1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON
I Lý luận chung về báo cáo tài chính 1
I.1- Bản chất, vai trò, mục đích của báo cáo tài chính 1
I.2- Kết cấu chủ yếu của báo cáo tài chính 2
I.3- Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính 2
I.4- Hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính 3
II Báo cáo tài chính hợp nhất 6
II.1 Quan điểm về công ty Mẹ – công ty Con 6
II.2- Báo cáo tài chính hợp nhất 7
II.2.a - Mục
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc soạn thảo tài chính hợp nhất theo môt hình Công ty mẹ - Công ty con, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đích, phạm vi áp dụng báo cáo tài chính hợp nhất 7
II.2.b - Nội dung của báo cáo tài chính hợp nhất 8
II.2.c - Các quy định cụ thể về báo cáo tài chính hợp nhất 8
II.2.c.1 - Nguyên tắc lập và trình bày
II.2.c.2 - Xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty Mẹ đối
với công ty Con
II.2.d - Trình tự lập báo cáo tài chính hợp nhất 10
II.2.d.1 - Trình tự lập bảng cân đối kế toán hợp nhất
II.2.d.2 - Trình tự lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
II.2.d.3 - Trình tự lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
II.2.e - Bổ sung một số chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính hợp nhất 16
II.2.e.1 - Bổ sung một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán hợp nhất
II.2.e.2 - Bổ sung một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất
II.2.e.3 - Bổ sung các thông tin trong bảng thuyết minh báo cáo tài
chính hợp nhất
2
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG SOẠN THẢO BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP NHẤT THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON
TẠI NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
I Tổng quan về NXB Giáo dục 18
I.1- Đặc điểm hoạt động 18
I.2- Cơ cấu tổ chức 18
I.3- Đặc điểm công tác kế toán 19
I.3.a – Cơ sở pháp lý 19
I.3.b – Bộ máy kế toán 20
I.3.c – Các chính sách kế toán quan trọng 20
I.3.d – Chế độ báo cáo tài chính của NXB Giáo dục 22
I.3.e – Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính 24
I.3.f – Nơi gửi báo cáo tài chính 24
II Soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục 25
II.1 - Một số nguyên tắc hạch toán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc 25
II.2 - Một số nguyên tắc hạch toán tại các công ty con 30
II.3 - Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn NXB Giáo dục 32
II.3.a – Báo cáo tài chính hợp nhất của khối các đơn vị hạch toán phụ
thuộc
32
II.3.a.1 – Bảng cân đối kế toán của khối các đơn vị hạch toán phụ
thuộc
II.3.a.2 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khối các đơn vị
hạch toán phụ thuộc
II.3.a.3 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khối các đơn vị hạch toán phụ
thuộc
II.3.a.4 – Thuyết minh báo cáo tài chính của khối các đơn vị hạch toán
phụ thuộc
II.3.b – Báo cáo tài chính của khối các công ty con 35
II.3.b.1 – Bảng cân đối kế toán của khối công ty con
II.3.b.2 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khối công ty con
II.3.b.3 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính
3
của khối công ty con
II.3.c – Báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn 37
II.3.c.1 – Bảng cân đối kế toán hợp nhất của công ty mẹ NXB Giáo
dục
II.3.c.2 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của công ty
mẹ NXB Giáo dục
II.3.c.3 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ NXB Giáo dục
II.3.c.4 – Thuyết minh báo cáo tài chính
III Những nhận xét rút ra từ thực trạng soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất
tại NXB Giáo dục.
41
III.1 Ưu điểm của báo cáo tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục 41
III.2 Nhược điểm của báo cáo tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục 42
CHƯƠNG III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC SOẠN THẢO BÁO
CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON
I Mục tiêu 44
II Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc soạn thảo báo cáo tài chính hợp
nhất theo mô hình công ty mẹ – công ty con
45
II.1 Một số giải pháp trước mắt nhằm khắc phục những tồn tại của báo cáo
tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục
45
II.2 Một số giải pháp mang tính định hướng nhằm hoàn thiện việc soạn
thảo báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ – công ty con
49
III Hạn chế của đề tài – Những vấn đề chưa được giải quyết triệt để 57
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 1994, sự xuất hiện các Tổng công ty 90, 91 đã đánh dấu một
sự thay đổi lớn trong nền kinh tế Việt nam, đó là việc định hướng hoạt động
của các doanh nghiệp theo dạng một tập đoàn kinh tế. Yêu cầu của loại hình
này là tập hợp các doanh nghiệp nhỏ, hoạt động đơn lẻ vào cùng trong một tập
đoàn để làm tăng sức mạnh về tài chính, tăng khả năng đáp ứng yêu cầu
của thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín. Tuy nhiên, thời gian qua,
mô hình Tổng công ty đã không đáp ứng được yêu cầu và đã thể hiện
nhiều bất cập. Do vậy, việc xây dựng mô hình công ty mẹ – công ty con
phù hợp với xu thế hiện nay là một việc làm thiết thực. Tuy nhiên, một
trong những điều kiện để mô hình này hoạt động có hiệu quả là phải xây dựng,
định hướng hoạt động cho nó theo một quỹ đạo đúng đắn. Để đạt được điều này,
không thể không đề cập tới việc xây dựng cơ chế, chế độ kế toán nói chung
và báo cáo tài chính nói riêng sao cho phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế
cũng như tuân thủ điều kiện về chế độ kế toán Việt nam.
Thời gian qua, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các doanh nghiệp
Việt nam nói chung và tại NXB Giáo dục nói riêng theo mô hình quá mới mẻ
này là một khó khăn lớn, nhất là trong điều kiện chưa có sự hướng dẫn cụ thể từ
phía Bộ Tài chính và chế độ kế toán Việt nam thường xuyên thay đổi. Tuy
nhiên, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục cũng đã tham khảo
nhiều chuẩn mực cũng như thông lệ kế toán quốc tế để nhằm đưa ra một báo cáo
tài chính hợp nhất – sản phẩm cuối cùng của những người làm công tác kế toán
– có chất lượng nhất, phản ánh cụ thể nhất, chính xác nhất tình hình sản xuất
kinh doanh của cả tập đoàn.
5
Phạm vi đề tài dựa vào tình hình thực tế của việc xây dựng, soạn thảo
báo cáo tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục nhằm đưa ra một số giải pháp
trong việc xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất cho các tập đoàn tại
Việt nam đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Luận văn
được xây dựng dựa vào ba phần chính:
Phần một:
Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất mô hình công ty mẹ –
công ty con.
Phần hai:
Thực trạng soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình công
ty mẹ – công ty con tại Nhà xuất bản Giáo dục.
Phần ba:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc soạn thảo báo cáo tài chính
hợp nhất theo mô hình công ty mẹ – công ty con
Do có những hạn chế về thời gian nghiên cứu, điều kiện tiếp cận thực tế,
đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, người viết rất mong nhận
được sự đóng góp của Quý thầy cô, đồng nghiệp và các bạn.
Người viết xin bày tỏ lời cám ơn chân thành tới Tiến sĩ Lê Ngọc Tánh
– Giảng viên khoa Kế toán Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
- đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Người viết cũng xin gửi lời cám ơn tới Quý thầy cô trường Đại học Kinh
tế Tp. Hồ Chí Minh, tới các đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, ủng hộ tôi trong
suốt thời gian qua.
6
CHƯƠNG MỘT:TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP
NHẤT MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON
I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I.1 – Bản chất, vai trò, mục đích của báo cáo tài chính
I.1.a – Bản chất
Báo cáo tài chính là một hệ thống thông tin được xử lý bởi hệ thống kế
toán tài chính, nhằm cung cấp những chỉ tiêu có ích cho các đối tượng sử dụng
để đưa ra các quyết định kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính có các đặc điểm cơ
bản sau:
_ Chỉ cung cấp những thông tin tài chính có tính chất tổng quát được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ.
_ Mang tính chất pháp lệnh.
_ Việc trình bày báo cáo tài chính phải phù hợp với môi trường kinh
doanh và pháp lý đồng thời phải tuân thủ các thông lệ, chuẩn mực
quốc tế về kế toán.
Như vậy, có thể nói, bản chất của báo cáo tài chính là phản ánh sự kết hợp
những sự kiện xảy ra trong quá khứ với những nguyên tắc kế toán đã được thừa
nhận và những đánh giá cá nhân của kế toán viên, nhằm cung cấp thông tin tài
chính cho các đối tượng sử dụng.
I.1.b - Vai trò
Vai trò của báo cáo tài chính là cung cấp những thông tin tài chính và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng khác nhau:
_ Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: giúp cho việc ra quyết định,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
_ Đối với Nhà nước: thông qua các thông tin cung cấp trên báo cáo tài
chính giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước
đối với nền kinh tế, giúp cho việc kiểm tra, theo dõi tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước.
_ Đối với các nhà đầu tư, cho vay: giúp cho nhà đầu tư có cơ sở để đánh
giá rủi ro về vốn, rủi ro tiềm tàng trong các doanh nghiệp có liên quan
7
đến các khoản đầu tư, cho vay của họ, giám sát hoạt động và theo dõi
việc thực hiện các cam kết của doanh nghiệp.
_ Đối với nhà cung cấp: giúp xem xét việc trả nợ của doanh nghiệp cũng
như tình hình sản xuất kinh doanh để có quyết định cung cấp hàng hóa,
dịch vụ trong tương lai.
_ Đối với các khách hàng: giúp đánh giá khả năng sản xuất và hoạt
động của doanh nghiệp đặc biệt là khi họ có mối liên hệ dài hạn hoặc
phụ thuộc vào doanh nghiệp.
I.1.c - Mục đích
Theo chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính, báo cáo tài chính
phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của
một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về
tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp,
đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các
quyết định kinh tế. Để đạt được mục đích này, báo cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin của một doanh nghiệp về: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu,
doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ, các luồng tiền. Các thông tin này
cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp
người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời
điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương
đương tiền.
I.2 – Kết cấu chủ yếu của báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm:
_ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
_ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
_ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
_ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
I.3 – Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu nguyên tắc đã
được quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính.
_ Hoạt động liên tục
8
_ Cơ sở dồn tích
_ Nhất quán
_ Trọng yếu và tập hợp
_ Bù trừ
_ Có thể so sánh
I.4 – Hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính
I.4.a – Những thông tin chung về doanh nghiệp
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung
sau đây:
_ Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo
_ Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh
nghiệp hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.
_ Ngày kết thúc niên độ kế toán hoặc kỳ báo cáo tùy theo từng báo cáo
tài chính.
_ Ngày lập báo cáo tài chính
_ Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.
I.4.b – Lập và trình bày Bảng cân đối kế toán
Theo quy định tại Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính, khi lập
và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và
trình bày báo cáo tài chính, nhưng không được áp dụng nguyên tắc bù trừ.
Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục tài sản và nợ phải trả
phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của
chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Trường hợp do tính chất hoạt
động doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các
tài sản và nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:
_ Tiền và các khoản tương đương tiền.
_ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
_ Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác.
9
_ Hàng tồn kho
_ Tài sản ngắn hạn khác
_ Tài sản cố định hữu hình
_ Tài sản cố định vô hình
_ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
_ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
_ Tài sản dài hạn khác
_ Vay ngắn hạn
_ Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác
_ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
_ Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác
_ Các khoản dự phòng
_ Phần sở hữu của cổ đông thiểu số
_ Vốn góp
_ Các khoản dự trữ
_ Lợi nhuận chưa phân phối.
I.4.c – Lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ
yếu sau đây:
_ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
_ Các khoản giảm trừ
_ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
_ Giá vốn hàng bán
_ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
_ Doanh thu hoạt động tài chính
_ Chi phí tài chính
_ Chi phí bán hàng
_ Chi phí quản lý doanh nghiệp
10
_ Thu nhập khác
_ Chi phí khác.
_ Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được
kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất).
_ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
_ Thuế thu nhập doanh nghiệp
_ Lợi nhuận sau thuế
_ Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất).
_ Lợi nhuận thuần trong kỳ.
Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh thực hiện theo quy định tại Thông tư 89/2002/TT – BTC ngày
09/10/2002 “Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán” ban hành kèm
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính.
I.4.d – Lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải tuân theo quy định
của chuẩn mực số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể:
Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo
cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu
hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó.
Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính theo quy định của chuẩn mực Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và được trình
bày theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các
khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của
thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại
tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng
cân đối kế toán.
11
I.4.e – Lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Căn cứ vào quy định của chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài
chính, Bản thuyết minh báo cáo tài chính của một doanh nghiệp phải được trình
bày một cách có hệ thống. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu
dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Căn cứ vào thực tế áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp
Việt Nam đã ban hành và hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng tại đơn
vị để trình bày các thông tin được yêu cầu trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính.
Việc lựa chọn số liệu và thông tin cần phải trình bày trong Bản thuyết
minh báo cáo tài chính được thực hiện theo nguyên tắc trọng yếu quy định tại
chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính.
Căn cứ vào quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể, doanh nghiệp căn
cứ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để lấy số liệu và thông tin ghi vào các phần
phù hợp của Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Việc đánh số các thuyết minh dẫn từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thay đổi lại cho phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, nhưng phải thực hiện đúng yêu cầu
và nội dung cần được trình bày quy định trong thông tư 23/2005/TT – BTC ngày
30/03/2005 của Bộ Tài chính. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể trình bày bổ sung
những thông tư khác nhằm mục đích giúp cho những người sử dụng hiểu được
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
II – BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
II.1 – Quan điểm về công ty Mẹ – công ty Con
Công ty mẹ là công ty đầu tư vốn vào các công ty khác bằng cách nắm giữ
toàn bộ vốn điều lệ, hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối của các
công ty khác, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của công ty con như
chiến lược phát triển, nhân sự chủ chốt, kế hoạch kinh doanh và các quyết định
quan trọng khác. Công ty mẹ tác động đến công ty con thông qua phần vốn góp
của công ty mẹ.
Công ty con là công ty được đầu tư bởi một công ty khác, gọi là công ty
mẹ có sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối và bị công ty
12
mẹ chi phối đến các quyết định quan trọng của công ty thông qua người đại diện
của công ty mẹ được đề cử tham gia vào hội đồng quản trị của công ty con. Công
ty mẹ đầu tư vào công ty con đơn giản với mục đích hưởng phần lợi nhuận trên
vốn góp hoặc công ty con là một trong những nhà máy dây chuyền sản xuất
hoặc là nơi tiêu thụ sản phẩm cho công ty mẹ, nhưng mục tiêu cuối cùng của
việc đầu tư này là tối đa hóa lợi nhuận cho công ty mẹ.
II.2 – Báo cáo tài chính hợp nhất
II.2.a – Mục đích, phạm vi áp dụng báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn
diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc
năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh năm tài chính của tập
đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các
pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay công ty con trong tập đoàn.
Thông tin của báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề
ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư vào
tập đoàn của chủ sở hữu, của các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và tương
lai….
Chuẩn mực số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu
tư vào công ty con nêu rõ: Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải
hợp nhất các báo cáo tài chính của tất cả các công ty con ở trong và ngoài nước,
ngoại trừ các công ty con mà quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì
công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong tương lai
gần (dưới 12 tháng) hoặc hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian
dài và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
Báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm việc hợp nhất báo cáo tài chính của
tất cả các công ty con do công ty mẹ kiểm soát (trừ các công ty con đề cập ở
trên). Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi
công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có
thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công
ty con khác) trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không gắn
liền với quyền kiểm soát. Trong các trường hợp sau đây, quyền kiểm soát còn
được thực hiện ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại
công ty con:
_ Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu
quyết.
13
_ Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy
chế thỏa thuận.
_ Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng
quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.
_ Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị
hoặc cấp quản lý tương đương.
II.2.b – Nội dung của báo cáo tài chính hợp nhất
Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
_ Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B01-DN/HN
_ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B02-DN/HN
_ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B03-DN/HN
_ Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B09-DN/HN
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong
từng báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định trong chuẩn mực số 25
và thông tư số 23/2005/TT - BTC của Bộ Tài chính. Trong quá trình áp dụng,
nếu thấy cần thiết, các tập đoàn, tổng công ty có thể bổ sung chi tiết các chỉ tiêu
của báo cáo tài chính hợp nhất cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh
của tập đoàn, tổng công ty. Nếu có sửa đổi, bổ sung phải được Bộ Tài chính
chấp thuận bằng văn bản.
II.2.c – Các quy định cụ thể về báo cáo tài chính hợp nhất
II.2.c.1 – Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất:
Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải căn cứ vào báo cáo tài
chính của tất cả các công ty con ở trong và ngoài nước do công ty mẹ kiểm soát
(ngoại trừ các công ty con mà quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì
công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong tương lai
gần (dưới 12 tháng) hoặc hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian
dài và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ) để
thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính.
Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi báo cáo tài chính hợp nhất các
báo cáo tài chính của công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt
động của tất cả các công ty con khác trong tập đoàn.
14
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán
và nguyên tắc đánh giá như báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp độc
lập theo quy định của chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính và quy
định của các chuẩn mực kế toán khác.
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán
thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương
tự trong toàn bộ tập đoàn.
Các báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con sử dụng để hợp nhất
báo cáo tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán năm. Báo cáo tài chính
sử dụng để hợp nhất có thể được lập vào thời điểm khác nhau miễn là thời gian
chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán năm là
khác nhau quá 3 tháng, công ty con phải lập thêm một bộ báo cáo tài chính cho
mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán năm của tập đoàn.
II.2.c.2 – Xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với
công ty con
Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con:
_ Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi
công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có
thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công
ty con khác).
Quyền kiểm soát trực tiếp của công ty mẹ đối với công ty con khi công ty
mẹ đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con và công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền
biểu quyết ở công ty con đầu tư trực tiếp.
Quyền kiểm soát của công ty mẹ được xác định tương ứng với quyền biểu
quyết của công ty mẹ ở công ty con.
Quyền kiểm soát gián tiếp của công ty mẹ thông qua quyền sở hữu gián
tiếp công ty con qua một công ty con khác.
Công ty mẹ sở hữu gián tiếp công ty con khi công ty mẹ đầu tư vốn gián
tiếp (kể cả trực tiếp) vào công ty con qua một công ty con khác và công ty mẹ
nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con đầu tư gián tiếp.
Quyền kiểm soát của công ty mẹ được xác định bằng tổng cộng quyền
biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con đầu tư trực tiếp và ở công ty con đầu tư
gián tiếp qua công ty con khác.
15
_ Quyền kiểm soát còn được thực hiện ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ ít
hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con trong các trường hợp sau:
_ Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu
quyết.
_ Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy
chế thỏa thuận.
_ Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng
quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.
_ Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị
hoặc cấp quản lý tương đương.
Xác định phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con:
Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty mẹ ở công ty con đầu tư trực tiếp = Tỷ lệ
(%) quyền kiểm soát tại công ty con đầu tư trực tiếp.
Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty mẹ ở công ty con đầu tư gián tiếp = Tỷ lệ
(%) lợi ích tại công ty con đầu tư trực tiếp x Tỷ lệ (%) lợi ích tại công ty
con đầu tư gián tiếp.
II.2.d – Trình tự lập báo cáo tài chính hợp nhất
II.2.d.1 – Trình tự lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất
Bảng cân đối kế toán hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất các Bảng cân
đối kế toán của công ty mẹ và của các công ty con trong tập đoàn theo từng
khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương của tài sản, nợ phải trả,
vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:
_ Đối với các khoản mục của Bảng cân đối kế toán không phải điều chỉnh
thì được cộng trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của Bảng cân đối kế
toán hợp nhất.
_ Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc và phương
pháp điều chỉnh thích hợp sau đó mới cộng để hợp nhất khoản mục này và trình
bày trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến Bảng cân đối kế toán
hợp nhất của tập đoàn gồm:
_ Khoản đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con
_ Lợi ích của cổ đông thiểu số
16
_ Các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn.
_ Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh.
Điều chỉnh khoản đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con
Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và
phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại
trừ hoàn toàn trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Điều chỉnh giảm toàn bộ giá trị khoản mục “Đầu tư vào công ty con” của
công ty mẹ và điều chỉnh giảm phần Vốn đầu tư của chủ sở hữu mà từng công ty
con nhận của công ty mẹ trong khoản mục “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” của
công ty con.
Điều chỉnh để xác định lợi ích của cổ đông thiểu số
_ Phải xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công
ty con hợp nhất. Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con
hợp nhất, gồm:
+ Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất kinh doanh
ban đầu được xác định phù hợp với chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh
doanh.
Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất kinh doanh
ban đầu được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ
đông thiểu số với vốn chủ sở hữu của công ty con.
+ Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ
sở hữu kể từ ngày hợp nhất kinh doanh, gồm phần lợi ích của cổ đông
thiểu số trong thu nhập thuần (lợi nhuận) sau thuế thu nhập doanh
nghiệp của tập đoàn trong kỳ báo cáo được xác định và loại trừ ra khỏi
thu nhập của tập đoàn và phần lợi ích trong biến động của vốn chủ sở
hữu của tập đoàn sau ngày hợp nhất kinh doanh.
_ Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần (lợi nhuận) sau
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp
vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số với thu nhập sau thuế thu nhập doanh
nghiệp tại công ty con trong kỳ báo cáo.
_ Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ
sở hữu kể từ ngày hợp nhất kinh doanh được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn
kinh doanh của cổ đông thiểu số với tổng giá trị các khoản chênh lệch đánh giá
lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
17
chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối của các đơn vị
này.
_ Các khoản lỗ tương ứng với phần vốn của cổ đông thiểu số trong công
ty con được hợp nhất có thể lớn hơn vốn của họ trong tổng vốn chủ sở hữu của
công ty con. Khoản lỗ vượt trội cũng như bất kỳ các khoản lỗ thêm nào khác
được tính giảm vào phần lợi ích của cổ đông đa số trừ khi cổ đông thiểu số có
nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó. Nếu sau đó công ty
con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ đông đa số cho
tới khi phần lỗ trước đây do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ.
_ Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp
nhất trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải được trình bày thành một chỉ tiêu
riêng biệt tách khỏi phần nợ phải trả và phần vốn chủ sở hữu của cổ đông của
công ty mẹ.
Để phản ảnh khoản mục “Lợi ích của cổ đông thiểu số” trong tài sản
thuần của công ty con hợp nhất trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải thực
hiện các bút toán điều chỉnh sau:
Điều chỉnh giảm vốn chủ sở hữu của công ty con có phần vốn của cổ đông
thiểu số (điều chỉnh giảm các khoản mục “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”, “Quỹ dự
phòng tài chính”, “Quỹ đầu tư phát triển”, “Lợi nhuận chưa phân phối”.. của các
công ty con có liên quan và ghi tăng khoản mục “Lợi ích của cổ đông thiểu số”
trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, ghi:
Giảm khoản mục – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Giảm khoản mục – Quỹ dự phòng tài chính
Giảm khoản mục – Quỹ đầu tư phát triển
Giảm khoản mục – Lợi nhuận chưa phân phối
………
Tăng khoản mục – Lợi ích của cổ đông thiểu số
Điều chỉnh số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị nội bộ
trong cùng tập đoàn
Số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị nội bộ trong cùng tập
đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.
Điều chỉnh giảm khoản mục “Phải thu nội bộ” và điều chỉnh giảm khoản
mục “Phải trả nội bộ” đối với các đơn vị có liên quan, ghi:
18
Giảm khoản mục – Phải trả nội bộ
Giảm khoản mục – Phải thu nội bộ
Điều chỉnh các khoản lãi chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ
Các khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội bộ nằm trong giá trị còn
lại của tài sản như hàng tồn kho, TSCĐ, lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp phải được loại trừ hoàn toàn.
Điều chỉnh giảm khoản lãi nội bộ nằm trong khoản mục “Hàng tồn kho”,
hoặc “TSCĐ hữu hình”, “TSCĐ vô hình”, …._. và điều chỉnh giảm khoản lãi nội bộ
nằm trong khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối” ở đơn vị có liên quan đến
giao dịch nội bộ chưa thực hiện ở công ty mẹ, công ty con trong tập đoàn và đã
tạo ra các khoản lãi nội bộ chưa thực hiện này, ghi:
Giảm khoản mục – Lợi nhuận chưa phân phối
Giảm khoản mục – Hao mòn TSCĐ
Giảm khoản mục – Hàng tồn kho
Giảm khoản mục – TSCĐ vô hình, hữu hình.
Điều chỉnh các khoản lỗ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ
Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ cũng được
loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
Điều chỉnh tăng khoản mục “Hàng tồn kho”, “TSCĐ hữu hình”, “TSCĐ
vô hình”…. Và điều chỉnh tăng khoản lỗ nội bộ nằm trong khoản mục “Lợi nhuận
chưa phân phối” ở đơn vị có liên quan đến giao dịch nội bộ chưa thực hiện (công
ty mẹ, công ty con) trong tập đoàn và đã tạo ra các khoản lỗ nội bộ chưa thực
hiện này, ghi:
Tăng khoản mục – Hàng tồn kho
Tăng khoản mục – TSCĐ hữu hình, vô hình
Tăng khoản mục – Hao mòn TSCĐ
Tăng khoản mục – Lợi nhuận chưa phân phối
II.2.d.2 – Trình tự lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập trên cơ sở hợp
nhất báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ và của các công ty
con trong tập đoàn theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương
19
đương về doanh thu, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính… theo nguyên tắc:
_ Đối với các khoản mục không phải điều chỉnh được cộng trực tiếp để
xác định khoản mục tương đương của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất.
_ Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc lập và trình
bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất thì phải thực hiện các điều
chỉnh thích hợp sau đó mới cộng để hợp nhất khoản mục và trình bày trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến hợp nhất Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh gồm:
_ Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ tập đoàn
_ Lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh
_ Lợi ích của cổ đông thiểu số
_ Chênh lệch thanh lý công ty con
_ Thuế thu nhập doanh nghiệp
Các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ tập đoàn phải được
loại trừ toàn bộ
Bút toán điều chỉnh giảm toàn bộ doanh thu nội bộ đã ghi nhận trong
khoản mục “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tập đoàn và giá vốn hàng
bán nội bộ tập đoàn ghi nhận trong khoản mục “Giá vốn hàng bán” ở công ty
mẹ hoặc ở công ty con có phát sinh doanh thu nội bộ, ghi:
Giảm khoản mục – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Doanh thu nội bộ)
Giảm khoản mục – Giá vốn hàng bán (Giá vốn nội bộ)
Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ
phải được loại trừ hoàn toàn trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu
hồi được.
Bút toán điều chỉnh: Tăng, giảm khoản mục “Tổng lợi nhuận kế toán” và
“Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp” về lãi, lỗ nội bộ tập đoàn của công
ty mẹ và các công ty con có liên quan đến các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực
hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất của tập đoàn.
20
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp của các công ty con tham gia hợp nhất trong kỳ báo cáo phải được loại
trừ trước khi hợp nhất báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con để
xác định lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của
những đối tượng sở hữu công ty mẹ.
Giảm khoản mục “Lợi nhuận sau thuế TNDN” của các công ty con, tăng
khoản mục “Lợi ích của cổ đông thiểu số” và được trình bày thành một chỉ tiêu
riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp của các công ty con được hợp nhất được trình bày ở một khoản mục riêng
biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Giảm khoản mục “Lợi nhuận sau thuế TNDN” phần lợi nhuận thuộc về
lợi ích của cổ đông thiểu số của các công ty con và điều chỉnh tăng khoản mục
“Lợi ích của cổ đông thiểu số”
Tăng khoản mục – Lợi ích của cổ đông thiểu số
Giảm khoản mục – Lợi nhuận sau thuế TNDN
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp của các công ty con khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất đươc xác định
trên cơ sở căn cứ vào tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số và lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị này.
Trường hợp số lỗ kinh doanh thuộc về cổ đông thiểu số trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh riêng của công ty mẹ và của các công ty con lớn hơn
phần vốn góp của các cổ đông thiểu số tại thời điểm lập báo cáo tài chính hợp
nhất thì trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất chỉ tính, phân bổ và
trình bày theo số lỗ phân bổ tối đa bằng số vốn góp của cổ đông thiểu số trong
chỉ tiêu riêng biệt về phần lợi ích của cổ đông thiểu số của Bảng cân đối kế toán
trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản
lỗ đó.
Nếu sau đó công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi
ích của cổ đông đa số cho tới khi phần lỗ trước đây thuộc về lợi ích của cổ đông
thiểu số do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ.
Như vậy, sẽ không thực hiện bút toán điều chỉnh khoản mục “Lợi nhuận
sau thuế TNDN” để ghi tăng khoản mục “Lợi ích của cổ đông thiểu số” như
trên.
21
Số chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi
sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất như khoản
lãi, lỗ thanh lý công ty con.
Nếu công ty con có cổ phiếu ưu đãi (loại được ưu đãi về cổ tức) và có cổ
tức lũy kế chưa thanh toán bị nắm giữ bởi các đối tượng bên ngoài tập đoàn,
công ty mẹ chỉ được xác định phần kết quả lãi, lỗ của mình sau khi đã điều chỉnh
cho số cổ tức ưu đãi lũy kế chưa thanh toán của công ty con phải trả cho dù cổ
tức đó đã được công bố hay chưa.
Các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp do công ty mẹ hoặc công ty con
phải nộp khi phân phối lợi nhuận của công ty con cho công ty mẹ được kế toán
theo chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
II.2.d.3 – Trình tự lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và của các công ty con theo từng khoản mục
bằng cách cộng các khoản mục tương đương trên các báo cáo này.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và của các công ty con trên cơ sở thống nhất
toàn bộ về phương pháp lập.
II.2.e – Bổ sung một số chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính hợp nhất
II.2.e.1 – Bổ sung một số chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất
_ Bổ sung chỉ tiêu V “Lợi thế thương mại” – Mã số 260 trong phần Tài
sản
_ Thay đổi mục V “Tài sản dài hạn khác” – Mã số 260 thành mục VI
“Tài sản dài hạn khác” – Mã số 270.
_ Bổ sung mục C “Lợi ích của cổ đông thiểu số” – Mã số 500 trong phần
Nguồn vốn
II.2.e.2 – Bổ sung một số chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất
_ Bổ sung chỉ tiêu 14 “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên
doanh” – Mã số 50
22
_ Thay đổi số thứ tự và mã số của các chỉ tiêu sau:
15 – Tổng lợi nhuận kế toán – Mã số 60
16 – Thuế thu nhập doanh nghiệp – Mã số 61
17 – Lợi nhuận sau thuế TNDN – Mã số 70
_ Bổ sung các chỉ tiêu:
17.1 – Lợi ích của cổ đông thiểu số
17.2 – Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ
II.2.e.3 – Bổ sung các thông tin phải trình bày trong Bản thuyết minh báo
cáo tài chính hợp nhất
Bổ sung vào sau phần I “Đặc điểm hoạt động của tập đoàn” các thông tin
cần trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất, bao gồm:
_ Tổng số các công ty con, số lượng được và không được hợp nhất, tên,
địa chỉ trụ sở chính của công ty mẹ đã lập và phát hành báo cáo tài chính hợp
nhất.
_ Danh sách các công ty con quan trọng được hợp nhất
_ Các công ty con bị loại khỏi quá trình hợp nhất. Lý do
_ Danh sách các công ty liên kết quan trọng được phản ánh trong báo cáo
tài chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
_ Danh sách các công ty liên kết ngừng áp dụng hoặc không áp dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.
_ Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát quan trọng được phản
ánh trong báo cáo tài chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
_ Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ngừng áp dụng hoặc
không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.
_ Những sự kiện ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của tập
đoàn trong năm báo cáo.
23
CHƯƠNG HAI
THỰC TRẠNG SOẠN THẢO BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON
TẠI NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
I – TỔNG QUAN VỀ NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
I.1 – Đặc điểm hoạt động
Công ty mẹ – Nhà xuất bản Giáo dục (NXB Giáo dục) là công ty Nhà
nước do Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, hoạt động theo luật doanh nghiệp
nhà nước. NXB Giáo dục được thành lập theo quyết định số 3961/QĐ-BGD&ĐT
– TCCB ngày 28/07/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo, hoạt động theo
điều lệ được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt theo quyết định số
439/QĐ-BGD&ĐT – TCCB ngày 27/01/2005.
Hoạt động của tập đoàn công ty mẹ – công ty con NXB Giáo dục tập
trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau:
_ Xuất bản, phát hành sách giáo khoa và sách tham khảo.
_ In ấn các loại xuất bản phẩm, bao bì.
_ Xuất bản và phát hành các loại bản đồ.
_ Làm phim và phát hành các loại băng đĩa hình, đĩa tiếng phục vụ cho
giáo dục.
I.2 – Cơ cấu tổ chức
NXB Giáo dục có trụ sở chính đặt tại 81 Trần Hưng Đạo – Hà Nội, và có
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc như sau:
1. Nhà xuất bản Giáo dục tại Tp. Hà Nội
Trụ sở: 81 Trần Hưng Đạo – Hà Nội
2. Nhà xuất bản Giáo dục tại Tp. Hồ Chí Minh
Trụ sở: 231 Nguyễn Văn Cừ - Tp.Hồ Chí Minh
3. Nhà xuất bản Giáo dục tại Tp. Đà Nẵng
Trụ sở: 15 Nguyễn Chí Thanh – Tp. Đà Nẵng
24
4. Công ty bản đồ Tranh ảnh Giáo khoa
Trụ sở: 45 Hàng Chuối – Hà Nội.
Việc tổ chức hoạt động, quản lý tài chính của các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc được thực hiện theo phân cấp, uỷ quyền của công ty mẹ.
NXB Giáo dục có vốn góp chi phối (51%) vào các công ty con sau:
Công ty cổ phần in Sách giáo khoa tại Hà Nội 1.
Công ty cổ phần in Sách giáo khoa tại Tp. Hồ Chí Minh 2.
3. Công ty cổ phần in Sách giáo khoa Hòa Phát
4. Công ty cổ phần in Diên Hồng
5. Công ty cổ phần Sách giáo dục tại Hà Nội
6. Công ty cổ phần Sách giáo dục tại Tp. Hồ Chí Minh
7. Công ty cổ phần Sách Giáo dục tại Tp. Đà Nẵng
8. Công ty cổ phần Sách Đại học và Dạy nghề
9. Công ty cổ phần Học Liệu
10. Công ty cổ phần Sách – TBTH tỉnh Bình Thuận
11. Công ty cổ phần Sách – TBTH tỉnh Bình Dương
NXB Giáo dục có 1 công ty liên kết:
1. Công ty cổ phần Sách – TBTH tỉnh Tiền Giang (NXB Giáo dục có
ảnh hưởng đáng kể và chiếm 40% cổ phần)
NXB Giáo dục bắt đầu hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con
với tổ chức như trên bắt đầu từ ngày 01/01/2004.
I.3 – Đặc điểm công tác kế toán
I.3.a – Cơ sở pháp lý
Mô hình công ty mẹ – công ty con NXB Giáo dục đã và đang từng bước đi
vào hoạt động ổn định, để tổ chức quản lý và điều hành hoạt động, NXB Giáo
dục đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo công tác tài chính, tổ chức hạch toán kế
toán, báo cáo kế toán. Trong quá trình thực hiện, NXB Giáo dục đã tham khảo
sâu các tài liệu về hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán theo quy định
của Nhà nước như : “Chế độ Kế toán doanh nghiệp” theo quyết định
1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính, tài liệu “Kế toán doanh
25
nghiệp theo chuẩn mực kế toán và luật kế toán” của Vụ Chế độ Kế toán – Bộ
Tài chính biên soạn. Song song với các tài liệu trên, NXB Giáo dục đã tự xây
dựng một hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho mô hình công ty
mẹ – công ty con của mình từ 01/01/2004 (ban hành theo quyết định số 861/QĐ
– KTT ngày 23/12/2003 của Tổng Giám đốc NXB Giáo dục). Đến nay, hệ thống
tài khoản kế toán và phương pháp hạch toán thống nhất đã vận hành và phần
nào đã phục vụ hiệu quả cho công tác tài chính kế toán của toàn NXB Giáo dục
nói chung và từng đơn vị thành viên nói riêng.
I.3.b – Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của NXB Giáo dục bao gồm: Ban Kế hoạch – Tài chính
ở văn phòng công ty mẹ, các phòng Kế toán – Tài vụ ở các đơn vị hạch toán phụ
thuộc và ở các công ty con.
Các phòng Kế toán – Tài vụ ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc và ở các
công ty con đều thực hiện công tác tài chính kế toán trong phạm vi đơn vị theo
hướng dẫn của văn phòng công ty mẹ, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và tổng hợp báo cáo về Ban Kế hoạch – Tài chính của văn phòng công
ty mẹ.
I.3.c – Các chính sách kế toán quan trọng
I.3.c.1 – Nguyên tắc kế toán
Tất cả các đơn vị thuộc NXB Giáo dục (4 đơn vị hạch toán phụ thuộc và
11 đơn vị hạch toán độc lập) đều áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành
theo quyết định số 1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính (đã
chỉnh lý bổ sung theo thông tư 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002) và quy định
chế độ kế toán áp dụng cho NXB Giáo dục ban hành kèm theo quyết định số
861/QĐ-KTT ngày 23/12/2003 của Tổng Giám đốc NXB Giáo dục.
Do vậy, các đơn vị trong cùng tập đoàn NXB Giáo dục đều áp dụng chính
sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn
cảnh tương tự trong toàn bộ tập đoàn.
Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Hình thức kế toán áp dụng: nhật ký chứng từ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Đơn vị: đồng Việt Nam
26
Công tác kế toán tại văn phòng công ty mẹ và NXB Giáo dục tại Hà Nội
được hạch toán trên cùng một sổ sách kế toán.
I.3.c.2 – Kế toán tài sản cố định và khấu hao
Tài sản cố định của NXB Giáo dục được quản lý và sử dụng theo quy định
của Nhà nước. Mọi TSCĐ hiện có đều phải trích khấu hao gồm cả TSCĐ không
cần dùng, chờ thanh lý, trừ những tài sản thuộc công trình phúc lợi, công cộng.
TSCĐ đã trích khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào sản xuất kinh
doanh thì không phải trích khấu hao nữa.
NXB Giáo dục thống nhất sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và
phương pháp này được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng của tất
cả các loại tài sản cố định.
NXB Giáo dục áp dụng việc trích khấu hao tài sản cố định theo quyết
định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính và thực hiện việc
tính, trích khấu hao tăng gấp 2 lần đối với tất cả các loại tài sản cố định (trừ nhà
cửa, vật kiến trúc)
I.3.c.3 – Kế toán hàng tồn kho
Hàng hóa tồn kho bao gồm: hàng mua về để bán còn tồn trong kho,
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường,
sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất, thành phẩm tồn kho, thành
phẩm đang gửi bán…….phải được xác định theo giá gốc gồm: giá mua, chi phí chế
biến và các chi phí khác liên quan như chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bảo
quản, phí bảo hiểm, thuế nhập khẩu (nếu có).
Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá
trị thuần có thể thu hồi được thì kế toán phải trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho theo quy định.
I.3.c.4 – Quản lý các khoản nợ phải thu
NXB Giáo dục có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế quản lý nợ
phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân trong việc theo
dõi, thu hồi và thanh toán các khoản công nợ.
Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng, thường xuyên phân tích
các khoản nợ, đôn đốc thu hồi nợ.
27
Phải thường xuyên kiểm kê, đối chiếu các khoản phải thu với khách nợ,
phân loại nợ, xác định những khoản nợ phải thu khó đòi trước khi khóa sổ kế
toán để lập báo cáo tài chính năm. Được quyền trích lập dự phòng đối với các
khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định.
I.3.c.5 – Kiểm kê tài sản
NXB Giáo dục tổ chức kiểm kê, xác định số lượng tài sản, đối chiếu với
số liệu ghi sổ kế toán trước khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm.
Đối với tài sản thừa, thiếu cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những
người có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định. Hội đồng
quản trị quyết định mức bồi thường.
I.3.d – Chế độ báo cáo tài chính của NXB Giáo dục
I.3.d.1 – Phạm vi báo cáo tài chính
Ban Kế hoạch – Tài chính thuộc văn phòng công ty mẹ có nhiệm vụ lập
báo cáo tài chính hợp nhất của NXB Giáo dục. Báo cáo tài chính hợp nhất được
lập dựa trên báo cáo tài chính của 4 đơn vị hạch toán phụ thuộc và của 11 công
ty con.
Báo cáo tài chính được lập theo từng khối căn cứ vào hình thức hạch toán
phụ thuộc hay độc lập:
_ Khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc: bao gồm báo cáo tài chính của 4
đơn vị hạch toán phụ thuộc (trong đó có bao gồm số liệu báo cáo của văn
phòng công ty mẹ). Báo cáo tài chính của khối này chỉ phản ánh những
nghiệp vụ và giao dịch giữa các công ty hạch toán phụ thuộc với nhau,
không đề cập tới các giao dịch giữa công ty mẹ với các công ty con.
_ Khối các công ty con: được hợp nhất từ báo cáo tài chính của 11 công ty
con mà NXB Giáo dục có số cổ phần chi phối (từ 51% trở lên), không
phản ánh các giao dịch nghiệp vụ giữa công ty con với các đơn vị thuộc
khối hạch toán phụ thuộc.
Báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn được hợp nhất từ báo cáo tài
chính của 2 khối nói trên.
28
Báo cáo tài chính
của khối các đơn vị
hạch toán phụ thuộc
11 công ty
con
Báo cáo tài chính
của khối các
công ty con
Báo cáo tài chính hợp nhất của
công ty mẹ - NXB Giáo dục
NXBGD
tại
Hà Nội
NXBGD
tại
Tp.HCM
NXBGD
tại
Đà Nẵng
Công ty
bản đồ và
Tranh ảnh
Giáo khoa
29
I.3.d.2 – Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính
Ngoài các mẫu biểu báo cáo chung do Nhà nước quy định, NXB Giáo dục
còn quy định thêm một số mẫu biểu phục vụ cho việc hợp nhất báo cáo tài chính
theo từng khối.
Báo cáo tài chính của các đơn vị (hạch toán phụ thuộc và hạch toán độc
lập) đều phải tuân thủ theo các mẫu biểu được Nhà nước quy định như:
_ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
_ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
_ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
_ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Hệ thống tài khoản sử dụng cũng như phương pháp hạch toán phải áp
dụng theo quy định về hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của NXB Giáo
dục.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đều được tất cả các đơn vị lập theo phương
pháp trực tiếp.
I.3.e – Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
Các đơn vị phải lập và gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 20 ngày kể từ
khi kết thúc quý và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Văn phòng công ty mẹ không hợp nhất báo cáo tài chính quý, chỉ lập báo
cáo tài chính hợp nhất năm. Thời hạn lập báo cáo tài chính hợp nhất năm là sau
60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
I.3.f – Nơi gửi báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc chỉ gửi cho văn
phòng công ty mẹ, Cục Thống kê tại đại phương.
Các công ty con gửi báo cáo tài chính cho văn phòng công ty mẹ, Cục
Thống Kê, Cục Thuế trên địa bàn thành phố.
Báo cáo tài chính hợp nhất gửi cho Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế, Tổng
cục Thống kê.
30
II – SOẠN THẢO BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI NXB GIÁO
DỤC
II.1 – Một số nguyên tắc hạch toán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc
Cả 4 đơn vị đều sử dụng cặp tài khoản 13681 - Phải thu nội bộ trong công
ty mẹ và 33681 – Phải trả nội bộ trong công ty mẹ để hạch toán công nợ nội bộ
của mình với 3 đơn vị hạch toán phụ thuộc còn lại và sử dụng cặp tài khoản 1316
– Phải thu các đơn vị thuộc NXB Giáo dục và 3316 - Phải trả các đơn vị thuộc
NXB Giáo dục với tất cả các đơn vị còn lại trong cùng tập đoàn. Theo quy định
chung của NXB Giáo dục, tài khoản 13681, 33681, 1316 và 3316 được thống
nhất đến từng tiểu khoản, theo đó, tất cả các đơn vị đều sử dụng cùng một mã
tiểu khoản ứng với cùng 1 đơn vị. Định kỳ cuối tháng, quý, năm, mỗi đơn vị tự
tiến hành bù trừ công nợ phải thu với công nợ phải trả của cùng một đối tượng
để từ đó có số dư phải thu hoặc phải trả với từng đơn vị trong cùng tập đoàn.
NXB Giáo dục tại Tp.HCM bù trừ công nợ phải thu, phải trả với NXB
Giáo dục tại Hà Nội, tại Đà Nẵng.
Nợ 33681 – Phải trả nội bộ trong công ty mẹ
Có 13681 – Phải thu nội bộ trong công ty mẹ
NXB Giáo dục tại Tp.HCM bù trừ công nợ phải thu, phải trả với
Công ty cổ phần Sách Giáo dục tại Tp.HCM, với công ty cổ phần Sách Giáo dục
tại Đà Nẵng.
Nợ 3316 – Phải trả các đơn vị thuộc NXB Giáo dục
Có 1316 – Phải thu các đơn vị thuộc NXB Giáo dục
Cuối năm, căn cứ vào số dư bên nợ của tài khoản 136 hay số dư bên có
của tài khoản 336 để lập biên bản xác nhận công nợ với các đơn vị liên quan.
Để khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn nhằm giải quyết những
nhu cầu cấp bách về vốn đồng thời nhanh chóng thu hồi những khoản nợ phải
thu, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, theo quy định chung của NXB Giáo dục,
NXB Giáo dục sẽ chi trả cho các khách hàng 2% trên số tiền thanh toán trước
hạn. Đối tượng được hưởng chế độ này là các công ty Sách – TBTH trên cả
nước, trong đó có cả 2 công ty con thuộc tập đoàn là công ty cổ phần Sách –
TBTH Bình Thuận, Bình Dương. Khoản thưởng thanh toán trước hạn này được
hạch toán như sau:
Nợ 635 – Chi phí tài chính
31
Có 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có 131 – Phải thu của khách hàng
Có 1316 – Phải thu các đơn vị thuộc NXB Giáo dục
Hàng năm, NXB Giáo dục đầu tư rất nhiều cho công tác tuyên truyền
quảng cáo nhằm nâng cao uy tín của mình cũng như giới thiệu đến độc giả
những loại sách mới, sách hay phục vụ tốt cho việc nâng cao kiến thức của từng
đối tượng. Việc tuyên truyền có thể dưới hình thức báo đài, phát thanh, truyền
hình, tờ rơi, băng rôn quảng cáo tại các cửa hàng sách lớn, tại các trường học,
các trung tâm giáo dục thường xuyên. Tuy nhiên, vì thị trường sách của đơn vị
quá rộng lớn nên để công tác tuyên truyền đạt được hiệu quả cao và đảm bảo
tính đồng bộ phủ khắp các địa phương, NXB Giáo dục đã ký hợp đồng với các
công ty Sách – TBTH trên cả nước hỗ trợ cho các địa phương trong việc đưa các
thông tin về sản phẩm sách của NXB Giáo dục tới người tiêu dùng. Hoạt động
này cũng không loại trừ 2 công ty sách – TBTH Bình Thuận, Bình Dương.
Khoản chi trả cho công tác tuyên truyền này được hạch toán như sau:
Nợ 641 – Chi phí bán hàng
Có 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có 131 – Phải thu của khách hàng
Có 1316 – Phải thu các đơn vị thuộc NXB Giáo dục
Khi nhận tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng của các xí nghiệp in (trong và
ngoài tập đoàn), các đơn vị phụ thuộc hạch toán:
Nợ 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có 338 – Phải trả, phải nộp khác
Điểm đặc biệt nhất ở 4 đơn vị hạch toán phụ thuộc của NXB Giáo dục là
mỗi đơn vị đều không có vốn chủ sở hữu và kết quả kinh doanh riêng của từng
đơn vị. Vốn chủ sở hữu của cả 4 đơn vị đều tập trung tại công ty mẹ – NXB Giáo
dục và được ghi nhận vào số dư có của tài khoản 33611 – Phải trả về vốn kinh
doanh cho công ty mẹ. Các đơn vị này cũng không xác định kết quả kinh doanh
cuối cùng mà chỉ hạch toán đến tài khoản 911, phần chênh lệch doanh thu – chi
phí thay vì hạch toán vào tài khoản 421 sẽ được hạch toán vào tài khoản 33681
– Phải trả nội bộ trong công ty mẹ (tiểu khoản: Công ty mẹ NXBGD; tiết khoản:
chênh lệch doanh thu – chi phí).
Nợ 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có 33681 – Phải trả nội bộ trong công ty mẹ
32
Hoặc:
Nợ 33681 – Phải trả nội bộ trong công ty mẹ
Có 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Văn phòng công ty mẹ khi nhận được báo cáo của các đơn vị hạch toán
phụ thuộc về số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sẽ hạch toán:
Nợ 13681 – Phải thu nội bộ trong công ty mẹ
Có 421 – Lãi chưa phân phối
Hoặc:
Nợ 421 – Lãi chưa phân phối
Có 13681 – Phải thu nội bộ trong công ty mẹ
Cũng chính vì phương pháp hạch toán tập trung theo mô hình công ty mẹ
– công ty con, theo đó, vốn chủ sở hữu của các đơn vị hạch toán phụ thuộc
không được trình bày trên báo cáo tài chính riêng của từng đơn vị mà chỉ được
thể hiện tập trung trên báo cáo tài chính hợp nhất. Điều này đã làm cho các đơn
vị này không thể tự chủ động vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn địa
phương để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của mình. Do vậy, việc vay vốn
ngân hàng sẽ được tập trung tại 1 nơi duy nhất, do công ty mẹ NXB Giáo dục
đứng ra bảo đảm. Tổ chức tín dụng sẽ căn cứ vào báo cáo tài chính hợp nhất,
nhu cầu cũng như số dư bảo lãnh của công ty mẹ đối với từng đơn vị hạch toán
tập trung để tiến hành giải ngân. Số tiền giải ngân này sẽ được coi là một khoản
phải trả công ty mẹ NXB Giáo dục và được các đơn vị hạch toán phụ thuộc hạch
toán:
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có 33681 – Phải trả nội bộ trong công ty mẹ
Kh tiến hành mua sắm, xây dựng tài sản cố định, hay trích khấu hao, các
đơn vị hạch toán phụ thuộc chỉ ghi nhận một bút toán duy nhất:
Nợ 211, 213
Có 241, 111,112
Hay Nợ 627, 641, 642
Có 214
Còn bút toán ghi kèm: Nợ 414 hay Nợ 009
Có 411
33
sẽ do văn phòng công ty mẹ tập hợp tổng số của tất cả 4 đơn vị để hạch
toán vào cuối năm.
Khoản đầu tư vào công ty liên kết – Công ty Sách – TBTH Tiền Giang do
NXB Giáo dục tại Hà Nội đầu tư. Còn đối với các khoản đầu tư vào công ty con,
NXB Giáo dục có quy định rõ: công ty thuộc khu vực nào thì đơn vị hạch toán
phụ thuộc thuộc khu vực đó sẽ đầu tư và hạch toán khoản đầu tư này. Như vậy,
đã có sự phân chia như sau:
NXB Giáo
dục tại Hà
Nội
NXB Giáo
dục tại Đà
Nẵng
NXB Giáo
dục tại
Tp.HCM
Cty Bản đồ
tranh ảnh GK
% Triệu
đồng
% Triệu
đồng
% Triệu
đồng
% Triệu
đồng
Cty CP In SGK Hà Nội 51 6.120
Cty CP In SGK Tp.HCM 51 4.590
Cty CP In SGK Hòa Phát 51 4.590
Cty CP In SGK Diên Hồng 51 5.100
Cty CP SGD tại Hà Nội 51 5.100
Cty CP SGD tại Đà Nẵng 51 2.550
Cty CP SGD tại Tp.HCM 51 5.100
Cty CP Sách Đại học dạy nghề 51 1.530
Cty CP Học Liệu 51 1.530
Cty CP Sách – TBTH Bình Thuận 51 1.530
Cty CP Sách – TBTH Bình Dương 64 320
Cty CP Sách TBTH Tiền Giang 40 430
TỔNG CỘNG 18.280 7.140 11.540 1.530
NXB Giáo dục đã sử dụng tài khoản 2211 – Đầu tư chứng khoán dài hạn -
cổ phiếu để hạch toán các khoản đầu tư vào công ty con và công ty liên kết. Tài
khoản này được chi tiết tiểu khoản theo cổ phần thường hay cổ phần chi phối.
Còn đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh thì NXB Giáo dục hạch toán
vào tài khoản 222 – Góp vốn liên doanh (hiện nay chưa sử dụng). Tất cả các
khoản đầu tư này đều được hạch toán theo giá trị đầu tư.
Cuối năm, các công ty con phân phối lợi nhuận và xác định cổ tức phải trả
cho công ty mẹ NXB Giáo dục. Mặc dù khoản đầu tư vào các công ty con được
phân chia cho từng đơn vị hạch toán phụ thuộc nhưng theo quy định của NXB
34
Giáo dục, cổ tức được hạch toán tập trung tại 1 nơi duy nhất là văn phòng công
ty mẹ. Căn cứ vào lợi nhuận, cổ tức được chia từ các công ty con kế toán sẽ tiến
hành hạch toán vào sổ sách của NXB Giáo dục tại Hà Nội như sau:
Nợ 131 – Phải thu của khách hàng
Nợ 1316 – Phải thu các đơn vị thuộc NXB Giáo dục
Nợ 13681 – Phải thu nội bộ trong công ty mẹ
Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Do việc tập trung hạch toán lợi nhuận, cổ tức như vậy nên khi các công ty
con xác định và trả cổ tức cho công ty mẹ (cụ thể ở đây là trả cho đơn vị hạch
toán phụ thuộc – đơn vị trực tiếp bỏ vốn đầu tư), đơn vị hạch toán phụ thuộc vẫn
phải ghi nhận đây là một khoản phải trả cho công ty mẹ NXB Giáo dục.
Nợ 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có 33681 – Phải trả nội bộ trong công ty mẹ
Đối với công ty liên kết, khoảng quý IV sẽ căn cứ vào lợi nhuận sau thuế
để xác định và chuyển trả phần lợi nhuận tương ứng với phần sở hữu của NXB
Giáo dục cho NXB Giáo dục tại Hà Nội. Lúc này, kế toán tiến hành hạch toán:
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Quan hệ mua bán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc với các công ty
trong cùng tập đoàn theo 2 hướng:
_ Thứ nhất: giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc với nhau: ở đây, doanh
thu bán hàng được hạch toán vào tài khoản 512. Đối với NXB Giáo
dục, hình thức bán hàng này ít xảy ra vì mỗi miền đều phải tự chủ
trong việc cung cấp cho khách hàng thuộc khu vực của mình, không
được quyền phát hành trái tuyến. Chỉ khi nào có sự thiếu hụt nghiêm
trọng ảnh hưởng đến thị trường sách giáo dục của 1 địa phương mà đơn
vị đó nếu không cung cấp kịp thời sẽ ảnh hưởng đến uy tín của NXB
Giáo dục cũng như ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của khách hàng
thì lúc này, bắt buộc phải có sự điều chuyển nội bộ giữa các đơn vị
hạch toán phụ thuộc với nhau.
Nợ 13681 – Phải thu nội bộ trong công ty mẹ
Có 512 – Doanh thu nội bộ
35
Đơn vị hạch toán phụ thuộc khi nhận hàng hóa, dịch vụ do đơn vị khác
(trong cùng khối hạch toán phụ thuộc) cung cấp, hạch toán:
Nợ 155, 156 – Thành phẩm, hàng hóa
Có 33681 – Phải trả nội bộ trong công ty mẹ
_ Thứ hai: giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc với các công ty con. Tài
khoản sử dụng để hạch toán trong trường hợp này là 511.
Nợ 1316 – Phải thu các đơn vị thuộc NXB Giáo dục
Có 511 – Doanh thu bán hàng
Đơn vị hạch toán phụ thuộc khi nhận hàng hóa, dịch vụ do công ty con
trong cùng tập đoàn cung cấp, hạch toán:
Nợ 155, 156 – Thành phẩm, hàng hóa
Có 3316 - Phải trả các đơn vị thuộc NXBGD
Cuối năm tài chính, văn phòng công ty mẹ căn cứ vào báo cáo tài chính
của khối công ty mẹ để tập hợp, cân đối lãi lỗ cũng như số lượng, hệ số nhân
viên giữa các đơn._.HẤT THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ
– CÔNG TY CON
II.1 – Một số giải pháp trước mắt nhằm khắc phục những tồn tại của báo cáo
tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục
Báo cáo tài chính hợp nhất của NXB Giáo dục được xây dựng
dựa trên hệ thống và những nguyên tắc cơ bản, có sự tham khảo các chuẩn mực,
quy định, nghị định, cũng như các thông tư hướng dẫn hiện hành. Do vậy, báo
cáo tài chính hợp nhất của đơn vị đã thể hiện và phản ánh khá chính xác tình
hình tài chính sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên vì một số lý do khách quan và do
đặc thù riêng của đơn vị nên báo cáo tài chính hợp nhất chắc chắn không thể
không thiếu sót. Một số giải pháp sau đây chỉ nhằm khắc phục phần nào
những thiếu sót đó.
Một trong những phương pháp để đảm bảo số dư công nợ giữa các
đơn vị khớp nhau là sử dụng tài khoản trung gian 138, 338. Điều này đã tạo
thêm gánh nặng trong việc quản lý, theo dõi 2 tài khoản này, mặc dù số liệu
đưa vào thường không lớn lắm. Tuy nhiên, thực chất có một số trường hợp
không thể xử lý được ví dụ: mất mát, thất lạc trong quá trình vận chuyển
(các thủ tục bồi thường về phía bưu điện rất phức tạp) hay chênh lệch do làm
tròn số….. Chính vì vậy, khi có phát sinh chênh lệch nhỏ và gần như không thể
thu hồi được hay chi phí cho việc thu hồi quá lớn thì đề nghị đưa thẳng vào chi
phí.
Việc đóng và nhận tiền ký quỹ giữa các công ty in và các đơn vị
hạch toán phụ thuộc không sử dụng tài khoản công nợ mà sử dụng tài khoản
51
144 – Ký cược, ký quỹ ngắn hạn (đóng tiền ký quỹ) và 338 – Phải trả, phải nộp
khác (nhận tiền ký quỹ). Do vậy, khoản tiền ký quỹ này không được loại trừ,
chính vì vậy đã phần nào giảm tính chính xác của số liệu thể hiện trên báo cáo
tài chính hợp nhất. Do đó, để giải quyết vấn đề này cần chú ý:
_ Theo dõi, xác định và loại trừ khoản ký quỹ này khi lập báo cáo
tài chính hợp nhất tương tự như loại trừ công nợ nội bộ giữa các đơn vị
có phát sinh.
_ Hoặc là bỏ quy định ký quỹ đối với các công ty trong cùng tập đoàn.
Vì thực chất, khoản ký quỹ này chủ yếu chỉ để đảm bảo năng lực
và ràng buộc việc thực hiện hợp đồng giữa các đơn vị đối tác bên
ngoài với nhau. Còn đối với các công ty trong cùng tập đoàn, năng lực
và khả năng thực hiện hợp đồng đã thực sự được đảm bảo.
Khoản ký quỹ đối với các đơn vị này chỉ còn là hình thức và không
cần thiết.
Hạch toán khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp
vốn chủ sở hữu. Nghĩa là khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc,
sau đó, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng
với phần sở hữu của NXB Giáo dục trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết. Khoản
được phân chia từ công ty liên kết phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư.
Khoản thưởng thanh toán nhanh cho khách hàng là điều khuyến khích, tuy
nhiên NXB Giáo dục cần cân nhắc xem quy định này có nên áp dụng cho các
khách hàng là công ty con của mình hay không vì thực chất tất cả đều trong cùng
một tập đoàn, thu nhập của đơn vị này sẽ lại là chi phí của đơn vị kia, xét trong
tổng thể cả tập đoàn thì khoản thưởng này là vô nghĩa, vừa không phải là động
cơ để thu hồi công nợ vừa phải theo dõi, loại trừ khi tiến hành lập báo cáo tài
chính hợp nhất.
Cần quy định lại phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
để có thể loại trừ được các giao dịch nội bộ. Căn cứ để lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ là bảng cân đối kế toán của khối công ty mẹ (đối với báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của khối công ty mẹ) và bảng cân đối kế toán hợp nhất (đối với báo cáo
lưu chuyển tiền tệ hợp nhất). Không cộng dồn các báo cáo lưu chuyển tiền tệ
52
độc lập vì các báo cáo này có tồn tại những nghiệp vụ phát sinh trong nội bộ tập
đoàn.
Đối với NXB Giáo dục, nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh
hàng năm là rất lớn. Tuy nhiên, tự bản thân NXB Giáo dục đã tạo ra cho
chính mình nhiều khó khăn xoay quanh vần đề vay và bảo lãnh vay. Theo
quy chế về vay và cho vay đối với các tổ chức tín dụng là tiền vay phải
được chuyển trực tiếp đến đối tượng mà người đứng ra vay có nhu cầu vay để
trả, không được chuyển qua trung gian. Như vậy, hiện nay, NXB Giáo dục
đã vi phạm quy chế này vì khi các đơn vị hạch toán phụ thuộc có nhu cầu vay
vốn thì vẫn phải qua Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội vay và sau đó khoản
tiền
vay này mới chuyển về cho từng đơn vị, rồi từng đơn vị mới thanh toán
cho nhà cung cấp. Do vậy, NXB Giáo dục cần đứng ra bảo lãnh cho các đơn vị
tự chủ động vay vốn tại các tổ chức tín dụng, tránh việc tập trung 1 nơi
vừa vi phạm quy chế vừa tăng chi phí do phải trả 2 lần chi phí chuyển tiền
cho cùng 1 món tiền. Việc bảo lãnh có thể dựa vào số dư tài khoản
33611 – Phải trả về vốn kinh doanh cho công ty mẹ. Đồng thời việc vay vốn
tại từng đơn vị cũng sẽ làm giảm chi phí lãi vay tại NXB Giáo dục Hà Nội,
và phân bổ đều dựa trên tổng số tiền vay của từng đơn vị tránh tình trạng
như hiện nay, do việc tập trung vay vốn tại 1 nơi nên việc hạch toán
chi phí lãi vay cũng được tập trung tại một nơi duy nhất, trong khi đối tượng
sử dụng số tiền vay lại là cả 4 đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Việc tập trung hạch toán cổ tức tại một nơi duy nhất thuận lợi cho việc
theo dõi tình hình kết quả đầu tư tuy nhiên vẫn dẫn đến không phù hợp khi việc
đầu tư lại được từng đơn vị hạch toán. Do vậy, có thể giải quyết theo 1 trong 2
cách:
_ Thứ nhất: các đơn vị hạch toán khoản đầu tư thì sẽ theo dõi và hạch
toán luôn cổ tức, lợi nhuận được chia, và có trách nhiệm báo cáo về
văn phòng công ty mẹ để có cơ sở tiến hành lập báo cáo tài chính hợp
nhất.
_ Thứ hai: khoản đầu tư cũng như lợi nhuận, cổ tức được chia tập trung
về 1 nơi duy nhất để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý.
53
Đối với khối các công ty con, việc không xác định được nguồn
gốc của hàng tồn kho để loại trừ lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh là
vấn đề cần giải quyết. Mặc dù có những khó khăn khi thực hiện, nhưng để đảm
bảo tính chính xác cũng như nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính hợp nhất,
NXB Giáo dục cần có những biện pháp để giải quyết tồn tại này.
Có thể quy định thêm một phương pháp nữa song song với phương pháp bình
quân gia quyền khi tính giá xuất kho. Phương pháp bổ sung này chỉ nhằm mục
đích xác định số hàng hóa, vật tư còn tồn kho cuối kỳ. Dựa vào tình hình
và đặc thù của NXB Giáo dục có thể sử dụng phương pháp nhập trước xuất
trước. Phương pháp này chỉ được thực hiện để xác định lãi (lỗ) nội bộ chưa
thực sự phát sinh nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất
chứ không ảnh hưởng đến phương pháp tính giá hàng xuất kho đơn vị vẫn sử
dụng.
Hệ thống tài khoản NXB Giáo dục áp dụng hiện nay được xây dựng
khi chuẩn mực về báo cáo tài chính hợp nhất và thông tư 23/2005/TT – BTC
chưa ban hành, do vậy không thể tránh khỏi những bất cập và khó khăn khi
thực hiện. Chính vì vậy, NXB Giáo dục cần sớm sửa đổi, bổ sung hệ thống
tài khoản theo các quy định và chuẩn mực mới, thống nhất để trình
Bộ Tài chính ra quyết định phê duyệt áp dụng cho toàn NXB Giáo dục, nhằm
tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ kế toán trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ.
NXB Giáo dục cần sớm tham khảo về quy chế báo cáo thống kê để tránh
trùng lắp việc báo cáo không cần thiết. Vì hiện nay, các đơn vị thuộc khối công
ty mẹ vẫn phải nộp báo cáo tài chính cho Cục Thống kê địa phương, trong khi
báo cáo tài chính của khối công ty mẹ (đã bao gồm tình hình tài chính của 4 đơn
vị trong khối) lại vẫn được nộp lên Tổng cục Thống kê. Như vậy, số liệu của
riêng NXB Giáo dục sẽ bị trùng lặp, tạo ra sự thiếu chính xác trong thống kê của
cả nước.
NXB Giáo dục cần sửa đổi một số nội dung cho phù hợp với quy định của
thông tư 23/2005/TT – BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính. Cụ thể:
_ Sử dụng tài khoản 223 – Đầu tư vào công ty liên kết để hạch toán
khoản đầu tư vào công ty liên kết. Với giá trị khoản đầu tư cổ phiếu
54
trước kia là khoản đầu tư vào công ty liên kết đã hạch toán vào tài
khoản 2211 – Chi tiết cổ phiếu thường, kế toán tiến hành điều chỉnh:
Nợ 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có 2211 – Đầu tư chứng khoán dài hạn –cổ phiếu
_ Đổi tên tài khoản 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn thành Đầu tư vào
công ty con.
_ Đổi tên tài khoản 222 - Góp vốn liên doanh thành Vốn góp liên
doanh.
_ Thể hiện rõ khoản lợi nhuận (hoặc lỗ) trong công ty liên kết
(liên doanh – nếu có) thành một chỉ tiêu riêng biệt, không cộng dồn
vào lợi nhuận sau thuế của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất.
_ Sửa đổi, bổ sung nội dung một số chỉ tiêu theo đúng quy định của
thông tư được đề cập.
_ Lập và mở sổ ghi nhận các bút toán điều chỉnh khi tiến hành hợp nhất
báo cáo tài chính đúng quy định.
II.2 – Một số giải pháp mang tính định hướng nhằm hoàn thiện việc soạn thảo
báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ – công ty con
II.2.a –Những giải pháp về phạm vi hợp nhất
Theo thông tư 23/2005/TT – BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính,
khi xác định doanh thu hợp nhất và giá vốn hợp nhất thì phải tiến hành loại trừ
hoàn toàn doanh thu nội bộ và giá vốn nội bộ. Như vậy, hai khoản mục liên quan
tới các giao dịch nội bộ này phải được loại trừ hoàn toàn bất kể hàng hóa,
sản phẩm đó đã được bán hết ra bên ngoài tập đoàn hay chưa. Tuy nhiên,
phần hướng dẫn (phần ví dụ) trong thông tư liên quan tới việc loại trừ này
thì chỉ tiến hành loại trừ phần doanh thu nội bộ và giá vốn hàng bán nội bộ
tương ứng với số hàng hóa nội bộ chưa bán ra bên ngoài. Với cách xác định này,
doanh thu hàng bán nội bộ và giá vốn hàng bán nội bộ cần được nghiên cứu để
55
xác định lại cho phù hợp với bản chất nghiệp vụ và đảm bảo tính khoa học của
kế toán.
Việc loại trừ các giao dịch nội bộ khi tiến hành lập báo cáo tài chính
hợp nhất là một việc làm cần thiết để đảm bảo loại trừ được sự trùng lặp giữa
các hoạt động của tập đoàn. Tuy nhiên, hiện nay, việc loại trừ này chưa được
thực hiện đồng bộ. Cụ thể, doanh thu nội bộ và giá vốn hàng bán nội bộ
là các chỉ tiêu cần được loại trừ, nhưng một chỉ tiêu liên quan, có ảnh hưởng
trực tiếp tới hai chỉ tiêu này là thuế thu nhập doanh nghiệp thì lại không được
loại trừ. Như vậy, đã có sự mâu thuẫn khi tiến hành lập báo cáo tài chính
hợp nhất. Bởi vì trên thực tế, sau khi đã được loại trừ, khoản mục doanh thu,
giá vốn hàng bán hợp nhất được xác định là các chỉ tiêu phản ánh tất
cả các nghiệp vụ của tập đoàn với các đối tác bên ngoài, nhưng chỉ tiêu thuế
thu nhập doanh nghiệp lại phản ánh dựa trên kết quả thu nhập của tất cả các
nghiệp vụ có phát sinh thu nhập của tập đoàn bất kể nghiệp vụ đó được
thực hiện với đối tác bên ngoài hay với các đơn vị trong cùng tập đoàn. Do vậy,
Bộ Tài chính cần nghiên cứu giải quyết vấn đề này, có thể thực hiện theo hai
hướng.
_ Một là xem khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tương tự như
các khoản mục khác, cũng loại trừ dựa trên các giao dịch nội bộ.
Như vậy, trên báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất sẽ thể hiện
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà tập đoàn phải nộp cho thu
nhập nhận được từ các giao dịch phát sinh với các đơn vị bên ngoài tập
đoàn.
_ Hai là tách riêng khoản thuế thu nhập doanh nghiệp từ các nghiệp vụ
phát sinh thu nhập của các giao dịch giữa các đơn vị trong cùng
tập đoàn thành một chỉ tiêu riêng biệt. Lúc này, trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất, phần thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
bao gồm hai phần: phần phải nộp cho các thu nhập nhận được từ các
hoạt động với đối tác bên ngoài và phần phải nộp cho các thu nhập
nhận được từ các hoạt động nội bộ với các đơn vị trong cùng một tập
đoàn.
Việc hạch toán giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn không phải lúc
nào cũng được thực hiện qua các tài khoản công nợ, do vậy, việc loại trừ
các giao dịch nội bộ không thể tránh khỏi thiếu sót. Điều này làm giảm độ
56
tin cậy của báo cáo tài chính hợp nhất. Chưa kể có thể xảy ra trường hợp
ghi trùng lặp, mua bán lòng vòng, kê khai doanh thu giả tạo, sử dụng tài
khoản trung gian……… để phô trương sự lớn mạnh của tập đoàn. Do vậy,
cần sớm có biện pháp kiểm soát và quy định chung cho một số hoạt
động giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn, để từ đó, xây dựng một phương
pháp hạch toán phù hợp nhằm thuận lợi và kiểm soát được tính chính xác của số
liệu trong việc loại trừ các giao dịch nội bộ khi tiến hành lập báo cáo tài chính
hợp nhất tập đoàn.
Đối với một số doanh nghiệp, do đặc thù hoạt động của ngành
nên không thể xác định được nguồn nhập của hàng tồn kho cuối kỳ. Như vậy,
việc loại trừ các khoản lãi/lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh cũng bị ảnh hưởng.
Hiện nay, một số doanh nghiệp bỏ qua khoản loại trừ này, coi như hàng hóa
giao dịch nội bộ đã bán hết ra ngoài tập đoàn, lợi nhuận thu được từ việc bán
hàng là thực sự và chắc chắn. Nhưng một số doanh nghiệp lại chọn một
cách khác, đó là áp dụng một phương pháp nữa song song với phương pháp
đã chọn lựa khi tính giá xuất kho. Phương pháp bổ sung này chỉ nhằm mục
đích xác định số hàng hóa, vật tư còn tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn phương
án nào để thuận lợi khi loại trừ trong báo cáo tài chính chỉ do ý muốn chủ
quan của doanh nghiệp, do vậy, không có sự thống nhất chung. Xuất phát từ thực
tế đó, Bộ Tài chính cần có văn bản hướng dẫn các doanh nghiệp lựa chọn một
phương pháp tối ưu nhất, hợp lý nhất để có sự thống nhất chung giữa các doanh
nghiệp.
II.2.b –Những giải pháp về hệ thống tài khoản, phương pháp hạch toán và xử
lý nghiệp vụ
Hoạt động kế toán cũng tương tự như các hoạt động khác chỉ có thể
phát huy tác dụng khi được xây dựng dựa trên những quy định mang tính pháp
lý, giúp người thực hiện có thể áp dụng và phản ánh một cách chính xác
tình hình phát sinh của mỗi nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên, điều căn
bản nhất nhưng vẫn chưa được chú ý đến đó là hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán hiện nay được xây dựng để áp dụng cho tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, mặc dù đã
nhiều lần được thay đổi cho phù hợp nhưng cũng không theo kịp với sự thay
đổi các chuẩn mực, thông tư mới cũng như không đáp ứng được yêu cầu của
các tập đoàn lớn, hoạt động rộng trong nhiều lĩnh vực. Do vậy, một số tập
đoàn lớn như Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, Tổng công ty Điện lực…………
57
đã phải tự xây dựng hệ thống tài khoản cho riêng mình, còn hệ thống
do Bộ Tài chính ban hành chỉ nhằm mục đích tham khảo. Xuất phát từ
thực tế đó, Bộ Tài chính cần mở rộng quy chế, hướng dẫn và tạo điều
kiện cho các tập đoàn tự xây dựng và áp dụng cho đơn vị mình một
hệ thống tài khoản riêng nhằm thuận lợi hơn cho việc hợp nhất báo cáo tài chính
tập đoàn.
Bộ Tài chính cần có văn bản hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
việc chuyển số liệu trên các sổ kế toán tương ứng với các tài khoản 221,
222, 228 trước kia sang các sổ kế toán tương ứng với các tài khoản mới
hiện nay như 221, 222, 223, 228 theo thông tư 23/2005/TT – BTC ngày
30/03/2005 của Bộ Tài chính. Cụ thể, cần xác định tỷ lệ vốn đầu tư của nhà đầu
tư trong vốn chủ sở hữu của các công ty con, công ty liên kết, liên doanh. Để từ
đó có sự thay đổi phù hợp.
_ Với các khoản đầu tư trái phiếu dài hạn trước kia, kế toán thực
hiện chuyển sang tài khoản 228 – Đầu tư dài hạn khác (2282 – Trái
phiếu)
Nợ 228 – Đầu tư dài hạn khác
Có 221 – Đầu tư vào công ty con
(Trước đây là 2212 – Đầu tư chứng khoán dài hạn – Trái phiếu)
_ Với khoản đầu tư chi phí dài hạn trước kia, cần kiểm tra lại khoản đầu
tư cổ phiếu và quyền biểu quyết vào từng công ty, để từ đó xác định
xem chắc chắn khoản đó là đầu tư vào công ty con hay công ty liên kết
để hạch toán cho phù hợp.
Nếu khoản đầu tư cổ phiếu được xác định là đầu tư vào công ty con, vẫn
tiếp tục theo dõi trên tài khoản 221. Nếu khoản đầu tư được xác định là
đầu tư vào công ty liên kết, kế toán tiến hành điều chỉnh:
Nợ 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có 221 – Đầu tư vào công ty con
(Trước đây là 2211 – Đầu tư chứng khoán dài hạn – Cổ phiếu)
58
Nếu khoản đầu tư được phân loại là khoản đầu tư tài chính dài hạn khác,
thực hiện chuyển sang và theo dõi trên tài khoản 228 như sau:
Nợ 228 – Đầu tư dài hạn khác
Có 221 – Đầu tư vào công ty con
Trong phần hướng dẫn Bảng tổng hợp kết quả hợp nhất (cũng trong thông
tư 23/2005/TT – BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính), cột bút toán điều
chỉnh gồm 2 phần: tăng (+) và giảm (-) dùng chung cho các tài khoản thuộc
phần Tài sản và các tài khoản thuộc phần Nguồn vốn. Theo hướng dẫn, cột
giảm phản ánh các khoản giảm đi (phát sinh có) trong phần tài sản (ghi dương)
và các khoản tăng lên (phát sinh có) của phần nguồn vốn (ghi âm). Trong khi,
cột tăng phản ánh các khoản giảm đi (phát sinh nợ) của phần nguồn vốn (ghi
âm) và các khoản tăng lên (phát sinh nợ) trong phần tài sản (ghi dương).
Tuy nhiên, cách lập luận như trên không phù hợp với nguyên tắc kế toán:
bút toán ghi bên nợ sẽ phản ánh sự tăng lên về giá trị tài sản và phản ánh
sự giảm xuống của khoản nợ và vốn chủ sở hữu. Ngược lại, bút toán ghi bên có
sẽ phản ánh sự giảm xuống về mặt tài sản và sự tăng lên của công nợ và
vốn chủ sở hữu. Hơn nữa, việc điều chỉnh các bút toán đều có thể thực hiện
thông qua các định khoản nợ/có đối với các tài khoản liên quan. Do
vậy, Bảng tổng hợp kết quả hợp nhất này cần chuyển tên 2 cột tăng (+),
giảm (-) thành Nợ, Có để đảm bảo tính hợp lý của các nguyên tắc kế
toán cũng như thuận lợi hơn cho người đọc.
Một trong những yêu cầu để đảm bảo sự trung thực và đáng tin cậy của báo
cáo tài chính hợp nhất là việc sử dụng một chính sách kế toán thống nhất cho
các giao dịch cùng loại và những sự kiện trong những hoàn cảnh tương tự.
Tuy nhiên, theo quy định, Bộ Tài chính cũng vẫn cho phép nếu không thể sử
dụng các chính sách kế toán thống nhất thì yêu cầu đơn vị phải giải trình
và chỉ ra tỷ lệ của các khoản mục được hạch toán theo các chính sách kế toán
khác trên báo cáo tài chính hợp nhất. Như vậy, đối với những tập đoàn
lớn, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nếu như có rất nhiều khoản mục
được áp dụng các chính sách kế toán khác nhau thì lúc này báo cáo tài chính
hợp nhất còn đáng tin cậy và phản ánh trung thực, chính xác tình hình tài chính
của cả tập đoàn nữa hay không. Đây là vấn đề mà Bộ Tài chính cần nghiên cứu
và giải quyết.
59
Hiện nay, phần thuyết minh báo cáo tài chính được hướng dẫn khá cụ thể
thông qua các mẫu biểu được quy định. Điều này thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong việc không bỏ sót các thông tin cần trình bày. Tuy nhiên, việc hướng dẫn
một cách cụ thể như vậy lại tạo ra một khuôn mẫu cứng nhắc, làm cho việc trình
bày bị áp đặt, diễn đạt không thoát ý, làm mất đi tính sáng tạo của nội dung
được thể hiện trong phần thuyết minh này.
Một trong những yêu cầu của phần thuyết minh báo cáo tài chính là
doanh nghiệp phải tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán Việt nam, nếu có vi phạm thì phải trình bày và nêu rõ lý do. Điều
này là cần thiết, tuy nhiên, hầu hết ở Việt nam các doanh nghiệp đều
vi phạm nguyên tắc này. Bởi vì thực tế, có trường hợp văn bản sau không
phù hợp với văn bản trước, gây khó khăn cho công tác kế toán của đơn vị
và làm giảm tính hiệu lực của văn bản pháp quy. Nhất là hiện nay, các văn
bản về luật thuế thường mâu thuẫn với các quy định chế độ của kế toán, do
vậy, việc lựa chọn phương pháp áp dụng thường dựa vào ý kiến chủ quan
và có lợi cho bản thân doanh nghiệp. Vì vậy, Bộ Tài chính cần thống nhất lại
các chế độ kế toán đã ban hành, chỉnh sửa để có được những quy định mang
tính mực thước giúp cho việc thực hiện công tác kế toán tại các đơn vị được
thuận lợi hơn.
II.2.c –Những giải pháp về cơ chế tài chính
Quan trọng nhất trong mối quan hệ theo mô hình công ty mẹ – công
ty con là mối quan hệ về vốn. Bản thân ưu điểm của mô hình cho phép các
đơn vị tự chủ động hoàn toàn trong vấn đề đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay, vẫn
còn tồn tại một vấn đề cần tranh luận là sự đầu tư ngược trở lại của công
ty con vào công ty mẹ. Bởi vì thực chất, trong quan hệ đầu tư vốn, các
công ty con vẫn có thể đầu tư vào công ty mẹ, trong phạm vi không làm thay
đổi mối quan hệ mẹ – con, nếu công ty mẹ là một công ty cổ phần. Khi công
ty mẹ có nhu cầu về vốn và huy động từ bên ngoài thì không thể cản trở sự
đầu tư ngược trở lại. Hay như việc thành lập một tổ chức tài chính mà công
ty mẹ nắm giữ cổ phần chi phối, tổ chức tài chính này có thể huy động vốn
từ những công ty con trong cùng tập đoàn và đầu tư ngược trở lại vào công
ty mẹ. Chính vì những hướng đi mới này mà quy định hướng dẫn cho việc xây
dựng báo cáo tài chính hợp nhất cần nhạy bén, đón đầu những thay đổi sẽ
xảy ra, để bổ sung cho phù hợp, đặc biệt trong việc loại trừ khoản đầu tư của
công ty con ngược trở lại công ty mẹ.
60
Thời điểm và kết quả kiểm tra báo cáo tài chính đối với các đơn vị
thành viên cũng là vấn đề cần lưu ý. Báo cáo tài chính hợp nhất bắt buộc
phải phụ thuộc vào báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên, tuy nhiên đối
với các tập đoàn lớn, có nhiều đơn vị thành viên, hoạt động trong nhiều lĩnh
vực và tại nhiều địa bàn khác nhau, cơ quan chuyên quản của Nhà nước
đối với từng đơn vị thành viên khác nhau, do vậy thời điểm quyết toán thuế
và kết quả kiểm tra báo cáo tài chính thường gây trở ngại khi xử lý chung
trên báo cáo tài chính hợp nhất. Thông thường sớm nhất cũng phải đến đầu
quý II năm sau mới có được kết quả xử lý cho báo cáo tài chính năm trước.
Thậm chí, có những đơn vị đến gần 2 năm sau mới nhận được biên bản kiểm
tra quyết toán thuế. Thời gian quá dài như vậy ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của doanh nghiệp nhất là việc trích lập các quỹ cho người lao
động. Do vậy, Bộ Tài chính cần có quy định hoặc hứơng dẫn cụ
thể để các doanh nghiệp có thể thực hiện, cụ thể là yêu cầu và tạo điều kiện
cho việc kiểm tra báo cáo tài chính của các công ty con trước khi tiến
hành lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Một vấn đề nữa cần đặt ra, việc loại trừ số dư phải thu, phải trả nội bộ
giữa các đơn vị là một việc làm cần thiết nhằm đảm bảo tính “thực thể duy
nhất” của tập đoàn. Tuy nhiên, điều này lại tạo tâm lý không chịu thanh toán
công nợ cho nhau giữa các đơn vị. Thực chất, tuy đều là các thành viên
trong cùng tập đoàn nhưng mỗi đơn vị vẫn có nhu cầu về vốn cho sản xuất
kinh doanh, cũng như đều có kết quả kinh doanh riêng của đơn vị mình. Do
vậy, việc chiếm dụng vốn hay bị chiếm dụng vốn đều có mục đích và ảnh
hưởng tới hoạt động của các đơn vị kia. Việc giải quyết vấn đề này tuỳ
thuộc hoàn toàn vào các quy định của công ty mẹ, nhưng nếu công
ty mẹ không có chính sách rõ ràng sẽ dẫn đến mâu thuẫn và khó khăn
cho các đơn vị thành viên. Mới đây nhất, thông tư 33/2005/TT – BTC
ngày 29/04/2005 của Bộ Tài chính đã nới rộng căn cứ để trích lập dự phòng
đối với các khoản nợ khó đòi. Theo đó, chỉ cần nợ phải thu quá hạn thanh
toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ
là doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng phải thu khó đòi, mức trích lập căn
cứ vào thời hạn quá hạn, chỉ cần dưới 1 năm cũng đã có thể trích lập 30%.
Thông tư này đã tạo điều kiện rất nhiều cho doanh nghiệp đối với việc xử lý nợ
phải thu khó đòi. Tuy nhiên, cũng tạo ra khe hở cho các doanh nghiệp lợi dụng
để tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Bởi vì, các công ty con nếu cảm thấy không
thể chủ động hay không có sự giúp đỡ của công ty mẹ trong việc thu hồi công
nợ đối với các công ty trong cùng tập đoàn thì vẫn có quyền trích lập dự
61
phòng cho khoản phải thu này. Như vậy, lúc này, báo cáo tài chính hợp nhất
còn phản ánh trung thực nữa hay không khi các chỉ tiêu tài chính đều phản ánh
tình hình sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả nhưng thực chất nợ nần chồng
chéo, dây dưa vẫn còn tồn tại.
Một trong những vấn đề cần đặt ra là thông thường, khoản lợi nhuận thu
được từ hoạt động đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh thường là khoản thu
nhập của năm trước. Như vậy, việc hạch toán trong năm báo cáo có hợp lý và
đảm bảo nguyên tắc dồn tích nữa hay không. Đây là vấn đề tồn tại cần được
tháo gỡ không chỉ trong đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh mà còn đối với
các loại hình đầu tư khác.
Bên cạnh đó, hiện nay, các chế độ kế toán còn nằm tản mạn tại rất
nhiều văn bản, chưa được tập trung theo một hệ thống, gây khó khăn cho
việc tham khảo, tra cứu và áp dụng. Do vậy, Bộ Tài chính cũng cần nghiên
cứu hệ thống lại và ban hành một văn bản chung, thống nhất cho từng loại
hình doanh nghiệp. Có như vậy mới thuận lợi cho những người làm công tác
kế toán.
Chuẩn mực số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu
tư vào công ty con đã phần nào xác định một hướng đi chung cho các tập
đoàn. Tuy nhiên, do hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam vẫn còn đang
trong tiến trình xây dựng và dần dần đi vào hoàn thiện nên vẫn bộc lộ nhiều
bất cập. Nhiều nội dung của VAS 25 bị ràng buộc bởi một số chuẩn mực kế
toán khác nhưng các chuẩn mực này chưa được ban hành như chuẩn mực kế
toán về công cụ tài chính, về hợp nhất kinh doanh… Chẳng hạn, chuẩn mực số
25 quy định: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào
báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày mua công ty con, là ngày công ty mẹ thực
sự nắm quyền kiểm soát công ty con theo chuẩn mực kế toán Hợp nhất
kinh doanh. Hay quy định khoản đầu tư vào một doanh nghiệp phải hạch
toán theo chuẩn mực Công cụ tài chính, kể từ khi doanh nghiệp đó không còn
là công ty con nữa và cũng không đủ điều kiện để trở thành một công
ty liên kết. Do vậy, để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, thực hiện và lập
báo cáo tài chính hợp nhất, Bộ Tài chính cần nhanh chóng ban hành các chuẩn
mực kế toán mới cũng như các thông tư hướng dẫn như: chuẩn mực về hợp nhất
kinh doanh, về công cụ tài chính. Đồng thời, bên cạnh việc ban hành các chuẩn
mực mới, cần xây dựng và nhanh chóng ban hành thông tư hướng dẫn một cách
cụ thể chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp và chuẩn mực số 29 –
62
Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót để giúp cho các
doanh nghiệp có thể vận dụng và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
III – HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI – NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA ĐƯỢC GIẢI
QUYẾT TRIỆT ĐỂ
1. Do việc tiếp cận thực tế tại Nhà xuất bản Giáo dục – một đơn vị đang
hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con mà tất cả các đơn vị thành
viên đều thuộc phạm vi trong nước – nên những giải pháp đưa ra nhằm hoàn
thiện việc soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất vẫn chưa đạt đến sự đầy đủ
cần thiết. Nếu có điều kiện và thời gian tiếp cận thực tế ở các tập đoàn lớn,
có các đơn vị ở trong và ngoài nước thì những giải pháp đưa ra sẽ phong phú
và hoàn thiện hơn. Liên quan tới vấn đề này cần nghiên cứu thêm một số vấn
đề như chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài, về chênh
lệch tỷ giá hối đoái………… Như vậy, trong trường hợp này, việc hợp nhất báo
cáo tài chính sẽ được tiến hành như thế nào, có đặc điểm gì khó khăn và
khác biệt so với phương pháp hợp nhất đối với tập đoàn trong nước hay
không. Đó là vấn đề mà phạm vi đề tài chưa giải quyết được.
2. Đề tài chưa đưa ra phương pháp xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
hợp nhất dựa trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ độc lập của các đơn vị thành
viên một cách hợp lý nhất, nhanh nhất, đảm bảo tính chính xác, cân đối với
Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Có thể xây dựng mẫu biểu như một báo cáo
lưu chuyển tiền tệ loại trừ, nhằm loại trừ luồng tiền di chuyển từ các giao
dịch giữa các đơn vị thành viên trong tập đoàn. Việc lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất sẽ là sự kết hợp của các báo cáo lưu chuyển tiền tệ độc lập
của các đơn vị thành viên và báo cáo lưu chuyển tiền tệ loại trừ này.
3. Đề tài chưa đưa ra những giải pháp trong việc kiểm soát ở tầm vĩ mô
đối với các hoạt động, quá trình xử lý nghiệp vụ cũng như các phương pháp
hạch toán kế toán ở công ty mẹ đối với công ty con.
63
KẾT LUẬN
Cho đến thời điểm này, khi chuẩn mực 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất
và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con – cùng thông tư hướng dẫn đều
đã được ban hành, nhưng khái niệm và phương pháp lập báo cáo tài chính
hợp nhất vẫn là một vấn đề mới đối với các tập đoàn tại Việt nam. Thực tế cho
thấy, quá trình soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ –
công ty con tại NXB Giáo dục tuy đã cố gắng bám sát các chế độ kế toán
Việt nam và thông lệ kế toán quốc tế nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập
và khó khăn cần phải giải quyết.
Có thể nói, với mô hình còn quá mới mẻ này, những khó khăn của
NXB Giáo dục cũng là những khó khăn chung đối với các tập đoàn công ty mẹ –
công ty con khi lập báo cáo tài chính hợp nhất. Chính vì vậy, với ví dụ điển hình
là NXB Giáo dục, người viết rút ra những giải pháp, đề xuất nhằm đặt ra
và giải quyết những khó khăn đó. Hy vọng, những ý kiến đã nêu ra sẽ hữu ích
trong việc hoàn thiện phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình
công ty mẹ – công ty con đang được áp dụng phổ biến hiện nay.
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Bùi Văn Dương, “Để báo cáo tài chính hợp nhất đi vào đời sống”,
Tạp chí phát triển kinh tế, (11/2004).
2. ThS. Nguyễn Thiềng Đức (2004), “Cơ chế hạch toán trong Tổng Công
ty theo mô hình Mẹ – Con”, Viện kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
3. TS. Lê Văn Liên, ThS. Nguyễn Thị Hồng Vân (2005), “Cần nghiên
cứu hoàn chỉnh hướng dẫn kế toán chuẩn mực số 25”, Tài chính doanh
nghiệp, (8/2005), tr 22-23.
4. NXB Giáo dục (2004), Hệ thống tài khoản kế toán, NXB Giáo dục, Hà
nội.
5. TS. Võ Văn Nhị (2004), 16 chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính cho
doanh nghiệp, NXB Lao động xã hội.
6. Ngô Hà Trung (2005), “Một số vấn đề cần lưu ý đối với các khoản đầu
tư”, Tạp chí Kế toán, (8/2005), tr 34.
7. Quyết định số 12/2005/QĐ – BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán Việt nam
(đợt 4).
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1003.pdf