Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành kiểm toán hiện nay đã có nhiều bước tiến quan trọng. Nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán ngày càng cao, trước hết là tuân thủ pháp luật, sau đó là vì lợi ích của doanh nghiệp. Kiểm toán có ý nghĩa trên nhiều mặt: Đó là “quan toà công minh của quá khứ”, “người dẫn dắt cho hiện tại” và là “người cố vấn sáng suốt cho tương lai”. Thực vậy, kiểm toán đem lại niềm tin cho những người quan tâm. Kiểm toán góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong Kiểm toán tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế, là công cụ của Nhà nước để kiểm soát nền tài chính quốc gia. Kiểm toán cung cấp thông tin chính xác cho các nhà đầu tư để có hướng đầu tư đúng đắn. Không những thế kiểm toán còn hỗ trợ cho các nhà quản trị trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu năng hoạt động của doanh nghiệp.
Kiểm toán chi phí hoạt động là một phần hành tương đối quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Là một loại chi phí nên chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận và khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Ngân sách. Tuy nhiên chi phí hoạt động lại không liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh, không phải là một chỉ tiêu để tính giá thành sản xuất của sản phẩm. Chính vì tính chất đó mà chi phí hoạt động rất quan trọng trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính.
Bất kỳ sai phạm nào tồn tại đối với các khoản mục này đều gây ra rủi ro lớn cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Nhất là hiện nay khi mà các doanh nghiệp trong nước vẫn còn khái niệm Kế toán thuế và Kế toán tài chính là một, nên việc phản ánh một cách chính xác các thông tin làm cơ sở cho việc tính thuế càng được coi trọng. Chênh lệch giữa số thuế phải nộp ngân sách trên Báo cáo kiểm toán và Biên bản quyết toán thuế phải là nhỏ nhất. Do đó đòi hỏi Báo cáo tài chính sau kiểm toán phải phản ánh các thông tin tài chính một cách trung thực và hợp lý nhất, đặc biệt là các chỉ tiêu làm cơ sở tính thuế.
Trong quá trình thực tập tại Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) em đã có điều kiện tìm hiểu về quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Do đó càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của chi phí hoạt động trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chính vì thế em đã chọn đề tài cho Luận văn tốt nghiệp là “ Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện”. Bài viết bao gồm các phần chính sau:
Phần 1. Cơ sở lý luận về chi phí hoạt động và kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán tài chính.
Phần 2. Thực trạng kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện.
Phần 3. Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện.
Tuy nhiên trong khuôn khổ Luận văn tốt nghiệp, thời gian và kiến thức chưa nhiều trong khi không có điều kiện thực hành kiểm toán nên bài viết không tránh khỏi hạn chế. Kính mong được sự chỉ dẫn đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Mạnh Dũng cùng toàn thể các anh chị Phòng Kiểm toán các ngành Sản xuất vật chất - Công ty kiểm toán AASC đã tận tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành luận văn này.
Cơ sở lý luận về chi phí hoạt động và kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán tài chính
Nội dung của chi phí hoạt động
Khái niệm và đặc điểm
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí hoa hồng bán hàng, các chi phí vận chuyển liên quan đến hoạt động bán hàng, khấu hao phương tiện bán hàng….
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kì một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm lương cho Ban giám đốc và nhân viên quản lý, khấu hao nhà xưởng và phương tiện sử dụng của Bộ phận văn phòng, đồ dùng văn phòng, thuế nhà đất, các chi phí văn phòng, chi phí quản lý hành chính và các chi phí khác.
Chi phí hoạt động nói chung bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí bao gồm những đặc điểm sau:
Chi phí hoạt động là những chi phí gián tiếp, các khoản chi phí này phát sinh không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Cơ sở để ghi nhận các loại chi phí này là dựa vào các chính sách, quy định của Nhà nước cũng như của đơn vị, bao gồm các quy định về việc chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môi giới bán hàng; quy định về tiền công tác phí cho nhân viên bán hàng; quy chế về chi tiếp khách, quảng cáo…
Chi phí hoạt động là một trong các cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận và các loại thuế khác nên rất nhạy cảm với các gian lận nảy sinh trong quá trình xác định lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Các chỉ tiêu chi phí phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu thu chi tiền mặt, tiền gửi,…là những yếu tố động và dễ xảy ra gian lận.
Tất cả các chỉ tiêu về chi phí phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có mối quan hệ rất chặt chẽ với các chỉ tiêu phản ánh trên Bảng cân đối tài sản: tiền lương; công cụ, dụng cụ; khấu hao tài sản cố định; tiền;..
Các quy định về hạch toán chi phí hoạt động
Để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, theo chế độ hiện hành, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 641 – Chi phí bán hàng, gồm các tiểu khoản :
TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: chi phí bảo hành
TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: chi phí bằng tiền khác
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, gồm các tiểu khoản:
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425: thuế, phí và lệ phí
TK 6426: chi phí dự phòng
TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: chi phí bằng tiền khác
Việc hạch toán 2 loại chi phí này được mô tả theo 2 sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí bán hàng
TK 911
TK 111, 138..
TK 331, 111, 112, 141
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Chi phí trích trước, chi phí chờ phân bổ
TK 1421,335
TK 133
TK 133
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí bán hàng
TK 512
TK 33311
Thành phẩm hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ
TK 641
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 111, 112, 152, 153, 334,..
Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
Chi chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Kết chuyển vào kỳ sau
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 1422
Chờ kết chuyển
Kết chuyển chi phí bán hàng
Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 139
TK 331, 111, 112,..
TK 335, 1421
TK 214
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Chí chí dịch vụ mua ngoài và chi bằng tiền khác
Chi phí trích trước và chi phí phân bổ dần
Kết chuyển vào kỳ sau
Chờ kết chuyển
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 1422
TK 111, 152, 1388,..
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 334, 338
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí, lệ phí phải nộp (Thuế môn bài, tiền thuê đất, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp NSNN)
TK 333
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 911
TK 133
TK 336
Chi phí cấp dưới phải nộp theo quy định của cấp trên
TK 911
Kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán tài chính
Vai trò của chi phí hoạt động trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
{ Vai trò của chi phí hoạt động trong chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí hoạt động có một đặc điểm quan trọng đó là nó là một loại chi phí gián tiếp đối với quá trình sản xuất nhưng lại là một chỉ tiêu trực tiếp để xác định thu nhập chịu thuế. Chính vì đặc điểm đó mà nảy sinh nhiều vấn đề trong công tác kế toán cũng như kiểm toán đối với các khoản mục này.
Trong hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chi phí hoạt động là những chi phí đơn giản, phát sinh từ hoạt động bán hàng hay chi phí phục vụ ban quản lý. Từ đó chi phí hoạt động được ghi nhận dựa vào các chính sách, quy định của Nhà nước hay của đơn vị. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh quy mô lớn, đa ngành đa nghề, đa sản phẩm; các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu; doanh nghiệp thương mại; doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ như dịch vụ hàng không, dịch vụ bưu điện thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chủ đạo trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể kể ra một số vai trò quan trọng của chi phí hoạt động như:
Các khoản mục chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng quát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Mọi sai sót liên quan đến việc phản ánh chi phí đều có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Một sự thay đổi lớn về chi phí hoạt động sẽ làm thay đổi số dư của tài khoản lợi nhuận, thuế phải nộp…
Chi phí hoạt động phát sinh thường liên quan đến các khoản phải trả ngắn hạn hay các khoản phải trả ngay là những yếu tố có khả năng tồn tại gian lận cao.
Đối với ngân sách thì các chỉ tiêu chi phí là một trong các cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế do đó luôn đòi hỏi đơn vị hạch toán tuân thủ theo đúng quy định, điều này cũng đòi hỏi các kiểm toán viên phải thận trọng khi kiểm toán các khoản mục này nếu họ không muốn khách hàng của mình bị truy thu thuế vì hạch toán chi phí không hợp lý, hợp lệ.
Quả thực không thể phủ nhận vai trò quan trọng của chi phí hoạt động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó chi phí hoạt động cũng có một số ảnh hưởng nhất định đến một cuộc kiểm toán.
{ Vai trò của chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Vì các đặc điểm trên mà chi phí hoạt động thường được đánh giá là quan trọng trong hạch toán kế toán đồng thời chi phí hoạt động cũng có những ảnh hưởng nhất định đến một cuộc kiểm toán tài chính vì những lý do sau đây:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được xem là một khoản mục trọng yếu trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp do đó khi thực hiện kiểm toán thì phải được thực hiện đầy đủ để tránh bỏ sót những sai sót có thể có đối với khoản mục này.
Khoản mục chi phí hoạt động không những bản thân nó trọng yếu mà còn ảnh hưởng tới các khoản mục trong Báo cáo tài chính. Do đó kiểm tra, xem xét việc tập hợp và kết chuyển chi phí hoạt động cũng chính là việc xem xét tính đúng đắn của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán như: lợi nhuận, thuế phải nộp.
Tính đúng đắn của việc tập hợp chi phí sản xuất là một cơ sở quan trọng để kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đồng thời đưa ra những lời tư vấn giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong công tác hạch toán kế toán cũng như công việc kinh doanh của khách hàng.
{ Các chuẩn mực chung và các quy định của Nhà nước về hạch toán chi phí mà kiểm toán toán viên phải quan tâm trong quá trình kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán chi phí nói chung và chi phí hoạt động nói riêng, kiểm toán viên thường quan tâm đến các chuẩn mực (nguyên tắc) sau:
Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi việc sử dụng phương pháp hạch toán chi phí phải thống nhất giữa kỳ này với kỳ trước đồng thời việc sử dụng các phương pháp tính giá, phương pháp hạch toán, tập hợp hay phân bổ chi phí phải được thực hiện trên cơ sở thống nhất giữa các kỳ và nếu có sự thay đổi thì phải trình bày ảnh hưởng trên Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: Đảm bảo sự an toàn khi tính toán các khoản chi phí và thu nhập. Cụ thể thu nhập phải được đảm bảo chắc chắn, chi phí phải được tính đúng, tính đủ một cách tối đa.
Nguyên tắc phù hợp: Hạch toán chi phí phải đúng đối tượng chịu phí, đúng thời kỳ và phù hợp với thu nhập trong kỳ.
Ngoài ra trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên không chỉ quan tâm đến các chuẩn mực chung mà phải còn phải dựa vào các quy định, chế độ của Nhà nước về hạch toán và ghi nhận chi phí, như các quy định sau:
Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Nghị định của Chính phủ số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Nghị định của Chính phủ số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001 ngày 4/6/2001 và Nghị định số 30/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư của Bộ Tài chính số 13/2001/TT-BTC ngày 6/3/2001 hướng dẫn thi hành quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.,…
Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động
Theo VSA 200: Mục tiêu của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận hay không, có tuân thủ pháp luật hiện hành và phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính xét trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
{ Các mục tiêu kiểm toán chung bao gồm:
Mục tiêu hợp lý chung: Mục tiêu này giúp kiểm toán viên xem xét đánh giá tổng thể các số dư tài khoản trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính là trung thực, hợp lý và với tất cả các thông tin mà kiểm toán viên thu được qua khảo sát thực tế ở khách hàng trong quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu chung khác.
Các mục tiêu chung khác: được đặt ra tương ứng với các cam kết của Ban giám đốc là hiệu lực, trọn vẹn, tính giá, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân loại và trình bày.
Mục tiêu hiệu lực: là hướng tới xác minh tính có thật của các số tiền trên các khoản mục. Có thể xem mục tiêu này hướng tới tính đúng đắn về nội dung kinh tế của các khoản mục trong quan hệ với các bộ phận cấu thành khoản mục đó. Từ đó phản ánh số tiền phản ánh vào Báo cáo tài chính là có thật.
Mục tiêu trọn vẹn (đầy đủ): là hướng tới xác minh sự đầy đủ về các thành phần cấu thành nên số tiền ghi trên khoản mục.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: bổ sung cho cam kết về quyền và nghĩa vụ của Ban giám đốc với ý nghĩa xác minh lại quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng lâu dài được pháp luật thừa nhận) về tài sản và nghĩa vụ pháp lý đối với các khoản nợ và vốn.
Mục tiêu định giá: là hướng xác minh vào cách thức và kết quả biểu hiện tài sản, vốn, chi phí, thu nhập bằng tiền. Mục tiêu này hướng tới việc thẩm tra giá trị thực tế kể cả cách thức đánh giá theo nguyên tắc kế toán, thực hiện các phép tính số học. Tuy nhiên mục tiêu này không ngoại trừ quá trình xem xét mối liên hệ về cơ cấu có ảnh hưởng tới số tiền ghi trong Báo cáo tài chính và mục tiêu này được sử dụng để xác nhận cam kết của các Ban giám đốc về đánh giá và phân bổ.
Mục tiêu phân loại: là hướng xác minh và xem xét lại việc xác định các bộ phận, các nghiệp vụ đưa vào các tài khoản cùng việc sắp xếp các tài khoản đó trong Báo cáo tài chính theo bản chất kế toán được thể chế bằng văn bản pháp lý cụ thể đang có hiệu lực.
Mục tiêu chính xác cơ học: là hướng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối qua con số cộng sổ, chuyển sổ, các sổ chi tiết tài khoản. Cần nhất trí với các con số trên các sổ phụ tương ứng với số cộng gộp của từng tài khoản với số tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan và các số chuyển sổ sang trang phải thống nhất với nhau.
Mục tiêu trình bày: là hướng xác minh vào cách ghi và cách thuyết trình các số dư ( hay các số phát sinh) trên các Báo cáo tài chính. Để thực hiện mục tiêu này kiểm toán viên phải thử nghiệm chắc chắn đó là tất cả các tài khoản của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh cùng các thông tin liên quan đã được trình bày đúng và đã được thuyết minh rõ ràng trong các bảng và các giải trình kèm theo.
{ Mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với chi phí hoạt động
Mục tiêu kiểm toán chung được cụ thể hoá vào từng khoản mục, từng phần hành cụ thể gọi là các mục tiêu kiểm toán đặc thù. Mục tiêu kiểm toán đặc thù được xác định trên cơ sở các mục tiêu chung và đặc điểm, bản chất của từng khoản mục hay từng phần hành cùng việc phản ánh theo dõi chúng trong hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ. Cụ thể các mục tiêu kiểm toán đối với chi phí hoạt động là:
Tính có thật: mục tiêu này bảo đảm tất cả các nghiệp vụ chi phí hoạt động ghi sổ có thực sự phát sinh hay không.
Tính trọn vẹn: mục tiêu này bảo đảm tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí hoạt động trong kỳ phải được phản ánh trên sổ sách đầy đủ.
Tính chính xác, máy móc: mục tiêu này bảo đảm các khoản chi phí hoạt động phát sinh trong kỳ phải được ghi sổ theo đúng giá trị thật của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và khớp đúng với chứng từ gốc đi kèm.
Trình bày và khai báo: các nghiệp vụ về chi phí hoạt động phát sinh phải được ghi sổ và phân loại theo đúng tài khoản. Việc ghi sổ và chuyển sổ phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với nguyên tắc kế toán.
Ngoài ra trong quá trình kiểm toán chi phí hoạt động, kiểm toán viên cũng rất quan tâm đến tính tuân thủ trong việc hạch toán các khoản mục chi phí này. Với mục tiêu này kiểm toán viên phải thu thập đủ bằng chứng để chứng minh việc hạch toán chi phí hoạt động tại doanh nghiệp đúng hoặc chưa đúng quy định của Nhà nước cũng như các quy định do doanh nghiệp đề ra.
Nội dung kiểm toán chi phí hoạt động
Khi kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động, nội dung công việc thường bao gồm:
Thứ nhất là thu thập bảng tổng hợp các loại chi phí hoạt động, thực hiện so sánh chi phí năm kiểm toán với các năm trước, so sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí trong dự toán của doanh nghiệp từ đó có thể thấy các biến động bất thường và tìm hiểu nguyên nhân của những biến động đó.
Thứ hai là phải thực hiện kiểm toán phối hợp với các bằng chứng thu được từ các phần hành kiểm toán khác có liên quan. Chẳng hạn:
Chi phí khấu hao liên quan đến khoản mục tài sản cố định.
Chi phí tiền lương, nhân công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền công, tiền lương khác liên quan đến khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến các khoản mục tiền mặt, tiền gửi, các khoản phải trả.
Chi phí lãi vay liên quan đến các khoản vay.
Chi phí dự phòng phải thu khó đòi liên quan đến các khoản phải thu khách hàng.
Chi phí tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch đối ngoại, hoa hồng môi giới liên quan đến tài khoản tiền và tài khoản phải trả.
Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến tài khoản 333.
Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị liên quan đến khoản mục tài sản cố định và tài khoản phải trả.
Chi phí bảo hành sản phẩm thì liên quan đến khoản mục tiền mặt, hàng tồn kho và tài khoản phải thu.
Thứ ba là lập bảng phân tích các tài khoản chi phí có khả năng xảy ra sai phạm cao như chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí vận chuyển hàng bán, các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác,..
Thứ tư là phải soát xét các khoản chi phí quy mô lớn và bất thường.
Thứ năm là phải thu thập bản giải trình của Ban Giám đốc về các cam kết thuê tài sản, các chi phí phát sinh không nằm trong dự toán và các nghiệp vụ xảy ra không thường xuyên.
Những sai phạm thường gặp khi kiểm toán chi phí hoạt động
Trong quá trình kiểm toán chi phí nói chung và chi phí hoạt động nói riêng, kiểm toán viên thường gặp phải những rủi ro sau:
{ Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực tế, trường hợp này được thể hiện như sau:
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí hoạt động những khoản chi không có chứng từ hoặc hạch toán trùng hoá đơn.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh cả những khoản chi mà theo quy định là không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh như các tiền phạt do vi phạm pháp luật; các khoản chi phí kinh doanh, chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức quy định; các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản; chi mua sắm tài sản cố định; các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác tài trợ; các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức xã hội và ủng hộ cán bộ công nhân viên (trừ trường hợp đã có quy định của Chính phủ cho tính vào chi phí kinh doanh), chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi sổ do đó làm cho chi phí ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế toán.
Doanh nghiệp đã tính vào chi phí các khoản trích trước mà thực tế không chi hết nhằm làm giảm bớt lãi thực tế. Ví dụ: trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng, chi phí lãi vay,…
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi nên theo quy định các khoản chi này phải phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh.
{ Chi phí phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn chi phí thực tế, điều này biểu hiện cụ thể như sau:
Có một số khoản thực tế đã chi, nhưng vì chứng từ thất lạc mà doanh nghiệp không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên số khoản chi này không được hạch toán vào chi phí trong kỳ mà vẫn được treo ở các tài khoản khác như tài khoản tạm ứng, nợ phải thu, ứng trước cho nhà cung cấp.
Có một số khoản thực tế đã chi nhưng do người được giao nhiệm vụ chưa hoàn thành các thủ tục thanh toán. Thí dụ: một cán bộ được ứng tiền đi mua vật tư hoặc thực hiện một số công việc đã hoàn thành trong kỳ, nhưng đến cuối tháng cán bộ này vẫn không làm các thủ tục thanh toán, do đó những khoản chi này vẫn chưa được hạch toán vào chi phí trong kỳ.
Doanh nghiệp đã theo dõi và hạch toán các khoản chi tiêu cho những công việc chưa hoàn thành trong kỳ kế toán (chi phí dở dang) theo giá hạch toán thấp hơn so với chi phí thực tế của những công việc này mà không có sự điều chỉnh.
Ngoài ra có thể xảy ra sai phạm liên quan đến việc phân loại chi phí. Thí dụ: doanh nghiệp đã có sự nhầm lẫn trong việc hạch toán giữa chi phí hoạt động kinh doanh với chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
Những rủi ro thường gặp nói trên có nhiều nguyên nhân. Song có thể nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa nắm được đầy đủ các quy định về hạch toán chi phí hoặc do trình độ chuyên môn không cao, không nắm bắt những thay đổi về quy định, chế độ tài chính, kế toán đặc biệt khi mà hệ thống chế độ của nước ta chưa hoàn thiện đang có nhiều sửa đổi.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán tài chính
Lập kế hoạch kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả.
Kế hoạch kiểm toán có 3 loại: Kế hoạch chiến lược, Kế hoạch kiểm toán tổng thể và Kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều năm.
Nội dung của kế hoạch chiến lược bao gồm:
Những thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng.
Những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo và quyền hạn của công ty.
Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán.
Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia…
Kế hoạch kiểm toán tổng thể mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và các bên hữu quan để đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Sau đó đánh giá khả năng tồn tại những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán đồng thời xác định khối lượng các thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
Việc lập kế hoạch tổng thể được tiến hành theo các bước sau đây:
{ Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Kiểm toán viên phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở để xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ.
Nội dung tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
Đánh giá tổng thể về thái độ, nhận thức và hoạt động của Ban giám đốc khách hàng nhằm khẳng định tính hợp lý của độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát và hoạt động quản lý của Ban giám đốc.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng bao gồm các chính sách, thủ tục mà Công ty khách hàng thiết lập để bảo vệ tài sản, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động. Do đó việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được tiến hành bằng cách tìm hiểu và đánh giá các chính sách, thủ tục kiểm soát đối với từng khoản mục.
Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường kiểm soát: phong cách làm việc của Ban giám đốc khách hàng; cam kết chung của Ban giám đốc khách hàng về việc đảm bảo độ chính xác và thực hiện các hệ thống kế toán và thông tin đáng tin cậy; khả năng kiểm soát hoạt động kinh doanh của Ban giám đốc khách hàng; hoạt động của Ban giám đốc khách hàng.
Tìm hiểu các chu trình kế toán áp dụng:
Mục đích là để xây dựng được kế hoạch kiểm toán phù hợp đối với mức độ tin cậy vào hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát cũng như các nhóm nghiệp vụ quan trọng và số dư các tài khoản chủ yếu.
Nội dung của công việc này là tìm hiểu cách phân loại các nhóm nghiệp vụ và sự liên hệ giữa các nhóm nghiệp vụ đó; tìm hiểu các nghiệp vụ được hạch toán có hệ thống và phi hệ thống và ảnh hưởng của vi tính hoá công tác kế toán.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ áp dụng đối với chi phí hoạt động
Các chính sách, thủ tục mà kiểm toán viên cần thu thập đối với khoản mục chi phí hoạt động là các quy định mà đơn vị áp dụng để hạch toán lương, thưởng cho nhân viên bán hàng, nhân viên ở bộ phận quản lý, các quy định về công tác phí cho nhân viên đi công tác, quy định về chi phí đối với hoạt động hoa hồng, quảng cáo,.. hay các định mức mà doanh nghiệp quy định cho các loại phí nhất định. Ngoài ra kiểm toán viên còn tìm hiểu các hoạt động của doanh nghiệp để kiểm tra, giám sát chi phí phát sinh. Để tiến hành tìm hiểu các hoạt động kiểm soát của khách hàng áp dụng đối với chi phí hoạt động có thể sử dụng các câu hỏi sau:
Các câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động
Doanh nghiệp có thiết lập các quy định về hạch toán chi phí, và chi phí phát sinh có tuân theo các thủ tục đó không.
Các chứng từ chi có theo đúng mẫu nhà nước quy định không và có đầy đủ các chữ ký cần thiết không.
Có phân cấp phê duyệt các loại chi phí không.
Các khoản chi có quy mô lớn có được phê duyệt đầy đủ không và trình tự luân chuyển có tuân theo chế độ không.
Việc phân loại chi phí có được quy định không.
Có thực hiện đối chiếu chi phí trên Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết không,…
{ Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch được thực hiện là nhằm tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, đánh giá tính liên tục hoạt động và xác định các sai phạm trọng yếu có thể tồn tại trên Báo cáo tài chính. Để đạt được mục tiêu trên kiểm toán viên sử dụng phương pháp phân tích tỉ suất, các tỉ suất thường được áp dụng là hệ số quay vòng hàng tồn kho; các tỉ suất về khả năng thanh toán như tỷ suất thanh toán hiện hành, tỷ suất thanh toán nhanh;…từ đó tìm ra các biến động. Qua biến động kiểm toán viên có thể có những hiểu biết ban đầu về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, khả năng liên tục hoạt động đồng thời có thể khoanh vùng rủi ro trọng yếu. Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch rất có ý nghĩa đối với việc xác định các thủ tục kiểm toán chi tiết cần thực hiện.
{ Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Bước này, kiểm toán viên dựa vào những thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Mục đích của việc xác định mức độ trọng yếu là để:
Ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được cho mục đích báo cáo.
Xác định phạm vi kiểm toán cần tập trung.
Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót có thể xác định được và không xác định được lên Báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên xác định mức trọng yếu chung cho toàn bộ Báo cáo tài chính sau đó tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Việc phân bổ này giúp kiểm toán viên xác định được số lượng bằng chứng cần phải thu thập cho từng khoản mục với mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên Báo cáo tài chính không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Cơ sở để thực hiện phân bổ là dựa vào bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với từng khoản mục, kinh nghiệm của kiểm toán viên và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục.
Thông thường mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ Báo cáo tài chính của mọi doanh nghiệp được dựa trên các chỉ tiêu. Cụ thể:
2% tổng tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu.
10% lợi nhuận sau thuế với giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục.
Từ 0.5% đến 3% tổng doanh thu.
Trọng yếu và rủi ro là hai khái niệm có liên quan với nhau. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320, tính trọng yếu trong kiểm toán, mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau nghĩa là nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấ._.p và ngược lại. Do đó để đánh giá được mức độ trọng yếu của từng khoản mục thì phải xác định được mức rủi ro có thể chấp nhận được.
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính vẫn còn những sai sót trọng yếu.
Bất cứ một cuộc kiểm toán nào cũng có thể xảy ra rủi ro. Tuỳ vào thực tế và khả năng suy đoán dựa trên sự đánh giá tổng thể và kinh nghiệm của kiểm toán viên mà có thể đánh giá rủi ro của một cuộc kiểm toán ở các mức độ khác nhau.
Rủi ro cơ bản đối với khi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là bị ghi tăng lên bằng cách vào sổ các chi phí không hợp lệ của doanh nghiệp hoặc các chi phí không phải của doanh nghiệp. Có thể nhận diện rủi ro này như sau bằng cách dựa vào các đặc điểm sau:
Các nghiệp vụ được hạch toán không theo hệ thống.
Các nghiệp vụ bất thường hay các nghiệp vụ phức tạp:
Các nghiệp vụ do ban giám đốc can thiệp một cách bất thường, liên quan đến đạo đức và tính liêm chính của Ban giám đốc.
Các nghiệp vụ phát sinh lần đầu, không phổ biến trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Các nghiệp vụ với các bên liên quan có quy mô và bản chất bất thường.
Các nghiệp vụ có khả năng bất hợp pháp.
Các nghiệp vụ mà nói chung thường có khả năng sai phạm cao cho dù nghiệp vụ đó khách hàng đã từng sai hoặc chưa.
Các sai sót cũ thường gặp của khách hàng.
Các nghiệp vụ mang tính ước tính của khách hàng.
Các nghiệp vụ thiếu sự soát xét hay đối chiếu định kỳ,…
Dựa vào các dấu hiệu trên, nếu trong hạch toán kế toán của khách hàng chứa đựng nhiều đặc điểm như trên thì rủi ro được đánh giá là cao ngược lại thì thấp. Tuy nhiên tuỳ vào từng khách hàng cụ thể mà kiểm toán viên đưa ra những mức rủi ro xác định khác nhau.
{ Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành hai loại thử nghiệm: thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm chi tiết, trong đó thử nghiệm chi tiết bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Mỗi phần được chia nhỏ thành các chu kỳ nghiệp vụ và khoản mục trên Báo cáo tài chính. Việc thiết kế các loại hình thử nghiệm trên đều gồm 4 nội dung: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện. Trong đó thử nghiệm kiểm soát bao gồm các thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu kiểm soát nội bộ. Thủ tục phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản đang được kiểm toán. Thủ tục kiểm tra chi tiết được thiết kế nhằm thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của khoản mục đang xem xét.
Cụ thể các thủ tục kiểm toán áp dụng khi kiểm toán chi phí hoạt động được trình bày ở phần thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500, quy định: “Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với chi phí hoạt động để chắc chắn rằng các chi phí này được quản lý theo một cách thức đảm bảo rằng chúng đã được phát sinh cho các mục đích đã được quy định. Phương tiện hoặc các thiết bị khác và các đồ dùng cung cấp cho Ban giám đốc và các nhân viên phải được kiểm soát để đảm bảo rằng chúng không được dùng cho các mục đích cá nhân.
Cụ thể các thử nghiệm kiểm soát tương ứng với các thủ tục kiểm soát nội bộ là:
Xem xét các chính sách, quy định của khách hàng đối với việc hạch toán chi phí và kiểm tra thực tế công việc có được tiến hành như quy định của đơn vị hay không đồng thời so sánh với chế độ hiện hành.
Kiểm tra sự phê duyệt của các khoản chi đặc biệt là các loại chi phí hoa hồng bán hàng hay chi phí quảng cáo phải được phê duyệt đầy đủ và phải hợp lý. Ngoài ra các chi phí vận chuyển hàng bán hoặc các chi phí do nhân viên tự quyết định phải được kiểm tra định kỳ để đảm bảo rằng các số tiền đó được chi tiêu hợp lý đồng thời đảm bảo rằng các chi phí này phát sinh đúng mục đích.
Kiểm tra tính đầy đủ của việc ghi sổ các chứng từ phát sinh liên quan đến nghiệp vụ chi phí hoạt động bằng cách kiểm tra tính liên tục của các chứng từ được ghi sổ. Đồng thời xem xét liệu doanh nghiệp có thực hiện đánh số liên tục các chứng từ và có để lại dấu hiệu gì nếu nghiệp vụ đã được ghi sổ không.
Xem xét dấu hiệu kiểm tra của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc tập hợp và ghi sổ chứng từ, cộng dồn và chuyển sổ chính xác. Có thể cộng lại một số chứng từ phát sinh của chi phí hoạt động để kiểm tra tính chính xác máy móc. Ngoài ra cần phải kiểm tra dấu hiệu của kiểm soát nội bộ đối với việc đối chiếu chi phí trên Sổ cái và Sổ chi tiết.
Kiểm tra tính kịp thời của việc ghi sổ và cộng sổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Về nguyên tắc tất cả các chi phí phát sinh phải được ghi sổ ngay để đáp ứng yêu cầu lập báo cáo của đơn vị.
Ngoài ra phải phỏng vấn những người có trách nhiệm để tìm hiểu quy định phân loại chi phí trong doanh nghiệp đồng thời kiểm tra hệ thống tài khoản và sự phân loại sổ sách kế toán. Thêm vào đó phải kiểm tra trình tự ghi sổ và dấu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Có thể kiểm tra thêm Báo cáo của kiểm toán nội bộ để xác định tính đúng đắn và hợp lý của Báo cáo. Nếu Báo cáo của kiểm toán nội bộ có độ tin cậy cao thì sẽ giảm khối lượng các thử nghiệm chi tiết cần thực hiện.
Thực hiện thủ tục phân tích
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 250, Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỉ suất quan trọng, qua đó tìm ra xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Thủ tục phân tích được áp dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Các kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích để tìm ra những thay đổi bất thường hay những thay đổi ngoài dự kiến trong hoạt động kinh doanh của khách hàng mà có thể ảnh hưởng trọng yếu lên Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích để có những hiểu biết tổng quát nhất về nội dung Báo cáo tài chính và những thay đổi quan trọng trong hoạt động tài chính, cũng như có được những đánh giá về tính hợp lý của các khoản mục chi phí và giảm bớt khối lượng công việc trong quá trình kiểm toán cũng như giảm bớt rủi ro phát hiện.
Các thủ tục phân tích này bao gồm thu thập hoặc lập bảng tổng hợp các loại chi phí, sau đó so sánh với bảng chi phí của các năm trước. Cụ thể đối với chi phí hoạt động thì kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích sau:
So sánh khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (khi so sánh có thể kết hợp với chỉ tiêu doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh) của kỳ này với các kỳ trước để có thể nhận xét tổng quát về tình hình thực hiện trong kỳ, về những bất hợp lý cần đi sâu để làm rõ nguyên nhân những bất hợp lý đó.
So sánh, phân tích để có được những nhận biết, đánh giá về cơ cấu giữa các yếu tố trong khoản mục chi phí hoạt động. Nếu thấy có biến động không bình thường, bất hợp lý giữa các yếu tố trong cơ cấu chi phí thì phải đi sâu kiểm tra chi tiết làm rõ nguyên nhân.
So sánh tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp với tổng chi phí hoạt động kinh doanh giữa kỳ kế toán này với các kỳ kế toán khác để có thêm thông tin cần thiết giúp cho việc lựa chọn những nội dung cần đi sâu trong quá trình kiểm toán.
So sánh mức chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế đã phát sinh với dự toán chi phí đã lập. Nếu phát hiện những khác biệt lớn thì phải đi sâu và làm rõ lý do về khác biệt đó.
Sau đó tiến hành kiểm tra chi tiết các thay đổi bất thường. Thủ tục phân tích này có thể đi đến kết luận là các khoản chi phí đã trình bày hợp lý hay chưa.
Ngoài ra, kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích chi tiết bằng cách thu thập hoặc chuẩn bị bảng phân tích mang tính so sánh các chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh nghiệp) của năm nay với một hoặc hai năm trước và thực hiện các công việc sau:
Lấy số tổng cộng và đối chiếu chúng với Báo cáo tài chính.
Đối chiếu chi phí khấu hao với công việc kiểm toán đã thực hiện trong phần tài sản cố định trên giấy tờ làm việc.
Đánh giá tính hợp lý của các khoản lương bằng cách tiến hành kiểm tra số bình quân giữa lương nhân viên bán hàng và tiền lương bình quân.
Đánh giá tính hợp lý của các chi phí bán hàng khác so với doanh thu trong năm.
Sau đó thu thập các giải thích đối với các thay đổi đáng kể và tiến hành điều tra khi cần thiết.
Riêng đối với các khoản chi phí đặc biệt như chi phí hoa hồng bán hàng hay chi phí vận chuyển hàng bán và giải trí phục vụ cho việc bán hàng thì cần phải thu thập một bảng phân tích chi tiết với giá trị trên X đồng và thực hiện:
Lấy số tổng cộng và thực hiện đối chiếu với bảng phân tích đã thực hiện khi thực hiện phân tích các khoản chi phí bán hàng.
Kiểm tra các tài liệu bổ sung để đảm bảo rằng các số tiền đã trả là hợp lệ và phù hợp với các quy định và chế độ tài chính có liên quan.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thực hiện các thủ tục phân tích có thể chứng minh được tính hợp lý của khoản mục chi phí phát sinh. Tuy nhiên để đưa ra kết luận cuối cùng về tính trung thực và hợp lý của khoản phí thì kiểm toán viên thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục kiểm tra chi tiết được tiến hành theo trình tự sau:
Xác định mục tiêu kiểm tra chi tiết: Mục tiêu này là thu thập bằng chứng về sai phạm trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu thuộc các mục tiêu kiểm toán và ước tính giá trị chênh lệch kiểm toán đối với những cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính đang chứa đựng khả năng có sai phạm trọng yếu.
Thực hiện kiểm tra chi tiết:
Trước tiên là kiểm tra việc phản ánh chi phí hoạt động, rà soát xem việc hạch toán các nghiệp vụ có đúng tài khoản, khoản mục chi phí quy định không. Cần đi sâu kiểm tra một số nghiệp vụ có số chi lớn (kiểm tra việc ghi chép, căn cứ ghi chép trên số liệu tổng hợp, sổ chi tiết, tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ) và phải đặc biệt quan tâm các chi phí hạch toán với các bên hữu quan và các chi phí bất thường.
Sau đó chọn một số khoản mục chi phí trọng yếu để kiểm tra chi tiết, chú ý tập trung vào các khoản chi phí lớn, những khoản chi không bình thường, những khoản chi chứa đựng sai sót, gian lận như: chi phí bán hàng bằng tiền, chi phí quản lý doanh nghiệp bằng tiền, chi phí văn phòng, chi phí quảng cáo, tiếp thị. Đối với chi phí khấu hao và chi phí tiền lương nên thực hiện riêng, còn lại đối với mỗi tài khoản thực hiện:
Chọn từ đầu năm một số các nghiệp vụ chi phí phát sinh. Sau đó trên cơ sở mẫu đã chọn, thực hiện các thủ tục đối chiếu với các bằng chứng sau:
Hoá đơn mua hàng hoặc sổ chi tiết nhà cung cấp (nếu chi phí được hạch toán tương ứng vào phần phải trả) hoặc chứng từ chi tiền nếu thanh toán trực tiếp.
Dựa trên các hợp đồng, hoá đơn và các chứng từ liên quan khác để tính toán lại, nếu chi phí được hạch toán tương ứng vào phần lãi phải trả.
Bảng tính toán các chi phí được trích từ khoản chi phí trích trước.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết này được tiến hành kết hợp với việc kiểm tra, khảo sát các khoản mục có liên quan trong Bảng cân đối kế toán như: tiền lương, khấu hao tài sản cố định, tiền mặt, tiền gửi.
Khẳng định rằng các chi phí này đã được hạch toán đúng kỳ, bằng cách đối chiếu ngày ghi sổ với ngày trên chứng từ. Ngoài ra cần chọn một số khoản mục chi phí phát sinh trước và sau ngày kết thúc niên độ để kiểm tra tính đúng kỳ.
Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng hoá tồn kho và hàng đã tiêu thụ. Kiểm tra xem liệu phương pháp tính toán và tiêu thức phân bổ có hợp lý và nhất quán giữa các kỳ không. Nếu có sự thay đổi, không nhất quán về tiêu thức phân bổ thì phải xem xét ảnh hưởng của sự thay đổi đó đối với chi phí hoạt động trong kỳ như thế nào. Nếu ảnh hưởng đó là đáng kể và có tính trọng yếu thì cần phải xem xét, tính toán, phân bổ lại để đảm bảo tính trung thực, hợp lý trong việc xác định chi phí.
Mặt khác, đối với một số khoản mục chi phí hoạt động đặc biệt thì kiểm toán viên có thể phải xác minh thêm và chi tiết cho từng khoản mục. Cụ thể các thủ tục kiểm tra chi tiết được tiến hành đối với từng khoản mục chi phí đặc biệt như sau:
{ Kiểm tra chi tiết chi phí tiền lương
Lựa chọn một số nghiệp vụ chi phí tiền lương phát sinh trong năm và kiểm tra, đối chiếu với một trong các bằng chứng sau:
Bảng tổng hợp lương, phần thanh toán bằng tiền
Bảng tổng hợp lương, phần chi phí phải trả
Bảng tổng hợp trợ cấp, thu nhập khác
Kiểm tra phiếu chi lương
Chọn một số nhân viên trong bảng lương hàng tháng và thực hiện:
Kiểm tra hợp đồng lao động
Kiểm tra chữ ký trên bảng lương, khẳng định rằng tiền lương đã được thanh toán.
Tính lại thuế thu nhập cho người Việt Nam và người nước ngoài, đối chiếu phát sinh Có với tài khoản thuế thu nhập cá nhân phải trả.
Soát xét toàn bộ bảng lương để chắc chắn rằng không có sự thanh toán lương nhiều lần cho một người.
Tính toán các khoản bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước, đối chiếu với số phát sinh Có trên tài khoản phải trả tương ứng.
{ Kiểm tra chi tiết chi phí khấu hao tài sản cố định
Thông thường chi phí khấu hao tài sản cố định được kiểm tra chi tiết ở phần kiểm toán khoản mục tài sản cố định. Công việc kiểm toán viên thực hiện khi kiểm toán chi phí hoạt động chủ yếu là đối chiếu kết quả kiểm tra phần khấu hao tài sản cố định phân bổ cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có khớp đúng với số ghi ở tài khoản khấu hao tài sản cố định không. Nếu công việc kiểm toán đã thực hiện ở phần khấu hao tài sản cố định phát hiện được sai sót trong việc phân bổ chi phí này cho cho phí hoạt động thì phải tiến hành điều chỉnh cho phù hợp.
{ Kiểm tra các nghiệp vụ hạch toán chi phí bằng ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ luôn chứa đựng rủi ro tiềm tàng cao, do đó nếu có điều kiện thì phải kiểm tra số lượng lớn các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ. Kiểm toán viên kiểm tra các nghiệp vụ chi phí phát sinh bằng ngoại tệ bằng cách xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán tại thời điểm báo cáo đối với các khoản chi phí bằng ngoại tệ. Sau đó tiến hành đối chiếu với sổ cái, kiểm tra việc tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá.
{ Kiểm tra các nghiệp vụ với bên hữu quan
Các nghiệp vụ phát sinh đối với các bên hữu quan cũng được xem là có rủi ro tiềm tàng cao đặc biệt là trong việc phân bổ chi phí cho các bên cùng chịu. Khi thực hiện kiểm toán các khoản mục chi phí này kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các tài liệu, hợp đồng trong đó chỉ rõ trách nhiệm của các bên trong việc ghi nhận chi phí. Các bước công việc cần thực hiện là:
Xem xét và yêu cầu khách hàng đưa ra các bằng chứng đối với các nghiệp vụ phát sinh với bên thứ ba. Lập bảng kê các nghiệp vụ phát sinh có liên quan rồi đối chiếu với Sổ cái và Bảng cân đối số phát sinh.
Kiểm tra các chứng từ có liên quan để chứng minh cơ sở của việc ghi chép các nghiệp vụ đó.
Đánh giá tính hợp lý của việc trình bày hoặc ghi chú cho các nghiệp vụ nói trên.
Xem xét việc gửi thư xác nhận đối với các khoản chi phí phát sinh trọng yếu với bên thứ ba.
Ngoài ra thủ tục kiểm tra chi tiết cũng cần được tiến hành cụ thể đối với các khoản chi phí giao dịch, quảng cáo, khánh tiết, hội nghị. Quy định hiện tại chỉ cho phép tỷ lệ các loại chi phí này là nhỏ hơn 5%, đối với một số trường hợp đặc biệt thì được phép 7% trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
{ Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
Những sai sót phát hiện được trong quá trình kiểm toán cần phải được kiểm tra, không chỉ giới hạn sai sót về tài khoản mà còn về chức năng hoạt động cả hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và tính khách quan của Ban giám đốc và năng lực của đội ngũ nhân viên. Nếu sau kiểm tra xác định có chênh lệch kiểm toán thì phải điều tra về tính chất và nguyên nhân, cân nhắc tính trọng yếu của chênh lệch kiểm toán này trong cơ sở dẫn liệu Báo cáo tài chính về một mục tiêu kiểm toán. Cũng cần cân nhắc ảnh hưởng của chênh lệch này đối với tình hình kinh doanh của khách hàng.
{ Xử lý chênh lệch kiểm toán
Xử lý chênh lệch kiểm toán tuỳ thuộc vào loại chênh lệch kiểm toán, nguyên nhân của những chênh lệch và cả những thủ tục tiến hành khi phát hiện trong quá trình kiểm toán cho thấy có sai sót.
Khi các sai phạm được phát hiện, trách nhiệm của kiểm toán viên là điều tra nguyên nhân và thông báo về những chênh lệch kiểm toán cho Ban giám đốc. Sau đó đề nghị điều chỉnh chênh lệch, với những chênh lệch không được sửa đổi thì phải lập một tóm tắt về tính trọng yếu của những chênh lệch này và xét khả năng ảnh hưởng của chúng lên Báo cáo tài chính và từ đó có đưa ra những ý kiến kiểm toán thích hợp.
Kết thúc kiểm toán
Giai đoạn cuối của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện một số công việc trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán. Những thủ tục này là rất quan trọng, nếu không thực hiện thì có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Những thủ tục này bao gồm: rà soát lại hồ sơ kiểm toán, yêu cầu khách hàng cung cấp thư giải trình, xem xét các thông tin khác liên quan trong Báo cáo tài chính, xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ, xem xét vấn đề liên tục hoạt động.
{ Soát xét lại toàn bộ báo cáo kiểm toán
VSA 700 quy định: Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải soát xét và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng chứng thu thập được và sử dụng những kết luận này để làm cơ sở cho ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Việc này thường do chủ nhiệm kiểm toán thực hiện và thực hiện soát xét trên các khía cạnh sau đây:
Tính tuân thủ các nguyên tắc và chế độ kế toán.
Soát xét tính hợp lý chung và tính nhất quán giữa các kỳ
Thực hiện các thủ tục phân tích về các tỉ suất quan trọng, sự thay đổi về sản phẩm và khách hàng, sự thay đổi về giá, xu hướng sản xuất và tiêu thụ, sự thay đổi về nguyên vật liệu,.. và các ảnh hưởng khác do ngành nghề kinh doanh cũng như ảnh hưởng chung của nền kinh tế.
Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
Theo ISA 560, kiểm toán viên phải xem xét ảnh hưởng của các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ đối với Báo cáo tài chính cũng như Báo cáo kiểm toán. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ có thể là sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ kế toán và trước ngày đưa ra Báo cáo kiểm toán và sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo kiểm toán.
Có hai loại sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ là: các sự kiện ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và cần phải điều chỉnh và các sự kiện phát sinh không cần phải điều chỉnh nhưng cần phải công bố trên Báo cáo tài chính.Với các loại sự kiện này, tuỳ vào mức độ trọng yếu ,mà kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán thích hợp.
{ Công bố báo cáo kiểm toán
ý kiến đánh giá của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về Báo cáo tài chính của khách hàng phải xác định sự phù hợp của Báo cáo tài chính với Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, cũng như xác định sự tuân thủ theo các quy định pháp lý có liên quan khi lập báo cáo tài chính.
Thực trạng kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty AASC
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là một trong hai Công ty đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, tư vấn thuế được thành lập theo quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB ngày 13/5/1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khi mới thành lập Công ty có tên là Công ty dịch vụ kế toán, trụ sở chính tại số 10 Phan Huy Chú và chỉ cung cấp dịch vụ kế toán. Sau đó do nhu cầu của thị trường, ngày 14/9/93 theo Quyết định 639 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ tài chính, Công ty đổi tên thành Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán với tên giao dịch tiếng Anh là Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company (AASC) và được phép cung cấp thêm dịch vụ kiểm toán.
Hiện nay AASC là một trong các công ty kiểm toán độc lập lớn tại Việt Nam, có phạm vi hoạt động rộng khắp trong cả nước. Trong hơn 10 năm qua AASC đã không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp, tạo thêm các dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội cũng như mở rộng thị trường hoạt động. Công ty có một lượng khách hàng đông đảo hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân như các ngành:
Ngân hàng, Bảo hiểm và Dịch vụ Tài chính
Năng lượng, Dầu khí
Bưu chính, viễn thông, Điện lực
Giao thông, Thuỷ lợi
Hàng không, Hàng hải
Than, thép, xi măng
Khách sạn, Du lịch, Thương mại
Xây dựng, Cao su, Cà phê
Y tế
Trong các ngành đó khách hàng của AASC phân bố đa dạng theo các thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm:
Các doanh nghiệp Nhà nước
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty tư nhân
Các dự án được tài trợ bởi các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như WB, ADB, IMF, SIDA, ODA
Các cơ quan Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội…
Cùng với sự lớn mạnh về nhu cầu dịch vụ, hiện nay AASC đã có các chi nhánh và văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trong cả nước nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ. Hiện nay ngoài trụ sở chính tại Số 1 Lê Phụng Hiểu, Công ty còn có các chi nhánh:
Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh này được thành lập cuối năm 1992 và đầu năm 1993. Sau đó vào năm 1995, tách ra thành Công ty riêng, là Công ty kiểm toán Sài Gòn hiện nay (AFC). Do nhu cầu thị trường, sau đó AASC đã thành lập mới chi nhánh khác vào năm 1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh này hiện nay có doanh số rất lớn trong toàn Tổng Công ty và đã thực hiện kiểm toán cho nghiều Công ty niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Chi nhánh Vũng Tàu, thành lập năm 1993.
Chi nhánh Thanh Hoá thành lập năm 1996.
Chi nhánh Quảng Ninh, thành lập năm 1998.
Văn phòng đại diện của Công ty tại Hải Phòng vừa được nâng thành Chi nhánh của Công ty vào đầu năm 2003.
Trước đây AASC đã từng có chi nhánh tại Đà Nẵng nhưng sau đó chi nhánh này tách ra và kết hợp với Chi nhánh Đà Nẵng của Vaco thành lập Công ty kiểm toán Đà Nẵng. Hiện nay AASC không có chi nhánh tại Đà Nẵng.
Với đội ngũ khách hàng đông đảo và đạt được thành công như ngày hôm nay là vì Công ty AASC luôn coi trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên. Khi mới thành lập Công ty chỉ có 8 nhân viên nhưng sau 10 năm con số đó đã hơn 250 nhân viên trong toàn Tổng Công ty trong đó có 79 người có chứng chỉ CPA do Bộ Tài Chính cấp. Trong năm 2002 vừa qua Công ty đã tổ chức công tác thi tuyển nhân viên mới với số lượng 15 người để đảm bảo chất lượng trình độ đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu của công việc chuyên môn.
Ngoài ra Công ty cũng rất chú trọng việc bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, cụ thể trong năm 2002 Công ty đã thực hiện những công việc sau:
- Hoàn thiện chương trình kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và đang hoàn thiện cải tiến mẫu biểu Báo cáo kiểm toán, Giấy tờ làm việc áp dụng thống nhất trong toàn Công ty.
- Thường xuyên tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nghiệp vụ về thuế, kiểm toán, kế toán tài chính, chuẩn mực kế toán, kiểm toán và cập nhật các thông tin liên quan cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Thường xuyên kiểm tra, sát hạch trình độ nhân viên, thúc đẩy học hỏi nghiên cứu đáp ứng yêu cầu công tác của Công ty.
- Tổ chức các cuộc kiểm tra và đánh giá trong toàn Công ty việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, việc tuân thủ các quy định của Nhà nước, của Bộ và của Công ty, thông qua đó đề ra kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thích hợp nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp đáp ứng yêu cầu của khách hàng và tiến trình hội nhập quốc tế.
- Ngoài ra Công ty vẫn tổ chức kiểm tra định kỳ hồ sơ làm việc của Công ty cũng như của các chi nhánh nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm toán Báo cáo tài chính.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ đi học thêm chuyên môn (học văn bằng 2 và cao học). Năm 2002 số kiểm toán viên của Công ty trúng tuyển kiểm toán viên là 20 người, chiếm 32% tổng số trúng tuyển cả nước, nâng số lượng kiểm toán viên trong Công ty lên tới 79 người.
- Tổ chức cho 3 đoàn cán bộ (32 người) đi nghiên cứu khảo sát tại nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm.
- Trợ giúp cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện Chương trình đào tạo nghiệp vụ về Quy trình kiểm toán hoạt động và Quy trình kiểm toán Ngân sách Nhà nước.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Theo quyết định 556/1998/QĐ - BTC, tổ chức bộ máy của Công ty gồm có Ban giám đốc, các phòng chức năng (làm nhiệm vụ hành chính, tổ chức, tài vụ, kế toán và quản trị nội bộ…), các phòng nghiệp vụ, các chi nhánh và văn phòng đại diện. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty trang 35.
Ban giám đốc Công ty gồm có 4 người:
- Giám đốc Công ty: ông Ngô Đức Đoàn kiêm Giám đốc chi nhánh Hà Nội
- 3 Phó Giám đốc, gồm:
ông Lê Đăng Khoa: Phó Giám đốc phụ trách kiểm toán xây dựng cơ bản
ông Tạ Quang Tạo: Phó Giám đốc kiêm Giám đốc phụ trách chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
ông Nguyễn Thanh Tùng: Phó Giám đốc phụ trách kiểm toán Báo cáo tài chính
Giám đốc Công ty do Bộ Trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Công ty. Các giám đốc chi nhánh được uỷ quyền điều hành toàn bộ hoạt động tại đơn vị.
Các phòng ban chức năng và nghiệp vụ gồm có 10 phòng ban. Trong đó, phòng hành chính tổng hợp chịu trách nhiệm về tổ chức nhân sự, nghiên cứu, sắp xếp đề bạt cán bộ. Các phòng khác thực hiện các dịch vụ kiểm toán. Trong đó phòng Kiểm tra chất lượng mới được thành lập năm 2002 để rà soát, đánh giá chất lượng dịch vụ của Công ty. Ngoài ra công ty có Ban đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ do Phó Giám đốc Nguyễn Thanh Tùng làm trưởng ban.
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Các loại hình dịch vụ do Công ty AASC thực hiện
Khi mới thành lập, Công ty chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán gồm đăng ký chế độ kế toán, hướng dẫn áp dụng chế độ tài chính kế toán, cung cấp tài liệu kế toán, xây dựng các mô hình tổ chức công tác kế toán, hướng dẫn mở sổ, ghi sổ, lập Báo cáo tài chính cho khách hàng. Sau đó được phép của Bộ Tài Chính, công ty cung cấp thêm các dịch vụ kiểm toán. Hiện nay, Công ty cung cấp các dịch vụ sau:
- Dịch vụ kiểm toán, bao gồm: kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên; kiểm toán hoạt động của các dự án; kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản; kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp; kiểm toán tuân thủ luật định; kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá; và giám định các tài liệu tài chính kế toán.
- Dịch vụ kế toán: mở và ghi sổ kế toán, lập các Báo cáo tài chính định kỳ; xây dựng các mô hình tổ chức kế toán; trợ giúp việc chuyển đổi hệ thống kế toán và Báo cáo tài chính, lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán.
- Dịch vụ tư vấn Tài chính và quản trị kinh doanh: tư vấn soạn thảo phương án đầu tư, đăng ký kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mới; tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài sản; tư vấn quyết toán vốn đầu tư;….
- Dịch vụ công nghệ thông tin: hiện tại AASC có các sản phẩm phần mềm sau: A-ASPlus 3.0 – Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, E-ASPlus 3.0 – Kế toán doanh nghiệp, P-ASPlus 2.0 – Kế toán các dự án, đơn vị chủ đầu tư,..
- Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng: hỗ trợ khách hàng tìm các ứng viên có năng lực và thích hợp nhất; các chương trình đào tạo sẽ mang lại cho khách hàng những kiến thức, kinh nghiệm và thông tin bổ ích về kế toán, kiểm toán, thuế, quản trị kinh doanh, các chế độ, quy định, chuẩn mực của Việt Nam hay quốc tế,..
- Dịch vụ tư vấn thuế gồm: lập kế hoạch thuế; đăng ký, tính toán và kê khai thuế phải nộp; rà soát việc vận dụng các sắc lệnh, chính sách thuế hiện hành của Việt Nam.
Ngoài ra Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác hướng dẫn về pháp luật, quản lý kinh tế, cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư, tài trợ thương mại.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Nhờ có sự quan tâm lãnh đạo của Bộ Tài chính, đội ngũ nhân viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm, cho đến nay kết quả hoạt động của Công ty không ngừng tăng. Năm 1992, là năm đầu tiên hoạt động sau khi thành lập, doanh số của Công ty là 820 triệu, đến năm 2002 con số đó là 21 tỷ. Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 10%. Sau đây là kết quả hoạt động của Công ty qua những năm gần đây:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2001, 2002
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Tỉ lệ tăng
1. Doanh thu
Trong đó:
- Dịch vụ kiểm toán
- Tư vấn
- Dịch vụ khác
2. Chi phí
3. Lợi nhuận
4. Nộp ngân sách
5. Thu nhập bình quân đầu người (tr/tháng)
18,7
16,8
0,8
1,1
15,7
2,8
2,7
2,1
21,0
17,4
2,3
1,3
18,9
2,1
3,2
2,3
112%
104%
287,5%
118%
120%
75%
119%
110%
Trong những năm vừa qua, doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên, phương hướng hoạt động trong những năm tới của công ty là tiếp tục giữ vững thị phần, duy trì các khách hàng cũ và tìm kiếm các khách hàng tiềm năng mới, đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng.
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện
Quy trình kiểm toán chung do Công ty kiểm toán AASC thực hiện
Phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty AASC
Sau khi gửi thư chào hàng và được khách hàng chấp nhận kiểm toán, đại diện Công ty kiểm toán AASC sẽ gặp gỡ với Ban lãnh đạo Công ty khách hàng để tiếp cận và tìm hiểu các quy định, thể lệ và chế độ của Nhà nước, của khách hàng đối với các hoạt động và xác định những vấn đề quan trọng, áp dụng những thủ tục phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán. Đây là những thủ tục ban đầu để có thể thu được thông tin tổng quan ._.ho kiểm toán viên và công ty kiểm toán.
Về kế hoạch kiểm toán chi phí hoạt động, hiện tại AASC chưa thiết kế hoàn thiện các thủ tục cần thực hiện trong giai đoạn thực hiện kế hoạch. Công ty đã thực hiện tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ áp dụng đối với chi phí hoạt động thông qua Bảng câu hỏi. Tuy nhiên Công ty chưa hoàn tất các thủ tục đánh giá rủi ro đối với khoản mục này. Ngoài ra Công ty không thực hiện phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục này. Do đó nếu có chênh lệch kiểm toán thì sẽ gây khó khăn cho kiểm toán viên trong việc quyết định có nên điều chỉnh hay không.
Chương trình kiểm toán của Công ty AASC được thiết kế phù hợp và hiệu quả, có thể áp dụng đối với bất kỳ khách hàng hoạt động theo loại hình kinh doanh nào. Tuy vậy, việc áp dụng các thủ tục phân tích trong thực hiện kiểm toán của Công ty AASC vẫn ít được sử dụng, công tác chọn mẫu kiểm toán vẫn phụ thuộc nhiều vào xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện
Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán
Trước sự cạnh tranh của thị trường, các Công ty không thể đứng vững nếu thiếu các biện pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ. Công ty kiểm toán AASC cũng không nằm ngoài số đó. Hiện nay số lượng các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán trên thị trường Việt Nam chưa nhiều, mỗi công ty đều chiếm một ưu thế nhất định. Tuy nhiên trong tương lai không xa, các công ty kiểm toán trong khu vực Đông Nam á sẽ vào Việt Nam với thế mạnh là cung cấp dịch vụ với giá phí thấp. Khi đó không những AASC mà các công ty kiểm toán của Việt Nam sẽ phải đối mặt với các đối thủ mạnh. Và để tiếp tục đứng vững trên thị trường, duy trì được lòng tin của khách hàng vào chất lượng dịch vụ do Công ty cung cấp. AASC phải không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán của mình, đơn giản hoá các thủ tục kiểm toán, giảm thiểu tối đa khâu kiểm tra chi tiết. Để góp phần vào công cuộc hoàn thiện quy trình kiểm toán của AASC em xin đề xuất một số kiến nghị.
Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chung của AASC
Để ngày càng lớn mạnh và cung cấp được nhiều dịch vụ hơn cho đông đảo khách hàng, AASC không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán, phương pháp kiểm toán cũng như các thủ tục áp dụng để đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro và trọng yếu cho mỗi khách hàng.
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 quy định Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Quả thực đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là một bước công việc quan trọng để xác định quy mô, thời gian và các thủ tục áp dụng trong một cuộc kiểm toán. Do đó một điều thực sự quan trọng và cần thiết là phải hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. AASC đã xây dựng một quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ dựa vào Bảng câu hỏi. Tuy nhiên với Bảng câu hỏi đó, kiểm toán viên chỉ có thể thấy được sự hiện hữu của các thủ tục kiểm soát mà chưa đưa ra được kết luận là các thủ tục kiểm soát đó hoạt động có hiệu quả hay không. Sau đây xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn quy trình này.
Quy trình đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ được tiến hành qua 4 bước:
Thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên các giấy làm việc.
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục.
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Lập bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hiện nay của AASC chỉ dừng lại ở khâu đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát mà chưa thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Quy trình trên được thiết kế để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của một mô hình doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát hoạt động hiệu quả. Kiểm toán viên sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế nội bộ và thủ tục kiểm soát của khách hàng để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ, qua đó có thể tiết kiệm được giá phí kiểm toán. Tuy nhiên trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng theo đánh giá ban đầu là kém hiệu quả thì kiểm toán viên không nhất thiết phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà thực hiện ngay các thử nghiệm cơ bản.
{ Hoàn thiện cách thức mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên giấy làm việc
Kiểm toán viên cũng phải ghi chép và lưu lại trong hồ sơ kiểm toán những thông tin thu được trong việc tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán; những nhận xét và đánh giá về rủi ro kiểm soát của kiểm toán viên. Ngoài ra kiểm toán viên cũng phải ghi chép và lưu lại các tài liệu làm cơ sở cho việc đánh giá này. Kiểm toán viên có quyền lựa chọn các phương pháp khác nhau để lưu trữ thông tin liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Hình thức và phạm vi lưu trữ tài liệu về đánh giá rủi ro kiểm soát tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Theo đó để mô tả sự hiểu biết của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên có thể sử dụng một trong các cách sau: Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ, phương pháp lưu đồ, phương pháp lập Bản tường thuật.
Hiện tại cách thức chính mà các kiểm toán viên AASC sử dụng để ghi chép các thông tin thu thập được về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là dựa vào những thông tin đã thu thập được thông qua Bảng câu hỏi, kiểm toán viên tường thuật lại trên giấy làm việc. Đây là một cách thức phổ biến, thông qua bảng tường thuật kiểm toán viên có thể phân tích thêm về cơ cấu kiểm soát giúp kiểm toán viên hiểu biết đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng phức tạp thì sử dụng cách vẽ lưu đồ là rất tiện lợi.
Lưu đồ là sự trình bày toàn bộ các quá trình kiểm soát áp dụng cũng như mô tả các chứng từ, tài liệu kế toán cùng quá trình vận động và luân chuyển của chúng bằng các kí hiệu và biểu đồ. Sử dụng lưu đồ này giúp kiểm toán viên nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng nhận ra các điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống.
{ Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm soát
Hệ thống câu hỏi mà AASC đang áp dụng để đánh giá rủi ro kiểm soát bao gồm đầy đủ các câu hỏi chung về hệ thống kế toán, hệ thống các câu hỏi về quy chế nội bộ và hệ thống câu hỏi cho các phần hành cụ thể. Để góp phần hoàn thiện hơn Bảng câu hỏi này, xin đề xuất thêm các câu hỏi sau để đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát:
Bảng câu hỏi về đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát
Các câu hỏi
Rủi ro kiểm soát
Môi trường kiểm soát
Có vấn đề nào cần chú ý
Tham chiếu
1. Có lý do nào cần phải đặt câu hỏi đối với quan điểm và tính chính trực của ban quản trị cũng như có thể tin tưởng vào những thông tin mà họ cung cấp không?
2. Có lý do nào để băn khoăn với những cam kết về sự hợp lý và chính xác của báo cáo tài chính?
3. Có lý do nào để băn khoăn với những cam kết của ban quản trị để thiết lập và duy trì hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy hay một hệ thống kiểm soát nội bộ đáng tin cậy?
4. Cơ cấu tổ chức có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh hay không?
5. Quá trình kiểm soát quản lý có bất hợp lý không và có lý do nào để băn khoăn về khả năng của ban quản trị trong việc giám sát và điều hành hoạt động có hiệu quả cũng như phân công phân nhiệm không?
6. Phương pháp phân quyền hạn và trách nhiệm có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh hay không?
7. Có lý do nào để băn khoăn về phương pháp quản lý lãnh đạo hay không?
8. Hình thức và phạm vi sử dụng máy tính có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh hay không?
9. Ban giám đốc và nhóm kiểm toán nội bộ của đơn vị có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh hay không?
10. Có lý do nào để băn khoăn với hình thức kinh doanh của đơn vị không?
11. Có những ảnh hưởng bên ngoài nào trong môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động và khả năng tiếp tục kinh doanh của đơn vị hay không?
12. Ban quản trị có chịu áp lực nào trong việc đưa ra kết quả tài chính cụ thể hay không?
13. Có nhân tố nào tồn tại chứng tỏ khả năng đơn vị không thể tiếp tục hoạt động trong thời gian tới hay không?
14. Có lý do nào để băn khoăn về những ảnh hưởng xung quanh cuộc kiểm toán hay không?
15. Có lý do nào để nói rằng sự tuân thủ những chuẩn mực kế toán chung được thừa nhận của chúng ta sẽ bị thắc mắc hay không?
16. Có vấn đề nào về kế toán trọng yếu dẫn đến mức độ rủi ro kiểm toán lớn hơn mức trung bình hay không?
17. Có lý do nào để khẳng định rằng chúng ta không có những hiểu biết đầy đủ về những nghiệp vụ quan trọng và những quan hệ kinh doanh với những đơn vị khác hay không?
18. Có lý do nào để khẳng định chúng ta không tích luỹ đủ kinh nghiệm và kiến thức về khách hàng hay không?
19. Có lý do nào để khẳng định rằng chúng ta không có đủ nhân viên có khả năng hay không?
20. Có những vấn đề nào nói rằng có sự tồn tại những gian lận của ban quản trị hay không?
Những câu hỏi trên sẽ hỗ trợ kiểm toán viên trong việc nhận diện các mục tiêu kiểm soát, các quá trình kiểm soát đặc thù. Thông qua đó kiểm toán viên cũng có thể nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ. Khi đã nhận diện được quá trình kiểm soát và các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên tiến hành đánh giá và đưa ra kết luận ban đầu về mức rủi ro kiểm soát.
{ Về việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Quy trình kiểm toán hiện nay của AASC chủ yếu thực hiện thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên hầu như không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Việc áp dụng các thử nghiệm kiểm soát góp phần giúp kiểm toán viên hạn chế việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản, tiết kiệm thời gian và giá phí kiểm toán. Tuy vậy, không phải trong trường hợp nào kiểm toán viên cũng xác định thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá hiệu quả, có khả năng ngăn ngừa và phát hiện các sai phạm trọng yếu. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp trong nước có hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá trung bình. Nhưng với tốc độ phát triển như hiện nay cùng với sự gia nhập của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì rất cần thiết phải xây dựng các thử nghiệm kiểm soát để áp dụng đối với những khách hàng lớn, các tổng công ty. Qua đây kiến nghị Công ty nên áp dụng việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cho những khách hàng lớn, có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả. Chẳng hạn như khách hàng thứ hai đề cập trong Luận văn là một khách hàng quy mô lớn, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là cao nhưng kiểm toán viên không thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà chủ yếu là thực hiện thủ tục phân tích.
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 về Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ quy định kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về sự đầy đủ, về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Có hai phương pháp thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đó là:
Phương pháp kiểm tra tài liệu: phương pháp này được áp dụng nếu các thủ tục kiểm soát để lại các “dấu vết” trực tiếp trên tài liệu như chữ ký phê duyệt, hoá đơn lưu.
Phương pháp thực hiện lại các thủ tục kiểm soát: phương pháp này được sử dụng khi các dấu hiệu kiểm soát để lại là gián tiếp. ..
Về việc ghi chép trên giấy làm việc
Giấy làm việc của AASC được thiết kế khoa học, hợp lý do đó rất thuận lợi cho việc kiểm tra và soát xét. Các phần hành kiểm toán được ghi chép rõ ràng và có đánh số tham chiếu. Để góp phần hoàn thiện hơn trong việc ghi chép trên giấy làm việc, sau đây đề xuất việc sử dụng Bảng kê chênh lệch và Bảng kê xác minh.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên luôn phải kiểm tra đối chiếu các thông tin trên Báo cáo tài chính với các tài liệu bổ sung, đặc biệt trong trường hợp so sánh kết quả kiểm kê với số liệu trên số kế toán của các phần hành như tiền mặt hay nguyên vật liệu. Nếu phát hiện được chênh lệch và những dấu hiệu bất thường thì phản ánh vào Bảng kê chênh lệch và Bảng kê xác minh.
Bảng kê chênh lệch được sử dụng trong trường hợp kiểm toán viên có đầy đủ các bằng chứng chắc chắn về các sai phạm trong việc hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Mẫu bảng kê chênh lệch như sau:
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Ghi chú mức độ sai phạm
SH
NT
Sổ sách
Thực tế
Chênh lệch
…
..
…
Bảng kê xác minh sử dụng trong trường hợp kiểm toán viên chưa có bằng chứng cụ thể về các sai phạm trong việc hạch toán kế toán của khách hàng như thiếu chữ ký phê duyệt, thiếu chữ ký người nhận tiền, thiếu chứng từ gốc. Mẫu Bảng kê xác minh như sau:
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Đối tượng xác minh
Ghi chú mức độ sai phạm
SH
NT
Trực tiếp
Gián tiếp
..
…
….
Với việc sử dụng Bảng kê xác minh và Bảng kê chênh lệch sẽ giúp cho kiểm toán viên ghi chép đầy đủ các các nghiệp vụ sai phạm hoặc các nghiệp vụ có dấu hiệu của sai phạm lên giấy làm việc một cách có hệ thống. Từ đó giúp kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng phục vụ cho việc ra kết luận kiểm toán.
Về áp dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
Thủ tục phân tích được áp dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Các kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích để tìm ra những thay đổi bất thường hay những thay đổi ngoài dự kiến trong hoạt động kinh doanh của khách hàng mà có thể ảnh hưởng trọng yếu lên Báo cáo tài chính. Việc sử dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên tiết kiệm thời gian và chi phí, hạn chế phần công việc thực hiện đối với thủ tục kiểm tra chi tiết. Do đó, rất cần thiết phải áp dụng thủ tục phân tích trong thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, khi thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên phải chú ý các thay đổi về chính sách kế toán mà doanh nghiệp mới áp dụng đồng thời phân tích Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở nhất quán với sự thay đổi đó. Thông thường khi thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, kiểm toán viên chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính năm nay và năm trước, xác định số chênh lệch giữa các năm, sau đó tìm nguyên nhân dẫn đến chênh lệch đó. Đây là một phương pháp hay, có thể thấy được một cách tổng quan sự biến động của các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính năm kiểm toán. Tuy nhiên để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu có liên quan, kiểm toán viên sử dụng phương pháp phân tích tỉ suất. Phương pháp phân tích này dựa trên cơ sở so sánh tỉ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính. Các tỉ suất thường dùng trong phương pháp phân tích này là:
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành
Tổng tài sản/ tổng Nợ
Thời gian thu hồi nợ
Khoản phải thu x 365/doanh thu
Thời gian trả nợ
Các khoản phải trả x 365 / tổng chi phí nguyên vật liệu trong giá vốn hàng bán
Tốc độ luân chuyển hàng hoá
Tỷ suất quay vòng hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán/ hàng tồn kho trung bình
Tỷ suất lợi nhuận
Tỉ suất lợi nhuận
Tổng lợi nhuận x 100%/ doanh thu
Tỉ suất lợi nhuận ròng
Thu nhập trước thuế x 100%/ doanh thu
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn
(Thu nhập trước thuế + chi phí lãi vay) x 100%/tổng tài sản
Tỉ suất nợ
Nợ ngắn hạn và dài hạn/ tổng vốn chủ sở hữu
Sau khi tính toán các tỉ suất trên và so sánh năm nay với năm trước, có thể thấy được các biến động, các biến động này ảnh hưởng đến một hoặc một số khoản mục trên báo cáo tài chính. Nếu không giải thích được nguyên nhân biến động thì sai phạm trọng yếu có thể tồn tại đối với các khoản mục đó. Vì vậy điều cần thiết là phải xác định khoản mục nào là rủi ro nhất. Có thể thực hiện phân tích thêm các tỉ suất phân tích bổ sung sau:
Khả năng thanh toán
Tỉ suất thanh toán nhanh
(Tiền + các chứng khoán ngắn hạn + các khoản phải thu)/ tổng nợ ngắn hạn
Tỉ suất thanh toán tức thời
Tiền mặt / tổng nợ ngắn hạn
Tỉ suất hoạt động
Số vòng luân chuyển của các khoản phải thu
Tổng doanh thu bán chịu thực / số phải thu trung bình
Số vòng luân chuyển của Vốn hoạt động
Doanh thu/ ( tài sản lưu động – nợ ngắn hạn)
Tỉ suất lợi nhuận
% thay đổi doanh thu
(Doanh thu kỳ này – doanh thu kỳ trước) x 100/ doanh thu kỳ trước
Sức sản xuất của tài sản
Doanh thu/ tài sản trung bình
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu
Thu nhập trước thuế x 100/ tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Năng lực thanh toán
Tổng nợ so với tổng NVCSH
Nợ dài hạn/ vốn chủ sở hữu
Tổng nợ so với giá trị ròng của TSCĐHH
Tổng nợ/ ( vốn chủ sở hữu – TSCĐVH)
Tỉ suất nợ
Tổng nợ x 100%/ tổng tài sản
Tỉ suất tự tài trợ
NVCSH x 100%/ tổng tài sản
Năng suất lao động động
Chi phí nguyên vật liệu so với doanh thu
Chi phí NVL trong giá vốn hàng bán/ doanh thu tương ứng
Chi phí nhân công
Chi phí nhân công trong giá vốn hàng bán/ tổng doanh thu tương ứng
Năng suất lao động của 1 công nhân
Giá vốn hàng bán/ số công nhân tham gia sản xuất
Chi phí nhân công đầu người
Chi phí nhân công/ số công nhân
Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng sản phẩm
Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý x 100%/ sản lượng
Đánh giá
Chi phí khấu hao
Tổng chi phí khấu hao/ tổng giá trị tài sản khấu hao
Sau khi tính toán được các tỷ suất trên và so sánh biến động giữa năm nay với năm trước hay giữa các quý thì có thể thu hẹp được vùng sai phạm, do đó có thể rút ngắn thời gian và chi phí kiểm toán.
Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động
Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động
Qua tìm hiểu về quy trình kiểm toán chi phí hoạt động, mặc dù chi phí hoạt động là những khoản chi phí đơn giản nhưng trong quá trình kiểm toán cũng luôn nảy sinh các vấn đề phức tạp. Để cho công tác kiểm toán ngày càng hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí và thời gian kiểm toán cũng như nâng cao uy tín của kiểm toán viên và công ty kiểm toán thì cần phải hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán các khoản mục nói riêng. Chi phí hoạt động cũng là một phần hành kiểm toán nên phải hoàn thiện quy trình kiểm toán để đảm bảo chất lượng chung của một cuộc kiểm toán.
Thực tế tại AASC cho thấy, công ty chủ yếu thực hiện kiểm tra chi tiết đối với chi phí hoạt động, như thế sẽ rất mất thời gian và tốn kém. Sau đây xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán chi phí hoạt động của Công ty.
Phương hướng hoàn thiện
{ Về xác định mức rủi ro chi tiết cho cho phí hoạt động
Vì chi phí hoạt động chỉ bao gồm các khoản mục nhỏ trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên trong quá trình kiểm toán có thể bỏ qua khâu lập kế hoạch cho chi phí hoạt động. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán chung thì tất cả các khoản mục nhỏ cũng cần được hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng chung của một cuộc kiểm toán. Sau đây là đề xuất về việc xác định mức rủi ro cho khoản mục chi phí hoạt động:
- Thực hiện các thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích được thực hiện để xem xét một cách chi tiết bản chất của tài khoản trong đó bao gồm các nghiệp vụ quy mô lớn, bất thường, các nghiệp vụ phát sinh không theo kế hoạch của doanh nghiệp mà có thể ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán.
- Xem xét các yếu tố có thể làm tăng rủi ro kiểm toán
Đối với mỗi tài khoản quan trọng, cần phải xem xét tất cả các yếu tố có thể làm tăng rủi ro, bao gồm xem xét các sự kiện xảy ra mà có thể làm tăng khả năng tồn tại gian lận và sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Có thể sử dụng các câu hỏi sau để đánh giá rủi ro:
Các câu hỏi
Có
Không
1. Có tồn tại nghiệp vụ được hạch toán không theo hệ thống không?
2. Có tồn tại nghiệp vụ bất thường hay nghiệp vụ phức tạp nào không. Những loại nghiệp vụ này có thể bao gồm:
- Các nghiệp vụ lạ đối với hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Các nghiệp vụ liên quan tới các bên hữu quan với quy mô lớn và bất thường.
- Các nghiệp vụ nghi ngờ đến hoạt động vi phạm pháp luật của khách hàng.
3. Các nghiệp vụ mà thường xảy ra sai phạm trong hạch toán kế toán của khách hàng mà dựa vào hiểu biết của chúng ta về khách hàng có thể nhận ra sai phạm.
4. Có tồn tại các nghiệp vụ theo dự toán và được điều chỉnh cuối năm không.
5. Có được kiểm tra và đối chiếu thường xuyên không.
6. Có các nghiệp vụ đặc trưng theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng không.
7. Có chịu áp lực hay nghi ngờ về tính liêm chính của Ban quản lý không.
…..
Sau khi trả lời tất cả các câu hỏi trên, thì kiểm toán viên biết được là có rủi ro chi tiết nào được xác định không. Dựa vào đó thiết kế các thủ tục kiểm toán chi tiết đối với khoản mục được kiểm tra. Nếu rủi ro chi tiết được xác định thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng các thử nghiệm kiểm toán cần được thực hiện.
{ Việc áp dụng các thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán chi phí hoạt động
Đối với một số khách hàng lớn, có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả thì kiểm toán viên nên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nhằm tiết kiệm thời gian và giá phí của cuộc kiểm toán. Hiện nay khi kiểm toán chi phí hoạt động AASC hầu như không thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Do đó, kiến nghị Công ty nên áp dụng thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát được thiết kế để kiểm tra các thủ tục kiểm soát của khách hàng nhằm khẳng định độ tin cậy của các hoạt động đó. Có thể thiết kế thử nghiệm kiểm soát đối với chi phí hoạt động dưới dạng như sau:
Mục tiêu kiểm toán
Hoạt động kiểm soát chủ yếu
Thử nghiệm kiểm soát
Sự phê chuẩn
Sự phê chuẩn các khoản chi ở đúng cấp có thẩm quyền
Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn
Tính đầy đủ
Các hoá đơn mua hàng (điện, nước, điện thoại) phải được đánh số thứ tự và theo dõi việc vào sổ.
Theo dõi một chuỗi liên tục các hoá đơn tiền điện, nước,..
Phân loại
Doanh nghiệp có đủ sơ đồ tài khoản.
Kiểm tra nội bộ quá trình phân loại
- Kiểm tra các thủ tục vào sổ theo đúng sơ đồ tài khoản
- Kiểm tra dấu hiệu của kiểm tra nội bộ
Tính đúng kỳ
Doanh nghiệp có các quy định ghi sổ nghiệp vụ càng sớm càng tốt sau khi thực hiện các khoản chi
- Kiểm tra thủ tục vào sổ và quan sát liệu có hoá đơn nào của người bán chưa được vào sổ hay không.
- Kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ
{ Việc thực hiện các thủ tục phân tích trong kiểm toán chi phí hoạt động
Có thể chi phí hoạt động chỉ bao gồm các khoản mục chi phí nhỏ nên khi chọn khoản mục để thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đã bị bỏ qua. Tuy nhiên không vì thế mà kiểm toán viên phải thực hiện hoàn toàn các thủ tục kiểm tra chi tiết. Để giảm bớt khối lượng công việc kiểm tra chi tiết cần thực hiện thì thủ tục phân tích được sử dụng là rất hiệu quả.
Hiện tại AASC thiên về kiểm tra chi tiết, việc sử dụng thủ tục phân tích chưa đa dạng. Tuy nhiên trong tương lai, nếu chi phí kiểm toán ngày càng thấp thì các kiểm toán viên không thể thực hiện nhiều thủ tục kiểm tra chi tiết như hiện nay. Do đó việc thực hiện thủ tục phân tích sẽ rất hiệu quả đối với việc tiết kiệm thời gian và chi phí thay vì phải thực hiện nhiều thủ tục kiểm tra chi tiết, đối chiếu chứng từ. Vì vậy hoàn thiện quy trình phân tích là một việc làm cần thiết.
Một thủ tục phân tích chi tiết áp dụng đối với tất cả các khoản mục bao gồm các bước sau:
- Xác định các số dư cần kiểm tra
Điều quan trọng nhất khi thực hiện thủ tục phân tích chi tiết là phải xác định được khoản mục cần kiểm tra. Làm được việc này phải dựa vào mức trọng yếu và mức rủi ro có thể đối với từng khoản mục.
- Xác định số ước tính của kiểm toán viên
Sau đó tiến hành xác định số ước tính. Kiểm toán viên có thể xác định số ước tính dựa vào dự toán chi năm nay của doanh nghiệp mà được lập dựa trên chi phí năm trước và dự đoán về những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của năm nay. Nếu sử dụng dự toán của doanh nghiệp để ước tính thì phải đảm bảo rằng các thông tin dùng để lập dự toán là đáng tin cậy. Tuy vậy kiểm toán viên cũng có thể dựa vào hiểu biết tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng mà đưa ra con số ước tính.
- So sánh giữa số ước tính và số ghi sổ của khách hàng
Sau khi xác định được số ước tính, tiến hành so sánh với số liệu ghi sổ của kế toán đồng thời xác định được số chênh lệch (nếu có).
- Xác định mức sai số có thể chấp nhận được
Tiếp theo là xác định mức sai số có thể chấp nhận được, điều này dựa vào mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục và do tính thận trọng nghề nghiệp nên kiểm toán viên luôn xác định mức sai số có thể chấp nhận được có xu hướng nhỏ.
- Điều tra nguyên nhân chênh lệch
Chênh lệch được phát hiện, để đưa ra ý kiến về nguyên nhân chênh lệch thì kiểm toán viên phải tiến hành điều tra (nếu mức chênh lệch lớn hơn sai số có thể chấp nhận được). Sau đó phỏng vấn người có trách nhiệm để lấy giải trình về sự chênh lệch và thực hiện chọn mẫu để kiểm tra tính hợp lý của việc chênh lệch.
Ngoài ra trong trường hợp, doanh nghiệp không thực hiện lập dự toán ngân sách, thì kiểm toán viên thực hiện một số thủ tục phân tích khác khi kiểm toán chi phí hoạt động như:
Tính tỉ lệ biến động chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm nay so với năm trước và so sánh mức biến động đó với mức biến động của tổng chi phí.
Tính tỉ lệ biến động của chi phí bán hàng rồi so sánh với mức biến động của doanh thu tương ứng. Về nguyên tắc các chi phí bán hàng như chi phí hoa hồng, chi phí vận chuyển hàng hoá biến động theo sự biến động của doanh thu.
So sánh mức biến động của tiền lương nhân viên bán hàng với mức biến động của tổng tiền lương phải trả. Hoặc so sánh biến động của tiền lương bộ phận bán hàng với sự biến động của nhân sự bộ phận bán hàng.
Các mức biến động trên có thể so sánh năm nay với năm trước, giữa các kỳ hoặc so sánh với cùng chỉ tiêu đó của các doanh nghiệp khác có cùng quy mô.
{ Về phương pháp chọn mẫu kiểm tra chi tiết
Đối tượng kiểm toán là những nghiệp vụ cụ thể, những chứng từ cụ thể và thường được biểu hiện bằng số tiền cụ thể. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên không thể soát xét và đối chiếu tất cả chứng từ kế toán hay các số dư của các tài khoản. Trong khi đó, chuẩn mực thận trọng lại không cho phép công tác kiểm toán bỏ qua những sai phạm trọng yếu để loại trừ những rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và giảm bớt rủi ro phát hiện. Do đó, trong thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên bắt buộc phải kiểm tra chọn mẫu.
Có 2 phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất. Sử dụng phương pháp chọn mẫu như hiện nay của AASC là chọn tất cả các khoản mục phát sinh có quy mô lớn, cách chọn mẫu này thì sẽ bảo đảm là không còn tồn tại bất kỳ sai phạm trọng yếu nào. Tuy nhiên nếu trong trường hợp sai phạm tồn tại dưới dạng quy mô nhỏ và phân bố đều cho các khoản mục thì kiểm toán viên phải sử dụng phương pháp chọn mẫu khác sao cho có tính đại diện cao hơn, cụ thể là phương pháp chọn mẫu xác suất. Kiến nghị Công ty là nên dùng song song 2 phương pháp chọn mẫu để có thể đảm bảo rủi ro phát hiện ở mức thấp nhất.
Kết luận
Với đề tài “ Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện” em đã đi sâu tìm hiểu lý luận về chi phí hoạt động và Kiểm toán chi phí hoạt động cũng như thực trạng kiểm toán chi phí hoạt động do Công ty AASC thực hiện tại các khách hàng.
Dựa vào các kiến thức đã được học, em đã trình bày một cách chi tiết phần cơ sở lý luận về chi phí hoạt động và kiểm toán chi phí hoạt động. Trong đó, nêu rõ đặc điểm hạch toán chi phí hoạt động theo chế độ kế toán hiện hành đồng thời đưa ra mục tiêu, nội dung kiểm toán chi phí hoạt động và các thủ tục áp dụng khi kiểm toán chi phí hoạt động.
Qua tìm hiểu thực tế kiểm toán chi phí hoạt động do công ty AASC thực hiện em đã mô tả quy trình kiểm toán nói chung của Công ty AASC và thực tế kiểm toán tại các khách hàng của AASC từ khâu lập kế hoạch cho đến kết thúc kiểm toán. Trong chuyên đề em lấy ví dụ thực tế tại 2 khách hàng của AASC. Hai khách hàng này về bản chất hoạt động kinh doanh thì không khác nhau nhưng quy mô kinh doanh, tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ lại tương đối khác nhau. Do đó quy trình kiểm toán mà AASC áp dụng để kiểm toán chi phí hoạt động tại hai khách hàng đó cũng khác nhau. Cuối phần thực trạng, em đưa ra một số nhận xét, so sánh về quy trình kiểm toán thực hiện cho 2 khách hàng đó đồng thời đưa ra mô hình chung tổng kết quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện.
Và cuối cùng sau khi nghiên cứu quy trình kiểm toán chi phí hoạt động của công ty AASC em đưa ra một số nhận xét, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán chi phí hoạt động của Công ty AASC.
Luận văn tốt nghiệp của em hoàn thành là nhờ sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Trần Mạnh Dũng và sự góp ý của các anh chị Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất - Công ty kiểm toán AASC. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo và các anh chị trong Công ty kiểm toán AASC.
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Kiều Hương
Danh mục tài liệu tham khảo
Lý thuyết kiểm toán – Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
Chủ biên: GS. TS. Nguyễn Quang Quynh, NXB Tài chính
Kiểm toán tài chính – Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
Chủ biên: GS. TS. Nguyễn Quang Quynh, NXB Tài chính
Kiểm toán - Alvin A. Arens. Dịch và biên soạn: Đặng Kim Cương – Phạm văn Dược
Auditing- Jack C. Robertson
Kế toán tài chính - Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, Chủ biên: PGS-TS Nguyễn Văn Công
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Các văn bản pháp luật khác: Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định 30/1998/NĐ-CP, 26/2001/NĐ-CP, Thông tư 18/2002/TT-BTC, ..
Các tài liệu của Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC:
Chương trình kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán
Thư chào hàng, đề xuất kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán và các tài liệu khác
Các tài liệu của Công ty kiểm toán Việt Nam VACO
Chương trình và kế hoạch kiểm toán Chi phí hoạt động
Tài liệu đào tạo nội bộ IAA
Mục lục Trang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29748.doc