Báo cáo Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội thực hiện

Lời mở đầu Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải được cung cấp thông tin tài chính hoàn hảo, có độ tin cậy cao với sự kiểm tra và xác nhận của kiểm toán độc lập. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nhà nước ta đang đẩy mạnh công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, các công ty được niêm yết cổ phần trên thị trường chứng khoán và phải công khai các thông tin tài chính hàng năm thì nhu cầu kiểm toán ngày càng nhiều. Hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động

doc95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm toán độc lập nói riêng đã và đang khẳng định được vai trò tích cực của mình. Thật vậy kiểm toán có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Kiểm toán là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô; các nhà đầu tư cần thông tin trung thực khách quan để có hướng đầu tư đúng đắn và những quyết định đầu tư này được đảm bảo về kinh tế và pháp lý; Thông qua hoạt động kiểm toán tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và cuối cùng thông qua hoạt động kiểm toán như một biện pháp để hạn chế các sai phạm tiềm tàng. Tiền là một loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp biểu hiện trực tiếp dưới hình thái giá trị. Trên Báo cáo tài chính, khoản mục tiền của doanh nghiệp có quan hệ với nhiều khoản mục khác như: Phải thu của khách hàng, phải trả người bán, hàng tồn kho, phải trả công nhân viên….Vì vậy kiểm toán đối với tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính không thể tách rời việc kiểm toán đối với các khoản mục có liên quan. Mặt khác khả năng sai phạm đối với khoản mục tiền là rất lớn và khoản mục này thường được đánh giá là trọng yếu trong mọi cuộc kiểm toán, điều này càng làm cho việc kiểm toán đối với tiền càng trở nên quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của khoản mục vốn bằng tiền trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và với thực tế được thực tập tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội ( CPA HANOI ) em đã chọn đề tài: “Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Với đề tài này, em muốn hiểu rõ hơn bản chất kiểm toán phần hành vốn bằng tiền trên cả phương tiện lý thuyết và thực tiễn. Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp được chia làm ba phần: Phần 1: Lý luận chung về công tác kiểm toán Báo cáo tài chính và kiểm toán vốn bằng tiền. Phần 2: Thực trạng kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội thực hiện. Phần 3: Bài học kinh nghiệm và một số ý kiến nhằm hoàn thiện chu trình kiểm toán tiền tại công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội. Phần i Lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán vốn bằng tiền I. lý luận về công tác kiểm toán báo Cáo tài chính 1. Khái niệm, mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính. 1.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính. Khi phân loại kiểm toán theo chức năng thì kiểm toán được phân biệt thành kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán Báo cáo tài chính (Audit of Financial Statements) là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét của Kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lý, hợp thức và hợp pháp của các báo cáo tài chính. Các khái niệm trung thực, hợp lý, hợp thức và hợp pháp được hiểu như sau: + Trung thực: Là các thông tin tài chính phản ảnh đúng nội dung, bản chất và thực trạng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Hợp lý: Là các thông tin tài chính trên báo cáo tài chính phải đảm bảo độ tin cậy cần thiết, không có các sai phạm xét trên các khía cạnh trọng yếu. Do tính chủ quan của kế toán, không thể có các thông tin tài chính phản ánh tuyệt đối chính xác tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, khi nhận xét về độ tin cậy của các thông tin tài chính, kiểm toán viên không sử dụng thuật ngữ “ Chính xác” mà sử dụng thuật ngữ “ hợp lý”. + Tính hợp thức: Một báo cáo tài chính được gọi là hợp thể thức khi được lập phù hợp và tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận). + Tính hợp pháp: Các báo cáo tài chính đảm bảo tính hợp lệ theo các quy định hiện hành và các thông tin tài chính đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan. 1.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán báo cáo tài chính là một nhu cầu tất yếu, khách quan. Kiểm toán là một trong các biện pháp kinh tế nhất và hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro thông tin trong các Báo cáo tài chính do kế toán cung cấp. Đoạn 11, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 quy định : “ Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho Kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? ”. 1.3. Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính. Các Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải luôn nắm vững mục tiêu kiểm toán là đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính. các nguyên tắc cơ bản đó là: Tuân thủ pháp luật của nhà nước. Kiểm toán viên phải luôn luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán và trong các giai đoạn thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán viên cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp của mình và những nhận xét, đánh giá của mình trong báo cáo kiểm toán. Các trách nhiệm của Kiểm toán viên bao gồm: + Trách nhiệm của Kiểm toán viên đối với khách hàng Phần lớn các vụ kiện liên quan đến khách hàng là do các hành vi sai lầm của Kiểm toán viên hơn là các hành vi vi phạm hợp đồng kiểm toán. Các sai lầm của Kiểm toán viên chủ yếu là do họ không đảm bảo tính thận trọng, sự cẩn trọng và siêng năng cần thiết trong quá trình kiểm toán. Trách nhiệm của Kiểm toán viên trong trườn hợp này, theo pháp luật nước ta là phải bồi thường cho khách hàng. + Trách nhiệm của Kiểm toán viên đối với bên thứ ba. Một công ty kiểm toán có thể phải chịu trách nhiệm đối với bên thứ ba nếu họ bị thiệt hại và đòi bồi thường vì đã dựa vào các báo cáo tài chính không trung thực nhưng đã được kiểm toán viên xác nhận. Sai lầm của Kiểm toán viên trong trường hợp này có thể là không đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn cần thiết, hoặc tiến hành công việc thiếu sự cẩn thận, siêng năng, hoặc đã dính líu vào những hành vi nghề nghiệp mất đạo đức… + Trách nhiệm hình sự của Kiểm toán viên . Ngoài trách nhiệm dân sự, Kiểm toán viên còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự do các hành vi phạm tội theo pháp luật của các nước. Luật pháp ở các nước đều quy định các trách nhiệm của Kiểm toán viên đối với khách hàng, đối với bên thứ ba cũng như trách nhiệm hình sự của Kiểm toán viên. ở nước ta, điều 15, quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân cũng quy định “ Kiểm toán viên vi phạm quy chế kiểm toán, vi phạm pháp luật có thể bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán chứng chỉ kiểm toán viên và bị xử lý theo pháp luật. Nếu gây thiệt hại vật chất cho khách hàng thì phải bồi thường. Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm: + Độc lập: Độc lập là nguyên tắc cơ bản trong nghề nghiệp của Kiểm toán viên.Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên không được để cho các ảnh hưởng chủ quan hoặc khách quan, sự chi phối bởi lợi ích vật chất hoặc tinh thần làm mất đi tính độc lập của mình đối với khách hàng kiểm toán. Kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà mình có quan hệ hoặc quyền lợi kinh tế như góp cổ phần, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng và đơn vị mà họ kiểm toán . Kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán ở những đơn vị mà bản thân họ có quan hệ họ hàng thân thuộc (như bố, mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em ruột) với những người trong bộ máy quản lý (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các chức vụ trưởng, phó phòng tương đương) trong đơn vị được kiểm toán. Để đảm bảo tính độc lập, Kiểm toán viên cũng không được vừa làm dịch vụ kế toán, vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một đơn vị khách hàng ở cùng một đơn vị. + Chính trực: Kiểm toán viên phải là người thẳng thắn, trung thực và phải có chính kiến rõ ràng. + Khách quan: Kiểm toán viên phải vô tư, công bằng, tôn trọng sự thật, không được thành kiến và thiên vị. + Năng lực chuyên môn và tính cẩn trọng: Kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần siêng năng về nghề nghiệp. Các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán, các công ty kiểm toán và các cơ sở đào tạo Kiểm toán viên phải thường xuyên đào tạo cho Kiểm toán viên tính thận trọng, cẩn thận và siêng năng về nghề nghiệp cao hơn mức tối thiểu cần thiết để có thể có hạn chế được rủi ro kiểm toán và thoát được sự trừng phạt về mặt pháp luật. Kiểm toán viên cũng có nhiệm vụ duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc. + Tính bí mật: Kiểm toán viên phải bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thầm quyền, trừ khi phải có nghĩa vụ công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình. + Tư cách nghề nghiệp: Kiểm toán viên phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được gây ra những hành vi có thể làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình. + Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên và các tổ chức kiểm toán phải tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn đã được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Việt Nam chấp nhận. 2. Nội dung và chủ thể kiểm toán Báo cáo tài chính. 2.1. Nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính. Để có thể đưa ra ý kiến nhận xét về toàn bộ các báo tài chính, Kiểm toán viên phải tiến hành kiểm toán từng bộ phận cấu thành – tức là các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của đơn vị. Do các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính có mối liên hệ mật thiết với nhau nên trong thực tế, công việc kiểm toán báo cáo kiểm toán được phân chia thành các chu kỳ bao gồm: + Kiểm toán chu kỳ doanh thu và thu tiền. + Kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự. + Kiểm toán chu kỳ mua vào và thanh toán. + Kiểm toán chu kỳ tồn kho, nhập kho, chi phí và giá thành. + Kiểm toán chu kỳ huy động vốn (Nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu và hoàn trả). + Kiểm toán vốn bằng tiền. + Kiểm toán tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. + Kiểm toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn. + Kiểm toán nguồn vốn. + Kiểm toán doanh thu. + Kiểm toán chi phí. + Kiểm toán kết quả và phân phối kết quả. 2.2. Chủ thể kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán viên nhà nước. Các Kiểm toán viên nhà nước thực hiện kiểm toán hoạt động như một phần của kiểm toán báo cáo tài chính. Quá trình kiểm toán báo cáo tài chính cùng gắn liền với cả kiểm toán tính tuân thủ các luật lệ, các nguyên tắc, các chế độ và các quy định có liên quan đến tình hình tài chính đơn vị. Kiểm toán viên nội bộ. Chức năng quan trọng và chủ yếu nhất của kiểm toán viên nội bộ là thực hiện các cuộc kiểm toán hoạt động trong đơn vị. Tuy vậy, kiểm toán hoạt động cũng có thể được tiến hành cùng với kiểm toán báo cáo tài chính và thường gắn liền với kiểm toán báo cáo tài chính. Khác với kiểm toán bên ngoài, trong khi kiểm toán báo cáo tài chính, Kiểm toán viên nội bộ còn kiểm toán cả các báo cáo kế toán quản trị và báo cáo kế toán của các đơn vị thành viên trực thuộc. Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán viên nội bộ là giúp chủ doanh nghiệp (hoặc thủ trưởng đơn vị) ký duyệt báo cáo tài chính. Do tính độc lập của kiểm toán viên nội bộ bị hạn chế nên về nguyên tắc kiểm toán viên nội bộ các báo cáo tài chính không thể thay thế cho kiểm toán viên ở bên ngoài (kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập). Kiểm toán viên độc lập Nhu cầu kiểm tra, xác nhận báo cáo tài chính đã làm nảy sinh kiểm toán độc, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kiểm toán báo cáo tài chính do các kiểm toán viên độc lập của các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp là hoạt động mang tính thông lệ phổ biến. Doanh thu từ dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính thường chiếm trên 50% tổng doanh thu của các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới. 3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán bảng khai tài chính không phải có trình tự như nhau cho mỗi lần kiểm toán ở một cương vị cụ thể với điều kiện và lực lượng kiểm toán cụ thể. Mặc dù đối tượng trực tiếp của kiểm toán tài chính chỉ là các bảng khai tài chính song khách thể của kiểm toán tài chính lại rất đa dạng. Khách thể này có thể là các bộ, tỉnh, huyện, xã, là các cấp ngân sách nhà nước, có thể là các doanh nghiệp có ngân sách riêng và các khách thể tự nguyện khác. Đặc biệt là các đối tượng và khách thể phức tạp hoặc có thế lực cản trở hay cố tình dấu diếm vi phạm…trình tự công tác kiểm toán cũng phải hết sức linh hoạt, sáng tạo như một nghệ thuật thực thụ. Tuy nhiên dù bản thân công tác kiểm toán khác nhau song trong mọi trường hợp, tổ chức kiểm toán đều phải được thực hiện theo một quy trình chung với ba giai đoạn cơ bản sau: Các giai đoạn trong trong một quy trình kiểm toán Giai đoạn II Thực hiện kế hoạch kiểm toán Giai đoạn I Lập kế hoạch kiểm toán Giai đoạn III Hoàn thành kiểm toán 3.1. Lập kế hoạch kiểm toán . Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các Kiểm toán viên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định “ Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung cũng như hoạt đông kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động hết sức mới mẻ. Trong khi đó hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp được vận dụng trong các cuộc kiểm toán ở Việt Nam mới ở giai đoạn ban đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng. Do vậy, kế hoạch kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả công việc kiểm toán. Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nước ta trong những năm vừa qua cho thấy kế hoạch kiểm toán được lập đấy đủ và chu đáo là một trong những nhân tố hàng đầu đưa đến sự thành công của một cuộc kiểm toán cũng như dẫn đến sự thành công của các doanh nghiệp. Kế hoạch kiểm toán gồm ba bộ phận có thể khái quát theo sơ đồ dưới đây Kế hoạch chiến lược Kế hoạch kiểm toán tổng thể Chương trình kiểm toán Lập kế hoạch chiến lược. Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động, môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều năm. Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung, trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được giám đốc (hay người đứng đầu) công ty kiểm toán phê duyệt. Kế hoạch chiến lược là cơ sở lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược được lập thành một văn bản hoặc lập thành một phần riêng trong kế hoạch kiểm toán tổng thể.(Mẫu kế hoạch chiến lược xem ở phụ lục số 01). Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung và lịch trình và phạm vi dụ kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp kỹ thuật kiểm toán đặc thù do Kiểm toán viên sử dụng. Những vấn đề chủ yếu Kiểm toán viên phải xem xét và trình bày trong kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm: Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán. Các đặc điểm cơ bản của khách hàng như: lĩnh vực hoạt động kinh doanh, kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước. Năng lực quản lý của ban giám đốc. Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó. ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán Hiểu biết của Kiểm toán viên về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và những điểm quan trọng mà Kiểm toán viên dự kiến thực hiện trong kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Đánh giá rủi ro kiểm toán và mức độ trọng yếu. Rủi ro kiểm toán. Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai xót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán gồm ba bộ phận chính: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện. + Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai xót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ. + Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. + Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện được. Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của Kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau đây: Đánh giá của Kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá của Kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng Cao Thấp nhất Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Cao nhất Trong đó mỗi loại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được chia thành ba mức: Cao, trung bình, thấp Loại rủi ro phát hiện được chia thành năm mức: Cao nhất, cao, trung bình, thấp, thấp nhất. Mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Ví dụ trường hợp mức độ rủi ro tiêm tàng được Kiểm toán viên đánh giá là cao và mức độ rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp thì mức độ rủi ro phát hiện được đánh giá là trung bình nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Ngược lại nếu mức độ rủi ro tiềm tàng là thấp và mức độ rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình thì có thể xác định mức độ rủi ro phát hiện là cao nhưng vẫn đảm bảo rủi ro kiểm toán là thấp có thể chấp nhận được. Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin hoặc một số liệu trong Báo cáo tài chính. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “ Tính trọng yếu trong kiểm toán”, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau nghĩa là nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải quan tâm mối quan hệ này khi xác định bản chất, thời gian và phạm vi của thủ tục kiểm toán cần thực hiện. Nội dung, lịch trình và phạm vi thủ tục kiểm toán. Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán ảnh hưởng của công nghệ thông tin tới các công việc kiểm toán Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm toán độc lập Phối hợp chỉ đạo giám sát và kiểm tra Sự tham gia của các Kiểm toán viên khác trong công việc kiểm toán những đơn vị cấp dưới như các công ty con, các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc Sự tham gia của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác. Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán. Yêu cầu về nhân sự. Các vấn đề khác cần quan tâm Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị Những vấn đề đặc biệt quan tâm như sự hiện hữu của các bên liên quan. Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác. Nội dung và thời hạn lập Báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng. Chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán. Khi xây dựng chương trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải được thông qua thử nghiệm cơ bản. Kiểm toán viên cần phải xem xét: + Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. + Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham gia của Kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác. 3.2. Thực hiện kiểm toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Quá trình thực hiện kiểm toán được tiến hành theo trình tự sau: + Thực hiện thủ tục kiểm soát. + Thực hiện thủ tục phân tích. + Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. Thực hiện thủ tục kiểm soát. Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực. Khi đó, thủ tục thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 quy định “ Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ ”. Các cách thức hay phương pháp cụ thể được áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: + Điều tra. + Phỏng vấn. + Thực hiện lại. + Kiểm tra lại từ đầu đến cuối. Thực hiện thủ tục phân tích. Thực hiện thủ tục phân tích chủ yếu trải qua các giai đoạn sau: + Phát triển một mô hình: Kết hợp các biến tài chính và hoạt động. Khi phát triển một mô hình, chúng ta xác định các biến tài chính hoặc hoạt động và mối quan hệ giữa chúng. Chẳng hạn chi phí về tiền lương có thể là sản phẩm của các biến số như: số lượng nhân viên và mức tiền lương bình quân hoặc số lượng sản phẩm hoặc đơn giá tiền lương… việc lựa chọn những biến cụ thể để xây dựng mô hình cần căn cứ vào mục đích cụ thể của việc áp dụng thủ tục phân tích và nguồn thông tin về các dữ liệu. Như vậy khi kết hợp được những biến độc lập có liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều thông tin hơn, dự đoán sẽ chính xác hơn. + Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ. Để đảm bảo tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hoá các dự tính; các dữ liệu càng chi tiết thì độ tin cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản được dự tính được tăng lên. Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu cần xem xét trên nhiều mặt như: Nguồn của dữ liệu; tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ nhiều năm trước; mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng. + ước tính giá trị và so sánh giá trị ghi sổ. Dựa theo mô hình và trên cơ sở dữ liệu độc lập và tin cậy có thể so sánh ước tính này với giá trị ghi sổ. phép so sánh này cần chú ý tới những su hướng sau: Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang được nghiên cứu, tính biến động tất yếu và biến động bất thường. + Phân tích nguyên nhân chênh lệch. Chênh lệch phát sinh có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ được kiểm toán chứa đựng sai sót. Do đó, lời giải thích cần được tìm hiểu từ những nhân viên của khách thể kiểm toán, ít nhất là những minh chứng cho những vấn đề quan trọng. + Xem xét những phát hiện qua kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán thu nhận được từ thủ tục phân tích cần được đánh giá do phát hiện qua kiểm toán không chỉ bao gồm những sai sót trong tài khoản mà cả những quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và những vấn đề khác. Do vậy mọi chênh lệch được phát hiện trong kiểm toán cần được điều tra về tính chất và nguyên nhân cả về cơ sở dẫn liệu, cả về mục tiêu kiểm toán và cả về tình hình kinh doanh của khách hàng. .Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể như so sánh, tính toán, xác nhận, kiểm tra thực tế và quan sát, soát xét lại chứng từ, sổ sách, để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ. Quá trình kiểm tra chi tiết gồm các bước cơ bản sau: Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết: Bước này bao gồm: + Xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật: thu thập bằng chứng kiểm toán về sai phạm trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu thuộc các mục tiêu kiểm toán và ước tính giá trị chênh lệch kiểm toán đối với cơ sở dẫn liệu đó. + Lựa chọn các khoản mục trong tổng thể bao gồm cả xác định số lượng khoản mục (số lượng mẫu) và chon mẫu khoản mục để kiểm toán (mẫu chọn). Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết. Lựa chọn khoản mục chính: các khoản mục chính là những khoản mục mà dựa trên đánh giá, kinh nghiệm và sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng kiểm toán thấy chúng là khoản mục không phát sinh thông thường, không dự đoán trước hay dễ có sai phạm. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn như xác nhận và kiểm tra thực tế (kiểm kê) Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết bởi sau kiểm tra xác định có chênh lệch kiểm toán thì phải điều tra về tính chất và nguyên nhân, cân nhắc tính trọng yếu của chênh lệch kiểm toán này trong cơ sở dẫn liệu Báo cáo tài chính về một mục tiêu kiểm toán. Xử lý chênh lệch kiểm toán: xử lý chênh lệch kiểm toán tuỳ thuộc vào loại chênh lệch kiểm toán, nguyên nhân của những chênh lệch và cả những thủ tục tiến hành khi phát hiện trong quá trình kiểm toán cho thấy có sai sót. 3.3. Kết thúc công việc kiểm toán. Đây là bước thực hiện những công việc cuối cùng để hoàn tất kiểm toán theo hợp đồng. Các bước công việc trong giai đoạn kết thúc kiểm toán gồm: Giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán. Các Kiểm toán viên phải xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính. có hai loại sự kiện đó là: Những sự kiện cung cấp thêm thông bằng chứng về các sự kiện đã tồn tại vào ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính. Những sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự việc đã phát sinh tiếp sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính. Các sự kiện trên có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được phát sinh theo 3 giai đoạn: các sự kiện phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán, các sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố Báo cáo tài chính và các sự kiện được phát hiện sau ngày công bố Báo cáo tài chính. Theo đó, Kiểm toán viên phải có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán xét thấy có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và phải yêu cầu đơn vị điều chỉnh hoặc thuyết minh trong Báo cáo tài chính. Trường hợp Kiểm toán viên biết được có sự kiện có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính phát sinh sau ngày ký Báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố báo cáo tài chính hoặc sau ngày công bố báo cáo tài chính, thì phải cân nhắc xem có nên sửa lại Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán hay không và thảo luận vấn đề này với giám đốc của đơn vị được kiểm toán để có những biện pháp thích hợp tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Lập báo cáo kiểm toán. Khái niệm: Báo cáo kiểm toán: là báo cáo bằng văn bản do Kiểm toán viên lập và công bố trong đó đưa ra ý kiến nhận xét của mình về đối tượng kiểm toán. Nội dung của báo cáo kiểm toán: + Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán. + Số hiệu của báo cáo: thể hiện tính hợp pháp và pháp lý. + Tiêu đề: Chỉ rõ hơn đối tượng của của cuộc kiểm toán. + Người nhận báo cáo. + Lời mở đầu: trình bày đối tượng và trách nhiệm của các bên. + Căn cứ vào phạm vi kiểm toán. + ý kiến nhận xét của Kiểm toán viên: bao gồm bốn loại ý kiến sau: ý kiến chấp nhận toàn phần. ý kiến chấp nhận từng phần. ý kiến trái ngược. ý kiến từ chối. + Địa điểm và thời gian lập báo cáo. + Chữ ký và con dấu của Kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán. Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên phải hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán để làm căn cứ, cơ sở cho mọi ý kiến nhận xét. Các thông tin lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán liên quan đến: + Kế hoạch kiểm toán. + Việc thực hiện cuộc kiểm toán: nội dung, chương trình và phạm vi của các thủ tục đã được thực hiện + Kết quả cácthủ tục đã thực hiện. + Những kết luận mà Kiểm toán viên rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được. Hồ sơ kiểm toán còn phải ghi lại tất cả những suy luận của Kiểm toán viên về những vấn đề cần xét đoán chuyên môn và các kết luận liên quan. Đối với những vấn đề khó sử lý về nguyên tắc hay khó xét đoán chuyên môn, ngoài việc kết luậ._.n, Kiểm toán viên còn phải lưu giữ những thông tin có thực, cần thiết đã thu thập được. Hồ sơ kiểm toán phải lưu giữ kết quả kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán của từng cấp có thẩm quyền theo quy định chung của công ty kiểm toán. II. Lý luận về công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính. 1. Phân loại tiền và đặc điểm của khoản mục tiền ảnh hưởng tới kiểm toán. 1.1 Phân loại tiền: Tiền là một loại tài sản lưu động của đơn vị tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Trên bảng cân đối kế toán tiền được trình bày ở phần tài sản thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Dựa theo tính chất cất trữ của tiền thì người ta chia tiền thành ba loại: Tiền mặt: Đây là số tiền được lưu trữ tại két của doanh nghiệp.Tiền mặt bao gồm: Tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý… Tiền gửi ngân hàng: Đây là số tiền được lưu trữ tại ngân hàng của doanh nghiệp. Tiền gửi ngân hàng có thể gồm: Tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ các loại, vàng, bac, đá quý,… Tiền đang chuyển: Đây là số tiền của doanh nghiệp đang trong quá trình “ xử lý” như chuyển gửi vào ngân hàng, kho bạc, chuyển trả cho khách hàng, khách hàng thanh toán qua ngân hàng hoặc đường bưu điện nhưng doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng hay thông báo của Bưu điện về việc hoàn thành nghiệp vụ. Tiền đang chuyển cũng có thể là tiền Việt Nam đồng nhưng cũng có thể là ngoại tệ các loại. 1.2 Đặc điểm của tiền ảnh hưởng tới kiểm toán. Tiền là một loai tài sản lưu động của doanh nghiệp được trình bày trước tiên trên bảng Cân đối kế toán. Khoản mục tiền thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nếu số dư tiền quá thấp chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời gặp nhiều khó khăn trong khi nếu số dư tiền quá cao chứng tỏ một điều không tốt vì sử dụng tiền trong vòng quay vốn không có hiệu quả. Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và có quy mô khác nhau. Mặc dù tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh toán kể cả trong quá trình bảo quản, sử dụng nhưng cũng chính điều này cũng dẫn tới khả năng sai phạm tiềm tàng rất cao khi kiểm toán cần phải chú ý. Tiền có liên quan đến nhiều chu trình nghiệp vụ khác nhau và điều này dẫn tới những khả năng sai phạm từ các khoản mục có liên quan trong chu trình tới khoản mục tiền và ngược lại. Về mối quan hệ giữa tiền và các chu trình nghiệp vụ khác có liên quan có thể khái quát thông qua sơ đồ dưới đây: Phải trả CNV 622, 627, 641,642 CF Phải trả Chu trình Tiền lương- Nhân viên Phải trả NB HTK, DV TSCĐ Chu trình Mua hàng- Thanh toán Tiền Phải thu D. Thu Giảm trừ Chu trình Bán hàng- Thu tiền Với các đặc điểm nêu trên có thể thấy tiền là một khoản mục quan trọng nhưng lại dễ trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Điều này dẫn tới trong bất cứ cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nào thì kiểm toán tiền luôn là một nội dung quan trọng cho dù số dư của khoản mục tiền có thể là không trọng yếu. Kinh nghiệm kiểm toán từ các công ty kiểm toán lớn cho thấy khả năng sai phạm đối với tiền là rất đa dạng. Sai phạm có thể sảy ra ở cả ba loại tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Đồng thời sai phạm có thể liên quan tới tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ hay là vàng, bạc, đá quý, kim loại quý… Đối với tiền mặt khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau: + Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt. + Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ khống, sửa chữa chứng từ, khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền. + Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và cá nhân làm công tác thanh toán trực tiếp với khách hàng để biển thủ tiền. + Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt. + Khả năng sai sót do những nguyên nhân khác nhau dẫn tới khai tăng hoặc khai giảm khoản mục tiền trên bảng Cân đối kế toán. + Đối với ngoại tệ, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với mục đích trục lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc thanh toán sai do áp dụng sai nguyên tắc hạch toán ngoại tệ. Đối với tiền gửi ngân hàng, khả năng sảy ra sai phạm dường như thấp hơn do cơ chế kiểm soát, đối chiếu với tiền gửi ngân hàng thường được đánh giá là khá chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra khả năng các sai phạm dưới đây: + Quên không tính tiền khách hàng + Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn giá do công ty ấn định + Sự biển thủ tiền thông qua việc ăn chặn các khoản tiền thu từ khách hàng trước khi chúng được ghi vào sổ. + Thanh toán một hoá đơn nhiều lần. + Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành. + Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao dịch thường xuyên với ngân hàng. + Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán ngân hàng tại đơn vị. Đối với tiền đang chuyển: Do tính chất và đặc điểm của tiền đang chuyển mà sai phạm đối với mục này có mức độ thấp. Tuy nhiên khả năng sai phạm tiềm tàng của tiền đang chuyển cũng rất lớn: + Tiền bị chuyển sai địa chỉ. + Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán. + Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác. 2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền. 2.1 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền. Xuất phát từ những đặc điểm và ảnh hưởng trên, trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính đối với tiền thường xácđịnh các mục tiêu kiểm toán sau đây: Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán cụ thể Tính hiện hữu Số dư tài khoản tiền vào ngày lập Báo cáo là có thực Tính đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều được ghi chép, tất cả các loại tiền đều được ghi chép, phản ánh Tính đánh giá Tiền các loại phải được tính giá đúng đắn theo các nguyên tắc được quy định trong hạch toán tiền Tính chính xác số học Số dư tài khoản tiền mặt phải được tính toán, ghi sổ và chuyển sổ chính xác Phân loại và trình bày Tiền được phản ánh trên Báo cáo bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển theo đúng cách phân loại đối với tiền quy định Sở hữu Tiền của doanh nghiệp phải được phản ánh đúng là tài sản của doanh nghiệp 2.2 Căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền Công việc kiểm toán vốn bằng tiền phải dựa vào các căn cứ chủ yếu sau đây: + Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền như: Quy định về mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, chế độ kế toán không dùng tiền mặt, quy định về phát hành séc, về quản lý và hạch toán ngoại tệ v. v + Các quy định của hội đồng quản trị (hay Ban giám đốc) đơn vị về trách nhiệm của thủ tục phê chuẩn, xét duyệt, chi tiêu vốn bằng tiền, quy định về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê, đối chiếu… + Báo cáo tài chính + Các chứng từ tài liệu về thu, chi , chuyển tiền,…. + Sổ sách kế toán và các tài khoản vốn bằng tiền (sổ tổng hợp, sổ chi tiết, và các chứng từ, tài liệu, sổ kế toán khác có liên quan). 3. Kiểm soát nội bộ đối với tiền. 3.1. Nguyên tắc hạch toán tiền. Do đặc điểm của tiền, để quản lý tốt đối với tiền trên nhiều khía cạnh khác nhau kế toán đối với tiền có những điểm đặc biệt. Trước hết điều này được thể hiện ở các nguyên tắc hạch toán hạch toán được áp dụng đối với tiền đó là: Nguyên tắc tiền tệ thống nhất Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép theo một đồng tiền thống nhất được quy định là tiền Việt Nam đồng ( VND ) điều này có nghĩa là các nghiệp vụ có liên quan tới các loại ngoại tệ khác nhau khi hạch toán phải quy đổi theo tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nguyên tắc cập nhật thường xuyên Các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều phải được cập nhật, ghi chép thường xuyên. Nguyên tắc này cũng bao hàm cả việc ghi chép, hạch toán nghiệp vụ tiền phải đúng thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nguyên tắc phân công phân nhiệm. Sự phân công công việc trong các nghiệp vụ liên quan đối với tiền phải có sự phân tách đáng kể trong mối quan hệ đối với các chu trình có liên quan với tiền cụ thể. Ví dụ trong chu trình nghiệp vụ bán hàng-thu tiền sự phân tách về công việc thu tiền với công việc bán hàng, thu tiền, giữ tiền…đảm bảo khả năng phát hiện các sai phạm đồng thời thúc đẩy quá trình sử lý thông tin nhanh hơn, mang tính chuyên môn hoá hơn và rõ ràng nó sẽ làm giảm khả năng sai phạm trong chu trình này. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Nguyên tắc này phải có sự cách lý một số chức năng đặc thù liên quan tới tiền trong doanh nghiệp. Sự cách ly một số chức năng ghi chép, phê chuẩn và chức năng quản lý trực tiếp đối với tiền là vô cùng quan trọng. Một sự cách ly các chức năng này không hợp lý đều có thể làm gia tăng khả năng sai phạm tiềm tàng mà thủ tục kiểm soát được thiết kế khó phát hiện ra. VD một người vừa là thủ quỹ, vừa thực hiện chức năng ghi chép kế toán các nghiệp vụ thu - chi thì khả năng phát hiện ra bản thân các sai phạm tiềm ẩn trong nghiệp vụ thu – chi rất hạn chế. Bên cạnh đó cũng sẽ rất khó khăn trong hoạt động kiểm soát nếu có những dấu hiệu cho thấy thủ quỹ này gian lận tiền thu của khách hàng hoặc chi khống … Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Nguyên tắc này hướng yêu cầu trước khi các nghiệp vụ thu tiền được thực hiện cần thiết phải có sự phê chuẩn đúng mực. Sự uỷ quyền và phê chuẩn tốt sẽ tạo ra điều kiện tốt phục vụ cho việc kiểm soát đối với các nghiệp vụ nói chung và các nghiệp vụ về tiền nói riêng. VD trong một doanh nghiệp khi mà các nghiệp vụ chi tiêu thường xuyên với số lượng lớn, thủ trưởng có thể thực hiện uỷ quyền cho cấp phó thực hiện việc phê chuẩn đối với các nghiệp vụ chi tiêu ấy. Tuy nhiên việc uỷ quyền phải nằm trong giới hạn về không gian và thời gian nhất định đồng thời nó phải được quy định một cách rõ ràng cụ thể. 3.2. Kiểm soát nội bộ đối với tiền Kiểm soát nội bộ đối với tiền được thực hiện rất đa dạng trong mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên việc kiểm soát đối với tiền thường hướng tới những điểm cơ bản sau đây khi thiết lập: + Phân tách các chức năng phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi tiền với ghi chép sổ sách về tiền, và với chức năng quản lý tiền. + Tập chung được các đầu mối thu tiền. Đây là cơ sở cho việc kiểm soát được toàn bộ số thu về của doanh nghiệp. + Ghi chép kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ thu, chi tiền. + Tăng cường các giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng. + Đối chiếu số liệu giữa kế toán với bộ phận quản lý tiền. Kiểm soát nội bộ đối với tiền được thiết kế riêng đối với từng hoạt động cụ thể như sau: Đối với hoạt động thu tiền. Trong trường hợp là thu tiền tù hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thì việc áp dụng chính sách thu tiền tập chung phân công cho một nhân viên thực đảm nhận rất phổ biến để ngăn ngừa khả năng sai phạm là vô cùng thiết thực. Cùng với việc bố trí như trên thì một thủ tục kiểm soát đối với nghiệp vụ thu tiền chính là việc đánh số trước đối với các chứng từ thu tiền như phiếu thu, biên lai nhận tiền,… cũng được xem là thủ tục kiểm soát có hiệu quả. Đối với trường hợp bán lẻ các hàng hoá, sản phẩm các thủ tục trên vẫn cần phải được tôn trọng nhưng cần phải có các thủ tục khác mang tính đặc chưng riêng đối với những nghiệp vụ này. Cụ thể đối với những nghiệp vụ thu tiền như vậy có thể áp dụng hệ thống máy tính tiền tự động để khách hàng có thể nhìn thấy, kiểm tra trong quá trình mua hàng (sử dụng hệ thống mã số, mã vạch cho từng loại hàng hoá) phiếu tính tiền phải được in ra cùng với các thông tin về hàng hoá, sản phẩm mà khách hàng mua đồng thời khuyến khích khách hàng nhận hoá đơn; cuối ngày nên tính tổng số tiền thu được từ hàng hoá, sản phẩm bán ra trên cơ sở có đối chiếu với kết quả kiểm kê hàng hoá cuối mỗi ngày hoặc tại thời điểm giao ca. Nếu đơn vị không có hệ thống tính tiền tự động thì thủ tục lập báo cáo thu trong ngày, kết hợp với ghi chép từng nghiệp vụ bán hàng là rất cần thiết để có thể kiểm soát được số tiền thu được từ bán hàng hoá, sản phẩm. Trong điều kiện hệ thống thanh toán điện tử đang phát triển với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì việc thanh toán qua hệ thống này là một giải pháp kiểm soát tương đối toàn diện và đem lại hiệu quả kiểm soát cao. Trong trường hợp thu nợ của khách hàng, thủ tục kiểm soát như cung cấp phiếu thu hoặc biên lai thu tiền là cần thiết. đơn vị phải quản lý chặt chẽ đối với các giấy giới thiệu trong trường hợp thu tiền tại người mua hoặc khi đối chiếu công nợ với khách hàng. Trường hợp thanh toán qua ngân hàng hay khách hàng chuyển tiền thanh toán thì kiểm soát đối với giấy báo có và định kỳ đối chiếu với công nợ là thủ tục hữu hiệu để ngăn chặn khả năng sai phạm trong những nghiệp vụ này. Đối với hoạt động chi tiền Hoạt động chi tiền được phân chia với thu tiền chi mang tính chất tương đối khi xem xét thủ tục kiểm soát đối với nghiệp vụ này. Về cơ bản những thủ tục kiểm soát đối với chi tiền đem lại hiệu quả trong việc ngăn chặn khả năng sai phạm bao gồm: + Vận dụng triệt để nguyên tắc uỷ quền và phê chuẩn trong chi tiền. Khi phê chuẩn thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về xét duyệt chi tiêu và kiểm soát chi này phải để lại dấu vết trực tiếp. + Sử dụng chứng từ là phiếu chi phải có đánh số trước. Trong quá trình phát hành, nếu có sai thì phải lưu giữ chứng từ sai làm căn cứ cho đối chiếu. + Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Khi các phương tiện thanh toán điện tử phát triển thì việc sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử, thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp ích lớn trong việc ngăn chặn và phát hiện khả năng sai phạm trong thanh toán. + Thực hiện việc đối chiếu định kỳ với ngân hàng, với nhà cung cấp. Đây là thủ tục kiểm soát tốt để phát hiện ra các chênh lệch giữa những ghi chép của bản thân doanh nghiệp với những ghi chép độc lập của bên kia. 4. Kiểm toán tiền. Thực hiện kiểm tra kiểm soát đối với tiền. Các khảo sát kiểm soát đối với tiền thường tập chung vào sự hiện diện của các quy chế kiểm soát tiền, sự hoạt động của các quy chế kiểm soát tiền và sự hoạt động liên tục của các quy chế kiểm soát tiền. Để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền, Kiểm toán viên có thể soạn thảo bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ đối với tiền hoặc lập lưu đồ về kiểm soát đối với tiền hoặc có thể lập bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với tiền. Ví dụ về Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với tiền được thiết kế như sau: Câu hỏi Trả lời Ghi chú Có Không Có phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán quỹ hay không? Các phiếu thu, phiếu chi có được đánh số trước một cách liên tục trước hay không/ Có thiết lập trình tự luân chuyển cho tiền không? Có phân quyền trong phê chuẩn đối với nghiệp vụ thu, chi hay không? Có xác nhận trực tiếp trên chứng từ hay không? Có kiểm kê quỹ hay không? 7.Có đối chiếu giữa nhật ký quỹ và sổ quỹ hay không? 8. Có đối chiếu định kỳ giữa sổ cái tài khoản ngân hàng và sổ phụ ngân hàng không? 9...... Sau đó khi đã có được những mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ , Kiểm toán viên tiến hành các thể thức khác nhau để khảo sát đối với kiểm soát nội bộ tiền và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với tiền. Các thể thức có thể gồm: Quan sát, phỏng vấn, điều tra, xem xét. Kiểm tra kiểm soát đối với tiền mặt: Về nội dung thực hiện các khảo sát kiểm soát đối với tiền mặt có thể khái quát theo bảng dưới đây: Mục tiêu kiểm toán Khảo sát kiểm soát các nghiệp vụ tiền mặt Mục tiêu tồn tại và xảy ra: các nghiệp vụ liên quan tới tiền được ghi chép đã xảy ra và có căn cứ hợp lý. Kiểm tra bằng chứng thu, chi tiền mặt có phê duyệt Kiểm tra các chứng từ có thu, chi lớn. Đối chiếu chứng từ gốc với phiếu thu, chi. Kiểm tra các chứng từ chi, thu về giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại,.. Mục tiêu trọn vẹn các nghiệp vụ liên quan tới thu, chi tiền đều được ghi chép đầy đủ. Chọn mẫu một dãy phiếu thu, phiếu chi liên tục và kiểm tra, đối chiếu với sổ kế toán. Khảo sát đồng thời với các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền, mua hàng và thanh toán để kiểm tra nghiệp vụ bỏ sót. Mục tiêu tính giá:Các khoản thu, chi đều được tính giá đúng đắn theo nguyên tắc giá thực tế. Kiểm tra việc ghi chép giá trị của từng chứng từ vào sổ kế toán tiền mặt vào sổ kế toán khác có liên quan Rà soát lại việc tính toán, quy đổi tiền, vàng bạc đá quý trong thanh toán. Mục tiêu chính xác số học: Các nghiệp vụ tiền đều được tổng hợp và ghi vào sổ Nhật ký, chuyển vào sổ cái chính xác về số học. Đối chiếu sổ phát sinh từ sổ tổng hợp thu, sổ tổng hợp chi với số phát sinh trên sổ cái tài khoản tiền mặt. Đối chiếu số dư, số phát sinh trên số quĩ với sổ số liệu trên Nhật ký thu, chi tiền mặt, với sổ cái tài khoản tiền mặt. Quyền và nghĩa vụ. Thường không đặt ra trong kiểm toán đối với tiền. Mục tiêu trình bầy và thể hiện: Các nghiệp vụ tiền đều được hạch toán đúng vào các khoản mục, vào tài khoản có liên quan. Kiểm tra phân biệt chi tiết, cụ thể trong hạch toán trên các sổ kế toán tiền mặt và sự trình bày công khai đầy đủ, đúng đắn khoản tiền mặt trên bảng kê tiền mặt và trên báo cáo tài chính. Kiểm tra kiểm soát đối với tiền gửi ngân hàng. Các thủ tục khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tiền gửi ngân hàng về cơ bản tương tự như đối với tiền mặt. Những khảo sát phổ biến thường phải thực hiện bao gồm: + Khảo sát, xem xét về sự tách biệt hoàn toàn trách nhiệm giữa chức năng ký phát hành séc chi tiền và chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán có được đảm bảo hay không. + Xem xét việc quản lý chi tiêu séc gửi ngân hàng, việc ký séc, việc sử dụng séc của đơn vị có đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý séc hay không. + Khảo sát về sự kiểm tra nội bộ của đơn vị đối với tiền gửi ngân hàng có được áp dụng đầy đủ và thường xuyên hay không đặc biệt lãem xét đối với việc quy định và thực hiện chức năng kiểm soát nghiệp vụ chi, ký séc đơn vị. + Khảo sát về sự kiểm soát nội bộ trong tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu liên quan đến tiền gửi ngân hàng, như công việc đối chiếu, tổng hợp cân chỉnh hàng tháng, người thực hiện đối chiếu và độc lập của người thực hiện với các ngân hàng có giao dịch như thế nào. Kiểm tra kiểm soát đối với tiền đang chuyển. Thủ tục kiểm soát chủ yếu tập trung và phân cấp và phân nhiệm cho cán bộ được giao nhiệm vụ thực hiện chuyển tiền và sự phê chuẩn đối với việc chuyển tiền của đơn vị. Điều này làm ảnh hưởng tới việc thiết kế các khảo sát đối với nghiệp vụ tiền đang chuyển. Thông thường, các khảo sát kiểm soát đối với nghiệp vụ tiền đang chuyển bao gồm: + Kiểm tra việc phân công nhiệm vụ cho người thực hiện chuyển tiền có đảm bảo các quy định về chuyển tiền không. Kiểm tra qui trình thực hiện qui trình này trên thực tế như thế nào. + Kiểm tra các qui định về chuyển tiền như hồ sơ thanh toán, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,… Kiểm tra việc phê chuẩn đối với các hồ sơ, thủ tục liên quan tới chuyển tiền của người có thẩm quyền. Ngoài hai khảo sát trên, trong quá trình thực hiện Kiểm toán viên phải kết hợp với việc thực hiện các khảo sát về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trong quá trình quản lý vốn bằng tiền nói chung. 4.2. Kiểm tra chi tiết các loại tiền. Kiểm tra chi tiết đối với tiền mặt. Các thủ tục khảo sát chi tiết đối với tiền mặt có thể được khái quát theo bảng sau đây: Mục tiêu kiểm toán Các thủ tục kiểm tra chi tiết thông thường Tính chính xác về kỹ thuật tính toán và ghi sổ kế toán tiền mặt. Đối chiếu số liệu phát sinh thu, phát sinh chi giữa tài khoản tiền mặt (sổ cái) với số liệu ở các tài khoản (sổ cái) đối ứng có liên quan Đối chiếu số liệu về số dư, số phát sinh trên sổ quỹ (của thủ quỹ) với sổ kế toán, đối chiếu số liệu trên nhật ký thu, chi tiền mặt với sổ cái tài khoản tiền mặt. Tính toán lại số phát sinh, số dư tổng hợp trên sổ cái tài khoản tiền mặt. Các khoản tiền mặt thu, chi trình bày trên Báo cáo tài chính và trên bảng kê đều có căn cứ hợp lý. Đối chiếu giữa các chứng từ thu, chi tiền mặt với các chứng từ gốc chứng minh cho nghiệp vụ thu, chi và với sổ nhật ký thu, chi , sổ cái tài khoản tiền mặt. Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái tiền mặt với sổ nhật ký (nhật ký chung, nhật ký thu, chi tiền,.) hoặc với bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ. Đối chiếu kiểm tra số liệu của khoản mục tiền mặt trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ với số liệu trên sổ kế toán có liên quan (sổ cái và sổ chi tiết tiền mặt). Sự đánh giá tính toán đúng đắn các khoản chi, đặc biệt là ngoại tệ và vàng bạc đá quý. Kiểm tra việc ghi giá trị từng chứng từ vào sổ kế toán tiền mặt và sổ kế toán khác có liên quan. Đối chiếu việc ghi sổ phù hợp với các đối tượng thanh toán (thu, chi) tiền. Rà soát lại (tính toán) việc tính toán quy đổi các khoản thu, chi tiền mặt là ngoại tệ và việc hạch toán vào các sổ liên quan (nhật ký, sổ chi tiêt ngoại tệ , sổ thanh toán…) Tính toán lại và kiểm tra việc tính toán giá trị vàng bạc, đá quý nhập xuất, và tồn quỹ tiền mặt. Các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt đều được phản ánh vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, đúng lúc. Chọn mẫu theo thời gian và liệt kê các chứng từ phát sinh, từ đó đối chiếu bảng kê các chứng từ này với việc ghi sổ cùng kỳ để xác định sự đầy đủ của hạch toán. có thể kết hợp đối chiếu với việc ghi chép ở sổ kế toán liên quan (mua hàng, thanh toán …) để đề phòng sự bỏ sót hoặc ghi trùng. Đối chiếu về ngày tháng của nghiệp vụ thu, chi tiền với ngày lập chứng từ thu, chi và với ngày ghi sổ kế toán. Chứng kiển kiểm kê quỹ tiền mặt từ đó đối chiếu với số dư trên sổ quỹ và trên sổ kế toán tiền mặt. Đối chiếu ngày ghi sổ nộp tiền vào ngân hàng và xác nhận tương ứng của ngân hàng. Sự khai báo và trình bày các khoản thu, chi tiền mặt là đầy đủ và đúng đắn. kiểm tra, đối chiếu với các biên bản, hợp đồng mua bán đại lý… về các khoản giảm giá, chiết khấu, hoa hồng, cho vay, đi vay… Kiểm tra sự phân biệt chi tiết, cụ thể trong hạch toán trên các sổ kế toán tiền mặt và sự trình bày công khai, đầy đủ, đúng đắn các khoản tiền mặt trên các bảng kê và trên các Báo cáo tài chính. Kiểm tra chi tiết về tiền gửi ngân hàng Các thủ tục kiểm tra chi tiết thông thường phổ biến đối với số tiền gửi ngân hàng về cơ bản cũng tương tự như kiểm toán tiền mặt ở trên. tuy nhiên nó cũng có những đặc điểm riêng đặc thù đối với tiền gửi ngân hàng như sau: +Lập bảng kê chi tiết về tiền gửi ngân hàng và đối chiếu với số dư trong sổ cái, đối chiếu với số liệu của ngân hàng xác nhận. + Trong quá trình thực hiện, Kiểm toán viên có thể thu thập hoặc lập bảng kê chi tiết về các loại tiền gửi ngân hàng. Kiểm toán viên có thể thực hiện đối chiếu để xác nhận sự phù hợp về số liệu liên quan tới tiền gửi ngân hàng. + Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ và việc tính giá đối với vàng bạc, đá quý, kim loại quý gửi tại ngân hàng. + Kiểm tra việc tính toán và khoá sổ kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng thông qua việc yêu cầu đơn vị cung cấp sổ phụ của ngân hàng gửi cho đơn vị ở khoảng trước và sau ngày khoá sổ để đối chiếu với số liệu trên sổ của đơn vị nhằm phát hiện chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân. + Gửi thư xác nhận số tài khoản tiền gửi ngân hàng vào thời điểm khoá sổ kế toán. + Khảo sát nghiệp vụ chuyển khoản bằng cách lập bảng liệt kê tất cả các loại khoản tiền gửi ngân hàng trong các nghiệp vụ chuyển khoản được thực hiện những ngày trước và sau ngày lập các báo cáo tài chính. Sau đó đối chiếu với việc ghi sổ kế toán của từng nghiệp vụ đó có được ghi sổ kịp thời và đúng đắn hay không. Kiểm tra chi tiết về tiền đang chuyển Kiểm tra chi tiết về tiền đang chuyển và số dư tiền đang chuyển chủ yếu thường thực hiện các nội dung chủ yếu sau: + Lập bảng kê danh sách các khoản tiền đang chuyển liên ngân hàng cho tất cả các tài khoản liên quan để kiểm tra séc, uỷ nhiệm chi - đặc biệt vào những ngày cuối năm trước và những ngày đầu năm sau – nhằm xem xét các khoản tiền đó có được phản ánh chính xác hay không, có đúng với quy định của chế độ tài chính hay không. + Tính toán và đối chiếu kiểm tra với các khoản ngoại tệ được quy đổi và ghi sổ kế toán trong kỳ cũng như còn lại cuối kỳ (tại thời điểm lập Báo cáo tài chính). + Kết hợp với việc khảo sát đối với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng về nghiệp vụ và số dư tài khoản để xem xét tính hợp lý, tính trung thực của các nghiệp vụ và số dư có liên quan đến tiền đang chuyển. + Kiểm tra việc tính toán khoá sổ kế toán tài khoản tiền đang chuyển (TK 113) đảm bảo sự tổng hợp đúng kỳ cũng như tính chính xác, hợp lý của việc quy đổi ngoại tệ. Phần II Thực trạng kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và kế toán hà nội thực hiện i. Khái quát chung về công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội 1. Giới thiệu chung về công ty. 1.1 Quyết định thành lập công ty. Công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội tên giao dịch quốc tế là HaNoi company profession of Auditing and Accounting Ltd – Gọi tắt là CPA HANOI được thành lập ngày 26 tháng 01 năm 1999 theo quyết định số 4010 GP/TLDN của uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010079 ngày 01/02/1999 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Văn phòng tại Hà Nội: Địa chỉ: Số 12, Ngõ 2 Hoa Lư – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Tel : ( 844 ) 9745 080 / 81 / 82 Fax : ( 844 ) 9745 083 Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: Địa chỉ: 159/14 Bạch Đằng-Phường 12–Q. Tân Bình–Tp Hồ Chí Minh. Tel : ( 848 ) 2936 178 Fax : ( 848 ) 8488 550 Văn phòng đại diện tại Vĩnh Phúc: Địa chỉ: Số 459 Đường Mê Linh-Thị xã Vĩnh Yên-Tỉnh Vĩnh Phúc Tel : 0211 211 448 Fax : 0211 211 448 CPA HANOI đã và đang thực hiện việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn chuyên nghành cho hơn một trăm doanh nghiệp thuộc các loại hình doanh nghiệp trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam. CPA HANOI là công ty TNHH kiểm toán chuyên nghiệp hợp pháp hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn Tài chính-Kế toán, tư vấn quản lý… ở Việt Nam. CPA HANOI thực hiện các quy trình kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế chung được thừa nhận, chuẩn mực Vịêt Nam, các quy định hiện hành về Kiểm toán của Chính Phủ Việt Nam ban hành kèm theo nghị định số 105/2004/NĐ -CP Ngày 30/03/2004 của Chính Phủ và thông tư hướng dẫn số 64/2004/TT-BT Ngày 29/06/2004. Phương châm hoạt động của CPA HANOI là độc lập, khách quan, và bí mật số liệu của khách hàng với phương châm coi uy tín và chất lượng là hàng đầu. Từ tháng 09/2006 CPA HANOI chính thức trở thành thành viên của hãng kiểm toán quốc tế toàn cầu AICA có trụ sở chính tại Hồng Kông và có văn phòng tại hơn 20 nước trên thế giới. 1.2 Các kiểm toán viên của CPA HANOI. Trong các công ty kiểm toán thì đội ngũ các Kiểm toán viên là nhân tố quan trọng nhất đưa đến sự thành công. CPA HANOI có một đội ngũ các Kiểm toán viên có trình độ năng động và sáng tạo, hội tụ đầy đủ những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cung cấp các dịch vụ chuyên nghành với lợi ích cao nhất đáp ứng sự mong đợi và tin tưởng của khách hàng. 1.3 Các dịch vụ do CPA HANOI cung cấp. Trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập và phát triển cùng khu vực và thế giới thì hoạt động kiểm toán ở Việt Nam cũng ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của mình. Nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của nền kinh tế thị trường, CPA HANOI có một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đầy đủ cung cấp các dịch vụ về kế toán và kiểm toán bao gồm: Lĩnh vực kiểm toán: Kiểm toán BCTC thường niên cho các loại hình doanh nghiệp Kiểm toán quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Kiểm toán BCTC của các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ Kiểm toán hoạt động Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán thực hiện tỷ lệ nội địa hoá Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư Lĩnh vực thẩm định giá: Thẩm định giá trị máy móc thiết bị Thẩm định giá trị bất động sản Thẩm định giá trị vật tư hàng hoá Thẩm định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, góp vốn liên doanh, giao bán khoán hoặc cho thuê doanh nghiệp. Lĩnh vực tư vấn tài chính: Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh. Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cho doanh nghiệp, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp. Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp. Tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự Tư vấn thành lập doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp, tư vấn đối với các doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán. Lĩnh vực tư vấn thuế: - Trợ giúp lập tờ khai thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà thầu đối với các nhà thầu nước ngoài. - Tư vấn thanh quyết toán thuế thu nhập cá nhân. - Giải đáp vướng mắc về thuế của các doanh nghiệp. - Cung cấp tài liệu văn bản về thuế cho các doanh nghiệp. - Lập hồ sơ, thủ tục về xin miễn, giảm thuế. Lĩnh vực tư vấn kế toán: - Ghi chép và giữ sổ sách kế toán cho doanh nghiệp. Tư vấn và lựa chọn hình thức sổ và tổ chức bộ máy kế toán. Tư vấn lập BCTC. Tuyển chọn nhân viên kế toán và kế toán trưởng cho các doanh nghiệp. Cung cấp tài liệu văn bản về chế độ kế toán cho các doanh nghiệp. Lĩnh vực chuyển đổi BCTC theo chuẩn mực quôc tế: Dịch vụ chuyển đổi BCTC của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Dịch vụ soát xét BCTC đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ. Lĩnh vực dịch vụ đào tạo: Tổ chức các khóa học về kế toán và kiểm toán phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán- kiểm toán quốc tế. Tổ chức các khoá học về kế toán và kiểm toán phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán- kiểm toán Việt Nam. Tổ chức các khoá đào tạo về kiểm toán nội bộ cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Đào tạo nghiệp vụ kiểm toán nâng cao cho sinh viên các trường đại học cao đẳng. 1.4 Khách hàng của CPA HANOI. Khách hàng của CPA HANOI là các doanh nghiệp hoạt động trong các nghành thuộc tất cả các thành phần kinh tế bao gồm các Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước độc lập, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty TNHH và các doanh nghiệp khác… Một số ví dụ về các khách hàng của CPA HANOI: Khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài: Khách hàng Nhật Bản: Công ty may Việt Nhật, Công ty BanDai Hoà Bình; Công ty Việt Nam Business Plảtom; Công ty Long Quy Sinh; Công ty Konya Paper… Khách hàng Đài Loan và HongKong Công ty TNHHU arKSUN; Công ty Nông nghiệp Nghĩa Đức Sơn; Công ty Thực phẩm Nghĩa Mỹ; Công ty thực phẩm Vạn Đắc Thắng._.i dung: nhận tiền hàng) Các nghiệp vụ có số tiền lớn đề nghị có hoá đơn kèm theo Phụ cấp dưỡng sức cần có quyết định chi của Ban giám đốc b.Kiểm tra tiền gửi ngân hàng. Để tiến hành kiểm toán tiền gửi ngân hàng, các Kiểm toán viên tiến hành tương tự như kiểm toán tiền mặt. Cụ thể Kiểm toán viên tiến hành các bước công việc sau: Kiểm toán viên tổng hợp số tiền phát sinh bên Nợ, bên Có của tài khoản tiền gửi ngân hàng từ tháng 1 đến thánh 12 năm 2006 và được số liệu sau: CPA HANOI Công ty kiểm toán và kế toán hà nội Hanoi company profession of auditing & accounting LTD Tên khách hàng/ Client Công ty X Kỳ kế toán/ Period: 31/12/06 Nội dung công việc/ Subject Tiền gửi ngân hàng Người soát xét Reviewed by Ngày soát xét Date 6/03/2007 Số tham chiếu Reference C200 Người kiểm tra Audited by Ngày kiểm tra Date 3/03/07 STT trang N0 02 Nội dung Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng Dư đầu kỳ 187.694.785 187.694.785 Phát sinh Nợ 357.359.188 98.531.941 155.861.662 460.154.870 11.830.390 74.085.086 2.601.299 32.431.175 2.616.226 50.937.066 43.511.810 4.874.618.045 6.164.538.758 Phát sinh có 511.113.550 25.092.203 81.048.591 544.559.908 22.863.795 73.071.409 - 4.769.969 - 28.484.472 6.000.000 2.650.089.202 3.947.093.099 Dư cuối kỳ 2.405.140.444 2.405.140.444 Sau khi tổng hợp song Kiểm toán viên đối chiếu số liệu vừa tổng hợp được với số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, và số liệu ở sổ cái tài khoản tiền gửi ngân hàng và nhận thấy số liệu đã khớp đúng. Tiếp theo kiểm toán viên yêu cầu đơn vị lập công ty X lập bảng kê chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng ở từng nơi gửi và đối chiếu số tiền trên bảng kê này với phiếu đối chiếu tài khoản tiền gửi (Các phiếu đối chiếu tài khoản tiền gửi này đều đã có xác nhận của ngân hàng) và thấy rằng số liệu cũng khớp đúng. Cuối cùng Kiểm toán viên chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền gửi ngân hàng để kiểm tra chứng từ : Các Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu có đính kèm các chứng từ gốc hay không, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp thức của các Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi séc,… giữa các chứng từ gốc, giấy báo nợ giấy báo có đã có sự phù hợp về số tiền phát sinh , ngày tháng, lý do phát sinh hay chưa và kết quả thu được là đã đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên. 3. Kết thúc kiểm toán. Kết thúc kiểm toán là lúc các Kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về đối tượng kiểm toán. Tại công ty X sau khi tiến hành kiểm toán khoản mục tiền, các Kiểm toán viên của CPA HANOI đã đưa ra ý kiến nhận xét của mình như sau: Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các nghiệp vụ ghi chép kế toán của phần hành trên là đầy đủ và hợp lý. Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng đã đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. Tôi khẳng định rằng các sai sót và điểm yếu cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng. Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư 2.541.720.382 của công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006. Phần III Bài học kinh nghiệm và một số ý kiến nhằm hoàn thiện chu trình kiểm toán tiền tại công ty kiểm toán và kế toán hà nội. I. Bài học kinh nghiệm. Sau mỗi cuộc kiểm toán là một bài học kinh nghiệm quý báu cho các Kiểm toán viên. Tuy bước đầu mới được tiếp xúc với công việc kiểm toán tại CPA HANOI nhưng em cũng rút ra cho mình được những bài học kinh nghiệm khi tiến hành một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính sau như sau: 1. Về việc tổ chức một cuộc kiểm toán Khi tiến hành tổ chức một cuộc kiểm toán cần quan tâm tới một số vấn đề sau: + Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán : yêu cầu chung của việc chỉ định này là phải có người phụ trách tương xứng với mục tiêu, phạm vi kiểm toán nói riêng và tương xứng với vị trí, yêu cầu, nội dung và tinh thần của cuộc kiểm toán nói chung. Đây là một vấn đề hệ trọng đặc biệt đối với kiểm toán tài chính. + Chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản: cùng với việc chỉ định con người cần chuẩn bị các thiết bị và các điều kiện vật chất khác kèm theo như phương tiện tính toán và kiểm tra thích ứng với đặc điểm tổ chức kế toán, phương tiện kiểm kê thích ứng với từng loại vật tư đá quý… 2. Về việc lập kế hoạch kiểm toán Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và phải đảm bảo cuộc kiểm toán phải hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp Kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với Kiểm toán viên và chuyên gia về công việc kiểm toán . Kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận: kế hoạch chiến lược, kế hoạch tổng thể, và chương trình kiểm toán. Tuy nhiên không phải trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào kế hoạch kiểm toán cũng bao gồm ba bộ phận trên. Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán được lập cho mọi cuộc kiểm toán còn kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều năm. 3. Thực hiện kiểm toán Thực hành kiểm toán là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã ấn định trong kế hoạch, chương trình kiểm toán. Khi thực hiện kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản sau: + Thứ nhất: Kiểm toán viên phải tuyệt đối tuân thủ chương trình kiểm toán đã được xây dựng. Trong mọi trường hợp thì Kiểm toán viên không được tự ý thay đổi chương trình kiểm toán . + Thứ hai: Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép những phát giác, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự kiện nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm toán và loại trừ những nhận định về các nghiệp vụ, sự kiện thuộc đối tượng kiểm toán. + Thứ ba: Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán (trên các bảng tổng hợp) để nhận rõ mức độ thực hiện so với khối lượng công việc chung. Thông thường, cách tổng hợp rõ nhất là dùng các bảng kê chênh lệch hoặc bảng kê xác minh Bảng kê chênh lệch Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi chú mức độ sai phạm Số Ngày S. sách T. tế Chênh lệch ….. ….. ……. ….. …. …… …….. Bảng kê xác minh Chứng từ Diễn giải Số tiền Đối tượng xác minh Ghi chú mức độ sai phạm Số Ngày Trực tiếp Gián tiếp ..... …… ……….. ………. …….. ……… ……………. + Thứ tư: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán… đều phải có ý kiến thống nhất của người phụ trách chung công việc kiểm toán và người ký thư mời và hợp đồng kiểm toán- nếu có. Mức độ pháp lý của những điều chỉnh này phải tương ứng với tính pháp lý trong lệnh kiểm toán hoặc hợp đồng kiểm toán. II. một số ý kiến nhằm hoàn thiện chu trình kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán và kế toán Hà nội. 1. Về ghi chép của Kiểm toán viên. CPA HANOI có quy định riêng và phù hợp với chuẩn mực Việt Nam về cách xắp xếp, lưu trữ và thiết kế hồ sơ kiểm toán một cách hợp lý, Điều này không chỉ giúp cho Kiểm toán viên ghi chép một cách nhanh chóng hơn mà còn giúp cho các nhà lãnh đao và Ban Giám đốc công ty trong việc soát xét lại kết quả toàn bộ cuộc kiểm toán. tuy nhiên trên thực tế việc ghi chép của kiểm toán đôi khi không được đầy đủ như những thông tin về sự hoạt động liên tục của khách hàng hay những thông tin về quy mô mẫu chọn, một số File kiểm toán việc xắp xếp còn lộn xộn chưa đúng với quy định, một số giấy tờ không đánh ký hiệu tham chiếu. điều này là do sự hạn chế về thời gian kiểm toán nhưng sẽ gây khó khăn cho ban giám đốc công ty trong việc soát xét kết quả kiểm toán. Do đó các Kiểm toán viên cần chú ý hơn trong vấn đề này. 2. Về hoàn thiện khảo sát kiểm soát nội bộ đối với tiền. Để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền, Kiểm toán viên nên sử dụng bảng câu hỏi để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong lập kế hoạch kiểm toán. Quy mô của việc áp dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết được quyết định sau khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và thủ tục phân tích. Như vậy, nếu thử nghiệm kiểm soát mà được tiến hành kỹ thì việc sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ giảm được thời gian và chi phí tiến hành các thủ tục chi tiết. điều này đã được Kiểm toán viên tại CPA HANOI nghiên cứu và thực hiện tuy nhiên chưa được coi trọng đúng mức như một công cụ quan trọng làm căn cứ cho việc xác định quy mô kiểm toán sau này. Mẫu câu hỏi đối với hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình kiểm toán tiền ( đã trình bày trong Phần I, mụcII, tiểu mục 4.). 3. Về đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu. Tính trọng yếu rất quan trọng đối với một cuộc kiểm toán, đó là cơ sở để xác định mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính, yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại theo số liệu của Kiểm toán viên. Căn cứ vào đó, Kiểm toán viên sẽ quyết định lựa chọn dạng nhận xét. Tuy nhiên trên thực tế trong các cuộc kiểm toán, việc đánh giá mức độ trọng yếu của từng khoản mục trong Báo cáo tài chính chủ yếu dựa vào loại hình doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động của đơn vị được kiểm toán từ đó Kiểm toán viên xác định mức trọng yếu, do đó việc đánh giá mang tính chất định tính chưa ước lượng được sai sót là bao nhiêu cho từng khoản mục. Để khắc phục tình trạng này công ty nên xây dựng một biểu chỉ đạo nhằm hướng dẫn cho các Kiểm toán viên trong công ty vận dụng. 4. Về vấn đề chọn mẫu. Chọn mẫu kiểm toán là việc chọn ra một số phần tử (gọi là mẫu) từ một tập hợp các phần tử (gọi là tổng thể) và từ đặc chưng của mẫu suy ra đặc chưng của tổng thể. Như vậy việc chọn mẫu cũng đóng một vai trò quan trọng nếu như việc chọn mẫu không được tiến hành đúng đắn thì có thể đưa ra kết luận sai về tổng thể do đó cần phải lựa chọn phương pháp chọn mẫu sao cho khoa học để từ đặc chưng của mẫu chọn ta có thể suy ra đặc chưng của tổng thể. Tuy nhiên tại CPA HANOI không quy định một phương pháp chọn mẫu chung mà trong các cuộc kiểm toán việc lựa chọn các phần tử vào mẫu theo phương pháp nào do các Kiểm toán viên tự quyết định như vậy việc chọn mẫu sẽ bị phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và đôi khi là sở thích của bản thân từng Kiểm toán viên do đó mẫu được chọn có thể không mang đặc chưng của tổng thể và từ đó đưa ra kết luận sai về đối tượng kiểm toán. theo em công ty nên lựa chọn một phương pháp chọn mẫu khoa học nhất để làm quy định chung cho các Kiểm toán viên trong công ty vận dụng. Lời kết Trải qua hơn mười năm hình thành và phát triển, hoạt động kiểm toán ở Việt Nam nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng đã có những bước tiến mạnh mẽ góp phần tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh và tạo dựng được sự tin cậy của hệ thống thông tin kinh tế trong xu hướng công khai hoá của một nền kinh tế mở. Tuy nhiên cùng với sự phát triển đó đã tạo ra một sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty kiểm toán. Trong điều kiện đó, CPA HANOI đã và đang nỗ lực hết mình để nâng cao uy tín và danh tiếng của mình trên thị trường bằng cách đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình với chất lượng ngày càng cao đáp ứng được sự tin tưởng của khách hàng. Qua một thời gian được thực tập tại CPA HANOI, em đã có được những kiến thức thực tế về hoạt động kiểm toán nói chung cũng như thực tiễn kiểm toán tiền nói riêng, thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của khoản mục vốn bằng tiền trong Báo cáo tài chính. Những kiến thức này là vô cùng thiết thực và quý giá giúp em có được những kinh nghiệm thực tế và có thể hoàn thành được bản báo cáo thực tập này. Tuy nhiên trong một khoảng thời gian ngắn và còn có những hạn chế về kiến thức chuyên môn nên bản báo cáo thực tập này của em không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của tất cả các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn đọc để em có thể hoàn thiện hơn trong khoá luận sắp tới. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo Nguyễn Ngọc Tỉnh người đã tận tình chỉ bảo và đóng góp những ý kiến quý báu cho bản báo cáo thực tập này. Em xin gửi lời cảm ơn đến công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (CPA HANOI) và các anh chị trong phòng nghiệp vụ I đã hướng dẫn và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho em trong thời gian thực tập vừa qua. Hà Nội, Ngày 28 tháng 03 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hiên Phụ lục số 01 công ty kiểm toán: kế hoạch chiến lược Khách hàng:………….. Người lập:…………….. Ngày:……...………… Năm tài chính:………… Người duyệt:…………. Ngày:………………… Đặc điểm khách hàng: ( qui mô lớn, địa bàn rộng hoặc tính chất phức tạp, kiểm toán nhiều năm) Yêu cầu: Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm. Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị phê duyệt. Nhóm kiểm toán phải tuân thủ các quy định của công ty và phương hướng mà Giám đốc đã duyệt trong kế hoạch chiến lược; Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu phát hiện những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban giám đốc thì phải báo cáo kịp thời cho Ban giám đốc để có những điều chỉnh phù hợp. Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược 1/ Tình hình kinh doanh của khách hàng (Tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu như: Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng… 2/ Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền hạn của công ty; 3/ Xác định những vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát); 4/ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ; 5/ Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếm cận kiểm toán; 6/ Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông nghiệp… 7/ Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện; 8/ Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Phụ lục số 02 công ty kiểm toán: kế hoạch kiểm toán tổng thể Khách hàng:………….. Người lập:…………….. Ngày:……...………… Năm tài chính:………… Người duyệt:…………. Ngày:………………… Thông tin về hoạt động của khách hàng: - Khách hàng : Năm đầu : Thường xuyên Năm thứ:……… - Tên khách hàng : ………………………………………………….. - Trụ sở chính: ……………………………………………………… - Chin nhánh: (số lượng, địa điểm) ………………………………… - Điện thoại: ………………………………………………………... - Fax: …………………………….Email:………………………….. - Mã số thuế: ……………………………………………………….. - Giấy phép hoạt động (giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh) …………………………………………………………………….. - Lĩnh vực hoạt động : (sản xuất thép, du lịch khách sạn, sân gôn,…) ……………………………………………………………………. - Địa bàn hoạt động : (cả nước, có chi nhánh ở nước ngoài,…)……. - Tổng số vốn vay: …………… Tài sản thuê tài chính : …………... - Thời gian hoạt động: (từ ……….đến …….., hoặc không có thời hạn)………………………………………………………………………... - Hội đồng quản trị: (số lượng thành viên, danh sách người chủ chốt) ………………………………………………………………………. - Ban Giám đốc: (số lượng thành viên, danh sách) ………………… - Kế toán trưởng: (họ tên, số năm đã làm việc ở Công ty) …………. - Công ty mẹ, đối tác (liên doanh): ………………………………… - Tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng: ………….. - Năng lực quản lý của Ban Giám đốc: …………………………….. - Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng: ………………………………………………………………. - Môi trường và lĩnh vực hoạt động cảu khách hàng: + Yêu cầu môi trường ……………………………………………… + Thị trường và cạnh tranh …………………………………………. - Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ SXKD : + Rủi ro kinh doanh ………………………………………………... + Thay đổi quy mô kinh doanh và các điều kiện bất lợi …………… + ……………………………………………………………………. - Tình hình kinh doanh của khách hàng (sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp, chi phí, các hoạt động nghiệp vụ) : + Những thay đổi về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hay kỹ thuật mới để sản xuất ra sản phẩm ………………………………………... + Thay đổi nhà cung cấp …………………………………………... + Mở rộng hình thức bán hàng (chi nhánh bán hàng)……………… +……………………………………………………………………. 2- Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ: Căn cứ vào kết quả phân tích, soát xét sơ bộ báo cáo tài chính và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng để xem xét mức độ ảnh hưởng tới việc lập Báo cáo tài chính trên các góc độ: + Các chính sách kế toán khách hàng đang áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó……………………………………………….. + ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính. ….. + ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán …… + Đội ngũ nhân viên kế toán. ……………………………………… + Yêu cầu về báo cáo. ……………………………………………... Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả: Cao Trung bình Thấp 3- Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu: + Đánh giá rủi ro + Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Cao Trung bình Thấp + Đánh giá rủi ro kiểm soát: Cao Trung bình Thấp + Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ: - Xác định mức độ trọng yếu: Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu là: Năm nay Năm trước - Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận sau thuế - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn - Nguồn vốn - Chỉ tiêu khác Lý do lựa chọn mức độ trọng yếu: ………………………………..... …………………………………………………………………………….. Xác định mức độ trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán ………… …………………………………………………………………………….. Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm trước và rút ra những từ những gian lận và sai sót phổ biến. Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kiểm toán phức tạp bao gồm cả kiểm toán những khế ước kế toán. - Phương pháp kiểm toán đối với các khoản mục: + Kiểm tra chọn mẫu ………………………………………………. + Kiểm tra các khoản mục chủ yếu ………………………………… + Kiểm tra toàn bộ 100% …………………………………………... 4- Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán: - Đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán …….. - ảnh hưởng của công nghệ thông tin……………………………….. - Công việc kiểm toán nội bộ………………………………………… 5- Phối hợp chỉ đạo, giám sát, kiểm tra: - Sự tham gia của các kiểm toán viên khác…………………………... - Sự tham gia của chuyên gia tư vấn pháp luật và các chuyên gia thuộc lĩnh vực khác. - Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán…………………………. - Kế hoạch thời gian…………………………………………………. - Yêu cầu nhân sự …………………………………………………… + Giám đốc (Phó giám đốc) phụ trách ……………………………… + Trưởng phòng phụ trách ………………………………………….. + Trưởng nhóm kiểm toán ………………………………………….. + Trợ lý kiểm toán 1 ………………………………………………... + Trợ lý kiểm toán 2 ………………………………………………... + ….. 6- Các vấn đề khác: - Kiểm toán sơ bộ; - Kiểm kê hàng tồn kho; - Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị; - Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm; - Những điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiêm pháp lý khác; - Nội dung và thời hạn lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng. 7- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: TT Yếu tố hoặc khoản mục quan trọng Rủi ro tiềm tàng Rủi ro kiểm soát Mức trọng yếu Phương pháp kiểm toán Thủ tục kiểm toán Tham chiếu 1 2 3 … - Phân loại chung về khách hàng: Rất quan trọng Quan trọng Bình thường - Khác:………….. Phụ lục số 03 CPA HANOI Hãng chuyên nghành tài chính kế toán và kiểm toán Khách hàng : Công ty X Người lập: Ngày: Năm tài chính : 2006 Người soát xét: Ngày: 20/3/2007 Chương trình kiểm toán tài khoản tiền C10 Lưu ý: tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ rõ ra các nội dung sau: + Mục tiêu các công việc đã thực hiện. + Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm toán và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra. + Kết quả công việc kiểm toán. + Kết luận. Mục tiêu: Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ, sổ sách. Kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán . Mục tiêu phải đảm bảo cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiệ hữu, tính chính xác, tính sở hữu và tính trình bày cụ thể là: + Các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền đều được ghi sổ và đúng số tiền trên chứng từ gốc. + Xác định xem số dư tiền mặt, tiền gửi hiện có phải thuộc về công ty và đã được ghi chép đầy đủ, chính xác. + Xác định xem việc trình bày tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có theo đúng luật định và chuẩn mực kế toán hay không? Thủ tục kiểm toán Người t. hiện Tham chiếu I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 1. Kiểm tra quy chế chi tiêu; thẩm quyền phê duyệt; thủ tục kiểm kê; sổ sách kế toán và việc khoá sổ kế toán cuối kỳ. 2. Kiểm tra thủ tục phát hành séc, uỷ nhiệm chi, phân công, phân nhiệm, đối chiếu, xác nhận số dư, các quy định về lập quỹ báo cáo quỹ (ngày, tuần, tháng) 3. Thu thập, lập, và cập nhật các văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ ( lập sơ đồ tổ chức bằng hình vẽ hoặc bằng ghi chép ), chính sách và quy trình kiểm soát, trình tự viết phiếu thu và phiếu chi, kiểm kê quỹ, trình tự quy trình rút tiền gửi ngân hàng, phương pháp hạch toán, và thủ tục đối chiếu số dư tiền gửi giữa sổ sách với sổ phụ ngân hàng. 4. Chọn một số phiếu thu, chi, biên bản kiểm kê quỹ tháng, bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng để kiểm tra tính tuân thủ của hệ thống kiểm soát nội bộ. Ghi chép cac sai sót phát hiện trên WP V.Anh V.Anh C30 II Phân tích soát xét Phân tích tỷ trọng của số dư tiền gửi trên tổng Tài sản: Tỷ trọng phát sinh trên Bảng cân đối tài khoản. Phân tích số dư về tiền Việt Nam và Ngoại tệ. Phân tích chu trình thu, chi tiền,… Đánh giá HTKSNB và đưa ra phương pháp và phạm vi mẫu kiểm tra. V. Anh C40 III Kiểm tra chi tiết 1 Lập bảng tổng hợp và đối chiếu số dư với các sổ sách và báo cáo tài chính. Kiểm tra số dư tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. 2 Thu nhập biên bản kiểm kê quĩ cuối năm. Đối chiếu với quĩ tiền mặt, xác định nguyên nhân chênh lệch. V.Anh C120/1 3 Thực hiện việc kiểm kê tiền mặt tại thời điểm kiểm toán. Lưu ý nếu quĩ bao gồm cả những chứng từ có giá như: Ngân phiếu, Trái phiếu hoặc vàng, bạc, đá quí thì phải kiểm tra chi tiết để xác định giá trị hợp lý: Xem những chứng từ mua bán có liên quan. Căn cứ kết quả kiểm kê để xác định số dư tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Yêu cầu giải trình nếu có sự chênh lệch. 4 So sánh số dư trên số quĩ và tiền gửi ngân hàng với Sổ cái tổng hợp. 5 Thực hiện thủ tục đối chiếu tài khoản tiền gửi ngân hàng: Gửi thư xác nhận số dư TGNH. Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với số dư sổ phụ. Giải thích các khoản chênh lệch lớn (nếu có). Thu thập hoặc tiến hành đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối giữa Sổ cái. V.Anh C220/1-5 Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các khoản thấu chi tiền gửi ngân hàng. Các khoản lãi phải trả đối với các khoản thấu chi và hồ sơ chứng từ về việc bảo lãnh hay phê duyệt các khoản thấu chi. Kiểm tra các tính hiện hữu của các tài sản thế chấp hay bảo lãnh ghi chép trên sổ sách, chứng từ của công ty. 6 Kiểm tra lại tất cả các khoản tiền gửi chưa được ghi chép vào ngày cuối kỳ với báo cáo ngân hàng sau ngày khoá sổ. Kiểm tra tài khoản tiền đang chuyển N/A 7 Đối chiếu các séc về tài khoản tiền gửi và các khoản khác (như chuyển khoản, các nghiệp vụ chuyển tiền giữa các đơn vị nội bộ và rút tiền gửi nhập quĩ) với sổ phụ ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Kiểm tra các khoản tiền đó được ghi chép vào sổ phụ của tháng tiếp sau ngày khoá sổ. Xác minh những séc lớn chưa về trong tháng tiếp sau ngày khoá sổ. Kiểm tra sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng để đối chiếu các séc chuyển trả thanh toán cho nhà cung cấp tại ngày khoá sổ với sổ phụ tháng tiếp sau ngày khoá sổ. 8 Soát xét các khoản thu chi trước và sau ngày khoá sổ, ghi chú các khoản lớn hoặc bất thường. Xác định xem chúng đã được ghi vào đúng kỳ hay không? Có 9 Các thủ tục khác: Xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán tại thời điểm báo cáo đối với các tài khoản tiền ngoại tệ. Đối chiếu với Sổ cái, kiểm tra việc tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá: đánh giá số dư ngoại tệ cuối kỳ. Xem xét việc kiểm soát áp dụng tỷ giá chuyển đổi đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ đó trong kỳ. Xem xét và yêu cầu khách hàng đưa ra các bằng chứng của các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến bên thứ ba. Chú ý các khoản thường ghi thiếu như lãi tiền gửi, lệ phí ngân hàng. Các khoản thu hoặc chi tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ hoặc báo Có của ngân hàng. Chú ý đến tính chất hợp pháp, hợp lý của chứng từ để đảm bảo các yếu tố cơ bản của chứng từ, có đầy đủ chứng từ gốc chứng minh hay không. Có Có Phụ lục số 04 CPA HANOI Công ty kiểm toán và kế toán hà nội Hanoi company profession of auditing & accounting LTD Kế hoạch và nội dung Kiểm toán báo cáo tài chính của năm 2006 của công ty X Những thông tin chung về khách hàng và đánh giá rủi ro sơ bộ. Những thông tin chung về khách hàng. - Khách hàng Thường xuyên Năm đầu - Tên công ty : Công ty X - Tel : 050 625 300 Fax: 050 625 657 - Địa chỉ : Eakar - Đắklăk. - Ban giám đốc : Ông Thái Văn Quế – Giám đốc - Lĩnh vực hoạt động : Trồng cây cà phê, công nghiệp chế biến chè, Kinh doanh cà phê, kinh doanh và chế biến cao su. Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 15/2006 ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2. phương pháp kiểm toán một số tài khoản chủ yếu. Tài khoản Rủi ro có thể xảy ra Phương pháp kiểm toán chủ yếu Vốn bằng tiền Hàng tồn kho Tài sản cố định Công nợ pthu, ptrả Vay và ptrả khác Thuế Nguồn vốn Doanh thu Chi phí C, E, A C, E, A, V,O O, E, C A, C, O, E A, C, E C, A C, O, P C, A, E C, A, E Kiểm kê, chọn mẫu + KM chủ yếu, xác nhận Khoản mục chủ yếu Tính lại KH, kiểm tra 100% CT tăng giảm TSCĐ Khoản mục chủ yếu, chọn mẫu và xác nhận Xác nhận và kiểm tra 100% chứng từ Khoản mục chủ yếu, chọn mẫu 100% chứng từ Khoản mục chủ yếu, chon mẫu Khoản mục chủ yếu, chọn mẫu Ghi chú: C : Tính đầy đủ A : Tính chính xác V : Tính đánh giá E : Tính hiện hữu O : Tính sở hữu P : Tính trình bày II. Kế hoạch kiểm toán và nội dung kiểm toán. Ngày thực hiện Nội dung Ngày 3/3/2007 Kiểm tra hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ Từ ngày 4/3 đến Kiểm toán các phần hành chủ yếu: ngày 8/3/2006 Kiểm tra tài khoản vốn bằng tiền Kiểm tra tài khoản TSCĐ Kiểm tra tài khoản hàng tồn kho Kiểm tra các khoản phải thu, phải trả Kiểm tra các tài khoản thuế Kiểm tra tài khoản vốn chủ sở hữu Kiểm tra tài khoản doanh thu Kiểm tra tài khoản chi phí Từ ngày 8/3/2006 Tổng hợp kết quả và lập dự thảo Báo cáo kiểm toán Ngày Soát xét báo cáo và hồ sơ kiểm toán Ngày Gửi dự thảo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán Báo cáo kiểm toán được phát hành chính thức sau khi nhận được ý kiến cuối cùng của công ty về Báo cáo kiểm toán dự thảo. Nhóm kiểm toán và phân công công việc. Nhóm kiểm toán. Nguyễn Ngọc Tỉnh Tổng giám đốc Kiểm toán viên Quốc gia(CPA) Lê Văn Dò Phó tổng giám đốc Kiểm toán viên Quốc gia(CPA) Trần Thị Ninh Kiểm toán viên Trực tiếp tham gia kiểm toán-trưởng nhóm Kiểm toán viên Vũ Thị Hồng Hạnh Trực tiếp tham gia kiểm toán Kiểm toán viên Trần Thị ánh Tuyết Trực tiếp tham gia kiểm toán Kiểm toán viên Bùi Thị Vân Anh Trực tiếp tham gia kiểm toán Phân công công việc. 2.1 Kiểm soát chung Người thực hiện Soát xét File kiểm toán Tỉnh Soát xét dự thảo BCTC đã được kiểm toán Tỉnh Kiểm tra, thoả luận với chủ nhiệm kiểm toán về các Ninh Vấn đề sai sót hay rủi ro phát sinh. Thảo luận và thống nhất với khách hàng về BCTC Ninh đã được kiểm toán Phát hành Báo cáo kiểm toán. Ninh 2.2 Phụ trách thực hiện kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán Ninh Tìm hiểu và đánh giá về tình hình KD, HTKSNB và HTKT Ninh của khách hàng Kiểm soát quá trình thực hiện kiểm toán trước khi trình Giám đốc Ninh Tổng hợp File kiểm toán Hạnh, Tuyết Lập dự thảo BCTC sau kiểm toán và thư quản lý Ninh Thảo luận về các vấn đề sai sót hay rủi ro của khách hàng Ninh Thảo luận và thống nhất với khách hàng về các vấn đề trên Ninh Phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý Ninh 2.3 Kiểm toán các phần hành chi tiết. Kiểm tra Tài khoản vốn bằng tiền V. Anh Kiểm tra các khoản tạm ứng và TSLĐ ngắn hạn và dài hạn khác V.Anh Kiểm tra hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, VAT đầu vào Tuyết Kiểm tra các khoản phải thu, phải trả, chi phí phải trả Tuyết Kiểm tra TSCĐ, chi phí khấu hao TSCĐ, XDCB dở dang Hạnh Kiểm tra các khoản vay ngắn hạn, dài hạn Hạnh Kiểm tra các khoản thu nhập tài chính, chi phí tài chính Hạnh Kiểm tra tài khoản chi phí bán hàng V.Anh Kiểm tra tài khoản thuế khác Ninh Kiểm tra tiền lương và các khoản trích theo lương Ninh Kiểm tra nguồn vốn, quỹ khác Ninh Kiểm tra tài khoản doanh thu, VAT đầu ra Ninh Kiểm tra các khoản chi phí quản lý, chi phí khác và thu nhập khác V.Anh Phê duyệt bởi Người lập Tổng Giám đốc Kiểm toán viên Nguyễn Ngọc Tỉnh Trần Thị Ninh Ngày: 29/02/2007 Ngày 29/02/2007 Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5008.doc
Tài liệu liên quan