Tài liệu Báo cáo Phân tích tài chính hợp nhất của Công ty cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC: ... Ebook Báo cáo Phân tích tài chính hợp nhất của Công ty cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC
95 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2597 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Phân tích tài chính hợp nhất của Công ty cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế ngày càng phát triển, sự đầu tư của nước ngoài ngày càng mạnh mẽ, các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh với mục tiêu thu được lợi nhuận cao nhất. Vì thế trong nền kinh tế hội nhập như ngày nay bất cứ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thương trường thì phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, các biện pháp sử dụng các nguồn lực sẵn có một cách đúng đắn nhất. Muốn làm được như vậy thì các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Và điều này chỉ có thể thực hiện được thông qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng để ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu tư vào doanh nghiệp của chủ sở hữu của các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích Báo cáo tài chính sẽ cung cấp không chỉ cho chủ doanh nghiệp biết được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ như thế nào, từ đó xác định mục tiêu, phương hướng phát triển trong tương lai, mà nó còn cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích đối với các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các chủ nợ, các tổ chức tài chính, tín dụng, các cơ quan quản lý Nhà nước…Mỗi đối tượng đó lại có những mối quan tâm khác nhau đến tình hình tài chính doanh nghiệp, chẳng hạn, đối với chủ doanh nghiệp họ quan tâm tổng hợp đến tình hình tài chính, đến hiệu quả hoạt động của mình, còn đối với các nhà đầu tư mối quan tâm của họ thường hướng vào các yếu tố như khả năng thanh toán, mức sinh lời của vốn đầu tư… Nhận thức được vai trò quan trọng của phân tích Báo cáo tài chính, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC đã được tiếp xúc với các Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty em quyết định chọn đề tài “Phân tích Báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC
Chương II: Phân tích Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2007 – 2008 tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC.
Chuyên đề của em được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Thuỷ cùng các anh chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và trình độ còn hạn chế nên Chuyên đề thực tập sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, của các anh chị kế toán và anh kế toán trưởng cũng như sự góp ý của các bạn để Chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thủy, anh kế toán trưởng và các anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHỆ CMC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập từ năm 1993, suốt chặng đường hơn 15 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần tập đoàn Công nghệ CMC đã trở thành tập đoàn CNTT hàng đầu Việt Nam. Các sản phẩm và dịch vụ của CMC đều được phát triển dựa trên năng lực cốt lõi của Tập đoàn là “Công nghệ”. Để có được thành tựu như vậy, CMC Corp đã phải trải qua những giai đoạn phát triển sau:
1. Giai đoạn khởi đầu: 1991 - 1993
Đây là giai đoạn đưa những kết quả nghiên cứu hàn lâm vào thực tiễn sản xuất bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực viễn thông, công nghiệp, tự động hóa văn phòng.
Năm 1991, Thành lập Trung tâm ADCOM thuộc Viện Công nghệ vi Điện tử, Viện Công nghệ Quốc gia với hai sáng lập viên là Ông Hà Thế Minh và Ông Nguyễn Trung Chính.
Ngày 26/05/1993, trên cơ sở của Trung tâm ADCOM, công ty TNHH HT&NT – tiền thân của CMC được thành lập, một công ty tin học nhỏ chỉ với 30 cán bộ nhân viên.
2. Năm năm phát triển lần thứ 1: 1993 - 1998
Là thời kỳ xây dựng và phát triển 3 lĩnh vực Công nghệ thông tin chủ lực: Phần mềm, Tích hợp hệ thống, Sản xuất máy tính bằng các sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng cao với đội ngũ chuyên nghiệp.
Năm 1995, Thành lập Phòng Tích hợp hệ thống –Công ty CMC SI ngày nay
Năm 1996, Thành lập Phòng Phát triển Phần mềm – Công ty Giải pháp Phần mềm CMC Soft ngày nay.
Thành lập Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, mang tên: Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Máy tính Truyền thông II.
3. Năm năm phát triển lần thứ 2: 1998 - 2003
Thời kỳ Phát triển về quy mô cũng như về chất lượng trong các lĩnh vực chủ lực, đưa CMC lên vị trí hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Năm 1998, trên cơ sở Phòng Hệ thống và Phòng Phát triển Phần mềm CMC đã thành lập Trung tâm Tích hợp hệ thống CMC SI và Trung tâm Giải pháp Phần mềm CMC Soft.
Năm 1999, CMC thành lập Công ty TNHH Thế Trung – Công ty Máy tính CMS ngày nay
4. Năm năm phát triển lần thứ 3: 2003 - 2008
Tiếp tục phát triển các sản phẩm và dịch vụ chuyên nghiệp trong các lĩnh vực mới, hấp dẫn trong lĩnh vực CNTT; đầu tư mở rộng sang lĩnh vực viễn thông và eBusiness; tái cơ cấu tổ chức – tài chính, tạo tiền đề cho giai đoạn tăng tốc mới.
Năm 2006, Tái cấu trúc tập đoàn, CMC đã trở thành một hệ thống các công ty thành viên liên kết chặt chẽ với nhau về mặt pháp lý, tài chính, nhân lực, thương hiệu. Tới thời điểm này, CMC bao gồm 3 công ty thành viên hoạt động trong lĩnh vực ICT: Công ty Máy tính CMS, Công ty Tích hợp Hệ thống CMC, Công ty Giải pháp Phần mềm CMC.
Năm 2007: Ngày 7- 2, Công ty TNHH Máy tính Truyền thông CMC chính thức chuyển đổi thành Tập đoàn CNTT mang tên Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC – CMC Corporation.
CMC thành lập Công ty TNHH (một thành viên) Phân phối CMC (CMC Distribution), hoạt động kinh doanh tập trung vào mảng phân phối các sản phẩm, thiết bị công nghệ thông tin – viễn thông và là trung tâm bảo hành ủy quyền của các hãng công nghệ hàng đầu thế giới;
Tham gia góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông CMC – CMC Telecom với tỷ lệ góp vốn là 71,4% vốn điều lệ của CMC Telecom. Định hướng chính của CMC Telecom là các dịch vụ Hạ tầng Internet, dịch vụ dữ liệu và dịch vụ giá trị gia tăng;
Tham gia đầu tư thành lập Đại học Bắc Hà
Tham gia đầu tư thành lập Ngân hàng Bảo Việt;
Thành lập liên doanh với Systex (Đài Loan) trong lĩnh vực cung cấp thông tin tài chính;
Đầu tư dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật và công nghệ cao tại khu CN Sài Đồng; góp vốn đầu tư thành lập Công ty Sản xuất Điện tử Công nghệ cao Hanel;
Năm 2008: Tháng 1/2008, CMC Tham gia góp vốn với Segmenta – công ty dịch vụ SAP của Đan Mạch, để thành lập Công ty Cổ phần Liên doanh Segmenta – CMC với tỷ lệ góp vốn là 50% vốn Điều lệ của liên doanh, để cung ứng nguồn nhân lực tư vấn giải pháp ERP - SAP cho thị trường châu Âu;
Tháng 5/2008, Thành lập Công ty Cổ phần An ninh An toàn thông tin CMC (CMC InfoSec) chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực an ninh mạng và bảo mật thông tin.
Tháng 9/2008, thành lập Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC (CMC TI) với đối tác là Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC).
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trên nền tảng 3 chân kiềng chiến lược (công nghệ thông tin-viễn thông-kinh doanh điện tử) CMC Corp. là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, trong các lĩnh vực: cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống và giải pháp CNTT, sản xuất phần mềm, sản xuất máy tính thương hiệu Việt Nam, phân phối chuyên nghiệp các sản phẩm CNTT, cung cấp dịch vụ viễn thông và kinh doanh điện tử.
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm :
Tích hợp hệ thống, tư vấn đầu tư, cung cấp giải pháp tổng thể và dịch vụ hạ tầng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử viễn thông và truyền hình;
Sản xuất phần mềm, cung cấp dịch vụ và giải pháp về phần mềm và nội dung; xuất bản phần mềm; dịch vụ xử lý dữ liệu và các hoạt động liên quan đến cở sở dữ liệu; gia công và xuất khẩu phần mềm;
Sản xuất, lắp ráp, mua bán, bảo hành, bảo dưỡng và cho thuê các sản phẩm, dịch vụ, thiết bị phục vụ ngành công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh truyền hình, thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị văn phòng;
Dịch vụ huấn luyện và đào tạo trong lĩnh vực Công nghệ thông tin;
Sản xuất, mua bán trang thiết bị y tế;
Mua bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thiết bị, vật tư phục vụ trong sản xuất, khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ;
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
Kinh doanh, đầu tư, môi giới và quản lý bất động sản;
Dịch vụ thuê và cho thuê nhà ở, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi.
Khi cần thiết, Đại Hội đồng cổ đông công ty quyết định việc chuyển hay mở rộng các ngành nghề kinh doanh của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1. Mô hình tập đoàn
Năm 2007 là năm đầu tiên CMC hoạt động theo mô hình công ty mới, chuyển từ các công ty trách nhiệm hữu hạn sang mô hình tập đoàn, có công ty mẹ (công ty tập đoàn) và các công ty thành viên. Các công ty thành viên có mô hình đa dạng: là công ty con, công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên sở hữu 100% bởi công ty tập đoàn; là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên được chi phối bởi công ty tập đoàn (>51%) hay các công ty liên kết.
Mô hình này được thiết lập với mục tiêu tập trung hóa quản trị trong các vấn đề chiến lược chung, phân bổ nguồn lực, quản trị thương hiệu, quản trị tài chính và đầu tư lớn; nhưng phân quyền rộng rãi cho các công ty thành viên được chủ động thực hiện các quyết định sản xuất, kinh doanh và dịch vụ và các quyết định quản trị công ty thành viên của mình trên cơ sở các nguyên tắc quản trị chung của tập đoàn; đảm bảo khả năng mở rộng nhanh của tập đoàn.
Danh sách các công ty thành viên, liên doanh, liên kết
STT
Tên công ty
Vốn điều lệ(Tỷ VNĐ)
Tỷ lệ sở hữu
Quyền biểu quyết
1
Công ty Tích hợp Hệ thống CMC
50
100%
100%
2
Công ty Giải pháp Phần mềm CMC
20
100%
100%
3
Công ty Máy tính CMS
50
100%
100%
4
Công ty Dịch vụ Viễn thông CMC
100
71.4%
71.4%
5
Công ty Phân phối CMC
50
100%
100%
6
Công ty An ninh An toàn Thông tin CMC
6
99%
99%
7
Công ty Liên doanh Segmenta – CMC
10
50%
50%
8
Công ty CP Hạ tầng Viễn thông CMC
20
49%
49%
1.3.2. Sơ đồ tổ chức quản lý
Hội Đồng Quản Trị
CMC Corp.
Ban Điều Hành
CMC Corp.
Các Ban Chuyên Môn
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Ban Kiểm Soát
Đại diện CMC tại các công ty CP, LD
HĐTV-Chủ tịch Cty thành viên
Cty TNHH 1 thành viên & chi nhánh
Công ty CP, LD và chi nhánh
CMC Telecom
CMC Systex
Khu CNC Sài Đồng
Ngân Hàng Bảo Việt
CMC Infosec
CMC Segmenta
Đại Học Bắc Hà
Toà nhà Tri thức
CMC SI
CMC Distribution
CMC Soft
CMS
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.3.1. Đại hội đồng cổ đông CMC Corp
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có chức năng và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát của công ty có từ ba đến năm thành viên; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá bốn năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế, thực thi các quyền và nhiệm vụ theo quy định của luật pháp.
Hội đồng quản trị CMC Corp
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
1.3.3.4. Ban điều hành CMC Corp
Chức năng chính của Ban điều hành là quản lý, chỉ đạo các hoạt động kinh doanh của tập đoàn, đồng thời đưa ra các chính sách, mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhân sự, sử dụng nguồn lực…nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
1.3.3.5. Các ban chuyên môn
Các ban chuyên môn của CMC Corp. gồm có:
Ban Giám đốc, có các chức năng sau:
- Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động hàng ngày khác của Công Ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng cổ đông về việc thực hiện các quyền & nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng Cổ đông, Hội đồng quản trị. Thực hiện kế hoạch kinh doanh & phương án đầu tư của Công Ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công Ty như bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách chức các chức danh quản lý trong Công Ty, trừ các chức danh do Hội đồng Quản trị, Hội đồng cổ đông bổ nhiệm.
Ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác & tuân thủ một số nghĩa vụ của người quản lý Công Ty theo Luật pháp quy định.
Ban Tài chính
Tổ chức tham mưu giúp Tổng giám đốc về công tác tài chính trong công ty, bao gồm: xây dựng chế độ, chính sách, kiểm tra trong lĩnh vực tài chính, tài sản và tổ chức quản lý kinh phí được giao.
Ban Truyền thông
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp công ty thực hiện quản lý về: báo chí, quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính; phát thanh và truyền hình; bưu chính và chuyển phát.
Ban Quan hệ cổ đông
Tìm kiếm và quản lý thông tin cổ đông
Thông báo cổ tức cho các cổ đông
Tính toán số lượng cổ phiếu các cổ đông được mua cho mỗi đợt phát hành.
Theo dõi các cuộc họp cổ đông, thống kê tỷ lệ bỏ phiếu.
Ban Kế hoạch và đầu tư
Đề xuất, xây dựng kế hoạch hàng tháng, quý, năm của công ty;
Theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ do lãnh đạo công ty giao
Tổng hợp thống kê,báo cáo hoạt động chung của công ty ;
Đầu mối công tác phân cấp quy hoạch và thực hiện quy chế phối hợp với các công ty thành viên, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin cho các công ty con;
Kiểm tra, tổng hợp các hồ sơ chuyên môn ( về thể thức pháp lý và nội dung chính ) do các phòng chuyên môn giải quyết trước khi trình lãnh đạo ;
Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo công ty giao
Khối văn phòng
Thực hiện các nghiệp vụ hành chính văn phòng, văn thư lưu trữ, quản lý cơ sở vật chất và các dịch vụ công cộng, phục vụ hội nghị, hội thảo..., phục vụ công tác nghiên cứu của công ty.
Ban pháp chế
Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc thực hiện quản lý công ty bằng pháp luật theo quy định của Luật doanh nghiệp, bao gồm tổ chức thực hiện công tác: xây dựng điều lệ công ty; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong công ty; hỗ trợ pháp lý cho công ty trong hoạt động kinh doanh.
3.3.6. Các Công ty Cổ phần, Liên doanh & chi nhánh
CMC Telecom- Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông
Thành lập ngày 21/11/2007 với số vốn đầu tư 100 tỷ đồng, sự ra đời của CMC Telecom đánh dấu một mốc quan trọng trong chiến lược phát triển của CMC Corp - Từ việc chỉ tập trung vào lĩnh vực công nghệ thông tin chuyển sang chiến lược đa dạng hóa kinh doanh, lấy công nghệ thông tin và viễn thông làm nền tảng với 71,4% vốn sở hữu. CMC Telecom đã nhanh chóng xin được giấy phép về dịch vụ Viễn thông: ICP, OSP, ISP và xây dựng được mối quan hệ hợp tác chiến lược với Công ty Viễn thông Điện lực EVN Telecom.
Chức năng chính của CMC Telecom là cung cấp các dịch vụ Hạ tầng Internet, dịch vụ dữ liệu và dịch vụ giá trị gia tăng. Với những lợi thế của CMC về Công nghệ và sự linh hoạt cùng với cơ sở hạ tầng rộng khắp của EVN Telecom trên cả nước, CMC Telecom sẽ có một lợi thế cạnh tranh lớn với các doanh nghiệp cùng ngành. Dịch vụ thoại và giá trị gia tăng trên mobile phone là một định hướng quan trọng của CMC Telecom và các công ty thành viên.
Đến năm 2010, CMC Telecom định hướng trở thành doanh nghiệp dịch vụ viễn thông lớp hai hàng đầu.
CMC InfoSec- Công ty CP An ninh an toàn thông tin CMC
Thành lập năm 2007, trong đó CMC sở hữu 99% vốn điều lệ. Với sản phẩm ban đầu là CMC Antivirus, CMC Infosec đặt mục tiêu đưa ra sản phẩm có chất lượng tương đương sản phẩm nước ngoài cùng ưu thế của sản phẩm Việt Nam và dịch vụ tại chỗ. CMC InfoSec đã đựợc tập đoàn CMC giao mục tiêu vào năm 2010 đạt 2 triệu USD doanh thu và 300.000 người sử dụng sản phẩm, quyết tâm trở thành công ty số 1 Việt nam về giải pháp An ninh an toàn thông tin cho doanh nghiệp và tổ chức, có các sản phẩm có thương hiệu quốc tế.
CMC Systex
Là công ty liên doanh với Đài Loan trong lĩnh vực cung cấp thông tin tài chính. Chức năng chính là cung cấp những thông tin tài chính về thị trường một cách chính xác và nhanh chóng, nhằm nắm bắt được cơ hội, cũng như biết được những thách thức trong kinh doanh, từ đó có chiến lược cụ thể cho hoạt động của tập đoàn.
CMC Segmenta
Được CMC Corp. tổ chức lễ ra mắt vào ngày 24/04/2008. Đây là liên doanh giữa CMC Corp. và Segmenta A/S, hãng cung cấp giải pháp ERP của SAP hàng đầu Đan Mạch, với tỷ lệ sở hữu 50/50.
SE-CMC Corp. ra đời nhằm cung cấp dịch vụ tư vấn giải pháp ERP của SAP – hãng có thị phần ERP lớn nhất thế giới. Giải pháp này của SAP ngày càng được nhiều doanh nghiệp, tổ chức lớn trên thế giới tin tưởng lựa chọn. Trong khi đó, số lượng chuyên gia Việt Nam giỏi trong lĩnh vực này còn rất hạn chế. Bởi vậy, SE–CMC Corp. sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực để tư vấn, triển khai giải pháp ERP tại Việt Nam và các thị trường nước ngoài.
Việc thành lập Liên doanh này cũng không nằm ngoài mục tiêu hướng ra thị trường nước ngoài của CMC Corp. Bám sát chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế tri thức, SE–CMC Corp. là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực “xuất khẩu trí thức”, mở ra một cánh cửa mới để đội ngũ nhân lực trẻ Việt Nam có cơ hội tiếp xúc, vượt qua các tiêu chí khắt khe của các thị trường lớn trên thế giới và khẳng định vị trí trên trường quốc tế.
Tham gia vào Liên doanh, vai trò của CMC Corp. là phát triển thị trường tại Việt Nam, Châu Á và châu Mỹ, đồng thời quản lý mọi quy trình hoạt động của tổ chức. Phía Segmenta có trách nhiệm phát triển thị trường châu Âu, nhất là khu vực Bắc Âu, quản lý quy trình đào tạo chuyên viên tư vấn và triển khai giải pháp. Với sự hợp tác này, Liên doanh sẽ khai thác được tốt nhất thế mạnh của hai bên để tạo ra một đơn vị tư vấn triển khai ERP mạnh, có nhiều cơ hội tiếp cận thị trường rộng khắp trên thế giới.
Khu Công nghệ cao Sài Đồng
Là nơi xây dựng các dự án hạ tầng kỹ thuật và công nghệ cao phục vụ cho các công ty CMC Telecom, CMS, CMC- Systex...
Đại học Bắc Hà
Được đầu tư thành lập vào năm 2007, với mục đích phục vụ cho chiến lược đầu tư phát triển nguồn nhân lực có chất lượng và có các kỹ năng đặc thù cho ngành Điện tử, CNTT, Viễn thông nói chung và CMC nói riêng
Toà nhà tri thức
Đây là dự án với tổng diện tích gần 30.000 m2, đang được triển khai để hoàn thành và đi vào sử dụng và khai thác trong năm 2009. Mục đích đầu tư cho dự án này là tạo điều kiện cho các công ty của tập đoàn có được cơ sở hạ tầng ổn định, được trang bị công nghệ tiên tiến nhằm mục đích cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp cho khách hàng như: dịch vụ công nghệ thông tin, call center, trung tâm dịch vụ dữ liệu, mặt bằng sản xuất phần cứng. Toà nhà CMC sẽ là tòa nhà trung tâm của tập đoàn CMC cùng các công ty thành viên của mình.
Ngân hàng Bảo Việt
CMC tham gia đầu tư thành lập năm 2007, bên cạnh việc góp vốn CMC sẽ đóng vai trò là đối tác chiến lược về công nghệ thông tin của ngân hàng, thông qua việc hợp tác này, CMC sẽ nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ của mình trong lĩnh vực ngân hàng.
3.3.7. Các Công ty TNHH 1 thành viên & chi nhánh
CMC SI- Công ty Tích hợp hệ thống
Ra đời vào năm 1999, với quy mô lớn nhất (về cả nhân lực và doanh số), CMC SI không chỉ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của Tập đoàn CMC, CMC SI luôn đặt mục tiêu lợi ích khách hàng và thúc đẩy nền kinh tế quốc gia lên hàng đầu. Trong các năm gần đây CMC SI đã liên tục nhận được huân chương Lao Động hạng 3 và bằng khen của Chủ Tịch nước cho những đóng góp xuất sắc trong sự phát triển của ngành CNTT.
CMC SI với vai trò cung cấp hàng loạt các sản phẩm - dịch vụ phong phú và đa dạng: từ việc cung cấp các thiết bị CNTT công nghệ cao, tư vấn xây dựng giải pháp, đến cung cấp một giải pháp tổng thể cho một hệ thống thông tin điện tử, cung cấp các dịch vụ đào tạo và chuyển giao công nghệ tiên tiến trên thế giới. Nhờ đó, CMC SI đã trở thành đối tác tin cậy của các hãng công nghệ hàng đầu thế giới như HP, IBM, Cisco, Microsoft, Oracle....
CMC SI đã triển khai thành công hàng ngàn dự án cho các thị trường Tài chính, Bảo hiểm, Giáo dục, các cơ quan Chính phủ với các giải pháp và dịch vụ đa dạng.
Với phương châm “Chất lượng đảm bảo, giá thành hợp lý, uy tín lâu dài, phục vụ tận tâm”, CMC SI luôn phấn đấu giữ vững vị trí hàng đầu về tích hợp hệ thống tại Việt Nam và vươn tầm khu vực.
CMC Soft- Công ty Cổ phần Giải pháp Phần mềm CMC
CMC Soft được thành lập từ năm 1996, với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng. CMC Soft định hướng kinh doanh chủ yếu vào ngành Tài Chính, Bảo Hiểm, Giáo dục, Quản lý nguồn lực Doanh nghiệp và Gia công phần mềm. Những sản phẩm như CPC, eDocman, ilib, Smilib, IU cũng như các giải pháp và dịch vụ khác của CMC Soft được đánh giá là có chất lượng cao, được đối tác công nghệ tin cậy và nhận được các giải thưởng của các tổ chức, hiệp hội uy tín (giải thưởng Sao Khuê, IT Week, Huy chương vàng ICT Việt Nam…)
Tiêu chí hoạt động: Với sức sáng tạo không ngừng, CMC Soft cam kết sẽ cung cấp những sản phẩm và dịch vụ CNTT có chất lượng tốt nhất, hữu ích nhất cho xã hội, trực tiếp và gián tiếp xây dựng xã hội của chúng ta ngày càng giàu mạn, trở thành công ty phần mềm có các sản phẩm dịch vụ chất lượng quốc tế và có khả năng cạnh tranh cao trong khu vực và thế giới
CMC Distribution- Công ty phân phối CMC
Thành lập vào ngày 7/11/2007 tại Hà Nội, với số vốn điều lệ 50 tỷ đồng.Công ty Phân phối CMC ra đời nhằm bổ sung thêm cho loại hình kinh doanh và tăng sức mạnh cạnh tranh tổng thể của CMC Corp.
CMC Distribution là công ty phân phối chuyên nghiệp các sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông (ICT), các sản phẩm hệ thống (system) như laptop, máy tính nguyên chiếc, máy in và kinh doanh dịch vụ - thành lập các trung tâm bảo hành ủy quyền cho các hãng công nghệ thông tin hàng đầu. Công ty được tập đoàn CMC đầu tư ứng dụng Hệ quản trị doanh nghiệp ERP trong toàn bộ hoạt động quản lý, bố trí nhiều nhân sự quản trị cao cấp, dày dạn kinh nghiệm.
CMC Distribution đặt mục tiêu đến năm 2010 sẽ trở thành nhà phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông hàng đầu tại Việt Nam với doanh thu 100 triệu USD, đóng góp 20% doanh thu trong lĩnh vực công nghệ thông tin của Tập đoàn CMC.
CMS- Công ty TNHH Máy tính CMS
CMS là thương hiệu duy nhất của ngành CNTT Việt Nam trong tổng số 30 doanh nghiệp của cả nước, được lựa chọn là đối tác của chương trình Thương hiệu Quốc gia- chương trình duy nhất của Chính phủ Việt Nam tiến hành với mục đích quảng bá hình ảnh quốc gia thông qua thương hiệu sản phẩm. Bên cạnh đó, CMS trong nhiều năm đạt được nhiều giải thưởng uy tín: Huy chương vàng ICT Việt Nam, hàng Việt Nam chất lượng cao…CMS là công ty máy tính Việt Nam đầu tiên vượt ngưỡng 200 nghìn chiếc máy tính
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của CMS là sản xuất lắp ráp máy tính để bàn, máy tính xách tay và phân phối linh kiện
Mục tiêu đến năm 2010 của CMS là khẳng định và duy trì vị trí số 1 của thương hiệu máy tính CMS, chiếm 10% thị phần của thị trường máy tính xách tay Việt Nam. Và trở thành TOP 3 nhà cung cấp máy tính xách tay tại Việt Nam với thương hiệu CMS Sputnik, chuyên nghiệp hóa các lĩnh vực phân phối sản phẩm.
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, có thể là doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp hay đơn vị quản lý ngân sách…đều cần sự quản lý điều hành bằng một hệ thống các công cụ cần thiết, trong đó có hạch toán kế toán. Kinh tế càng phát triển thì thông tin kế toán càng trở nên quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các nhà quản lý mà còn đối với cả các nhà cung cấp, đầu tư, ngân hàng, Nhà nước…Việc tổ chức tốt bộ máy kế toán sẽ giúp cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình tài sản, nguồn vốn và sự biến động của chúng, cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chính vì thế, bộ máy kế toán tại CMC Corp. được tổ chức khá rõ ràng, khoa học phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Bộ máy kế toán của CMC Corp được khái quát qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
Kế toán thuế kiêm thủ quỹ
Kế toán công nợ
Kế toán lương
Kế toán tài sản cố định
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán chi phí giá thành
Phòng kế toán của CMC Corp. gồm 5 nhân viên, mỗi nhân viên đều phải thực hiện những nhiệm vụ chung của bộ máy kế toán trong quá trình hạch toán theo quy định của nhà nước, được phân công bố trí nhiệm vụ như sau:
Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng kế toán (trưởng phòng kế toán)
Chức năng của kế toán trưởng tại CMC Corp. là tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác kế toán tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ của Nhà nước, đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty được duy trì liên tuc đạt hiệu quả cao. Chịu trách nhiệm điều hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán, thống kê của công ty; đồng thời hướng dẫn, cụ thể hoá kịp thời các chế độ, chính sách, quy định tài chính của Nhà nước và của Bộ Tài chính. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc và có trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ chính của kế toán trưởng tại Tập đoàn CMC là kế toán tổng hợp, tổng hợp số liệu đã được duyệt để lên sổ tổng hợp, giám sát và kiểm tra công tác hạch toán của các kế toán viên khác, tổng hợp giá thành, xác định kết quả kinh doanh, đồng thời phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ theo chế độ kế toán hiện hành. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm lập các Báo cáo tài chính hợp nhất.
Ngoài ra, kế toán trưởng cũng là người kiêm kế toán TCSĐ và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động TSCĐ qua sổ TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Định kỳ, căn cứ vào bảng chấm công, kế toán trưởng tính ra lương phải trả cho từng bộ phận, lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, BHXH, trích lập các khoản trích theo lương.
Kế toán thanh toán: Ngoài nhiệm vụ theo dõi chi tiết các khoản thanh toán của công ty bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, kế toán thanh toán còn tiến hành làm các loại bảo lãnh dự thầu khi công ty trúng thầu trong trường hợp khách hàng yêu cầu. Đồng thời theo dõi quá trình tăng, giảm của vốn bằng tiền.
Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động vật tư hàng ngày tại các kho, lập báo cáo hàng tồn kho. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ tính và phân bổ chi phí, giá thành sản phẩm.
Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ liên quan đến tình hình biến động công nợ phải thu, phải trả.
Kế toán thuế kiêm thủ quỹ:có trách nhiệm giữ tiền, thu chi tiền mặt, lập các báo cáo tồn quỹ tiền mặt, các khoản tạm ứng. Định kỳ, dựa vào các phần hành kế toán trên phần mềm, kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc, tiến hành lập Hóa đơn GTGT đầu vào, Hoá đơn GTGT đầu ra.
Với quy mô kinh doanh lớn, cơ cấu kinh doanh phức tạp và địa bàn kinh doanh rộng, hoạt động theo mô hình tập đoàn nên công tác kế toán tại CMC Corp. được tổ chức theo mô hình phân tán. Kế toán tại công ty tập đoàn và kế toán tại các công ty thành viên đều được tổ chức độc lập, đều phải tiến hành mở sổ kế toán, thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán phần hành từ giai đoạn hạch toán ban đầu tới giai đoạn lập báo cáo kế toán. Chỉ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán các công ty thành viên mới phải gửi các báo cáo tài chính của công ty mình lên bộ phận kế toán tại công ty mẹ, tại đây sẽ thực hiện khâu tổng hợp số liệu báo cáo của cơ sở, lập các báo cáo tài chính hợp nhất cho các cơ quan tổ chức quản lý, chịu trách nhiệm cuối cùng về toàn bộ hoạt động của đơn vị cơ sở trực thuộc trước Nhà nước, các nhà phân phối, khách hàng, các bên đầu tư, cho vay.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung trên máy vi tính, và không mở các sổ Nhật ký đặc biệt. Theo hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi được nhập vào máy tính, phần mềm kế toán sẽ tự động kết xuất vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian, sau đó số liệu từ Nhật ký chung sẽ được chuyển vào các sổ cái có liên quan. Mỗi một tài khoản tổng hợp sẽ được mở một sổ cái tương ứng để phản ánh và cung cấp thông tin về tình hình hiện có cũng như sự biến động của mỗi đối tượng kế toán cụ thể.Sơ đồ hạch toán trên Nhật ký chung:
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Phần mềm kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
CMC Corp. sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting trong quá trình hạch toán, Fast là phần mềm kế toán được sử dụng rất phổ biến, ở nhiều công ty kể cả công ty có quy mô lớn- vừa và nhỏ. CMC là khách hàng sử dụng Fast Accounting 2004 từ năm 2004.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
NĂM 2007 - 2008 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHỆ CMC.
Do công ty chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán nên các BCTC của công ty mẹ và các công ty con được tiến hành hợp nhất vào cuối mỗi năm tài chính. Để biết cụ thể hoạt động sản xuất kinh doanh của cả Tập đoàn CMC trong bối cảnh kinh tế hai năm qua – năm 2007 và năm 2008 ta tiến hành phân tích hệ thống các BCTC hợp nhất của công ty, bằng việc vận dụng các phương pháp so sánh ngang và so sánh dọc lấy năm 2007 là kỳ gốc, kết hợp với phương pháp loại trừ đồng thời so sánh các chỉ tiêu tài chính của CMC với công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực – Công ty Cổ phần FPT hiện đang có thị phần về CNTT, điện tử, viễn thông lớn nhất Việt Nam, nhằm thấy rõ hơn tình hình kinh doanh cũng như vị thế của CMC
Nội dung phân tích bao gồm: Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, và Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty
2.1. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh
2.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính sẽ giúp các nhà quản trị công ty nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đế._.n cân bằng tài chính, nội dung phân tích bao gồm phân tích cơ cấu tài sản và phân tích cơ cấu nguồn vốn. Để thấy được xu hướng của việc đầu tư tài sản và bổ sung nguồn vốn tại Tập đoàn CMC ta xem xét sự biến động của tài sản và nguồn vốn trong hai năm tài chính 2007 và 2008 thông qua Bảng cân đối kế toán hợp nhất, cụ thể:
a. Phân tích cơ cấu tài sản
Dựa vào bảng phân tích cơ cấu tài sản (Biểu 2.1) ta nhận thấy:
Thứ nhất, tổng tài sản (nguồn vốn) cuối năm 2008 đã tăng 72,07% so với đầu năm, tỷ lệ tăng cao do có sự tăng cả về tài sản ngắn hạn lẫn tài sản dài hạn, cho thấy công ty đã và đang có sự mở rộng về quy mô cũng như thị phần kinh doanh rất mạnh mẽ, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển.
Thứ hai, tỷ trọng TSNH luôn lớn hơn rất nhiều so với tỷ trọng TSDH, tuy nhiên đang có sự chuyển dịch cơ cấu, cụ thể, cuối năm 2008 tỷ trọng TSNH giảm xuống, tỷ trọng TSDH tăng lên so với đầu năm là 16,44%. Có thể thấy đây là xu thế chung của ngành, phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty thông qua việc so sánh tỷ trọng TSNH và TSDH trong tổng tài sản của công ty với doanh nghiệp FPT qua biểu đồ sau:
Sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến sự tăng, giảm của Tài sản ngắn hạn cũng như tài sản dài hạn trong tổng tài sản của công ty:
- Về TSNH, tăng từ 935 tỷ đồng (đầu năm 2008) lên 1335 tỷ đồng (cuối năm 2008), tăng 43%. Để biết được TSNH tăng chủ yếu do đâu, ta tiến hành xem xét từng khoản mục trong TSNH:
Khoản mục “Tiền và các khoản tương đương tiền” tăng cả về giá trị lẫn cơ cấu. Cuối năm 2008 tăng trên 84 tỷ đồng (tương đương 90,47%) so với đầu năm, về cơ cấu tăng 1,03%, là do lượng tiền mặt tại quỹ và TGNH đều tăng lên, trong đó tăng chủ yếu là TGNH (nguồn: Thuyết minh BCTC hợp nhất 2008). Điều này sẽ đảm bảo tốt hơn cho nhu cầu thanh toán tức thời của công ty, tỷ trọng tiền trong tổng tài sản là không đáng kể nên vẫn đảm bảo vốn không bị ứ đọng. Bên cạnh đó, tiền của doanh nghiệp trong ngân hàng tăng là điều phù hợp với nhu cầu thanh toán qua ngân hàng đang phát triển hiện nay.
Các khoản đầu tư TCNH giảm mạnh, cuối năm 2008 giảm trên 240 tỷ so với đầu năm, tương đương giảm 98,36%, trong khi quy mô tài sản tăng do đó bị giảm cả về cơ cấu (-24,97%). Đó là do có sự thay đổi trong chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Năm 2008 thay vì gửi tiền có kỳ hạn để thu lợi nhuận, công ty đã tập trung vào đầu tư cổ phiếu, bên cạnh đó việc cho vay các tổ chức bên ngoài cũng giảm (đầu năm cho vay gần 140 tỷ đồng thì đến cuối năm chỉ còn 3 tỷ cho vay) (nguồn: Thuyết minh BCTC hợp nhất 2008). Mặc dù những năm gần đây thị trường chứng khoán đã xuất hiện và phát triển ở Việt Nam nhưng năm 2008 lại là năm thị trường chứng khoán giảm mạnh nên chính sách đầu tư vào cổ phiếu của công ty chưa hẳn là một giải pháp tốt, tuy nhiên tỷ trọng trong tổng tài sản của các khoản đầu tư TCNH nhỏ nên không đáng lo ngại.
Các khoản phải thu ngắn hạn cuối năm 2008 đã tăng so với đầu năm 36,53% do quy mô của doanh nghiệp tăng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TSNH, dù vậy những xét về cơ cấu thì cuối năm đã giảm 9,63% so với đầu năm. Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều nhưng cũng đã có dấu hiệu khả quan trong việc thu hồi vốn, công ty cần thúc đẩy hơn nữa công tác này giúp cho quá trình quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu quả kinh doanh.
Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng thứ 2 trong TSNH. Cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì hàng tồn kho trong doanh nghiệp cuối năm 2008 cũng tăng lên 356 tỷ đồng so với đầu năm, tốc độ tăng rất nhanh (274,58%), về cơ cấu tăng 15,74%. Tại thời điểm 31/12/2008 Hàng tồn kho/ tổng tài sản của công ty là 29,11% trong khi của FPT chỉ là 19,98%. Đây là dấu hiệu của việc ứ đọng hàng hoá, công tác tiêu thụ hàng của công ty chưa tốt, chính vì vậy chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho cũng tăng lên 1,5 lần.
TSNH khác cuối năm 2008 cũng có sự tăng lên cả về giá trị lẫn cơ cấu nhưng chiếm tỷ trọng không đáng kể, trong đó chủ yếu là do khoản mục VAT được khấu trừ tăng, điều này chứng tỏ giá trị đầu vào của sản xuất trong kỳ tăng, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty khả quan.
Vậy qua phân tích có thể thấy TSNH tăng chủ yếu do khoản mục hàng tồn kho tăng. Công ty cần có chính sách tiêu thụ hàng hóa tốt hơn để đảm bảo vốn không bị ứ đọng.
- Về TSDH, năm 2008 cuối năm so với đầu năm tăng từ 34 tỷ đồng lên 334 tỷ đồng, tăng 866,91%, công ty đã có sự đầu tư lớn hơn vào TSDH , điều này sẽ tạo ra đòn bẩy kinh tế cao, tạo động lực phát triển sản xuất kinh doanh, trong đó tăng chủ yếu là TSCĐ và các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
TSCĐ gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Về giá trị cuối năm 2008 tăng 112 tỷ đồng (tăng 557,27%) so với đầu năm, về cơ cấu tăng 5,85%. Trong đó TSCĐ hữu hình tăng chủ yếu do đầu tư xây dựng cơ bản tăng, TSCĐ vô hình tăng phần lớn do mua sắm mới về nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy vi tính…, tạo vị thế cho sản phẩm của công ty trên thị trường. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang là khoản mục tăng nhiều nhất trong tài sản dài hạn, chiếm tỷ trọng lớn nhất là chí phí xây dựng toà nhà tri thức, bên cạnh đó công ty đang có các dự án xây dựng các trung tâm, dịch vụ chăm sóc khách hàng, trung tâm dữ liệu cũng như nhà máy sản xuất máy tính…(nguồn Thuyết minh BCTC hợp nhất 2008), các dự án này không những cho thấy được sự mở rộng quy mô ngày càng lớn của công ty mà còn chứng tỏ công ty đã và đang có sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, từ đó nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Tuy vậy cũng cần tính đến sự cân đối giữa các loại tài sản.
Nếu như đầu năm 2008 các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong TSDH thì đến cuối năm khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TSDH, chủ yếu do đầu tư dài hạn khác tăng. Cũng như sự thay đổi về chính sách đầu tư tài chính ngắn hạn, năm 2008 công ty đã có sự đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh để mở rộng thị trường hoạt động cũng như lĩnh vực kinh doanh của mình. Những năm qua có thể thấy thị trường viễn thông trong nước ngày càng phát triển do sự tăng mạnh của thị trường thông tin di động và viễn thông, nắm bắt được xu hướng đó, tháng 9/2008 CMC đã có sự đầu tư gián tiếp thông qua Công ty Cổ phần Viễn thông CMC đầu tư vào Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC. Bên canh đó, Tập đoàn CMC còn tham gia liên doanh vào Dự án Hợp tác XD Hạ tầng kỹ thuật (dự án đang được triển khai) và góp vốn đầu tư vào Công ty liên doanh Segmanta CMC nhằm cung ứng nguồn nhân lực tư vấn quản trị doanh nghiệp SAP cho thị trường châu Âu. Ngoài ra, trong xu hướng chung của nền kinh tế năm 2008 về sự phát triển của hệ thống ngân hàng tài chính, CMC cũng có sự thay đổi lớn trong việc góp vốn vào Ngân hàng Bảo Việt, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ của mình trong lĩnh vực ngân hàng. Như vậy có thể thấy, năm 2008 CMC đã có sự đầu tư tài chính khá mạnh mẽ, đây chính là cơ hội cần thiết để giúp doanh nghiệp sử dụng số vốn dôi thừa có hiệu quả, đồng thời, tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội để nắm bắt, học hỏi được kinh nghiệm và kiến thức quản lý kinh tế tiên tiến, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như có điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
TSDH khác cũng tăng cùng với quy mô tăng tổng tài sản của doanh nghiệp mà chủ yếu do chi phí trả trước dài hạn tăng, song chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Khi hoạt động kinh doanh của công ty đã ổn định và phát triển bền vững thì việc tăng quy mô TSDH là một điều tất yếu, đây không chỉ là xu hướng chung của ngành CNTT mà của tất cả các ngành kinh doanh khác. Cuối năm 2008, tỷ trọng TSDH/ tổng Tài sản của CMC là 20%, của công ty có quy mô lớn hớn- FPT là 24%, cho thấy sự phù hợp về tỷ trọng TSDH của công ty CMC.
Tuy nhiên để biết rõ hơn cơ cấu tài sản như vậy đã thực sự tốt hay chưa, ta phải kết hợp với phân tích cơ cấu nguồn vốn để tìm hiểu những nguồn tài trợ cho tài sản đó đã thực sự hợp lý hay chưa.
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Một cơ cấu tài sản tốt thể hiện sự phân bổ hợp lý giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, tuy nhiên, nếu tài sản của doanh nghiệp được đầu tư mua sắm bằng những nguồn vốn chưa hợp lý thì nó cũng không thể mang lại kết quả kinh doanh tốt được. Nếu tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn vay và đi chiếm dụng thì hiệu quả và tính bền vững của tài sản đó là không chắc chắn. Phân tích cơ cấu nguồn vốn sẽ cho ta biết được khả năng và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp như thế nào, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và các khó khăn doanh nghiệp đã và đang gặp phải.
Trước hết ta đi tính hệ số tự tài trợ để đánh giá bước đầu về khả năng tự chủ tài chính của công ty:
Hệ số tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
åNguồn vốn
Hệ số tài trợ cho biết mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, đầu năm 2008 chỉ tiêu này là 0,68, cuối năm giảm còn 0,4 chứng tỏ khả năng tự chủ của công ty có xu hướng giảm nhưng không quá thấp mà vẫn đảm bảo được tính tự chủ trong tài chính.
Qua Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn (Biểu 2.2) có thể thấy cơ cấu Nợ vốn có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng Nợ / åNguồn vốn. So sánh với doanh nghiệp cùng ngành- FPT thì cơ cấu này trái ngược nhau. Vậy phải chăng cơ cấu Nợ vốn của CMC là bất hợp lý? Xét trong cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh của CMC thì sự chuyển dịch này phù hợp với sự tăng trưởng của vốn lưu động. Như vậy nguồn vốn tăng chủ yếu là do tăng vốn vay tài trợ cho tài sản lưu động. Nhưng liệu việc vay nợ nhiều có còn đảm bảo an toàn cho tình hình tài chính của công ty hay không, ta cần phải xem xét cụ thể về tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng nguồn vốn.
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn cho thấy tốc độ tăng của Nợ phải trả là rất nhanh (tăng 255,57%), trong khi đó tốc độ tăng vốn chủ sở hữu chỉ có 1,37%. Điều đó đồng nghĩa với khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp giảm mạnh, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với chủ nợ tăng lên, rủi ro tài chính cao.
Xem xét chỉ tiêu Nợ phải trả, chênh lệch cơ cấu ở thời điểm cuối năm so với đầu năm tăng 27,92%, chủ yếu do nợ ngắn hạn tăng. Nợ dài hạn mặc dù có tốc độ tăng rất cao ở thời điểm cuối năm 2008 (tăng 10345%) nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong Nợ phải trả. Nguồn vốn vay và nợ ngắn hạn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ ngắn hạn và quá cao, tăng chủ yếu do tăng vốn vay từ ngân hàng và tín dụng từ nhà cung cấp (nguồn: BCĐKT hợp nhất, Thuyết minh BCTC hợp nhất năm 2008), nhằm bổ sung cho sự tăng trưởng của vốn lưu động trong năm. Điều này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của công ty.
Vốn chủ sở hữu tăng từ 662 tỷ đồng lên 671 tỷ chủ yếu là do lợi nhuận để lại trong năm. Việc tăng vốn điều lệ trong năm chủ yếu là từ việc chia cổ phiếu thường từ nguồn thặng dư vốn và chia cổ tức bằng cổ phiếu năm 2007, có thể thấy quy mô vốn chủ sở hữu thay đổi không đáng kể (nguồn: Thuyết minh BCTC hợp nhất). Bên cạnh đó, lợi ích của cổ đông thiểu số cũng tăng, chứng tỏ ngày càng có nhiều nhà đầu tư vào công ty hơn
2.1.2. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản (vốn) là một vấn đề chủ yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác thì nguồn vốn của công ty cũng được hình thành trước hết từ nguồn vốn của chủ sở hữu, các quỹ có nguồn gốc từ lợi nhuận, lợi nhuận chưa phân phối…sau nữa hình thành từ các nguồn vốn vay (vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở các ngân hàng, tổ chức tín dụng). Cuối cùng là nguồn vốn được hình thành do chiếm dụng trong quá trình thanh toán (nợ nhà cung cấp, nợ người lao động, nợ ngân sách nhà nước…)
Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh được phân tích thông qua nguồn hình thành tài sản:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
= Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Biểu 2.3: Phân tích vốn hoạt động thuần
Đvt : 1000 đồng
Chỉ tiêu
31/12/2008
31/12/ 2007
1. Tài sản ngắn hạn
1.334.977.184
935.239.378
2. Tài sản dài hạn
333.704.842
34.512.654
3. Nguồn vốn ngắn hạn
915.962.388
302.806.584
4. Nguồn vốn dài hạn
752.719.638
666.945.448
Vốn hoạt động thuần
419.014.796
632.432.794
Vốn hoạt động thuần đều lớn hơn 0 ở 2 năm 2007 và 2008 , cho thấy doanh nghiệp hoạt động bình thường, có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, ngoài ra TSDH của doanh nghiệp được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn. Mặt khác, cũng có thể thấy doanh nghiệp dư thừa nguồn vốn dài hạn, đây là một dấu hiệu an toàn vì nó cho phép doanh nghiệp đương đầu được với những rủi ro có thể xảy ra như việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời…Tuy nhiên, để có kết luận về chính sách tài chính cần được đối chiếu với nhu cầu tài trợ phát sinh hoạt động kinh doanh (nhu cầu tài trợ của chu kỳ sản xuất kinh doanh), đó là nhu cầu vốn hoạt động thuần.
Nhu cầu vốn hoạt động thuần
=
Hàng tồn kho
+
Các khoản phải thu ngắn hạn
-
Các khoản phải trả ngắn hạn
Nhu cầu vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp qua 2 năm tài chính 2007 và 2008 lần lượt là 551.553.158 (nghìn đồng), 187.108.738 (nghìn đồng), đều lớn hơn 0 và nhỏ hơn vốn hoạt động thuần, thể hiện sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn hay cân đối giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn.Đồng thời phản ánh hoạt động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục, thu nhập đủ bù đắp cho những chi phí, tiêu hao tài sản ngắn hạn và dài hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một dấu hiệu tài chính lành mạnh và đảm bảo cân đối giữa tài sản với nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu 2.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU
31/12/2008
1/1/2008
CL giá trị
CL cơ cấu(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ lệ(%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
1.334.977.184
80,00
935.239.379
96,44
399.737.805
42,74
-16,44
I. Tiền và các khoản TĐ tiền
177.375.397
10,63
93.125.905
9,60
84.249.492
90,47
1,03
II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn
4.007.700
0,24
244.500.000
25,21
-240.492.300
-98,36
-24,97
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
617.363.265
37,00
452.171.605
46,63
165.191.660
36,53
-9,63
IV. Hàng tồn kho
485.707.861
29,11
129.668.137
13,37
356.039.724
274,58
15,74
V. Tài sản ngắn hạn khác
50.522.961
3,03
15.773.732
1,63
34.749.229
220,30
1,40
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
333.704.842
20,00
34.512.653
3,56
299.192.189
866,91
16,44
I. Tài sản cố định
132.191.228
7,92
20.112.295
2,07
112.078.933
557,27
5,85
II. Các khoản ĐTTC dài hạn
173.941.206
10,42
2.877.044
0,30
171.064.162
5.945,83
10,13
III. Tài sản dài hạn khác
27.572.408
1,65
11.523.314
1,19
16.049.094
139,27
0,46
TỔNG
1.668.682.026
100,00
969.752.032
100,00
698.929.994
72,07
0,00
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2008)
Biểu 2.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU
31/12/2008
1/1/2008
CL giá trị
CL cơ cấu(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ lệ(%)
A. Nợ phải trả
988.095.422
59,21
303.497.130
31,30
684.598.292
225,57
27,92
I. Nợ ngắn hạn
915.962.388
54,89
302.806.584
31,23
613.155.804
202,49
23,67
II. Nợ dài hạn
72.133.034
4,32
690.546
0,07
71.442.488
10.345,80
4,25
B. Vốn chủ sở hữu
671.933.742
40,27
662.841.281
68,35
9.092.461
1,37
-28,08
I. Vốn chủ sở hữu
671.639.205
40,25
658.944.520
67,95
12.694.685
1,93
-27,70
II. Nguồn KP và các quỹ khác
294.537
0,02
3.896.761
0,40
-3.602.224
-92,44
-0,38
C. Lợi ích của cổ đông thiểu số
8.652.862
0,52
3.413.622
0,35
5.239.240
153,48
0,17
TỔNG
1.668.682.026
100
969.752.033
100
698.929.993
72,07
0
(Nguồn Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2008)
2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện khả năng chi trả các khoản cần phải thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp luôn đặt ra câu hỏi: Liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các món nợ tới hạn hay không? Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh với khả năng chi trả ra sao? Tình hình thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Thực tế cho thấy một doanh nghiệp có hoạt động tài chính tốt và lành mạnh sẽ không phát sinh tình trạng dây dưa, nợ nần, chiếm dụng vốn lẫn nhau. Ngược lại, sẽ dẫn đến chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong đó có quản lý nợ không cao, thực trạng tài chính không mấy sáng sủa. Tuy nhiên trong từng thời kỳ, từng chu trình của quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lại có những chính sách khác nhau trong vấn đề thanh toán và thu hồi nợ. Và cũng tuỳ từng lĩnh vực hoạt động của mình mà các doanh nghiệp có chính sách tài chính thích hợp. Đối với một tập đoàn về CNTT, viễn thông và thương mại điện tử thì những chính sách trong vấn đề thanh toán và thu hồi nợ ra sao, ta sẽ tiến hành phân tích cụ thể như sau:
2.2.1. Phân tích tình hình công nợ
Công nợ của doanh nghiệp bao gồm Nợ phải thu và Nợ phải trả. Phân tích tình hình công nợ sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được cơ cấu các khoản phải thu, phải trả theo đối tượng, theo thời gian. Từ đó xác định được số vốn bị chiếm dụng cũng như đi chiếm dụng và mức độ rủi ro của chúng.
Để phân tích tình hình công nợ trước tiên ta xét chỉ tiêu tài chính sau:
Tỷ lệ khoản phải thu so với các khoản phải trả
=
åNợ phải thu
åNợ phải trả
x 100
Chỉ tiêu này của Tập đoàn qua 2 năm tài chính 2007 và 2008 lần lượt là 149% và 62,48%, cho thấy năm 2007 doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn, bị trì hoãn việc trả nợ từ đối tượng khác, việc thu hồi nợ là chưa tốt. Nhưng sang năm 2008 tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả của công ty có sự chuyển dịch hoàn toàn, doanh nghiệp từ chỗ bị chiếm dụng vốn chuyển sang đi chiếm dụng vốn, đây cũng là xu hướng chung của các doanh nghiệp hiện nay, nhưng đồng thời nó cũng phản ánh việc trả nợ của doanh nghiệp chưa tốt, có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên như đã phân tích ở trên, việc vay vốn của doanh nghiệp chủ yếu là vay từ ngân hàng và tín dụng từ nhà cung cấp, song với uy tín, tiềm lực tài chính và mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng của công ty thì điều này không đáng lo ngại, nhưng công ty nên xem xét đến khoản lãi vay phải trả từ các nguồn vốn đó.
Đối với các khoản công nợ của công ty thì khoản phải thu khách hàng và khoản phải trả người bán luôn chiếm một tỷ trọng lớn, vì vậy để xem xét cụ thể hơn tình hình công nợ của công ty ta sẽ tiến hành phân tích các khoản mục này như sau:
2.2.1.1. Phân tích các tình hình thanh toán với khách hàng
Xét bảng số liệu:
Biểu 2.4: Phân tích tình hình thanh toán với khách hàng
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
%
1.
Doanh thu thuần (1000đ)
2.001.185.794
1.108.066.252
893.119.542
80,602
2.
Số dư nợ PTKH bình quân (1000đ)
483.024.423
194.795.222
288.229.201
147,97
3.
Số vòng quay nợ PTKH (vòng) (1÷2)
4,14
5,69
-1,55
4.
Số ngày 1vòng quay nợ PTKH (ngày)
86,96
63,27
23,69
(Nguồn Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2007, 2008)
Với kết quả tính toán ở bảng trên cho thây số dư nợ khoản phải thu khách hàng bình quân năm 2008 tăng trên 288 tỷ đồng, xấp xỉ tăng 148% so với năm 2007, bên cạnh đó doanh thu cũng tăng, nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ tăng các khoản phải thu khách hàng, nguyên nhân có thể do công tác quản lý thu hồi nợ của doanh nghiệp chưa tốt, cũng có khi do chính sách tạm thời của doanh nghiệp tăng thời hạn nợ cho bạn hàng để kích thích tiêu thụ. Do đó số vòng quay nợ phải thu khách hàng năm 2008 đã giảm 1,55 vòng, chỉ còn 4,14 vòng/năm. Vì thế số ngày 1 vòng quay nợ phải thu khách hàng tăng lên (tăng 24 ngày/vòng), điều này rất bất lợi cho khả năng huy động vốn của công ty để tiếp tục một chu kỳ kinh doanh mới. Như vậy qua việc phân tích tình hình thanh toán với khách hàng cho thấy việc thu nợ khách hàng của công ty chưa tốt, công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn, phải tìm nguồn vốn bổ sung bằng các khoản vay khác khiến bị phụ thuộc về tài chính, việc quản lý các khoản phải thu khách hàng cũng như công tác thu hồi nợ chưa thực sự có hiệu quả để có thể tiếp tục tái đầu tư cho quá trình kinh doanh của mình. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì vậy doanh nghiệp cần phải có các chính sách cũng như biện pháp thu hồi nợ tốt hơn.
2. 2.1.2. Phân tích tình hình thanh toán với người bán
Việc phân tích tình hình thanh toán với người bán được thực hiện qua bảng sau:
Biểu 2.5: Phân tích tình hình thanh toán với người bán
ĐVT: 1000 đồng
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
%
1.
GVHB (1000đ)
1.682.440.560
917.976.750
764.463.810
83,28
2.
Số dư nợ PTNB bình quân (1000đ)
162.279.334
85.261.896
77.017.438
90,33
3.
Số vòng quay nợ PTNB (vòng) (1÷2)
10,37
10,77
-0,40
4.
Số ngày 1vòng quay NPTNB(ngày)
34,72
33,44
1,28
(Nguồn Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh
hợp nhất năm 2007, 2008)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng khả năng thanh toán nợ với người bán của công ty năm 2008 có xu hướng giảm, số vòng quay nợ phải trả người bán thấp và giảm 0,4 vòng, đồng nghĩa số ngày một vòng quay nợ phải trả người bán cao và tăng 1,28 ngày/vòng. Đó là do tốc độ tăng số dự nợ phải trả người bán lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán, công ty chiếm dụng được vốn nhưng cũng phản ánh việc trả nợ kém, đây có thể là nhân tố làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể thấy mức giảm khả năng thanh toán nợ cho người bán là không đáng kể, tình hình thanh toán với người bán vẫn được đảm bảo.
Song phải thấy một điều là ngày càng có sự mất cân đối giữa số ngày một vòng quay nợ phải thu khách hàng và số ngày một vòng quay nợ phải trả người bán: số ngày một vòng quay nợ phải thu khách hàng nhiều hơn số ngày một vòng quay nợ phải trả người bán năm 2008 là 52,24 ngày/vòng, trong khi năm 2007 chỉ là 29,83 ngày/vòng. Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều hơn đi chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp, vì vậy cần phải có sự điều chỉnh cho hợp lý.
Để thấy rõ hơn tình hình công nợ của doanh nghiệp năm 2008 là tốt hay xấu, ta tiến hành so sánh các chỉ tiêu về công nợ với công ty FPT qua bảng số liệu sau:
Biểu 2.6: So sánh tình hình công nợ năm 2008 giữa CMC và FPT
STT
Chỉ tiêu
CMC
FPT
Chênh lệch
1.
Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả (%)
62,48
63
-0,52
2.
Số vòng quay NPT khách hàng (vòng)
4,3
10,77
-6,47
3.
Số ngày 1vòng quay NPT khách hàng (ngày)
83,81
33,43
50,38
4.
Số vòng quay NPT người bán (vòng)
10,37
12,66
-2,29
5.
Số ngày 1vòng quay NPT người bán (ngày)
34,72
28,44
6,28
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất năm 2008 của CMC và FPT)
Căn cứ bảng trên cho thấy, các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ của CMC đều kém hơn FPT. Đặc biệt, số vòng quay NPT khách hàng của CMC thấp hơn nhiều so với FPT (-6,47 vòng), khiến cho số ngày 1 vòng quay NPT khách hàng cao 50,38 ngày. Điều này phản ánh khả năng thu hồi nợ của công ty kém, bị chiếm dụng vốn nhiều, dẫn tới vốn bị ứ đọng, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, số vòng quay NPT người bán của công ty thấp hơn 2,29 vòng so với FPT, dẫn tới số ngày 1 vòng quay NPT người bán cao hơn 6,28 ngày, sự chênh lệch không lớn song cũng phản ánh tốc độ thanh toán tiền hàng của công ty chậm, làm ảnh hưởng đến chất lượng tài chính cũng như uy tín của doanh nghiệp. Xét tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả của công ty mặc dù thấp hơn FPT nhưng không đáng kể, FPT lại là một doanh nghiệp có quy mô lớn hơn rất nhiều nên chỉ tiêu này vẫn đảm bảo phù hợp với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.
2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán của công ty
Để phân tích khả năng thanh toán của công ty trước tiên ta đánh giá khái quát khả năng thanh toán qua chỉ tiêu tài chính sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Chỉ tiêu này ở thời điểm đầu năm 2008 là 3,19, cuối năm là 1,69 đều lớn hơn 1, cho thấy với toàn bộ giá trị tài sản thuần hiện có doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường.
2.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Năng lực duy trì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng đối với tất cả những người sử dụng Báo cáo tài chính khi phân tích để đưa ra quyết định kinh doanh. Để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ta có bảng phân tích sau:
Biểu 2.7: Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạnĐVT: 1000đ
STT
CHỈ TIÊU
31/12/2008
1/1/2008
Chênh lệch
1.
Tiền và các khoản TĐT
177.375.397
93.125.905
84.249.492
2.
ĐTTC ngắn hạn
4.007.700
244.500.000
-240.492.300
3.
Phải thu ngắn hạn
617.363.265
452.171.605
165.191.660
4.
Tổng Tài sản ngắn hạn
1.334.977.184
935.239.379
399.737.805
5.
Tổng Nợ ngắn hạn
915.962.388
302.806.584
613.155.804
6.
Thời gian 1vòng quay nợ PTKH
83,81
60,01
23,80
7.
Thời gian 1vòng quaynợ PTNB
34,72
33,44
1,28
8.
Thời gian 1vòng quay HTK
65,8
42,06
23,74
9.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (1+2+3)÷5
0,87
2,61
-1,74
10.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 4÷5
1,46
3,09
-1,63
11.
Vốn hoạt động thuần = 4-5 (1000đ)
419.014.795
632.432.794
-213.417.999
12.
Độ dài chu kỳ kinh doanh= 6+8-7 (ngày)
114,89
-232,3
347,19
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2008)
Qua bảng phân tích ta thấy, nếu như đầu năm 2008 khả năng thanh toán nhanh của doanh là khá cao (2,61 lần) thì đến cuối năm chỉ tiêu này đã giảm 1,74 lần còn 0,87 lần, ở mức bình thường. Đó là do có sự giảm mạnh của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (giảm 98,36%) (nguồn: Bảng phân tích cơ cấu tài sản - biểu 2.1 trang 26). Điều này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên với mức an toàn của hệ số này nằm trogn khoảng từ 0,5 ÷ 1 thì cả 2 năm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp vẫn được đảm bảo, vì thế uy tín cũng như chất lượng tài chính của doanh nghiệp mặc dù bị ảnh hưởng nhưng vẫn ở mức an toàn.
Cuối năm 2008 hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đã giảm 1,63 lần so với đầu năm, tốc độ giảm mạnh, nếu như đầu năm chỉ tiêu này là 3,09 lần thì cuối năm chỉ còn 1,46 lần. Mặc dù tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn đủ đáp ứng các khoản nợ hiện tại nhưng hệ số này vẫn ở mức thấp, thông thường giá trị tài sản phải đảm bảo không chỉ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà còn phải duy trì được một lượng tài sản ngắn hạn nhất định, mức độ tài chính của doanh nghiệp không cao. Như đã phân tích ở cơ cấu nguồn vốn, do doanh nghiệp vay nợ quá nhiều, tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn đã làm giảm khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến chất lượng tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn còn được phân tích qua các chỉ tiêu sau:
- Thứ nhất là Vốn hoạt động thuần: muốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục, cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần ngắn hạn phù hợp để thoả mãn các khoản nợ ngắn hạn. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp đầu năm và cuối năm 2008 đều đảm bảo được điều này, tuy nhiên cuối năm đã giảm 33,75% so với đầu năm, điều này cũng gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai là Độ dài chu kỳ kinh doanh: Theo tính toán độ dài chu kỳ kinh doanh của công ty trong năm 2007 là 71,89 ngày và năm 2008 là 118,04 ngày. Độ dài chu kỳ kinh doanh cho biết quãng thời gian cần thiết từ lúc chi tiền cho hoạt động kinh doanh đến khi chuyển đổi hết các tài sản đó thành tiền, năm 2008 công ty có chu kỳ kinh doanh khá dài so với doanh nghiệp cùng ngành FPT (40,59 ngày), sự chuyển đổi hình thái tài sản chậm khiến cho khả năng thanh toán kém. Mặt khác, độ dài chu kỳ kinh doanh của công ty ngày càng dài một phần cho thấy hiệu quả kinh doanh sụt giảm, và còn khiến cho khả năng thanh toán giảm đi, đó là một trong những điều mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần lưu ý trong điều hành sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp mình.
Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
Để phân tích khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ta lập bảng số liệu sau:
Biểu 2.8: Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
STT
CHỈ TIÊU
31/12/2008
1/1/2008
Chênh lệch
1.
Tổng Nợ phải trả
988.095.422
303.497.130
684.598.292
2.
Tổng Tài sản
1.668.682.026
969.752.032
698.929.994
3.
LNTT
111.238.221
90.016.820
21.221.401
4.
Chi phí lãi vay
22.137.296
17.646.749
4.490.547
5.
Hệ số nợ = (1÷2)
0,59
0,31
0,28
6.
Hệ số chi trả lãi vay = (3+4)÷4
6,02
6,10
-0,08
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất năm 2008)
Trước tiên ta xét chỉ tiêu tài chính “Hệ số nợ”, chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ, cuối năm 2008 chỉ tiêu này của doanh nghiệp là 0,59 lần, tăng 0,28 lần so với đầu năm, doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn để tài trợ cho tài sản của mình, điều này làm cho mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ ngày càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát của các đối tượng quan tâm tới doanh nghiệp nhiều hơn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ càng có ít cơ hội và khả năng để tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tư tín dụng không mấy mặn mà với các doanh nghiệp có hệ số nợ cao. Hệ số nợ tăng cũng gây ảnh hưởng về hoàn trả lãi và gốc vay đúng hạn, vì thế làm giảm khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp. Song hệ số nợ tăng lại là nhân tố làm tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Vậy với hệ số nợ như hiện tại liệu có ảnh hưởng nhiều đến khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp hay không? Ta tiến hành xem xét Hệ số chi trả lãi vay của doanh nghiệp để biết được lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trước khi đóng thuế và lãi vay có đủ để trả lãi vay hay không.
Qua bảng phân tích cho thấy hệ số này giảm nhẹ ở thời điểm cuối năm, nhưng đều ở mức rất cao (đều > 1), chứng tỏ doanh nghiệp thừa khả năng bù đắp lãi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31209.doc