Báo cáo Quy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong Kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện

Tài liệu Báo cáo Quy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong Kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện: Lời mở đầu Kiểm toán đã và đang trở thành một ngành dịch vụ thiết yếu trong nền kinh tế thị trường tại Việt nam. Đối với các công ty Kiểm toán độc lập, kiểm toán Báo cáo tài chính luôn là dịch vụ truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu. Trước xu thế hội nhập như ngày nay các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam luôn phải đặt ra yêu cầu không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh với các công ty kiểm toán nước ngoài. ... Ebook Báo cáo Quy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong Kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Quy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong Kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàn thiện các khâu trong kiểm toán báo cáo tài chính đang là vấn đề cần thiết và cấp bách khi mà yêu cầu về độ chính xác của báo cáo kiểm toán ngày càng cao. Thực tế việc kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn là một phần quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Các khoản Nợ ngắn hạn phát sinh trong kỳ kế toán là rất lớn và khó kiểm soát các chứng từ và nội dung. Trong quá trình được tiếp cận với hệ thống và quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam, em đã có cơ hội được thực tập và so sánh giữ lý thuyết và thực trạng kiểm toán.Chính vì vậy em đã chọn đề tài : " Quy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong Kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện " Nội dung đề tài gồm 3 chương Chương I : Cơ sở lý luận về Kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn Chương II : Thực trạng Kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện Chương III : Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình Kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte thực hiện Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Phương Hoa – giảng viên khoa Kế toán Kiểm toán trường đại học Kinh tế Quốc Dân, các anh chị trong công ty TNHH Deloitte Việt Nam đã giúp em hoàn thành chuyên đề này! Phần I : Tông quan về Công ty TNHH Deloitte Việt Nam 1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Deloitte Việt Nam 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Deloitte Việt Nam Deloitte Touche Tohmatsu là một hãng kiểm toán lớn và danh tiếng trên toàn cầu, có mặt tại 142 quốc gia với hơn một trăm ngàn nhân viên. Deloitte Việt Nam là một thành viên của Deiloitte Touche Tohmatsu, là công ty kiểm toán lớn nhất Việt Nam. Dưới sự giúp đỡ và trao đổi về kỹ thuật và nhân lực với các thành viên Deloitte khác trên toàn cầu, Deloitte Việt Nam luôn khẳng định vị thê là một trong những công ty hàng đầu của nền kiểm toán độc lập Việt Nam. Công ty TNHH Deloitte Việt Nam với tiền thân là Công ty Kiểm toán Việt Nam ( VACO) được thành lập năm 1991 theo Quyết định số 165TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 5 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chuyển sang công ty TNHH 1 thành viên theo Quyết định số 1927/QĐ-BTC ngày 30/06/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên số 0104000112 ngày 19 tháng 01 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty được chuyển đổi từ Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH(VACO) một thành viên theo Quyết định 1811/QĐ-BTC ngày 28/4/2006 của Bộ Tài Chính về việc xác định giá trị doanh nghiệp để chuyển đổi Công ty Kiểm toán Việt Nam trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên và theo Quyết định số 4269/QĐ-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính về việc duyệt phương án chuyển công ty Kiểm toán Việt Nam trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty TNHH có hai thành viên trở lên. Mục tiêu chính của công ty là cung cấp các loại dịch vụ chuyên ngành về tư vấn chuyên ngành, dịch vụ kế toán, kiểm toán với tư cách là thành viên của Hãng Kiểm toán quốc tế Deloitte Touche Tohmatsu. Trụ sở Công ty: Trụ sở chính Công ty : Công ty TNHH Deloitte Việt Nam Địa chỉ : Số 8 Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa, TP. Hà Nội Điện thoại : 048524143 Fax: 04.8524123 Email: deloittevaco@vacodtt.com Website: deiloitte.com Các chi nhánh của Công ty: Chi nhánh Công ty TNHH Deilotte Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ : Phòng 1104-1105 Trung tâm Thương mại Sài Gòn Số 37 Tôn Đức Thắng , quận I , thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại : (84-8)9100751 Fax :(84-8)9100750 Email : deloittevaco-hcm@vacodtt.com Chi nhánh Công ty TNHH Deloitte Việt Nam tại Hải Phòng Số 99 Bạch Đằng, quận Hồng Bàng , thành phố Hải Phòng Điện thoại : (84-313) 669113 Fax : (84-313) 669414 Email deloittevietnam@deloitte.com Chi nhánh Công ty TNHH Deloitte Việt Nam tại miền Trung Số 64 Lê Lợi , quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng Điện thoại : (84-511) 889123 Fax : (84-511) 899345 Email : deloittevietnam@deloitte.com Ban đầu khi mới thành lập Deloitte Việt Nam ( tiền thân là VACO)có văn phòng tại Hà Nôi với 9 cán bộ công nhân viên. Ngày 27/5/1996, thành lập thêm chi nhánh VACO ở Hải Phòng, ngày 02/8/1997 thành lập chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và gần đây nhất 15/7/2004 thành lập chi nhánh VACO miền Trung có trụ sở tại Đà Nẵng. Trải qua 17 năm hình thành và phát triển, với những thành tựu đã đạt được VACO đã có bước tiến vượt bậc, luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh đã đề ra và trở thành lá cờ đầu của ngành kiểm toán Việt Nam. Với những thành tích đó VACO đã được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu cao quý. Những thành tích đã đạt được: Năm 1999: đón nhận Bằng khen của Thủ tướng chính phủ Năm 2001: Huân chương Lao động hạng Ba Năm 2002: Giải thưởng Sao vàng đất Việt Năm 2003: Giải thưởng Ngôi sao bạch kim về thương hiệu VACO do tổ chức BDI có trụ sở tại Madrit, Tây Ba Nha bình chọn Năm 2005: Cúp vàng Sản phẩm uy tín chất lượng do Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam tổ chức bình chọn Năm 2005: Huân chương Lao động hạng Nhì 1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty : Cơ cấu ban quản lý - Chủ tịch hội đồng - Giám đốc nghiệp vụ: + Giám đốc kiểm toán + Giám đốc tư vấn + Giám đốc Thuế + Giám đốc chi nhánh - Trưởng/ Phó phòng. Cơ cấu Phòng/ Chi nhánh - Phòng Nghiệp vụ 1 - Phòng Nghiệp vụ 2 - Phòng Nghiệp vụ 3 - Phòng Nghiệp vụ 4 - Phòng Đào tạo và phát triển kinh doanh - Phòng Dịch vụ Quốc tế - Phòng Kiểm toán ĐT&XDCB - Phòng Tư vấn - Phòng Kế toán - Chi nhánh Công ty TNHH deloitte. Việt Nam tại Hải Phòng - Chi nhánh Công ty TNHH deloitte. Việt Nam tại Hồ Chí Minh - Chi nhánh Công ty TNHH deloitte. Việt Nam tại Miền Trung Deloitte. Việt Nam Organization Sơ đồ 1.1 : Bộ máy lãnh đạo tại Deloitte Việt Nam 1 © SEA BOD SEA AUDIT LEADER ALAN SEA TAX LEADER AJIT SEA FAS LEADER CHEE CHONG SEA ERS LEADER UARTCHERN Chairman/MP Md. Thanh Audit Function Ngoc Tran Partner + Director: 11 Staff: 170 FAS + Consulting Function Md. Thanh Partner + Director: 2 Staff: 33 TAX Function Richard B. Partner : 1 SM: 3 Staff: 24 ERS Function Nam T SUPPORT FUNCTION RRL : HUNG TRUONG HR & TRAINING : NGOC TRAN FINANCE & ACCOUNTING: HAI HUNG IT : THANH DO Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức Công ty theo phòng ban Chủ tịch công ty Ban giám đốc Đội ngũ chuyên gia nước ngoài Các phòng nghiệp vụ Các phòng tư vấn Các chi nhánh: TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng Khối hành chính o Phòng dịch vụ trong nước: NV1, NV2, NV3. Phòng dịch vụ quốc tế: ISD1, ISD2. Phòng IT và dịch vụ quản lý rủi ro Phòng quản trị nhân sự Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng tư vấn thuế Phòng tư vấn tài chính và giải pháp Nguồn: Bảng cáo bạch công ty Kiểm toán Việt Nam Cơ cấu ban lãnh đạo Từ khi Deloitte Việt Nam chính thức là thành viên của Deloitte quốc tế, đã có một số thay đổi về quản lý và nhân sự. Cùng với sự hợp tác và liên kết với các thành viên khác trong khu vực Châu Á , các chuyên gia nước ngoài của Deloitte thường xuyên hỗ trợ và trao đổi kinh nghiệm với các nhân viên của Deloitte Việt Nam. Các chuyên gia đó là : Phụ trách về Kiểm toán Phụ trách về Thuế Phụ trách về kiểm soát rủi ro Lãnh đạo khu vực Chức năng nhiệm vụ: Chủ tịch công ty: là người đứng đầu công ty, có toàn quyền quyết định các chiến lược hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến công ty. Đội ngũ chuyên gia nước ngoài: thực hiện sự hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các phòng ban và các hợp đồng kiểm toán của công ty. Ban giám đốc: có trách nhiệm lập các định hướng chung như chiến lược kinh doanh, chính sách tuyển dụng và đào tạo…Giám đốc là đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty, có quyền điều hành, quyết định mọi hoạt động của công ty và các văn phòng đại diện. Phó giám đốc là người phụ trách soát xét kỹ thuật kiểm toán và nghiên cứu khoa học tại các bộ phận mình phụ trách, giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được Giám đốc uỷ quyền và phân công thực hiện. Các phòng nghiệp vụ: Phòng nghiệp vụ trong nước: thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp Nhà nước. Phòng nghiệp vụ quốc tế: thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các dự án quốc tế. Phòng IT và dịch vụ quản lý rủi ro: thực hiện hỗ trợ khách hàng các phần mềm, đánh giá, quản lý rủi ro, tăng cường độ tin cậy của hệ thống cũng như chu trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Các phòng tư vấn Phòng tư vấn tài chính và giải pháp: thực hiện tư vấn tài chính, giải pháp quản lý, tư vấn kế toán và các dịch vụ hỗ trợ dự án. Phòng tư vấn thuế: hoạt động trên các lĩnh vực: hoạch định chiến lược thuế, cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích thuế, soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp, lập kế hoạch, tính toán và kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thuế nhà thầu nước ngoài, tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi gặp vướng mắc trong quá trình quyết toán với cơ quan thuế, tổ chức hội thảo và đào tạo kiến thức về thuế. Khối hành chính Phòng kế toán: thực hiện thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty nhằm phục vụ công tác quản lý, công tác tín dụng. Phòng hành chính: thực hiện quản lý hồ sơ nhân sự, lưu trữ văn thư, giải quyết các thủ tục liên lạc, giao dịch hành chính, update thông tin, văn bản mới…. Phòng quản trị nhân sự: theo dõi, phân công lao động, bố trí điều kiện cho nhân viên đi công tác… Các chi nhánh: đại diện cho công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn và thuế. 1.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam 1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty: Các ngành nghề kinh doanh của đơn vị - Dịch vụ kiểm toán - Dịch vụ kế toán - Dịch vụ thuế - Dịch vụ tư vấn - Dịch vụ đào tạo 1.2.1.1. Dịch vụ kiểm toán Dịch vụ kiểm toán của công ty gồm: Kiểm toán độc lập - Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định - Kiểm toán báo cáo tài chính theo mục đích đặc biệt - Kiểm toán hoạt động - Kiểm toán tuân thủ - Soát xét thông tin trên báo cáo tài chính - Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước Dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp - Soát xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ - Kiểm toán nội bộ - Kiểm soát đánh giá rủi ro hệ thống công nghệ thông tin - Các dịch vụ kiểm soát và đánh giá rủi ro khác Chính vì đặc thù dịch vụ của mình, Deloitte Việt Nam luôn có những hiểu biết đầy đủ về hoạt động cũng như lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, có thể hỗ trợ khách hàng xác định rủi ro và tìm ra cơ hội kinh doanh thông qua công việc kiểm toán. Deloitte có số lượng nhân viên chuyên nghiệp đông đảo tại các văn phòng trên cả nước nên khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ kiểm toán và tư vấn hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu kinh doanh, quản lý rủi ro ngành nghề và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam là rất lớn. Thông qua mạng lưới các chi nhánh, văn phòng toàn quốc, Deloitte cung cấp những công cụ, nguồn lực và phương pháp kiểm toán hiệu quả cho đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của mình để thực hiện dịch vụ kiểm toán với chất lượng cao nhất. deloitte luôn tuân thủ các chuẩn mực khắt khe về tính độc lập, khách quan nghề nghiệp và các chuẩn mực về kỹ thuật nghiệp vụ. Các văn phòng, chi nhánh Deloitte áp dụng nhất quán phương pháp kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn đảm bảo được tính linh hoạt khi áp dụng cho các khách hàng có đặc thù và tính đa dạng khác nhau. Phương pháp thực hiện kiểm toán của deloitte là tập trung tìm hiểu kỹ tình hình hoạt động cũng như vấn đề kiểm soát nội bộ của khách hàng. Phương pháp kiểm toán này bao gồm việc đánh giá rủi ro, áp dụng quy trình thử nghiệm kiểm toán và kiểm tra liên tục về hoạt động của khách hàng. Là thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu , Deloitte Việt Nam được trang bị phương tiện kiểm toán đặc thù – chương trình kiểm toán A/S2. Chương trình này kết hợp phương pháp, hồ sơ kiểm toán thông thường với công nghệ thông tin hiện đại, cho phép nâng cao hiệu quả, giảm chi phí cho các hợp đồng kiểm toán. Deloitte Việt Nam đồng thời áp dụng chương trình phần mềm mang tên Deloitte Audit Platform. Phần mềm này không những áp dụng những quy dịnh pháp lý mới ban hành, duy trì thế mạnh về chất lượng dịch vụ của deloitte Việt Nam trên thị trường mà còn tạo ra điểm nối để tiếp cận với các công cụ, kiến thức, phương pháp và nguồn nhân lực tạo nên sức mạnh của hãng kiểm toán hàng đầu thế giới. Là bộ công cụ chuyên ngành (industry packs), hồ sơ kiểm toán thông thường được lập trên cơ sở thực tiễn qua hàng nghìn cuộc kiểm toán. Bộ công cụ này tập hợp các mô hình công cụ lập kế hoạch kiểm toán, kiểm soát nội bộ, cơ sở dữ liệu về thủ tục kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, mẫu chuẩn giấy tờ làm việc và các hướng dẫn thực hiện. Theo đó, Deloitte Việt Nam đảm bảo thực hiện công việc kiểm toán theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các quy định về kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam. Kiểm toán viên của Deloitte được trang bị kiến thức sâu rộng về quản lý, kiểm toán, kế toán và tích luỹ những kinh nghiệm quý báu qua nhiều năm hành nghề. Đặc biệt, nhân viên Deloitte am hiểu tường tận về hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán, các quy định về thuế hiện hành tại Việt Nam và các thông lệ quốc tế liên quan. Deloitte Việt Nam thường xuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán tới các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công ty đa quốc gia hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất, khai thác dầu khí, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, tin học và dịch vụ công cộng. 1.2.1.2.Dịch vụ tư vấn thuế: Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm - Hỗ trợ nhà đầu tư tham gia thị trường - Tư vấn doanh nghiệp - Hoạch định chiến luợc thuế - Cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế - Soát xét tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Tính và lập tờ khai thuế - Tư vấn thuế cho chuyên gia nước ngoài - Tư vấn cơ cấu tối đa hoá vốn quốc gia - Tư vấn thuế cho nghiệp vụ mua bán doanh nghiệp - Tư vấn hỗ trợ lập hồ sơ chuyển giá Giải pháp thuế luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt trong một thị trường đang phát triển như Việt Nam, nơi các quy định và các chính sách thuế đang liên tục được hoàn thiện. Nhóm tư vấn thuế của Deloitte Việt Nam bao gồm các chuyên gia tư vấn thuế trong nước am hiểu sâu sắc về chế độ thuế Việt Nam, có mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan chức năng; và các chuyên gia tư vấn thuế quốc tế giàu kinh nghiệm có thể cung cấp tới khách hàng các giải pháp thuế tầm cỡ toàn cầu. Từ việc tuân thủ cho đến hoạch định thuế, Deloitte Việt Nam xây dựng chiến lược thuế nhằm hỗ trợ khách hàng đạt được các mục tiêu kinh doanh. 1.2.1.3.Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp Dịch vụ này bao gồm - Tư vấn huy dộng vốn - Tư vấn doanh nghiệp - Tư vấn Tái cơ cấu tài hính doanh nghiệp - Tư vấn mua bán tách - Tư vấn sáp nhập - Tư vấn giải thể - Soát xét toàn bộ hoạt động doanh nghiệp - Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp - Tư vấn nghiên cứu thị trường. Deloitte Việt Nam Consulting nổi tiếng về khả năng cung cấp dịch vụ tài chính doanh nghiệp có chất lượng cao. Đội ngũ nhân viên tư vấn giàu kinh nghiệm có khả năng nhanh chóng đánh giá hiện trạng doanh nghiệp, làm rõ mọi vấn đề tồn tại và đem đến niềm tin về triển vọng phát triển cho khách hàng. Deloitte Việt Nam cung cấp cho khách hàng mọi dịch vụ kế toán từ ghi sổ, lập kế hoạch ngân sách đến lập báo cáo tài chính. Deloitte Việt Nam thể hiện cam kết của mình trong việc nâng cao các chuẩn mực kế toán tại Việt Nam bằng nỗ lực trợ giúp Bộ Tài chính soạn lập và ban hành Hệ thống Chuẩn mực Kế toán và Kiểm toán. Điểm nổi bật có thể nhận thấy trong dịch vụ kế toán của Deloitte Việt Nam là khả năng xây dựng hệ thống kế toán đáp ứng mọi yêu cầu cụ thể của các công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trong khi hệ thống này vẫn tuân thủ Chế độ Kế toán Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính. 1.2.1.4.Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực Bao gồm - Tổ chức đào tạo và hội thảo - Quản lý nguồn nhân lực Dịch vụ đào tạo của Deloitte Việt Nam do những chuyên gia cao cấp giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế và quản trị kinh doanh thực hiện. Chương trình đào tạo của Deloitte Việt Nam bao gồm nhiều lĩnh vực: kế toán, kiểm toán, thuế và quản trị kinh doanh, không những giúp khách hàng áp dụng đầy đủ theo chuẩn mực kế toán và kiểm toán mà còn giới thiệu với khách hàng các kỹ năng quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế và cập nhật các chế độ chính sách của nhà nước. Hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ đem lại cho khách hàng sự đảm bảo chắc chắn về việc lập báo cáo tài chính, tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành. Nhằm trợ giúp các doanh nghiệp vận hành chế hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả, Deloitte Việt Nam cũng tổ chức các khoá đào tạo về kỹ năng kiểm toán nội bộ. Các chương trình này được xây dựng trên các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận chung tại Việt Nam và các phương pháp thực hành kiểm toán quốc tế. 1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng 1.1. Chỉ tiêu tổng hợp Nội dung Năm 05 1/10/04-30/9/05 Năm 06 1/10/05-30/06/06 Năm 07 1/07/06-30/06/07 1.Doanh thu 64825709338 62751543486 98762685216 2.Nộp ngân sách 8430058575 8070584846 13705314208 3.Số lao động 409 345 293 Bảng 1.2. Doanh thu theo loại hình khách hàng DT theo loại hình khách hàng năm 07 98762685216 DN vốn đầu tư nước ngoài 55869612825 DNNN 21624486760 Dự án quốc tế 11054098686 Hành chính sự nghiệp 10214486945 Bảng 1.3. Doanh thu theo loại hình dịch vụ Doanh thu theo loại hình dịch vụ 98762685216 Kiểm toán BCTC 62953028522 Kiểm toán XDCB 1856405739 Kiểm toán DA 10879862110 Tư vấn thuế TC 21186347569 Dịch vụ khác 1887041276 Cụ thể : Số lượng Kiểm toán viên Biểu 1.4. Số lượng kiểm toán viên Số lượng Kiểm toán viên của Công ty có chiều hướng giảm nhanh trong 2 năm. Điều này được một phần nằm trong chiến lược phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty. Bên cạnh đó cũng không thể phủ nhận yếu tố thị trường. Cụ thể là do sự phát triển khá nóng của thị trường khách thể kiểm toán, các doanh nghiệp và công ty có yêu cầu và mong muốn được kiểm toán tăng nhanh. Tuy nhiên với uy tín và chất lượng của Deloitte Việt Nam thì giá cả dịch vụ cũng lớn. Sự phân đoạn thị trường tạo ra nhiều công ty dịch vụ kiểm toán mới. Đó là một trong những nguyên nhân thu hút các kiểm toán viên của Deloitte Việt Nam tách ra hoạt động ở các Công ty khác, các lĩnh vực khác. Biểu 1.5. Doanh thu của Công ty: Kỳ ghi nhận doanh thu: Năm 2005 : 01/10/2004 - 30/9/2005 Năm 2006 : 01/10/2006 - 30/6/2006 Năm 2007 : 01/07/2006 - 30/06/2007 Deloitte luôn tự hào là hãng có hệ số tăng trưởng 2 con số trong nhiều năm liền. Đặc biệt với Deloitte Việt Nam, trong năm 2007 khi chính thức trở thành thành viên Deloitte Touche Tohmatsu, đã có bước nhảy vọt về doanh thu và lượng khách hàng. Deloitte Việt Nam cung cấp dịch vụ chuyên ngành cho nhiều khách hàng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế như doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và các dự án quốc tế. Sự đa dạng từ các loại hình khách hàng được thể hiện trong biểu đồ sau Biểu 1.6. Doanh thu theo loại hình khách hàng: Cụ thể : Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài 55869 triệu đồng Doanh nghiệp nhà nước : 21624 triệu đồng Dự án quốc tế : 11054 triệu đồng Các doanh nghiệp khác : 10214 triệu đồng Với việc chính thức trở thành thành viên của Deloitte quốc tế, Deloitte Việt Nam đã mở rộng thêm nhiều khách hàng là các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài. Đây là một thị trường lớn và rất tiềm năng. Khách hàng là chi nhánh hoặc các công ty con của các tập đoàn lớn trên phạm vi toàn thế giới. Doanh thu từ thị trường này là rất lớn và chiếm tỷ trọng hơn nửa doanh thu của cả công ty. Đứng thứ hai là mảng doanh nghiệp nhà nước. Nguyên nhân là Deloitte Việt Nam có tiền thân là Công ty TNHH một thành viên do quyết định của Bộ tài chính. Với lịch sử gần hai thập kỷ trong ngành, lượng khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước là rất lớn. 1.2.3 Đặc điểm hoạt động kiểm toán của Công ty 1.2.3.1 Quy trình kiểm toán Quy trình kiểm toán gồm các giai đoạn sau: 1: Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán 2: Lập kế hoạch kiểm toán theo chuẩn chung 3: Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết khách hàng 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán 5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán 6: Công việc thực hiện sau kiểm toán. Có một điều đặc biệt ở Deloitte toán cầu là với sự hỗ trợ rất tốt của Chương trình A/S 2 ( Audit system 2) , công việc của một cuộc kiểm toán được lên mẫu các bước xác định. Từ đó đảm bảo công việc kiểm toán của mọi cuộc kiểm toán đều tiến hành và tuân theo các chuẩn mực và quy định . Song nói như vậy không có nghĩa tính linh hoạt sẽ mất đi , tùy vào đặc thù của từng cuộc kiểm toán , dịch vụ mà công ty cung cấp để có những thay đổi cho hợp lý, điều này phụ thuộc rất nhiều kinh nghiệm của kiểm toán viên . Mỗi giai đoạn ở trên sẽ được phân thành các công việc cụ thể và phân cho từng cấp bậc trong nhóm kiểm toán thực hiện, đồng thời yêu cầu mọi thành viên trong nhóm kiểm toán có sự phối hợp chặt chẽ,ăn ý với nhau để tránh chồng chéo khi thu thập bằng chứng kiểm toán. Sơ đồ 1.3. Chương trình Audit System 2 1.2.3.2 Kiểm soát chất lượng Theo cách tiếp cận kiểm toán của Deloitte toàn cầu, việc kiểm soát chất lượng được thực hiện ngay từ những bước đầu tiên và nó là một vòng khép kín. Đầu tiên là bước Quản lý hợp đồng kiểm toán. Là bước đầu tiên nhưng rất quan trọng. Việc ký kết một hợp đồng kiểm toán tài chính nghĩa là sự chuyển giao rủi ro từ doanh nghiệp cho Công ty Kiểm toán. Đánh giá được tầm quan trong của công việc này nên việc giao kết hợp đồng kiểm toán chỉ dành cho các nhân viên quản trị và chủ tịch của các Deloitte thành viên Tiếp theo là bước đánh giả rủi ro, yêu cầu của bước này đòi hỏi nhân viên đánh giá phải có óc xét đoán nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao. Tuy nhiên công việc này lại được công cụ AS 2 hỗ trợ khá hiệu quả bằng một loạt các câu hỏi nhằm hỗ trợ đánh giá mực độ rủi ro của khách thể kiểm toán Các bước tiếp theo là thực hiện kiểm toán, ra báo cáo kiểm toán và các hoạt động sau khi ra báo cáo cũng được chương trình AS 2 hỗ trợ khá tốt. Việc xây dựng một phần mềm kiểm toán chuyên nghiệp (AS 2) và quan tâm tới đào tạo và trao đổi, cập nhất kiến thức cho các kiểm toán viên đã đảm bảo cho Deloitte trở thành một Công ty Kiểm toán có chất lượng hàng đầu trên thế giới và Việt Nam nói riêng. 1.2.3.3 Hồ sơ kiểm toán Đây là một phần quan trọng và rất được quan tâm bới hồ sơ kiểm toán chính là các dữ liệu duy nhất giúp các kiểm toán viên đưa ra ý kiến và hỗ trợ cuộc kiểm toán của các năm tiếp theo. Tuy nhiên đây cũng được coi là thế mạnh của Deloitte toàn cầu khi mà chương trình AS 2 đã làm rất tốt công việc lưu trữ và kết nối các phần hành kiểm toán với nhau. Tuy nhiên cũng có các tài liệu được lưu trữ dưới dạng file giấy tờ, đó là các biên bản xác nhận, các thư xác nhận. Các giấy tờ này được lưu vào một file kẹp và lưu trữ trong thư viện của Deloitte. Phần II: Kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện 2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong thời gian một năm hay trong một chu kỳ kinh doanh .Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản nợ này được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng (+) số liệu của các chỉ tiêu có mã số 311 “ Vay và nợ ngắn hạn”, mã số 312 “Phải trả người bán”, mã số 313” người mua trả tiền trước”, mã số 314” thuế và các khoản phải nộp nhà nước”, mã số 315” phải trả công nhân viên”, mã số 316” Chi phí trả trước”, mã số 317” Phải trả nội bộ”, mã số 318” Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”, mã số 319” Các khoản phải trả, phải nộp khác”. Nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá tình hình tài chính và tài sản của doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp mới được hình thành, chưa có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì chỉ tiêu này chưa xuất hiện. Trên thực tế trong quá trình hoạt động, không một doanh nghiệp nào chỉ sử dụng hoàn toàn vốn chủ sở hữu mà luôn có sự chiếm hữu tạm thời các nguồn vốn bên ngoài. Việc đảm bảo tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản giúp doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và sự cân đối về tài chính. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản: Vay và nợ ngắn hạn ( Mã số 311 ) : “Vay và nợ ngắn hạn” là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà doanh nghiệp còn đang vay ngắn hạn của các ngân hàng, các tổ chức tín dụg và các tập thể cá nhân khác chưa tính đến thời điểm báo cáo. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn bao gồm các khoản vay và nợ trung hạn, vay và nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ báo cáo nhưng chưa trả. Số liệu ghi vào các chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng( + ) số dư Có cuối kỳ trên Sổ cái các tài khoản 311 “ Vay ngắn hạn “ và tài khoản 315 “ Nợ dài hạn đến hạn trả ” Phải trả cho người bán( Mã số 312 ): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư chi tiết bên Có trên sổ Cái của tài khoản 331” Phải trả cho người bán” ( Phần phải trả ngắn hạn). Người mua trả tiền trước ( Mã sỗ 313 ): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền hàng mà người mua đặt trước ngắn hạn hay trả thừa cho doanh nghiệp. Ngoài ra được tính vào chỉ tiêu này còn gồm khoản doanh thu chưa thực hiện.Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có trên sổ Cái tài khoản 131 “Phải thu khách hàng” ( phần phải trả ngắn hạn) của tài khoản 338 (3387 “ Doanh thu chưa thực hiện”, phần doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn). Thuế và các khoản nộp cho nhà nước( Mã số 314 ): Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp còn nợ Ngân sách nhà nước tính đến thời điểm báo cáo, bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số ghi có trên sổ Cái tài khoản 333” Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (phần phải nộp ngắn hạn) Phải trả công nhân viên ( Mã số 315) : “ Phải trả công nhân viên” là chỉ tiêu phản ánh các khoản doanh nghiệp còn nợ ngắn hạn chưa trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác tính đến thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư bên Có trên sổ Cái tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên” ( Phần phải trả ngắn hạn). Chi phí phải trả ( Mã số 316 ): “Chi phí phải trả” ngắn hạn (Còn gọi là chi phí trích trước ngắn hạn) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận vào kỳ kế toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cấu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhắm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh. Chi phí trả trước trong doanh nghiệp thường bao gồm : Chi phí sửa chữa tài sản cố định theo kế hoạch Chi phí bảo hành sản phẩm theo kế hoạch Thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch Lãi tiền vay chưa trả đến hạn Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ.. chưa trả Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Các dịch vụ mua ngoài cung cấp. ...vv….vv.. Các khoản Nợ ngắn hạn là các khoản mục trọng yếu trên BCTC bởi chúng thường được coi là nguồn tài trợ cho sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nợ ngắn hạn được quản lý một cách đúng đắn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị trong việc huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên, nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ góp phần làm doanh nghiệp mất cân đối về tài chính và mất khả năng thanh toán. Việc kế toán có xu hướng ghi giảm và bỏ qua các khoản Nợ ngắn hạn vi phạm nguyên tắc kế toán nhắm mục đích làm sai lệch báo cáo tài chính và làm đẹp các tỷ số thanh toán nhanh và thanh toán tức thời. Vì vậy kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn thường chú trọng kiểm tra chi tiết các khoản Nợ ngắn hạn, xác định chính xác số dư . Khi xem xét tính liêm chính của ban quản lý và của các kế toán, sẽ nảy sinh một hướng kiểm tra khác là xác định tính có thật của các nghiệp vụ. Kiểm tra các chứng từ liên quan theo hướng từ sổ sách xuống thực tế đảm bảo các nghiệp vụ thực sự phát sinh, tránh tình trạng biển thủ công quỹ và gian lận. 2.2 Thực trạng kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện 2.2.1 Các bước công việc tiến hành trước khi thực hiện kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn 2.2.1.1 Thu thập thông tin khách hàng Trong mọi cuộc kiểm toán, việc tìm hiểu và thu thập thông tin về khách hàng là một công việc quan trọng và cần thiêt. Với các thông tin tìm hiểu được các kiểm toán viên có thể đánh giá sơ bộ về mức độ rủi ro và đảm bảo của công việc kiểm toán. Công việc này thường được thực hiện bởi các Giảm đốc kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán. Đối với các khách hàng công ty đã thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán từ năm trước, công việc này sẽ dựa vào thông tin đã có được về khách hàng trong cuộc kiểm toán lần trước và cập nhật các thông tin mới hoặc những thay đổi nếu có phát sinh. Các thông tin trong hồ sơ kiểm toán giúp các kiểm toán viên xác định được ngành nghề kinh doanh và đặc thù sản xuất của khách hàng. Các thông tin cập nhật có thể là về một số thay đổi trong lĩnh vực sản xuất, môi trường kinh doanh, nhân sự và pháp lý. Khi đó công việc này được thực hiện chủ yếu bởi KTV chính và được trình bày và lưu trữ tại chỉ mục 1410 trong hồ sơ kiểm toán và trong chương trình AS2. Theo đó các thông tin KTV có được về công ty TNHH X như sau: “ Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thép mang thương hiệu X. Sản xuất, kinh d._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11339.doc