã được xây dựng. Việc đánh tham chiếu trên giấy làm việc và các tài liệu thu thập được nhiều khi không thống nhất, không theo mẫu mà công ty đã xây dựng. Dẫn đến công tác soát xét gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán.
3.1.2.3.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán.
Cơ sở đưa ra kiến nghị:
Theo VSA 560: “ Sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC là những sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong khoản thời gian từ sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán đến ngày kí Báo cáo kiểm toán và những sự kiện sau ngày kí Báo cáo kiểm toán.” “ Kiểm toán viên phải xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế tóan lập BCTC đối với BCTC và Báo cáo kiểm toán.”
Như vậy, các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC được chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm các sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự việc đã phát sinh tiếp sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC.
+ Nhóm các sự kiện cung cấp thêm bằng chứng về các sự việc đã tồn tại vào ngày khóa sổ kế toán lập BCTC.
Thực tế tại AASC:
Chưa chú trọng rà soát lại hồ sơ kiểm toán sau khi kết thúc kiểm toán. Do giới hạn về thời gian kiểm toán, nên KTV có thể bỏ qua một số thủ tục đã được xây dựng trong chương trình kiểm toán
3.1.2.3.3.Thực hiện các bút toán điều chỉnh.
Cơ sở đưa ra kiến nghị:
Mục tiêu của kiểm toán là xác định tính trung thực và hợp lí của các thông tin được trình bày trên BCTC. Do vậy các bút toán điều chỉnh được nêu ra trong giai đọan kết thúc kiểm toán phải điều chỉnh được các sai sót trong hạch toán kế toán của đơn vị, cung cấp được thông tin chính xác và tin cậy cho những người sử dụng BCTC của đơn vị.
Thực tế tại AASC:
Đối với khoản thuế GTGT đầu ra phản ánh sai thuế suất, KTV đã không tiến hành điều chỉnh theo yêu cầu của khách hàng. Đây là chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, do vậy cơ quan thuế sẽ tiến hành bóc tách khoản thuế này khi kiểm tra.
Riêng đối với quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV, trong quá trình hoạt động của mình, AASC chưa quan tâm phát triển đến lĩnh vực Kiểm toán Doanh nhiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là loại hình doanh nghiệp có khoản mục Doanh thu rất phức tạp, KTV cần có những hiểu biết sâu rộng khi tiến hành kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV của khách hàng này.
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán tại Công ty AASC
3.2.1. Các giải pháp về công tác kiểm toán nói chung tại AASC
Chú trọng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa hoạt động kiểm toán:
Tại AASC, công tác kiểm toán vẫn phải thực hiện thủ công trên giấy làm việc do trang thiết bị trang bị cho công tác kiểm toán vẫn hạn chế. Trợ lí kiểm toán chưa được trang bị máy tính xách tay và USB, công cụ quan trọng để thực hiện kiểm toán. Do vậy, không tiết kiệm được chi phí và thời gian kiểm toán.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh, tăng cường mối liên hệ giữa chi nhánh với công ty và giữa các chi nhánh với nhau.
Tại AASC, có một đặc điểm là nhiều khách hàng có trụ sở tại các chi nhánh, nhưng khách hàng vẫn yêu cầu được văn phòng công ty thực hiện kiểm toán, làm tăng chi phí kiểm toán, không tận dụng được nguồn nhân lực ở các chi nhánh. Dẫn đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh không cao. Do vậy Công ty phải tăng cường đào tạo đội ngũ KTV, trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật cho các chi nhánh.
Tăng cường đào tạo đội ngũ kiểm toán đủ về số lượng, giỏi chuyên môn nghề nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp.
KTV và trợ lí kiểm toán là nhân tố quyết định đến chất lượng của cuộc kiểm toán, nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán là nâng cao chất lượng
hoạt động và danh tiếng của công ty.
Do vậy công ty cần tăng cường tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kiểm toán cả về chất lượng và số lượng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp.
Chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ, xây dựng một thương hiệu AASC uy tín trong thị trường kiểm toán.
Đây là nhiệm vụ và cũng là yêu cầu của của AASC trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Hiện nay, AASC có đến hơn 150 đối thủ trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kế toán và kiểm toán. Tuy lĩnh vực hoạt động của AASC khá rộng, nhưng chỉ có hoạt động kiểm toán BCTC là có thế mạnh riêng với nhiều khách hàng truyền thống lớn. Do vậy AASC phải không ngừng nâng cao hiệu quả của các loại hình dịch vụ, vừa mang lại doanh
thu, vừa góp phần khẳng định thương hiệu của công ty trên thị trường.
3.2.2 Các giải pháp nhằm cải thiện quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV tại AASC
3.2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
3.2.2.1.1 Chú trọng thu thập thông tin cơ sở về khách hàng:
Cần có những quy định chặt chẽ trong việc thu thập thông tin về khách hàng, yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện đầy đủ. Có thể thu thập thông tin về khách hàng từ các bên hữu quan nhằm tăng tính khách quan trong đánh giá khách hàng.
3.2.2.1.2 Về Đánh giá HTKSNB và rủi ro kiểm soát:
Đây là cơ sở quan trọng để xác định phương hướng, thời gian, phạm vi tiến hành kiểm toán, thiết kế các thủ tục kiểm toán cần áp dụng… Đối với khách hàng truyền thống, trước khi thực hiện kiểm toán, KTV nên trực tiếp thu thậo và đánh giá thông tin. Hạn chế sử dụng kết quả đánh giá rtf cuộc kiểm toán năm trước. Ngoài việc áp dụng bảng câu hỏi chung đối với tất cả các khách hàng, Công ty nên xây dựng thêm hệ thống lưa đồ để đánh giá HTKSNB.
Các sơ đồ lưu chuyển cung cấp cho KTV bản tóm tắt bằng sơ đồ các tài liệu và sự luân chuyển của dữ liệu nhằm giúp KTV nhận biết rõ ràng hơn những phức tạp của hệ thống kế toán và HTKSNB của đơn vị.
Lưu đồ 1: Lưu đồ đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Giai đoạn lập kế hoạch
Mâu thuẫn?
Báo cáo
tình hình
Giai đoạn thực hiện
So sánh sự phát triển của nhân viên với
kế hoạch
So sánh ngày công sử dụng với kế hoạch
So sánh các tài liệu phát hiện với kế hoạnh
So sánh các sự kiện quan trọng với kế hoạch
Quản lí
Các nhân viên kiểm toán khác
Tổng kiểm toán
Tổng quát chương trình kiểm toán
Phân tích mâu thuẫn
Không
Có
3.2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
3.2.2.2.1. Chọn mẫu kiểm toán:
Việc chọn mẫu kiểm toán ở AASC chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của KTV. Do vậy trong một số trường hợp, nhiều khi mẫu được chọn không mang tính tổng thể. Để khắc phục được nhược điểm này, KTV nên lựa chọn một trong những phương pháp chọn mẫu kiểm toán sau:
a.Chọn mẫu theo hệ thống: là cách chọn mà các phần tử được chọn có khoảng cách đều nhau trong hệ thống.
Cụ thể: Giả sử: k là khoảng cách của mẫu
N là kích thước của tổng thể
n là kích thước mẫu chọn.
Khi đó, k được sử dụng: k=N/n
Sau đó, KTV chọn m1- mẫu đầu tiên làm điểm xuất phát.
Các mẫu tiếp theo sẽ được chọn: mi=m1+(i-1)*k
Phương pháp chọn mẫy theo hệ thống có ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng, dễ thực hiện. KTV có thể kết hợp sử dụng nhiều điểm xuất phát để nâng cao hiệu quả của phương pháp này.
b. Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên: đây là phương pháp được thực hiện đơn giản nhất, dựa trên bảng số ngẫu nhiên 5 chữ số thập phân của Hiệp hội Thương mại Liên quốc gia Hoa kì để tiến hành chọn mẫu, bao gồm 4 bước:
B1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất.
KTV sẽ gắn cho mỗi phần tử của tổng thể một con số duy nhất, sau đó tìm ra mối quan hệ giữa con số duy nhất với bảng số ngẫu nhiên. KTV thường tiến hành định đạng bằng cách đánh số cho các nghiệp vụ phát sinh.
B2: Thiết lập mối quan hệ giữa các Bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã định lượng.
-Với các con số định lượng của đối tượng kiểm toán gồm 5 chữ số như các con
số trên bảng số ngẫu nhiên, KTV sẽ lựa chọn để kiểm toán các đối tượng kiểm toán
này.
-Với các con số định lượng của đối tượng kiểm toán ít hơn 5 chữ số. Ví dụ là 4 chữ số, KTV có thể xác lập mối quan hệ để lựa chọn bằng cách lấy 4 chữ số đầu hoặc 4 chữ số cuối trên bảng số.
- Với các con số định lượng của đối tượng kiểm toán nhiều hơn 5 chữ số. Khi đó KTV sẽ lựa chọn một cột trên Bảng số ngẫu nhiên làm cột chủ, sau đó chọn thêm những hàng số ở cột phụ của Bảng.
B3: Lập hành trình sử dụng bảng: KTV có thể lựa chọn hướng dọc theo cột hoặc ngang theo hàng, có thể từ trên xuống hoặc từ dưới lên. Nhưng trong quá trình kiểm toán, KTV phải áp dụng thống nhất.
B4: Chọn điểm xuất phát: KTV chọn ngẫu nhiên một số trên một trang của Bảng số ngẫu nhiên làm điểm xuất phát. Từ điểm xuất phát, KTV sẽ lựa chọn các số ngẫu nhiên theo hành trình ở B3, mỗi con số ngẫu nhiên được chọn sẽ tương ứng với một nghiệp vụ phát sinh. Việc chọn mẫu sẽ được tiến hành đến khi KTV thấy số quy mô mẫu đã đủ.
Mỗi bước trong phương pháp này đều phải được KTV ghi lại trong hồ sơ kiểm toán.
3.2.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Sau khi đã có thu thập được những thông tin ban đầu về HTKSNB của đơn vị, KTV cần thực hiện các thủ tục cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động của HTKSNB đó. KTV tiến hành kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ DTBH&CCDV, kiểm tra việc hạch toán và ghi nhận DTBH&CCDV, đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ vận chuyển, hóa đơn bán hàng, đối chiếu với sổ chi tiết có liên quan. Thông qua việc kiểm tra mẫu đó để đánh giá việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ bán hàng- thu tiền.
KTV có thể sử dụng các phương pháp sau để kiểm tra HTKSNB của DN, đó là:
Điều tra: bao gồm quan sát thực địa và xác minh thực tế kể cả chữ kí trên các chứng từ, báo cáo kế toán. Quan sát thực địa là biện pháp chứng kiến trực tiếp của người kiểm tra trên hiện trường.
Phỏng vấn: KTV đưa ra các câu hỏi liên quan đến nghiệp vụ bán hàng- thu tiền và thu thập các câu trả lời từ các nhân viên của khách thể kiểm toán, để tìm hiểu về các nhân viên và xác nhận họ có thực hiện các thủ tục kiểm soát đã xây dựng hay không.
KTV và các trợ lí kiểm toán cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp với các câu trả lời thu thập được, nếu câu trả lời không phù hợp hoặc người được phỏng vấn hiểu nhầm về vấn đề được phỏng vấn thì KTV cần tiếp tục đặt ra những câu hỏi bổ sung.
Thực hiện lại: KTV hoặc các trợ lí kiểm toán có thể thực hiện lại hoạt động liên quan đến nghiệp vụ bán hàng- thu tiền của một nhân viên để xác nhận mức độ thực hiện trách nhiệm của họ với công việc. Phương pháp này là sự kết hợp giữa tính toán, so sánh, phỏng vấn, do vậy sẽ tốn kém về chi phí và thời gian kiểm toán.
Kiểm tra từ đầu đến cuối: KTV sẽ kết hợp giữa kĩ thuật phỏng vấn, điều tra và quan sát theo trật tự diễn biến chi tiết của từng nghiệp vụ phát sinh DTBH&CCDV được ghi lại trong Sổ cái. Phương pháp này rất tốn thời gian nên KTV chỉ thực hiện với các nghiệp vụ phát sinh DTBH&CCDV lớn và bất thường.
Kiểm tra ngược lại: KTV và các trợ lí kiểm toán sẽ kiểm tra các nghiệp vụ liên quan đến DTBH&CCDV từ Sổ cái đến thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Để đánh giá chính xác về hiệu quả hoạt động của HTKSNB, thu thập được bằng chứng đầy đủ và tin cậy về DTBH&CCDV, khi thực hiện các biện pháp kĩ thuật trên, KTV cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Một là: Phải thực hiện đồng bộ các biện pháp. Tùy thuộc vào mục tiêu kiểm toán DTBH&CCDV cụ thể mà KTV thực hiện các thủ tục kiểm tra
tương ứng.
Hai là: Việc lựa chọn những biện pháp kĩ thuật kiểm tra chủ đạo phải thích ứng với loại hình hoạt động cần kiểm tra. Ví dụ, tại những đơn vị mà
thủ tục kiểm soát đối với DTBH&CCDV được thực hiện qua phân chia nhiệm vụ, mỗi nhân viên đảm nhận một nhiệm vụ khác nhau. Tức là việc thực hiện lại các thủ tục từ nguồn thứ hai và bằng hình thức đối chiếu thì KTV nên áp dụng chủ đạo kĩ thuật “Thực hiện lại” hoặc “Kiểm tra từ đầu đến cuối”.
Ba là: KTV cần đảm bảo tính kế thừa và phát triển các biện pháp kĩ thuật kiểm tra HTKSNB. Tức là KTV xem xét lại các bằng chứng về DTBH&CCDV thu thập được từ các năm trước, các thủ tục kiểm soát đối với DTBH&CCDV nếu đã được KTV đánh giá là tốt, rủi ro kiểm soát là vừa hoặc thấp thì tính ổn định của HTKSNB này sẽ vẫn được duy trì trong suốt quá trình tồn tại của đơn vị. Khi đó KTV sẽ tập trung vào kiểm tra hệ thống quản lí của DN.
3.3.2.2.3. áp dụng nhiều hơn các thủ tục phân tích:
Đây là bước công việc đơn giản, dễ thực hiện, tiết kiệm được thời gian mà chi phí kiểm toán lại thấp. Do vậy, ngoài việc so sánh kì này với kì trước, KTV nên sử dụng cả số tương đối động thái, số tương đối kế hoạch… để xác định rõ nguyên nhân biến động của từng chỉ tiêu. Ngoài ra, KTV nên sử dụng cả chỉ tiêu phi tài chính, nhằm dự đoán được sự biến động tăng, giảm trong tương lai.
Cụ thể:
Để đánh giá sơ bộ chất lượng DTBH&CCDV, KTV có thể liên hệ với các chỉ tiêu khác có liên quan như: Tổng Doanh thu, Tổng chi phí, chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ…
Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch Trị số DT BH&CCDV kì phân tích
của DT BH&CCDV trong = *100
quan hệ với chỉ tiêu liên hệ Trị số Tỉ lệ % hoàn thành
DT BH&CCDV * kế hoạch của chỉ tiêu
kế hoạch liên hệ
Để đánh giá mức độ biến động tương đối của DTBH&CCDV so với chỉ tiêu liên hệ, KTV có thể sử dụng công thức:
Mức độ biến động Trị số Trị số Tỉ lệ % hoàn thành
tương đối của = DT BH&CCDV - DT BH&CCDV * kế hoạch của chỉ tiêu
DT BH&CCDV kì phân tích kế hoạch liên hệ
Để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu DTBH&CCDV, KTV xây dựng phương trình thể hiện mối quan hệ giữa DTBH&CCDV với các chỉ tiêu liên hệ.
Cụ thể: Q: là DTBH&CCDV kì phân tích, kì nghiên cứu
a,b,c: các nhân tố ảnh hưởng.
0,1: trị số của các chỉ tiêu kì gốc và kì phân tích.
Khi đó: Q =a*b*c
Q0=a0*b0*c0
Q1=a1*b1*c1
ảnh hưỏng của các nhân tố a,b,c đến DTBH&CCDV lần lượt là:
a=a1*b0*c0- a0*b0*c0
b=a1*b1*c0- a1*b0*c0
c=a1*b1*c1- a1*b1*c0
Như vây, ảnh hưởng của các nhân tố đến DTBH&CCDV là:
Q= a + b + c
Ngoài ra, KTV cũng có thể sử dụng phương pháp đồ thị, bằng cách xây dựng DTBH&CCDV theo một hàm toán học, sau đó biễu diễn DTBH&CCDV trên đồ thị, KTV sẽ thấy được xu hướng vận động, nhân tố làm tăng, giảm tới DTBH&CCDV.
Qua đó, KTV có thể dự báo được mức độ tăng giảm của DTBH&CCDV khi các nhân tố ảnh hưởng thay đổi.
3.2.2.2.4 Chú trọng thủ tục gửi thư xác nhận:
Đây là thủ tục quan trọng nhất và khách quan nhất để đánh giá tính hiện hữu của
các nghiệp vụ hoặc sự kiện phát sinh. Công ty nên quy định rõ ràng về các trường hợp bắt buộc gửi thư xác nhận .
3.2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
3.3.2.3.1 Quy định về việc rà soát lại Hồ sơ kiểm toán:
Bằng cách tăng cường soát xét với tất cả các khoản mục trên BCTC. Tuy nhiên không nên cố định các chỉ tiêu cần soát xét 100%, vì tùy thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng, mà mỗi khoản mục trên BCTC có mức trọng yếu khác nhau. Khi tiến hành soát xét, cần dựa vào đặc điểm của từng khách hàng, để lựa chọn nên thực hiện soát xét 100% đối với giấy làm việc của khoản mục nào.
3.3.2.3.2 Tăng cường kiểm tra các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán :
KTV kết hợp áp dụng nhiều thủ tục kiểm toán như : phỏng vấn, phân tích, đối chiếu... nhằm phát hiện các khoản DTBH&CCDV chưa thực hiện chưa được kết chuyển trong kì, cũng như các khoản DTBH&CCDV đã được đơn vị ghi nhận sai kì kế toán sau khi đã lập BCTC. Công việc này giúp KTV kiểm tra tính đúng kì và tính hiện hữu của khoản mục DTBH&CCDV của khách hàng.
3.3.2.3.3. Thực hiện các bút toán điều chỉnh.
Đối với khoản thuế GTGT đầu ra hạch toán sai thuế suất, tuy sai lệch không lớn, nhưng KTV vẫn phải tiến hành điều chỉnh từ thuế suất 5% lên thuế suất 10% theo quy định của Bộ Tài Chính.
Như vậy, bút toán điều chỉnh trong trường hợp này là:
Nợ TK 5111 : 1.515.151đ
Có TK 3331 : 1.515.151đ
Ngoài ra, AASC nên Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ KTV trong lĩnh vực kiểm toán Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thường xuyên cập nhật các thông tin về thuế, chính đầu tư,… cũng như chế độ kế toán, kiểm toán có liên quan nhằm cung cấp những thông tin về môi trường pháp lí của DN cho KTV. Đây là giải pháp mang tính vĩ mô lâu dài cho sự phát triển của Công ty sau này.
Kết luận
AASC đã áp dụng một cách khoa học, sáng tạo các chuẩn mực, lí luận vào thực tế, không ngừng đào tạo nâng cao tay nghề và đạo đức của đội ngũ cán bộ thực hiện kiểm toán. Chính vì vậy, chất lượng của các dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp ngày càng cao, đáp ứng được những tiêu chuẩn của kiểm toán quốc tế. Đến nay, AASC đã trở thành thành viên của tổ chức kiểm toán INPACT danh tiếng, và là một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu của ngành kiểm toán Việt Nam.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty, em đã tìm hiểu được nhiều về quy trình kiểm toán chung tại công ty, về chương trình kiểm toán xây dựng với từng khoản mục, cách thức lưu trữ hồ sơ… Đặc biệt là về quy trình khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên BCTC. Đây là Doanh thu từ hoạt động chính- là một trong những khoản mục trọng yếu trên BCTC đối với bất cứ một DN nào, khoản mục này luôn chứa đựng những rủi ro kiểm toán với KTV, do đó nó đòi hỏi phải được thực hiện bởi những KTV giàu kinh nghiệm và phải được tiến hành một cách thận trọng và khoa học.
Do giới hạn về thời gian cũng như phạm vi tiếp cận, bài viết của em chỉ phán ánh được những nét tổng quát nhất về Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán Và Kiểm toán (AASC) nên sẽ không tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô để bài viết hạn chế được các thiếu sót đó.
Một lần nữa, em xin cảm ơn cô giáo- Th.S Bùi Thị Minh Hải và các anh chị trong phòng Kiểm toán nghành sản xuất vật chất – Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và kiểm toán đã giúp em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Danh mục tài liệu tham khảo
Tác giả
Tác phẩm
Nhà xuất bản
Nơi
xuất bản
Chủ biên GS.TS.NGƯT Nguyễn Quang Quynh
Giáo trình Lí thuyết kiểm toán ĐHKTQD
NXB Tài chính
Hà Nội 2005
Đồng chủ biên GS.TS Nguyễn Quang Quynh & TS Ngô Trí Tuệ
Giáo trình kiểm toán tài chính ĐHKTQD
NXB ĐHKTQD
Hà nội
2006
PGS.TS Nguyễn Văn Công
Giáo trình Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
NXB ĐHKTQD
Hà nội
2005
Victor Z.Brink& Herbert Witt
Kiểm toán nội bộ hiện đại (Đánh giá các hoạt động và hệ thống kiểm soát)
NXB Tài chính
Hà Nội
2000
Bộ Tài Chính
Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Bộ Tài Chính
Bộ Tài Chính
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam
Bộ Tài Chính
Công ty AASC
Hồ sơ kiểm toán năm 2006 của Công ty Cổ phần 14-9 và Công ty Xuất nhập khẩu HL
Công ty AASC
Các tài liệu nội bộ
Phụ lục o1: Mục tiêu kiểm soát nội bộ và thủ tục kiểm soát Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Mục tiêu kiểm soát nội bộ
Thủ tục kiểm soát tương ứng
Hiệu lực
DTBH&CCDV ghi sổ là có thực
Kiểm tra các chứng từ vận chuyển và đơn đặt hàng đã phê chuẩn của khách hàng. Xem xét chuỗi liên tục các hóa đơn bán hàng đỏ và các chứng từ chứng minh kèm theo.
Trọn vẹn
DTBH&CCDV được ghi sổ đầy đủ
Kiểm tra việc đánh số thứ tự đối với các hóa đơn bán hàng có được thực hiện theo quy trình thống nhất hay không
Định giá
DTBH&CCDV đã ghi sổ đúng số lượng, chủng loại
Kiểm tra việc lập hóa đơn theo từng loại hàng hóa và việc lập hóa đơn tại thời điểm bán và ghi chép vào sổ kế toán
Phân loại
&trình bày
DTBH&CCDV được phân loại phù hợp
Kiểm tra việc xây dựng và sử dụng sơ đồ TK áp dụng đối với khoản mục DTBH&CCDV. Xem xét việc ghi chép vào các tài khoản các nghiệp vụ làm giảm doanh thu bán hàng.
Chính xác số học
DTBH&CCDV được phản ánh đúng đắn vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
Kiểm tra việc lập và cân đối số doanh thu thực hiện cho các tháng, đối chiếu nội bộ các khoản doanh thu của các khách hàng. Xem xét việc cách li trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên ghi sổ doanh thu bán hàng và các khoản phải thu khách hàng.
Phê chuẩn
DTBH&CCDV bán hàng được phê chuẩn đúng đắn
Kiểm tra việc phê chuẩn đối với các khoản thu bán chịu của khách hàng, với việc vận chuyển hàng hóa, với giá bán và các khoản giảm trừ doanh thu.
Kịp thời
DTBH&CCDV được ghi chép theo đúng thời gian quy định
Kiểm tra trình tự lập chứng từ và ghi sổ đúng theo thời gian phát sinh DTBH&CCDV.
Phụ lục 02: Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB khoản mục DTBH&CCDV
Câu hỏi
Trả lời
Nhận xét
Có
Không
1.DTBH&CCDV ghi sổ là có thực
Việc ghi sổ DTBH&CCDV có kèm theo các chứng từ vận chuyển đã được phê chuẩn và kèm theo các đơn đặt hàng của khách hàng không?
DTBH&CCDV có được ghi chép đầy đủ.
DTBH&CCDV có được theo dõi đầy đủ trong hệ thống sổ sách của DN hay không?
Hóa đơn vận chuyển có được theo dõi thường xuyên và đánh số trước hay không?
Hóa đơn bán hàng có được theo dõi và đánh số thường xuyên hay không?
DTBH&CCDV ghi sổ được ghi chép chính xác.
Việc so sánh giữa số liệu trên hóa đơn bán hàng và hóa đơn vận chuyển có được thực hiện hay không?
Có sự phân công trách nhiệm và thẩm tra nội bộ đối với các hóa đơn bán hàng hay không?
Việc tổng hợp các thông tin có được chi tiết đối với hóa đơn bán hàng không?
Phân loại các nghiệp vụ DTBH&CCDV .
Cách thức phân loại các nghiệp vụ DTBH&CCDV có theo những tiêu chuẩn đã quy định hay không?
DTBH&CCDV được tổng hợp chính xác.
Công việc đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết DTBH&CCDV và sổ tổng hợp doanh thu, các khoản phải thu có được thực hiện hay không?
DTBH&CCDV ghi sổ đúng kì.
Việc ghi chép ngày trên hóa đơn với ngày ghi sổ sách có được thực hiện thường xuyên không?
DTBH&CCDV tiêu thụ được phê chuẩn đúng đắn.
Chính sách tín dụng của khách hàng có được phê chuẩn bởi người có thẩm quyền hay không?
Hoạt động vận chuyển có được kiểm soát thông qua đánh số cho các loại hàng hóa hay không?
Chính sách giá được phê chuẩn hay không?
Phụ lục 03: Biểu Thu thập thông tin cơ bản về khách hàng
tại AASC
Thông tin cơ bản về khách hàng
Tên khách hàng Tham chiếu:
Niên độ kế toán: Người thực hiện:
Người được phỏng vấn: Ngày thực hiện:
Cỏc chuẩn mực chuyờn mụn đũi hỏi kiểm toỏn viờn/ cụng ty kiểm toỏn phải cú được những hiểu biết cần thiết và đầy đủ về tỡnh hỡnh kinh doanh nhằm đỏnh giỏ và phõn tớch được cỏc sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toỏn mà theo kiểm toỏn viờn cú ảnh hưởng trọng yếu đến bỏo cỏo tài chớnh, đến việc kiểm tra của kiểm toỏn viờn hoặc đến bỏo cỏo kiểm toỏn. Kiểm toỏn viờn và cỏc trợ lý kiểm toỏn phải luụn xem xột, đỏnh giỏ, cập nhật và bổ sung thờm cỏc thụng tin mới để hiểu biết đầy đủ hơn về hoạt động của đơn vị.
Tờn giao dịch
tiếng Việt
tiếng Anh
Loại hỡnh doanh nghiệp
Cụng ty nhà nước Ê Cụng ty cổ phần Ê
Tổng cụng ty nhà nước Ê Cụng ty TNHH Ê
Doanh nghiệp tư nhõn Ê Cụng ty 100% vốn nước ngoài Ê
Cụng ty liờn doanh Ê Khỏc
Ngày thành lập
QĐ/GP thành lập
Số
ngày
cấp tại
QĐ bổ sung
Số
ngày
cấp tại
GP điều chỉnh
Số
ngày
cấp tại
Giấy ĐKKD
Số
ngày
cấp tại
Thời gian hoạt động
Chủ sở hữu (danh sỏch những chủ sở hữu chớnh/hoặc cơ quan chủ quản đối với DNNN)
Tờn
Hỡnh thức sở hữu
Tỷ lệ sở hữu %
Văn phũng
Trụ sở chớnh
Tel
Fax
Email
Chi nhỏnh/Văn phũng đại diện
Nhõn sự chủ chốt
Tờn
Chức danh
Mobile
Cỏc bờn cú liờn quan
Tờn
Mối quan hệ
* chỳ ý trong khi thực hiện kiểm toỏn đối với cỏc thụng tin cần trỡnh bày về giao dịch với cỏc bờn cú liờn quan
Hoạt động kinh doanh
Mụ tả vắn tắt về hoạt động kinh doanh của khỏch hàng bao gồm cỏc thụng tin về hoạt động kinh doanh chớnh, sản phẩm/ dịch vụ chủ yếu, ngành hoặc lĩnh vực mà đơn vị đang hoạt động, cỏc yếu tố mụi trường và dự bỏo về thị trường chớnh cú ảnh hưởng tới hoạt động của đơn vị. Những mụ tả này cựng với những hiểu biết của kiểm toỏn viờn về hoạt động kinh doanh của khỏch hàng cựng việc sử dụng cỏc hiểu biết này một cỏch hợp lý sẽ trợ giỳp kiểm toỏn viờn trong cỏc cụng việc Đỏnh giỏ rủi ro và xỏc định cỏc vấn đề đỏng chỳ ý, Lập kế hoạch và thực hiện cụng việc kiểm toỏn hiệu quả, Đỏnh giỏ bằng chứng kiểm toỏn và cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khỏch hàng.
Lĩnh vực hoạt động
Những ảnh hưởng tới doanh nghiệp và rủi ro tiềm tàng
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29355.doc