BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THEO
TIÊU CHUẨN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
CHO SẢN PHẨM NÔNG SẢN
MS:16-25
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
Đơn vị : Bộ môn Quản trị chất lượng
Khoa : Marketing
Hà Nội, 2017
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài....7
2. Tổ
111 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Nghiên cứu khoa học - Nghiên cứu mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền vững cho sản phẩm nông sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................9
3. Mục tiêu đề tài nghiên cứu................................................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................14
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.......................................................................14
6. Kết cấu đề tài.....................................................................................................................16
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU
CHUẨN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG CHO SẢN PHẨM NÔNG SẢN .....................18
1.1 Khái quát về mô hình đảm bảo chất lượng UTZ ............................................................15
1.2 Bộ nguyên tắc và tiêu chuẩn quy trình giám sát nguồn gốc theo mô hình đảm bảo chất
lượng UTZ 30........................................................................................................................15
1.3 Quy chế chứng nhận theo mô hình đảm bảo chất lượng theo mô hình đảm bảo chất
lượng theo mô hình UTZ .....................................................................................................30
1.4 Kinh nghiệm áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền
vững cho sản phẩm nông sản ở một số quốc gia ..35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG CHO SẢN PHẨM NÔNG SẢN
Ở VIỆT NAM..............................................................................................................42
2.1 Tổng quan chung về áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn cho sản
phẩm nông sản ở Việt Nam...42
2.1.1. Tình hình áp dụng các mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn có chứng
nhận/kiểm tra cho sản phẩm cà phê ở Việt Nam và tại tỉnh Đắk Lắk.42
2.1.2 Tình hình áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền
vững (UTZ) cho sản phẩm cà phê của cả nước và của tỉnh Đăk Lăk. ..42
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
nông nghiệp bền vững (UTZ) cho sản phẩm nông sản cà phê ở Việt Nam..45
2.3. Thực trạng áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền
vững (UTZ) cho sản phẩm cà phê ở Đăk Lắk ...51
2.3.1 Kết quả thông tin chung của mẫu đánh giá là các hộ nông dân tham gia chứng nhận cà
phê UTZ và chưa tham gia chứng nhận ..51
2
2.3.2 Đánh giá bền vững về mặt kinh tế đối với hoạt động sản xuất cà phê của các hộ
nông dân ..56
2.3.3 Đánh giá bền vững về mặt xã hội đối với hoạt động sản xuất cà phê của các hộ
nông dân ..57
2.3.4 Đánh giá bền vững về mặt môi trường đối với hoạt động sản xuất cà phê của các hộ
nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.58
2.4 Một số kết luận về thực trạng áp dụng tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng bền vững UTZ
đối với mặt hàng nông sản cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk..65
2.4.1 Những kết quả đạt được65
2.4.2 Những tồn tại và khó khăn ...66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY ÁP DỤNG
MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN NÔNG NGHIỆP BỀN
VỮNG (UTZ) CHO SẢN PHẨM NÔNG SẢN CÀ PHÊ 81
3.1 Xu hướng và triển vọng cho phát triển sản phẩm nông sản đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn nông nghiệp bền vững..71
3.1.1 Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam.71
3.1.2 Định hướng phát triển cà phê bền vững của tỉnh Đắk Lắk. 74
3.2 Một số giải pháp, kiến nghị nhằm thức đẩy hiệu lực áp dụng mô hình đảm bảo chất
lượng theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền vững cho sản phẩm nông sản.... 75
3.2.1 Giải pháp cho nông sản hộ nông dân tham gia sản xuất hàng nông sản..75
3.2.2 Kiến nghị đối với doanh nghiệp tham gia liên kết với nông dân thực hiện chứng nhận
cà phê UTZ ...81
3.2.3 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước...82
KẾT LUẬN...97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..99
PHỤ LỤC 1.101
PHỤ LỤC 2.108
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT TÊN TRANG
Bảng 2.1.1.2-1: Danh sách các đơn vị cà phê đạt chứng nhận TMCB
1. 42
của FLO tại Việt Nam
Bảng 2.1.1.2-2: Danh sách các công ty đạt Chứng nhận Rainforest
2. 44
Alliance
Bảng 2.1.1.2-3: Danh sách các công ty và nhà sản xuất tham gia hội
3. 42
viên của 4C
Bảng 2.1.2.1: Thống kê năm 6/2016 số lượng các doanh nghiệp và
4. 47
nông hộ đạt chứng nhận UTZ cà phê
Bảng 2.1.2.2: Danh sách các doanh nghiệp và hộ nông dân trên địa
5. 48
bàn tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.2.1.1: Mối quan hệ giữa nguồn nước tưới, tuổi cây và chi
6. 51
phí nước tưới cà phê
7. Bảng 2.3 Tổng kết số phiếu gửi đi và số phiếu thu về của khảo sát 56
Bảng 2.3.1-1: Kết quả cơ cấu diện tích canh tác của các hộ nông dân
8. 57
tham gia sản xuất cà phê trong cả nước
Bảng 2.3.1-2: Kết quả cơ cấu diện tích canh tác của các hộ nông dân
9. 57
tham gia sản xuất cà phê ở Đắk Lắk
10. Bảng 2.3.1-3: Kết quả điều tra nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu 58
Bảng 2.3.3: Đánh giá Sự tham gia vào cộng đồng của các hộ nông
11. 65
dân.
Bảng 2.3.3-1: Kết quả khảo sát tình trạng an ninh lương thực tại
12. 63
các hộ nông dân
Bảng 2.3.3-2 Điều kiện sống và chăm sóc y tế, điều kiện giáo dục
13. 64
cho trẻ em của các hộ nông dân
Bảng 2.3.4-1: Kết quả điều tra các biện pháp bảo tồn nguồn nước
14. 66
của 2 nhóm hộ nông dân
Bảng 2.3.4-2: Lượng phân bón vô cơ chứa Nitơ và phân chuồng
15. 68
các hộ nông dân sử dụng trong canh tác cà phê
16. Bảng 3.1.1-1 Uớc tính diện tích trồng cà phê theo khu vực 73
Bảng 3.1.1-2: Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về giá trị xuất khẩu
17. 74
cà phê tháng đầu năm 2016
4
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Danh mục các hình và sơ đồ
STT TÊN TRANG
Hình 1.2.1: Những điểm cơ bản của Bộ Nguyên tắc UTZ dành cho
1 29
cà phê
2 Hình 1.2.2: Quy trình truy xuất nguồn gốc của cà phê UTZ 30
Sơ đồ 1.3: Thủ tục chứng nhận chung cho các sản phẩm UTZ
3 32
CERTIFIED
Danh mục các biểu đồ
STT TÊN TRANG
1. Biểu đồ 2.1.2.1: Sản lượng cà phê UTZ của Việt Nam, giai đoạn
47
2002-2017
2. Biểu đồ 2.3.1-1: Mức độ hiểu biết của các hộ nông dân về các
57
chương trình cà phê bền vững có chứng nhận/thanh tra
3. Biểu đồ 2.3.1-2: Tổng thời gian hộ nông dân được đào tạo (số giờ)
59
trong năm sản xuất gần đây nhất (năm 2015).
4. Biểu đồ 2.3.2-1: Sản lượng, giá cả và doanh thu của các hộ sản xuất
60
cà phê năm 2015
5. Biểu đồ 2.3.2-2: Kết quả điều tra chi phí sản xuất cơ bản của các hộ
61
nông dân
6. Biểu đồ 2.3.2-3: Kết quả điều tra nhận thức của các hộ nông dân
61
tham gia chứng nhận cà phê UTZ
Biểu đồ 2.3.3-1: Nhận thức của các hộ nông dân sau khi tham gia
7.
chương trình cà phê UTZ với vấn đề phát triển bền vững về mặt xã 65
hội
Biểu đồ 2.3.4-1: Đánh giá tình trạng tái chế NVL, vật liệu của các
8.
hộ nông dân Lượng phân bón vô cơ chứa Nitơ (kg/ha)và phân 68
chuồng được sử dụng trong trang trại của các hộ nông dân (m3/ha)
9. Biểu đồ Biểu đồ 2.3.4-2: Mức độ độc hại và khối lượng của chất
69
diệt cỏ được sử dụng trong trang trại của các hộ nông dân (kg/ha)
10. Biểu đồ 2.3.4-3: Đánh giá công tác bảo tồn đất và chống xói mòn tại
71
các hộ
5
11.
Biểu đồ 2.3.4-4: Đánh giá tính đa dạng sinh học 71
Biểu đồ 2.3.4-5: Nhận thức của các hộ nông dân sau khi tham gia
12.
chứng nhận UTZ đối với vấn đề phát triển bền vững về mặt môi 72
trường
13. Biểu đồ 3.1.1: Sản lượng cà phê xuất khẩu của các nước Brazil, Việt
72
Nam, Colombia, Indonesia (triệu bao, mỗi bao tương ứng 60 kg)
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Hiệp Hội các nước Đông Nam Á (Association of South East
1. ASEAN
Asian Nations)
2. CB Tổ chức chứng nhận- Certification Body
Bộ quy tắc ứng xử chung cho cộng đồng cà phê - Common Code
3. 4C
for Coffee Community
4. Cod Code of Conduct - Bộ nguyên tắc
Chain of Custody Standard - Tiêu chuẩn Quy trình Giám sát
5. ChoC
Nguồn gốc
6. ĐBCL Đảm bảo chất lượng
7. EU Châu Âu- European Union
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (the
8. FAO
Food and Agriculture Organization of the United Nations)
Tổ chức Dán nhãn Thương mại công bằng quốc tế -The Fair
9. FLO
Trade Labelling Organization International
10. GAP Thực hành nông nghiệp tốt Good Agriculture Practise
Cơ quan Phát triển Quốc tế của chính phủ Đức The Deutsche
11. GTZ
Gesellschaft fur Technische Zusammenarbeit
12. HTX Hợp tác xã
13. ICO Tổ chức cà phê quốc tế (International Coffee Organization)
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế- Organization of International
14. ISO
standardization
Liên đoàn quốc tế Các phong trào Nông nghiệp Hữu cơ -
15. IFOAM
International Federation of Organic Agriculture Movements
16. MMTB Máy móc thiết bị
17. NN&PTNN Nông nghiệp và phát triển nông thôn
18. NVL Nguyên vật liệu
19. NGO Tổ chức phi chính phủ- Nongovernmental organization
20. PTBV Phát triển bền vững
21. RA Liên minh rừng mưa- Rainforest Alliance
22. TMCB Thương mại công bằng – Fairtrade
23. UBND Ủy ban nhân dân
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp tự hào về sản lượng hàng nông sản như cà
phê, gạo, hạt điều, chè đều đứng “hàng top” cao trên thị trường xuất khẩu thế giới.
Tuy nhiên, chúng ta mới chỉ chiếm ưu thế về sản lượng sản xuất, còn ở góc độ chất
lượng và giá trị được công nhận vẫn còn một khoảng cách khá xa so các nước xuất
khẩu khác. Một trong những giải pháp nâng cao giá trị hàng nông sản đó là hướng
hoạt động sản xuất và kinh doanh nông sản của Việt Nam đạt được các tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế. Đặc biệt là việc đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về phát triển
nông sản bền vững như UTZ CERTIFIED, 4C - Bộ quy tắc ứng xử chung cho cộng
đồng cà phê - Common Code for Coffee Community, Liên Minh Rừng Mưa -
RainForest, Hữu Cơ - Organic..., đây là những tiêu chuẩn có uy tín và được công
nhận rộng rãi trên thị trường giao dịch thương mại nông sản, sẽ mở ra cơ hội gia
tăng giá trị và cơ hội thị trường cho hàng nông sản Việt Nam. Đối với các mặt hàng
Việt Nam có lợi thế như Cà phê, Chè, Ca Cao thì chứng nhận nông sản bền vững
theo tiêu chuẩn UTZ là một trong những chứng nhận có uy tín hiện nay, trong vòng
5 năm gần đây UTZ CERTIFIED đã trở thành chương trình chứng nhận lớn nhất về
cà phê tại Châu Âu và Nhật bản, đây cũng là những thị trường tiềm năng của cà phê
xuất khẩu của Việt Nam. UTZ CERTIFIED là một chương trình phát triển bền vững
cho Cà phê, Cacao và Chè. Ngày nay, Cà phê, Chè và Ca cao loại tốt không chỉ là
hương vị ngon, chất lượng và giá cả tốt, mà người tiêu dùng còn đòi hỏi rằng trong
quá trình làm ra các sản phẩm này, nhà sản xuất còn phải quan tâm đến yếu tố con
người và môi trường. Và họ mong đợi nhà sản xuất có khả năng đảm bảo sản xuất
có trách nhiệm, ví dụ như phân bón và thuốc trừ sâu được dùng vừa phải và đúng
cách, con em của nông dân được đến trường học chứ không phải bị ép buộc làm
việc, người lao động trên trang trại được đào tạo, được cung cấp dịch vụ y tế và nhà
ở đàng hoàng và nhà sản xuất được hỗ trợ để trở thành chuyên gia, tiếp cận thông tin
thị trường và lập các mối quan hệ với khách hàng của họ. Chứng nhận sản phẩm
theo tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng UTZ CERTIFIED là một chương trình và nhãn
cho canh tác Nông nghiệp bền vững, giúp nông dân, người lao động và gia đình của
8
họ để thực hiện tham vọng của mình và góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên của trái đất bây giờ và trong tương lai.
Hệ thống chứng nhận UTZ CERTIFIED tạo điều kiện cho các nhà sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm cà phê, cao cao, chè dù đến từ bất cứ nơi đâu và có quy mô
như thế nào, đều có thể chứng minh, thể hiện với đối tác, người tiêu dùng rằng họ
canh tác hiệu quả, sản xuất có trách nhiệm theo các tiêu chuẩn xã hội và môi trường
nghiêm ngặt. Chương trình chứng nhận đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn UTZ
giúp các nhà sản xuất trở nên chuyên nghiệp hơn, cạnh tranh hơn trong sản xuất và
kinh doanh sản phẩm của mình. Với chương trình này, các nhà sản xuất không
những được tiếp cận với một mạng lưới quốc tế các chương trình hỗ trợ của người
mua và của các tổ chức phát triển, mà còn nhận được hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn
từ các nhà nông học đã được UTZ đào tạo và các đại diện trong ngành của UTZ.
Tiêu chuẩn UTZ ra đời năm 1997 bởi một công ty chứng nhận của Hà Lan, đến
nay tiêu chuẩn này được áp dụng và công nhận tại các quốc gia của các châu lục,
Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh là các nước xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm
này(chè, cà phê, ca cao) sang các thị trường khác, đặc biệt là thị trường Châu Âu.
Hiện nay có rất nhiều tiêu chuẩn liên quan đến nông sản bền vững, tuy nhiên tiêu
chuẩn UTZ được đánh giá cao bởi các yêu cầu chứng nhận mang tính bao phủ,
không chỉ liên quan đến kiểm soát an toàn thực phẩm là một vấn đề quan ngại hiện
nay của người tiêu dùng trên toàn cầu, mà còn đưa ra yêu cầu chặt chẽ với kiểm soát
khía cạnh tác động đến môi trường và trách nhiệm xã hội. Điều này hoàn toàn phù
hợp định hướng phát triển bền vững của thế giới hiện nay là: Phát triển kinh tế, bảo
vệ môi trường và có trách nhiệm với xã hội.
Tại Việt Nam UTZ CERTIFIED bắt đầu triển khai tại Việt Nam trên cây cà phê
ở Tây Nguyên từ năm 2002 và trên cây ca cao Bến Tre, Tiền Giang từ năm 2010 với
số lượng doanh nghiệp và hộ nông dân đạt chứng nhận còn khá khiêm tốn, đối với
nhiều người tiêu dùng thì đây vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ, chính vì vậy để
thúc đẩy việc áp dụng mô hình này đối với các sản phẩm nông sản có ưu thế của
Việt Nam như cà phê, chè, ca cao nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu của nông sản Việt
Nam, chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu mô hình đảm
bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Nông nghiệp bền vững (UTZ) cho sản phẩm nông
sản” nhằm giới thiệu khái quát về mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
9
nông nghiệp bền vững (UTZ CERTIFIED) cho sản phẩm nông sản, khảo sát về thực
trạng áp dụng mô hình này tại Việt Nam và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị tăng
cường hiệu lực việc áp dụng trong thời gian tới.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Ngoài nước
Nhu cầu chứng nhận mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Nông nghiệp
bền vững cho sản phẩm nông sản ngày càng gia tăng, nhất là trong bối cảnh vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm, các quan ngại về tác động môi trường trong quá trình sản
xuất, canh tác, vấn đề trách nhiệm xã hội để tạo ra sự công bằng cho người lao động
đang là vấn đề chung của các quốc gia trên toàn cầu. Chính vì vậy trên thế giới cũng
đã có những nghiên cứu về vấn đề này:
UTZ Team, “UTZ Certified Annual Report”
Các tài liệu này cung cấp các báo cáo hàng năm của các quốc gia có sản phẩm
nông sản thực hiện chứng nhận sản phẩm UTZ, báo cáo cung cấp các thông tin số
lượng chứng nhận UTZ, cơ cấu chứng nhận sản phẩm UTZ trên toàn cầu và tại một
số quốc gia trên thế giới. Các số liệu của báo cáo cũng cung cấp các thông tin về tác
động của chứng nhận UTZ đến hoạt động canh tác, môi trường và điều kiện làm
việc, lương và hệ thống chăm sóc y tế cho người lao động khá cập nhật và là tài liệu
tham khảo bổ ích, có thể chuẩn đối sánh áp dụng dụng mô hình này tại các quốc gia
khác nhau để học hỏi và rút kinh nghiệm.
FAO, 2007, “Hướng dẫn thực hành cho người sản xuất và xuất khẩu ở Châu Á:
các quy định, tiêu chuẩn và chứng nhận đối với sản phẩm xuất khẩu”
Tài liệu này của tổ chức Nông nghiệp của Liên Hiệp quốc (FAO) đã giới hiệu
các tiêu chuẩn/chứng nhận đối với sản phẩm nông nghiệp hướng tới sự phát triển
bền vững, bao gồm các nhóm tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, chứng chỉ
thực hành tốt (GAP, UTZ...), chứng nhận về trách nhiệm xã hội, chứng nhận về môi
trường.
Julia Gossenberger, Fredrik Harnby, Lena Sander, 2015, “Steps in the Right
Direction: Understanding European Sustainability Food Labels”.
10
Nghiên cứu của nhóm tác giả đã phân tích được sự bất cập giữa sự phát triển dân
số của thế giới là 9,55 tỷ người vào năm 2050 với những thách thức liên quan đến
biến đổi khí hậu, vấn đề trách nhiệm xã hộiđặt ra thách thức đối với việc sản xuất
thực phẩm bền vững phục vụ cho nhu cầu ăn uống tương ứng với tốc độ phát triển
dân số. Nghiên cứu chỉ ra sự cần thiết phải áp dụng các tiêu chuẩn về nhãn thực
phẩm bền vững của Châu Âu, nơi mà các yêu cầu và sự kiểm soát thực phẩm được
thực hiện gắt gao và nghiêm túc. Báo cáo nghiên cứu cũng đã công bố kết quả khảo
sát việc thực hiện các nhãn thực phẩm bền vững này và từ số liệu thu thập của các tổ
chức chứng nhận, cơ quan cấp nhãn chứng nhận này.
Mirjam Schoonhonen Speijer, 2011, “Maintaining a sustainable livelihood: An
Analysis of effects of UTZ Certification on market access, risk reduction and
livelihood strategies of Kenyan coffee farmers”
Nghiên cứu giới thiệu về tiêu chuẩn UTZ cà phê, phân tích những tác động của
chứng nhận UTZ đến việc tiếp cận thị trường, giảm rủi ro cho người nông dân trồng
cà phê ở Kenya, nghiên cứu tiến hành khảo sát so sánh giữa hai nhóm nông dân
phát triển sản phẩm cà phê UTZ và không phát triển sản phẩm theo tiêu chuẩn UTZ
tại 2 vùng Embu và Mathioya gần trung tâm Kenya. Nghiên cứu cũng đặt ra bốn giả
thiết tiếp cận thị trường và giảm rủi ro là:(1) Cơ hội tiếp cận giá bán thị trường cao
hơn, (2) Có nhiều cơ hội trở thành một đối tác tin cậy đối với các nhà nhập khẩu cà
phê có tiềm năng, (3) Khi thị trường rủi ro, giảm lượng mua vẫn có cơ hội tiếp cận
với một thị trường không bị ảnh hưởng bởi rủi ro, hay giảm lượng tiêu dùng, (4)
Người nông dân có nền tảng tốt để tiến tới khả năng thay đổi chiến lược sinh
tồn/mưu sinh. Kết quả báo cáo cũng chỉ ra rằng có mối liên hệ mật thiết giữa việc
gia tăng cơ hội, giảm rủi ro với việc phát triển các chương trình áp dụng chứng nhận
UTZ với cà phê.
Melissa Scheweisguth, 2015, University of California, Davis, “Evaluating the
Effects of Certification on Smallholders’ Net Incomes, with a Focus on Cacao
Farmers in Cooperatives in Côte d’Ivoire.”
Nghiên cứu đánh giá tác động của chứng nhận đến thu nhập ròng của các hộ
nông dân sản xuất Ca cao tại hợp tác xã của Côte d’Ivoire (Bờ biển Ngà) một quốc
gia ở Tây Phi, trên Vịnh Guinea (Bắc Đại Tây Dương) giữa Ghana và Liberia.
11
Nghiên cứu tiến hành đánh giá các khía cạnh kết quả kinh tế và kỹ thuật nông học,
đánh giá tập quán canh tác và chi phí các yếu tố đầu vào sản xuất của các hộ nông
dân nhỏ sản xuất Ca cao ở Bờ biển Ngà. Nghiên cứu sử dụng 3 tiêu chuẩn phổ biến
được công nhận hiện nay cho sản phẩm nông sản bền vững là tiêu chuẩn Thương
mại công bằng(Fair Trade), tiêu chuẩn liên minh Rừng Mưa (Rainforest Alliance)
and tiêu chuẩn UTZ để đánh giá các khía cạnh trên ở 2 nhóm nông dân áp dụng mô
hình đảm bảo chất lượng theo 3 tiêu chuẩn trên và nhóm không áp dụng. Kết quả
cho thấy sản lượng của 2 nhóm không thay đổi, nhưng có sự thay đổi về việc giảm
chi phí và gia tăng giá trị sản xuất (nhờ giá bán cho 1 kg thành phẩm tăng lên, lợi
nhuận trên 1 ha canh tác cũng tăng lên đáng kể) của nhóm những hộ nông dân áp
dụng 3 tiêu chuẩn trên.
Addae-Boadu, Samuel, 2015, “The Cocoa Certification Program and Its Effect
on Sustainable Cocoa Production in Ghana: A Case Study in Upper Denkyira
West District”
Nghiên cứu giới thiệu các chương trình và tiêu chuẩn chứng nhận tự nguyện đối
với nông sản bền vững gồm 3 tiêu chuẩn: tiêu chuẩn UTZ, tiêu chuẩn Liên Minh
Rừng Mưa (Rainforest Alliance-RA), hệ thống đảm bảo sản xuất thông thường theo
tập quán canh tác của nông dân địa phương và tác động của 3 tiêu chuẩn đó đến sản
xuất Ca cao bền vững của các hộ nông dân ở Denkyira, thuộc quận Upper West
(UDW), nước Ghana từ tháng 8 năm 2012 đến tháng năm 2014. Nghiên cứu phân
tích thành phần hóa học của đất, chất hóa học được sử dụng trong 15 trang trại khác
nhau và nhận thức của người nông dân với các chương trình/tiêu chuẩn nông sản bền
vững. Nghiên cứu cũng chỉ ra các chỉ tiêu về đất, chất hóa học sử dụng giữa chứng
nhận RA hay UTZ so với mô hình (tập quán) canh tác truyền thống nơi đây không
có sự khác biệt, tuy nhiên có sự khác biệt về lợi nhuận của những trang trại có sản
phẩm Ca cao chứng nhận Utz Certified và RA so với trang trại thông thường ở
Ghana.
2.2. Trong nước
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, 2015, “Xây dựng mô
hình sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn UTZ Certifiled trên địa bàn TP Thái
Nguyên”.
12
Đề tài đã thực hiện đã xây dựng 3 mô hình chè an toàn theo tiêu chuẩn UTZ
Certifiled tại xã Tân Cương, Phúc Xuân và Phúc Trìu (TP Thái Nguyên) với 93 hộ
tham gia trên diện tích 36,2 ha chè. Báo cáo đề tài đã nêu được sự cần thiết phải
triển khai mô hình chè an toàn UTZ, xây dựng chương trình thực hiện, khảo sát thực
trạng áp dụng và đề xuất những giải pháp ứng dụng mô hình nhằm thúc đẩy giá trị
sản xuất và giá trị xuất khẩu của sản phẩm chè Thái Nguyên.
Tổ chức chứng nhận UTZ, Văn phòng chứng nhận UTZ tại Việt Nam, thường
niên,“Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức chứng nhận nông sản bền vững
UTZ Certified tại Việt Nam”
Báo cáo là tài liệu cung cấp thông tin hàng năm về số lượng các doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ nông dân được chứng nhận, cung cấp những phát hiện đánh giá liên
quan đến việc tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng nông sản(chè,
cà phê) theo tiêu chuẩn UTZ.
TS.Trịnh Đức Minh, “Sản xuất cà phê bền vững có chứng nhận/kiểm tra”, tạp
chí Cà phê Việt Nam, chuyên đề 7 số tháng 10/2011
Bài viết đã giới thiệu về các tiêu chuẩn chứng nhận/kiểm tra đối với sản xuất sản
phẩm cà phê bền vững hiện nay trên thế giới như: Tiêu chuẩn thương mại công bằng
(Fair Trade), tiêu chuẩn hữu sơ(Organic), tiêu chuẩn Liên minh rừng mưa (Rain
Forest Alliance), Bộ quy tắc ứng xử chung cho cộng đồng cà phê 4C (Common
Code for Coffee Community), tiêu chuẩn chứng nhận cà phê bền vững theo UTZ.
Đưa ra dự báo của sự phát triển sản phẩm nông sản cà phê theo tiêu chuẩn bền vững,
bên cạnh đó bài báo cũng đã tiến hành phân tích thực trạng áp dụng 4 mô hình đảm
bảo chất lượng theo các tiêu chuẩn trên ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp thúc
đẩy phát triển cho 4 mô hình trên.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, 2014, “Đề án phát triển
ngành cà phê bền vững đến năm 2020”
Đề án đưa ra mục tiêu nhiệm vụ của ngành cà phê Việt Nam đến năm 2020, đề
án đã đưa ra các yêu cầu nhiệm vụ đối với công tác sản xuất cà phê (Quy hoạch
vùng và diện tích trồng, Áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất cà phê bền vững theo
tiêu chuẩn quốc tế, ISO 14001, ISO 9001, ISO 22000, SA 8000, UTZ....), đối với
công tác thu mua, chế biến cà phê, đối với hoạt động Thương mại và xuất khẩu cà
phê. Đồng thời đề án cũng nghiên cứu đưa ra các giải pháp phát triển cho ngành cà
13
phê bền vững đến năm 2020 với các giải pháp đồng bộ như quy hoạch, phát triển
khoa học công nghệ, phát triển chính sách, kỹ thuật sản xuất, phát triển nguồn lực,
thúc đẩy hợp tác thông qua chuẩn hóa tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm và quản lý..
Ngành cà phê Việt Nam “ Báo cáo thương niên của ngành cà phê”.
Báo cáo được tiến hành thường niên cung cấp các thông tin về diện về ngành cà
phê Việt Nam, cung cấp các số liệu về diện tích trồng cà phê, chi phí sản xuất, giá cà
phê các loại bao gồm cà phê thông thường và cà phê hữu cơ (Organic), cà phê
(UTZ), dự báo phát triển thị trường(cung, cầu, sản lượng...) cà phê trong và ngoài
nước.
UBND tỉnh Phú Thọ, Sở Nông Nghiệp và PTNT, 2015, “Kế hoạch phát triển
cây chè năm 2015”,
Kế hoạch đã phân tích số liệu khẳng định vai trò của cây chè đóng vai trò là sản
phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Phú Thọ trong việc giải quyết việc làm, tạo thu
nhập ổn định cho nông dân, đặc biệt là khu vực nông thôn, miền núi. Tuy nhiên sản
xuất, chế biến biến chè còn những tồn tại hạn chế: Năng suất, chất lượng chè vùng
dân còn thấp, việc lạm dụng sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật còn khá phổ
biến, sự liên kết sản xuất giữa nông dân và doanh nghiệp còn lỏng lẻo; chưa xây
dựng thương hiệu, chưa xuất khẩu được chè thành phẩm; việc mở rộng diện tích chè
sản xuất theo quy trình an toàn còn chậm đặc biệt đối với diện tích do hộ dân quản
lý. Báo cáo cũng đề ra bước chuyển biến mạnh mẽ hơn trong sản xuất chè theo
hướng phát triển bền vững, từng bước nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm chè Phú
Thọ trên thị trường, Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng Kế hoạch phát triển cây chè
năm 2015 với các nội dung sau: thực hiện Công tác chỉ đạo, tổ chức sản xuất, giải
pháp về kỹ thuật cần đẩy mạnh sản xuất chè theo Viet GAP, RFA, UTZ, thực hiện
Công tác khuyến nông, dịch vụ phục vụ sản xuất, tăng cường công tác quản lý nhà
nước, Phát triển thị trường, phát triển chính sách.
Đinh Thị Mỹ Dung, 2011, “Bước đầu nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn UTZ cho
cây Ca Cao trồng xen tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, Bến Tre”
Nghiên cứu giới thiệu về vai trò của cây Ca cao trong sản xuất nông sản của Bến
Tre và và nhu cầu của sản phẩm Ca cao theo tiêu chuẩn UTZ trên thị trường. Giới
thiệu về quy trình sản xuất Ca cao theo tiêu chuẩn UTZ. Đánh giá mặt mạnh, mặt
yếu, cơ hội, thách thức của phát triển Ca cao UTZ. Phân tích về tình hình sử dụng
14
giống, tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực phẩm, tình tình quản lý tác động môi
trường, đánh giá cơ sở hạ tầng đáp ứng UTZ, vấn đề xử lý rác thải trong sản xuất,
đánh giá hiệu quả sản xuất Ca cao theo tiêu chuẩn UTZ.
Tóm lại, việc áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Nông nghiệp
bền vững UTZ CERTIFIED cho sản phẩm nông sản là một trong những giải pháp
hữu hiệu để nâng cao chất lượng cho thương hiệu hàng nông sản Việt Nam, đặc biệt
là các mặt hàng tiểu biểu như chè, cà phê, ca cao. Đã có một số công trình nghiên
cứu liên quan đến chủ đề này ở trong và ngoài nước, tuy nhiên hiện nay chưa có
một công trình nghiên cứu nào có những nghiên cứu đầy đủ, chuyên sâu cả về mặt lý
thuyết và đánh giá thực trạng áp dụng mô hình nông sản bền vững theo tiêu chuẩn
UTZ CERTIFIED cho mặt hàng nông sản cà phê tại Việt Nam và các giải pháp đề
xuất. Vì vậy đề tài nghiên cứu có thể xem là một tài liệu tham khảo bổ ích về mặt lý
luận và thực tiễn.
3.Mục tiêu đề tài nghiên cứu:
Nghiên cứu mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Nông nghiệp bền vững
(UTZ) cho sản phẩm nông sản.
Cụ thể đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
Khái quát về các mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông sản bền vững
cho sản phẩm nông sản.
Nghiên cứu thực trạng áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
Nông nghiệp bền vững (UTZ) cho sản phẩm nông sản tại Việt Nam (nghiên cứu
tình huống đối với mặt hàng cà phê của tỉnh Đắk Lắk)
Đề xuất giải pháp thúc đẩy áp dụng mô hình mô hình đảm bảo chất lượng theo
tiêu chuẩn Nông nghiệp bền vững (UTZ) cho sản phẩm nông sản.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn Nông nghiệp bền vững UTZ cho sản phẩm nông sản,
Vì thời gian và kinh phí có hạn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một trong
những loại nông sản có lợi thế của Việt Nam là sản phẩm cà phê ở tỉnh Đăk Lắk,
nghiên cứu về mặt lý thuyết, thực trạng và đề xuất các giải pháp, kiến nghị thúc
15
đẩy việc áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chứng nhận nông
nghiệp bền vững UTZ cho mặt hàng cà phê.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn Nông nghiệp bền vững (UTZ) cho sản phẩm nông sản là Cà phê ở tỉnh
Đắk Lắk.
Về thời gian: dữ liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu gồm dữ liệu thứ cấp và sơ
cấp. Dữ liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ năm 2013-2016 và dữ liệu sơ cấp
là dữ liệu thu thập từ kết quả bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia với các
doanh nghiệp và điều tra trắc nghiệm đối với các hộ nông dân đã và chưa áp
dụng tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng UTZ cho mặt hàng cà phê trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk trong 2015- 2016.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận các mẫu khảo sát:
Chọn mẫu đại diện, sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia qua điện thoại,
skype, viber, zalo...với các doanh nghiệp và điều tra trắc nghiệm gửi và thu hồi
qua email đối với các hộ nông dân đã và chưa áp dụng tiêu chuẩn đảm bảo chất
lượng UTZ cho mặt hàng cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong 2015- 2016 để
tiết kiệm chi phí.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chung của đề tài là phương pháp định tính. Cụ thể:
Loại dữ liệu: bao gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Về phương pháp thu thập dữ liệu: hai phương pháp thu thập dữ liệu được sử
dụng là:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Đối với đối tượng khảo sát thứ nhất là các hộ nông dân đã tham gia
chứng nhận cà phê UTZ và các hộ chưa tham gia, tác giả chủ yếu thu thập
dữ liệu thông qua phát phiếu điều tra trắc nghiệm và kết hợp phỏng vấn
trực tiếp qua điện thoại với một số ít chỉ tiêu khác nhằm lý giải cho kết
quả nghiên cứu.
16
Đối với đối tượng khảo sát thứ hai là các doanh nghiệp tham gia liên kết
chứng nhận UTZ với các hộ nông dân: các doanh nghiệp tham gia chứng
nhận UTZ đóng một vai trò hết sức quan trọng, họ liên kết và hỗ trợ các
hộ nông dân tham gia chứng nhận cà phê UTZ để đảm bảo có nguồn NVL
đầu vào có chất lượng đáp ứng yêu cầu sản xuất và xuất khẩu, đối với
nhóm đối tượng nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp thảo luận và
phỏng vấn trực tiếp qua điện thoại
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: các báo cáo về tình hình, mức
độ thực hiện chứng nhận UTZ của các hộ nông dân của tổ chức cấp
chứng nhận UTZ tại Việt Nam, các tổ chứ...rả đúng giá trị, ổn định và phất triển sản xuất bền vững. Điều đó sẽ
góp phần ổn định về kinh tế, góp phần cải thiện cuộc sống và làm giàu cho chính
bản thân họ.
Đối với nhà kinh doanh, xuất khẩu: Thứ nhất là đáp ứng mong muốn của nhà
nước, tổ chức phi chính phủ và khách hàng. Thứ hai là tạo ra giá trị gia tăng cho
30
người mua như: tạo sự minh bạch về xuất xứ và khả năng kiểm soát suốt chuỗi
cung ứng; Đảm bảo các thực hành tốt được triển khai; Thể hiện cam kết phát triển
bền vững; Sự kết nối từ khách hàng đến sản xuất. Thứ ba là góp phần cải thiện môi
trường và xã hội. Thứ tư là mức giá thưởng cao nên lợi nhuận cho các doanh
nghiệp. Như vậy kinh doanh sẽ được cải thiện tốt hơn thông qua các cơ hội:
Tiếp cận được thị trường, đặc biệt là các thị trường khó tính và đầy tiềm
năng về sản lượng cà phê nhập khẩu như Mỹ, EU, Nhật
Có vị thế tốt hơn trong kinh doanh
Có quan hệ khách hàng dài hạn
Có vị thê trong đàm phán thương mại
Có nhiều cơ hội marketing
Giá tốt hơn cho sản phẩm tốt hơn
Đối với người tiêu dùng: đây là căn cứ để họ quyết định lựa chọn sản phẩm có
truy nguyên nguồn gốc, đảm bảo chất lượng và góp phần vào làm thay đổi thế giới
ngày một tốt đẹp hơn trên toàn cầu theo hướng phát triển bền vững
1.2 Bộ nguyên tắc và tiêu chuẩn quy trình giám sát nguồn gốc theo mô hình
đảm bảo chất lượng UTZ
1.2.1 Bộ nguyên tắc đảm bảo chất lượng theo mô hình UTZ đối với sản phẩm cà
phê
UTZ xây dựng bộ nguyên tắc chung và bộ nguyên tắc riêng biệt cho các sản
phẩm. Mô đun sản phẩm Cà phê được sử dụng cùng với Bộ nguyên tắc chung bởi
các nhà sản xuất Cà phê và các nhóm sản xuất mong muốn được chứng nhận Bộ
nguyên tắc. Mô đun chứa các yêu cầu áp dụng cho các hoạt sản xuất và chế biến cà
phê, cho đến sản xuất cà phê nhân. Tùy thuộc vào các hoạt động mà họ thực hiện (ví
dụ: chế biến ướt hoặc chế biến khô), các nhà sản xuất và các nhóm sản xuất đánh giá
các điểm kiểm soát áp dụng đối với họ.
Có thể tóm tắt những đặc điểm chính của bộ nguyên tắc phát triển bền vững
theo tiêu chuẩn UTZ dành cho cà phê với 3 khía cạnh bền vững về Kinh tế/kinh
doanh, bền vững về môi trường và bền vững về mặt xã hội như sau:
31
Nguồn: UTZ Certified Việt Nam
Hình 1.2.1: Những điểm cơ bản của Bộ Nguyên tắc UTZ dành cho cà phê
1.2.2 Tiêu chuẩn quy trình giám sát nguồn gốc theo mô hình đảm bảo chất
lượng theo mô hình UTZ
Khái quát về tiêu chuẩn truy nguyên nguồn gốc theo mô hình UTZ
Tiêu chuẩn Quy trình Giám sát Nguồn gốc là tập hợp các yêu cầu nhằm cung
cấp mức độ tin cậy cao mà sản phẩm được chứng nhận UTZ liên quan về mặt thực tế
hoặc hành chính (trong trường hợp cân bằng khối lượng) với nhà sản xuất/nhóm nhà
sản xuất được chứng nhận UTZ, và đảm bảo truy nguyên của sản phẩm được chứng
nhận UTZ. Chứng nhận về Tiêu chuẩn Quy trình Giám sát Nguồn gốc đảm bảo rằng
các sản phẩm được bán bởi một thành viên chuỗi cung ứng (SCA) là được chứng
nhận UTZ và được kinh doanh và xử lý theo các yêu cầu do UTZ Certified đề ra.
UTZ CERTIFIED triển khai hệ thống truy nguyên nguồn gốc dựa trên trang
web, qua đó cho phép(Mô hình truy nguyên):
• Theo dõi từng lô cà phê của bạn trực tuyến trên hệ thống của UTZ
• Theo dõi để biết cà phê của bạn đến từ đâu
• Giúp thông tin tới người tiêu dùng nguồn gốc cà phê
32
Nguồn: UTZ Certified Việt Nam
Hình 1.2.2: Quy trình truy xuất nguồn gốc của cà phê UTZ
Các hoạt động theo sơ đồ truy nguyên nguồn gốc bao gồm :
Bán hàng. Một nhà sản xuất cà phê được UTZ chứng nhận bán cà phê của mình
cho người mua đã đăng ký. Họ thương thuyết các chi tiết hợp đồng và cùng thỏa
thuận về giá thưởng (premium) dành cho sản phẩm được chứng nhận.
Thông báo bán hàng: Nhà sản xuất thông báo cho UTZ Certified về lô hàng bán và
các thông tin hợp đồng qua việc thực hiện một Thông báo bán hàng trên Hệ thống
Theo dõi của UTZ Certified. Khi nhận được Thông báo Bán hàng, UTZ Certified sẽ
cấp một số theo dõi duy nhất cho hợp đồng này. Số UTZ duy nhất này được gửi lại
cho nhà sản xuất để nhà sản xuất gửi tiếp cho người mua đầu tiên của lô cà phê. Số
UTZ duy nhất này sẽ đi cùng lô cà phê suốt toàn chuỗi cung ứng.
Kinh doanh : Nhà kinh doanh khi bán lại cà phê được UTZ chứng nhận
không phải làm thông báo bán hàng trong hệ thống theo dõi UTZ Certified.
Tuy nhiên, khi họ muốn bán một phần hợp đồng hoặc cùng một hợp đồng cà
phê được chứng nhận cho nhiều người mua khác nhau, họ cũng phải thực
hiện Thông báo tách lô hàng trên hệ thống theo dõi UTZ Certified. UTZ
Certified sẽ tạo ra số UTZ duy nhất mới cho mỗi phần hợp đồng để đảm bảo
khả năng truy nguyên của cà phê được chứng nhận. Nhà kinh doanh sau đó sẽ
tiếp tục gửi (những) số UTZ duy nhất này đi cho người mua mới.
33
Đối chiếu. Khi nhận được cà phê UTZ, người mua cuối cùng trong chuỗi
cung ứng đối chiếu cà phê với số liệu trong Hệ thống theo dõi. Người mua
cuối cùng đưa ra Xác nhận hàng đã nhận được bằng cách nhập số UTZ duy
nhất vào hệ thống. Người mua cuối cùng sẽ xác nhận thông tin trong hệ thống
có khớp với các chi tiết trong hợp đồng hay không. Nếu các thông số này
khớp, cà phê mà người mua cuối cùng đã mua chính thức là cà phê đã được
UTZ chứng nhận. Người mua từ đó có thể biết chính xác cà phê của mình đến
từ đâu và nó đã được sản xuất như thế nào.
Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn truy nguyên nguồn gốc : là các nhà mua/bán
hay chế biến cà phê.
1.3 Quy chế chứng nhận theo mô hình đảm bảo chất lượng theo mô hình đảm
bảo chất lượng theo mô hình UTZ
Quy chế chứng nhận theo mô hình UTZ CERTIFIED tạo được sự tin tưởng của
các bên nhờ vào việc thanh tra độc lập tạo nên độ tin cậy. Hoạt động này được tiến
hành hàng năm và do cơ quan chứng nhận độc lập thực hiện. Cơ quan chứng nhận
này được UTZ CERTIFIED đào tạo và uỷ quyền. Hiện nay có 14 cơ quan chứng
nhận toàn cầu (xem danh sách tại ww.utzcertified.org) được thực hiện chứng nhận
và thành tra. Họ được chứng nhận đáp ứng theo ISO 65. Hiện nay chứng nhận UTZ
CERTIFIED được công nhận tương đương tiêu chuẩn EUREPGAP (Thực hành
Nông nghiệp Tốt áp dụng cho hoạt động bán lẻ Châu Âu).
Thủ tục chứng nhận được khái quát bởi sơ đồ 1.3 dưới đây:
34
Nguồn: Quy chế chứng nhận phiên bản Phiên bản 4.1 tháng 1 năm 2016
Sơ đồ 1.3: Thủ tục chứng nhận chung cho các sản phẩm UTZ CERTIFIED
35
Thủ tục thực hiện chứng nhận cho các đơn vị được mô tả chung như sơ đồ
sau:
THỦ TỤC CHỨNG NHẬN CHUNG
1 A Thành viên mới đăng ký bằng cách điền đầy đủ vào đơn đăng ký trên trang web của
UTZ.
B UTZ cung cấp cho thành viên mới xác nhận đăng ký trên GIP gồm có thông tin về ID,
tên người dùng và mật khẩu của thành viên.
2 Thành viên lựa chọn và liên hệ với một CB.
Theo các điều kiện chứng nhận được mô tả trong chương này của Quy chế Chứng
nhận, thành viên có trách nhiệm liên hệ với CB và yêu cầu đánh giá một cách kịp thời.
Khuyến nghị nên yêu cầu báo giá từ một số CB để có thể lựa chọn một CB đáp ứng
được tốt nhất các nhu cầu của thành viên. Không phải bắt buộc hàng năm đều phải gắn
bó với cùng một CB.
Trong trường hợp thành viên thay đổi CB, họ phải yêu cầu CB trước đó cung cấp kết
quả của các cuộc đánh giá trước đó cho CB mới. CB trước đó phải thực hiện yêu cầu
như vậy trong vòng 5 ngày làm việc.
3 CB và thành viên phải ký kết hợp đồng
4 CB cung cấp các phiên bản mới nhất của tất cả các tài liệu liên quan đến quy trình
chứng nhận UTZ (như Quy chế Chứng nhận, Code và/hoặc ChoC) cho thành viên đọc
và hiểu.
5 Thành viên tiến hành tự đánh giá mức độ tuân thủ tiêu chuẩn và gửi ít nhất các hồ sơ
sau đây cho CB trước khi đánh giá:
Tự đánh giá bằng cách sử dụng danh mục đánh giá được áp dụng của UTZ, chỉ ra
thành viên nào có và không tuân thủ hoặc không áp dụng CP, bao gồm phần giải
thích cho tất cả các CP
Các nhà thầu phụ tự đánh giá (nếu có thể)
Danh sách các địa điểm thuộc đơn vị chứng nhận đa địa điểm hoặc các thành viên
nhóm thuộc các thành viên chứng nhận nhóm hoặc đa nhóm (nếu áp dụng). Nếu
một thành viên chứng nhận đa địa điểm hoạt động duy nhất ở cấp truy nguyên MB
và đáp ứng các tiêu chí như đã mô tả ở chương 2.5, thì thành viên có thể yêu cầu
CB đánh giá những địa điểm của mẫu đánh giá xa trung tâm.
Hồ sơ của các cuộc đánh giá UTZ trước đây, bao gồm cả những hồ sơ không nhằm
chứng nhận (như kiểm tra bất chợt và đánh giá do các CB khác thực hiện).
Kế hoạch quản lý trang trại hoặc nhóm
6 CB chuẩn bị cho cuộc đánh giá bằng cách xem xét các hồ sơ thành viên đã nộp (bước
5), thông tin về thành viên có sẵn trong GIP và bất kỳ thông tin liên quan khác đã có thể
nhận được. Trên cơ sở này, CB quyết định xem các điều kiện tiên quyết để thực hiện
đánh giá đã được đáp ứng hay chưa, và nếu vậy, các chủ đề nào đáng được quan tâm
36
đặc biệt
7 Thành viên và CB thống nhất về một ngày đánh giá.
8 CB thực hiện đánh giá cấp chứng nhận theo các yêu cầu của Code và/hoặc của ChoC
(xem chương 2.4 và 2.5).
9 A Trong trường hợp phát hiện thấy các lỗi không tuân thủ trong quá trình đánh giá,
thành viên phải thực hiện hành động chỉnh sửa và khắc phục để xử lý các lỗi đó.
B CB tiến hành đánh giá theo dõi để xác nhận rằng các hành động chỉnh sửa và khắc
phục đã được thực hiện và rằng các lỗi không tuân thủ đã được xử lý.
10 CB đưa ra quyết định chứng nhận. Điều này phải được thực hiện không quá 20 ngày
làm việc sau khi tất cả các lỗi không phù hợp đã được giải quyết, hoặc trong trường
hợp không có các lỗi không phù hợp đã được xác định sau ngày đánh giá cuối cùng.
11 Nếu CB quyết định không chứng nhận (lại) cho thành viên, CB phải thông báo cho
thành viên về quyết định này (qua GIP và bằng email). Để xin chứng nhận lại, thành
viên phải tuân theo các điều kiện chứng nhận đã mô tả trong chương này của Quy
chế chứng nhận
Nếu thành viên có khiếu nại, kháng cáo hoặc tranh chấp với một CB hoặc nhà thầu
phụ của CB về việc đánh giá và/hoặc quá trình đánh giá, thành viên đó có thể gửi
khiếu nại, kháng cáo hoặc tranh chấp đó bằng văn bản đến CB. CB phải có sẵn một
thủ tục về việc đăng ký và xử lý các khiếu nại, kháng cáo và tranh chấp. CB phải phản
hồi cho bên khiếu nại trong vòng 15 ngày làm việc. Nếu khiếu nại, kháng cáo hoặc
tranh chấp không được giải quyết trong vòng 20 ngày làm việc (tính từ ngày thành
viên gửi khiếu nại, kháng cáo hoặc tranh chấp đến CB), CB phải báo cáo về vấn đề
này cho UTZ (cbmanagement@utz.org). Nếu bên khiếu nại cảm thấy khiếu nại, kháng
cáo hoặc tranh chấp không được CB xử lý thích đáng, bên khiếu nại có thể báo cáo
vấn đề này cho UTZ theo Thủ tục Khiếu nại của UTZ
B Nếu CB quyết định chứng nhận cho thành viên, CB sẽ cấp chứng chỉ (nhưng chưa
gửi cho thành viên), và đề nghị cấp phép cho thành viên trong GIP trong vòng
không quá 5 ngày làm việc sau khi đưa ra quyết định xét cấp chứng nhận.
12 UTZ xem xét các thông tin đề nghị cấp phép trong không quá 5 ngày làm việc sau khi
CB đã gửi đi.
13 A Nếu UTZ xét thấy các thông tin đề nghị cấp phép là không chính xác, không đầy đủ,
hoặc không rõ ràng, hoặc là công tác đánh giá đã không được thực hiện tuân thủ theo
các quy định trong Quy chế Chứng nhận, họ sẽ yêu cầu CB cung cấp thêm thông tin,
giải thích làm rõ, hoặc chỉnh sửa báo cáo đánh giá và/hoặc đề nghị cấp phép.
B CB giải thích làm rõ, chỉnh sửa và/hoặc điền đầy đủ thông tin vào biểuđề nghị cấp
phép và gửi lại cho UTZ trong vòng 7 ngày làm việc.
14 Nếu UTZ xét thấy thông tin trong đề nghị cấp phép là chính xác, đầy đủ và rõ ràng cũng
như công tác đánh giá được tiến hành tuần thủ theo các quy định trong Quy chế Chứng
37
nhận, UTZ sẽ kích hoạt giấy phép trên GIP.
15 CB gửi chứng chỉ cho thành viên.
16 Thành viên ghi lại các giao dịch trong GIP và luôn thông báo cho CB trong trường
hợp thay đổi các thông tin chứng nhận.
Ghi chú các từ viết tắt trong sơ đồ chứng nhận:
CB: Certification Body - Cơ quan Chứng nhận
Cod: Code of Conduct - Bộ nguyên tắc
ChoC: Chain of Custody Standard - Tiêu chuẩn Quy trình Giám sát Nguồn gốc
CP: Control point - Điểm kiểm soát
GIP: Good Inside Portal1 - Cổng thông tin thành viên
IMS: Internal Management System - Hệ thống Quản lý Nội bộ
IP: Good Inside Portal1 - Cổng thông tin thành viên
MB: Mass Balance - Cân bằng Khối lượng (cấp độ truy nguyên)
S&C: Standards & Certification - Tiêu chuẩn & Chứng nhận (bộ phận của UTZ)
SCA: Supply Chain Actor - Thành viên Chuỗi Cung ứng
SG: Segregation - Tách biệt (cấp độ truy nguyên)
1.4 Kinh nghiệm áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông
nghiệp bền vững cho sản phẩm nông sản ở một số quốc gia
Trong đề tài tác giả chỉ tập nghiên cứu chuyên sâu tiêu chuẩn nông nghiệp bền
vững theo tiêu chuẩn UTZ cho sản phẩm cà phê, nên các kinh nghiệp chủ yếu tập
trung vào sản phẩm và chứng nhận tương tự ở các quốc gia tiêu biểu.
1.4.1 Bài học kinh nghiệm của Brazil
Brazil là một quốc gia có lịch sử trồng trọt, chế biến và tiêu thụ cà phê từ thế
kỷ 17, phát triển mạnh từ thập kỷ 20 cho đến nay. Hiện tại, Brazil có đến 144 đơn
vị sản xuất và 54 đơn vị xuất khẩu được cấp chứng nhận UTZ Certified. “ Nguồn:
Văn phòng UTZ Certified Việt Nam ” .Sản phẩm cà phê của Brazil rất có uy tín trên
thị trường thế giới nhờ chất lượng cao. Mặc dù điều kiện đất đai của nước này chưa
hẳn đã tốt hơn Việt Nam, nhưng Brazil có giống tốt và đồng bộ, quy trình và kỹ
thuật sản xuất và chế biến tiên tiến. Brazil đã xây dựng và phát triển hệ thống hợp
tác xã hoạt động rất hiệu quả và nhịp nhàng.
Sản xuất cà phê của các Hợp tác xã chiếm tới 35% tổng sản lượng cà phê của
cả nước. Hợp tác xã (HTX) cà phê lớn nhất thế giới của Braxin (Cooxupe) được
38
thành lập từ năm 1957, có 12.000 thành viên, trong đó 70% là nông trại quy mô
nhỏ, 30% là quy mô vừa và lớn. Hàng năm, trang trại này buôn bán tới 4,5 triệu
bao (cung cấp cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu trực tiếp tới các thị trường
Mỹ, EU, Nhật Bản). HTX có hệ thống hoàn chỉnh bao gồm kho chứa, làm sạch,
phân loại, đánh bóng, pha trộn hạt cà phê, và buôn bán trực tiếp. Nhằm giúp cho
các nhà sản xuất địa phương tiếp tục đạt được những cải thiện trong sản xuất cà
phê UTZ, HTX đã triển khai nhiều hoạt động đào tạo nhằm tăng cường mạng lưới
hỗ trợ kỹ thuật ở các vùng sản xuất cà phê chính. Hai học phần - với tổng số 10
ngày học - tập trung vào phương pháp tập huấn cho nông dân, thực hành nông
nghiệp tốt cà phê và thực hiện Bộ Nguyên tắc UTZ. Các cán bộ kỹ thuật được đào
tạo sẽ hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân. Tiếp theo đào tạo cho cán bộ kỹ thuật của các
vùng và nông dân trồng cà phê sẽ có cơ hội tham dự các hoạt động tập huấn cho
nông dân do chính những cán bộ được đào tạo này tiến hành. Một công cụ khác
giúp cho các nhà sản xuất trở nên chuyên nghiệp hơn là bộ đĩa video về thực hành
nông nghiệp bền vững (GAP) cà phê. Những video này sẽ được cán bộ kỹ thuật,
khuyến nông và nông dân trồng cà phê sử dụng. Bộ băng video đã được thử
nghiệm trong các khóa học đào tạo. Nhìn chung, tài liệu đào tạo và video đã được
tiếp nhận nồng nhiệt, thể hiện cụ thể các thực hành sản xuất. Bên cạnh đó, chi phí
tái bản bộ video thấp giúp có thể phổ biến rộng rãi trong nông dân, điều đó khiến
video trở thành một công cụ đào tạo tuyệt vời để nhân rộng mô hình tốt về phát
triển cà phê bền vững.
1.4.2 Kinh nghiệm của Colombia
Vào ngày 17/9/2009 bao cà phê được chứng nhận thứ một triệu đã được giao
dịch thông qua hệ thống UTZ Certified. Cà phê đó được Sara Lee mua và đến từ
các nhà sản xuất thuộc Liên hiệp Hợp tác xã FNC Quindío Colombia: một hợp tác
xã gồm có hơn 200 các hộ sản xuất lớn, vừa và nhỏ với diện tích 3.877 ha được cấp
chứng nhận. Quá trình cấp chứng nhận được bắt đầu với động lực xuất phát từ các
hộ sản xuất, những người đã tự mình thực hiện những cải thiện về thực hành kinh
doanh và nông nghiệp. Thông qua các sáng kiến tập trung vào cải thiện công tác
đào tạo cho công nhân, tiền lương, việc sử dụng hợp lý các nguồn lực và bảo vệ
môi trường, họ đã không chỉ sản xuất cà phê một cách bền vững mà còn cải thiện
cả kết quả kinh doanh của mình. Tổ chức UTZ Certified đã ghi nhận những nỗ lực
39
của Liên hiệp Hợp tác xã FNC Quindío và các nhà sản xuất thành viên trong thực
hiện và duy trì chương trình UTZ và đặc biệt cho những cố gắng không ngừng của
họ trong sản xuất cà phê một cách bền vững. Tổ chức UTZ Certified tự hào có
được họ là thành viên và là những đối tác trong phát triển một thị trường công nhận
những cố gắng và tầm quan trọng của phát triển bền vững.
Với Hệ thống Kiểm soát Nội bộ nghiêm ngặt mà UTZ Certified yêu cầu, FNC
Departamento de Quindio có thể cho biết chính xác hộ thành viên nào đã sản xuất
bao cà phê thứ một triệu đó: đó là José Orlando Arias. Trang trại của ông, La
Palma, đã được chứng nhận UTZ và ông làm việc với sự giúp đỡ và hỗ trợ kỹ thuật
của Hiệp hội Cà phê Quốc gia của Colombia FNC (Federación Nacional de
Cafeteros de Colombia). Những gì thấy được ở trang trại của ông và những trang
trại khác trong hợp tác xã là việc quản lý trang trại, tổ chức và kiểm soát chất
lượng tốt hơn, quan tâm đến phúc lợi và đào tạo cho nông dân trang trại. José
Orlando đã phát biểu: “Trước khi chứng nhận chúng tôi chỉ là những người trồng
cà phê đơn thuần không có sự hứng khởi đặc biệt như bây giờ. Giờ đây chúng tôi
đã có mục tiêu và tôi muốn không ngừng cải tiến, đem lại những sản phẩm ngày
càng tốt hơn cho khách hàng”. Kinh nghiệm của José Orlando với UTZ khiến ông
cảm thấy mình là một nhà doanh nghiệp và tạo động lực cho ông không ngừng cải
tiến nhiều hơn nữa, chú ý đến mọi chi tiết ở trang trại của mình.
Từ những kinh nghiệm từ Brazil và Colombia, bài học rút ra các doanh nghiệp
Việt Nam khi xuất khẩu cà phê UTZ như sau:
Bài học 1: Các doanh nghiệp Việt Nam cần đầu tư vốn để nâng cao và ổn định chất
lượng cà phê, hướng đến việc xuất khẩu các sản phẩm theo tiêu chuẩn của các quốc
gia nhập khẩu, đặc biệt là tiêu chuẩn cà phê UTZ, trong vòng 5 năm trở lại đây,
UTZ là tiêu chuẩn được quan tâm ở các thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật Bảnđây
đều là những thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam
Bài học 2: Thành lập các Hợp tác xã ngành hàng hoạt động hiệu quả, thay đổi nhận
thức của người nông dân trong sản xuất và chế biến cà phê. Các doanh nghiệp phải
liên kết với các nông trường, hợp tác xã hoặc bao tiêu sản phẩm để có được nguồn
cung cấp ổn định, lâu dài với số lượng lớn, đảm bảo chất lượng và khả năng truy
nguyên nguồn gốc.
40
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG CHO SẢN PHẨM
NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM
2.1 Tổng quan chung về áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
cho sản phẩm nông sản ở Việt Nam
Như đã trình bày trong phần phạm vi nghiên cứu, trong đề tài này tác xin giới
hạn phạm vi cho sản phẩm nông sản là cà phê tại tỉnh Đăk Lăk, là tỉnh tiêu biểu
trong cả nước đối với mặt hàng cà phê xuất khẩu.
2.1.1. Tình hình áp dụng các mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn có
chứng nhận/kiểm tra cho sản phẩm cà phê ở Việt Nam và tại tỉnh Đắk Lắk.
Thực trạng áp dụng các mô hình đảm bảo chất lượng theo các tiêu chuẩn có
chứng nhận/kiểm tra cho sản phẩm cà phê ở Việt Nam và tại tỉnh Đăk Lăk được
phản ánh như sau:
Thương mại công bằng (Fairtrade)
Chứng chỉ TMCB đối với sản phẩm cà phê còn khá hạn chế ở Việt Nam. Tính
đến thời điểm hiện tại ở Việt Nam có 11 đơn vị đã được cấp chứng chỉ TMCB, tuy
nhiên tổng sản lượng cà phê đạt chứng nhận chỉ khoảng 10.000 tấn.
Chứng nhận TMCB yêu cầu đảm bảo tính bền vững và công bằng trên ba khía
cạnh là kinh tế, xã hội và môi trường. Hiện nay trên thế giới có nhiều tổ chức cấp
chứng nhận TMCB như FLO Cert, Fair For Life, Natural Land, Ecocert và WFTO.
Đối với sản phẩm cà phê tại Việt Nam, hiện nay mới chỉ có tổ chức FLO Cert cấp
chứng nhận TMCB và 11 đơn vị sản xuất cà phê đạt chứng nhận của tổ chức này.
Khi tham gia chứng nhận cà phê TMCB, nhìn chung thành viên được thụ hưởng
những lợi ích như:
Tham dự miễn phí các chương trình, khóa tập huấn về TMCB.
Sử dụng miễn phí các tài liệu của tổ chức TMCB cung cấp.
Hỗ trợ tư vấn miễn phí của chuyên gia TMCB.
Có thể được hỗ trợ một phần kinh phí khi tham gia hội chợ TMCB.
Người sản xuất có tiếng nói quyết định trong hệ thống tổ chức TMCB.
41
Người sản suất được bán hàng với mức giá sàn ổn định trước biến động thường
xuyên của giá thị trường.
Người sản suất được trả thêm một mức giá cộng nhất định. Số tiền này được người
bán cam kết sử dụng vào các mục đích phúc lợi xã hội như: làm đường, xây dựng hệ
thống thủy lợi, trường học
Song song với quyền lợi được hưởng thì thành viên tham gia TMCB cũng phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ:
Tuân thủ các quy định về TMCB và các quy định khác của tổ chức TMCB đề ra.
Đóng phí thường niên đầy đủ.
Bảng 2.1.1.2-1: Danh sách các đơn vị cà phê đạt chứng nhận TMCB
của FLO tại Việt Nam
STT Tên đơn vị Địa điểm
Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ công bằng Ea
1 Huyện Cư Mgar – Đăk Lăk
Kiết
Hợp tác xã Nông nghiệp công bằng Cư Dliêm
2 Huyện Cư Mgar – Đăk Lăk
Nông
3 Hợp tác xã Nông nghiệp E Ngai Huyện Krông Buk – Đăk Lăk
4 Hợp tác xã công bằng Thuận phát Huyện Krông Buk – Đăk Lăk
5 Hợp tác xã Thuận An Huyện Đăk Mil – Đăk Nông
6 Hợp tác xã Nông nghiệp Chư Bô Huyện Krông Buk – Đăk Lăk
7 Tổ hợp tác cà phê bền vững Đăk Ma Huyện Đăk Hà – Kon tum
8 Tổ hợp tác cà phê vì sức khỏe cộng đồng Huyện Đăk Hà – Kon Tum
9 Hợp tác xã Ea Kmat Huyện Krông Pak – Đăk Lăk
10 Hợp tác xã Ea Tân Huyện Krông Năng – Đăk Lăk
11 Hợp tác xã Lâm Đồng Tỉnh Lâm Đồng
Nguồn: Báo cáo dự án xúc tiến thương mại công bằng tại Việt Nam 2015Dự án
Xúc tiến Thương mại công bằng tại Việt Nam
Trong số 11 đơn vị trên, mới có 6 đơn vị được phép giao dịch là Hợp tác
xã nông nghiệp dịch vụ công bằng Ea Kiết, Hợp tác xã Nông nghiệp công bằng
Cư Dliêm Nông, Hợp tác xã Nông nghiệp E Ngai, Hợp tác xã Thuận An, Tổ hợp
tác cà phê bền vững Đăk Ma, Tổ hợp tác cà phê vì sức khỏe cộng đồng. Có 3 đơn
vị đang trong thời gian chờ được giao dịch là: Hợp tác xã Nông nghiệp Chư Bô,
Hợp tác xã Ea Tân, Hợp tác xã Lâm Đồng. 2 đơn vị còn lại đang trong thời gian
thanh tra là: Hợp tác xã công bằng Thuận phát, Hợp tác xã Ea Kmat.
Sản phẩm cà phê khi tham gia chứng nhận TMCB được trả một giá tối
thiểu nhằm trang trải chi phí sản xuất bền vững, ngay cả khi giá thị trường thế
42
giới giảm. Mức giá cộng này giúp các nhà sản xuất nâng cao chất lượng cuộc
sống, và các nhà sản xuất quyết định một cách dân chủ cách áp dụng giá đó.
Thông thường họ đầu tư vào giáo dục, chăm sóc sức khỏe, cải tiến nông nghiệp
hoặc các cơ sở chế biến để tăng thu nhập.
Kết quả điều tra của UBND tỉnh cho thấy có tới 80,56% số doanh nghiệp
biết về chứng nhận TMCB, cho thấy nhận biết về TMCB trong ngành cà phê là
khá cao. Tỷ lệ doanh nghiệp có hỗ trợ hộ dân (một trong các tiêu chí quan trọng
của TMCB) cũng khá cao, trong đó 62,5% số doanh nghiệp tham gia cho biết họ
có hỗ trợ vốn cho người sản xuất, 73,61% có hỗ trợ phân bón, 86,11% có hỗ trợ
kỹ thuật. Ngoài ra, doanh nghiệp còn hỗ trợ người sản xuất bằng các hình thức
khác như: Thưởng giá cho các nông dân tham gia chương trình sản xuất cà phê
bền vững UTZ và 4C, thưởng giá cộng thêm, tư vấn thu hái khi trái chín đều và
thu mua quả chín chế biến, hỗ trợ nông dân thực hiện quy trình sản xuất theo tiêu
chuẩn 4C, cung cấp thông tin giá cả thị trường thường xuyên.
Tiềm năng chứng nhận TMCB còn rất lớn bởi Việt Nam có sản lượng cà phê
rất lớn. Hơn nữa tỷ lệ cà phê chế biến của Việt Nam còn thấp, chỉ dưới 10%,
trong tương lai tỷ lệ này sẽ tăng do chính sách khuyến khích phát triển ngành
công nghiệp chế biến cà phê của chính phủ Việt Nam nhằm tạo giá trị gia tăng
của chuỗi sản xuất cà phê. Ngành cà phê Việt Nam, với đặc thù là một ngành
nông nghiệp có số lượng lớn doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, sức cạnh tranh
yếu, TMCB là một kênh xúc tiến thương mại hiệu quả đối với những doanh
nghiệp yếu thế muốn xâm nhập và mở rộng thị trường.
Khó khăn chủ yếu đối với doanh nghiệp ngành cà phê để phát triển TMCB là
phí gia nhập, thị trường và nhận biết của cộng đồng. Phí gia nhập được đánh giá
là khá cao đối với một doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thứ hai là vấn đề đầu ra cho sản
phẩm. Hiện nay trong tổng số sản lượng cà phê sản xuất ra mới chỉ tiêu thụ được
1/5 sản lượng. Thứ ba, chứng nhận cà phê TMCB chưa phổ biến ở Việt Nam so
với các loại chứng nhận khác như chứng nhận 4C, chứng nhận Rainforest
Alliance, UTZ.
Liên minh Rừng mưa (Rainforest Alliance):
43
Hiện nay cả nước có 9 đơn vị cà phê được cấp chứng nhận của Rainforest
Alliance. Tổng sản lượng cà phê được chứng nhận Rainforest Alliance hàng năm đạt
khoảng 40.000 tấn. Chương trình chứng nhận này dựa trên ba nguyên tắc:bền vững,
bảo vệ môi trường, công bằng xã hội và khả năng kinh tế.Các đơn vị được khuyến
khích đạt chứng nhận này thông qua tiền thưởng của các nhà mua hàng/rang xay.
Khi trở thành thành viên của Rainforest Alliance,các hội viên phải cam kếtthực hiện
và tuân thủ theo các bộ tiêu chuẩn SAN (sustainable agriculture network). Thành
viên cũng có quyền sử dụng tài liệu đào tạo miễn phí trên trang web của tổ chức.
Bảng 2.1.1.2-2: Danh sách các công ty đạt Chứng nhận Rainforest Alliance
STT Tên đơn vị
1 Công ty Dakman
2 Công ty Acom
3 Công ty Armajaro
4 Công ty TNHH 1TV Cà phê Thắng lợi
5 Công ty Olam
6 Công ty Ned Coffee
7 Công ty TNHH 1TV XNK Đak Lak
8 Công ty Phước An
9 Công ty Nguyễn Huy Hùng
Nguổn: www.4C-coffeeassociation.org
Tại Đắk Lắk chương trình chứng nhận này cũng khởi động từ 2008 thông
qua một dự án cũng của Công ty Dakman. Năm 2008 thí điểm tại 02 xã Ea Tar và
Quảng Phú thuộc huyện Cư M’Gar, thành lập 02 nhóm nông hộ với 300 nông hộ
tham gia, diện tích gần 500 ha, sản lượng được chứng nhận cuối năm 2008 là 1.600
tấn. Năm 2009 mở rộng sang 02 xã Hòa Đông và Eatu với 560 hộ tham gia, diện tích
550 ha và sản lượng dự kiến khoảng 1.200 tấn., cả hai năm 2008 và 2009 sản lượng
dự kiến khoảng 2.800 tấn. Công ty Acom cũng thực hiện một dự án chứng nhận cà
phê Liên minh rừng mưa tại tỉnh Lâm Đồng. Các hoạt động chuẩn bị cho chương
trình chứng nhận bao gồm tổ chức nhóm nông hộ, tập huấn chương trình, tập huấn
thực hành nông nghiệp tốt.
Tính đến cuối năm 2016, sản lượng cà phê 4C của Việt Nam đạt 594.000 tấn
với 45 hội viên bao gồm các công ty nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam và các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nội địa. Tại tỉnh Đăk Lăk chứng nhận 4C
44
tính đến 6/2016 có diện tích 70.800 ha, với sản lượng 256.000 tấn, Các doanh
nghiệp bên cạnh việc kinh doanh cà phê còn tổ chức cán bộ kỹ thuật nông nghiệp
hỗ trợ sản xuất cho nông dân, tổ chức tập huấn cho nông dân.
Bảng 2.1.1.2-3: Danh sách các công ty và nhà sản xuất tham gia hội viên của 4C
STT Tên Doanh Nghiệp STT Tên Doanh Nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh
Công ty TNHH Anh Minh
1 24 Tiến
2 Công ty Anh Nhật Minh Highland Coffee 25 Công ty TNHH Mitsui
3 Công ty TNHH Armajaro Việt Nam 26 Công ty TNHH TM Nam Nguyệt
4 Công ty sản xuất và kinh doanh Cát Quế 27 Công ty Nedcoffee B.V
Công ty CPĐT & XNK An Phong Đắk
5 28 Công ty TNHH Nestle Việt Nam
Nông
6 Công ty TNHH Hùng Yên 29 Công ty Neumann
7 Công ty TNHH Khuc Gia Thanh 30 Công ty TNHH Như Tùng
8 Công ty TNHH MTV Nguyen Huy Hung 31 Công ty Noble Coffee
Công ty TNHH MTV Thương Mại Dịch
Công ty Olam Việt Nam
9 Vụ Hoàng Quyên 32
10 Công ty TNHH MTV TM Minh Hữu 33 Công ty Cổ phần Petec
11 Công ty TNHH Thương Mại Phúc Minh 34 Công ty XNK Thái Bình Nguyên
12 Công ty TNHH Tổng công ty Tín Nghĩa 35 Công ty TNHH Nông sản Thảo
13 Công ty TNHH Vĩnh Hiệp 36 Công ty Tong Teik
14 Công ty Đại Lộc 37 Công ty Trinh Suy
15 Công ty TNHH Hồ Phương 38 Công ty Trung Tri Lâm Đồng
16 Công ty XNK Hoa Trang Gia Lai 39 Tổng công ty Cà phê Việt Nam
17 Công ty cổ phần Intimex Đaknong 40 Công ty Vinacafe Đà Lạt
18 Công ty cổ phần tập đoàn Intimex 41 Công ty Volcafe
19 Công ty cổ phần Intimex Mỹ Phước 42 Công ty Phúc Sinh
20 Công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang 43 Công ty Phước An
21 Công ty Louis Drefus Commodities 44 Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam
22 Tập đoàn Mercon Coffee 45 Công ty CP Thanh Hà
23 Công ty TNHH cà phê Minh Nhật Vina
Nguổn: www.4C-coffeeassociation.org
Hữu cơ: Chứng nhận cà phê hữu cơ (Organic) chưa phổ biến đối với sản phẩm
cà phê Việt Nam nên số lượng đơn vị đạt chứng nhận này vẫn còn thấp. Trong số
45
các doanh nghiệp được điều tra, chỉ có 2,82% xác nhận có đăng ký chứng nhận
cà phê hữu cơ, 97,18% số doanh nghiệp chưa đăng ký tham gia chứng nhận này.
Global Gap: Ở Việt Nam chưa có đơn vị cà phê nào đạt chứng nhận này.
2.1.2 Tình hình áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông
nghiệp bền vững (UTZ) cho sản phẩm cà phê của cả nước và của tỉnh Đăk Lăk.
2.1.2.1 Tình hình áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông
nghiệp bền vững(UTZ) cho sản phẩm cà phê của cả nước.
UTZ Certified đến Việt Nam vào cuối năm 2001 và triển khai công tác chứng
nhận vào năm 2002. Sau 15 năm có mặt tại Việt Nam, UTZ Certified đã nhận được
sự đồng tình ủng hộ của nhà nước, mà đại diện là Bộ Nông nghiệp, ngành Cà phê
Việt Nam, các nhà khoa học tại các trung tâm, viện nghiên cứu. Đặc biệt là sự tham
gia của các nhà sản xuất, chế biến, kinh doanh và bà con nông dân tại các tỉnh trồng
cà phê trong cả nước. UTZ được quan tâm hơn cả bởi phù hợp với tình hình sản xuất
ở Việt Nam, UTZ còn hỗ trợ cho nông dân, doanh nghiệp trồng cà phê về công tác
tư vấn, kỹ thuật canh tác miễn phí. Đến năm 2006 UTZ Kapeh mở thêm văn phòng
ở B...ương mại thành công, các công ty
phải chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng hệ thống phần mềm quản
lý thông tin, hồ sơ minh chứng truy nguyên nguồn gốc cà phê UTZ và xây dựng
thương hiệu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Vì theo kết quả thăm dò qua
điện thoại của tác giả đối với các doanh nghiệp thì có Hoạt động xúc tiến thương
mại và marketing của các doanh nghiệp xuất khẩu còn yếu và thiếu mặc dù có
đến 86,8% các doanh nghiệp được khảo sát có thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại. Hình thức xúc tiến thương mại chủ yếu là qua Internet và thông qua
hiệp hội cà phê- ca cao Việt Nam-Vicofa. Các hình thức xúc tiến khác như
thông qua triển lãm, hội chợ, báo chí trong và ngoài nước, thông qua các tổ chức
xúc tiến thương mại còn khá khiêm tốn và hạn chế về hiệu quả vì thương hiệu
của các doanh nghiệp. Để phát triển thành một thương hiệu là một vấn đề lớn đòi
hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính, con người và chiến lược kinh doanh,
tiếp thị hiệu quả. Làm thương hiệu trước hết phải đặt vấn đề quảng bá sản phẩm
lên hàng đầu, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện chi phí cho
hoạt động này. Kinh phí càng lớn khi quảng cáo sản phẩm ra nước ngoài. Những
năm gần đây, một số doanh nghiệp như Vinacafe, Trung Nguyên... đã bắt đầu
quảng bá thương hiệu trên thị trường thế giới, nhưng việc quảng bá này vẫn như
chưa mang lại hiệu quả tích cực. Những trở ngại khác mà các doanh nghiệp đang
gặp là thiếu đội ngũ marketing, thông thạo ngoại ngữ, đặc biệt là thiếu am hiểu
thị hiếu tiêu dùng của người nước ngoài. Những cơ chế quản lý trong doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh, chưa cho phép chú trọng hoạt
động quảng bá, xúc tiến thương mại, doanh nghiệp cũng còn thiếu hiểu biết về
pháp luật sở hữu trí tuệ. Hiện nay, khi thực hiện các yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn
92
UTZ như Quy trình giám sát nguồn gốc là phức tạp đòi hỏi nhiều thủ tục giấy tờ
liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau như thu mua, kho vận, kế toán, xuất nhập
khẩu nhưng chỉ có 25% doanh nghiệp được khảo sát có sử dụng phần mềm
trong quản lý hoạt động xuất khẩu.
3.2.3 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Bên cạnh sự nỗ lực của người dân và doanh nghiệp, nhà nước cần phải Xây
dựng chính sách hợp lý và hỗ trợ đầu tư công cho phát triển cà phê bền vững
3.2.3.1. Tổ chức, quản lý ngành cà phê và cà phê UTZ
Củng cố, tổ chức sắp xếp lại các công ty cà phê hiện có trên địa bàn toàn tỉnh.
Thành lập Hiệp hội cà phê của tỉnh.
Thành lập trung tâm kiểm định chất lượng sản phẩm cà phê.
Khuyến khích hình thành mạng lưới nhóm hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất,
dịch vụ cung ứng, tiêu thụ và tiếp nhận đầu tư, chuyển giao công nghệ. Có chính
sách tốt khuyến khích người trồng cà phê trong vùng quy hoạch dùng quyền sử
dụng đất và tài sản trên đất để góp cổ phần hoặc chuyển nhượng để hình thành
các doanh nghiệp nông nghiệp, hoặc liên doanh liên kết sản xuất với các doanh
nghiệp chế biến cùng kinh doanh và hưởng lợi. Những hộ dân tham gia tổ hợp
tác, kí k hợp đồng liên kết lâu dài với các cơ sở chế biến được ưu tiên hỗ trợ:
+ 50% tiền mua nguyên vật liệu xây dựng sân phơi;
+ Được vay vốn mua máy xay xát, máy sấy;
+ Hưởng các chính sách khuyến nông, khuyến công và đào tạo chuyển
giao kỹ thuật công nghệ;
+ Ngân hàng nhà nước hoặc địa phương hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
theo chính sách hiện hành.
Tổ chức lại hệ thống chế biến, gắn chế biến với vùng nguyên liệu, chế biến tập
trung theo quy mô lớn, vừa và nhỏ. Chú trọng đầu tư máy móc, thiết bị đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật, công suất chế biến cho cả vùng và đạt chất lượng sản phẩm,
bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong kiểm tra, kiểm soát chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm. Hình thành hệ thống quản lý giám định chất lượng ở các
cơ sở sản xuất, chế biến cà phê xuất khẩu. Tuyên truyền giáo dục ý thức chấp
hành, mọi người cùng xây dựng, thực hiện phát triển cà phê bền vững từ khâu
93
trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến và tiêu thụ. Khuyến khích các doanh nghiệp
xây dựng vùng nguyên liệu cho mình, thực hiện cơ chế giá thu mua theo chất
lượng, phát triển thương hiệu.
3.2.3.2. Khoa học kỹ thuật
Tiếp tục nghiên cứu lai tạo, chọn lọc những giống cà phê có sức kháng bệnh, có
năng suất, chất lượng cao, để đưa vào sản xuất đại trà. Nếu cần phải nhập nội các
loại giống tốt.
Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy trình kỹ thuật sản xuất cà phê,
chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất cà phê.
Tiếp tục triển khai nhân rộng mô hình sản xuất cà phê bền vững, mô hình sản
xuất cà phê sạch.
Tập trung nghiên cứu chế tạo máy móc, thiết bị trong nước vừa đảm bảo các yếu
tố kỹ thuật, phù hợp với yêu cầu và thực tế và giá cả hợp lý.
Khuyến khích, thu hút đầu tư các cơ sở chế biến sâu có trình độ thiết bị, công
nghệ hiện đại.
Ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp chế biến sâu cà phê. Bổ sung các
dự án đầu tư chế biến cà phê được vay vốn tín dụng đầu tư theo nghị định
106/2008/NĐ-CP
+ Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm đầu và giảm 50% trong 2
năm tiếp.
+ Các doanh nghiệp chế biến cà phê rang xay, cà phê hoà tan được hỗ trợ
30% kinh phí để xây dựng thương hiệu, tìm kiếm thị trường, xúc tiến thương
mại.
3.2 3.3. Cơ chế, chính sách
Chính sách đất đai:
Rà soát hoàn chỉnh quy hoạch đất đai. Điều chỉnh, bổ sung và phổ biến rộng rãi
bản đồ thích nghi về cây cà phê.
Khuyến khích người trồng cà phê tích liên doanh, liên kết, hình thành vùng sản
xuất có quy mô lớn, tạo thuận lợi cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng, áp dụng khoa
học công nghệ.
Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế thuê đất xây dựng các cơ sở
chế biến cà phê phù hợp với quy hoạch vùng nguyên liệu.
94
Chính sách giống
Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng trạm giống, vườn nhân chồi. Nhằm hỗ trợ mỗi
huyện xây dựng một trung tâm, trạm giống, nhằm cung cấp đủ cây giống đảm bảo
chất lượng có năng suất, chất lượng cao để phục vụ trồng mới, cải tạo vườn cây già
cỗi; Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% tiền giống và vật tư để phục hồi cải tạo vườn
cà phê kém năng suất theo dự án được phê duyệt.
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Tăng cướng ngân sách hỗ trợ công tác khuyến nông, khuyến công (mở lớp đào
tạo, tập huấn cho nông dân; xây dựng mô hình sản xuất, chế biến và nhân rộng
mô hình UTZ).
Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực giỏi, liên kết với các nhà khoa học,
viện nghiên cứu hỗ trợ đào tạo, tư vấn kỹ thuật và cung cấp thông tin.
Liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài, kêu gọi các nhà đầu tư nước
ngoài nhằm tranh thủ học tập kinh nghiệm và đẩy nhanh quá trình áp dụng các
tiêu chuẩn chất lượng cao.
Chính sách thương mại.
Hỗ trợ pháp lý, cung cấp thông tin, dịch vụ trong việc áp dụng các phương thức
mua bán qua sàn giao dịch trong nước và quốc tế, thị trường kỳ hạn.
Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại trong và ngoài nước (tổ chức
Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột, hội chợ triển lãm).
Sản phẩm Cà phê trước khi xuất khẩu phải được giám định, kiểm tra chất lượng
theo tiêu chuẩn quy định.
Có chính sách khuyến khích thu mua có lợi cho người sản xuất cà phê theo tiêu
chuẩn chất lượng quy định.
Chính sách Tài chính – ngân hàng
Hiện nay khả năng tự chủ về tài chính của hộ sản xuất cà phê thấp.Vì vậy Nhà
nước cần có chính sách cho hộ nghèo có đất sản xuất cà phê, đã tham gia vào các
HTX liên kết với doanh nghiệp có cơ hội được vay vốn theo nhu cầu và quản lý vốn
vay thông qua hợp tác xã, chi hội sản xuất cà phê hoặc tổ chức chính trị xã hội như
hội phụ nữ để đầu tư sản xuất với các quy chế ưu đãi. Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn cần:
95
Dành một tỷ lệ vốn tín dụng thích đáng cho vay đối với hộ sản xuất cà phê UTZ
và các tiêu chuẩn nông sản bền vững khác. Chính sách tín dụng nên ưu tiên cho
các hộ phát triển sản xuất cà phê sạch, cà phê chất lượng cao có áp dụng UTZ và
quy trình kỹ thuật sản xuất.
Cải cách thủ tục vay vốn thuận lợi hơn, thời gian vay vốn đủ dài, phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh cà phê.
Thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư để thu hút các nguồn lực thuộc
mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cà phê
UTZ.
3.2 3.3.. Xây dựng cơ sở hạ tầng
Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn, các Chương trình, kết hợp với doanh nghiệp
và nhân dân, đầu tư xây dựng các công trình giao thông, điện, thủy lợi, các cơ sở
kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng cà phê.
Tập trung đầu tư thiết bị, hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư
mở rộng hệ thống kho, sân phơi, máy sấy nông sản hỗ trợ cho hộ nông dân vào
mùa thu hoạch.
96
KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu của tác giả đã thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề ra với báo
cáo nghiên cứu khoa học gồm 3 chương với các vấn đề:
Chương 1: Tổng quan mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông
nghiệp bền vững cho sản phẩm nông sản (UTZ).
Chương 2: Thực trạng áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
nông nghiệp bền vững cho sản phẩm nông sản ở Việt
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy áp dụng mô hình đảm
bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền vững cho sản phẩm nông sản
Đề tài đã thực hiện với sự nỗ lực của tác giả trong quá trình tìm kiếm tài liệu, thu
thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp minh chứng cho kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên do thời
gian, kinh phí và kinh nghiệm có hạn, đề tài vẫn còn một số những điểm hạn chế
như: quy mô mẫu khảo sát đối với các hộ nông dân đã và chưa tham gia chương
trình chứng nhận đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn phát triển nông sản bền vững
UTZ còn khá nhỏ, trong tương lai nên mở rộng mẫu điều tra để có những số liệu tốt
hơn. Ngoài ra đề tài chỉ mới tập trung khảo sát thực trạng của các hộ nông dân, chưa
có điều kiện để khảo sát sâu hơn cho các doanh nghiệp liên kết với các hộ nông dân
để có dữ liệu phân tích toàn diện hơn. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được ý kiến góp
ý của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để cho đề tài nghiên cứu khoa học được hoàn
chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1] Tỉnh uỷ Đắk Lắk (2008), Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh uỷ Đắk Lắk, ngày
05/05/2008 về PTCPBV trong thời gian tới, Đắk Lắk.
[2] Bộ NN&PTNT, Quyết định số 34-17/QĐ-BNN-TT “Quyết định phê duyệt đề án phát
triển ngành cà phê bền vững đến năm 2020”
[3] Phan Quốc Sủng (1998), Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây cà phê, làm cơ sở cho
phát triển nông nghiệp bền vững ở Đắk Lắk, Báo cáo chuyên đề khoa học, Sở Khoa học
Công nghệ môi trường - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây nguyên.
[4] Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4193:2001 (2003), Cà phê nhân - Yêu cầu kỹ thuật, Hà
Nội.
[5] Phạm Ngọc Toản (2008), Ảnh hưởng các yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế cây cà
phê tỉnh Đắk Nông, Luận văn thạc sĩ Kinh tế Phát triển, trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
[6] Uỷ Ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND, ngày
30/6/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, về ban hành “Quy chế quản lý, sử dụng chỉ
dẫn địa lý cà phê Buôn Ma Thuột đối với sản phẩm cà phê nhân Robusta, Đắk Lắk.
[7] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, 2015, “Xây dựng mô hình
sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn UTZ Certifiled trên địa bàn TP Thái Nguyên”.
[8] Tổ chức chứng nhận UTZ, Văn phòng chứng nhận UTZ tại Việt Nam, Báo cáo thường
niên,“Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức chứng nhận nông sản bền vững UTZ
Certified tại Việt Nam”
[9] TS.Trịnh Đức Minh, “Sản xuất cà phê bền vững có chứng nhận/kiểm tra”, tạp chí Cà
phê Việt Nam, chuyên đề 7 số tháng 10/2011
[10] Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, 2014, “Đề án phát triển ngành
cà phê bền vững đến năm 2020”
[11] Ngành cà phê Việt Nam “ Báo cáo thương niên của ngành cà phê”.
[12] Đinh Thị Mỹ Dung, 2011, “Bước đầu nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn UTZ cho cây
Ca Cao trồng xen tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, Bến Tre”
[13] UTZ Certifief, 2015 Bộ nguyên tắc UTZ cho sản phẩm cà phê
98
[14] Dự án xúc tiến Thương mại công bằng- FAIR TRADE tại Việt Nam, 2015, “Báo
cáo đánh giá tiềm năng phát triển thương mại công bằng trong các ngành chè, cà phê,
ca cao, gia vị và thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam”.
[15] Hội Đồng 4C, 2014, “Bộ quy tắc 4C”
[16] Viện nghiên cứu xã hội- kinh tế và môi trường, 2014, “Cây Ca Cao ở Đắc Lắc và
Lâm Đồng-những thách thức trong phát triển bền vững ở Việt Nam”
[17] Đỗ Thị Nga (2012), Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ
chức kinh tế tại tỉnh Đắk Lắk, luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội.
TIẾNG ANH
[18] UTZ Team, “UTZ Certified Annual Report”
[19] FAO, 2007, “Hướng dẫn thực hành cho người sản xuất và xuất khẩu ở Châu Á: các
quy định, tiêu chuẩn và chứng nhận đối với sản phẩm xuất khẩu”
[20] Julia Gossenberger, Fredrik Harnby, Lena Sander, 2015, “Steps in the Right
Direction: Understanding European Sustainability Food Labels”.
[21] Mirjam Schoonhonen Speijer, 2011, “Maintaining a sustainable livelihood: An
Analysis of effects of UTZ Certification on market access, risk reduction and livelihood
strategies of Kenyan coffee farmers”
[22] Melissa Scheweisguth, 2015, University of California, Davis, “Evaluating the
Effects of Certification on Smallholders’ Net Incomes, with a Focus on Cacao Farmers
in Cooperatives in Côte d’Ivoire.”
[23] Addae-Boadu, Samuel, 2015, “The Cocoa Certification Program and Its Effect on
Sustainable Cocoa Production in Ghana: A Case Study in Upper Denkyira West
District”
[24] UTZ, 2015, “Valuation report UTZ coffee program Bazil”
[25] Centre for International Development Issues Nijmegen (CIDIN), Radboud
University Nijmegen, The Netherlands, 2014“The Impact of Coffee Certification on
Smallholder Farmers in Kenya, Uganda and Ethiopia”
[26] Katja Logatcheva, 2014, “Monitoring and estimating the consumption of certified
sustainable cocoa and coffee in the Netherlands”
[27] Dave A. D’HAEZE (2004), Water management and land use planing in the Central
Highlands of Vietnam - The case of Coffea canephora in Daklak province,
Doctoraatsproefschrift Nr.601 ann de Faculteit, Wetenschappens van de K.U.Leuven.
[28] ICO document WP-Board No. 970/05 Rev. 1
99
PHỤ LỤC I
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG ĐẢM
BẢO CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ THEO TIÊU CHUẨN
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG UTZ
Xin chào Quý Ông/bà, nhóm nghiên cứu đang tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng
áp dụng chương trình chứng nhận cà phê bền vững UTZ tại tỉnh Đắc Lắc. Với mục đích
nghiên cứu. Chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ từ ông/bà thông qua việc trả lời các câu
hỏi trong bảng khảo sát. Chúng tôi cam kết dữ liệu chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu,
những thông tin trả lời đều được giữ kín.
Cảm ơn sự hỗ trợ của Quý ông/bà với thông tin cung cấp cho nhóm nghiên cứu!
PHẦN I: THÔNG TIN KHÁI QUÁT CHUNG
1. Họ tên:
2. Địa chỉ điểm sinh sống và canh tác:
..
Điện thoại/email liên lạc.
3. Ông/bà đã từng có thông tin/sự hiểu biết với các chương trình chứng nhận/kiểm
tra cà phê bền vững?
Tiêu chuẩn phát triển bền vững trong nông nghiệp Lựa chọn
Thương mại công bằng (Fair-trade)
Hữu cơ (Organic)
Liên minh Rừng mưa (Rain-forest Alliance)
Chứng nhận UTZ
Bộ quy tắc ứng xử chung cho cộng đồng cà phê - 4C
4. Hộ của Ông/bà đã tham gia chương trình chứng nhận cà phê UTZ ?
Đã tham gia Chưa tham gia
Lợi ích mà hộ ông bà nhận được khi tham Bởi các lý do sau
gia là: Đang dự kiến tham gia
Giá bán sản phẩm cao hơn Không có ý định tham gia
Được hướng dẫn về kỹ thuật sản xuất
an toàn
Được hướng dẫn về an toàn lao động
Được hỗ trợ vốn vay
100
5. Đặc điểm hộ canh tác cà phê của ông/bà hiện nay?
Thông tin Số liệu ghi chép
Tỷ lệ thành viên gia đình là nam giới (%)
Độ tuổi trung bình của các thành viên tham gia sản xuất
(tuổi)
Số năm kinh nghiệm tham gia sản xuất cà phê (năm)
6. Quy mô diện tích thửa ruộng canh tác cà phê hiện nay?
Diện tích nhỏ hơn 1 ha Diện tích từ 1-3 ha Diện tích hơn 3 ha
7. Tổng thời gian hộ của ông/bà được đào tạo (số giờ) trong năm sản xuất gần đây
nhất( năm 2015)?
Nội dung đào tạo Số giờ được đào tạo (giờ)
Đào tạo về quản lý điều hành nông trại
Đào tạo về ghi chép hồ sơ sản xuất/ nhật ký sản xuất
Đào tạo kiến thức về Marketing
Đào tạo kiến thức về các vấn đề trách nhiệm xã hội và
sức khỏe nghề nghiệp
Đào tạo kiến thức về các vấn đề môi trường
PHẦN II: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ
8. Thu nhập: Ông/bà vui lòng cung cấp thông tin về năng suất , giá bán và doanh
thu/1ha cà phê hiện nay trên diện tích canh tác của gia đình?
Năng suất cà phê trên 1 Giá bán (USD/1kg) Doanh thu (USD/ha)
ha(tấn/ha)
9. Chi phí thống kê rõ ràng, cơ bản trong sản xuất cà phê(USD/ha):
Nội dung chi phí Số tiền chi cho 1 ha(USD/ha)
Chi trả cho lao động
Phân bón và thuốc diệt cỏ
Chi phí khác
Tổng chi phí
101
10. Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của hộ ông /bà?(Hiểu biết về năng lực cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường, giá bán sản phẩm)
Hiểu biết/có thông tin
hạn chế/chưa hiểu biết
11. Thực hành chất lượng trong trồng trọt và chế biến: Nhận thức về các biện pháp
Thực hành ông bà sử dụng để xử lý cà phê trước và sau chế biến sau thu hoạch
hoặc làm khô cà phê như thế nào?
Cải tiến chất lượng
Cải tiến chất lượng do thay đổi trang trại để được chứng nhận
Cải tiến chất lượng do chế biến để được chứng nhận
12. Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của hộ ông bà?
Không có nguồn nào
01 hoặc nhiều nguồn
02 hoặc nhiều nguồn
13. Nhận thức của hộ ông/bà về vấn đề kinh tế
(Câu hỏi này chỉ dành cho các hộ nông dân đã tham gia chương trình chứng nhận cà
phê UTZ)
Tốt hơn
Tồi hơn
Giống như cũ
PHẦN III: BỀN VỮNG XÃ HỘI
14. Vấn đề An Ninh lương thực tại hộ của ông bà như thế nào? Các quyền cơ bản:
STT Tình trạng Lựa chọn
1 Số ngày mà một thành viên trong gia đình nông dân không
có đủ ăn trong năm sản xuất cuối cùng/gần đây nhất (2015)
= 0 ngày
2
Đủ ăn nhưng thiếu khoảng 1-9 ngày
3 Đủ ăn nhưng thiếu khoảng 10-29 ngày
4 Đủ ăn nhưng thiếu khoảng 30 ngày hoặc hơn
15. Tình trạng chấn thương trong sản xuất nông nghiệp của hộ ông bà?
Mức độ thương tích Tỷ lệ %
Tỷ lệ phần trăm các thương tích ở trang trại nghiêm trọng đủ để yêu
cầu điều trị từ bác sĩ
102
16. An toàn trong sản xuất: Trang trại sản xuất với các quy định về hạn chế sản
phẩm nông hóa sử dụng?
Có 1 quy định hạn chế sử dụng nông hóa
Có 2 hoặc nhiều quy định hạn chế sử dụng nông hóa
17. Điều kiện sống và chăm sóc y tế, điều kiện giáo dục cho trẻ em của hộ ông bà?
STT Tình trạng Lựa chọn
Các hộ gia đình có nước uống được coi là an toàn khi đi ra
1
ngoài cách nhà hơn 20 phút
Khói được hút ra khỏi nhà bếp bằng hệ thống thông khói
2
hoặc quạt
Tiếp cận chăm sóc y tế - các hộ gia đình có cơ sở y tế cách
3
nơi ở chưa đầy 1 giờ
4 Chăm sóc y tế hợp lý
5 Trẻ đang đi học thường xuyên, phù hợp so với độ tuổi
18. Sự tham gia vào cộng đồng của hộ ông/bà?
18.1 Vai trò tham gia của hộ ông/ bà
Hoạt động Trở Tham gia Bỏ phiếu Là một Tham gia
thành các cuộc đại biểu với vai
một họp trò điều
thành hành,
viên điều phối
Lựa chọn
18.2 Hộ ông bà tham gia ít nhất 1 dự án cộng đồng của địa phương hỗ trợ cho
chương trình UTZ?
Có ít nhất 1 lần
Không
19. Nhận thức của hộ ông/bà về vấn đề xã hội
(Câu hỏi này chỉ dành cho các hộ nông dân đã tham gia chương trình chứng nhận cà
phê UTZ)
Tốt hơn
Tồi hơn
Giống như cũ
103
PHẦN III: BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG
20. Nhận thức của ông bà về Quản lý nguồn tài nguyên, môi trường?
Hiểu biết/có thông tin
Hạn chế/chưa hiểu biết
21. Các biện pháp bảo tồn nguồn nước sử dụng nào được hộ ông bà áp dụng?
STT Biện pháp bảo tồn nước sử dụng Lựa chọn
1 Sử dụng biện pháp trồng thành luống
Sử dụng biện pháp cây trồng xung quanh che
2 phủ tạo bóng râm
3 Sử dụng các biện pháp tiết kiệm nước
22. Việc áp dụng Các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước tại hộ ông bà?
STT Biện pháp phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước Lựa chọn
1 Không có biện pháp
2 Có 1 biện pháp hoặc hơn
3 Có 2 biện pháp hoặc hơn
23. Tái chế, tái sử dụng nguyên liệu, vật liệu trong hộ của Ông/bà?
STT Mức độ tái chế, tái sử dụng nguyên liệu Lựa chọn
1 Không có nguyên liệu, vật liệu
2 Có 1 hoặc nhiều loại nguyên liệu, vật liệu
3 Có 2 hoặc nhiều loại nguyên liệu, vật liệu
4 Có 3 hoặc nhiều loại nguyên liệu, vật liệu
24. Sử dụng phân bón và thuốc diệt cỏ
24.1 Mức độ sử dụng phân bón tự nhiên và phân bón vô cơ có chứa thành phần Nitơ
có thể gây ra axít hoá đất khi sử dụng.
Khối lượng sử
Loại phân bón
dụng
Phân có chứa Ni tơ (Đơn vị Kg/ha)
Phân tự nhiên/phân chuồng (bò, lợn)(Đơn vị : m3/ha)
Tỷ lệ sử dụng phân bón tự nhiên
104
24.2 Mức độ độc hại và khối lượng của chất diệt cỏ được sử dụng trong
trang trại của ông/bà ?
Khối lượng sử
Loại phân
dụng (kg/ha)
Độc hại cấp độ 1
Độc hại cấp độ 2
Độc hại cấp độ 3
Độc hại cấp độ 4
25. Bảo tồn đất và chống xói mòn tại hộ sản xuất của ông/bà được tiến hành bởi các
biện pháp sau :
Biện pháp Lựa chọn
Xây dựng hệ thống thủy lợi phù hợp với mục tiêu canh tác
Đánh luống đất trồng cà phê
Trồng cây làm hàng rào sống
Trồng cây che bóng chia làm nhiều lớp
26. Đa dạng sinh học của đất nông nghiệp tại vùng đất ông/bà đang canh tác ?
Xin vui lòng tích vào các tình trạng sau
Mức độ đa dạng sinh học Lựa chọn
Tình trạng số 1 : Đất trồng cỏ và hàng cây che phủ (không
tồn tại)
Tình trạng số 2 : Có trồng Cây lâu năm (đơn lẻ)
Tình trạng số 3 :Có hàng Cây lâu năm với mật độ thưa thớt
Tình trạng số 4 : Có hàng Cây lâu năm với mật độ dày và
phong phú chủng loại cây hơn tình trạng số 3
Tình trạng số 5: Có hàng Cây lâu năm với mật độ dày và
phong phú chủng loại cây hơn tình trạng số 4
Tình trạng số 6 : Cây Rừng tự nhiên (hoặc được khôi phục)
không có cây lâu năm hoặc các cây trồng khác
105
27. Ông/bà thấy rằng việc chăm sóc môi trường của các hộ nông dân tốt hơn, tương
tự hoặc tồi tệ hơn so với năm trước.
(Câu hỏi này chỉ dành cho các hộ nông dân đã tham gia chương trình chứng nhận cà
phê UTZ)
Tốt hơn
Tồi hơn
Giống như cũ
28. Ông bà thấy rằng chăm sóc môi trường của cộng đồng tốt hơn, tương đương
hoặc tồi tệ hơn so với năm trước
(Câu hỏi này chỉ dành cho các hộ nông dân đã tham gia chương trình chứng nhận cà
phê UTZ)
Tốt hơn
Tồi hơn
Giống như cũ
106
PHỤ LỤC II:
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP
DỤNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ THEO TIÊU CHUẨN
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG UTZ
ĐÃ THAM GIA CHƯA THAM GIA
STT NỘI DUNG
UTZ UTZ
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁC HỘ GIA ĐÌNH ĐIỀU TRA
3 Thông tin/sự hiểu biết của các nông hộ với các chương trình chứng nhận/kiểm tra
cà phê bền vững của mặt hàng cà phê
Thương mại công bằng (Fair-trade) 3%
Hữu cơ (Organic) 3%
Liên minh Rừng mưa (Rain-forest
17 %
Alliance)
Chứng nhận UTZ 96%
Bộ quy tắc ứng xử chung cho cộng đồng
65%
cà phê - 4C
4 Lợi ích mà hộ ông bà nhận được khi tham gia là:
Giá bán sản phẩm cao hơn 85% NA
Được hướng dẫn về kỹ thuật sản xuất an
97% NA
toàn
Được hướng dẫn về an toàn lao động 81% NA
Được hỗ trợ vốn vay 87% NA
5 Đặc điểm nhân khẩu học của các hộ canh tác cà phê
Trung bình lượng thành viên trong hộ gia
4.2 4.3
đình (người)
Tỷ lệ thành viên gia đình là nam giới (%) 53% 54%
Độ tuổi trung bình của các thành viên
42 47
tham gia sản xuất (tuổi)
Số năm kinh nghiệm tham gia sản xuất cà
21 18
phê (năm)
6 Trung bình Quy mô diện tích thửa ruộng canh tác cà phê hiện nay của các hộ
canh tác
Diện tích trung bình của các nhóm hộ (ha) 1,35 1,17
Tổng thời gian hộ được đào tạo (số giờ) trong năm sản xuất gần đây nhất ( năm
7
2015)
Đào tạo về quản lý điều hành nông trại
8,1 3,5
107
Đào tạo về ghi chép hồ sơ sản xuất/ nhật
0,6 0,6
ký sản xuất
Đào tạo kiến thức về Marketing 0,2 0,2
Đào tạo kiến thức về các vấn đề trách
1,8 2,6
nhiệm xã hội và sức khỏe nghề nghiệp
Đào tạo kiến thức về các vấn đề môi
1,7 2,2
trường
Tổng 12,4 9,1
PHẦN II: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ
8 Thu nhập
Năng suất cà phê trên 1 ha(tấn/ha) 3,14 3,38
Giá bán (USD/1kg) 1,23 1,24
Doanh thu (1000USD/ha) 3,78 4
9 Chi phí : đơn vị (USD/ha)
Tổng chi phí 1.921 3.012
Chi trả cho lao động 268 432
Phân bón và thuốc diệt cỏ 1.264 1.965
Chi phí khác 386 585
10 Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của các hộ
Thông tin về giá bán 68% 72%
11 Khả năng thực hành chất lượng trong Trồng trọt và Chế biến
Cải tiến Chất lượng cà phê 53 NA
Cải tiến chất lượng do thay đổi trang trại
41 NA
để được chứng nhận
Cải tiến chất lượng do chế biến để được
19 NA
chứng nhận
12 Tiếp cận thông tin thị trường
Không có nguồn nào 60 % 41,7%
01 hoặc nhiều nguồn 40% 58%
02 hoặc nhiều nguồn 18% 3%
13 Nhận thức của các hộ về vấn đề kinh tế
Tốt hơn 77 % NA
Tồi hơn 4 % NA
108
Như cũ 19 % NA
PHẦN III PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MẶT XÃ HỘI
14 An Ninh lương thực tại các hộ nông dân tham gia sản xuất
Số ngày mà một thành viên trong gia
đình nông dân không có đủ ăn trong năm
87% 86,4%
sản xuất cuối cùng/gần đây nhất (2015) =
0 ngày
Đủ ăn nhưng thiếu khoảng 1-9 ngày 5,2% 12 %
Đủ ăn nhưng thiếu khoảng 10-29 ngày 3,2% 6%
Đủ ăn nhưng thiếu khoảng 30 ngày hoặc 4,5% 5,2 %
hơn
15 Tình trạng chấn thương trong sản xuất nông nghiệp của các hộ
Trung bình số vụ chấn thương nghiêm
trọng phải yêu cầu điều trị từ bác sĩ 0,006 vụ 0,02 vụ
16 An toàn trong sản xuất: có các quy định về hạn chế sản phẩm nông hóa sử
dụng
Có 1 quy định hạn chế sử dụng nông hóa 100% 100%
Có 2 hoặc nhiều quy định hạn chế sử
90% 76,8%
dụng nông hóa
17 Điều kiện sống và chăm sóc y tế, điều kiện giáo dục cho trẻ em của các hộ
Các hộ gia đình có nước uống được coi là
an toàn khi đi ra ngoài cách nhà hơn 20 0,6% 0,6%
phút
Khói được hút ra khỏi nhà bếp bằng hệ
74,7% 99,4
thống thông khói hoặc quạt
Tiếp cận chăm sóc y tế - các hộ gia đình
100% 100%
có cơ sở y tế cách nơi ở chưa đầy 1 giờ
Chăm sóc y tế hợp lý 100% 100%
Trẻ đang đi học thường xuyên, phù hợp
81,2 80,5
so với tuổi
18 Sự tham gia vào cộng đồng của các hộ
18.1 Vai trò tham gia cộng đồng
Trở thành một thành viên 99,55
Tham gia các cuộc họp 98%
Bỏ phiếu 87,6%
49,6%
Là một đại biểu
Tham gia với vai trò điều hành, điều phối 5,5%
109
18.2 Tham gia ít nhất 1 dự án của cộng đồng 8% 0%
19 Nhận thức của các hộ về vấn đề xã hội
Tốt hơn 87% NA
Tồi hơn 0% NA
Như cũ 13% NA
PHẦN III: BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG
20 Nhận thức của các hộ về Quản lý nguồn tài nguyên, môi trường
Hiểu biết/có thông tin 80% 41%
Hạn chế/chưa hiểu biết 20% 59%
21 Các biện pháp bảo tồn nguồn nước sử dụng tại các hộ
Sử dụng biện pháp trồng thành luống 82,5 98,7
Sử dùng các hàng rào bằng cây 13,6 15,1
Sử dụng biện pháp cây trồng xung quanh
42,9 19,9
che phủ tạo bóng râm
Sử dụng các biện pháp tiết kiệm nước 30,7 12,1
22 Việc áp dụng Các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước tại các hộ
Không có biện pháp 28,6 35,9
Có 1 biện pháp hoặc hơn 71,4 64,1
Có 2 biện pháp hoặc hơn 15,6 7,8
23 Tái chế, tái sử dụng nguyên liệu, vật liệu trong hộ của các hộ
Không có nguyên liệu, vật liệu 1,3% 1,3%
Có 1 hoặc nhiều loại nguyên liệu, vật liệu 98,7 99,3
Có 2 hoặc nhiều loại nguyên liệu, vật liệu 63 46,7
Có 3 hoặc nhiều loại nguyên liệu, vật liệu 30,5 5,9
24 Sử dụng phân bón và thuốc diệt cỏ
Phân có chứa Ni tơ (Đơn vị Kg/ha) 748,9 916,5
Phân tự nhiên/phân chuồng (bò, lợn)
0,682 m3/ha 2,025 m3/ha
(Đơn vị : m3/ha)
Mức độ độc hại và khối lượng của chất diệt cỏ được sử dụng trong trang trại
(kg/ha)
Độc hại cấp độ 1 0 14,1
Độc hại cấp độ 2 9,9 10,8
110
Độc hại cấp độ 3 1,2 3,7
Độc hại cấp độ 4 1,5 4,6
25 Bảo tồn đất và chống xói mòn tại hộ sản xuất được tiến hành bởi các biện pháp
sau
Xây dựng hệ thống thủy lợi phù hợp với
32 12
mục tiêu canh tác
Đánh luống đất trồng cà phê 83 99
Trồng cây làm hàng rào sống 43 20
Trồng cây che bóng chia làm nhiều lớp 14 15
26 Đa dạng sinh học của đất nông nghiệp tại vùng đất canh tác
Tình trạng số 1: Đất trồng cỏ và hàng cây
0% 0%
che phủ (không tồn tại)
Tình trạng số 2: Có trồng Cây lâu
83,8 98,9
năm(đơn lẻ)
Tình trạng số 3: Có hàng Cây lâu năm với
12,8 3,2
mật độ thưa thớt
Tình trạng số 4 : Có hàng Cây lâu năm
với mật độ dày và phong phú chủng loại 2,2 0,7
cây hơn tình trạng số 3
Tình trạng số 5: Có hàng Cây lâu năm với
mật độ dày và phong phú chủng loại cây 0% 0%
hơn tình trạng số 4
Tình trạng số 6: có mật độ cây như ở rừng 0% 0%
Tình trạng số 7 : Cây Rừng tự nhiên (hoặc
được khôi phục) không có cây lâu năm 0% 0%
hoặc các cây trồng khác
Đánh giá việc chăm sóc môi trường của các hộ nông dân tốt hơn, tương tự hoặc
27
tồi tệ hơn so với năm trước
Tốt hơn 96,3% NA
Tồi hơn 0% NA
Như cũ 3,7 % NA
Đánh giá việc chăm sóc môi trường của cộng đồng tốt hơn, tương đương hoặc tồi
28
tệ hơn so với năm trước
Tốt hơn 4,5 NA
Tồi hơn 0% NA
Như cũ 95,5 NA
111
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_nghien_cuu_khoa_hoc_nghien_cuu_mo_hinh_dam_bao_chat.pdf