Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam và những điều kiện cơ bản để vận hành chế độ Báo cáo lưu chuyền tiền tệ trong quản lý hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp

Lời mở đầu Xã hội càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật càng tiên tiến trình độ phát triển kinh tế ngày càng cao, mức độ cạnh tranh để tồn tại và phát triển trên thị trường ngày càng gay gất , nhu cầu thông tin càng trở nên bức thiết. Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế - tài chính đã khẳng định vai trò của thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh , thông tin là một nhân tố không thể thiếu của các nhà quản lý .Đ

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam và những điều kiện cơ bản để vận hành chế độ Báo cáo lưu chuyền tiền tệ trong quản lý hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc biệt trong những thời gian gần đây, sự ra đời của thị trường chứng khoán và hàng loạt các doanh nghiệp cổ phần đã đòi hỏi hệ thống thông tin trên báo cáo tài chính phải đảm bảo phản ánh được thực trạng tài chính của doanh nghiệp và có khả năng phân tích cao, đáp ứng được yêu cầu của mọi đối tượng sử dụng thông tin: các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp, người cho vay, nhà đầu tư, khách hàng .... Sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải tiếp tục đổi mới một cách toàn diện, nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính, lành mạnh hoá các quan hệ và các hoạt động tài chính. Hệ thống thông tin tài chính chủ yếu trong các doanh nghiệp chính là hệ thống báo cáo tài chính, trong đó có BCLCTT. Đây là một trong những báo cáo tài chính quan trọng để giúp cho những người sử dụng thông tin có cái nhìn toàn diện và đầy đủ hơn về doanh nghiệp. Tuy nhiên , nó có thể sẽ là báo cáo bắt buộc đối với các doanh nghiệp ở nước ta trong tuơng lai. Nhận thức rõ vị trí, vai trò của BCLCTT nên em đã chọn đề tài: BCLCTT theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và những điều kiện cơ bản để vận hành chế độ BCLCTT trong quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung được chia làm 3 phần gồm: Phần I: Tổng quan về báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chế độ hiện hành tại việt nam Phần II: Thực trạng việc thực hiện chế độ thực hiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở việt nam Phần III: Hoàn thiện chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam về BCLCTT Do nhận thức và thời gian nghiên cứu có hạn, đối tượng nghiên cứu phức tạp, do vậy bài viết sẽ không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo và các bạn để bài viết của em được đầy đủ , hoàn chỉnh hơn nữa. Phần I Tổng quan về báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chế độ hiện hành tại việt Nam I. Bản chất và ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 1.Khái niệm. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền và các khoản tương đương tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp 2. Mục đích Mục đích chính của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là: Cung cấp thông tin về lượng thu vào và lượng tiền chi ra trong kỳ Cung cấp thông tin về các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Cung cấp chi tiết các thông tin về quá trình nguồn hình thành và quá trình chi tiêu sử dụng chúng trong kỳ. Ví dụ: Trong kỳ doanh nghiệp kiếm số tiền đó bằng cách nào và chi tiêu nó như thế nào? Hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền cho doanh nghiệp? Số tiền của doanh nghiệp được sử dụng với mục đích gì, có hợp lý không, quy mô tăng thêm của doanh nghiệp được tài trợ như thế nào? Do doanh nghiệp hay do nguồn tài chính bên ngoài? Tại sao kết quả kinh doanh trong kỳ có lãi nhưng doanh nghiệpvẫn không đủ tiền để trả nợ vay, thanh toán cổ tức hoặc vẫn còn nợ lương công nhân?... 3. ý nghĩa BCLCTT có ý nghĩa rất quan trọng trong việccung cấp thông tin cho những nguời sử dụng để đánh giá khả năng tạo ra tiền sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo. Ngoài ra các nhà quản lý còn sử dụng BCLCTT để lập các kế hoạch khác như: Liên kết chính sách trả lãi với các mặt hoạt động của doanh nghiệp Lập kế hoạch tài trợ cho viêch lâph kế hoạch sản xuất Tìm ra hướng giải quyết cho các nhu cầu tiền mặt 4. Vị trí của BCLCTT trong hệ thống báo cáo tài chính Từ bản chất và ý nghĩa của BCLCTT ta thấy rằng những thông tin trên chỉ có thẻ tìm thấy ở BCLCTT Do vai trò quan trọng của BCLCTT mà ở Mỹ năm 1987 việc lập báo cáo này đã là một yâu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp trong các báo cáo tài chính và sau đó được phổ biến sang các nước. Tuy nhiên mỗi nước cũng có cách hiểu và cách làm khác nhau phù hợp với đặc điểm và điều kiện riêng của nước mình. * Việt nam, BCLCTT trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được áp dụng từ năm 1995 theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ tài chính và hiện nay thực hiện theo quyết định mới số 167/2000/QĐ- BTC. Tuy nhiên, báo các này mới chỉ là tạm thời chưa quy định bắt buộc phải lập và gửi, nhưng do tác dụng quan trọng của nó mà Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp và sử dụng báo cáo này . II. Nội dung của BCLCTT 1. Nội dung chuẩn mực kế toán quốc tế về BCLCTT Theo chuẩn mực kế toán quốc tế ISA số 7 thì thông tin về những thay đổi về tiền và các khoản tương đương tiền của một doanh nghiệp phải được thể hiện dưới hình thức BCLCTT trong kỳ báo các theo các hoạt động kinh doanh ,đầu tư và tài chính. Người sử dụng cần có thông tin này để đưa ra đánh giávề: Thay đổi tài sản dòng Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp Khả năng thanh toán và thanh khoản của doanh nghiệp Khả năng tác động của doanh nghiệp tới lượng tiền và thời gian lưu chuyển tiền Khả năng tạo nguồn tiền mặt của doanh nghiệp Giá trị hiện tại của các luồng tiền trong tương lai của các doanh nghiệp khác nhau Tất cả các doanh nghiệp đều phải trình bày BCLCTT để báo cáo về luồng tiền lưu chuyển trong kỳ theo hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Các dòng tiền này được ghi trực tiếp hoặc gián tiếp. Theo phương pháp trực tiếp: Công bố những khoản thu và thanh toán gộp bằng tiền theo các nhóm chính Cân đối giữa lợi nhuận trước thuế và tiền thu được từ các hoạt động kinh doanh được trình bày trong thuyết minh BCLCTT Theo phương pháp gián tiếp thì các khoản lãi, lỗ trong kỳ được điều chỉnh theo: ảnh hưởng của các giao dịch không phải bằng tiền, các khoản trả chậm hoặc trích trước. Những dòng tiền sau phải được báo cáo theo số ròng: + Dòng tiền thuộc khách hàng + Các khoản quay vòng nhanh , số lượng lớn và thời hạn ngắn - Về việc trình bày BCLCTT thì phải: + Phân loại linh hoạt giữa lãi và cổ túc nhận được và đã trả . Việc phân loại này đyựơc áp dụng nhất quán theo hoạt động kinh doanh , đầu tư hay là tài chính + Luồng tiền từ thuế thu nhập thường được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh + Giao dịch ngoại hối đuợc ghi vào ngày có phát sinh luoòng tiền + Các luồng lưu chuyển tiền từ các đơn vị hoạt động từ nước ngoài được thay đổi theo tỷ giá phát sinh vào ngày lập BCLCTT + Dòng tiền của một khoản bất thường phải đựơc phân loại theo hoạt động của đó + Khi các đơn vị hạch toán theo vốn chủ sở hữu hoặc chi phí thì chỉ có các luồng tiền thực có từ những đơn vị này được thể hiện trong BCLCTT + Các luồng tiền từ liên doanh được ghi theo tỷ lệ trong BCLCTT Về việc công bố BCLCTT thì cần phải: +Trình số tổng đói với cả việc mua và bán của một công ty con hoặc đơn vị kinh doanh : tổng số các khoản mua hoặc bán , các khoản mua hoặc bán trả bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền trong đơn vị được mua hoặc bán , số tài sản và nợ phải trả không phải tiền hoặc các khoản tương đương tiền trong đơn vị được mua hoặc bán + Tiền và các khoản tương đương tiền trong BCLCTT phải cân đói với các khoản tương ứng trong bảng cân đối kế toán + Chi tiết về hoạt động đàu tư và tài chính không bằng tiền + Số tiền và các khoản tương đương không dành cho tập đoàn sử dụng + Số đi vay chưa rút được dành cho hoạt động kinh doanh tr0ng tương lai và để thanh toán các khoản cam kết trọng yếu + Tổng số luồng tiền từ từng loại trong số ba loại hoạt động liên quan tới các liên doanh + Số tiền lưu chuyển phát sinh từ mỗi loại trong số ba loại hoạt động liên quan tới từng đơ vị kinh doanh hoặc đơn vị phân chia theo khu vực địa lý được báo cáo. + phân biệt giữa dòng tiền thể hiện bằng công suất hoạt động và những khoản thể hiện việc duy trì khả năng này 2. Nội dung chuẩn mực kế toán về BCLCTT ở Việt nam Về cơ bản chuẩn mực kế toán của Việt nam về BCLCTT được xay dựng trên nền tảng của chuẩn kế toán quốc tế vì vậy mà nội dung của hai chuẩn mực khá giống nhau. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên BCLCTT theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. 2.1 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh bao gồm: Tiền thu từ việc bán hàng cung cấp dịch vụ Tiền thu được từ doanh thu khác: tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản khác trừ các khoản tiền thu được được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Tìên chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao động về bảo hiểm, trợ cấp... Tiền chi trả lãi vay Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Tiền thu do được hoàn thuế Tiền thu do bồi thường, đựơc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế Tiền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm , tiền bồi thường và các khoản tiền khác theo hợp đồng bảo hiểm Tiền chi trả do bị phạt , bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế Các luồng tiền liên quan đến mua, bán chứng khoán vì mục đích thương mại được phân loại la các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh Riêng đối với các cá nhân, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm các luồng tiền sau đây được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: Tiền chi cho vay Tiền thu hồi cho vay Tìên thu từ hoạt động huy động vốn Trả lại tiền huy động vốn Nhân***** tiền gửi và trả lại tiền gửi cho các tổ chức tài chính , tín dụng khác Gửi tiền và nhận lại tiền gửi vào các tổ chức tài chính tín dụng khác Thu và chi các loại phí hoa hồng dịch vụ Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi đã thu Tiền lãi đi vay, nhận gửi tiền đã trả Lãi, lỗ mua bán ngoại tệ Tiền thu vào hoặc chi ra về mua, bán chứng khoán ở doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán. Tiền chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại Thu nợ khó đòi đã xoá sổ Tièn thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh***Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, tiền thu bảo hiểm , tiền chi bồi thường bảo hiểm và các khoản thu vào, chi ra có liên quan đến điều khoản hợp đồng bảo hiểm đều được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. 2.2.Luồng tiền từ hoạt động đầu tư Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư gồm: Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả những khoản tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hoá là TSCĐ vô hình Tiền thu từ việc thanh lý, nhưọng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác Tiền chi cho vay vốn đối với các bên khác trừ tiền chi cho vay của ngân hàng , tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính; tiền chi mua các công cụ nợ của ccs đơn vị khác trừ trường hơph chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại Tiền chi góp vốn vào các đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại . Tiền thu hồi góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được. 2.3. Luồng tiền từ hoạt động tài chính Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu vốn chủ sơ huữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính gồm: Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu. Tièn chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát hành. Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn dài hạn. Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay. Tiền chi trả nợ thuê tài chính. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu. Đối với các ngân hàng, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp bảo hiểm, các luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính tương tự các doanh nghiệp khác, trừ các khoản tiền cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và chúng ta đã đề cập ở trên vì chúng liên quan đến hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp III. Phương pháp lập BCLCTT 1. Cơ sở lập Lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp: Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01 – DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu B02- DN) Các tài liệu khác( như sổ cái , sổ kế toán chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu hao, chi tiết hoàn nhập dự phòng , hoặc các tài liệu chi tiết về mua bán TSCĐ, trả lãi vay...) Lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp: Bảng cân đối kế toán( Mẫu B01- DN) Sổ kế toán theo dõi thu, chi vốn bằng tiền (tiền mặt và tiền gửi) Sổ kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải trả 2. Phương pháp lập 2.1 phương pháp lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp Theo phương pháp này các chỉ tiêu phản ánh các luồng tiền vào và các luồng tiền ra được trình bày trên báo cáo và được xác định theo một trong hai cách sau: - Phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu , chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp . - Điều chỉnh doanh thu , gía vốn hàng bán và các khoản mục khác trong báo cáo kết quả kinh doanh cho : + Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho , các khoản phải thu , phải trả từ hoạt động kinh doanh . + Các khoản không phải bằng tiền khác . +Các luồng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính . Ta có thể khái quát qua bảng mẫu sau: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này I.Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1.Tiền thu từ bán hàng , cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ 3. Tiền chi trả cho người lao động 4. Tiền chi trả lãi vay 5. tiền cho nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh II. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và TS dài hạn khác 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và TS dài hạn khác 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 5. Tiền chi đầu tư vốn góp vào đơn vị khác 6. Tiền thu hồi đầu tư vốn góp vào đơn vị khác 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư III. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu phát hành cổphiếu,nhận vốn góp của chủ sở hữu 2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu , mua laị cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 6. Cổ tức , lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu Lưu chuyển thuần từ hoạt dộng tài chính Lưu chuyển thuần trong kỳ Tiền và tuơng đương tiền đầu kỳ, ảnh hưởng thay đổi tỷ giá Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 0 01 02 03 04 05 06 07 20 21 22 23 24 25 26 27 30 31 32 33 34 35 36 40 50 60 70 2.2 Phương pháp lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp Theo phương pháp này , BCLCTT được lập bằng cách điều chỉnh lợi tức trước thuế của hoạt động kinh doanh của các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền và chi tiền đã làm tăng, giảm lợi tức, loại trừ các khoản lãi , lỗ của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Chỉ tiêu Mã só Kỳ trước Kỳ này I. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận trước thuế. Điều chỉnh cho các khoản. - Khấu hao TSCĐ. - Các khoản dự phòng. - Lãi, lỗ chênh lẹch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện. - Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư. - Chi phí lãi vay. 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động. - Tăng, giảm các khoản phải thu. - Tăng, giảm hàng tồn kho. - Tăng giảm các khoản phải trả(không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp ) - Tăng, giảm chi phí trả trước - Tiền lãi vay đã nộp - Thuế thu nhập đã nộp - Tiền thu từ hoạt động kinh doanh Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và TS dài hạn khác 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và TS dài hạn khác 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác 5. Tiền chi góp vốn vào đơn vị khác 6. Tiền thu hồi góp vốn vào đơn vị khác 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia Lưu chuyển tiền thuần tư hoạt động đầu tư III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 3. Tiền vay ngắn dài hạn nhận được 4. Tiền chi trả nợ gốc vay 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 6. Cổ tức, lợi nhuận dã trả cho chủ sở hữu Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Tiền và tương đương tiền đầu kỳ ẩnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 20 21 22 23 24 25 26 27 30 31 32 33 34 35 36 40 50 60 61 70 3. Ưu nhược điểm của từng phương pháp. 3.1 Phương pháp gián tiếp. Ưu điểm: Do xuất phát từ lãi thuần sau đó tiến hành đièu chỉnh các khoản thu , chi không phải bằng tiền nên phương pháp này có ưu điểm nổi bật là cho biết rõ nguyên nhân dẫn đến sợ khác nhau giữa kết quả đạt được trong kỳ với số tiền lưu chuyển thuần trong kỳ . Ngoài ra còn dễ làm tốn ít thời gian Cho phép người sử dụng dự đoán được luồng tiền trong kỳ bằng việc bắt đầu dự đoán lãi thuần sau đó điieù chuyển cho các khoản theo dự đoán Nhược điểm: Chỉ có biết được lượng lưu chuyển tiền thu tổng hợp trong kỳ mà không biết được quan hệ đó lượng tìên vào là bao nhiêu, chúng được thu từ đâu và lượng ra là bao nhiêu , chi cho những việc gì 3.2 Phương pháp trực tiếp. Ưu điểm : Cho biết rõ số luợng tiền sinh ra từ đâu mục đích dùng vào việc gì , cho biết tổng số tiền vào, số tiền ra và lượng lưu chuyển tiền thuần. Những nhà cho vay và chủ nợ rất quan tâm tới những thông tin liên quan đến vấn đề này Nhược điểm: Không lý giải được những lý do dẫn đến sự chênh lệch giữa lãi và lượng tiền lưu chuyển tiền thuần trong kỳ. Chính vì vậy, mà nó không có khả năng cho phép dự đoán được luồng tiền trong tương lai. Phương pháp này cần nhiều thời gian và chi phí lớn Do ưu nhược điểm như vậy nên ở Mỹ hiện nay Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính khuyến khích doanh nghiệp sử dụng phương pháp gián tiếp. Và trên thực tế hiện nay ở Mỹ có tới 97% doanh nghiệp sử dụng phương pháp gián tiếp, khoảng 3% doanh nghiệp sử dụng phương pháp trực tiếp. ở Việt nam hiện nay không bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp này hay phương pháp khác mà tuỳ theo đặc điểm hoạt động và trình độ kế toán viên mà các doanh nghiệp có thể vận dụng các phương pháp cho phù hợp IV. Phân tích một số chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tầm quan trọng của BCLCTT được thể hiện khi chúng ta phân tích một số chỉ tiêu dựa vào các chỉ tiêu trên đó. Khi phân tích khả năng thanh toán, thì thông tin trên BCLCTT đáng tin cậy hơn các thông tin trên báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán. Các dữ kiện trên bảng cân đối kế toán thể hiện tình hình tài chính của một công ty tại một thời điểm, còn báo cáo thu nhập lại có các chi phí không phải là tiền, như chi phí trích trước và khấu hao. Trong khi đó, thì BCLCTT phản ánh tất cr các biến động ở bảng cân đối kế toán , báo cáo thu nhập và loại bỏ mọi thủ thuật kế toán, nhấn mạnh vào luợng tiền mặt đủ để duy trì mức độ hoạt động bình thường và đầu tư. Chỉ số tiền tệ giúp các nhà phântích tín dụng và các chuyên gia thị trường chứng khoán đánh gía khả năng của một công ty có thể vượt qua các cuộc suy thoái mang tính chu kỳ, hoặc các cuộc chiến gía cả hay không. Và sức mạnh của các chỉ số lưu chuyển tiền tệ càng đựoc chứng minh khi các công ty W.T.Grant bị phá sản mặc dù trong các báo cáo kiểm toán hàng năm, các kiểm toán viên vẫn phân tích các chỉ số thanh toán nhưng không làm rõ được vấn đề nghiêm trọng trong khả năng thanh toán mà công ty đang gặp phải, và công ty đã bị phá sản ngay sau đó. Khi đó W.T.Grant là một công ty làm ăn có lãi và có các chỉ số thanh toán hiện thời tốt, nhưng thực ra nó đang thiếu hụt tiền mặt một cách trầm trọng. Vì vậy mà việc phân tích vốn bằng tiền thông qua các chỉ tiêu trên BCLCTT là một vấn đề vô cùng quan trọng. Nó được thể hiện thông qua phân tích các chỉ số sau: 1. Đánh giá khả năng thanh toán thông qua các chỉ số lưu chuyển tiền tệ. Trong thực tế, các chủ nợ , các nhà cho vay thường sử dụng các chỉ số lưu chuyển tiền tệ vì các chỉ số này cung cấp nhiều thông tin về khả năng trả nợ hơn các chỉ số thanh toán hiện thời và chỉ số thanh toán nhanh trên bảng cân đối kế toán . Ngoài ra, các chỉ số lưu chuyển tiền tệ không những chỉ ra được lượng tiền mà doanh nghiệp đã tạo ra ở một khoảng thời gian nào đó mà còn so sánh khoản tiền này với các khoản nợ gần nhất , cho thấy các nguồn tiền mà doanh nghiệp có thể huy động được để trả các khoản nợ khi đến hạn - Chỉ số về lượng tiền hoạt động : Lưọng tiền thuần từ hoạt động SXKD OCF= Nợ ngắn hạn Chỉ số này về cơ bản phụ thuộc vào bản chất ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động Chỉ số lưu chuyển quỹ: FFCR Lợi nhuận trước thuế + KHTSCĐ FFCR= Lãi phải trả + các khoản thanh toán và cổ tức ưu đãi được điều chỉnh Chỉ số này nhấn mạnh vào việc doanh nghiệp có đủ khả năng tạo ra đủ tiền để nộp thuế và trả tiền lãi vay hay không. Việc sử dụng các chỉ số này để đánh giá khả năng thanh toán của công ty đối với các khoản nợ đến hạn như trả tiền lãi vay, nợ ngắn hạn và các khoản lợi tức ưu đãi ( nếu có) Chỉ số trả lãi: CIC Tiền lưu chuyển thuần+ Lãi và thuế đã trả CIC= Lãi ngắn hạn và dài hạn đã trả Kết quả của chỉ số này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng trả lãi vay hay không .Nếu doanh nghiệp có vốn vay nhiều thì CIC tính được giá trị thấp, ngược lại doanh nghiệp có CIC tính được có giá trị cao. Nó cho thấy một cách thực tế hơn về khả năng trả nợ tiền lãi của doanh nghiệp. Chỉ số trả nợ ngắn hạn: SPD Lượng tiền từ hoạt động kinh doanh- cổ tức trả bằng tiền mặt SPD= Nợ ngắn hạn Chỉ số thanh toán ngắn chỉ ra rằng công ty có đủ khả năng trả nợ hay không , chỉ số càng cao thì khả năng trả nợ càng cao, nhưng mức độ hợp lý tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. 2. Sử dụng các chỉ số tiền tệ để phản ánh khả năng tài chính của một doanh nghiệp hoạt động liên tục. Bên cạnh những vấn đề thanh toán trong ngắn hạn, kiểm toán viên, giám đốc tài chính cần phải biết doanh nghiệp có đủ khả năng để đáp ứng các vấn đề tài chính , khả năng hoạt động và đầu tư về lâu dài đề phát triển hay không . Doanh nghiệp đã chuẩn bị gì để trả các khoản nợ dài hạn Có khả năng giữ hoặc tăng số lượng cổ đông hay không và làm thế nào để tăng vốn. Để trả lời cho các câu hỏi trên cần phải sử dụng các chỉ số lưu chuyển tiền tệ sau: Chỉ số tài trợ vốn: ES Lượng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh ES= Lượng tiền chi cho đầu tư vào TSCĐ Chỉ số này tính được lượng vốn sẵn có để đầu tư phát triển cho chính doanh nghiệp và trả các khoản nợ ngắn hạn với mức độ hợp lý tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Chỉ số trả hết các khoản nợ: DPEF Lượng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh DPEF= Nợ ngắn hạn và dài hạn phải trả Chỉ số này thể hiện lượng thời gian cần để trả các khoản nợ, với giả định các lượng tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh dùng hết cho việc trả nợ Bảng BCLCTT chỉ xem xét những dữ liệu phát sinh trong quá khứ, nhưng nó là một công cụ hữư ích giúp cho việc lập kế hoạch sử dụng vốn bằng tiền được chuẩn xác hơn các vấn đề tiền mặt mà doanh nghiệp quan tâm. Phần II Thực tiễn áp dụng chế độ kế toán về BCLCTT tại Việt nam I. Đánh giá chung về BCLCTT . Hiện nay có thể nói rất ít doanh nghiệp quan tâm đến BCLCTT, điều này còn nhiều lý do,nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp chưa nhận thức đựơc tầm quan trọng của báo cáo này trong việc cung cấp thông tin, nhất là trong công tác quản lý doanh nghiệp. Khi đưa BCLCTT vào sử dụng, mặc dù Bộ tài chính có ban hành những chỉ tiêu hướng dẫn và cách lập nhưng chỉ ở mức độ đơn giản, chưa có lời giải thích tại sao lại được cộng vào hoặc trừ ra, chế độ cũng không đưa ra các chỉ tiêu phân tích BCLCTT. Chính sự đơn giản và thiếu sót đã che lấp đi nội dung và bản chất thực sự của báo cáo, làm cho việc tìm hiểu vận dụng càng khó khăn, tốn nhiều thời gian công sức để trao đổi bàn luận trong việc sử dụng báo cáo này. 1. Đánh giá cấu trúc của BCLCTT. Cấu trúc BCLCTT theo hệ thống kế toán Việt nam cũng có các phần giống với quy định của chuẩn mực quốc tế về kế toán như phân chia quá trình lưu chuyển tiền theo các hoạt động, xác định tổng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của doanh nghiệp và chỉ tiêu tồn đầu kỳ, cuối kỳ. Nhưng mỗi phần của các hoạt động chưa được hiểu mộtcách rõ ràng, do đó một số nghiệp vụ người lập sẽ bị nhầm lẫn hoặc không biết xếp các dòng tiền vào hoạt động nào. 2. Đánh giá về nội dung báo cáo. Nội dung cơ bản của một BCLCTT theo quy định của chế độ kế toán Việt nam phù hợp với IAS : phản ánh dòng tiền thu vào, chi ra theo từng hoạt động phát sinh trong doanh nghiệp. Có 3 hoạt động cơ bản: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Đảm bảo cân đối về tính thu, chi tiền của một báo cáo tài chính. Có một số khái niệm, quan điểm khác với IAS7, nhiều nội dung phản ánh chưa phù hợp: Quan niệm về tiền trong BCLCTT chưa đầy đủ tổng quát. Cách dùng từ chưa phù hợp với nội dung phản ánh. Các chỉ tiêu phản ánh trong từng nội dung còn thiếu, chồng chéo với nhau giữa các hoạt động, các khoản thu, chi hộ, các khoản chênh lệch ngoại tệ... 3. Đánh giá về phương pháp lập. 3.1.Lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp : Cách lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp theo chế độ kế toán Việt nam hướng dẫn thì chỉ cần căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 111 “ tiền mặt,“ tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng”, tài khoản 113 “ tiền đang chuyển “, kết hợp với các sổ chi tiết khác như: nợ phải thu, nợ phải trả... có liên quan đến số tiền thực thu, thực chi theo từng hoạt động. Theo phương pháp này thì vấn đề quyết định tính chính xác của các chỉ tiêu cũng như đảm bảo việc lập báo cáo kịp thời sẽ phụ thuộc vào doanh nghiệp trong việc tổ chức một cách khoa học hợp lý kế toán chi tiết các khoản vốn bằng tiền. Vì vậy, tuỳ vào mỗi doanh nghiệp mà việc lập báo cáo này có dễ dàng thực hiện hay không. Cách lập các chỉ tiêu báo cáo theo phương pháp này đơn giản, có thể hiều được ngay nội dung phương pháp và định hướng được những công việc cần thiết trong việc lập báo cáo . Với việc ứng dụng các phần mềm tin học trong công tác kế toán thì việc tập hợp phân loại dữ kiện và tổng hợp số liệu trong việc lập báo cáo theo phương pháp này sẽ thực hiện một cách nhanh chóng . Không phức tạp trong việc xử lý và tổng hợp. Tuy nhiên, phương pháp này không chỉ rõ được lý do tại sao lượng tiền thuần từ hoạt động doanh nghiệp khác với lãi dòng. Trong công tác kế toán thủ công nếu doanh nghiệp có quy mô lớn nhiều nghiệp vụ, khâu xử lý phức tạp, không đáp ứng tính chính xác của báo cáo, không kịp thời trong việc lập và cung cấp thông tin. 3.2.Lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp. Phương pháp gián tiếp được lập căn cứ vào lợi tức trước thuế của doanh nghiệp trong kỳ để điều chỉnh các khoản không trực tiếp thu, chi tiền nhưng đã ảnh hưởng đến việc tăng giảm lợi tứcvà các khoản lãi lỗ ngoài hoạt động kinh doanh đã tính vào lợi tức trước thuế Theo phương pháp này sẽ thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận trong kỳ và lượng tiền thuần trong kỳ đó như thế nào. Tuy nhiên, phương pháp này không nêu cụ thể từng khoản, từng loại tiền từ hoạt động kinh doanh. Trong 2 phương pháp trên, chế độ kế toán Việt nam cho phép các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động và khả năng của cán bộ kế toán mà lựa chọn phương pháp vận dụng cho phù hợp. II.Thực tiễn áp dụng chế độ kế toán Việt nam về BCLCTT trong các doanh nghiệp. 1. Kế toán Việt nam và những đòi hỏi mới Từ những năm đầu của thập kỷ 90 nền kế toán việt nam đã có những thành công đáng kể và nhiều thay đổi rõ nét. Các doanh nghiệp đã thực sự bước vào cuộc chơi của nền kinh tế thị trường. Sự xuất hiện của các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều , thị trường chứng khoán đang trong quá trình hình thành... Trước những đòi hỏi mới của nền kinh tế , hệ thống kế toán Việt nam đã và đang hoàn thiện để đáp ứng những vấn đề mà thực tiễn đang và sẽ đặt ra. Tuy nhiên trong nền kinh tế mở và đa dạng đòi hỏi kế toán phải mang một hình ảnh trung thực về tình hình tài chính của doanh nghiệp góp phần bảo vệ , bảo toàn vốn , tài sản của doanh nghiệp , số liệu kế toán và báo cáo tài chính phải được trình bày phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế , tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước và nứơc ngoài có thể hiểu , phân tích và so sánh được các thông tin kinh tế để ra các quyết định đầu tư đúng. Do việc cung cấp thông tin trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết nên các cơ quan quản lý xem chất lượng thông tin như một sự ưu tiên hàng đầu. Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan , Bộ tài chính ra quyết định số 167/2000(QĐ-BTC)ban hành về chế độ báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực , mọi thành phần kinh tế. Quyết định này áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/2001 th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33795.doc
Tài liệu liên quan