Báo cáo Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống tài chính tại Công ty cơ khí Quang Trung

Lời Mở Đầu Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp đều phải bình đẳng trong kinh doanh, tự chủ các nguồn vốn, tự bù đắp các khoản chi phí, tự cân đối các khoản tài chính của doanh nghiệp để đầu tư vào sản xuất sao cho có hiệu quả để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì vậy mục tiêu hàng đầu của hoạt động tài chính là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả tài chính như doanh thu, lợi nhuận …và làm thế nào để có thể sử dụng vốn mộ

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống tài chính tại Công ty cơ khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t cách hiệu quả nhất. Việc tiến hành phân tích thông qua báo cáo tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của từng nhân đến tình hình tài chính .Từ đó, các nhà quản lý có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao công tác quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính là những công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý tài chính. Đặc biệt là hai báo cáo “Bảng cân đối kế toán “ và “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” cung cấp hầu hết các thông tin kế toán của doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể coi hai báo cáo này là một bức tranh tương đối toàn diện về tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Đồng thời nó cũng là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công ty cơ khí Quang Trung là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty được nhà nước giao cho sử dụng và quản lý một lượng vốn cố định, vốn lưu động, các nguồn vốn bổ sung khác. Do vậy, việc thường xuyên đánh giá và phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho công ty và các đơn vị chủ quản thấy được thực trạng tài chính để từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty cơ khí Quang Trung em đã chọn đề tài : “Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại công ty cơ khí Quang Trung” Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày làm ba phần: Phần I: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. Phần II: Phân tích thực trạng tài chính thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cơ khí Quang Trung Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công Ty cơ khí Quang Trung Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Quý Liên- giảng viên khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các cô chú cán bộ tại Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Phần I Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp I. Hoạt động tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 1. Nội dung và ý nghĩa của hoạt động tài chính doanh nghiệp. 1.1. Nội dung của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả. Nội dung của hoạt động tài chính bao gồm: + Hoạt động thu chi nhằm xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp (chi mua vật tư, nhiên liệu, chi mua sắm tài sản cố định, chi phí các phân xưởng, doanh thu bán hàng). + Hoạt động thu chi bằng tiền nhằm xác định khả năng tanh toán chi trả cho doanh nghiệp. + Hoạt động để tạo lập quản lý và bảo toàn vốn kinh doanh. +Hoạt động về đầu tư ngắn hạn và dài hạn trong doanh nghiệp. + Hoạt động về phân tích tài chính của doanh nghiệp. 1.2. Nhiệm vụ của hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là hoạt động gắn liền và có mối quan hệ trực tiếp với sản xuất kinh doanh. Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu nó sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà hoạt động tài chính phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản là phải có mục tiêu, tiết kiệm và có lợi nhuận để nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế của đồng vốn bỏ ra sao cho hợp lý nhất. Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải giải quyết tốt các mối quan hệ về kinh tế với Nhà nước, với khách hàng và nhà cung cấp, đồng thời phải giải quyết tốt mối quan hệ kinh tế trong doanh nghiệp. Không những vậy nhiệm vụ hoạt động tài chính doanh nghiệp phải đảm bảo kịp thời số vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng phải sử dụng các nguồn vốn được đầu tư vào toàn bộ các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, các giai đoạn của sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhất, tiết kiệm nhất và có hiệu quả nhất. Nhiệm vụ hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là phải điều hành và quản lý các loại vốn trong doanh nghiệp, sử dụng đúng chế độ chính sách theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo đúng hướng, đúng mục đích để làm giảm thất thoát, lãng phí vốn trong kinh doanh. Nhiệm vụ hoạt động tài chính trong doanh nghiệp phải báo cáo một cách trung thực, chính xác các báo cáo tài chính để đề ra các phương hướng giải quyết trên cơ sở phân tích rõ nét các báo cáo tài chính nhằm giúp cho các nhà quản lý có những quyết định chính xác trong công tác điều hành và quản lý vốn của doanh nghiệp. 1.3. ý nghĩa của hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính nhằm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có được các thông tin về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Hay nói cách khác hoạt động tài chính doanh nghiệp là phương tiện giúp cho các nhà quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó đảm bảo trạng thái cân bằng về tài chính và hoạt động có lãi. Đồng thời còn là một đòn bẩy kinh tế rất tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Vai trò và sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Muốn vậy phải phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp, đây là một công cụ quan trọng giúp nhà quản lý thực hiện tốt trách nhiệm của mình. Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là sử dụng các phương pháp và kỹ thuật để thu thập và sử lý các thông tin kế toán và thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá thực trạng tài chính, khả năng và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp từ đó giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quản lý phù hợp. Do đó việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như các nhà quản lý, nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng, người lao động trong doanh nghiệp…Tuy nhiên mục đích của họ lại khác nhau. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như đưa ra các kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: phân tích tình hình tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản nợ và lãi. Đồng thời, họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị đơn vị có trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay. Đối với nhà cung cấp: Họ cần biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp có đúmg hạn và đầy đủ hay không, từ đó họ sẽ đặt quan hệ lâu dài hay từ chối quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Đối với nhà đầu tư: Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy khả năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp để quyết định xem có nên đầu tư hay không. Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: họ muốn biết thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đối với Nhà nước: Họ cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế. Như vậy, đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp rất đa dạng, mỗi đối tượng lại có những mục tiêu quan tâm khác nhau nhưng thường liên quan đến nhau. Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính là cơ sở tài liệu hết sức quan trọng. II. Hệ thống báo cáo tài chính trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1. Khái niệm và ý nghĩa. 1.1. Khái niệm. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những thời kỳ nhất định…Đồng thời chúng được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chínhvà tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp. 1.2. ý nghĩa. Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thích hợp, giúp cho chủ doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả vốn và các nguồn lực, nhà đầu tư có được quyết định đúng đắn đối với sự đầu tư của mình, các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay, các cơ quan Nhà nước có được các chính sách phù hợp để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như kiểm soát được doanh nghiệp bằng pháp luật. 2. Vai trò và mục đích của hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. 2.1. Vai trò. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp có những vai trò sau đây: - Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân tích một cách tổng hợp toàn diện hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kế toán–tài chính của doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình hình, khả năng về tài chính – kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. 2.2. Mục đích. Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với các mục đích sau: -Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến động về tài sản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. - Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh giá, phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế trong tương lai. 3. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau: +Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN. +Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN. +Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN. +Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN. Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo mà các ngành nghề, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu đề tài, em xin đề cập đến 2 loại báo cáo chính là: Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN) và Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02-DN). 4. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN). 4.1. Khái niệm và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng CĐKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế của doanh nghiệp. Qua việc xem xét phần tài sản, cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng vốn. Khi xem xét phần nguồn vốn, người sử dụng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. 4.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán. Bảng CĐKT được cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và các chỉ tiêu báo cáo được phân loại theo trình tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn. Tùy theo kết cấu ngang hay dọc của BCĐKT mà phần tài sản ở bên trái, phần nguồn vốn ở bên phải (bảng CĐKT có kết cấu ngang) hay phần tài sản ở trên và phần nguồn vốn ở dưới (bảng CĐKT có kết cấu dọc). *Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị hiện có thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản được chia làm hai loại: +Loại A:TSLĐ và ĐTNH phản ánh gía trị của các lọai tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. +Loại B:TSCĐ và ĐTDH phản ánh gía trị của các lọai tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở lên. *Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo quyết toán. Phần nguồn vốn được chia làm hai loại: +Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ như : nhà cung cấp, người cho vay, cơ quan Nhà nước, công nhân viên… +Loại B:Nguồn vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nó được hình thành do sự đóng góp tự nguyện của chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư hoặc bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm. Trong mỗi phần của BCĐKT được chi tiết thành các mục, các khoản và được sắp xếp theo thứ tự khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảo đảm cung cấp đủ thông tin cho người đọc và phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong BCĐKT, số liệu tổng cộng của phần tài sản và phần nguồn vốn phải bằng nhau theo đẳng thức: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước, ngoài phần chính trong BCĐKT còn có thêm phần phụ lục kèm theo phản ánh các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu không thể phản ánh trong BCĐKT như chỉ tiêu Tài sản thuê ngoài(TK001); Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ(TK002); Ngoại tệ các loại(TK007)…. 5. Báo cáo kết quả kinh doanh(mẫu số B02-DN). 5.1. Khái niệm và ý nghĩa của BCKQKD. Báo cáo kết quả kinh doanh(BCKQKD) là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ hoạch toán. BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp. 5.2. Nội dung và kết cấu của BCKQKD. BCKQKD gồm có 3 phần: +Phần I: Lãi, lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. +Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải trả khác. +Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, được miễn giảm: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã được khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại, số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm. III. Nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng quát và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình tài chính, người ta thường sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liện hệ, phương pháp phân tích tỷ lệ….Tuy nhiên, hai phương pháp phổ biến thường được sử dụng là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ. Phương pháp so sánh có ba hình thức: so sánh dọc, so sánh ngang, so sánh xu hướng. So sánh dọc là việc xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh dọc cho thấy cơ cấu của từng loại tài sản và nguồn vốn so với quy mô tổng cộng. So sánh ngang là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp để thấy được xu thế biến đổi của từng khoản mục và tạo nên những mối quan hệ giữa các mục trên bảng CĐKT. So sánh xu hướng thường dùng số liệu từ ba năm trở lên để thấy được sự tiến triển của các chỉ tiêu so sánh. Để có thể so sánh được các số liệu dùng để so sánh cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: +Điều kiện so sánh được: Khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần thống nhất về nội dụng kinh tế, về phương pháp và đơn vị tính. Khi so sánh về không gian, thường là so sánh trong một ngành nhất định nên cần phải quy đổi về cùng một quy mô với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau. +Tiêu chuẩn so sánh: Là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh(còn gọi là kỳ gốc). Tùy theo mục đích, yêu cầu của phân tích mà chọn các tiêu chuẩn so sánh thích hợp. 2. Nội dung phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét, nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua đó sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Bằng cách này sẽ thấy được quy mô cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy khái quát tình hình tài chính cuả doanh nghiệp. Vì vậy cần tính ra và so sánh chỉ tiêu “Tỷ suất tự tài trợ”: Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu ì 100% Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số nguồn vốn. Tỷ suất tự tài trợ càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tình hình tài chính của doanh nghiệp còn được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại. Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán khi phân tích cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau: Hệ số thanh toán hiện hành = Tổng số tài sản Tổng số nợ phải trả Hệ số thanh toán Nợ ngắn hạn = Tổng số TSLĐ Tổng Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán ngay = Tổng số tiền và tương đương tiền Tổng Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán TSLĐ = Tổng số tiền và tương đương tiền Tổng số TSLĐ 2.2. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm TSCĐ và TSLĐ. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Để bảo đảm có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ từ nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu, sau nữa được hình thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp pháp như vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn, nợ nhà cung cấp, nợ công nhân viên chức…Ngoài ra nguồn vốn còn đựơc huy động từ các nguồn chiếm dụng bất hợp pháp như Nợ quá hạn, vay quá hạn, chiếm dụng bất hợp pháp của người mua, người bán, công nhân viên…Có thể phân loại nguồn vốn (nguồn tài trợ) của doanh nghiệp thành hai loại: Nguồn tài trợ thường xuyên và Nguồn tài trợ tạm thời. Khi phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần tính ra và so sánh tổng nhu cầu về tài sản với nguồn tài trợ thường xuyên. Nếu tổng nguồn tài trợ thường xuyên lớn hơn tổng nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý tránh bị chiếm dụng vốn, ngược lạikhi nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp như huy động từ nguồn tài trợ tạm thời hoặc giảm quy mô đầu tư tránh đi chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp. Để thực hiện việc phân tích vấn đề này từ bảng CĐKT ta cần lập bảng phân tích nhu cầu tài sản và nguồn tài trợ tài sản- Bảng1.1 như sau: Bảng 1.1: Phân tích nhu cầu tài sản và nguồn tài trợ tài sản Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm A. Nguồn tài trợ thường xuyên 1. Nguồn vốn chủ sở hữu 2. Vay dài hạn 3. Nợ dài hạn, nợ khác B. Nguồn tài trợ tạm thời 1. Vay ngắn hạn 2. Nợ ngắn hạn khác 3. Vốn chiếm dụng bất hợp pháp C. Nhu cầu tài sản 1. TSLĐ 2. TSCĐ 2.3. Phân tích bảng cân đối kế toán. 2.3.1. Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCĐKT. Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai loại cơ bản là TSLĐ(loại A.TS) và TSCĐ(loại B.TS). Tại thời điểm ban đầu hai lọai tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn chủ sở hữu(loại B.NV). Vì vậy ta có cân đối (1) sau: B.Nguồn vốn = A.Tài sản (I + II + IV + V2,3 + VI) + B.Tài sản (I + II + III) (1) Cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết, trên thực tế chỉ xảy ra một trong hai trường hợp sau: +Vế trái>Vế phải: Doanh nghiệp thừa vốn, số vốn không sử dụng hết sẽ bị chiếm dụng dưới các hình thức như: doanh nghiệp bán chịu thành phẩm, hàng hóa, ứng trước cho người bán,….. + Vế trái<Vế phải:Doanh nghiệp thiếu vốn, để hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn từ bên ngoài dưới nhiều hình thức như mua trả chậm, … Do thiếu nguồn vốn để bù đắp cho tài sản, buộc doanh nghiệp phải đi vay trang trải vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, do đó ta có cân đối (2) như sau: B.NV + A.NV(I(1) + II)=A.TS(I + II + IV + V2,3 + VI)+B.Tài sản(I + II + III) (2) Cân đối (2) hầu như không xảy ra mà trên thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp sau: + Vế trái>Vế phải: Doanh nghiệp không sử dụng hết vốn nên số vốn dư thừa của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng. + Vế trái<Vế phải: Doanh nghiệp thiếu nguồn vốn bù đắp cho SXKD nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng vốn. Xuất phát từ tính chất cân bằng của BCĐKT, tổng tài sản luôn luôn bằng tổng nguồn vốn nên cân đối (2) có thể được viết lại như sau: B.NV+A.NV(I1+II)+A.NV(I2,3..8+III) = B.TS(I+II+III)+A.TS(I+II+IV+V2,3+VI)+ +A.TS(III+V1,4,5)+B.TS(IV) (3) Biến đổi cân đối (3) ta được cân đối (4): (A(I1,II)+B)NV - (A.(I,II,IV,V2,3,VI)+B(I,II,III))TS = (A(III,V1,4,5)+B(IV))TS - A.NV(I2,3..8+III) (4) Cân đối (4) cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả. 2.3.2. Phân tích cơ cấu tài sản. Phương pháp phân tích là so sánh tổng số vốn giữa cuối kỳ và đầu năm, xác định tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm đầu nămvà cuối kỳ, so sánh sự thay đổi tỷ trọng giữa cuối kỳ với đầu năm để xác định chênh lệch và tìm nguyên nhân cụ thể. Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT ta lập bảng phân tích sau: Bảng 1.2: Phân tích cơ cấu tài sản. Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) A.TSLĐ và ĐTNH I.Vốn bằng tiền II.Đầu tư TCNH III.Các khoản phải thu IV.Hàng tồn kho V.TSLĐ khác VI.Chi sự nghiệp B.TSCĐ và ĐTDH I.TSCĐ II.Đầu tư dài hạn III.Chi phí XDCBDD IV.Ký qũy,ký cược Tổng cộng Ngoài ra khi phân tích cần tính ra tỷ suất đầu tư theo công thức sau: Tỷ suất đầu tư = Giá trị TSCĐ + ĐTTCDH + CPXDCB ´ 100 Tổng tài sản Tỷ suất này phản ánh tình hình chung về đầu tư vốn cho việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật mua sắm và xây dựng TSCĐ. 2.3.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Phương pháp phân tích là so sánh tổng số vốn giữa cuối kỳ và đầu năm, xác định tỷ trọng từng loại nguồn vốn ở thời điểm đầu nămvà cuối kỳ, so sánh sự thay đổi tỷ trọng giữa cuối kỳ với đầu năm để xác định chênh lệch và tìm nguyên nhân cụ thể. Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT ta lập bảng phân tích sau: Bảng 1.3: Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) A.Nợ phải trả I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn III.Nợ khác B. Nguồn vốn CSH I.Nguồn vốn,qũy II.Nguồn kinh phí Tổng cộng nguồn vốn Cùng với quá trình phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta cần tính ra chỉ tiêu “Tỷ suất tự tài trợ”. Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu như tình hình tài chính tốt, khả năng thanh toán dồi dào, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu tình hình tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Bởi vậy, khi phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp, phải làm rõ mức độ và nguyên nhân của việc dây dưa kéo dài các khoản công nợ nhằm bảo đảm cho sự tự chủ về mặt tài chính. 2.4.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp. *Đối với các khoản phải thu: Trước hết cần tiến hành so sánh mức độ tăng (giảm) cả về số tuyệt đối và số tương đối của cuối kỳ so với đầu năm của tổng số các khoản phải thu. Sau đó phân tích sự biến động của các chỉ tiêu cấu thành nên tổng thể trên hai giác độ chính là thời hạn thanh toán và mức độ trọng yếu của từng chỉ tiêu. Về thời hạn thanh toán thông thường các nhà phân tích đặc biệt chú ý đến các khoản nợ quá hạn mà chưa thanh toán. Nếu như khả năng thu hồi các khoản này là khó khăn ta phải xem xét xem doanh nghiệp đã tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi hay chưa. Về mức độ trọng yếu các khoản phải thu thể hiện ở hai tình huống: Một là số dư các khoản phải thu lớn, khi có sự thay đổi của chỉ tiêu này sẽ kéo theo sự thay đổi lớn về mặt giá trị của các chỉ tiêu khác như: Tổng TSLĐ và ĐTNH, hệ số khả năng thanh toán…Hai là, số dư của các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản hay trong TSLĐ và ĐTNH. Trường hợp này chỉ cần một sự thay đổi của chỉ tiêu này sẽ kéo theo ảnh hưởng của cơ cấu tài sản làm thay đổi bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp hay không và ảnh hưởng ở mức độ nào ta tính và so sánh các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả = Tổng nợ phải thu ì 100% Tổng nợ phải trả Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị dụng vốn càng nhiều và ngược lại. Để xem xét tốc chuyển đổi thành tiền các khoản phải thu ta phải tính số vòng quay các khoản phải thu qua công thức: Vòng quay của các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu Trong đó: Số dư bình quân của các khoản phải thu = Số dư đầu năm + Số dư cuối năm 2 Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng quay các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Để tính ra thời gian thu hồi được các khoản phải thu ta tính chỉ tiêu sau: Số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu = Thời gian kỳ phân tích Vòng quay các khoản phải thu *Đối với các khoản phải trả: Khi phân tích ta tiến hành so sánh tổng số nợ cuối kỳ so với đầu năm để thấy mức độ biến động của các khoản doanh nghiệp phải thanh toán. Bên cạnh đó, tiến hành phân tích sự biến động của các chỉ tiêu cấu thành nên chỉ tiêu tổng quát để thấy mức độ hợp lý của các khoản phải trả cả về số tiền và thời hạn thanh toán. Đối với các khoản nợ phải trả quá hạn mà doanh nghiệp chưa thanh toán, ban giám đốc cần lập kế hoạch thanh toán ngay vì đây là số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng bất hợp pháp của đơn vị khác. Đối với các khoản nợ có số dư lớn doanh nghiệp cần nhắc chuẩn bị trả nợ vì thực tế không phải lúc nào trong két của doanh nghiệp hay trong tài khoản tại ngân hàng cũng có đủ số tiền để thanh toán các khoản nợ trong thời gian ngắn. Sau khi xem xét thời hạn thanh toán và số dư các khoản phải trả ta tiến hành so sánh tổng số các khoản phải trả so với tổng số vốn lưu động tự có để nhận thức chung về yêu cầu thanh toán. Trên cơ sở đó xác định rõ những nguyên nhân làm tăng công nợ và tình hình tồn đọng các khoản công nợ để có biện pháp xử lý kị._.p thời. 2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi phân tích ta lập bảng phân tích có dạng sau: Bảng 1.4: Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhu cầu thanh toán Đầu năm Cuối kỳ Khả năng thanh toán Đầu năm Cuối kỳ A. Thanh toán ngay A. Thanh toán ngay 1. Vay ngắn hạn 1. Tiền mặt 2. Phải trả người bán 2. Tiền gửi ngân hàng 3. Phải trả người mua 4. Phải trả CNV 5. Phải nộp ngân sách 6. Phải trả khác ... ... ... ... ... ... B. Thanh toán trong thời gian tới B. Thanh toán trong thời gian tới 1. Phải trả nội bộ 1. Đầutư ngắn hạn 2. Nợ khác 2. Khoản phải thu 3. Hàng tồn kho .. ... ... ... ... ... Tổng Đồng thời phải tính toán một số chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán sau đây: +Hệ số khả năng thanh toán(H): Phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp và được tính bằng công thức: Hệ số khả năng thanh toán = Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Nếu H>1: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán hết các khoản công nợ và tiình hình tài chính là khả quan. Nếu H<1: Doanh nghiệp không có khả năng trang trải hết công nợ, thực trạng tài chính là không khả quan. +Hệ số thanh toán nhanh: Thể hiện mối quan hệ giữa các khoản có thể sử dụng để thanh toán ngay với số cần phải thanh toán. Trên BCĐKT, các khoản có thể sử dụng để thanh toán ngay bao gồm các loại tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu. Trong đó đặc biệt quan tâm nhất là các loại tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn vì hai khoản này có thể huy động để thanh toán ngay, còn khoản phải thu dù sao cũng phải chờ đợi sau một thời gian mới có thể thanh toán được. Nếu chỉ tính hai khoản trên, hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp sẽ là: Hệ số thanh toán nhanh = Các khoản dùng thanh toán ngay Các khoản phải thanh toán ngay Thực tế cho thấy nếu hệ số thanh toán nhanh >0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu<0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ. +Hệ số thanh toán của VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ là nhanh hay chậm. Hệ số thanh toán của VLĐ = Các khoản dùng thanh toán ngay Tổng giá trị thuần của TSLĐ Nếu hệ số này >0,5 thì lượng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp là quá nhiều, còn nếu<0,1 thì doanh nghiệp không đủ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn. +Hệ số thanh toán hiện hành: Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn(phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) là cao hay thấp. Hệ số thanh toán hiện hành = Tổng số TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. 2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh. 2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu tổng quát. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm nhất trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh. Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh, cần phải đi sâu vào phân tích và đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả kinh doanh chung: Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra Chỉ tiêu này cho biết với 1 đơn vị yếu tố đầu vào thì tạo ra được bao nhiêu đơn vị đầu ra, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lời của các yếu tố đầu vào. Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp…Còn yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu… Hiệu quả kinh doanh lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Yếu tố đầu vào Chỉ tiêu này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nó cho biết để có 1 đơn vị kết quả đầu ra phải tốn bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả kinh doanh càng cao. 2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Hiệu quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trong dài hạn. Hiệu quả sử dụng TSCĐ được đánh giá qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau: Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa không dùng vào sản xuất. Sức sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận trước thuế Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, tỷ lệ này cao được đánh giá là tốt. Suất hao phí của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng DTT hay lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Chỉ tiêu này có giá trị càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp càng ít tốn chi phí cố định hơn, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân sử dụng vào hoạt động SXKD trong kỳ tao ra bao nhiêu đồng DTT, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Tỷ suất sinh lời của VCĐ = Lợi nhuận trước thuế Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng lợi nhuận thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng VCĐ bình quân tham gia vào quá trình SXKD, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Trong các chỉ tiêu trên, ta có: Nguyên giá TSCĐ bình quân = Nguyên giá TSCĐ đầu năm + Nguyên giá TSCĐ cuối năm 2 2.5.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để quá trình kinh doanh diễn ra thì không chỉ cần có TSCĐ mà tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm cũng hết sức cần thiết. Do đó, trong hoạt động SXKD, TSLĐ đóng một vai trò quan trọng trong việc phân tích và đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ, ta dựa vào các chỉ tiêu phân tích sau: Sức sản xuất của VLĐ = Tổng doanh thu thuần VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân đem lại mấy đồng doanh thu. Sức sinh lời của VLĐ = Lợi nhuận trước thuế VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân làm ra mấy đồng lợi nhuận hay lãi gộp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để nâng cao chỉ tiêu này cần phải tăng tổng lợi nhuận thuần hay lãi gộp đồng thời đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của VLĐ. Trong các chỉ tiêu trên, ta có: Vốn lưu động bình quân = Vốn lưu động đầu năm + Vốn lưu động cuối năm 2 Để có kết luận chính xác về hiệu quả sử dụng VLĐ ta cần phải tiến hành phân tích tốc độ luân chuyển của VLĐ, bằng cách tính ra và phân tích các chỉ tiêu sau: Số vòng quaycủa VLĐ = Tổng doanh thu thuần VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Thời gian của 1 vòng luân chuyển = Thời gian kỳ phân tích Số vòng quaycủa VLĐ Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Trong công thức này, thời gian của kỳ phân tích được tính theo ngày. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ = VLĐ bình quân Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng DTT thì cần mấy đồng vốn lưu động(chỉ tiêu này còn được gọi là “Suất hao phí của VLĐ”). Sau khi phân tích tốc độ luân chuyển của VLĐ cần phải xác định các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển. Từ đó ta xác định số VLĐ mà doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí do tốc độ luân chuyển VLĐ thay đổi. Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐ và TSLĐ, khi phân tích tình hình tài chính phải xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn. Đây là điều mà các nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong cả hiện tại và tương lai. Phần II Phân tích thực trạng tài chính thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cơ khí quang trung A- Tổng quan về Công ty Cơ khí Quang Trung. I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cơ khí quang trung. - Tên đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung Tên giao dịch quốc tế: Quang Trung Mechanical Engineering Company (viết tắt là TMEC) - ĐT(04) 8642215 Fax: (+84) 46641326 TK: 710A 03311 NH - công thương Chương Dương Trụ sở chính: số 360- đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty cơ khí Quang Trung được thành lập theo QĐ số 95/CN ngày 27/4/1962 của Bộ Công nghiệp nhẹ(cũ). Tiền thân của nhà máy là sự hợp nhất giữa hai cơ sở: Tập đoàn cơ khí Tây Đô của anh em Miền Nam tập kết và xưởng cơ khí 3/2 Bộ Nội Thương cũ. Nhà máy cơ khí Quang Trung ra đời và được xây dựng cạnh trục đường Giải Phóng, tại km6 đường Giải Phóng; Phía Bắc giáp với Công ty Dược liệu và Công ty Dược phẩm TWI, phía Nam giáp đường vào xã Định Công, huyện Thanh Trì; phía Tây giáp công ty cơ khí Bộ Thương Mại, phía Đông giáp đường Giải Phóng. Nhà máy được thành lập với tổng số lượng ban đầu là 300 người, thiết bị máy móc chủ yếu của Liên Xô. Từ một nhà máy cơ khí đầu tiên của ngành sau đó phát triển thành 10 nhà máy cơ khí và được phân theo chuyên ngành. Trong số các nhà máy trên, cơ khí Quang Trung được giao nhiệm vụ chuyên chế tạo các thiết bị, phụ tùng cho các ngành :dệt, may, giấy và các ngành công nghiệp nhẹ (chủ yếu là phục vụ cho ngành giấy). II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý điều hành của công ty cơ khí quang trung. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý. Mô hình tổ chức của công ty được mô tả cụ thể theo sơ đồ sau: Giám đốc XN ống thép hàn Chi nhánh miền Nam PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thuật Phân xưởng gia công cơ khí Phân xưởng thiết bị công nghiệp Xí Nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Phòng kỹ thuật, KCS Phòng Kế hoạch, sản xuất Phân xưởng thiết bị áp lực Văn phòng công ty Phòng Kế toán Phòng tổ chức lao động PGĐ sản xuất Bảo Vệ Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty cơ khí Quang Trung III. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí Quang Trung. 1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất. Sản phẩm sản xuất của công ty không phải là đồ tiêu dùng cần thiết hàng ngày mà là những sản phẩm tiêu thụ đặc trưng và có giá trị lớn bao gồm 3 loại: + Sản phẩm cơ khí : máy nghiền giấy, máy xeo giấy, các loại phụ tùng, thiết bị cho ngành giấy, phương tiện chuyển tải như băng truyền, gầu tải,vít tải.. + Sản phẩm áp lực : lò hơi hạ áp, thiết bị công nghệ dạng bình, bồn cho các ngành thực phẩm, ngành giấy, ngành giày da.. + Sản phẩm kết cấu : sản phẩm, chi tiết hình ống, các loại dầm, lăng, khung thép, các loại cột, các loại bình bồn chứa.. Ngoài ra công ty còn sản xuất các máy móc chuyên dùng theo đơn đặt hàng như máy tách cát, gầu khoan, gầu vét... Các sản phẩm nói trên được chia làm hai loại : sản phẩm trong kế hoạch và sản phẩm ngoài kế hoạch. + Với các sản phẩm trong kế hoạch, phòng Kế hoạch sản xuất lên dự kiến hàng năm về đầu vào, đầu ra. + Với các sản phẩm ngoài kế hoạch, sau khi ký hợp đồng với khách hàng, bộ phận ký hợp đồng chuyển toàn bộ bản vẽ của khách hàng cho Phòng Kĩ thuật tính toán toàn bộ về kích thước chủng loại, trọng lượng, quy cách vật tư để lập dự trù kinh phí cho từng loại hợp đồng, từng loại sản phẩm, đồng thời hướng dẫn từng giai đoạn công nghệ và lập định mức từng công việc. Sau đó phòng Kế hoạch sản xuất phát lệnh sản xuất cho các phân xưởng đồng thời cũng cử người giám sát và giải quyết các vướng mắc trong quá trình sản xuất để giải quyết hợp đồng nhanh gọn, đúng tiến độ giao hàng. 2. Đặc điểm phương thức tiêu thụ sản phẩm. Do sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên sản phẩm của Công ty được làm ra chủ yếu được bán trực tiếp và xuất tại kho. Công ty cũng đưa một số hàng hoá vào chi nhánh miền Nam gửi bán (chủ yếu là nồi hơi, thiết bị áp lực), những mặt hàng mà chi nhánh không sản xuất, tuy nhiên số lượng này không nhiều vì phòng trừ trường hợp nếu hàng không bán được sẽ bị tồn đọng lượng vốn rất lớn. Khi gửi bán hoặc sản xuất thêm một số sản phẩm không theo đơn đặt hàng, phần lớn công ty đều đã tính trước khả năng tiêu thụ hết số sản phẩm đó. Vì vậy thường không có hàng tồn kho. IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của công ty có thể được mô tả theo sơ đồ sau : Kế Toán Trưởng Phó phòng Kế Toán Nhân viên kế toán 2 Nhân viên kế toán 3 Nhân viên kế toán 1 Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cơ khí Quang Trung Theo mô hình này nhiệm vụ cụ thể của từng người được phân công như sau: + Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác hạch toán kế toán phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và điều hành hoạt động tài chính của công ty theo đúng hệ thống kế toán tài chính. + Phó phòng kế toán : Phụ trách phần hành kế toán tổng hợp chi phí, giá thành, xác định kết quả tiêu thụ; kế toán tiền lương, BHXH, BHYT; thanh toán với người bán;tài sản cố định. + Nhân viên kế toán 1: Phụ trách phần hành kế toán vật tư, kiêm phần hành kế toán tiền mặt.Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu và vào sổ nhập xuất, bảng phân bổ nguyên vật liệu, vào nhật ký chứng từ 1,bảng kê 1. + Nhân viên kế toán 2 : Phụ trách phần tiêu thụ, kiêm phần hành phải thu khách hàng, tiền gửi ngân hàng, vay ngắn hạn, dài hạn có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm + Nhân viên kế toán 3 : Kiêm thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi quản lý lượng tiền mặt có tại doanh nghiệp theo số thu, chi từng ngày, đồng thời theo dõi tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả khác, vào nhật ký chứng từ số 10 của TK 141, 138, 338, ghi sổ quỹ. 2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cơ khí quang trung 2.1. Chế độ chứng từ. Công ty cơ khí Quang Trung sử dụng các loại chứng từ theo đúng quy định của bộ Tài chính bao gồm : các chừng từ về Tiền mặt, tiền gửi, chứng từ hàng tồn kho, chứng từ tài sản cố định, chứng từ lao động tiền lương, chứng từ bán hàng, chu trình luân chuyển cũng như mẫu những chứng từ này đúng như qui định của bộ Tài Chính. 2.2. Chế độ tài khoản. Hiện nay Công ty cơ khí Quang Trung áp dụng hệ thống tài khoản theo QĐ 167/2000/QĐ- BTC ngày 25 tháng 10 năm2000 của Bộ tài chính phù hợp với những yêu cầu mà Bộ tài chính đề ra. Để đáp ứng nhu cầu hạch toán, công ty đã mở một số tài khoản chi tiết cho các tìa khoản như TK131, TK331, TK152. Nhờ đó việc theo dõi thực hiện các nghiệp vụ kinh tế được tiến hành tốt hơn, hợp lý hơn. Sang đầu năm 2003, Công ty đang có những thay đổi trong hệ thống kế toán của mình nhằm áp dụng thông tư 89 của Bộ tài Chính một cách có hiệu quả. 2.3. Chế độ sổ sách. Xuất phát từ đặc điểm của Công ty là quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, loại hình kinh doanh phức tạp, cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn cao và có nhu cầu phân công chuyên môn hóa nên Công ty đã sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký – Chứng từ. Hình thức này trình tự ghi sổ kế toán được khái quát như sau: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.3: Hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại Công ty cơ khí Quang Trung *Sổ sách Công ty đang sử dụng bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp. - Sổ kế toán chi tiết công ty sử dụng các sổ chi tiết sau: + sổ chi tiết TSCĐ. + sổ chi tiết TK 138,338,141. + sổ chi tiết TK131,331. + sổ chi tiết TK311,341. - Sổ tổng hợp công ty sử dụng gồm: +nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,7,10. +sổ cái TK liên quan. +bảng kê 1,2,3,4,5,11 +bảng phân bổ số 1,2 2.4. Chế độ báo cáo Công ty tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán theo đúng “Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp, bao gồm các biểu mẫu báo cáo: +Bảng cân đối kế toán, mẫu số B02-DN. +Kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02-DN. +Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09-DN. Riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN, Công ty chưa lập vì theo chế độ không bắt buộc mà chỉ khuyến khích các doanh nghiệp lập. Các báo cáo tài chính của Công ty được lập theo qúy và năm, thời hạn gửi báo cáo tài chính qúy chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc qúy còn đối với báo cáo tài chính năm nộp chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Công ty phải gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan Tài chính, cục Thuế, cơ quan thống kê, Tổng công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, hàng tháng phòng kế toán còn phải lập hai báo cáo quản trị trình giám đốc công ty đó là : Báo cáo công nợ phải thu và báo cáo công nợ phải trả, qua đó giám đốc ra quyết định về việc đi vay, thu nợ, trả nợ đối với từng đối tượng. Dưới đây là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cơ khí Quang Trung niên độ kế toán năm 2002. B. Phân tích thực trạng tài chính thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cơ khí quang trung I. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty cơ khí Quang Trung Theo số liệu trong bảng CĐKT của Công ty lập ngày 31/12/2002, tổng tài sản (hoặc tổng nguồn vốn) tăng 35.763.745.254 đồng (72.903.839.663 – 37.140.094.409) hay tăng 96,29%. Bước đầu cho thấy khả năng huy động vốn trong năm 2002 của Công ty là rất tốt, tổng nguồn vốn tăng thêm 96,29% điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư thêm trang thiết bị máy móc. Về Hệ số tự tài trợ, đầu năm là 0,27 (10.022.147.510/37.140.094.409), cuối kỳ giảm xuống là 0,15 (11.061.860.793/72.903.839.663) cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty đã giảm, nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu thấp hơn tốc độ tăng của công nợ phải trả. Trong năm nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.039.713.283 đồng hay tăng 10,37% còn tổng công nợ phải trả tăng 34.724.031.971 đồng hay tăng 128,05%. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của Công ty đầu năm là 1,08 (28.879.652.692/26.667.946899) đến cuối kỳ giảm xuống là 1,06 (65.040.279.149/61.343.928.928), điều này cho thấy Công ty hoàn toàn có khả năng đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm hay 1 kỳ kinh doanh. Về hệ số thanh toán vốn lưu động của Công ty, đầu năm là 0,027 (792.872.869/28.879.652.692) cuối năm là 0,029 (1.920.822.852/65.040.279.149). Hệ số này cả cuối năm và đầu năm đều rất nhỏ cho thấy khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ là rất chậm, Công ty sẽ thiếu tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Đối với hệ số thanh toán tức thời của Công ty, đầu năm là 0,029 (792.872.869/26.667.946.899) cuối năm là 0,031 (1.920.822.852/61.343.928.928), chỉ tiêu này cả đầu năm và cuối năm đều nhỏ hơn nhiều so với 0,5 điều này cho thấy Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán công nợ trong kỳ báo cáo và do đó doanh nghiệp phải bán gấp sản phẩm hàng hóa để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Về vốn lưu chuyển thuần, đầu năm là 2.211705.793 đồng (28.879.652.692-26.667.946.899) và cuối năm là 3.696.350.221 đồng (65.040.279.149-61.343.928.928). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tuy nhiên vốn lưu chuyển thuần cuối năm tăng khá nhanh so với đầu năm sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư vì lượng TSLĐ dư thừa này không làm tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp. Qua việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty cho ta thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp nhìn chung là khả quan. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm tăng thêm 35.763.745.254 đồng. Doanh nghiệp có thể đáp ứng được các khoản nợ phải trả và nợ ngắn hạn trong chu kỳ kinh doanh của mình. Các hoạt động kinh doanh thường xuyên của đơn vị vẫn được duy trì. Tuy nhiên khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn, quá hạn của doanh nghiệp rất hạn chế. Doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn khá lớn, chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng. Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là đi vay và đi chiếm dụng của đơn vị khác, điều này dẫn tới khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bị hạn chế, đồng thời doanh nghiệp phải trả một khoản lãi vay đáng kể. II. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả, việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản cốt yếu. Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động và hình thành nguồn vốn. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn sẽ cho phép ta đánh giá tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty và từ đó đề ra biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của mình. Để thực hiện việc phân tích vấn đề này từ bảng CĐKT ta cần lập bảng phân tích nhu cầu tài sản và nguồn tài trợ tài sản- Bảng II.1 Bảng 2.1: Phân tích nhu cầu tài sản và nguồn tài trợ tài sản ĐVT:Đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm A. Nguồn tài trợ thường xuyên 10.472.147.510 11.559.910.735 1. Nguồn vốn chủ sở hữu 10.022.147.510 11.061.860.793 2. Vay dài hạn 400.000.000 367.049.942 3. Nợ dài hạn, nợ khác 50.000.000 131.000.000 B. Nguồn tài trợ tạm thời 26.667.946.899 61.343.928.928 1. Vay ngắn hạn 16.580.757.925 51.269.671.262 2. Nợ ngắn hạn khác 10.087.188.974 10.074.257.666 3. Vốn chiếm dụng bất hợp pháp C. Nhu cầu tài sản 37.140.094.409 72.903.839.663 1. TSLĐ 28.879.652.692 65.040.279.149 2. TSCĐ 8.260.441.717 7.863.560.514 Dựa vào bảng 2.1 ta thấy cả đầu năm và cuối năm Công ty đều không đáp ứng được nhu cầu tài sản cho sản xuất kinh doanh từ nguồn tài trợ thường xuyên của mình. Tuy nhiên xét về cơ cấu nhu cầu tài sản thì nguồn tài trợ thường xuyên đáp ứng đủ nhu cầu TSCĐ của Công ty cả đầu năm và cuối kỳ và còn dư thừa một phần để tài trợ cho TSLĐ. Phần còn lại của TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn và nguồn chiếm dụng hợp pháp của các đối tượng như công nhân viên, nhà cung cấp, ngân sách Nhà nước… Công ty không có nguồn chiếm dụng bất hợp pháp. Đi sâu vảo bảng 2.1 ta nhận thấy số vốn thiếu mà nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu tài sản của Công ty đầu năm là 26.667.946 đồng chiếm 71,8% tổng nhu cầu tài sản, cuối năm là 61.343.928.928 đồng chiếm 84,1% tổng nhu cầu tài sản. Trong khi nợ phải thu đầu năm là 21.338.631.720 đồng chiếm 57,4% tổng tài sản, cuối năm là 59.011.963.947 đồng chiếm 80,9% tổng tài sản. Nếu giả sử Công ty có khả năng thu hồi hết các khoản nợ thì đầu năm Công ty còn thiếu là 5.329.315.179 đồng (26.667.946-21.338.631.720) chiếm 14,4% tổng tài sản, cuối năm là 2.331.964.981 đồng (61.343.928.928–59.011.963.947) chiếm 3,2% tổng tài sản. Như vậy cho dù Công ty có khả năng thu hồi hết các khoản nợ thì vẫn không đủ trang trải các khoản nợ từ nguồn tài trợ tạm thời cả đầu năm và cuối kỳ của Công ty. Tóm lại, nguồn tài trợ thường xuyên của Công ty không đảm bảo được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ yếu số vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được lấy từ nguồn tài trợ tạm thời, điều này gây khó khăn cho Công ty trong việc tự chủ về tài chính, phát triển kinh doanh trong thời gian tới. Công ty cần kết hợp nhiều biện pháp để giảm mức độ thiếu hụt nguồn vốn sản xuất kinh doanh mà biện pháp rất quan trọng là phải tăng cường thu các khoản phải thu. Có như vậy Công ty mới có thêm vốn, trang trải các khoản nợ vay và tăng tính độc lập của Công ty đối với các chủ nợ. Để hiểu rõ hơn tình hình tài chính của Công ty ta cần phải đi sâu phân tích các mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT. III. Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng CĐKT là báo cáo tài chính thể hiện đầy đủ nhất thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Phân tích bảng CĐKT sẽ cho ta rõ thực trạng các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Để phân tích bảng CĐKT trước hết ta đi vào xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng CĐKT. 1. Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng CĐKT Tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSLĐ và TSCĐ. Theo quan điểm luân chuyển vốn hai loại tài sản này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Từ đó ta có cân đối (1) sau : B.Nguồn vốn = A.Tài sản (I + II + IV + V2,3 + VI) + B.Tài sản (I + II + III) (1) Theo cân đối (1) toàn bộ tài sản của Công ty được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, Công ty không cần phải huy động thêm các nguồn tài trợ khác như vay dài hạn, vay ngắn hạn … Để kiểm tra cân đối (1) trên thực tế có thể xảy ra không ta lập bảng Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong cân đối (1) như sau : Bảng 2.2: Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong cân đối (1) ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ 1. A.Tài sản (I + II + IV + V2,3 + VI) 6.249.568.343 5.452.435.133 2. B.Tài sản (I + II + III) 8.260.441.717 7.863.560.514 3. Tổng (1) + (2) 14.510.010.060 13.315.995.647 4. B.Nguồn vốn 10.022.147.510 11.061.860.793 5. Chênh lệch giữa (4) và (3) -4.487.862.550 -2.254.134.854 Theo số liệu trên bảng ta thấy cả đầu năm và cuối năm cân đối (1) trên thực tế đều không xảy ra. Tại thời điểm đầu năm Công ty thiếu 4.487.862.550 đồng để trang trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tại thời điểm cuối năm, nguồn vốn chủ sở hữu vẫn không đủ trang trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh mặc dù số vốn còn thiếu giảm xuống còn 2.254.134.854 đồng. Để quá trình kinh doanh được bình thường, Công ty phải huy động thêm nguồn vốn từ các khoản vay, tức là các nguồn tài trợ thường xuyên lâu dài và hợp pháp. Lúc này Công ty không đi chiếm dụng vốn và không bị đơn vị nào chiếm dụng vốn. Do đó, lại nảy sinh mối quan hệ mới giữa tài sản và nguồn vốn như sau : B.Nguồn vốn + A.Nguồn vốn (I(1) + II) = A.Tài sản (I + II + IV + V2,3 + VI) + + B.Tài sản (I + II + III) (2) Bảng 2.3: Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong cân đối (2) ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ 1. A.Tài sản (I + II + IV + V2,3 + VI) 6.249.568.343 5.452.435.133 2. B.Tài sản (I + II + III) 8.260.441.717 7.863.560.514 3. Tổng (1) + (2) 14.510.010.060 13.315.995.647 4.A.Nguồn vốn(vay ngắn hạn) 16.580.757.925 51.269.671.262 5.A.Nguồn vốn(nợ dài hạn) 400.000.000 367.049.942 6. B.Nguồn vốn chủ sở hữu 10.022.147.510 11.061.860.793 7. Tổng (4)+(5)+(6) 27.002.905.435 62.698.581.997 8. Chênh lệch giữa (7) và (3) 12.492.895.375 49.382.586.350 Từ bảng phân tích 2.3 ta thấy, để tài trợ cho số tài sản còn thiếu Công ty đã huy động nguồn vốn vay dài hạn và vay ngắn hạn làm cho từ chỗ đầu năm công ty đang thiếu 4.487.862.550 đồng nay đã thừa 12.492.895.375 đồng, không những vậy đến cuối năm số vốn thừa lại tăng lên đến 49.382.586.350 đồng. Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy số vốn thừa ở trên chủ yếu là do các khoản vay ngắn hạn của Công ty tăng quá nhanh, sở dĩ có sự tăng quá nhanh như vậy là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cơ khí Quang Trung chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, khi có đơn đặt hàng Công ty sẽ thiết kế tính toán giá trị của lô hàng, từ đó Công ty sẽ đi vay vốn để bắt đầu sản xuất. Cuối năm 2002 vừa qua Công ty đã nhận được nhiều đơn đặt hàng với giá trị lớn, do đó công ty đã phải huy động một số vốn lớn từ các khoản vay ngắn hạn, vì vậy tại thời điểm cuối năm số vốn Công ty huy động đã lên đến 51.636.721.240 đồng và làm cho số vốn công ty thừa là 49.382.586.350 đồng. Qua đây càng cho thấy mức độ độc lập về tài chính của công ty rất hạn chế, do vay quá nhiều vốn ngắn hạn nên Công ty phải trả một khoản chi phí lãi vay đáng kể. Số vốn thừa của công ty tất yếu sẽ bị chiếm dụng. Để xem số vốn Công ty bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) là bao nhiêu và có hợp lý hay không, ta phải tiếp tục đi vào phân tích các cân đối (3) và (4) sau: Xét cân đối (3): B.NV+A.NV(I1+II)+A.NV(I2,3..8+III) = B.TS(I+II+III)+A.TS(I+II+IV+V2,3+VI)+ +A.TS(III+V1,4,5)+B.TS(IV) (3) Cân đối (3) thể hiện tổng nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu,vốn vay và các khoản đi chiếm dụng đủ tài chợ cho toàn bộ tài sản hiện có và các khoản bị chiếm dụng của Công ty trên cùng một thời điểm. Để xem cân đối (3) trên thực tế có xảy ra không, thay số vào ta có : +Đầu năm: 10.022.147.510.+(16.580.757.925+400.000.000)+(10.087.188.974+50.000.000)= 8.260.441.717+6.249.568.343+(21.338.631.720+445.553.114+33.978.715+ +811.920.800)+ 0. 27.022.905.435+10.137.188.974=14.510.010.060+22.630.084.349 37.140.094.409 = 37.140.094.409 +Cuối năm: 11.061.860.793+(51.269.671.262+367.049.942)+(10.074.257.666+131.000.000)=7.863.560.514+5.452.435.133+(59.011.963.947+536.156.354+33.978.715+ +5.745.000)+ 0. 62.698.581.997+10.205.257.666=13.315.995.647+59.587.844.016 72.903.839.663=72.903.839.663 Như vậy trên thực tế cân đối (3) là chính xác. Biến đổi cân đối (3) ta được cân đối (4), cân đối này sẽ cho ta thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả. xét cân đối (4) (A(I1,II)+B)NV - (A.(I,II,IV,V2,3,VI)+B(I,II,III))TS Nguồn vốn csh và vốn vay - Tài sản(không bao gồm các khoản phải thu) = (A(III,V1,4,5)+B(4))TS - A.NV(I2,3..8;III) (4) Các khoản phải thu - các khoản phải trả Thay số vào cân đối (4) ta được: +Đầu năm: 27.022.905.435-14.510.010.060=22.630.084.349-10.137.188.974 12.492.895.375=12.492.895.375 +cuối năm: 62.698.581.997-13.315.995.647=59.587.844.016-10.205.257.666 49.382.586.350=49.382.586.350 kết hợp cân đối (2) và cân đối (4) ta thấy số tiền chênh lệch trong cân đối (2) đúng bằng số tiền chênh lệch giữa các khoản phải thu so với các khoản phải trả trong cân đối (4). Đầu năm khoản chênh lệch này là 12.492.895.375 đồng, cuối năm là 49.382.586.350 đồng. Như vậy so với đầu năm số vốn mà Công ty bị chiếm dụng tăng thêm 36.889.690.975đồng, nguyên nhân là do đến cuối năm các ._. nợ (khi Công ty thu hồi được số nợ phải thu của khách hàng thì hoàn toàn có thể trả được khoản nợ ngắn hạn này) còn đối với các khoản chiếm dụng ngắn hạn khác như phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên … Công ty không thể chậm trễ khi đến hạn phải thanh toán, nếu chậm trễ sẽ gây mất uy tín và vi phạm hợp đồng với đối tác, không hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, làm ảnh hưởng tới đời sống cán bộ công nhân viên. Vì vậy Công ty nên dự trữ một số tiền nhất định để có thể đảm bảo được khả năng thanh toán bất kỳ lúc nào tức là Công ty nên cố gắng dự trữ tiền ở mức vào khoảng 40%x(60.863.501.465-51.269.671.262)=3.837.532.081,2 đồng. Hiện nay mức dự trữ của Công ty là 2 tỷ đồng tức là Công ty cần huy động thêm 2 tỷ nữa, biện pháp hiện nay Công ty nên tăng cường thu hồi các khoản dễ thu như các khoản tạm ứng; các khoản cầm cố, ký cược ; khoản thu của các đơn vị thành viên…quan trọng nhất vẫn là phải tích cực thu hồi các khoản phải thu của khách hàng. Thứ ba: Hiện nay Công ty chưa lập các khoản dự phòng, đặc biệt là các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế trong thực tế mặc dù Công ty thực hiện việc giám sát nợ của khách hàng rất chặt chẽ nhưng cũng không thể tin tưởng 100% vào khả năng khách hàng sẽ trả toàn bộ số tiền còn nợ bởi vì đối với bất kỳ doanh nghiệp nào tình hình tài chính không phải lúc nào cũng luôn luôn ổn định, đồng thời khả năng xảy ra rủi ro tài chính là luôn tiềm ẩn. Còn đối với hàng tồn kho dùng để bán có thể bị giảm giá do biến động của thị trường, vì thế Công ty nên lập các khoản dự phòng này. Trên thực tế, các khoản dự phòng này chỉ làm tăng tính thận trọng trong sản xúât kinh doanh giúp Công ty tránh được rủi ro đáng tiếc. Về phương diện kinh tế, nhờ các khoản dự phòng này sẽ làm cho BCĐKT của Công ty phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản, còn về phương diện tài chính các khoản dự phòng là nguồn tài chính tạm thời nằm trong các TSLĐ khác trước khi sử dụng thật sự. Thứ tư: Đối với các khoản phải trả Công ty phải lên kế hoạch trả nợ các nhà cung cấp hàng năm và quản lý chặt chẽ việc thực hiện các khoản phải trả để tạo chữ tín với bạn hàng, xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp, lâu dài. Thực tế trong năm 2002 cho thấy Công ty đã xảy ra tình trạng khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì chủ yếu là thanh toán các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, còn chưa quan tâm đến việc trả nợ cho các nhà cung cấp, cán bộ công nhân viên trong đơn vị (thể hiện ở chỗ các khoản phải trả người bán cuối năm tăng thêm 476.844.165 đồng, các khoản phải trả công nhân viên tăng 996.620.663 đồng). Vì vậy Công ty cần có biện pháp hạn chế và khắc phục hiện tượng này để làm lành mạnh hóa nền tài chính của Công ty. Thứ năm: Nâng cao hơn nữa một số chỉ tiêu: tỷ suất đầu tư và tỷ suất tự tài trợ của Công ty hiện nay rất thấp, vào cuối năm 2002 tỷ suất đầu tư của Công ty chỉ là11% giảm một nửa so với đầu năm. Công ty nên đề nghị Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp bổ xung thêm vốn để tăng cường đổi mới và đầu tư thêm TSCĐ. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải tự tăng cường thêm các nguồn vốn bổ xung như giảm các khoản vay ngắn hạn, tăng cường thêm các khoản vay dài hạn và tìm các đối tác liên doanh, liên kết góp vốn. Nếu như giải quyết được vấn đề này sẽ làm tăng khả năng độc lập về mặt tài chính của Công ty, từ đó nó làm hệ số nợ giảm và nhu cầu thanh toán ngay các khoản nợ sẽ giảm và do đó mà nâng cao được hệ số thanh toán này cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 2. Một số phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Như chúng ta biết, muốn sản xuất kinh doanh phải có vốn. Trong thực tiễn quản lý tài chính, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề phức tạp có quan hệ với các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như TSLĐ, TSCĐ, vốn chủ sở hữu. Công ty chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố đầu vào này trong mối quan hệ với các yếu tố đầu ra như doanh thu thuần, lợi nhuận thuần một cách có hiệu quả. Phân tích thực trạng về vốn của Công ty cho thấy Công ty đang gặp khó khăn về vốn, với nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp Công ty không đủ để hoạt động mà phải dựa chủ yếu vào nguồn vốn vay và vốn đi chiếm dụng. Do cơ cấu vốn chưa hợp lý nên không cho phép Công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh nhất là trong đầu tư dài hạn. Để giải quyết khó khăn về vốn, Công ty cần phải cải thiện nguồn vốn của mình, nhất là nguồn vốn vay để làm sao vừa đảm bảo nguồn vốn đủ cho sản xuất kinh doanh, vừa tăng được doanh thu và có chi phí về vốn thấp nhất. Qua thời gian tìm hiểu về tình hình tài chính của Công ty em xin đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Quang Trung như sau: 2.1. Tăng cường huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh Công ty cơ khí Quang Trung là doanh ngiệp nhà nước và vốn của Công ty được hình thành từ các nguồn như nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại, nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, vốn chiếm dụng từ các tổ chức cá nhân khác….Do đó khi huy động vốn Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn như tận dụng nguồn vốn nội lực của mình bằng các cách như huy động vốn từ các qũy chưa sử dụng. Nguồn vốn của Công ty bao gồm nguồn vốn kinh doanh, qũy đầu tư phát triển, lợi nhuân chưa phân phối và nguồn vốn đầu tư XDCB. Trong các nguồn vốn này thì lợi nhuận chưa phân phối đang bị âm, còn qũy đầu tư phát triển chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong nguồn vốn chủ sở hữu. Do đó Công ty chỉ có thể huy động vốn từ nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn đầu tư XDCB, tuy nhiên hai nguồn vốn này của Công ty cũng không lớn để có thể huy động đầu tư dài hạn được, vì vậy Công ty chỉ nên huy động các nguồn này trong trường hợp công ty cần vốn để bổ sung ngay lập tức hoặc để đầu tư tài chính trong ngắn hạn. Do vậy cũng nên có các kiến nghị với tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp xin cấp thêm ngân sách cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên điều này là khó khăn vì vốn ngân sách hiện nay rất hạn hẹp. Do đó Công ty vẫn cần phải tăng cường huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Khi đi vay từ các nguồn này, công ty phải trả chi phí cho lãi vay do đó Công ty phải tính toán, lập các phương án kinh doanh cụ thể sao cho vẫn có thể đảm bảo được các chi phí kinh doanh cộng thêm lãi suất ngân hàng mà vẫn có lãi. 2.2. Nâng cao kết quả đầu ra. Đối với mọi doanh nghiệp mục đích kinh doanh cuối cùng là làm sao tăng kết quả đầu ra, đồng thời giảm được chi phí giá thành. Kết quả đầu ra có thể là doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế. Thực tế cho thấy năm vừa qua mặc dù cả doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều tăng nhưng hệ số doanh lợi theo doanh thu thuần của Công ty chưa thật sự cao. Để phấn đấu nâng cao được chỉ tiêu này cũng như kết quả đầu ra, Công ty cần phải đề ra những biện pháp hữu hiệu nhất để làm cơ sở cho việc thực hiện. Như ta đã biết :Lợi nhuận =doanh thu – chi phí, nên rõ ràng để nâng cao được kết quả đầu ra Công ty cần phải áp dụng đồng thời các biện pháp nhằm làm cho tốc độ tăng của doanh thu luôn lớn hơn tốc độ tăng của chi phí, từ đó lợi nhuận của Công ty cũng sẽ tăng cao. Để thực hiện điều này Công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau: -Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng doanh thu hàng bán ra và đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, từ đó giúp Công ty nâng cao được chỉ tiêu lợi nhuận. Để thực hiện được điều này Công ty cần phải tích cực tìm kiếm khách hàng, tổ chức nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải coi đó là công việc quyết định sự tồn tại và phát triển của mình vì thị trường là căn cứ, mục tiêu để cho các doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Công ty cũng có thể tham gia triển lãm các hôi chợ về hàng cơ khí công nghiệp để giới thiệu năng lực sản xuất kinh doanh và hướng dẫn khách hàng, qua đó tiếp cận được khách hàng, tìm hiểu thêm nhu cầu và ký hợp đồng. -Nâng cao chất lượng sản phẩm : Chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định đến uy tín của doanh nghiệp với khách hàng. Khi sản phẩm của Công ty có chất lượng cao thì uy tín của Công ty sẽ được nâng lên, từ đó cũng giúp Công ty nâng cao doanh thu tiêu thụ. Để thực hiện được điều này Công ty cần thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng ngay từ khâu đầu vào và khâu đầu ra, có kế hoạch kiểm định và sửa chữa bổ sung dụng cụ đo kiểm cho khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Xây dựng quy chế quản lý kỹ thuật dụng cụ đo lường ở các phân xưởng và phòng KCS. -Phấn đấu giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm: Sở dĩ trong những năm qua mặc dù doanh thu của công ty tương đối cao song lợi nhuận vẫn thấp, thậm chí còn lỗ mà nguyên nhân chính là do chi phí sản xuất quá cao. Do đó để thực hiện mục tiêu giảm giá thành Công ty cần phải sử dụng và quản lý tốt chi phí, khuyến khích tăng năng suất lao động. +Công ty cần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả chi phí sản xuất, phải có chế độ chính sách thưởng phạt thích đáng đối với cá nhân và đơn vị sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất và sử dụng lãng phí chi phí sản xuất. +Giảm chi phí tiền vay và chi phí sử dụng vốn bằng cách tận dụng mọi cơ hội vay vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng. 2.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Hoạt động kinh doanh chính của công ty cơ khí Quang Trung là sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí, do vậy việc sử dụng tài sản cố định của Công ty có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn cố định là nhân tố đóng vai trò quan trọng vào hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ công thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân Theo công thức trên ta thấy rằng để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có thể thực hiện hai biện pháp :Thứ nhất là nâng cao kết quả đầu ra như tăng doanh thu đồng thời giảm chi phí hoặc duy trì mức tăng vốn cố định hợp lý để tăng lợi nhuận; thứ hai là giảm giá trị TSCĐ. Biện pháp thứ hai là không khả thi, vì khi giảm TSCĐ có thể trong ngắn hạn hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng lên nhưng trong dài hạn nó sẽ làm chất lượng sản phẩm cũng như năng lực sản xuất –kinh doanh trong toàn xí nghiệp giảm xuống và khi đó hậu quả sẽ rất lớn. Vì vậy đồng thời với biện pháp thứ nhất Công ty nên tiếp tục đầu tư mua sắm tài sản cố định song phải tính toán sao cho tốc độ tăng của TSCĐ nhỏ hơn tốc độ tăng kết quả đầu ra. Đối với công ty cơ khí Quang Trung việc mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường đổi mới và đầu tư các TSCĐ là một trong những điều kiện quyết định khả năng phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện đất nước đang hiện đại hóa, công nghiệp hóa. Tuy nhiên việc đổi mới và đầu tư vào TSCĐ phải gắn liền với tình hình tài chính thực tế tại công ty. Trong hoàn cảnh khả năng tự chủ về vốn hạn chế như công ty cơ khí Quang Trung, thì Công ty không thể đổi mới ngay được vì để đầu tư cho TSCĐ đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, việc thu hồi vốn rất chậm, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty nên áp dụng các biện pháp sau: +Đánh giá và phân loại toàn bộ TSCĐ đang sử dụng để có biện pháp thay thế hoặc nâng cấp những tài sản không còn hiệu quả. Có kế hoạch dần dần thay thế bằng những TSCĐ có năng suất cao phù hợp với công nghệ hiện tại. +Tiếp tục tìm kiếm và thực hiện liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để chuyển giao công nghệ. Điểm mạnh lớn nhất của công ty Quang Trung để thực hiện giải pháp này là được sự hỗ trợ của tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp nên việc huy động vốn vay từ các ngân hàng là tương đối thuận lợi, không những thế do đặc điểm địa lý thuận lợi của Công ty với diện tích sử dụng đất lớn, giao thông thuận lợi sẽ rất rễ thu hút nguồn đầu tư từ nước ngoài. +Trong lĩnh vực đầu tư XDCB công ty cần phải quan tâm đến chính sách, thời điểm bỏ vốn vào đầu tư để làm sao khi bỏ vốn vào đầu tư thì sau một thờin gian ngắn nhất các đồng vốn phát huy đựơc hiệu quả. 2.4. Kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Do tính chất liên tục của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến sự cần thiết doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn nhất định để đầu tư cho các TSLĐ phục vụ cho sản xuất và lưu thông. Việc sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả sẽ làm tình hình tài chính Công ty ngày càng lành mạnh, cũng có nghĩa là hoạt động kinh doanh của Công ty ngày một hiệu quả. Đặc biệt, trong điều kiện tài chính của Công ty hiện nay khi khả năng thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh đang còn gặp nhiều khó khăn thì việc xem xét việc sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả lại càng đóng vai trò quan trọng. Xuất phát từ công thức xác định hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Kết quả đầu ra Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Như vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần phải tăng kết quả đầu ra và giảm tới mức hợp lý vốn lưu động. Em xin đưa ra một số biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu này như sau: +Xác định mức nhu cầu vốn hợp lý nhất: Để sử dụng vốn trong kỳ đạt hiệu quả cao nhất, trước mỗi kỳ kinh doanh Công ty cần phải có kế hoạch dự toán mức vốn lưu động trong kỳ. Để có thể xác định mức nhu cầu vốn hợp lý nhất Công ty phải tiến hành định mức nhu cầu vốn một cách hợp lý từ khâu dự trữ, sản xuất cho đến lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất thường xuyên, liên tục. Muốn thực hiện được điều này Công ty cần phải lập ra một kế hoạch có khoa học như phải căn cứ vào doanh thu thuần của năm báo cáo và năm kế hoạch, trên cơ sở đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch dựa trên doanh thu dự kiến. Đồng thời Công ty phải căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của năm báo cáo để xác định các chỉ tiêu tài chính tương ứng cho năm kế hoạch sao cho có tính khả thi nhất. Qua phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty trong năm qua ta thấy, mặc dù vốn lưu động của Công ty năm qua tăng lên rất nhanh nhưng hiệu quả sử dụng vốn lại giảm xuống so với năm trước và trong điều kiện Công ty đang gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh, thì trong kỳ kinh doanh tới Công ty nên giảm nhu cầu về vốn lưu động để giảm các khoản vay ngắn hạn và cho phù hợp với tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty. -Nâng cao số vòng quay của vốn lưu động: Khi số vòng quay tăng, có nghĩa là tốc độ luân chuyển của vốn lưu động tăng, do đó hiệu quả sử dụng vốn cũng được nâng lên. Khi số vòng quay được nâng lên có nghĩa là thời gian của một vòng luân chuyển giảm xuống, do đó Công ty sẽ thu hồi được vốn nhanh hơn. Để làm được điều này Công ty cần phải tích cực thu hồi và làm giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu, đồng thời tiếp tục sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp của công ty. 2.5. Xác định trọng điểm chi nhánh kinh doanh. Công ty cơ khí Quang Trung có ba chi nhánh cùng hoạt động sản xuất kinh doanh là chi nhánh phía Bắc, phía Nam và chi nhánh xuất nhập khẩu. Qua BCKQHĐKD chi tiết cho từng chi nhánh ta lập bảng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng chi nhánh để xem chi nhánh nào hoạt động có hiệu qủa nhất từ đó công ty sẽ có những phương án đầu tư hiệu quả hơn. Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh Chỉ tiêu Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Hệ số doanh lợi DTT Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng % Phía Bắc 11.942.863.881 13 292.401.472 92 0,0245 Phía Nam 3.635.075.561 3,7 9.922.376 3,1 0,0027 XNK 83.026.153.095 83,3 15.592.093 4,9 0,0002 Qua bảng phân tích trên ta có nhận xét như sau: trong các hoạt động kinh doanh trên thì hoạt động của chi nhánh XNK chiếm tỷ trọng doanh thu thuần cao nhất (83%) nhưng tỷ trọng lợi nhuận trước thuế rất nhỏ và chỉ đứng thứ hai (4,9%), còn hệ số doanh lợi nhỏ nhất. Trong khi đó hoạt động của chi nhánh phía Bắc, mặc dù tỷ trọng doanh thu chỉ chiếm 13% nhưng lại có tỷ trọng lợi nhuận cao nhất (92%) và hệ số doanh lợi cũng lớn nhất. Như vậy trong 3 chi nhánh trên rõ ràng chi nhánh phí Bắc là hoạt động có hiệu quả nhất, chi nhánh phía Nam tuy lợi nhuận và doanh thu không cao nhưng hoạt động vẫn có lãi. Trong khi chi nhánh XNK đạt doanh thu rất lớn nhưng khả năng sinh lời lại thấp nhất. Năm qua số vốn vay ngắn hạn của Công ty đột ngột tăng chủ yếu là do chi nhánh XNK vay để nhập hàng. Điều này dẫn đến nhận định là cơ cấu đầu tư của Công ty chưa hợp lý làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì trong thời gian tới Công ty nên giảm bớt đầu tư vào hoạt động XNK mà nên dùng vốn để đầu tư vào TSCĐ ở chi nhánh phía Bắc. Còn đối với chi nhánh phía Nam công ty nên tiếp tục duy trì để quảng bá sản phẩm cũng như mở rộng thị trường cho Công ty. Trên đây là những kiến nghị và các giải pháp mang tính đề xuất, hy vọng những đề xuất này có thể phần nào giúp cho Công ty cải thiện được tình hình tài chính của mình trong thời gian tới, để từ đó có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình phát triển của Công ty. Mục lục Trang Lời nói đầu Phần I: Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục Kết luận Trong thời gian thực tập tại công ty cơ khí Quang Trung, khi đi sâu vào phân tích tình hình tài chính Công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính và một số tài liệu liên quan khác, em thấy rằng hoạt động tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Phân tích hoạt động tài chính cho các nhà quản lý đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó mà các nhà quản lý thấy được những ưu và nhược điểm trong hoạt động tài chính để đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra . Cũng như nhiều công ty khác, tại công ty cơ khí Quang Trung vào cuối mỗi chu kỳ kinh doanh phòng kế toán lại kết hợp với ban lãnh đạo tiến hành phân tích các hoạt động tài chính nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Mặc dù tình hình tài chính Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn song Công ty đã cố gắng sử dụng, quản lý vốn sao cho có hiệu quả nhất và Công ty đã thu được những kết quả rất khả quan. Bài viết của em chủ yếu được tập trung vào phân tích thực trạng tài chính Công ty, cùng với những kiến thức thu được ở trường em đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công ty để đề tài được hoàn thiện hơn nữa. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Qúy Liên và các cô, chú trong phòng tài chính kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Sinh viên thực hiện Ngô Đình Giang Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Nhà xuất bản Thống kê năm 2001 Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính Chủ biên : TS. Nguyễn Văn Công Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Nhà xuất bản Tài chính năm 2001 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chủ biên : PTS. Nguyến Năng Phúc Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân hà Nội Nhà xuất bản Thống kê năm 1998 Kế toán, kiểm toán và phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp Nhà xuất bản Tài chính năm 1995 Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính Chủ biên : TS. Nguyễn Văn Công Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Nhà xuất bản Giáo dục năm 1999 Tổng công ty máy và tbcn Mẫu số: B01-DNN Công ty cơ khí Quang Trung Ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính Bảng cân đối kế toán Lập tại ngày 31 tháng 12 năm 2002 ĐVT: VNĐ Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ 1 2 3 4 a.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 28.879.652.692 65.040.279.149 I. Tiền 110 792.872.869 1.920.822.852 1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) 111 375.793..516 1.072.700.277 2. Tiền gửi Ngân hàng 112 417..079..353 848.122.575 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 350.000.000 350.000.000 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 350.000.000 350.000.000 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*) 129 III. Các khoản phải thu 130 21.338.631.720 59.011.963.947 1. Phải thu của khách hàng 131 18.741.080.602 56.593.563.191 2. Trả trước cho người bán 132 148.605.943 954.459.923 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 143.842.795 2.988.040 4. Phải thu nội bộ 134 1.311.134.699 432.900.599 5.Các khoản phải thu nội bộ khác 138 993.967.681 1.028.052.194 6. Dự phòng giảm giá các khoản phải thu 139 IV. Hàng tồn kho 140 4.839.152.691 2.908.931.498 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 2. Nguyên vật liệu tồn kho 142 501.795.875 519.852.677 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 37.060.577 39.415.001 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 1.089.807.854 928.100.519 5. Thành phẩm tồn kho 145 335.268.000 140.447.860 6. Hàng hoá tồn kho 146 2.875.220.385 1.281.115.441 7. Hàng gửi đi bán 147 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 V. Tài sản lưu động khác 150 1.479.639.850 769.205.290 1. Tạm ứng 151 445.553.114 536.156.354 2. Chi phí trả trước 152 110.988.685 97.138.685 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 77.198.536 96.186.536 4.Tài sản thiếu chờ xử lý 154 33.978.715 33.978.715 5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 155 811.920.800 5.745.000 VI. Chi sự nghiệp 160 79.355.562 79.355.562 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 79.355.562 79.355.562 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 B.Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 200 8.260.441.717 7.863.560.514 I. Tài sản cố định 210 5.945.468.856 5.145.587.455 1. Tài sản cố định hữu hình 211 5.945.468.856 5.145.587.455 - Nguyên giá 212 14.328.969.452 14.039.960.337 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 (8.383.500.596) (8.894.372.882) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 - Nguyên giá 215 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216 3. Tài sản cố định vô hình 217 - Nguyên giá 218 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 2.124.733.058 2.294.939.518 1. đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2. Góp vốn liên doanh 222 2.119.733.058 2.289.939.518 3. Đầu tư dài hạn khác 228 5.000.000 5.000.000 4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (*) 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 190.239.803 423.033.541 IV. Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn 240 Tổng Cộng Tài sản(250=100+200) 250 37.140.094.409 72.903.839.663 Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối kỳ A - Nợ phải trả 300=310+320+330 300 27.117.946.899 61.841.978.870 I. Nợ ngắn hạn 310 26.667.946.899 61.343.928.928 1. Vay ngắn hạn 311 16.580.757.925 51.269.671.262 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 4.606.099.426 5.082.943.591 4. Người mua trả tiền trước 314 385.111.450 519.139.808 5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 895.109.616 382.719.170 6. Phải trả công nhân viên 316 1.433.084.460 1.891.730.279 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 1.330.092.380 480.427.463 8. Các khoản phải trả phải nộp khác 318 1.717.297.355 II. Nợ dài hạn 320 400.000.000 367.049.942 1. Vay dài hạn 321 400.000.000 367.049.942 2. Nợ dài hạn 322 III. Nợ khác 330 50.000.000 131.000.000 1. Chi phí phải trả 331 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 50.000.000 131.000.000 B – Nguồn vốn chủ sở hữu (400= 410+420) 400 10.022.147.510 11.061.860.793 I. Nguồn vốn, quỹ 410 9.970.807.470 11.010.520.753 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 9.836.082.856 10.554.727.986 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Chênh lệch tỉ giá 413 3.154.225 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 8.601.119 8.601.119 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 6. Lợi nhuận chưa phân phối 416 (562.538.809) (244.624.881) 7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 417 688.662.304 688.662.304 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 51.340.040 51.340.040 1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 706.067 706.067 3. Quỹ quản lý của cấp trên 423 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 50.633.973 50.633.973 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trươc 425 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 5. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ 427 Tổng cộng Nguồn vốn(430=300+400) 430 37.140.094.409 72.903.839.663 Ghi chú: (1) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn(*) (2) Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải báo cáo Tổng công ty máy và tbcn Mẫu số: B02-DNN Công ty cơ khí Quang Trung Ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2002 PhầnI: Lãi Lỗ Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tổng doanh thu 49.596.560.252 98.604.092.537 Các khoản giảm trừ 1. Doanh thu thuần 49.596.560.252 98.604.092.537 2. Giá vốn hàng bán 48.164.398.830 94.668.605.574 3. Lợi nhuận gộp 1.432.161.422 3.935.486.963 4.Chi phí bán hàng 20.308.376 49.237.804 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.017.502.493 3.016.369.819 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (605.649.447) 869.879.340 7.Thu nhập hoạt động tài chính 1.712.090.524 2.885.421.440 8.Chi phí hoạt động tài chính 1.205.224.756 3.632.722.816 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 506.865.768 (747.301.376) 10.Thu nhập bất thường 1.349.863.521 1.493.519.674 11.Chi phí bất thường 1.231.061.236 1.298.181.697 12.Lợi nhuận bất thường 118.802.285 195.337.977 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 20.018.606 317.915.941 Bảng 2.9: Phân tích tình hình chung hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Kỳ phân tích so với kỳ gốc Tỷ lệ so với DTT Tuyệt đối Tương đối Năm 2001 Năm 2002 1.Tổng doanh thu (doanh thu thuần) 49.596.560.252 98.604.092.537 49.007.532.285 198,8 100 100 2. Giá vốn hàng bán 48.164.398.830 94.668.605.574 46.604.206.744 196,5 97,1 96 3. Lợi nhuận gộp 1.432.161.422 3.935.486.963 2.503.325.541 274,8 2,9 4 4. Chi phí bán hàng 20.308.376 49.237.804 28.969.428 242,6 0,04 0,05 5. Chi phí QLDN 2.017.502.493 3.016.369.819 998.867.326 149,5 4,07 3,06 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD (605.649.447) 869.879.340 1.475.528.787 0,88 7. Thu nhập hoạt động tài chính 1.712.090.524 2.885.421.440 1.173.330.916 168,5 3,45 2,9 8. Chi phí hoạt động tài chính 1.205.224.756 3.632.722.816 2.427.498.060 301,4 2,43 3,68 9. Lợi nhuận thuần từ HĐTC 506.865.768 (747.301.376) 1,02 10. Thu nhập bất thường 1.349.863.521 1.493.519.674 143.656.153 110,6 2,72 1,51 11. Chi phí bất thường 1.231.061.236 1.298.181.697 67.120.461 105,4 2,84 1,31 12. Lợi nhuận bất thường 118.802.285 195.337.977 76.535.692 164,4 0,24 0,2 13. Tổng lợi nhuận trước thuế 20.018.606 317.915.941 297.897.335 1588 0,04 0,32 Bảng 2.4 : Bảng phân tích cơ cấu tài sản công ty cơ khí Quang Trung ĐVT:ĐồNG Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) A.TSLĐ và ĐTNH 28.879.652.692 77,8 65.040.279.149 89,2 36.160.626.457 225,2 I.Vốn bằng tiền 792.872.869 2,1 1.920.822.852 2,6 1.127.949.983 242,2 II.Đầu tư TCNH 350.000.000 0,94 350.000.000 0,5 0 100 III.Các khoản phải thu 21.338.631.720 57,4 59.011.963.947 81,0 37.673.332.227 276,5 IV.Hàng tồn kho 4.839.152.691 13 2.908.931.498 4,0 -1.930.221.193 60,1 V.TSLĐ khác 1.479.639.850 4,0 769.205.290 1,0 -710.343560 52,0 VI.Chi sự nghiệp 79.355.562 0,36 79.355.562 0,1 0 100 B.TSCĐ và ĐTDH 8.260.441.717 22,2 7.863.560.514 10,8 -397.881.203 95,2 I.TSCĐ 5.946.468.856 16 5.145.587.455 7,1 -800.881.401 86,5 II.Đầu tư dài hạn 2.124.733.058 5,7 2.294.939.518 3,1 170.206.460 108,0 III.Chi phí XDCBDD IV.Ký qũy,ký cược Tổng cộng 190.239.803 0 37.140.094.409 0,5 0 100 423.033.541 0 72.903.839.663 0,6 0 100 232.793.738 0 35.763.745.254 222,3 0 196,3 Bảng 2.5 : bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ĐVT:ĐồNG Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) A.Nợ phải trả 27.117.946.899 73 61.841.978.870 84,8 34.724.031.971 228,1 I.Nợ ngắn hạn 26.667.946.899 71,8 61.343.928.928 84,1 34.675.982.029 230 II.Nợ dài hạn 400.000.000 1,1 367.049.942 0,5 -32.950.058 91,7 III.Nợ khác 50.000.000 0,1 131.000.000 0.2 81.000.000 262 B. Nguồn vốn CSH 10.022.147.510 27 11.061.860.793 15,2 1.039.713.283 110,37 I.Nguồn vốn,qũy 9.970.807.470 26,7 11.010.520.753 15,12 1.039.713.283 110,4 II.Nguồn kinh phí 51.340.040 0,13 51.340.040 0,08 0 100 Tổng cộng nguồn vốn 37.140.094.409 100 72.903.839.663 100 35.763.745.254 196,3 Bảng 2.8: phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. ĐVT:Đồng Nhu cầu thanh toán Đầu năm Cuối kỳ Khả năng thanh toán Đầu năm Cuối kỳ A. Thanh toán ngay 25.234.862.439 60.863.501.465 A. Thanh toán ngay 792.872.869 1.920.822.852 1. Vay ngắn hạn 16.580.757.925 51.269.671.262 1. Tiền mặt 375.793.516 1.072.700.277 2. Phải trả người bán 4.606.099.426 5.082.943.591 2. Tiền gửi ngân hàng 427.079.353 848.122.575 3. Phải trả người mua 1.437.691.642 519.139.808 4. Phải trả CNV 895.109.616 1.891.730.279 5. Phải nộp ngân sách 38.511.145.013 382.179.170 6. Phải trả khác 30.092.380 1.717.297.355 B. Thanh toán trong thời gian tới 1.489.084.460 611.427.463 B. Thanh toán trong thời gian tới 26.527.784.411 62.270.895.445 1. Phải trả nội bộ 1.433.084.460 480.427.463 1. Đầutư ngắn hạn 350.000.000 350.000.000 2. Nợ khác 50.000.000 131.000.000 2. Khoản phải thu 21.338.631.720 59.011.963.947 3. Hàng tồn kho 4.839.152.691 2.908.931.498 Tổng 26.717.946.899 61.474.928.928 27.320.657.280 64.191.718.297 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37020.doc
Tài liệu liên quan