LỜI NÓI ĐẦU
Sau năm tháng thực tập chuyên đề, thì chuyên đề thực thành là thành quả của năm tháng thực tập đó. Có thể nói nó có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, sau bốn năm ngồi trên ghế giảng đường Đại học thì đây là thành quả đầu tiên của quá trình học tập và rèn luyện đó. Nó cho biết khã năng thích ứng với cuộc sống với nhiều biến đổi, tất nhiên sẽ không như môi trường Giảng đường. Ông cha có câu “ Học phải đi đôi với hành”, ở đây “học” chính là quá trình tiếp thu kiến thức từ giảng đ
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Phân tích và đánh giá tình hình biến động chỉ số giá tiêu dùng của thành phố Hà Nội sau quyết định số 258/QĐ-TCTK ngày 3/3/2006 của Tổng cục trưởng TCTK về phương án điều tra và, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường sau một khóa học còn “thực hành” chính năm tháng thực tập ít ỏi là đây. Chuyên đề thực tập là bước khởi đầu cho quá trình thích ứng thực tế cuộc sống. Với ý nghĩa đó, bản thân cũng không kỳ vọng nhiều vào thành công của chuyên đề nhưng chắc chắn nó đã giúp bản thân tôi phần nào, và là thành quả của bản thân trong quá trình thực tập. Như trước đây trong báo cáo thực tập tôi có nói tại sao lại chọn Cục thống kê là cơ qua thực tập, và bây giờ lại chọn Chỉ số giá tiêu dùng làm nội dung nghiên cứu của mình. Nền kinh tế thị trường ngày càng chứng kiến nhiều biến động, những biến động đó hàng ngày hàng giờ ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của chúng ta. Chỉ số giá tiêu dùng CPI hiện nay là thước đo tốt nhất để đo sự biến động giá tiêu dùng. Thị trường giá tiêu dùng luôn tiềm ẩn những thay đổi không lường trước được mà hậu quả của nó thị không thể đo lường được. Khủng hoảng chính trị ở Arhentina thập kỷ 90 nguyên nhận chính là siêu lạm phát đã xãy ra ở đất nước Nam mỹ này. Chúng ta đều biết khi giá cả tăng thì với một lượng tiền như vây chúng ta sẽ mua được ít hàng hóa hơn. Vì vậy khi giá cả tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng của người dân. Mục đích chủ yếu của quá trình phát triển kinh tế là từng bước nâng cao đời sống vật chất và cả tinh thần của người dân. Khi lạm phát xảy ra với đồng lương của cố định người dân chắc chắn người dân sẽ mua được ít hàng hóa hơn, đời sống vật chất sẽ giảm sút. Hơn nữa, Lạm phát xảy ra nó còn ảnh h ư ởng rất lớn đến xu hướng đầu tư, tiêu kiệm và phân phối lại thu nhập. Các nhà đầu tư sẽ chắc hẳn không đầu tư vào một nền kinh tế có giá cả leo thang, bất ổn định. Với những ý nghĩa như thế cũng đủ thuyết phục bản thân tôi chọn Chỉ số giá tiêu dùng làm đề tài nghiên cứu của mình. Tên đề tài là “Phân tích và đánh giá tình hình biến động Chỉ số giá tiêu dùng của Thành phố Hà nội sau Quyết định số 258/QĐ-TCTK ngày 3/3/2006 của Tổng cục trưởng TCTK về phương án điều tra và báo cáo Giá tiêu dùng giai đoạn 2006- 2010”. Bố cục đề tài gồm hai phần như sau:
Phần 1: Những vấn đề chung về chỉ số giá tiêu dùng
Phần 2: Phân tích và đánh giá tình biến động Chỉ số giá tiêu dùng năm 2006 và quý 1năm 2007. Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích biến động CPI.
Trong phần 1 tôi trình bày khái niệm cơ bản Chỉ số giá tiêu dùng và phương pháp tính Chỉ số giá tiêu dùng cũng như những quy định khác mà Quyết định 258/QĐ- TCTK đã quy định. Trong phần hai tôi dành thời gian phân tích tình hình biến đông giá của thành phố năm 2006 và quý 1năm 2007, đồng thời vận dụng phương pháp biến động thời vụ và phương pháp hồi quy tương quan để phân tích.
Trong quá trình nghiên cứu bản thân đã nhận được rất nhiều sự giúp của cơ quan thực tập và cô giáo hướng dẩn. Vì thế, tôi xin được trân thành cảm ơn họ - những người đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này. Cũng xin nói thêm, chuyên đề chăc chắn sẽ không được hoàn thiện, tất nhiên sẽ có sai sót vì vậy xin được góp ý chân thành từ những người quan tâm đến vấn đề này. Xin chân thành cảm ơn!!!
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
I. Khái niệm, định nghĩa
1.1. Khái niệm, định nghĩa Giá tiêu dùng
Quyết định số 302/TCTK-QĐ ngày 30/10/1995 định nghĩa:
Giá tiêu dùng là giá mà người tiêu dùng mua hàng hoá và chi trả dịch vụ phục vụ trực tiếp đời sống hàng ngày. Giá tiêu dùng được biểu hiện bằng giá bán lẻ hàng hoá ở thị trường và giá các dịch vụ sinh hoạt của dân cư. Không bao gồm giá hàng hoá cho sản xuất và các công việc có tính chất kinh doanh.
Quyết định số 258/TCTK- QĐ ngày 3/3/2006 Định nghĩa:
Giá tiêu dùng là số tiền mà người tiêu dùng phải trả cho một đơn vị hàng hoá hoặc dịch vụ mà họ mua để tiêu dùng. Trên thực tế, giá tiêu dùng được biểu hiện bằng giá bán lẻ hàng hoá hoặc dịch vụ tiêu dùng( Bao gồm cả thuế VAT).
Về cơ bản, hai định nghĩa trên là giống nhau. Ta để ý thấy rằng định nghĩa mà Quyết định số 302/TCTK- QĐ thì Giá tiêu dùng không bao gồm giá hàng hoá bán cho người sản xuất và các công việc có tính chất kinh doanh. Điều đó cũng dễ dàng hiểu rằng những hàng hoá bán cho người sản xuất hoặc các công việc có tính chất kinh doanh sẽ không được tính vào giá tiêu dùng. Còn định nghĩa trong Quyết định số258/TCTK-QĐ Thì Giá tiêu dùng cũng có nghĩa cũng không bao gồm giá hàng hoá bán cho người sản xuất và các công việc có tính chất kinh doanh. Nhưng có một điểm đáng lưu ý đó là Giá tiêu dùng bao gồm cả thuế VAT. Vì thực chất thuế VAT là do người tiêu dùng phải trả do đó phải được tính vào giá tiêu dùng.
1.2. Khái niệm, định nghĩa Chỉ số giá tiêu dùng
Quyết định số 258/TCTK- QĐ ngày 3/3/2006 định nghĩa:
Chỉ số giá tiêu dùng là một chỉ tiêu thống kê phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả chung của một số lượng cố định các loại hàng hoá, dịch vụ đã được chọn đại diện cho tiêu dùng, phục vụ đời sống bình thường của người dân qua thời gian.
Để tính mức độ biến động giá chung của các loại hàng hoá dịch vụ này cần chọn ra một danh mục các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu được tiêu dùng phổ biến nhất trong thời kỳ hiện tại, danh mục này được gọi là “rổ” hàng hoá. Do đó, nói cách khác Chỉ số giá tiêu dùng là chỉ tiêu thống kê phản ánh mức độ biến động giá cả qua thời gian của toàn bộ “rổ” hàng hoá. Chỉ số giá tiêu dùng đã và đang được công bố hàng tháng. Các gốc so sánh của chỉ số giá tiêu dùng là Năm gốc 2005, cùng tháng năm trước, tháng 12 năm trước và tháng trước. Với các gốc so sánh này, chỉ số giá tiêu dùng cho thấy mức độ biến động của giá cả sau một tháng, sau một số tháng và sau một năm.
Ví dụ:
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2/2007 mới công bố gần đây so với tháng 1/2007 là 102,17 % có nghĩa sau một tháng giá tiêu dùng đã tăng bình quân là 2.17 %.
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2/2007 so với tháng 12/2006 là 103.24 %, có nghĩa sau 2 tháng giá giá tiêu dùng đã tăng 3.24% .
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2/007 so với tháng 2/2006 là 106.5%, có nghĩa sau một năm giá cả tiêu dùng tăng bình quân là 6.5%.
Qua định nghĩa Chỉ số giá tiêu dùng như trên của Tổng cục Thống kê chúng ta cũng cần lưu ý một số vấn đề rất dễ nhầm lẫn trong quá trình điều tra mà Tổng cục thống kê đã khuyến cáo:
- Chỉ số giá tiêu dùng chỉ phản ánh mức độ biến động của giá cả chứ không phản ánh mức giá của hàng hoá. Lấy ví dụ cụ thể cho trường hợp này như sau: Chỉ số giá thịt bò tháng này so với tháng trước là 106.0% và chỉ số giá thịt lợn tháng này so với tháng trước là 103.6%. Như vậy, không có nghĩa là giá thịt bò đắt hơn giá thịt lợn mà chỉ đơn giản là giá thị bò tháng này so với tháng trước đã tăng ( 6%) cao hơn so với mức tăng giá của thịt lợn (3.6%).
- Chỉ số giá tiêu dùng đo lường sự biến động giá qua thời gian, không phản ánh mức biến động giá theo không gian. Có nghĩa chỉ số giá tiêu dùng không so sánh mức giá giữa các Tỉnh, Thành phố hay Địa phương khác nhau. Chẳng hạn, chỉ số giá tiêu dùng của địa phương A tháng này so với tháng trước là 106.5%, chỉ số giá tiêu dùng tỉnh B tháng này so với tháng trước là 101.3%; có nghĩa là tốc độ tăng Giá tiêu dùng chung của tỉnh Địa phương A tháng này so với tháng trước cao hơn tốc độ tăng giá tiêu dùng chung của địa phương B. Không có nghĩa là giá tiêu dùng của địa phương A cao hơn địa phương B.
- Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh biến động thuần tuý về giá (đã loại trừ ảnh hưởng của những thay đổi về lượng hoặc chất lượng của hàng hoá và dịch vụ liên quan).
II. Phương pháp điều tra và tính chỉ số giá tiêu dùng ở nước ta
Chỉ số giá tiêu dùng đã được tính từ năm 1998 trước đó là Chỉ số giá bán lẻ hàng hoá. Xuất phát từ nhu cầu thông tin thống kê phục vụ quản lý kinh tế của các cấp từ Trung ương đến địa phương, Chỉ số giá tiêu dùng của nước ta đã và đang được tính cho cả nước, cho 8 vùng kinh tế và cho 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Sau mỗi thời kỳ 5 năm, danh mục mặt hàng đại diên, quyền số lại được cập nhật cho phù hợp với thị trường tiêu dùng và cơ cấu chi tiêu cho đời sống hàng ngày của người dân giai đoạn hiện tại. Lần cập nhật này sẽ dùng cho thời kỳ 2006- 2010.
2.1. Cấu trúc của Chỉ số giá tiêu dùng
Để đảm bảo tính liên tục của chuỗi chỉ số qua thời gian và phù hợp với cơ cấu tiêu dùng của dân cư trong giai đoạn mới. Chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ 2006- 2010 có cấu trúc như sau:
+ Có 10 nhóm cấp 1, bao gồm như sau:
1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
2. Đồ uống và thuốc lá
3. May mặc, mũ nón và giày dép
4. Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
5. Thiết bị và đồ dùng gia đình
6. Thuốc và dịch vụ y tế
7. Giao thông và bưu chính viễn thông
8. Giáo dục
9. Văn hóa thể thao, giải trí và du lịch
10. Hàng hóa và dịch vụ khác
+ Trong 10 nhóm hàng hóa và dịch vụ cấp 1 chia ra có 32 nhóm hàng hóa và dịch vụ cấp 2, 86 nhóm hàg hnóa và dịch cấp 3, 237 nhóm hàng hóa và dịch vụ cấp 4
2.2. Danh mục mặt hàng, dịch vụ đại diện chuẩn cho thời kỳ 2006- 2010
Đây sẽ là danh mục chung của cả nước sử dụng để điều tra giá tiêu dùng. Các tỉnh, thành phố căn cứ vào danh mục này để xây dựng Danh mục đại diện điều tra riêng cho mỗi tỉnh, thành phố. Danh mục mặt hàng và dịch vụ đại diện được sử dụng trong 5 năm từ năm 2006 đến năm 2010. Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của người dân luôn biến động. Vì thế sau mỗi thời kỳ 5 năm danh mục này lại đựơc điều chỉnh, bổ sung những hàng hóa hoặc dịch vụ mới loại đi những hàng hóa hoặc dịch vụ đã lạc hậu đảm bảo đại diện cho tiêu dùng của dân cư trong thời kỳ mới. Với cách làm trên, danh mục mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện chung cả nước dùng cho giai đoạn 2006- 2010 bao gồm 494 mặt hàng và dịch vụ tiêu dùng được sắp xếp theo cấu trúc Chỉ số (Phụ lục 1)
2.2.1. Khái niệm
Danh mục hàng hóa và dịch vụ đại diện là danh sách các mặt hàng và dịch vụ chủ yếu, đại diện cho tiêu dùng của dân cư trong một giai đoạn nhất định, được sử dụng để điều tra thu thập giá định kỳ, phục vụ tính Chỉ số giá tiêu dùng
2.2.2. Lý do xác định danh mục mặt hàng, dịch vụ đại điện
Để tính chỉ số giá tiêu dùng cần phải thu thập giá của các mặt hàng và dịch vụ đại diện, phổ biến tiêu dùng của dân cư trong một giai đoạn nhất định theo một danh danh mục xác định. Có hai lý do chủ yếu sau:
- Các hộ gia đình thường tiêu dùng rất nhiều các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau cho đời sống hàng ngày; trong đó nhiều mặt hàng trong một nhóm hàng có thể có sự biến động giá tương đối giống nhau.
- Các hộ gia đình thường hay tập chung vào một số mặt hàng, dịch vụ chủ yếu; các mặt hàng dịch vụ khác có thể được tiêu dùng với mức độ ít hơn.
2.2.3. Yêu cầu khi xây dựng danh mục mặt hàng, dịch vụ đại diện
Có ba yêu cầu khi xây dựng Danh mục mặt hàng, dịch vụ đại diện cần tuân thủ chặt chẻ sau:
- Có đầy đủ các loại hàng hóa, dịch vụ đời sống hàng ngày của người dân (với mức thu nhập trung bình) trong thời kỳ hiện tại; đó là các nhóm hàng hóa, dịch vụ như phần trên đã trình bày. Ngoài ra, trong danh mục điều tra giá của nước ta vẫn giữ 2 mặt hàng đặc biệt là Vàng và Đô la Mỹ USD; được sử dụng để tính Chỉ số giá vàng và Chỉ số Đô la Mỹ.
- Là những hàng hóa, dịch vụ đại diện được nhân dân ưa chuộng, đang phổ biến tiêu dùng và có khả năng tồn tại lâu dài trên thị trường.
- Tương đối phù hợp với danh mục điều tra của các nước khác trên thế giới để đảm bảo tính so sánh quốc tế khi cần thiết.
2.3. Tổ chức mạng lưới điều tra
Việc thu thập giá theo danh mục trên được thực hiện thông qua mạng lưới điều tra Giá ở các tỉnh, thành phố. Bao gồm các khu vực điều tra ở Cả nước có điểm điều tra thu thập giá.
2.3.1. Khu vực điều tra
a. Định nghĩa
Khu vực điều tra là các khu vực, đường phố tập chung các hoạt động buôn bán, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; các chợ; trung tâm thương mại,… đã được chọn để tiến hành điều tra thu thập giá.
b. Một số yêu cầu khi xác định khu vực điều tra giá
- Các khu vực điều tra được chọn sao cho trong đó có nhiều loại hàng hóa, dịch vụ để thu thập giá theo danh mục mặt hàng và dịch vụ đại diện điều tra; các địa điểm kinh doanh buôn bán trong khu vực đó có khả năng ổn định lâu dài
- Khu vực điều tra cần được chọn ở cả thành thị và nông thôn, trong thành thị được quy định là các thành phố thuộc tỉnh, các quận, thị xã; Nông thôn là các Huyện.
Căn cứ vào quy mô về địa lý, dân số, tình hình phát triển kinh tế, TCTK phân bố số lượng khu vực điều tra cho từng tỉnh, thành phố
2.3.2. Điểm điều tra
a. Định nghĩa
Điểm điều tra là các sạp hàng, quầy hàng, điểm bán hàng (chuyên bán lẻ), cơ sở kinh doanh dịch vụ, cơ quan, trường học, cơ sở khám chữa bệnh,… có địa điểm kinh doanh ổn định, thuộc các thành phần kinh tế, nằm trong khu vực điều tra đã chọn.
b. Nguyên tắc chọn điểm điều tra
- Nói chung, Điểm điều tra nằm trọn trong khu vực điều tra, có địa điểm kinh doanh tương đối ổn định.
- Đối với mỗi mặt hàng hoặc dịch vụ, số điểm điều tra có thể khác nhau tùy theo đặc điểm và mức độ biến động giá của chúng. Mặt hàng nào giá bán lẻ thường biến động nhiều thì phải chọn nhiều điểm điều tra hơn. Mặt hàng nào giá bán lẻ ít biến động chỉ cần chọn ít Điểm điều tra.
- Các điểm điều tra cần được thường xuyên kiểm tra, xem xét để nắm được những biến động về số lượng, địa điểm, mặt hàng kinh doanh. Theo đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung điểm điều tra nhằm đảm bảo thu thập đủ số lượng, đúng chất lượng, quy cách phẩm cấp các loại hàng hóa dịch vụ đã quy định.
2.4. Quy định thời gian điều tra giá
Chỉ số giá tiêu dùng được tính hàng tháng. Vì vậy giá các loại hàng hóa, dịch vụ trong danh mục đại diện cần được thu thập hàng tháng. Tuy nhiên sự biến động giá cả của các loại hàng hóa, dịch vụ không giống nhau, có những mặt hàng giá cả biến động nhiều hơn (thường là lương thực, thực phẩm tươi sống), có những loại hàng hóa giá cả ít biến động hơn (như sản phẩm may mặc, đồ dùng gia đình), có những loại hàng hóa dịch vụ do Nhà nước thống nhất quản lý giá nên chỉ thay đổi giá khi Nhà nước điều chỉnh giá (như xăng, dầu, viện phí bệnh viện nhà nước, học phí trường công…)
Trên cở sở Danh mục hàng hóa, dịch vụ đại diện điều tra giá tiêu dùng hiện nay, TCTK quy định trong Tổng 494 mặt hàng, dịch vụ thì có:
82 mặt hàng và dịch vụ Điều tra 3 kỳ/tháng
405 mặt hàng và dịch vụ điều tra 1 kỳ/tháng
9 mặt hàng và dịch vụ chỉ thu thập khi Nhà nước có điều chỉnh
Có thể xem cụ thể tại phụ lục1 cuối Chuyên đề
Đối với các mặt hàng và dịch vụ điều tra 3 kỳ/tháng, thời gian điều tra được quy định như sau:
Kỳ 1: Điều tra vào ngày 25 tháng trước tháng báo cáo. Có nghĩa tháng báo cáo là tháng 2/2007 chẳng hạn thì tháng trước tháng báo cáo là tháng 1/2007
Kỳ 2: Điều tra vào ngày mồng 5 tháng báo cáo
Kỳ 3: Điều tra vào ngày mồng 15 tháng báo cáo
Đối với những mặt hàng và dịch vụ quy định điều tra 1kỳ/ tháng sẽ thu thập giá vào kỳ 3 ngày 15 tháng báo cáo.
2.5. Xây dựng quyền số
Trong danh mục hàng hóa, dịch vụ đại diện nêu trên, mức chi dùng mỗi loại hàng hóa và dịch vụ cho đời sống hàng ngày của người dân không đồng đều. Có những mặt hàng chi dùng nhiều (Chẳng hạn như lương thực, thực phẩm..), có những mặt hàng chi dùng ít (Chẳng hạn dược phẩm, y tế..). Mức độ biến động giá cả chung của cả “rổ” hàng hóa thường phụ thuộc nhiều vào những mặt hàng hoặc dịch vụ được chi dùng hiều hơn. Do đó, để đo lường chính xác mức biến động của cả “ rổ” hàng hóa, cần xác định được mức độ sử dụng mỗi nhóm mặt hàng trong “ rổ” hàng hóa. Nói cách khác, cần xác định được trọng số (%) chi dùng mỗi nhóm hàng đó trong tổng chi tiêu cho đời sống hàng ngày của người dân. Quyền số được tính cho khu vực thành thị, khu vực nông thôn và chung cả hai khu vực.
Quyền số tính Chỉ số giá tiêu dùng có hai loại:
Quyền số dọc: Là tỷ trọng từng nhóm hàng so với tổng chi dùng của dân cư. Quyền số dọc được tính cho khu vực thành thị, khu vực nông thôn và tính chung cho cả hai khu vực.
Quyền số ngang: Là Tỷ trọng chi dùng của từng khu vực thành thị và khu vực nông thôn so với cả tỉnh, cả vùng và cả nước.
Đối với nước ta, quyền số tính Chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng cố định trong 5 năm và tính cho năm gốc so sánh (đồng nhất với năm cập nhật Danh mục mặt hàng, dịch vụ đại diện). Trong thời kỳ 2006- 2010 năm gốc so sánh là năm 2005, do đó Giá kỳ gốc theo Danh mục mặt hàng, dịch vụ đại diện mới. Quyền số để tính Chỉ số giá tiêu dùng đều phải là số liệu năm 2005. Quyền số năm 2005 được tổng hợp từ kết quả Cuộc điều tra Mức sống dân cư năm 2004 của Tổng Cục thống Kê. Cũng như các nhóm, phân nhóm của Danh mục mặt hàng, dịch vụ đại diện các nhóm, phân nhóm của Quyền số được phân chia thống nhất với cấu trúc của Chỉ số giá tiêu dùng.
Quyền số năm 2005 được Tổng Cục Thống Kê tính cho từng địa phương (chia theo khu vực thành thị và khu vực nông thôn). Trên cơ sở số liệu của các địa phương, Tổng Cục Thống Kê tổng hợp quyền số cho 8 vùng kinh tế và cả nước ( chia theo khu vực thành thị và khu vực nông thôn).
2.6. Công thức tinh Chỉ số giá tiêu dùng
Công thức tổng quát như sau:
(1)
Trong đó: : Chỉ số giá tiêu dùng kỳ báo cáo t so với kỳ gốc 0
: giá mặt hàng i kỳ báo cáo t
: Giá mặt hàng i kỳ gốc
: Quyền số cố định năm 2005
Ta thấy công thức (1) tính Chỉ số giá tiêu dùng thực chất là Công thức tính chỉ số Laspeyres với quyền số cố định là hoặc năm 2005. Công thức (1) được công thức tính Chỉ số giá dài hạn. Công thức này đã được áp dụng nhiều năm và có nhiều ưu điểm như : Cách tính dễ hiểu, ngắn gọn nhưng cũng có một số nhược điểm khi giải quyết vấn đề chọn mặt hàng mới thay thế mặt hàng mặt hàng cũ không còn bán trên thị trường, hàng thời vụ hoặc hàng thay đổi chất lượng. Để khắc phục những nhược điểm này trong lần cải tiến này, Chỉ số giá tiêu dùng sẽ được tính theo Công thức Laspeyres chuyển đổi- phương pháp so sánh với kỳ gốc ngắn hạn. Công thức tổng quát như sau:
(2)
Trong đó: Wit-1 = Wi0 .
Điểm mới trong công thức (2) là thay cho việc tính Chỉ số cá thể mặt hàng kỳ báo cáo trực tiếp so với kỳ gốc bằng việc tính Chỉ số cá thể mặt hàng tháng báo cáo so với kỳ trước sau đó nhân với chỉ số cá thể mặt hàng đó kỳ trước so với kỳ gốc.
Đẳng thức trên có thể viết lại như sau:
(3)
Trong đó: : Chỉ số giá cá thể mặt hàng i tháng báo cáo t so với kỳ gốc 0.
: Chỉ số giá cá thể mặt hàng i tháng báo cáo t so với tháng trước.
: Chỉ số giá cá thể mặt hàng i tháng trước so với kỳ gốc.
Công thức (2) có thể viết lại như sau:
(4)
2.7. Tính Chỉ số giá tiêu dùng cho các Vùng và cả nước
2.7.1. Tính chỉ số giá tiêu dùng các vùng kinh tế
Chỉ số giá tiêu dùng của từng vùng được tổng hợp từ Chỉ số giá của các tỉnh với Quyền số tương ứng của từng tỉnh, thành phố trong vùng. Trong đó, Chỉ số giá tiêu dùng của cấp tỉnh, thành phố đã và đang được tính theo phương pháp bình quân gia quyền giữa biến động Giá của các nhóm mặt hàng với quyền số tương ứng theo gốc cố định.
- Tính Chỉ số giá khu vực nông thôn của các vùng (8 vùng kinh tế) từ báo cáo Chỉ số giá khu vực nông thôn của các tỉnh trong vùng.
- Tính chỉ số giá khu vực thành thị của các vùng (8 vùng) từ báo cáo Chỉ số giá khu vực thành thị của các tỉnh trong vùng.
- Tính Chỉ số giá vùng chung cho cả hai khu vực nông thôn và thành thị (8 vùng).
2.7.2. Tính Chỉ số giá tiêu dùng cả nước.
Chỉ số giá tiêu dùng của cả nước được tính bằng phương pháp bình quân gia quyền giữa Chỉ số giá tiêu dùng của các vùng kinh tế với quyền số tương ứng của từng vùng so với cả nước.
- Tính Chỉ số giá khu vực nông thôn cả nước từ Chỉ số giá khu vực nông thôn của 8 vùng.
- Tính Chỉ số giá khu vực thành thị cả nước từ Chỉ số giá khu vực thành thị của 8 vùng
- Tính Chỉ số giá chung cả nước.
Công thức tính tổng quát Chỉ số Giá tiêu dùng như sau:
Trong đó:
: Chỉ số giá cả nước kỳ báo cáo so với kỳ gốc.
: Chỉ số giá tỉnh K tham gia tính Chỉ số kỳ báo cáo so với kỳ gốc.
: Quyền số cố định của tỉnh K
III. Nội dung & phương pháp tính Chỉ số giá tiêu dùng thành phố Hà nội
3.1. Xây dựng danh mục mặt hàng đại diện của Hà nội
Các địa phương, các tỉnh thành phố nói chung, thành phố Hà nội nói riêng để tính chỉ số giá tiêu dùng cần xây dựng Danh mục mặt hàng đại diện điều tra Giá tiêu dùng. Danh mục mặt hàng này được sử dụng để trực tiếp thu thập giá nên mỗi mặt hàng hoặc dịch vụ đều phải mô tả chi tiết quy cách, phẩm cấp, nhãn mác cụ thể. Ngoài ra, do mỗi địa phương lại có mức sống và thói quen tiêu dùng khác nhau nên trừ một số mặt hàng hoặc dịch vụ phải thống nhất quy cách, phẩm cấp trên phạm vi cả nước đã được ghi cụ thể trong Danh mục chuẩn. Những mặt hàng còn lại được chọn theo đặc điểm tiêu dùng của địa phương. Danh mục điều tra giá tiêu dùng của mỗi địa phương nói chung cũng như Hà nội nói riêng được xây dựng trên như sau:
- Dựa trên danh muc chung cả nước, tiến hành khảo sát thị trường tối đa số lượng những mặt hàng có tại địa phương.
- Đối với những mặt hàng hoặc dịch vụ trong danh mục chung cả nước đã ghi quy cách, phẩm cấp hoặc nhãn mác cụ thể ( là những loại mặt hàng phải điều tra thống nhất trên cả nước thì phải giữ nguyên trong danh mục của địa phương.
- Đối với những mặt hàng trong danh mục chưa ghi quy cách, nhãn mác cụ thể Cục thống kê mỗi địa phương sẽ khảo sát thị trường tại địa phương và chọn loại có quy cách, nhãn mác tiêu dùng phổ biến nhất tại địa phương để ghi vào danh mục.
Ví dụ: Bột giặt là một mặt hàng cần điều tra giá. Tuy nhiên trong danh mục chung cả nước chưa ghi nhãn mác cụ thể. Đây là mặt hàng có bán tại địa phương, có nhiều loại bột giặt nhãn mác khác nhau như: Bột giặt Tide, Bột giặt Omo, Bột giặt Lux,… kết quả khảo sát thị trường địa phương của Cục Thống kê cho thấy Bột giặt Omo (túi Nilon 0.5Kg) được tiêu thụ phổ biến nhất. Khi đó bột giặt Omo sẽ được chọn để đưa vào trong “rổ” hàng hóa điều tra của địa phương và phải ghi rõ là “Bột giặt Omo, đóng túi Nilon 0.5 kg).
- Mỗi mặt hàng cần ghi rõ các đặc tính mô tả như nhãn hiệu, thành phần cấu tạo, số model, kiểu dáng, kích cỡ, loại, màu, dạng đóng gói,..
Ví dụ: Bánh quy AFC, Kinh đô; áo sơ mi nam Việt tiến dài tay, 70% cotton cở 39.
- Đối với các hoạt động dịch vụ có một số khó khăn trong việc xác định đặc tính, chất lượng của chúng. Cần chọn những tiêu thức mô tả nổi bật về từng loại dịch vụ để đưa vào danh mục.
Ví dụ: Trong dịch vụ y tế nếu chọn dịch vụ chữa răng thì cần ghi rõ: “công hàn một răng thường tại phòng khám tư nhân” hoặc “công khám đa khoa thông thường tại phòng khám dịch vụ của bệnh viện”
Tóm lại, Danh mục điều tra giá của mỗi địa phương phải bao gồm những loại hàng hóa, dịch vụ đại diện trong danh mục chung cả nước, phổ biến tiêu dùng tại địa phương. Và để thu thập đựoc giá mỗi mặt hàng hoặc dịch vụ trong danh mục điều tra phải có quy cách, phẩm cấp, nhãn mác cụ thể.
Căn cứ những nguyên tắc trên của Tổng Cục Thống Kê cũng như căn cứ trên mức sống và thói quen tiêu dùng, Cục Thống kê Hà nội đã tiến hành khảo sát thị trường tại đại phương và quy định:
- Tổng số mặt hàng hoặc dịch đại diện điều tra chung của toàn thành phố là 494 mặt hàng hoặc dịch vụ.
- Tổng số mặt hàng hoặc dịch đại diện điều tra chung của khu vực thành thị là 493 mặt hàng hoặc dịch vụ.
- Tổng số mặt hàng hoặc dịch đại diện điều tra chung của khu vực nông thôn là 492 mặt hàng hoặc dịch vụ.
Do nguyên nhân khách quan tôi không trích dẫn Danh mục mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện của Thành phố Hà nội. Một mặt nó không khác nhiều so với danh mục chung của cả nước mà chúng ta đã có dịp tham khảo ở Phụ lục 1. Hai là do điều kiện thời gian không cho phép vì bản thân danh mục quá dài.
3.2. Lập bảng giá kỳ gốc năm 2005
Sau khi xây dựng được Danh mục mặt hàng đại diện của địa phương, các Cục Thống kê tiến hành lập bảng giá kỳ gốc 2005 theo các bước sau:
- Đối chiếu danh mục mới và danh mục đã và đang điều tra của địa phương để xác định những mặt hàng, dịch vụ mới.
- Tiến hành thu thập giá của 12 tháng trong năm 2005 của những mặt hàng dịch vụ mới- ở cả thành thị và nông thôn. Do danh mục chuẩn mới gửi đến địa phương chậm, ngoài những tháng trong năm 2005 còn trực tiềp điều tra được trên thị trường Tổng cục thống kê đã hướng dẫn các Cục Thống kê dùng phương pháp “tính lại” hoặc “hồi tưởng” giá những mặt hàng dịch vụ mới của những tháng đã qua tại Công văn số 977/TCTK-TMDV gửi ngày 3/11/2005.
- Giá kỳ gốc 2005 của mỗi mặt hàng hoặc dịch vụ được tính bằng phương pháp bình quân giản đơn của 12 tháng năm 2005. Tính riêng giá bính quân của khu vực thành thị, khu vực nông thôn và của toàn thành phố.
Bảng giá kỳ gốc của từng địa phương được sử dụng làm gốc so sánh khi tính chỉ số giá kỳ báo cáo.
3.3. Tổ chức mạng lưới và quy định thời gian điều tra
3.3.1.Chọn khu vực điều tra.
Căn cứ quy mô hành chính, địa lý và dân số của thành phố Hà nội, Tổng cục thống kê đã phân bố số khu vực điều tra cho thành phố là 7 khu vực điều tra. Trên cơ sở số lượng khu vực điều tra đã được Tổng Cục Thống kê quy định, căn cứ điều kiện thực tế của địa phưong mỗi Cục thống kê chọn và phân bố các khu vực điều tra sao cho thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Đại diện cho thành thị và nông thôn
- Có thể thu thập đầy đủ giá các loại hàng hóa và dịch vụ theo danh mục mặt hàng và dịch vụ đại diện của địa phương.
Cục Thống kê Hà nội quy định và phân bố các khu vực điều tra như sau:
Mã số
Tên khu vực điều tra
01
KVĐT 1( Quận Ba đình, quận Tây Hồ)
02
KVĐT 2 ( Quận Hoàn kiếm, Quận Hai Bà Trưng)
03
KVĐT 3 ( Quận Hoàng mai, quận Long biên)
04
KVĐT 4 ( Quận Đống đa, quận Cầu giấy)
11
KVĐT 5 ( Huyện Đông anh, huyện Sóc sơn)
12
KVĐT 6 ( Huyện Từ Liêm)
13
KVĐT 7 ( Huyện Thanh Trì)
3.3.2. Chọn điểm điều tra
Điểm điều tra theo định nghĩa chung đã nêu trên là các sạp hàng, quầy hàng, điểm bán hàng (chuyên bán lẻ), cửa hiệu dịch vụ, cơ quan, trường học, trạm y tế… Trong các khu vực điều tra đã được chọn để thu thập giá các loại hàng hóa theo Danh mục điều tra của địa phương.
Ví dụ: Một chợ được chọn là một khu vực điều tra. Trong chợ đó có 2 quầy bán gạo, 1 quầy bán dép được chọn để lấy giá gạo và lấy giá dép. Khi đó, mỗi quầy lấy gạo là một điểm điều tra, quầy lấy giá giày dép là 1 điểm điều tra. Tại một điểm điều tra có thể thu thập được giá của một mặt hàng hoặc một số mặt hàng tùy theo số lượng mặt hàng được bán tại điểm đó.
Khi chọn điểm điều tra cần chú ý một số nguyên tắc sau:
- Chọn những điểm có hoạt động kinh doanh tương đối ổn định, thường xuyên.
- Mặt hàng nào giá bán lẻ thường khác nhau nhiều giữa các điểm điều tra là phải chọn nhiều điểm điều tra hơn; mặt hàng nào giá bán lẻ thường không khác nhau nhiều giữa các điểm điều tra cần chọn ít điểm điều tra
Chẳng hạn: Trong một chợ (1 khu vực điều tra) có 7 quầy bán thịt lợn ở các vị trí khác nhau. Qua quan sát thấy giá bán thịt lợn nạc thăn (mặt hàng đựơc chọn điều tra) thường rất khác nhau giữa các quầy này. Vì thế, muốn phản ánh sát giá cả thịt lợn thăn tại khu vực điều tra đó cần phải chọn 3 quầy (3 điểm điều tra) để thu thập giá. Trong khi đó mặt hàng sữa đặc có đường, đóng hộp 397 gram, nhãn Ông thọ giá bán lẻ thường giống nhau giữa các quầy trong chợ, khi đó chỉ cần chọn 1 quầy (1 điểm điều tra) để thu thập giá.
Dựa trên nguyên tắc đó Tổng cục Thống kê đã quy định số điểm điều tra cần thiết cho mỗi mặt hàng trong mỗi Khu vực điều tra, cụ thể như sau:
- Đối với những mặt hàng lương thực, thực phẩm tươi sống mỗi mặt hàng cần chọn 3 Điểm điều tra trong 1 Khu vực điều tra.
- Các mặt hàng khác chỉ cần chọn 1 điểm điều tra trong 1 Khu vực điều tra.
Số điểm điều tra của thành phố Hà nội được chọn ra từ 7 khu vực điều tra như đã nói ở trên: Thành thị có 4 khu vực, Nông thôn có 3 khu vực điều tra được phân bố như sau:
Chung Toàn thành phố
Chia ra
Thành thị thành thị
Khu vực Nông thôn
Số điểm điều tra
31
19
12
3.3.3. Thời điểm điều tra
Thời điểm điều tra Giá tiêu dùng được thống nhất trên phạm vi cả nước như đã trình bày ở trên các địa phương nói chung Thành phố Hà nội nói riêng phải tuân thủ quy định của Tổng cục Thống kê để đảm bảo tính thống nhất. Thời điểm điều tra giá tiêu dùng được quy định như sau:
Thời điểm điều tra
Kỳ 1
Điều tra vào ngày 25 tháng trước tháng báo cáo
Kỳ 2
Điều tra vào ngày 5 tháng báo cáo
Ky3
Điều tra vào ngày 15 tháng báo cáo
Căn cứ vào mức độ biến động giá cả của từng loại mặt hàng, Tổng cục Thống kê đã quy định:
- 69 mặt hàng, dịch vụ lấy giá tại 3 Điểm điều tra trong mỗi khu vực điều tra và lấy giá 3 kỳ/ tháng
- 13 mặt hàng và dịch vụ lấy giá tại 1 Điểm điều tra trong mỗi khu vực điều tra và lấy 3 kỳ/tháng.
- 405 mặt hàng lấy giá tại 1 Điểm điều tra trong 1 khu vực điều tra và lấy giá 1 kỳ/tháng.
- 9 mặt hàng và dịch vụ chỉ điều tra lấy giá khi Nhà nước thay đổi giá
Chi tiết có ở Phụ lục 1
Những mặt hàng điều tra 1 kỳ/tháng cần tiến hành thu thập giá vào kỳ 3 (ngày 15 tháng báo cáo). Các Cục Thống kê cần tiến hành điều tra đúng thời gian quy định, đặc biệt là kỳ 3 không được kết thúc thu thập giá kỳ 3 quá sớm (ngày 12 hoặc 13) hoặc quá muộn (ngày 17 hoặc 18) để đảm bảo sự thống nhất về thời gian biến động Giá tiêu dùng giữa các địa phương trên cả Nước.
3.4. Tính chỉ số giá tiêu dùng
Việc tính Chỉ số giá tiêu dùng sẽ được thực hiện bằng các chương trình phần mền máy tính chuẩn cho các Tỉnh, thành phố trên cả nước.
Tuy nhiên để nắm vững các bước tính toán cũng như quy trình và phương pháp tính Chỉ số giá tiêu dùng thì phải được trình bày cụ thể. Các bước tính toán bao gồm các bước cụ thể như sau:
Tính giá bình quân tháng cho từng khu vực thành thị, nông thôn và cả Tỉnh/Thành phố.
Tính Chỉ số Giá tiêu dùng hàng tháng cho khu vực thành thị, nông thôn và cả Tỉnh/Thành phố.
3.4.1. Tính Giá Bình quân cho từng mặt hàng trong tháng báo cáo
Giá bình quân cho từng mặt hàng trong tháng báo cáo được tính theo công thức bình quân giản đơn. Công thức như sau:
Trong đó: : Giá bình quân mặt hàng i
Pijk: Giá mặt hàng i tại thời điểm j kỳ k
N: Số mẩu giá mặt hàng i được thu thập trong tháng
Ví dụ:
Thành phố Hà nội (Khu vực thành thị) có 3 khu vực điều tra mỗi tháng điều tra 3 kỳ cho các mặt hàng Lương thực- thực phẩm, các mặt hàng khác đều điều tra 1 kỳ. Giá bình quân cả tháng 1 năm 2006 các mặt hàng như sau:
Khu vực điều tra 1
Khu vực điều tra 2
Khu vực điều tra 3
Giá bình quân tháng
Điểm điều tra 1
Điểm điều tra 2
Điểm điều tra 3
Điểm điều tra 1
Điểm điều tra 2
Điểm điều tra 3
Điểm điều tra 1
Điểm điều tra 2
Điểm điều tra 3
Gạo tẻ thường (đ/kg)
4489
Kỳ1
4500
4400
._.4350
4400
4450
4450
4400
4450
4350
Kỳ2
4550
4400
4500
4500
4500
4550
4450
4450
4500
Kỳ3
4700
4500
4550
4600
4550
4500
4600
4500
4550
Thịt lợn mông sấn (đ/kg)
35346
Kỳ1
35000
34000
34500
34000
34000
34500
34500
34000
35000
Kỳ2
35500
35500
35000
35500
35500
35000
35000
35500
35500
Kỳ3
35500
36550
36550
36550
36550
36550
36550
36550
35500
Tivi sony 21” màu (1000đ)
4150
Kỳ1
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Kỳ2
-
--
-
-
-
-
-
-
Kỳ3
4150
-
-
4100
-
-
4200
-
-
Theo ví dụ trên, khu vực thành thị thì có 3 Khu vực điều tra. Mỗi khu vực điều tra mỗi tháng điều tra 3 kỳ cho các mặt hàng Lương Thực- Thực phẩm tươi sống nên số mẫu giá gạo tẻ thường (n) là 27. Giá bình quân tháng 1 năm 2006 mặt hàng gạo tẻ thường (KVTT) sẽ được tính như sau:
= = 4489 (đ/kg)
Tương tự tính Giá bình quân tháng của thịt lợn mông sấn như sau:
= = 35346 (đ/kg)
Tính Giá bình quân Tivi Sony 21Inch màu mỗi khu vực điều tra cần thu thập giá 1 Điểm điều tra vào kỳ 3 hàng tháng nên Giá bình quân tính như sau:
= = 4150 (nghìn đ/chiếc)
Đối với Khu vực nông thôn phương pháp tính tương tự như trên.
3.4.2. Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng (riêng cho từng khu vực nông thôn và thành thị) theo các trình tự sau:
a. Tính chỉ số giá cá thể của các mặt hàng và dịch vụ đại diện tháng báo cáo so với tháng trước.
Công thức tính tổng quát như sau:
Trong đó :
: Chỉ số giá cá thể của mặt hàng và dịch vụ đại diện i ở tháng báo cáo t so với tháng trước t-1
: Giá bình quân tháng báo cáo của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện i của khu vực thành thị hoặc nông thôn.
: Giá bình quân tháng trước tháng báo cáo của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện i của khu vực thành thị hoặc nông thôn.
Ví dụ: Tính Chỉ số giá tháng 2 năm 2006 so với tháng 1 năm 2006 của mặt hàng “thịt lợn mông sấn” khu vực thành thị:
Mặt hàng đại diện
Mã số
Đơn vị
Giá kỳ gốc
Giá tháng 1/2006
Giá tháng 2/2006
Chỉ số giá
A
B
C
1
2
3
4=3/2
4/ Thịt lợn
0120101
- Thịt lợn mông sấn (heo đùi)
01201011
đ/kg
35000
35346
35500
1.0044
- Thịt lợn nạc thăn
01201012
đ/kg
45000
45333
46000
1.0147
- Thịt lợn ba chỉ
01201013
đ/kg
27000
27507
28000
1.0179
Chỉ số Giá thịt mông sấn tháng 2/2006 so với tháng 1/2006:
ip2-1= = 1.0044 (lần)
Các mặt hàng khác cũng tính tương tự.
b. Tính chỉ số giá cá thể của các mặt hàng và dịch vụ đại diện tháng báo cáo so với kỳ gốc (năm 2005)
Công thức tính như sau: = *
Trong đó:
: chỉ số cá thể mặt hàng i tháng báo cáo t so với kỳ gốc
: Chỉ số cá thể mặt hàng i tháng trước tháng báo cáo t-1 so với kỳ gốc
: Chỉ số cá thể mặt hàng i tháng báo cáo so với tháng trước t-1
Cụ thể là: Lấy chỉ số giá cá thể của các mặt hàng đại diện đã tính ở trên nhân với Chỉ số cá thể của chúng trong tháng trước so với kỳ gốc năm 2005.
Ví dụ: Tính chỉ số giá cá thể tháng 2/2006 so với tháng trước và năm gốc 2005 các mặt hàng trong nhóm “thịt lợn” như sau:
Mặt hàng đại diện
Mã số
Đơn vị
Chỉ số cá thể
T2/2006 so với T1/2006
T1/2006 so với năm gốc (%)
T2/2006 so với năm gốc (%)
A
B
C
1
2
3=1*2
4/ Thịt lợn
0120101
Thịt lợn mông sấn
01201011
đ/kg
1.0044
100.62
101.06
Thịt lợn nạc thăn
01201012
đ/kg
1.0147
100.85
102.33
Thịt lợn ba chỉ
01201013
đ/kg
1.0179
100.91
102.72
c. Tính Chỉ số Giá của các nhóm hàng cấp 4 tháng báo cáo so với kỳ gốc 2005
Chỉ số giá tiêu dùng của các nhóm cấp 4 của từng khu vực Thành thị và nông thôn được tính theo Công thức Tổng quát sau đây:
=
Trong đó:
: Là Chỉ số Giá nhóm cấp IV
: là Chỉ số giá cá thể của các mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện trong nhóm cấp IV cần tính.
Y: Số mặt hàng đại diện tham gia tính chỉ số nhóm cấp 4
Cụ thể là: lấy Chỉ số giá cá thể của các mặt hàng đại diện đã tính ở trên (cột 3) để tính Chỉ số giá nhóm cấp 4 theo phương pháp bình quân số học giản đơn.
Ví dụ: Tính Chỉ số giá nhóm mặt hàng “Thịt lợn” tháng 2 năm 2006 (tháng báo cáo) so với kỳ gốc khu vực thành thị của Thành phố Hà nội như sau:
= = 102.04 %
d. Tính chỉ số giá từ nhóm cấp 3 trở lên đến cấp 1 và Chỉ số chung tháng báo cáo so với kỳ gốc.
=
Trong đó:
: là chỉ số giá kỳ báo cáo t so với kỳ gốc của nhóm cần tính
: là quyền số cố định của nhóm x
Cụ thể cách tính Chỉ số giá nhóm cấp 3
Lấy Chỉ số giá nhóm cấp 4 đã tính ở mục 3.4.2.c để tính chỉ số giá nhóm cấp 3 theo công thức trên.
Ví dụ: Tính Chỉ số giá nhóm “ Thịt gia súc tươi sống” tháng 2/2006 (tháng báo cáo) so với năm gốc 2005 của Khu vực thành thị Thành phố Hà nội.
Nhóm hàng và dịch vụ
Mã số
Quyền số (%)
Chỉ số tháng 2/2006 so với năm gốc 2005(%)
A
B
1
2
4/ Thịt tươi sống
01201
6.53
102.34
Thịt lợn
0120101
4.60
102.04
Thịt bò
0120102
1.93
103.05
= = 102.34 (%)
Cách tính tương tự cho nhóm cấp 2, cấp1 và Chỉ số chung
Tính chỉ số giá nhóm cấp 2
Lấy chỉ số giá nhóm cấp 3 đã tính ở trên và quyền số cố định tương ứng trong từng nhóm để tính Chỉ số nhóm cấp 2 theo phương pháp bình quân gia quyền theo công thức đã nêu trong mục này.
Ví dụ: Tính Chỉ số gía nhóm cấp 2- Lương thực tháng 2/2006 (tháng báo cáo) so với kỳ gốc Khu vực thành thị của tỉnh Q như sau:
Nhóm hàng, dịch vụ
Mã số
Quyền số
Chỉ số giá tháng 2/2006 so với năm gốc 2005 (%)
A
B
1
2
1. Lương thực
011
10.00
103.81
1.1. Thóc gạo
01101
7.98
103.61
1.2 Bột mì & ngũ cốc
01102
0.15
105.05
1.3. Lương thực chế biến
01103
1.87
104.54
Cột 1 là Quyền số cố định- tỷ trọng tiêu dùng các nhóm trên Tổng chi của Hộ gia đình
Cột 2 là Chỉ số giá của các nhóm hàng tháng 2/2006 so với kỳ gốc năm 2005
Chỉ số giá nhóm Lương thực được tính như sau:
= = 103.89 (%)
Tính Chỉ số giá nhóm cấp 1
Chỉ số giá nhóm cấp 1 được tính từ Chỉ số giá nhóm cấp 2 đã tính ở trên với quyền số tương ứng cũng theo công thức nêu trên.
Ví dụ: Tính Chỉ số giá nhóm cấp 1 “hàng ăn và dịch vụ ăn uống” tháng 2/2006 so với kỳ gốc năm 2005 Khu vực thành thị của Thành phố Hà nội
Nhóm hàng và dịch vụ
Mã số
Quyền số (%)
Chỉ số giá tháng 2/2006 so với năm gốc 2005(%)
A
B
1
2
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
01
47.73
105.45
1.1. Lương thực
011
10.00
103.81
1.2. Thực phẩm
012
29.91
105.65
1.3. Ăn uống ngoài gia đình
013
7.82
106.80
Chỉ số giá nhóm “Hàng ăn và dịch vụ ăn uống” tháng 2/2006 so với năm gốc 2005 Khu vực thành thị Thành phố Hà nội được tính như sau:
= = 105.45(%)
Tính chỉ số chung
Sau khi tính Chỉ số các nhóm mặt hàng và dịch vụ cấp dưới chúng ta tiến hành tính Chỉ số gía chung. Đây là Chỉ số cuối cùng mà chúng ta quan tâm, nó thường được công bố hàng tháng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Nhóm hàng, dịch vụ
Mã số
Quyền số (%)
Chỉ số giá tháng 2/2006 so với năm gốc 2005
A
B
1
2
Chỉ số chung
100
105.85
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
01
40.73
105.45
II. Đồ uống và thuốc lá
02
3.53
107.52
…..
…
…
…
IV. Đồ dùng và dịch vụ khác
10
4.40
106.65
Chỉ số giá tiêu dùng Khu vực thành thị của Thành phố Hà nội được tính như sau:
= = 105.85(%)
Như vậy, Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2/2006 so với năm gốc 2005 là 105.85% Tức là so với năm gốc 2005 Giá tiêu dùng tháng 2/2006 tăng 5.85%.
Tương tự chúng ta tính được Chỉ số giá tiêu dùng cho khu vực nông thôn.
3.4.3. Tính chỉ số giá toàn tỉnh, thành phố
- Chỉ số giá của toàn tỉnh/thành phố được tính từ Chỉ số giá của các nhóm hàng tương ứng 2 khu vực thành thị và khu vực nông thôn trong tỉnh/thành thị.
- Quyền số ngang được sử dụng để tính Chỉ số giá cả tỉnh/thành phố theo các nhóm hàng từ câp 4 đến cấp 1 và chỉ số chung.
Đối với thành phố Hà nội quyền số ngang được dùng giai đoạn 2006 -2010 như sau:
Nhóm hàng và dịch vụ
Chung
Thành thị
Nông thôn
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
10000
8327
1673
1. Lương thực
10000
8499
1501
2. Thực phẩm
10000
8111
1889
II. Đồ uống và thuốc lá
10000
8255
1745
III.May mặc, mũ nón và giày dép
10000
8683
1317
IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng
10000
8157
1843
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình
10000
7843
2157
VI. Dược phẩm, y tế
10000
8364
1636
VII. Phương tiện đi lại
10000
8400
1600
Trong đó: Bưu chính viễn thông
10000
8739
1261
VIII. Giáo dục
10000
8293
1707
IX. Văn hóa, thể thao và giải trí
10000
8422
1578
X. Đồ dùng và dịch vụ khác
10000
8694
1306
3.5. Biện pháp xử lý một số trường hợp đặc biệt thường gặp phải trong điều tra Giá.
3.5.1. Trường hợp kỳ Điều tra vào những ngày lễ tết
Những dịp này thường hay xảy ra trường hợp giá cả một số mặt hàng tăng cao đột biến ở một thời điểm sau đó có thể hạ bớt ngay. Trong trường hợp này theo quy định Điều tra viên phải kết hợp quan sát thị trường, lấy thêm giá ở một thời điểm hoặc giá ngày trước đó để tham khảo và đưa ra mức giá trung bình trong những ngày đó.
Hỏi lại Điều tra viên về thời điểm lấy giá đồng thời hỏi giá của một số thời điểm khác hoặc mấy ngày trước đó. Kết hợp kinh nghiệm và nhận xét của bản thân mức giá trung bình trong những ngày đó và ghi vào phiếu (số điều chỉnh cần ghi bằng bút mực đỏ, ghi bên cạnh không đè lên số cũ). Khi nhập tin sẽ nhập theo số ghi bút đỏ.
3.5.2. Trường hợp mức giá của 1 mặt hàng náo đó tăng quá cao hoặc giảm quá thấp so với kỳ trước nhưng trong phiếu không có ghi chú.
Khi đó, cách xử lý là hỏi lại Điều tra viên một số câu hỏi sau đây:
1/ Thời điểm lấy giá trong ngày có giống như kỳ trước hay không?
2/ Có lấy giá tại cùng Điểm điều tra hay không?
3/ Chất lượng mặt hàng có thay đổi gì không?
Có bốn trường hợp có thể xảy ra ứng với từng trường hợp chúng ta có cách xử lý riêng. Cụ thể các trường hợp có thể xảy ra như sau:
a. Nếu câu trả lời của Điều tra viên cho câu hỏi 1 và 2 là “có”, câu hỏi là “không” có nghĩa là mức gía ghi trong phiếu Điều tra là đúng, phản ánh sự gia tăng hoặc giảm thuần túy không chịu tác động của các yếu tố khác.
b. Nếu câu trả lời của Điều tra viên cho câu hỏi 1 là “không”, có nghĩa là thời điểm lấy giá trong ngày giữa 2 kỳ điều tra có thể đã khác nhau
Ví dụ: kỳ trước lấy buổi sáng, lúc chợ đông; kỳ sau lấy giá buổi chiều lúc chợ tàn. Khi đó cần hỏi lại giá của mặt hàng đó tại cùng thời điểm điều tra như kỳ trước. Ví dụ này là buổi sáng.
c. Nếu điều tra viên trả lời câu hỏi 2 là “không” có nghĩa là có thể xảy ra những vấn đề liên quan tới Điểm điều tra như cửa hàng, quầy hàng đóng cửa tạm thời, vĩnh viễn hoặc chuyển địa điểm… khi đó cần tham khảo cách xử lý nêu trong trường hợp 3 sẽ được nêu sau đây.
d. Nếu điều tra viên trả lời câu hỏi 3 là “có” có nghĩa chất lượng hàng hóa đã thay đổi. Khi đó cần tham khảo cách xử lý nêu trong trường hợp 5 dưới đây.
3.5.3. Mặt hàng không xuất hiện tạm thời
Một số mặt hàng thuộc danh mục điều tra có thể tạm thời không xuất hiện trong 1 khoảng thời gian nào đó vì các lý do sau:
- Hết mùa vụ. Ví dụ áo Jacket chỉ có vào mùa đông, mùa hè không xuất hiện trên thị trường
- Tại thời điểm điều tra cửa hàng đóng cửa tạm thời hoặc hàng chưa về kịp
- Không có mặt hàng đó do dịch bệnh. Chẳng hạn dịch cúm gia cầm H5N1 làm cho mặt hàng thịt gà không có tại thời điểm điều tra.
- Tạm ngừng sản xuất hoặc do mất điện (Đối với hoạt động dịch vụ)
- Giá cao hoặc thấp tạm thời do thời điểm điều tra trùng với thời diểm đầu vụ hoặc cuối vụ
Biện pháp xử lý trong trường hợp này là sử dụng phương pháp ‘gán giá”. Nội dung của phương pháp “gán giá” như sau: Trước hết tính chỉ số giá tháng báo cáo với tháng trước của nhóm cấp 4 (nhưng không có sự tham gia của mặt hàng đó). Lấy mức giá của mặt hàng đó tháng trước nhân với Chỉ số giá nhóm cấp 4 vừa tính. Dùng kết quả tính được để gán cho mức giá của mặt hàng đó trong kỳ điều tra ( Điền mức giá mới vào phiếu điều tra- ghi bằng bút mực đỏ, ghi bên cạnh- không đè lên số củ). Gía mới ghi bằng bút mực đỏ sẽ được nhập tin để tính Chỉ số.
Công thức tổng quát như sau: Pit = pit-1 *
Trong đó
Pit : giá mặt hàng i kỳ báo cáo t
Pit-1 : giá mặt hàng i kỳ trước t-1
: Chỉ số cá thể các mặt hàng j trong nhóm cấp 4
Nhóm mặt hàng, dịch vụ
Mã số
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá cá thể
Tháng 4
Tháng 5
Bắp cải, su hào
0121001
Bắp cải
01210011
2050
1968
Su hào
01210012
2500
2400
0.96
Giả sử nhóm hàng có mã số 0121001 chỉ có 2 mặt hàng là bắp cải và su hào. Đến tháng 5 bắp cải không còn bán trên thị trường, áp dụng công thức trên để xác dịnh gái bắp cải tháng 5 như sau:
Pbắp cải5/2006 = Pbắp cải4/2006 *
= 2050 * = 1968
3.5.4. Mặt hàng biến mất hẳn
Trong kỳ điều tra một số mặt hàng thuộc danh mục diều tra có thể biến mất ( hay không tồn tại vĩnh viễn) vì các lý do sau:
- Người sản xuất ngừng sản xuất hoặc đổi mẫu mã, điều chỉnh quy cách, phẩm cấp, đưa ra sản phẩm mới
- Cửa hàng (Điểm điều tra) ngừng kinh doanh hoặc chuyển mặt hàng kinh doanh do nhu cầu tiêu dùng mặt hàng đó quá giảm sút..
Trong trường hợp này cần tiến hành thay thế mặt hàng của Danh mục điều tra bằng một mặt hàng mới. Cách chọn mặt hàng thay thế như sau:
+ Chọn mặt hàng cùng nhóm cấp 4 có đặc tính, quy cách, phẩm cấp tương đối giống mặt hàng củ.
+ Có khả năng tồn tại lâu dài trên thị trường tiêu dùng
+ Có xu hướng tiêu thụ mạnh và phổ biến trên thị trường địa phương.
Phưong pháp tính và đưa ra mức giá của mặt hàng thay thế vào tính Chỉ số giá như sau:
Trường hợp a : Mặt hàng cũ và mặt hàng mới có một khoảng thời gian cùng xuất hiện trên thị trường.
Giả sử nhóm hàng Y có 3 mặt hàng đại diện A,B,C được thu thập giá thường xuyên. Đến tháng 3/2006 mặt hàng A biến mất trên thị trường tiêu dùng do mẫu mã không thích hợp với thị hiếu tiêu dùng của dân cư. Thay vào đó mặt hàng D xuất hiện. Để xử lý trường hợp này chúng ta dùng phương pháp “gối đầu”.
Mã số
Nhóm mặt hàng, dịch vụ
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá cá thể tháng báo cáo so với tháng trước
Tháng1
Tháng2
Tháng3
Tháng 2
Tháng 3
0520101
Nhóm Y
05201011
Mặt hàngA
7.00
8.00
…
114.29
-
05201012
Mặt hàng B
3.00
5.00
5.00
133.33
125.00
05201013
Mặt hàng C
8.00
9.00
10.00
112.50
111.11
05201014
Mặt hàngD
…
10.50
11.00
-
104.76
Tính chỉ số của A- C
120.04
Tính chỉ số của B- D
113.62
Khi thay thế mặt hàng A bằng mặt hàng D trong tháng 3/2006 cần phải thu thập giá của mặt hàng D trong cả hai tháng: tháng 2 và tháng 3 năm 2006. Giả sử mức giá tháng 2 và 3/2006 của mặt hàng D là 10.5 và 11.0. Chỉ số giá tháng 3/2006 nhóm Y (gồm 3 mặt hàng B-D) sẽ tính như sau:
IP = = 113.62%
Khi thay thế mặt hàng mới phải chú ý rằng không sử dụng mã số của mặt hàng cũ mà phải đạt mã số mới cho mặt hàng mới.
Trường hợp b: trường hợp mặt hàng cũ và mặt hàng mới không có 1 khoảng thời gian nào cùng xuất hiện trên thị trường.
Chúng ta cũng có thể lấy ví dụ vừa rồi nhưng tháng 3/2006 trên thị trường chỉ có mặt hàng D mới xuất hiện, mặt hàng A biến mất hoàn toàn.
Mã số
Nhóm mặt hàng, dịch vụ
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá cá thể tháng báo cáo so với tháng trước
Tháng1
Tháng2
Tháng3
Tháng 2
Tháng 3
0520101
Nhóm Y
05201011
Mặt hàngA
7.00
8.00
…
114.29
-
05201012
Mặt hàng B
3.00
5.00
5.00
133.33
125.00
05201013
Mặt hàng C
8.00
9.00
10.00
112.50
111.11
05201014
Mặt hàngD
…
9.32
11.00
-
-
Tính chỉ số của A- C
120.04
Tính chỉ số của B- D
118.06
Xử lý trường hợp này thực chất chúng ta sử dụng phương pháp “gán giá” để gán giá cho mặt hàng D. Trước hết cần tính lại giá của mặt hàng D tháng 2/2006 theo các bước sau:
Bước1 : Tính Chỉ số giá tháng 3/2006 so với tháng 2/2006 của nhóm Y từ 2 mặt hàng B và C như sau:
IP = = 118.06 %
Bước 2 : Tinh giá mặt hàng D tháng 2/2006
P2/2006 = 11.0/118.06*100 = 9.32
Sau khi tính giá mặt hàng D tháng 2/2006 , Chỉ số Giá nhóm Y sẽ được tính bình thường từ mặt hàng B – D
3.5.5. Giá của 1 mặt hàng hay dịch vụ giảm do người sản xuất chủ động hạ giá.
Có thể xảy ra hai trường hợp sau:
Trường hợp a : Hàng hóa vẫn còn nguyên chất lượng (không phải hàng hóa đã kém phẩm cấp, hư hỏng,..) nhưng người bán chủ động hạ giá chung cho mọi người mua hàng nhân dịp lễ Tết hoặc do cuối năm cửa hàng muốn đẩy mạnh tiêu thụ hoăc do chiến thuật kinh doanh ( đợt khuyến mãi),… Sau thời gian đó sản phẩm có thể được bán trở lại giá bình thường hoặc không trở lại bán giá bình thường.
Trường hợp b : Người bán hàng hạ giá do hàng bị hư hỏng, kém chất lượng hoặc lỗi mốt,…(thực chất trường hợp này có thể coi là một mặt hàng khác)
Đôí với hai trường hợp trên cách xử lý của Điều tra viên là như nhau, cụ thể là lấy giá thực tế tại thời điểm điều tra của mặt hàng đó để điền vào phiếu điều tra. Đồng thời trong cột ghi chú ghi rõ lý do chẳng hạn “Hàng nguyên chất lượng nhưng do người bán hạ giá”, hoặc “ hạ giá do tháng khuyến mại”… Tuy nhiên cách xử lý của Cán bộ thống kê giá để đưa vào tính chỉ số giá lại khác nhau đối với hai trường hợp trên.
Trường hợp a. Sử dụng ngay giá đã thu thập được để đưa vào tính Chỉ số
Trường hợp b. Không sử dụng giá đã thu thập mà phải dùng phương pháp “gán giá”. Kỳ sau lựa chọn mặt hàng thay thế.
Bởi vì, hàng hóa đã bị hư hỏng, kém chất lượng…Có nghĩa là hàng hóa đó đã không đảm bảo quy cách, phẩm cấp như Danh mục quy định nên không so sánh được với mặt hàng cũ. Hơn nữa, người tiêu dùng sẽ mua rất ít. Hàng lỗi mốt cũng có thể coi là một trường hợp đặc biệt của loại này, vì mặc dù chất lượng còn nguyên nhưng người tiêu dùng không còn ưu chuộng đã chuyển sang tiêu dùng sản phẩm khác.
3.5.6. Người bán chủ động giảm giá cho một số khách hàng đặc biệt theo các hình thức như khuyến mại cho người mua nhiều, phát thẻ ưu tiên giảm giá cho khách hàng thân thuộc.
Cách xử lý trong trường hợp này là không lấy giá bán cho những đối tượng đặc biệt kể trên mà vẫn lây giá bán phổ biến, bình thường của sản phẩm đó.
3.5.7. Đối với một số mặt hàng có giá trị lớn, có nhiều phu kiệm bán kèm theo.
Thị trường tiêu dùng có một số mặt hàng có giá trị lớn như ôtô, máy tính… khi bán thường kèm theo một số phụ kiện tùy theo yêu cầu của khách hàng. Vì thế giá mỗi người mua phải trả cho sản phẩm sẽ khác nhau. Ngoài tra, những mặt hàng này mặc dù báo giá hoặc niêm yết nhưng người mua vẫn mặc cả được.
Trong trường hợp này, cán bộ Thống kê cần hướng dẫn và kiểm tra kỹ mức giá do Điều tra viên đã thu thập, nhằm đảm bảo đó là giá của “sản phẩm chuẩn” (Không tính những phụ kiện do khách hàng lựa chọn thêm hoặc phần khuyến mãi của cửa hàng.
3.5.8. Giá điện
Điện là một mặt hàng quan trọng phục vụ đời sống hàng ngày của người dân. Tuy nhiên giá bán lẻ điện phục vụ tiêu dùng có những điểm đặc biẹt, không giống như hàng hóa tiêu dùng khác. Đó là giá bán lẻ điện do Nhà nước quản lý và chia theo nhiều mức khác nhau.
Cụ thể, hiện nay giá bán lẻ điện ở khu vực thành thị được quy định như sau: Tính theo công tơ điện: Giá 100 kwh đầu tiên Hộ gia đình phải trả là 550đ/kwh, 101 kwh đến 150 kwh phải trả theo giá 900 kwh. 1515 kwh đế 200 kwh phải rả theo g ía 1210đ/kwh, từ 201 kwh trở lên phải trả theo g ía 1400 đ/kwh. Vì vậy giá thực tế trả cho 1kwh điện tiệu thụ của người dân hàng tháng có khác nhau tùy theo lượng tiêu thụ thực tế nhiều hay ít.
Khu vực nông thôn, điện tiêu dùng cũng được bán theo một số hình thức khác nhau. Một số nơi hình thức bán được áp dụng như khu vực thành thị, một số nơi khác điện lại bán qua hợp tác xã.
Vì vậy việc tính giá điện được quy định như sau:
- Ở khu vực thành thị. Hàng tháng Điều tra viên phải đến Sở điện lực (hoặc chi nhánh) để thu thập số liệu về cơ cấu tiêu dùng điện của dân cư. Sau đó tính bình quân gia quyền giữa giá và lượng tiêu thụ của từng mức. Nói cách khác giá tiêu dùng điện thực tế háng tháng của người dân ở khu vực thành thị được tính bằng cách lấy Doanh thu bán điện cho tiêu dùng hàng tháng chia cho Tổng số Kwh điện đã bán ra cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong tháng đó.
- Khu vực nông thôn. Nếu nơi nào hình thức bán điẹn như khu vực thành thị thì hình thức tính như thành thị. Nơi nào điện bán qua Hợp tác xã thì Điều tra viên thu thập giá bán thực tế tại hợp tác xã được chọn làm Điểm điều tra.
3.5.9. Giá nước máy (nước sạch)
Đây là mặt hàng chỉ có ở khu vực thành thị. Phương pháp bán nước máy cho tiêu dùng của người dân ở thành thị cũng tương tự như phương thức bán điện. Vì vậy, cách tính giá tiêu dùng thực tế bình quân của một m3 nước/tháng cũng tương tự như tính giá điện. Cụ thể là: Giá bán nước máy được tính bằng cách chia Doanh thu bán nước máy phục vụ nhu câu tiêu dùng của Dân cư cho Tổng khối lượng tiêu thụ nước máy cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong tháng đó.
Tóm lại chúng ta cần ghi nhớ những quy định cơ bản sau đay:
- Giá cần thu thập phải là giá thực tế mà người mua phải trả người bán cho một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ mà họ mua (bao gồm cả thuế VAT)
- Giá của các loại hàng hóa hoặc dịch vụ được thu thập là giá thực tế tại thời điểm điều tra (trừ một số trường hợp như đã nêu trong phần trên đã kèm theo những biện pháp xử ly cụ thể)
- Kiểm tra kỹ các phiếu điều tra và xử lý đúng quy định cho từng nguyên nhân biến động giá cả là nhiệm vụ rất quan trọng của Cục Thống kê trước khi tính Chỉ số giá tiêu dùng
Phân II: Phân tích và đánh giá tình hình biến động Chỉ số giá tiêu dùng năm 2006 và quý 1 năm 2007.
I. Tình hình biến động Chỉ số giá tiêu dùng năm 2006 và quý I năm 2007
1.1. Tình hình biến động giá tiêu dùng quý I năm 2006
Bảng 1.1: Chỉ số giá tiêu dùng quý 1năm 2006 ( tháng trước=100)
Đơn vị: %
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Quý 1
A
1
2
3
4
Chỉ số giá tiêu dùng
101.83
102.21
98.96
102.998
I- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
103.16
103.50
98.23
104.881
1- Lương thực
104.53
101.74
100.48
106.859
2- Thực phẩm
102.72
104.14
98.08
104.919
II- Đồ uống và thuốc lá
101.66
101.45
98.39
101.474
III- May mặc, mũ nón, giày dép
100.32
100.94
100.15
101.415
IV- Nhà ở và vật liệu xây dựng
100.37
100.90
99.67
100.939
V- Thiết bị và đồ dùng gia đình
100.34
100.12
100.07
100.531
VI- Dược phẩm, y tế
100.00
100.41
100.25
100.661
VII- Phương tiện đi lại, bưu điện
100.23
100.35
99.15
99.726
VIII- Giáo dục
100.00
100.00
100.00
100.000
IX- Văn hóa, thể thao, giải trí
100.87
101.35
100.49
102.733
X- Đồ dùng và dịch vụ khác
100.89
100.66
99.80
101.353
Nguồn: Báo cáo tháng của phòng Thống kê Thương mại
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 1 so với tháng 12/2005 của Thành phố là 101.83% tăng 1.83%. Đây là mức tăng giá tương đối cao. Sở dĩ chúng ta biết như vậy là bởi vì nếu bình quân tháng nào cũng tăng 1.83% như tháng này thì Chỉ số giá cả năm tăng 21.96% tức là Chỉ số giá tiêu dùng 121.96%. Đây là mức tăng giá đáng kể, lạm phát trở thành Lạm phát hai con số. Trong nhóm 3 mặt hàng và dịch vụ có Tỷ trọng chi tiêu lớn đó là “Hàng ăn và dịch vụ ăn uống”, “Nhà ở và vật liệu xây dựng”, “ Bưu điện, phương tiện đi lại” chiếm tới 67.08%. Chỉ số giá tiêu dùng của các mặt hàng nay lần lượt là 103.16; 100.37 và 100.23%. Đáng chú ý là mặt hàng “ Hàng ăn và dịch vụ ăn uống” là 103.16% tăng 3.16%. Mức tăng 3.16% của mặt hàng này so với mức tăng của Chỉ số chung 101.83% là lớn hơn rất nhiều. Mà mặt hàng này chiếm tới 45.55% tiêu dùng của dân cư. Do đó nó ảnh hưởng rất lớn đến Chỉ số giá tiêu dùng chung. Trong tháng 1/2006 mặt hàng “Đồ uống và thuốc lá” cũng tăng 1.66% đây là một trong hai mặt hàng co mức tăng tương đối nhưng nó chỉ chiếm 3.75% tỷ trọng tiêu dùng của dân cư nên ảnh hưởng nhìn chung là không lớn lắm. Còn các mặt hàng còn lại đều có Chỉ số giá dưới 101% tức có mức tăng dưới 1%. Có hai mặt hàng có thể xem là không tăng giá là “ Dược phẩm, y tế”, “Giáo dục”.
Chỉ số giá tháng 2/2006 so với tháng 1/2006 là 102.21% tăng 2.21% lớn hơn mức tăng của tháng 1/2006 (1.83%). Trong tháng hai có 3 mặt hàng có mức tăng đáng kể đó là “ Hàng ăn và dịch vụ ăn uống”, “Đồ uống và thuốc lá”, “Văn hóa thể thao và giải trí” chỉ số tương ứng là 103.74%,101.45% và 101.35%. Trong đó mặt hàng “ Hàng ăn và dịch vụ ăn uống” chiếm tỷ trọng 45.55% tiêu dùng của dân cư tăng tới 3.74% đã làm cho Chỉ số giá sau một tháng tăng tới 2.21% như trên. Các mặt hàng còn lại chỉ tăng dưới 1% riêng mặt hàng “Giáo dục” sau hai tháng Chỉ số giá vẫn không tăng. Nhìn chung hai tháng đầu năm nguyên nhân tăng giá chủ yếu là do Giá Lương thực và thực phẩm tăng cao.
Sau hai tháng Chỉ số giá tiêu dùng tăng ở mức cao bước sang tháng 3 Chỉ số đột ngột giảm tương ứng là 98.96% tức giảm 1.04%. Đây là tháng sau tết Cổ truyền của nước ta, sau tết mức tiêu dùng của Dân cư một phần đã giảm. Giải thích nguyên nhân này thì chúng ta thấy rằng có thể tháng 2 Mức chi tiêu của người dân cho Tết cổ truyền đã đẩy giá lên cao. Sau cơn sốt tiêu dùng Giá lại giảm trở lại mức trước tết. Trong các mặt hàng Chỉ số giá giảm thì đáng kể là “ Thực phẩm”, Chỉ số giá của mặt hàng này là 98.08% giảm 1.92%. Là mặt hàng giảm mạnh nhất trong nhóm mặt hàng tiêu dùng của dân cư. Cũng có 4 nhóm mặt hàng có Chỉ số giá tăng đó là “May mặc, mũ nón, giầy dép”, “ Thiết bị và đồ dùng gia đình”, “ Dược phẩm, y tế”, “ Văn hóa, thể thao, giải trí”. Tuy nhiên các mặt hàng này cũng chỉ tăng nhẹ dưới 1%. Mặt hàng “ Giáo dục” vẫn không tăng. Một điều đáng lưu ý đó là trong khi mặt hàng “ Hàng ăn và dịch vụ ăn uống” giảm thì “Lương thực” lại tăng nhẹ. Cũng dễ hiểu “ Lương thực” là mặt hàng cấu thành của nhóm mặt hàng này nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tiêu dùng. Nó chỉ chiếm tỷ trọng 7.13% trong khi thành phần còn lại chiếm tới 24.48%. Mặt hàng “Lương thực” là mặt hàng giảm mạnh nhất trong tháng hai vừa qua. Nhìn chung ba mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tiêu dùng đều giảm trong đó “ May mặc, mũ nón, giầy dép” giảm 1.41%, “ Phương tiện đi lại, bưu điện” giảm 0.85%. Có thể nói đây là nguyên nhân chính làm Chỉ số giá tháng ba giảm.
Kết thúc quý I năm 2006 Chỉ số giá tiêu dùng là 102.998% tăng 2.998%. Mặc dù tháng ba Chỉ số giá tiêu dùng nhưng do hai tháng đầu năm là tháng 1 và tháng 2 tăng thương đối cao nên Chỉ số giá cả quý vẩn tăng ở mức cao. Hai mặt hàng có mức tăng tương đối cao có thể nói là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến biến động Chỉ số giá quý 1 là “ Hàng ăn và dịch vụ ăn uống” và “ Văn hóa, thể thao, giải trí”. Chỉ số giá tương ứng của hai mặt hàng này là 104.881% và 102.733 % tương ứng tăng là 4.881% và 2.733%. Chỉ có mặt hàng duy nhất có Chỉ số giá giảm là mặt hàng “Phương tiện đi lại, bưu điện” Chỉ số giá là 99.726% giảm 0.274%. Mặt hàng này hai tháng đầu năm tăng ở mức nhẹ nên bước sang tháng ba giảm đã làm cho cả quý giảm. Các mặt hàng còn lại đều có Chỉ số giá thấp hơn mức Chỉ số chung dưới 2%.
1.2. Tình hình biến động giá tiêu dùng quý II năm 2006
Bảng 1.2. Chỉ số giá tiêu dùng quý 2 năm 2006
Đơn vị: %
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Quý II
A
1
2
3
4
Chỉ số giá tiêu dùng
100.24
100.70
100.43
104.415
I- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
100.31
100.39
100.21
105.838
1- Lương thực
100.17
100.36
96.67
103.849
2- Thực phẩm
100.41
100.57
100.39
106.363
II- Đồ uống và thuốc lá
100.00
100.40
101.05
102.949
III- May mặc, mũ nón, giày dép
100.71
100.00
100.25
102.390
IV- Nhà ở và vật liệu xây dựng
99.90
100.61
101.47
102.945
V- Thiết bị và đồ dùng gia đình
100.20
100.26
100.50
101.499
VI- Dược phẩm, y tế
100.03
100.36
100.99
102.054
VII- Phương tiện đi lại, bưu điện
100.07
103.54
99.58
102.894
…
100.00
97.52
VIII- Giáo dục
100.66
100.09
101.05
101.808
IX- Văn hóa, thể thao, giải trí
100.24
100.16
100.79
103.959
X- Đồ dùng và dịch vụ khác
100.00
100.99
100.71
103.083
Nguồn: Báo cáo tháng của phòng Thống kê Thương mại
Sau tháng ba chỉ số giá tiêu dùng giảm bước sang tháng tư chỉ tăng 0.24%. Có ba mặt hàng giảm hoặc gần như không tăng đó là “Đồ uống và thuốc là”, “Đồ dùng và dịch vụ khác” và “ Nhà ở và vật liệu xây dựng”. Các mặt hàng còn lại chỉ tăng nhẹ. Chỉ có ba mặt hàng có tỷ trọng tiêu dùng lớn nhất có mức tăng lớn hơn mức tăng của Chỉ số chung nhưng cũng chỉ ở mức dưới 1%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2006 so với tháng 4/2006 là 100.70% tăng 0.70%. Mức tăng này mặc dù lớn hơn mức tăng của tháng 4 nhưng nới chung là chấp nhận được cho cả người tiêu dùng và cả người sản xuất. So với tháng 3/2006 thì Chỉ số giá tháng 5/2006 là 1.003*1.007=1.01 tức là 101%. Như vậy so với tháng 3/2006 thì Giá tiêu dùng chỉ tăng 15. Chúng ta đều biết tháng 3 là tháng mà Chỉ số giảm, sau hai tháng Chỉ số mới tăng dưới 1%. Chứng tỏ Mức giá chưa trở về mức giá tháng 2/2006. Trong tháng 5/2006 có một hiện tượng thú vị mà chúng ta nếu để ý sẽ nhận ra ngay đó là lần đầu chỉ số giá của mặt hàng “ hàng ăn vả dịch vụ ăn uống” thấp hơn Chỉ số giá chung. Qua theo dõi Chỉ số giá tưg đầu năm đến giờ thì đây là lần đầu tiên. Bốn tháng trước đây nếu mà mức tăng giá của mặt hàng này là nguyên nhân chính thì trong tháng này nó không còn là nguyên nhân chính nữa. Liệu có phải tỷ trọng tiêu dùng của nhóm này trong tổng chi tiêu giảm đã làm giảm ảnh hưởng của nó. Trước đây nó chiếm tới 45,55% thì từ tháng 5/2006 trở đi tỷ trọng đó là 40.48%. Chắc chắn là có nhưng mặt hàng này vẫn còn chiếm tỷ trọng rất lớn. Nguyên nhân nào xảy ra hiện tượng này? Nói chúng các mặt hàng trong tháng này đều có Chỉ số giá ở mức tăng nhẹ dưới 1%. Duy chỉ có mặt hàng “Giao thông, bưu chính viễn thông” tăng nổi bật nhất. Chỉ số giá của mặt hàng này so với tháng trước là 103.54% tăng 3.54%. Tuy mặt hàng chỉ chiếm trong tổng chi tiêu là 11.15% nhưng với mức tăng lớn hơn nhiều làm cho Chỉ số chung tăng 0.7%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2006 so với tháng trước 5/2006 là 100.54% tăng 0.54%. Mặt hàng “ Hàng ăn và dịch vụ ăn uống” hai tháng gần đây đều có mức tăng dưới mức tăng của Chỉ số chung. Đặc biệt đây là mặt hàng quan trọng, thiết yếu của người dân. Trong tháng này thậm chí “Lương thực” còn giảm 0.3%. Các mặt hàng chỉ tăng nhẹ chủ yếu đều có mức tăng thấp hơn 1%. Chỉ có ba mặt hàng “Đồ uống và thuốc lá”, “Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD”, “Văn hóa, giải trí và du lịch” có mức tăng đáng kể lơn hớn 1%. Ba mặt hàng này chiếm hơn 23% tỷ trọng tiêu dùng của dân cư. Đây có thể xem là nhân tố chính ảnh hưởng đến Chỉ số giá tháng 6. Mặt hàng có Chỉ số giảm duy nhất là “Giao thông, bưu chính viễn thông” là 99.48% giảm 0.52%.
Kết thúc quý 2 năm 2006 Chỉ số giá tiêu dùng là 104.415% tăng 4.415%. So với Chỉ số giá tiêu dùng cả năm 2005 là 107.47% tăng 7.47% thì Chỉ số giá quý 2 đã tăng hơn một nữa so với năm 2005. Có ba mặt hàng có mức tăng đáng kể đó là “Hàng ăn và dịch vụ ăn uống”, “Văn hóa, t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5529.doc