LỜI CẢM ƠN
-------------------&------------------
Em xin trân trọng cám ơn thầy giáo PGS.TS Ngô Trí Tuệ và cô giáo Trương Minh Hiền đã hướng dẫn và giúp đỡ, chỉ bảo em tận tình trong suốt thời gian viết và hoàn thiện báo cáo thực tập và khóa luận tốt nghiệp .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên trong phòng Báo cáo tài chính nói riêng và trong Công ty TNHH Kiểm toán APEC nói chung đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1758 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán APEC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa Quốc tế đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán APEC.
Tuy thời gian thực tập không nhiều, cùng vốn kiến thức còn giới hạn nên bài viết của em vẫn có những hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô trong Khoa và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán APEC, để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Linh
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................................6
2. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................................7
3. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................8
5. Bố cục đề tài ..........................................................................................................................8
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU................................................................................................................9
1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CÁC KHOẢN PHẢI THU ..........................................9
1.1.1 Khái niệm các khoản phải thu ..........................................................................................9
1.1.2 Phân loại các khoản phải thu ............................................................................................10
1.1.2.1 Phân loại khoản phải thu theo đối tượng .......................................................................10
1.1.2.2 Phân loại khoản phải thu theo thời gian ........................................................................12
1.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU ............................................................................13
1.3 VẤN ĐỀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG CÁC KHOẢN PHẢI THU ..................................15
1.4 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC........................................18
A. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.....................................................18
I. Lập kế hoạch kiểm toán.......................................................................................................19
1. Tìm hiểu khách hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro......................................20
2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán................................................................................................25
II. Thực hiện kiểm toán...........................................................................................................26
1. Thử nghiệm kiểm soát............................................................................................................27
2. Thử nghiệm cơ bản.................................................................................................................28
III. Kết thúc kiểm toán.............................................................................................................30
B.QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.....................................................................................................................30
1. Mục tiêu chi tiết đối với kiểm toán các khoản phải thu........................................................31
2.Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu.........................................................32
3. Đánh giá rủi ro đối với các khoản phải thu...........................................................................33
4. Tài liệu thông tin cần thu thập................................................................................................34
5. Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu.........................................................................34
5.1 Thủ tục phân tích tổng hợp...................................................................................................34
5.2 Thủ tục kiểm tra chi tiết........................................................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC.............................................................................................................................43
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC..................43
2.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán APEC ..............................................................43
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán APEC ...................................44
2.1.3 Đặc điểm hoạt động dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán APEC ...............................48
2.2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG..............................51
2.2.1 Tìm hiểu thông tin về khách hàng ....................................................................................51
2.2.2 Tài liệu thông tin thu thập ................................................................................................52
2.2.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................................................57
2.2.4 Thủ tục phân tích tổng hợp ...............................................................................................59
2.2.5 Thủ tục kiểm tra chi tiết ....................................................................................................60
2.2.5.1 Khoản phải thu khách hàng .........................................................................................61
2.2.5.2 Phải thu khác ................................................................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC.................................................................................................................66
3.1 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC.................................................................................................................66
3.1.1 Mối quan hệ của khách hàng và công ty kiểm toán ..........................................................66
3.1.2 Nâng cao đào tạo kỹ năng cho các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên....................67
3.1.3 Vấn đề áp dụng chương trình kiểm toán ..........................................................................67 3.2 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC........................................................................................................................................68
3.2.1 Về lập kế hoạch kiểm toán................................................................................................68
3.2.2 Về thực hiện kiểm toán .....................................................................................................69
3.2.3 Về bằng chứng kiểm toán .................................................................................................71
3.2.4 Về công tác kiểm tra soát xét chất lượng kiểm toán .........................................................72
PHẦN KẾT LUẬN
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hơn 15 năm hoạt động, ngành kiểm toán đã dần được khẳng định, và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế xã hội. Ngành kiểm toán luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp các thông tin tài chính giữa các doanh nghiệp và người sử dụng. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, vai trò của hoạt động kiểm toán lại càng trở nên quan trọng hơn. Chính vì vậy, các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam luôn phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Mặt khác,các công ty kiểm toán độc lập cũng luôn phải chấp hành tuân thủ các quy định pháp luật về chất lượng kiểm toán, và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
Thông tin tài chính đã được kiểm toán sẽ là những thông tin đảm bảo tính trung thực và khách quan. Các thông tin này sẽ trở thành cơ sở quan trọng cho các cấp lãnh đạo của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư, quản lý kinh doanh. Đặc biệt, việc quản lý các khoản nợ phải thu, nợ khó đòi của doanh nghiệp là một bài toán không đơn giản. Khi doanh nghiệp không quản lý được các khoản phải thu, nợ khó đòi; thì vấn đề đặt ra là: thông tin về các khoản phải thu trên báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp sẽ không đảm bảo tính trung thực và khách quan. Người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ không được cung cấp những thông tin đáng tin cậy. Chính vì vậy, cần phải có công cụ là hoạt động kiểm toán. Hoạt động kiểm toán sẽ là yếu tố quan trọng để đảm bảo thông tin trên báo cáo tài chính trung thực và hợp lý nói chung, và đối với khoản phải thu nói riêng.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty TNHH Kiểm toán APEC đã xây dựng quy trình kiểm toán nói chung và chương trình kiểm toán từng phần hành nói riêng. Quy trình kiểm toán hay chương trình kiểm toán các phần hành này được Công ty TNHH Kiểm toán APEC xây dựng dựa trên những quy định pháp luật, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Quy trình kiểm toán các khoản phải thu cũng được Công ty xây dựng thành một chương trình kiểm toán cụ thể và chi tiết. Nhờ đó, khi tiến hành kiểm toán phần hành này, kiểm toán viên, các trợ lý kiểm toán viên đều có những định hướng chính xác, tiến hành đầy đủ các thủ tục, có như vậy, các kết luận về khoản phải thu đảm bảo tính trung thực, khách quan.
Từ những hiểu biết trên, em đã nhận thức được rõ vai trò của hoạt động kiểm toán, nhận thức đúng đắn sự cần thiết của công tác kiểm toán đối với doanh nghiệp. Đồng thời, em cũng hiểu sự ảnh hưởng của việc quản lý các khoản phải thu đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Việc quản lý khoản phải thu tác động mạnh mẽ đến việc lập ra báo cáo tài chính, tác động lớn đến người sử dụng báo cáo tài chính. Với mong muốn tìm hiểu chi tiết và cụ thể hơn quy trình kiểm toán khoản phải thu, kết hợp với điều kiện được thực tập thực tế tại công ty TNHH Kiểm toán APEC, em đã lựa chọn đề tài “Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán APEC” làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán APEC. Quy trình kiểm toán khoản phải thu tại đơn vị khách hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu về Công ty TNHH Kiểm toán APEC, tìm hiểu về quy trình kiểm toán các khoản phải thu do Công ty tiến hành nói chung và ở thực tế tại một đơn vị khách hàng nói riêng. Từ đó tìm hiểu cụ thể và chi tiết ưu nhược điểm của quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán APEC thực hiện. Đồng thời, xây dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình này.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Miêu tả quy trình chi tiết. Miêu tả cách áp dụng quy trình trong trường hợp cụ thể. Phân tích ưu nhược điểm của quy trình. Nêu giải pháp hoàn thiện.
5. Bố cục đề tài:
Dựa trên các mục tiêu, phương pháp, và đối tượng đã được xác định như trên, trong khuôn khổ của bài báo cáo này, em chia bố cục thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về khoản phải thu và kiểm toán và kiểm toán khoản phải thu.
Chương 2: Thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán APEC.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán APEC.
CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
VÀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CÁC KHOẢN PHẢI THU:
1.1.1 Khái niệm các khoản phải thu:
Một bộ phận vốn lưu động quan trọng của các doanh nghiệp đó chính là các khoản phải thu. Các khoản phải thu vận động không ngừng, phức tạp và có tính lưu chuyển rất cao. Vấn đề đặt ra là quản lý các khoản phải thu. Chỉ khi quản lý chặt chẽ thì doanh nghiệp mới sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả, bảo vệ chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa được các hiện tượng lãng phí và tham ô tài sản. Chính vì vậy, vấn đề quản lý các khoản phải thu luôn là bài toán không hề đơn giản đối với các doanh nghiệp. Vậy trước tiên, cần phải hiểu khái niệm về các khoản phải thu.
Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.(*)
(*) Trích dẫn : Mục 2.4 Tr52 Giáo trình Kế toán tài chính NXB Học viện tài chính.
Theo khái niệm này, cần thiết phải quan tâm đến yếu tố sau khi nhắc đến khoản phải thu:
- Đối tượng của khoản phải thu : Cá nhân, tổ chức đơn vị bên trong đơn vị, bên ngoài doanh nghiệp. Cá nhân, tổ chức đơn vị bên trong đơn vị là nhân viên, cán bộ thuộc đơn vị trực thuộc, công ty con, chi nhánh. Cá nhân, tổ chức bên ngoài đơn vị là người bán hàng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, bán vật tư hàng hóa.
- Nội dung của khoản phải thu: Số tiền còn phải thu do mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và dịch vụ.
1.1.2 Phân loại các khoản phải thu:
Việc phân loại các khoản phải thu là một yêu cầu trong kế toán các khoản phải thu. Đồng thời, việc phân loại này rất quan trọng đối với việc hạch toán kế toán, và cả đối với kế toán quản trị: Lãnh đạo của doanh nghiệp có thể sử dụng kết quả việc phân loại, để nắm được tình hình các loại đối tượng nợ, khoản nợ, ngắn hạn hay dài hạn, từ đó lãnh đạo của doanh nghiệp mới có thể đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp. Đối với hoạt động kiểm toán, việc phân loại khoản phải thu là một thủ tục mà kiểm toán viên cần phải kiểm tra và xem xét. Như vậy, các khoản phải thu cần thiết phải được phân loại. Thông thường, có hai cách phân loại sau: Phân loại theo đối tượng và phân loại theo thời gian.
1.1.2.1 Phân loại khoản phải thu theo đối tượng: Các khoản phải thu theo tiêu chí này được chia thành các loại như sau:
Phải thu của khách hàng:
- Là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ.
- Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
Phải thu nội bộ:
- Là các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp trên, giữa các đơn vị trực thuộc, hoặc các đơn vị phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, các doanh nghiệp độc lập trong Tổng công ty về các khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ, hoặc các khoản mà doanh nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên đơn vị cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới.
- Đối tượng phải thu là đơn vị cấp trên, hoặc đơn vị cấp dưới trong quan hệ thanh toán nội bộ.
Phải thu khác:
- Là khoản phải thu ngoài phạm vi các khoản phải thu khách hàng, thu nội bộ. Các khoản thu khác bao gồm:
• Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
• Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi thường;
• Khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi;
• Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
• Các khoản đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác,
• Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
• Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa công ty nhà nước, như: Chi phí cổ phần hoá, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá,...
• Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.
1.1.2.2 Phân loại khoản phải thu theo thời gian: Các khoản phải thu theo tiêu chí này được chia thành các loại như sau:
Các khoản phải thu ngắn hạn:
- Là các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
Các khoản phải thu dài hạn:
- Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải thu dài hạn khác và số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc, tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
Thông thường, cả hai cách phân loại khoản phải thu trên cùng được áp dụng một lúc. Doanh nghiệp phân loại chi tiết thành : Các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn, các khoản phải thu dài hạn; các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn, phải thu nội bộ dài hạn; phải thu khác ngắn hạn, phải thu khác dài hạn.
Khoản mục phải thu
Phân loại theo đối tượng
Phân loại theo thời gian
Phải thu của kháchhàng
Phải thu nội bộ
Phải thu khác
Phải thu ngắn hạn
Phải thu dài hạn
Sơ đồ 1: Phân loại các khoản phải thu
Có thể nói, dù phân loại như thế nào, và doanh nghiệp áp dụng ra sao, thì việc phân loại cụ thể các khoản phải thu vẫn có ý nghĩa to lớn đối với nhà quản lý trong việc kiểm tra, soát xét, thu hồi vốn lưu động, và đưa ra quyết định phù hợp.
1.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU:
Các quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp được Nhà nước ban hành cụ thể và chi tiết. Nhiệm vụ của kế toán viên là nắm chắc những quy định này để khi tiến hành làm kế toán hạch toán không vi phạm các quy định trên. Riêng đối với kiểm toán viên, hiểu và nắm chắc các quy định chế độ kế toán cũng là một yêu cầu bắt buộc. Có như vậy, kiểm toán viên mới có thể tiến hành soát xét, kiểm tra một cách kỹ lưỡng, và đưa ra những ý kiến trung thực khách quan. Ở nước ta, về chế độ kế toán, có hai quyết định được áp dụng, và trong hai quyết định đó, cũng có những quy định chi tiết về các khoản phải thu.
Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC
Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC – chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành ngày 20/03/2006 có quy định rõ về tài khoản các khoản phải thu như sau:
Tài khoàn 131 – Phải thu của khách hàng;
Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ;
Tài khoản 138 – Phải thu khác;
Tài khoản 139 – Dự phòng phải thu khó đòi.
Trong trường hợp doanh nghiệp thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa, thì doanh nghiệp cần áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006. Tài khoản sử dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC như sau:
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Tài khoản 138: Phải thu khác
Tài khoản 1592: Dự phòng phải thu khó đòi
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, doanh nghiệp không sử dụng tài khoản phải thu nội bộ, và có sự thay đổi trong sử dụng tài khoản dự phòng phải thu khó đòi. Đồng thời, từ sự khác biệt trên dẫn đến cách lập Bảng cân đối kế toán đối với các khoản phải thu, theo từng quyết định cũng có những điểm khác biệt. Đây cũng là những điều mà kiểm toán viên cần chú ý khi kiểm toán các khoản phải thu đối với từng doanh nghiệp khác nhau, áp dụng từng chế độ kế toán doanh nghiệp khác nhau.
1.3 VẤN ĐỀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG CÁC KHOẢN PHẢI THU:
Kinh tế suy thoái không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà còn làm gia tăng nợ khó đòi trong doanh nghiệp. Thống kê mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước cho thấy, chỉ riêng nợ khó đòi trong hệ thống ngân hàng năm 2008 đã vào khoảng 43.500 tỷ đồng. Nếu tính cả số nợ giữa các doanh nghiệp với nhau thì con số nợ khó đòi còn lớn hơn nhiều lần. Vì thế, dự báo tình hình về kinh tế sẽ tiếp tục khó khăn thì nợ khó đòi sẽ trở thành mối lo hàng đầu đối với doanh nghiệp. Nợ khó đòi có thể đẩy doanh nghiệp đến chỗ phá sản, ngân hàng mất tài sản và quan trọng hơn là nợ khó đòi gây ra xáo trộn trong nền kinh tế. Vậy, xử lý nợ khó đòi như thế nào là bài toán không dễ, nhất là trong bối cảnh kinh tế khó khăn và có nhiều biến động. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, doanh nghiệp có thể khắc phục tình trạng nợ khó đòi nếu thực hiện trích lập dự phòng. Đây là phương cách đầu tiên doanh nghiệp cần nghĩ tới khi có phát sinh những khoản nợ xấu, nợ khó đòi.
Khi phát sinh các khoản phải thu khó đòi, công ty phải tiến hành trích lập dự phòng. Về cơ bản, trích lập dự phòng sẽ giúp doanh nghiệp bù đắp khoản lỗ do không thu được nợ, ngăn chặn nợ xấu có thể xuất hiện. Nguyên tắc để trích lập dự phòng khoản phải thu khó đòi đã được quy định cụ thể trong thông tư số 13/2006/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 27/02/2006. Thế nhưng, cho đến nay, rất ít doanh nghiệp tiến hành trích lập dự phòng các khoản phải thu, vì điều này sẽ làm tăng chi phí, ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận. Tuy nhiên, trích lập dự phòng các khoản phải thu vẫn luôn là việc đầu tiên doanh nghiệp cần làm để quản lý nợ xấu.
Thông tư số 13/2006/TT-BTC: “Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá , công trình xây lắp tại doanh nghiệp.” Thông tư có quy định những vấn đề liên quan đến cách hạch toán, tính toán trích lập khoản dự phòng nợ khó đòi như sau:
Đối tượng và điều kiện:
Nợ khó đòi là các khoản nợ phải thu đảm bảo điều kiện sau:
- Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay, cam kết nợ khác.
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng đối tượng phải thu đã lâm vào tình trạng phá sản, hoặc giải thể, hoặc mất tích, bị truy tố...
- Nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi là nợ không có khả năng thu hồi.
Phương pháp lập dự phòng:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
Bảng 1: Phương pháp trích lập khoản nợ phải thu quá hạn
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Cách xử lý khoản dự phòng: Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định.
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác.
Cách xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi: Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được. Khoản tiền đã thu hồi được là do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.
- Doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi.
- Phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
- Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ.
Trên đây là những điều cơ bản nhất đối với kiểm toán viên cần phải nắm bắt về kế toán khoản phải thu khi tiến hành kiểm toán các khoản phải thu: khái niệm khoản phải thu, tài khoản, phân loại, cách trích lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi, cũng như cách xử lý chúng. Dựa trên những kiến thức đó, kết hợp các thủ tục chương trình cụ thể, kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm toán các khoản phải thu một cách thuận tiện nhất, đầy đủ thủ tục, và có thể đưa ra các kết luận trung thực khách quan.
1.4 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC
A. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Thông thường, trình tự cơ bản của một cuộc kiểm toán được thực hiện như sau:
Sơ đồ 2: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Lập kế hoạch kiểm toán :
Lập kế hoạch kiểm toán
Tìm hiểu khách hàng và đánh giá rủi ro
Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Thông tin về khách hàng
Hợp đồng kiểm toán
KH chiến lược, KH tổng thể, Chương trình kiểm toán.
Chuẩn mực số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” được xây dựng dựa trên các chuẩn mục kiểm toán quốc tế, có quy định các yêu cầu thống nhất về việc lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính. Lập kế hoạch kiểm toán là việc soạn thảo chiến lược chung, cách tiếp cận chi tiết cụ thể tới đặc điểm , lịch trình, và phạm vi cuộc kiểm toán như đã dự kiến. Công ty kiểm toán và các kiểm toán viên nhất thiết phải tiến hành lập kế hoạch kiểm toán, để việc kiểm tra soát xét được tiến hành một cách hiệu quả.
P
Sơ đồ 3: Lập kế hoạch kiểm toán
Tìm hiểu khách hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro:
Thu thập thông tin về khách hàng:
Mục đích của công việc trước khi kiểm toán là thực hiện các thủ tục nhằm đạt được sự hiểu biết khái quát về hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của khách hàng. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên đánh giá sơ bộ các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát gắn liền với hoạt động kinh doanh và Báo cáo tài chính của khách hàng. Từ đó, sẽ tiến hành lập hợp đồng kiểm toán đối với khách hàng.
Việc thu thập thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán là một phần quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán, giúp cho kiểm toán viên làm rõ được các sự kiện, các nghiệp vụ và các đặc điểm khác có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực số 310 “ Hiểu biết về tình hình hình kinh doanh”, những nội dung cụ thể kiểm toán viên phải hiểu biết khái quát về tình hình kinh doanh của đơn vị được kiểm toán bao gồm:
A- Hiểu biết chung về nền kinh tế:
- Mức độ phát triển chung của nền kinh tế: Suy thoái, tăng trưởng kinh tế;
- Các tỷ lệ lãi suất và khả năng tài chính của các nguồn lực;
- Mức độ lạm phát và giá trị đơn vị tiền tệ;
- Các chính sách của Chính phủ:
+ Chính sách tiền tệ, ngân hàng (Ví dụ: Mức lãi suất, tỉ giá hối đoái, hạn mức tín dụng,...)
+ Chính sách tài chính;
+ Chính sách thuế (Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng; thuế xuất nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp,...);
+ Chính sách khuyến khích đầu tư (Ví dụ: Các chương trình trợ giúp của Chính phủ,...).
- Chính sách liên quan đến ngoại hối và tỷ giá ngoại tệ.
B- Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán:
- Các yêu cầu về môi trường và các vấn đề liên quan;
- Thị trường và cạnh tranh;
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh (liên tục hay theo thời vụ);
- Các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh;
- Rủi ro kinh doanh;
- Sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh;
- Các điều kiện bất lợi (Ví dụ: Cung, cầu tăng hoặc giảm, giá cả cạnh tranh,...);
- Các chỉ số kinh tế trong ngành;
C- Nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán:
1- Các đặc điểm về cơ cấu và quản lý:
- Hội đồng quản trị, ban giám đốc: số lượng, thành phần, phân cấp phân quyên; các cuộc họp, phạm vi hoạt động;
- Các chủ sở hữu vốn và các bên liên quan;
- Cơ cấu vốn;
- Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất, kinh doanh; Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý;
- Các mục tiêu quản lý và kế hoạch chiến lược;
- Các nguồn và biện pháp tài chính;
- Chức năng và chất lượng hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có);
- Quan niệm và thái độ của Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Công ty kiểm toán và kiểm toán viên các năm trước.
2- Tình hình kinh doanh của đơn vị:
- Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Các điều kiện sản xuất, kho bãi, văn phòng;
- Các vấn đề về nhân lực;
- Sản phẩm, dịch vụ và thị trường (Ví dụ: Các khách hàng và hợp đồng chính, các điều khoản về thanh toán, tỷ lệ lợi nhuận gộp, phần thị trường chiếm lĩnh, các đối thủ cạnh tranh, xuất khẩu, các chính sách giá cả, danh tiếng các mặt hàng, bảo hành, đơn đặt hàng, xu hướng, chiến lược và mục tiêu tiếp thị, quy trình sản xuất,...);
- Các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ quan trọng (Ví dụ: Các hợp đồng dài hạn, mức độ ổn định của nhà cung cấp, các điều kiện thanh toán, các hình thức nhập khẩu, các hình thức cung ứng,...);
- Các khoản chi phí liên quan hoạt động kinh doanh
- Các tài sản, công nợ, nghiệp vụ bằng ngoại tệ ;
- Luật pháp và các quy định có ảnh hưởng lớn đến đơn vị được kiểm toán;
3- Khả năng tài chính :
Các nhân tố liên quan đến tình hình tài chính và khả năng sinh lợi của đơn vị được kiểm toán; Các tỷ suất quan trọng và số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh; Xu hướng biến động của kết quả tài chính.
4- Môi trường lập báo cáo: Các tác động khách quan có ảnh hưởng đến Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị trong việc lập báo cáo tài chính
5- Yếu tố luật pháp:
- Các yêu cầu về văn bản pháp luật;
- Các yêu cầu đối với báo cáo kiểm toán;
- Những người sử dụng báo cáo tài chính.
1.2 Hệ thống kiểm soát nội ._.bộ:
Theo chuẩn mực số 400 “ Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” , Hệ thống kiểm soát nội bộ : Là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng , nhằm bảo đảm bảo độ tin cậy hợp lý trên mọi khía cạnh của báo cáo tài chính; đảm bảo sự hiệu quả của các nghiệp vụ kinh tế; và đảm bảo hoạt động kinh doanh của đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
• Kiểm toán viên phải hiểu biết về môi trường kiểm soát của đơn vị để đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
• Kiểm toán viên phải hiểu biết về hệ thống kế toán và việc thực hiện công việc kế toán của đơn vị để xác định được:
- Các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu;
- Nguồn gốc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu;
- Tổ chức bộ máy kế toán;
- Tổ chức công việc kế toán, gồm: Hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và hệ thống báo cáo tài chính;
- Quy trình kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và các sự kiện từ khi phát sinh đến khi lập và trình bày báo cáo tài chính.
• Kiểm toán viên phải hiểu biết các thủ tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Kiểm toán viên dựa vào hiểu biết của mình về môi trường kiểm soát để xác định những thủ tục kiểm soát đã được đơn vị thiết lập và những thủ tục còn thiếu, cần thiết phải bổ sung thêm.
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
- Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị;
- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán;
- Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học;
- Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
- Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán;
- Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài;
- So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán;
- Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán;
- Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Đánh giá về trọng yếu và rủi ro:
Theo chuẩn mực số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” , dựa trên những hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải để kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả, và phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Kiểm toán viên phải sử dụng những xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm hiểu biết về tình hình hoạt động của đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị, bao gồm cả hệ thống kiểm soát nội bộ.
Xây dựng kế hoạch kiểm toán:
Trên cơ sở những hiểu biết và đánh giá trên, tiến hành tập trung vào việc đánh giá rủi ro chi tiết cho từng loại tài khoản và nghiệp vụ chủ yếu trên Báo cáo tài chính của khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kế hoạch kiểm toán được xây dựng trên cơ sở đánh giá điểm mạnh, yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá rủi ro và phân tích tổng quát tình hình, đặc điểm của đơn vị. Kế hoạch kiểm toán được lập bởi các kiểm toán viên có kinh nghiệm, được soát xét qua hai cấp là chủ nhiệm kiểm toán và thành viên Ban giám đốc trực tiếp phụ trách cuộc kiểm toán.
2.1 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể:
Theo chuẩn mực số 300 “ Lập kế hoạch kiểm toán”, kiểm toán viên nhất thiết phải lập bằng văn bản kế hoạch kiểm toán tổng thể. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lựơc và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Khi lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên cần phải đề cập đến những vấn đề sau:
- Tình hình về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán
- Tình hình về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
- Kết quả đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của kiểm toán viên
- Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán
- Sự phối hợp, chỉ đạo , giám sát và kiểm tra
2.2 Lập chương trình kiểm toán:
Theo chuẩn mực số 300, Kiểm toán viên nhất thiết phải lập chương trình kiểm toán bằng văn bản, xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán theo như kế hoạch đã lập. Chương trình kiểm toán được coi là công cụ chỉ dẫn cho kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán, đồng thời Chương trình kiểm toán cũng là công cụ để kiểm soát, kiểm tra việc thực hiện tuân thủ các công việc kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán:
Đây là quá trình sử dụng các thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản để xác minh các thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính. Việc thực hiện kiểm toán bao gồm các bước sau:
Thực hiện kiểm toán
Thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm cơ bản
Bằng chứng kiểm toán
Thủ tục phân tích tổng hợp
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến BCTC
Sơ đồ 4:Thực hiện kiểm toán
Thử nghiệm kiểm soát:
Theo chuẩn mực số 500 “ Bằng chứng kiểm toán” , Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) : Là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viênn có thể thu thập các bằng chứng kiểm toán thông qua việc tiến hành thử nghiệm kiểm soát. Các bằng chứng kiểm toán này liên quan đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Để thu thập được các bằng chứng kiểm toán thông qua áp dụng thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên cần phải xem xét tính đầy đủ và thích hợp các các bằng chứng đó, nhằm mục đích chấp nhận những đánh giá về mức độ rủi ro của hệ thống kiểm soát nội bô.
Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng kiểm toán từ phạm vi đánh giá hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ về các phương diện sau:
- Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế sao cho có khả năng ngăn ngừa, phát hiện các sai sót trọng yếu;
- Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát kế toán nội bộ tồn tại và hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.
Khi xem xét các thủ tục kiểm soát, phải xem các thủ tục này có được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc cơ bản, như: chế độ thủ trưởng, nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc tách biệt về trách nhiệm, nguyên tắc phân cấp, uỷ quyền,...
Thông qua tiến hành thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên phải xác định xem: hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế và thực hiện phù hợp với đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát hay không. Nếu có thay đổi lớn, thì kiểm toán viên phải xem xét lại mức độ rủi ro kiểm soát và phải thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản đã dự kiến.
Thử nghiệm cơ bản:
Theo chuẩn mực số 500, Thử nghiệm cơ bản được tiền hành nhằm mục đích thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến những sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính .Thử nghiệm cơ bản thường ở dạng sau :
• Thủ tục kiểm tra chi tiết để đánh giá tính đúng đắn phản anhs trong các nghiệp vụ và số dư của các tài khoản kế toán.
• Các thủ tục phân tích tổng hợp.
Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên phải xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng từ các thử nghiệm cơ bản kết hợp với các bằng chứng thu được từ thử nghiệm kiểm soát nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.
2.1 Thủ tục phân tích tổng hợp:
Việc tiến hành các thủ tục phân tích tổng hợp giúp kiểm toán viên xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung, và đối với phần hành phải thu nói riêng. Thủ tục phân tích tổng hợp hỗ trợ kiểm toán viên trong việc xác định mức độ, phạm vi và thời gian áp dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Theo chuẩn mực số 520 về “ Quy trình phân tích”, Thủ tục phân tích tổng hợp gồm hai loại:
• Phân tích ngang: phân tích dựa trên việc so sánh các trị số cùng một chỉ tiêu BCTC
• Phân tích dọc: Phân tích dựa trên cơ sở so sánh tương quan của các chỉ tiêu khác nhau trên BCTC . Ví dụ: hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, tỷ suất sinh lời..
Thủ tục phân tích chi tiết:
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể để kiểm toán từng khoản mục, nghiệp vụ. Việc kiểm tra chi tiết thường bám sát vào chương trình kiểm toán: thu thập bằng chứng về sai phạm trọng yếu, kiểm tra khoản mục tổng thể, kiểm tra khoản mục chi tiết, sử dụng các phương pháp kỹ thuật để kiểm tra, xử lý nếu có chênh lệch kiểm toán.
Kết thúc kiểm toán:
Là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về những bằng chứng đã thu thập được để kiểm toán viên hình thành ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán. Công việc cụ thể như sau:
• Phân tích tổng thể báo cáo tài chính lần cuối khẳng định các thông tin trên báo cáo tài chính là phù hợp với thực tế sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách hàng trong năm tài chính;
• Phân tích soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán;
• Tổng hợp kết quả kiểm toán các phần hành để lập Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý;
• Trao đổi với khách hàng về Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
B.QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
Khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chinh, kiểm toán viên lần lượt tiến hành các thủ tục. Tuy nhiên, khi kiểm toán phần hành, kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán chỉ đối với khoản mục tách biệt đó. Kiểm toán các khoản phải thu cũng như vậy. Trong khuôn khổ bài có giới hạn, em tập trung đi sâu vào các vấn đề quan trọng khi kiểm toán viên tiến hành kiểm toán khoản phải thu, cụ thể như sau:
- Xác định mục tiêu kiểm toán chi tiết đối với các khoản phải thu
- Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu
- Đánh giá rủi ro đối với khoản phải thu
- Tài liệu về khoản phải thu cần thu thập
- Chương trình kiểm toán khoản phải thu
+ Thủ tục phân tích tổng hợp
+ Thủ tục kiểm tra chi tiết
Mục tiêu chi tiết đối với kiểm toán các khoản phải thu:
Bảng 2: Mục tiêu đối với kiểm toán các khoản phải thu
Mục tiêu kiểm toán chung
Mục tiêu kiểm toán chi tiết đối với khoản phải thu
Hiện hữu
Mọi khoản phải thu phản ánh trên báo cáo tài chính thực tế phải tồn tại, có thực, vào thời điểm lập báo cáo.
Quyền và nghĩa vụ:
Mọi khoản phải thu phản ánh trên báo cáo tài chính đơn vị phải có quyền sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Phát sinh
Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị trong thời kỳ xem xét
Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ phải thu đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ.
Đánh giá
Một khoản phải thu được ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc được thừa nhận)
Chính xác
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công nợ phải thu đều phải được ghi chép theo đúng giá trị của nó, được ghi nhận đúng niên độ, đúng khoản mục, đúng đối tượng, đúng tài khoản và đúng về toán học.
Trình bày và công bố
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công nợ phải thu được phân loại, diễn đạt, và công bố phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu:
Môi trường kiểm soát:
Vấn đề cần chú ý khi kiểm toán các khoản phải thu:
- Chính sách thủ tục liên quan đến công nợ phải thu
- Chính sách bán chịu: sự phê duyệt, đối tượng khách hàng, giá trị nợ, thời gian nợ
- Thủ tục chứng minh việc phát sinh các khoản nợ phải thu. Chứng từ liên quan khoản phải thu có hợp pháp, hợp lệ
- Quy định định mức khoản bán chịu.
2.2 Hệ thống kế toán: Vấn đề cần chú ý khi kiểm toán các khoản phải thu:
- Bộ máy kế toán của đơn vị khách hàng đối với khoản phải thu
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán.
- Kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
- Kế toán thực hiện việc tổ chức kế toán: mở sổ, ghi sổ, khóa sổ để theo dõi công nợ phải thu.
- Kế toán các khoản phải thu phát sinh sau ngày khóa sổ.
2.3 Thủ tục kiểm soát:
- Phê duyệt chứng từ liên quan công nợ phải thu.
- Việc thực hiện đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Việc đối chiếu số liệu sổ kế toán chi tiết với sổ tổng hợp.
- Việc tiến hành các thủ tục kiểm soát đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Biên bản ghi chép, biên bản xử lý (nếu có).
Đánh giá rủi ro đối với các khoản phải thu:
Đối với các khoản phải thu, các rủi ro có thể xảy ra như sau:
- Rủi ro trong trình bày, phân loại các khoản phải thu : sai đối tượng thu nợ, sai thời hạn, sai giá trị nợ phải thu.
- Trích lập dự phòng sai quy định kế toán
- Sai phạm do kế toán hạch toán : hạch toán sai tài khoản, sai nội dung, sai giá trị, không hạch toán các khoản phát sinh sau ngày khóa sổ, hạch toán sai kỳ...
- Chứng từ liên quan không đủ hợp lý, hợp lệ để xét là khoản phải thu.
4. Tài liệu thông tin cần thu thập:
Đối với khoản phải thu, cần thiết phải có các tài liệu sau:
- Báo cáo tài chính năm trước, năm nay
- Báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có)
- Sổ kế toán chi tiết tài khoản, sổ tổng hợp, sổ cái, nhật ký chung ( chứng từ ghi sổ)
- Bảng kê chi tiết đối tượng công nợ
- Bảng phân tích tuổi nợ
- Biên bản xác nhận số dư công nợ
5. Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu:
5.1 Thủ tục phân tích tổng hợp:
Đối với các khoản phải thu, khi kiểm toán, kiểm toán viên cũng tiến hành hai bước này. Cụ thể như sau:
• Phân tích ngang:
Thủ tục tổng hợp - phân tích ngang
Mục tiêu
So sánh số liệu về các khoản phải thu kỳ này với số liệu kỳ trước; hoặc so sánh số liệu giữa các kỳ với nhau.
Xác định được biến động bất thường
So sánh số liệu về khoản phải thu thực tế phát sinh với số liệu dự toán, với định mức kế hoạch của đơn vị, hoặc với số liệu ước tính của kiểm toán viên.
Xác định sự biến động, sự bất thường, vượt quá kế hoạch, hay thấp hơn kế hoạch.
So sánh số liệu của đơn vị với số liệu của ngành (nếu có)
Xác định nếu đơn vị có những số liệu quá khác biệt, bất thường so với số liệu chung của ngành
Bảng 3: Thủ tục phân tích tổng hợp các khoản phải thu
• Phân tích dọc :
Đối với các khoản phải thu, thủ tục tổng hợp phân tích theo chiều dọc cụ thể như sau: So sánh tỷ lệ nợ phải thu khách hàng trên tổng doanh thu của năm nay so với năm trước (toàn bộ các khách hàng và từng khách hàng), nếu có biến động lớn thì trao đổi với khách hàng về nguyên nhân của sự biến động này (sự thay đổi trong chính sách bán hàng, khả năng thanh toán của khách hàng...).
5.2 Thủ tục kiểm tra chi tiết:
Khoản phải thu phát sinh đối với một doanh nghiệp cần phải được kiểm soát, để doanh nghiệp có thể thu được tiền. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải theo dõi thường xuyên, theo dõi từng đối tượng công nợ, theo dõi từng khoản phải thu dựa trên thời hạn. Do đó, khi kiểm toán các khoản phải thu, kỹ thuật phương pháp được áp dụng triệt để chính là phương pháp chọn mẫu và xác nhận; nhằm khẳng định quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán một cách rõ ràng và sòng phẳng.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết có thể được áp dụng như sau:
Bảng 4: Thủ tục kiểm tra chi tiết các khoản phải thu
Mục tiêu chung
Mục tiêu cụ thể đối với khoản phải thu
Phương pháp áp dụng
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Hiện hữu
Mọi khoản phải thu phản ánh trên báo cáo tài chính thực tế phải tồn tại, có thực, vào thời điểm lập báo cáo.
Xác nhận
- Kiểm tra danh mục chi tiết các tài khoản đối tượng công nợ.
- Gửi các yêu cầu xác nhận về các khoản phải thu tới những người mua hàng thường xuyên hoặc các khách hàng có số dư vượt quá .... (theo số tiền), có tuổi nợ vượt quá ... (theo tuổi nợ).
- Tính tổng số các khoản phải thu đã được xác nhận và so sánh với tổng số các khoản phải thu. Nếu có chênh lệch phải tìm lời giải thích.
- Nếu khoản phải thu không được xác nhận, thì tiến hành kiểm tra chi tiết khoản đó bằng thủ tục thay thế.
Quyền và nghĩa vụ
Mọi khoản phải thu phản ánh trên báo cáo tài chính đơn vị phải có quyền sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Xác nhận
Xác minh tài liệu
Chọn mẫu
- Việc gửi xác nhận cũng đã là cách thức để xác nhận quyền, nghĩa vụ thanh toán giữa người mua, người bán.
- Xem xét chứng từ, hợp đồng, thỏa thuận bán hàng có đầy đủ yếu tố pháp lý, để xác nhận các khoản phải thu là của đơn vị hay không.
Phát sinh
Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị trong thời kỳ xem xét.
Chọn mẫu
Xác minh số liệu
- Xem sổ kế toán để tìm ra các giao dịch bất thường (đối ứng bất thường, nội dung bất thường...).
- Kiểm tra chứng từ và giải thích nội dung của các giao dịch này, xác định giá trị, xem xét yếu tố pháp lý..., và chỉ ra những điểm bất hợp lý, ảnh hưởng của nó.
Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ phải thu đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ.
Tính toán
Xác nhận
- Kiểm tra đối với các khách hàng có số dư Có. Thu thập các hợp đồng hoặc thỏa thuận bán hàng để kiểm tra tính hợp lý của các số dư này và đảm bảo rằng không có khoản nào đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu mà chưa được ghi nhận.
- Từ sổ chi tiết, kiểm tra một số số dư lớn có giá trị .... đối chiếu với các hợp đồng, thỏa thuận bán hàng, đối chiếu lại với sổ tổng hợp, để xác định mọi khoản phải thu đều hạch toán đầy đủ.
Đánh giá
Một khoản phải thu được ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc được thừa nhận).
- Quy định về trích lập dự phòng
- Quy định về đánh giá khoản phải thu có gốc ngoại tệ
Tính toán
Chọn mẫu
Xác minh số liệu
- Thu thập bảng phân tích tuổi nợ. Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng trên tổng số dư các khoản phải thu. -> Đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ.
- Xem xét việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của doanh nghiệp. Số trích lập có phù hợp với số phải thu hay không, có trích lập đúng theo quy định hay không.
- Kiểm tra sự hợp lý và nhất quán trong việc áp dụng tỷ giá khi hạch toán các khoản công nợ.
- Kiểm tra việc đánh giá lại số dư các khoản công nợ có gốc ngoại tệ. Xác định chênh lệch tỷ giá phát sinh và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư.
Chính xác
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công nợ phải thu đều phải được ghi chép theo đúng giá trị của nó, được ghi nhận đúng niên độ, đúng khoản mục, đúng đối tượng, đúng tài khoản và đúng về toán học.
Đối chiếu số liệu -> chính xác về niên độ.
- Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết cuối kỳ năm trước, để xác định viêc kết chuyển số liệu.
- Đối chiếu số dư chi tiết với thông tin trên các biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm khoá sổ (nếu có).
- Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin tới khả năng thanh toán của công nợ.
Đối chiếu số liệu, chọn mẫu -> tính chính xác cơ học
- Lập trang số liệu kế toán tổng hợp. Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản công nợ (theo cả nguyên tệ và đồng tiền hạch toán) bao gồm số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Thực hiện đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết công nợ với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và BCTC -> Mọi số liệu bảng tổng hợp chi tiết công nợ khớp với số liệu trên sổ tổng hợp công nợ, và trên BCTC.
- Kiểm tra chọn mẫu các đối tượng ... (phát sinh lớn, bất thường, số dư lớn...), kiểm tra các định khoản trên sổ kế toán chi tiết và đối chiếu với các chứng từ kế toán để đảm bảo rằng các giao dịch được ghi nhận chính xác.
Trình bày và công bố
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công nợ phải thu được phân loại, diễn đạt, và công bố phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Kiểm tra trình bày các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán.
- Kiểm tra viêc phân loại khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn; phân loại phải thu khách hàng, nội bộ , phải thu khác có đúng theo quy định.
- Kiểm tra các chứng từ liên quan có theo mẫu qui định, có đầy đủ yếu tố pháp lý, hợp lệ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC:
2.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán APEC:
Công ty TNHH Kiểm toán APEC (tên viết tắt APEC.AUDIT) được thành lập năm 2003 (tiền thân là Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Nam Việt), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102007554 ngày 07/01/2003.
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán APEC
Tên viết tắt: APEC.AUDIT
Lĩnh vực kinh doanh: Kiểm toán và thực hiện các dịch vụ tư vấn khác về tài chính, kế toán.
Chủ tịch Hội đồng thành viên: Ông Dương Đình Ngọc
Giám đốc : Ông Vũ Mạnh Hà
Địa chỉ trụ sở chính: P408 Nhà 17T4 Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính – Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: (04) 6281 8138 - Fax: (04) 6281 8139
Chất lượng dịch vụ, sự nhiệt tình, phong cách chuyên nghiệp và chi phí dịch vụ hợp lý là những yếu tố cơ bản vun đắp niềm tin và xây dựng mối quan hệ hợp tác bền vững giữa Công ty với khách hàng. Vì vậy Công ty luôn xác định rằng : “APEC.AUDIT - đối tác tin cậy, chuyên nghiệp”.
Mục tiêu hoạt động của Công ty là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy, giúp khách hàng đưa ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế có hiệu quả. Hơn thế nữa, với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, với sự tận tình trong công việc, với sự thông thạo nghiệp vụ và am hiểu các yêu cầu, các khó khăn mà khách hàng gặp phải trong hoạt động kinh doanh; Công ty hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt các vấn đề vướng mắc một cách có hiệu quả.
Sau 05 năm xây dựng, củng cố và phát triển từ 2003 đến nay, APEC.AUDIT đã tạo dựng được cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững, trên nền tảng đội ngũ kiểm toán viên, chuyên gia tư vấn có trình độ, kinh nghiệm, phong cách chuyên nghiệp, quy trình kiểm toán, tư vấn và hệ thống kiểm soát chất lượng tốt, cùng với chiến lược kinh doanh đúng đắn, chính sách nhân sự hợp lý và chính sách khách hàng thoả đáng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán APEC:
Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán APEC bao gồm: Hội đồng thành viên Công ty, Ban Giám đốc, Trưởng Phòng các phòng ban.
Hội đồng thành viên quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Ban Giám đốc, và các Trưởng Phòng.Trình tự và thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trên thực hiện theo đúng quy chế hoạt động của công ty.
Các vị trí và chức danh khác do Ban Giám đốc Công ty quyết định. Bốn phòng ban cơ bản có Trưởng Phòng phụ trách và chịu trách nhiệm với mọi hoạt động và kết quả công việc của Phòng. Đồng thời các Phòng ban cũng chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ các cấp lãnh đạo như Phó Giám đóc, Giám đốc, hay Chủ tịch Hội đồng thành viên của Công ty.
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Hành chính
Phòng Xây dựng cơ bản
Phòng Báo cáo tài chính
Phòng Tư vấn
Phòng Kế toán
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán APEC
2.1.2.1 Phòng Hành chính:
Phòng Hành chính là phòng chức năng của Công ty, có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành công tác văn phòng, hành chính; công tác đảm bảo an ninh, an toàn, lễ tân, đối ngoại, pháp chế và hoạt động của các đoàn thể trong Công ty. Tổ chức bộ máy Phòng Hành chính gồm: Trưởng phòng, nhân viên hành chính, lễ tân, lái xe.
2.1.2.2 Phòng Kế toán
Phòng Kế toán là phòng chức năng của Công ty, có trách nhiệm giúp Ban Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính và quản lý tài sản, vật tư của Công ty theo đúng quy định hiện hành của Pháp luật Nhà nước. Tổ chức bộ máy của phòng Tài chính – Kế toán gồm: Kế toán trưởng, kế toán viên và thủ quỹ.
-Xây dựng và theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty.
- Thống kê, lập báo cáo tài chính theo đúng chế độ và thời gian quy định.
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty về tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn và các chi phí.
- Thanh toán lương, phụ cấp lương, tiền thưởng và các chi phí khác theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và quy định của Công ty cho các đơn vị và cá nhân.
- Quản lý tài sản cố định và vật tư rẻ tiền mau hỏng của Công ty; tổ chức kiểm kê tài sản định kỳ và bất thường.
- Tính thuế và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức bảo quản và lưu trữ các chứng từ kế toán theo đúng quy định của pháp luật và của Công ty.
2.1.2.3 Phòng Báo cáo tài chính
Phòng Báo cáo tài chính là bộ phận nghiệp vụ của Công ty, có chức năng giúp
Ban Giám đốc Công ty thực hiện cung cấp các dịch vụ kiểm toán (trừ kiểm toán quyết toán vốn đầu tư), định giá doanh nghiệp theo đúng quy định của Pháp luật và quy định tại Giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty. Tổ chức bộ máy của Phòng Báo cáo tài chính gồm có: Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng, kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán viên.
- Tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán và định giá doanh nghiệp theo hợp đồng do Ban Giám đốc chỉ định. Lập và phát hành các báo cáo kiểm toán, báo cáo định giá doanh nghiệp và thư quản lý (nếu có).
- Chuẩn bị File hồ sơ làm việc cho các cuộc kiểm toán, tư vấn.
2.1.3.4 Phòng Tư vấn
Phòng Tư vấn là bộ phận nghiệp vụ của Công ty, có chức năng giúp Ban Giám đốc Công ty thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn thuế, tư vấn cổ phần hóa...cho doanh nghiệp theo đúng quy định của Pháp luật và quy định tại Giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty. Tổ chức bộ máy của Phòng Tư vấn gồm có: Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng, các nhân viên.
2.1.2.5 Phòng Xây dựng cơ bản :
Phòng Xây dựng cơ bản là một trong ba bộ phận nghiệp vụ của Công ty, có chức năng giúp Ban Giám đốc Công ty thực hiện cung cấp các dịch vụ kiểm toán quyết toán vốn đầu tư Xây dựng cơ bản hoàn thành, tư vấn về quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đúng theo quy định của Pháp luật và quy định tại Giấp phép đăng ký kinh doanh của Công ty. Tổ chức bộ máy của Bộ phận Kiểm toán vốn đầu tư gồm có: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Kỹ thuật viên và các trợ lý kiểm toán viên.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán APEC:
Với quan điểm phát triển "Kết tinh giá trị, vun đắp niềm tin", Công ty TNHH Kiểm toán APEC đang tạo dựng giá trị doanh nghiệp, thương hiệu, hình ảnh APEC.AUDIT qua từng ngày, từng công việc cụ thể, bằng lao động nghiêm túc, sáng tạo, nỗ lực của tất cả các thành viên trong Công ty, được kết tinh trong chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Các dịch vụ của Công ty cung cấp có thể được mô ta theo hình sau:
Kiểm toán BCTC
Kế toán
Tư vấn thuế, tài chình, quản trị
Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Thẩm định
tài sản
Các dịch vụ chuyên ngành của APEC
Sơ đồ 6: Hoạt động dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán APEC
Trong các dịch vụ kể trên, dịch vụ chủ yếu khách hàng sử dụng là kiểm toán BCTC, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và các dịch vụ tư vấn tài chính.
Kiểm toán Báo cáo tài chính:
Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính sẽ bao gồm những nội dung chính sau:
- Kiểm toán việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán có liên quan trong lập và trình bày Báo cáo tài chính;
- Kiểm toán chính sách kế toán đơn vị lựa chọn, áp dụng so với quy định của từng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành trong trình bày Báo cáo tài chính;
- Kiểm toán các ước tính kế toán Công ty đã thực hiện khi lập Báo cáo tài chính;
- Kiểm toán việc trình bày toàn bộ tình hình tài chính trên Báo cáo tài chính.
Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành:
Công việc kiểm toán Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sẽ bao gồm những nội dung chính sau:
(1). Kiểm toán hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư
(2). Kiểm toán nguồn vốn đầu tư
(3). Kiểm toán chi phí đầu tư
(4). Kiểm toán khối lượng thiết bị hoàn thành
(5). Kiểm toán các khoản chi phí khác
(6). Kiểm toán chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản bàn giao
(7). Kiểm toán giá trị tài sản bàn giao
(8). Kiểm toán tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng
Tư vấn tài chính:
Công việc Tư vấn tài chính sẽ bao gồm những nội dung chính sau:
(1). Tư vấn quản trị doanh nghiệp
- Tư vấn xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh;
- Tư vấn thiết lập và vận hành tổ chức bộ máy, quy chế quy trình hoạt động của công ty;
- Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ;
- Tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp;
- Tư vấn thiết lập hệ thống kế toán;
- Tư vấn quản trị chất lượng;
- Tư vấn quản trị nhân sự;
- Tư vấn quản trị thương hiệu, marketing.
(2). Tư vấn cổ phần hoá
(3). Tư vấn chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp
(4). Tư vấn xây dựng lộ trình và hoàn thiện các điều kiện niêm yết chứng khoán
(5). Tư vấn phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tăng vốn
(6). Tư vấn thuế
(7). Tư vấn dịch vụ kế toán
Hoạt động kiểm toán, tư vấn của APEC.AUDIT luôn được thực hiện theo quy trình phù hợp với chuẩn mực kiểm toán đã được thừa nhận, bảo đảm kiểm soát được hoạt động kiểm toán, tư vấn và chất lượng của dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Hệ thống quy trình này cũng luôn được cập nhật, cải tiến, hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của ngành kiểm toán.
2.2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI MỘT ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG:
Trong khuôn khổ bài có giới hạn, em xin tập trung vào tiến trình kiểm toán các khoản phải thu tại một đơn vị cụ thể, vì vậy trình tự các bước như công việc trước khi kiểm toán, lập kế hoạch ban đầu có thể được rút gọn. Kết hợp với những kiến thức thu được trong quá trình thực tập, em xin trình bày cụ thể quy trình kiểm toán các khoản phải thu tại một đơn vị khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán APEC như sau:
- Tìm hiểu thông tin về đơn vị được kiểm toán
- Tài liệu thông tin thu thập
- Hệ thống kiểm soát nội bộ
- Thủ tục phân tích tổng hợp
- Thủ tục kiểm tra chi tiết
2.2.1. Tìm hiểu thông tin về khách hàng:
- Khách hàng: Đơn vị A trực thuộc của Tổng Công ty B – k._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25924.doc