Báo cáo Lập, kiểm tra & Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trên tài chính với việc tăng cường quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Nam Kỳ

Lời Mở Đầu Sau những năm đổi mới, cùng với quá trình cải cách và đổi mới nền kinh tế thị trường hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Trên nền hệ thống kế toán phục vụ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, từ năm 1993 hệ thống kế toán việt nam đã được thiết lập và xây dựng mới. Thoả mãn yêu cầu kinh tế thị trường của Việt Nam trên cơ sở vận dụng có chọn lựa nguyên tắc, chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế. Nhà nước Việt Nam chủ trương thiết lập nền kinh tế thị trường t

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Lập, kiểm tra & Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trên tài chính với việc tăng cường quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Nam Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo định hướng xã hội chủ nghĩa, với các bước đi phù hợp có tính đến vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước. Yêu cầu đặt ra là phải thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh ổn định,thực hiện điều tiết hợp lý,phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân gắn liền với chính sách xã hội, đảm bảo công bằng xã hội. Trong giai đoạn này để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp cần phải xác định rõ phương hướng , mục tiêu của mình và tổ chức hoạt động kinh doanh để thực hiên mục tiêu đó. Muốn vậy doanh nghiệp cần tập trung mọi nguồn lực và sử dụng nguồn lực đó như thế nào để đem lại hiêu quả cao nhất với chi phí nhỏ nhất. Nhằm đáp ứng một phần các yêu cầu mang tính chiến lược trên, doanh nghiêp cần tiến hành định kì phân tích đánh giá tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu trong hệ thống Báo cáo tài chính . Nhận thức rõ ý nghĩa và vai trò quan trọng của Báo cáo tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi đã học song môn kế toán và với khuôn khổ thời gian hạn hẹp em đã quyết định lựa chọn đề tài “Lập, kiểm tra và phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trên Báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý doanh nghiệp tại Công Ty TNHH XNK Nam Kỳ” để làm luận văn thực tập tốt nghiệp. Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần có bố cục như sau: Chương I : Lý luận chung về lập kiểm tra và phân tích Báo Cáo Tài Chính tại Công Ty TNHH Nam Kỳ Chương II: Thực trạng tổ chức lập, kiểm tra và phân tích Báo Cáo Tài Chính tại Công Ty TNHH Nam Kỳ Chương III: Một số kiến nghị giải pháp về công tác lập và phân tích Báo Cáo Tài Chính tại Công Ty TNHH Nam Kỳ Chương I Lí luận chung về lập, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp A -Tổ chức lập, kiểm tra Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 1. Những vấn đề chung về Báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là biểu hiện kết quả công tác kế toán ở các đơn vị kế toán là nguồn thông tin cần thiết quan trọng cho các quyết định kinh tế của nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Chất lượng thông tin do Báo cáo tài chính cung cấp luôn là mối quan tâm thường xuyên của các nhà quản trị tại doanh nghiệp, của các cơ quan chức năng của nhà nước và của các đối tượng khác có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp. Đảm bảo thông tin do Báo cáo tài chính cung cấp có chất lượng và độ tin cậy cao không chỉ là trách nhiệm của nơi lập Báo cáo tài chính mà còn là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, soạn thảo chế độ kế toán cũng như hiệp hội kế toán được thành lập để thực hiện các chức năng này theo quy định của pháp luật. 2.Bản chất của Báo cáo tài chính. Như chúng ta đã biết, Báo cáo tài chính là một hệ thống Báo cáo kế toán phản ánh một cách tổng hợp nhất tình hình tài sản, nguồn vốn, nợ phải trả, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Việc thu nhận sử lý các thông tin hàng ngày vào các tài khoản kế toán chỉ mới phản ảnh và giám đốc được tình hình và sự biến động của từng đối tượng kế toán riêng biệt. Để phản ánh và kiểm tra một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình sử dụng vốn; kết quả kinh doanh; đáp ứng yêu cầu của công tác lập kế hoạch, dự báo tài chính, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh cần phải lập Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính phản ánh sự kết hợp của các sự kiện xẩy ra trong quá khứ với những nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận, và những đánh giá của cá nhân, nhằm chủ yếu là cung cấp các thông tin tài chính hữu ích cho các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Một mặt thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính chủ yếu chịu sự chi phối của những đánh giá của người lập Báo cáo tài chính, mặt khác do sự sở hữu và khả năng kiểm soát vốn, cung cấp vốn cho doanh nghiệp, nên Báo cáo tài chính được lập đòi hỏi phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập. 3. Mục đích và ý nghĩa của việc lập Báo cáo tài chính Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục đích sau: Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp, của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai. Báo cáo tài chính giúp cho cơ quan quản lý cấp trên về tình hình kinh tế, kinh tế tài chính và kiểm soát đối với các hoạt động của doanh nghiệp và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế tài chính từng ngành, từng cấp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 4.Những nguyên tắc cơ bản lập Báo cáo tài chính và công việc chuẩn bị khi lập Báo cáo tài chính. 4.1. Những nguyên tắc cơ bản lập Báo cáo tài chính. - Trình bày trung thực: Các Báo cáo tài chính (BCTC) phải trình bày một các trung thực về tình hình tài chính, kết qủa kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu của BCTC. - Hoạt động liên tục: Trong quá trình lập BCTC, hội đồng quản trị phải đánh giá khả năng kinh doanh liên tục của doanh nghiệp. Các BCTC phải lập trên cơ sở kinh doanh liên tục. Trong quá trình đánh giá nếu hội đồng quản trị thấy những sự kiện hay hoàn cảnh bất lợi có thể ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh liên tục của doanh nghiệp nhưng việc áp dụng kinh doanh liên tục vẫn còn phù hợp thì cần phải diễn giải các sự kiện và hoàn cảnh đó. - Cơ sở dồn tích: Tài sản, các khoản nợ, vốn chủ sở hữu, các khoản thu nhập và chi phí được hạch toán ghi sổ khi phát sinh và được báo cáo trong BCTC trong niên độ kế toán mà chúng có liên quan. - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán: Nguyên tắc này đảm bảo cho sự cân đối phù hợp giữa tính phù hợp và độ tin cậy, tính so sánh và tính dễ hiểu. Trong trường hợp không có một chuẩn mực kế toán cụ thể thì ban giám đốc quyết định đưa ra một chính sách kế toán có thể cung cấp thông tin hữu ích nhất cho các đối tượng ra quyết định phù hợp. - Tính trọng yếu và tính hợp nhất: Thông tin trọng yếu riêng lẻ không được sát nhập với những thông tin khác, mà phải trình bày riêng biệt, thông tin trọng yếu là thông tin nếu không được trình bày thì có thể ảnh hưởng tới việc ra quyết định kinh tế của đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn của các khoản mục được xem xét trong những trường hợp riêng biệt khi thông tin bị bỏ qua không trình bày. - Nguyên tắc bù trừ: Khi lập BCTC thì tài sản và các khoản công nợ không được bù trừ nhau. Trong trường hợp nếu tài sản và các khoản công nợ, thu nhập và chi phí được bù trừ nhau thì dựa trên cơ sở tính trọng yếu của doanh nghiệp phải xem xét tới sự cần thiết diễn giải phần giá trị gộp tại phần thuyết minh BCTC. - Tính nhất quán: Việc trình bày, phân loại các khoản mục trên BCTC phải đảm báo nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác. 4.2. Những công việc chuẩn bị khi lập Báo cáo tài chính Kiểm tra việc ghi sổ kế toán, đảm bảo số liệu trên sổ kế toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng với thực tế hoạt động của đơn vị, tránh ghi trùng, ghi sót, ghi sai số liệu, phản ánh không đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Hoàn tất việc ghi sổ kế toán, thực hiện việc ghi chuyển số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan, khoá sổ kế toán, kiểm tra việc đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa các số liệu ở sổ kế toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp tương ứng. Thực hiện kiểm kê tài sản theo chế độ kiểm kê tài sản quy định, điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán phù hợp với số liệu kết quả kiểm kê, đảm bảo tính trung thực của sổ tài sản hiện có. Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết cho việc lập BCTC theo quy định. 5. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính. 5.1. Mẫu biểu Báo cáo tài chính. Chế độ báo cáo định kỳ theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 sửa đổi bổ sung theo TT 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 và thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 về việc thực hiện mười chuẩn mực kế toán của Bộ tài chính, quy định hệ thống BCTC định kỳ áp dụng cho các doanh nghiệp bao gồm 4 mẫu biểu báo cáo: Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN Thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN Bốn biểu Báo cáo tài chính trên là hệ thống BCTC bắt buộc cho mọi doanh nghiệp. Tuy vậy để phù hợp cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo điều hành các ngành, các tổng Công ty, các tập đoàn sản xuất, các xí nghiệp, Công ty liên doanh có thể lập thêm BCTC chi tiết khác nhau khi đã được chấp nhận từ phía Bộ tài chính. 5.2. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi Báo cáo tài chính Tất cả các doanh nghiệp đều phải lập và gửi BCTC theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các BCTC được lập và gửi vào cuối quý, cuối năm tài chính cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho doanh nghiệp cấp trên theo quy định. Thời hạn gửi Báo cáo tài chính đối với các loại doanh nghiệp được quy định như sau: Các loại doanh nghiệp Báo cáo tài chính quý Báo cáo tài chính năm - Doanh nghiệp nhà nước - Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng Công ty Chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính Các tổng Công ty Chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính Các Công ty tư nhân Công ty hợp doanh Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính Các Công ty TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình HTX Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính Các doanh nghiệp có năm tài chính kết thúc không vào ngày 31/12 hàng năm Gửi Báo cáo tài chính quý kết thúc vào ngày 31/12 và có số luỹ kế từ đầu năm tài chính đến hết ngày 31/12 Nơi nhận Báo cáo tài chính được quy định như sau: Các loại doanh nghiệp Thời hạn lập báo cáo Nơi nhận báo cáo Cơ quan TC Cơ quan thuế Cơ quan thống kê DN cấp trên CQ đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp nhà nước Quý, Năm X X x x X Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Năm X X x X Các doanh nghiệp khác Năm X x X 5.3. Phương pháp lập Báo cáo tài chính. 5.3.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) 5.3.1.1. Khái niệmvà kết cấu của BCĐKT. Bảng cân đối kế toán là một BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. BCĐKT được kết cấu theo kiểu một bên hoặc hai bên gồm hai phần: - Phần tài sản (phần trên hoặc bên trái) - Phần nguồn vốn (phần dưới hoặc bên phải) Mỗi phần gồm hai loại (A và B) trong đó gồm các mục, khoản được gọi là các chỉ tiêu được sắp xếp theo trình tự khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ. Phần tài sản: + Loại A: Phản ánh tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn, loại này gồm các chỉ tiêu phản ánh các loại vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các loại tài sản lưu động khác. + Loại B: Phản ánh tài sản cố định và đầu tư dài hạn, loại này gồm các chỉ tiếu phản ánh giá trị của TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Phần nguồn vốn: + Loại A: Phản ánh các khoản nợ phải trả (nguồn tài trợ bên ngoài), gồm nợ ngắn hạn như: vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, phải trả cho công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước, nợ dài hạn như vay dài hạn, nợ khác. + Loại B: Phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn tài trợ bên trong) gồm các nguồn vốn kinh doanh, các khoản chênh lệch do đánh giá lại, các quỹ của doanh nghiệp và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 5.3.1.2. Cơ sở số liệu, phương pháp lập và kiêm tra. a. Cơ sở số liệu. Bảng cân đối kế toán niên độ kế toán trước. Số dư các TK loại I, II, III, IV trên các sổ kế toán chi tiết. Số dư của các TK ngoài Bảng cân đối kế toán b. Phương pháp lập BCĐKT.(xem phụ lục số 01) Để lập BCĐKT, vào thời điểm cuối kỳ trước khi lập BCĐKT cần phải kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán đã đầy đủ, trung thực và chính xác chưa, bằng cách đối chiếu kiểm tra giữa các sổ kế toán liên quan với nhau, giữa sổ kế toán với thực tế các chứng từ đã được ghi vào sổ kế toán hết chưa? tiến hành khoá sổ kế toán, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết có liên quan. Các công việc được hoàn tất mới có thể lập bảng cân đối chính xác. ở cột số liệu “Đầu năm” căn cứ vào cột “Cuối kỳ” của BCĐKT ngày 31/12 năm trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trên BCĐKT năm nay. ở cột “Cuối kỳ” năm nay lấy số liệu từ các Sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái) và một số số liệu từ các sổ chi tiết khác phù hợp với từng loại chỉ tiêu trên BCĐKT. Những chỉ tiêu liên quan đến các TK phản ánh tài sản có số dư bên Nợ thì căn cứ vào số dư bên Nợ của TK cấp 1 hoặc cấp 2 (loại 1,2) tương ứng để ghi. Những chỉ tiêu liên quan đến TK phản ánh nguồn vốn có số dư bên Có thì căn cứ vào số dư bên Có của TK cấp 1, cấp 2 (loại 3,4) tương ứng để ghi. Một số trường hợp đặc biệt: + Đối với một số các chỉ tiêu thuộc các tài khoản thanh toán (thanh toán các khoản phải trả và các khoản phải thu): Khi lập BCĐKT không được bù trừ giữa số liệu Nợ và Có của TK cấp 1, cấp 2 mà phải lấy tổng các chi tiết dư Nợ ghi ở phẩn phải thu và lấy tổng các chi tiết dư Có ghi ở phần phải trả. +Các chỉ tiêu mang tính điều chỉnh liên quan đến tài khoản điều chỉnh hoặc coi như diều chỉnh như: chỉ tiêu “hao mòn luỹ kế”, chỉ tiêu dự phòng giảm giá, đầu tư ngắn hạn, dài hạn, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi, chênh lệch đánh giá lại tài sản nếu thuộc mục nào thì nên ở mục đó theo nguyên tắc ghi âm. Cụ thể: hao mòn TSCĐ, các chỉ tiêu dự phòng liên quan đến TK 214, 129, 139, 159, 229 có số dư bên Có khi ghi vào bảng thì theo số âm. Chênh lệch đánh giá lại, lãi chưa phân phối liên quan đến các TK 412, 413, 421 có số dư bên Nợ thì ghi theo số âm. Các chỉ tiêu ngoài bảng: Căn cứ vào số dư bên Nợ các TK ngoài bảng để ghi theo các chỉ tiêu tương ứng. C. Kiểm tra Kiểm tra các chỉ tiêu được lập trên BCĐKT: Vì BCĐKT là Báo cáo định kỳ và bắt buộc phải lập và gửi cho các cơ quan quản lý chức năng. Nó đòi hỏi phải phản ánh trung thực, đầy đủ tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghịêp, phục vụ cho yêu cầu của chủ doanh nghiệp và các đối tượng liên quan. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính trung thực, khách quan của những thông tin trên BCĐKT trước khi gửi báo cáo. Công việc kiểm tra phải được tiến hành theo nội dung sau: + Kiểm tra tính chính xác của số liệu lập trên BCĐKT. + Kiểm tra mối quan hệ của các chỉ tiêu trên BCĐKT. + Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các chỉ tiêu trong BCĐKT với các chỉ tiêu trong báo cáo, sổ kế toán có liên quan. 5.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN) 5.3.2.1. Khái niệm và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là Báo cáo tài chính tồng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước trong một kỳ kế toán. Kết cấu của BCKQHĐKD gồm ba phần như sau: + Phần I- Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả (lãi, lỗ) hoạt động SXKD của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo, số liệu của kỳ trước (để so sánh), số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. + Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước được biểu hiện qua các chỉ tiêu theo các cột tương ứng: số còn phải nộp đầu kỳ, sốphải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số phải nộp luỹ kế từ đầu năm và số đã nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo, số còn phải nộp cuối kỳ báo cáo đối với các loại thuế và các khoản phải nộp khác thuộc nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu trên các TK cấp 2 (chi tiết theo từng loại thuế) của TK 333, 338 và các sổ kế toán chi tiết liên quan khác. + Phần III- Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm và thuế GTGT hàng bán nội địa: các chỉ tiêu ở phần này dùng để phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại, còn được hoàn lại cuối kỳ, thuế GTGT được giảm đã giảm và còn được giảm cuối kỳ, thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ, thuế GTGT đầu ra phát sinh, thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ. 5.3.2.2. Cơ sở số liệu, phương pháp lập, kiểm tra BCKQHĐKD (xem phụ lục số 02) Cơ sở số liệu: Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các loại tài khoản từ loại 5 đến loại 9 và tài khoản 133 “ thuế GTGT được khấu trừ”, tài khoản 333 “ thuế và các khoản phải nộp nhà nước” Phương pháp lập Phần I- Lãi, lỗ: * Cột 2 “ Mã số” : Phản ánh mã số của các chỉ tiêu trong bảng. * Cột 4 “ Kỳ trước”: số liệu để ghi vào cột này của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu được ghi ở cột 3 “ kỳ này” của báo cáo này kỳ trước theo từng chỉ tiêu tương ứng. * Cột 5 “ luỹ kế từ đầu năm”: số liệu để ghi vào cột 5 của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu ở cột 5 của báo cáo này kỳ trước cộng với số liệu ở cột 3 “ kỳ này” trên báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này theo từng chỉ tiêu tương ứng. * Cột 3 “ kỳ này” nội dung và phương pháp lập ở chỉ tiêu cột 3 như sau Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu nội bộ” trong kỳ báo cáo. Các khoản giảm trừ (Mã số 03): Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định kỳ báo cáo. Mã số 03 = Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07 Chiết khấu thương mại (Mã số 04): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của TK 521. Giảm giá hàng bán (Mã số 05): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 532 “Giảm giá hàng bán” trong kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại (Mã số 06): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 531 “Hàng bán bị trả lại” trong kỳ báo cáo. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp (Mã số 07): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của các TK 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, TK 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu” (chi tiết phần thuế xuất khẩu) đối ứng với bên Nợ TK 511, TK 512 và số phát sinh bên Có TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” đối ứng bên Nợ TK 511, trong kỳ báo cáo. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10): Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 03. Giá vốn hàng bán (Mã số 11): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 ở kỳ báo cáo. Chi phí tài chính (Mã số 22): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo. Chi phí Lãi vay (Mã số 23): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 635. Chi phí bán hàng (Mã số 24): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có TK 641 “Chi phí bán hàng” và số phát sinh Có của TK 1422 “Chi phí chờ kết chuyển” (chi tiết phần chi phí bán hàng), đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và số phát sinh Có của TK 1422 “Chi phí chờ kết chuyển” (chi tiết phần chi phí quản lý doanh nghiêp), đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30): Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phẩn bổ cho hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - (Mã số 22 + Mã số 24 + Mã số 25). Thu nhập khác (Mã số 31): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Chi phí khác (Mã số 32): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh Có của TK 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận khác (Mã số 40): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32. Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 50): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Mã số 51): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đựoc căn cứ vào số phát sinh bên Có của TK 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” trừ (-) số thuế TNDN được giảm trừ vào số thuế phải nộp và số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp theo thông báo của cơ quan thuế hàng quý lớn hơn số thuế TNDN thực phải nộp khi Báo cáo quyết toán thuế năm được duyệt. Lợi nhuận sau thuế (Mã số 60): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51. Phần II – Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước * Cột 1 “Chỉ tiêu”: Ghi các chỉ tiêu thuộc danh mục các khoản phải nộp nhà nước của doanh nghiệp gồm: Thuế GTGT phải nộp, thuế TTĐB, thuế XNK, thuế TNDN… và các khoản phải nộp khác. * Cột 2 “ Mã số” Phản ánh mã số của từng chỉ tiêu báo cáo * Cột 3 “Số còn phải nộp đầu kỳ” : Số liệu để ghi vào cột 3 trên báo cáo kỳ này được căn cứ vào cột 8 “ số còn phải nộp cuối kì” trên báo cáo kỳ trước để ghi. * Cột “ luỹ kế từ đầu năm” Cột “Số còn phải nộp trong kỳ” Lấy số liệu bằng luỹ kế số phát sinh có các tài khoản 333 tương ứng với các chỉ tiêu. Cột 5 “Số đã nộp kỳ này”: Ghi số tiền đã nộp trong kỳ cộng với số tiền nộp kỳ trước chuyển sang (lấy số tiền phát sinh luỹ kế nợ TK 333 theo từng khoản tưong ứng). Cột 8 “Số còn phải nộp cuối kỳ”: Lấy cột số liệu “Số còn phải nộp đầu kỳ” cộng cột “Số phải nộp trong kỳ” trừ đi cột “Số đã nộp trong kỳ theo chỉ tiêu tương ứng. Phần III- Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa : Cột 1 : “chỉ tiêu”: Phản ánh các danh mục chỉ tiêu liên quan đến thuế GTGT được khấu trừ được hoàn lại, được giảm và thuế GTGT của hàng bán nội địa Cột 2 “Mã số”: Phản ánh mã số của từng chỉ tiêu báo cáo Cột 4 “ luỹ kế từ đầu năm”: Căn cứ vào số liệu của cột 4 trên báo này kỳ trước cộng (+) với số liệu ghi ở cột 3 “ kỳ này” trên báo cáo kỳ này theo từng chỉ tiêu tương ứng. Cột 3 “ kỳ này”: Mục I- Thuế GTGT được khấu trừ: 1. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại đầu kỳ (Mã số 10): chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, được hoàn lại kỳ trước chuyển sang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào cột số dư nợ đầu kỳ TK 133 ”Thuế GTGT được khấu trừ” hoặc căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu 4 mục I (Mã số 17) của báo cáo này kỳ trước. 2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh (Mã số 11): chỉ tiêu này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ phát sinh trong kỳ (gồm thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nhưng không thể hạch toán riêng). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh bên nợ TK 133 trong kỳ báo cáo. 3. Số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã được hoàn lại (Mã số 12): phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra trong kỳ,đã được hoàn lại bằng tiền và thuế GTGT không được khấu trừ (Mã số 12= Mã số 13+ Mã số 14+ Mã số 15 + Mã số 16). Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh có TK 133 trong kỳ báo cáo đối ứng với các TK nợ có liên quan TK 3331, 111, 112,… và căn cứ số dư nợ TK 133 cuối kỳ báo cáo. 4. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối kỳ (Mã số17) : Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào dư nợ của tài khoản 133 “ thuế GTGT được khấu trừ”. Mã số 17 = Mã số 10 + Mã số 11 - Mã số 12 Mục II- Thuế GTGT được hoàn lại: 1. Số thuế GTGT được hoàn lại đầu kỳ (Mã số 20): Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã được cơ quan thuế thông báo cho hoàn lại nhưng đến cuối kỳ trước chưa được ngân sách nhà nước hoàn trả lại tiền. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được hoàn lại (Mẫu số 02 - DN) hoặc căn cứ vào số liệu ghi Mã số 23 của báo cáo này kỳ trước. 2. Số thuế GTGT được hoàn lại (Mã số 21): Phản ánh số thuế GTGT được cơ quan thuế thông báo cho hoàn thuế phát sinh trong kỳ, số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được hoàn lại. 3. Số thuế GTGT đã hoàn lại (Mã số 22): Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại bằng tiền trong kỳ, số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 133 chi tiết phản ánh thuế GTGT đã hoàn lại phần phát sinh có TK133 đối ứng với bên nợ TK 111, TK 112 hoặc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được hoàn lại. 4. Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ (Mã số 23): Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã được thông báo cho hoàn lại nhưng đến cuối kỳ báo cáo chưa được nhà nước hoàn trả. (Mã số 23= Mã số 20+ Mã số 21- Mã số 22). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được hoàn lại. Mục III- Thuế GTGT được miễn giảm: 1. Thuế GTGT được miễn giảm đầu kỳ( Mã số 30): phản ánh số thuế GTGT phải nộp được cơ quan thuế xét miễn giảm. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được miễn giảm (S03- DN),hoặc số liệu báo cáo này kỳ trước ở chỉ tiêu 4 ( Mã số 33). 2. Số thuế GTGT được miễn giảm phát sinh trong kỳ( Mã số 31): phản ánh số thuế GTGT đã được cơ quan thuế xét miễn giảm và đã thông báo trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được miễn giảm (S03-DN). 3. Số thuế GTGT đã đựơc miễn giảm (Mã số 32): chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT được miễn giảm trong kỳ báo cáo (gồm số thuế được ngân sách nhà nước trả lại bằng tiền hoặc trừ vào số thuế GTGT phải nộp). Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được miễn giảm hoặc căn cứ vào số phát sinh nợ TK 3331 đối ứng với bên có TK 721 (nếu số thuế được miễn giảm được trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ) hoặc phát sinh nợ TK 111, Tk 112 đối ứng với bên có TK 721 (nếu số thuế được ngân sách nhà nước trả bằng tiền). 4. Số thuế GTGT còn được miễn giảm cuối kỳ( Mã số 33): chỉ tiêu này phản ánh số thuế đã được cơ quan thuế thông báo miễn giảm nhưng đến cuối kỳ báo cáo chưa được xử lý. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được miễn giảm Mã số 33= Mã số 30+ Mã số 31- Mã số 32. Mục IV- thuế GTGT hàng bán nội địa: 1.Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ (Mã số 40): Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số thuế GTGT hàng bán nội địa của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa và các khoản thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường còn phải nộp kỳ trước chuyển sang. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu Mã số 46 của Báo cáo này kỳ trước hoặc căn cứ vào số dư Có cuối kỳ trước của TK 33311 - Thuế GTGT đâù ra. 2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh (Mã số 41): Chỉ tiêu này dùng để phản ánh thuế GTGT đầu ra của hàng bán nội địa phát sinh trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào cột 3 (Kỳ này) của chỉ tiêu này được căn cứ vào số PS bên Có TK 33311, đối ứng bên Nợ TK có liên quan. 3.Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ (Mã số 42): Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào cột 3 (Kỳ này) của chỉ tiêu này được căn cứ vào số PS bên Có TK 133 đối ứng bên Nợ TK 33311. 4. Thuế GTGT hàng bá bị trả lại , bị giảm giá (Mã só 43):Chỉ tiêu này dùg để phản ánh số thuế GTGT của hàng bán nội địa bị trả lại, bị giảm giá do kém phẩm chất PS trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào cột 3 (Kỳ này) của chỉ tiêu này được căn cứ vào số PS bên Có của tài khoản 111, 112 131 đối ứng với bên nợ TK 33311 (chi tiết số tiền trả lại cho người mua về số thuế GTGT của hàng bị trả lại, bị giảm._. giá do kém phẩm chất). 5. Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp (Mã số 44): Chỉ tiêu này Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng bán nội địa được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp phát sinh trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào cột 3 (Kỳ này) được căn cứ vào số PS bên Có của TK 721 đối ứng với bên Nợ TK 33311. 6. Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào NSNN (Mã số 45) : Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào NSNN trong kỳ báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào cột 3 (Kỳ này) của chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 111, 331, đối ứng với bên Nợ TK 33311 (Chi tiết số thuế GTGT đã nộp vào NSNN trong kỳ). 7. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ (Mã số 46) : Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào cột 3 (Kỳ này) của chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra. Mã số 46 = Mã số 40 + Mã số 41 - Mã số42 - Mã số 43 - Mã số 44 - Mã số 45 5.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu số B03 - DN) 5.3.3.1. Khái niệm, kết cấu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của Công ty. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được sử dụng để đánh giá khả năng tạo tiền, sự biến động của tài sản thực tế, khả năng thanh toán trong kỳ và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của Doanh nghiệp. Kết cấu cuả báo cáo này gồm ba phần: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất - kinh doanh - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Các chỉ tiêu thuộc các phần trên đây đều phản ánh số kỳ trước và số kỳ này. 5.3.3.2. Cơ sở số liệu, phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.(xem phụ lục số 03) Theo quy định của hệ thống Báo cáo tài chính hiện hành, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể lập theo hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. * Lập theo phương pháp trực tiếp Theo phương pháp này, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu thực chi bằng tiền trên các sổ kế toán vốn bằng tiền theo từng hoạt động và theo nội dung thu chi cụ thể. a. Cơ sở số liệu Cơ sở số liệu để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp là Bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính sổ theo dõi kế toán thu chi tiền mặt, TGNH và Sổ theo dõi các khoản phải thu, phải trả. b. Phương pháp lập Số liệu kỳ trước căn cứ vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước của các chỉ tiêu tương ứng. Số liệu kỳ này được dựa vào các số liệu như sau: I. Lưu chuyển tiền từ hoat động sản xuất 1.Tiền thu bán hàng,cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã số 01): Cơ sở số liệu để ghi lấy từ sổ theo dõi thu tiền (tiền mặt và TGNH), sổ kế toán các tài khoản phải trả trong kỳ báo cáo đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “phải thu của khách hàng”. 2. Tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (Mã số 02): Cơ sở số liệu để ghi lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt’, “TGNH” và “ tiền đang chuyển” sổ kế toán các tài khoản “phải thu của khách hàng”(phần chi tiền thu của các khoản phải thu của khách hàng), “vay ngắn hạn”( phần chi tiền vay ngắn hạn nhận được chuyển trả ngay cho ngưòi bán) trong kỳ báo cáo đối chiếu với tài khoản “ phải trả cho người bán”, sổ kế toán các tài khoản hàng tồn kho và các tài khoản liên quan khác , chi iết phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo, sổ chi tiết các tài khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). 3. Tiền đã trả cho người lao động (Mã số 03) Cơ sở số liệu để ghi lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt’, “TGNH” trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “ phải trả công nhân viên” phần đã chi trả bằng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). 4. Tiền lãi vay đã trả (Mã số 04) Cơ sở số liệu để ghi lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt’, “TGNH” và “ tiền đang chuyển” sổ kế toán các tài khoản “phải thu của khách hàng”(phần chi trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng ), “vay ngắn hạn”( phần chi tiền vay ngắn hạn nhận được chuyển trả ngay cho ngưòi bán) trong kỳ báo cáo đối chiếu với tài khoản “ chi phí phải trả”( theo dõi số tiền lãi vay phải trả), và các tài khoản liên quan khác . Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). 5. Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho nhà nước ( Mã số 05) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “ TGNH” và “ tiền đang chuyển” ( phần chi tiền), sổ kế toán các tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần tiền nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản ‘ thuế và các khoản phải nộp nhà nước” ( phần thuế TNDN đã nộp trong kỳbáo cáo). Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 06) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “ TGNH” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “thu nhập khác” “thuế GTGT được khấu trừ” và sổ kế toán các tài khoản liên quan khác trong kỳ báo cáo. 7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 07) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “ TGNH” và “ tiền đang chuyển’ trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “chi phí khác” “thuế và các khoản phải nộp nhà nước”, “ chi sự nghiệp” và sổ kế toán các tài khoản liên quan . Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). Lưu chuyển tiền thuần từ HĐSXKD – (Mã số 20) Cộng đại số từ Mã số 01đến Mã số 07, nếu ra số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***). Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 +Mã số 04 +Mã số 05 +Mã số 06 +Mã số 07 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21) số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “ TGNH” và “ tiền đang chuyển” (phần chi tiền), sổ kế toán các tài khoản “ phải thu của khách hàng”( phần chi tiền từ các khoản phải thu của khách hàng) sổ kế toán tài khoản “vay dài hạn”(phần chi tiền từ vay dài hạn nhận được chuyển trả ngay cho người bán ) trong kỳ báo cáo, đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản ‘TSCĐHH” “TSCĐVH” “xây dựng cơ bản dở dang”, “đầu tư dài hạn khác”, “phải trả cho người bán trong kỳ báo cáo”. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). 2. Tiền thu thanh lý nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số22) số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc tanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “TGNH”, “tiền đang chuyển”, đối chiếu với tài khoản thu nhập khác (chi tiết về thanh lý nhượng bán TSCĐ), sổ kế toán tài khoản “doanh thu hoạt động tài chính” ( chi tiết về bán bất động sản đầu tư), sổ kế toán tài khoản phải thu của khách hàng” (phần tiên thu liên quan đến thanh lý nhượng bán TSCĐ và các táỉan dài hạn khác) trong kỳ báo cáo.Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “TGNH” , “ tiền đang chuyển”, sau khi đối chiếu vơí sổ kế toán các tài khoản “ chi phí tài chính” và “ chi phí khác” ( chi tiết về thanh lý nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). 3.Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác(Mã số 23) số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “TGNH”, “tiền đang chuyển”đối chiếu sổ kế toán các tài khoản “đầu tư ngắn hạn khác”, “ đầu tư dài hạn khác” (chi tiết các khoản tiền chi cho đi vay) , tài khoản “đầu tư chứng khoán ngắn hạn ”, “đầu tư chứng khoán dài hạn ” . (chi tiết tiền đi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác ) Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). 4.Tiền thu hồi cho vay, bán công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 24) số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “TGNH”, “tiền đang chuyển”đối chiếu sổ kế toán các tài khoản “đầu tư ngắn hạn ”, “ đầu tư dài hạn khác” (chi tiết thu hồi tiền cho vay) , tài khoản “đầu tư chứng khoán ngắn hạn”, “đầu tư chứng khoán dài hạn ” . (chi tiết số tiền thu do bán các công cụ nợ của) 5. Tiền chi đầu tư vốn vào các đơn vị khác (Mã số 25) số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “TGNH”, “tiền đang chuyển” đối chiếu sổ kế toán các tài khoản “đầu tư chứng khoán dài hạn ” . (chi tiết đầu tư cổ phiếu), tài khoản “ góp vốn liên doanh”, “đầu tư ngắn hạn ”và “ đầu tư dài hạn khác” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). 6. Tiền thu hồi đầu tư vốn vào các đơn vị khác (Mã số 26) số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “TGNH”, đối chiếu sổ kế toán các tài khoản “đầu tư chứng khoán dài hạn ” . (chi tiết đầu tư cổ phiếu), tài khoản “ góp vốn liên doanh”, “đầu tư ngắn hạn khác” và “ đầu tư dài hạn khác” (chi tiết đầu tư vốn vào các đơn vị khác) trong kỳ báo cáo. 7. Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 27) số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “TGNH”, đối chiếu sổ kế toán các tài khoản “đầu tư chứng khoán dài hạn ” . Tài khoản “ góp vốn liên doanh”, “đầu tư ngắn hạn khác” và “ đầu tư dài hạn khác”, “ doanh thu hoạt động tài chính” và các tài khoản có liên quan khác trong kỳ báo cáo. 8.Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30) Cộng đại số từ Mã số 21 đến Mã số 27 Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số 26 + Mã số 27. III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu(Mã số 31) số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “TGNH”, đối chiếu sổ kế toán các tài khoản “nguồn vốn kinh doanh” ( chi tiết vốn góp của chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo. 2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành (Mã số 32) số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “TGNH”, “tiền đang chuyển” đối chiếu sổ kế toán các tài khoản “nguồn vốn kinh doanh” và “cổ phiếu ngân quỹ” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được (Mã số 33) : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “TGNH”,các tài khoản phải trả (phần tiền vay nhận được chuyển trả ngay cho các khoản nợ phải trả) trong kỳ báo cáo, đối chiếu sổ kế toán các tài khoản “ vay ngắn hạn” , “ vay dài hạn”, “nợ dài hạn”, “trái phiếu phát hành” và các tài khoản liên quan khác trong kỳ báo cáo. 4.Tiền đã trả nợ vay(Mã số 34) : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “TGNH”,”tiền đang chuyển” các tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần trả nợ vay từ tiền thu các khoản nợ phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, đối chiếu sổ kế toán các tài khoản “ vay ngắn hạn” , “ vay dài hạn”, “nợ dài hạn đến hạn trả”,và “trái phiếu phát hành” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính ( Mã số 35): số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “TGNH”, “tiền đang chuyển” các tài khoản “phải thu của khách hàng”, đối chiếu sổ kế toán các tài khoản “nợ dài hạn đến hạn trả”,và “nợ dài hạn” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). 6. Cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (Mã số 36) số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “TGNH”, “tiền đang chuyển” đối chiếu sổ kế toán tài khoản “ lợi nhuận chưa phân phối” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính( Mã số 40) Tổng cộng đại số từ Mã số 31 đến Mã số 36, nếu ra số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***). Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50) Cộng các Mã số 20, 30, 40, nếu ra số âm thì ghi trong ngoặc đơn(***). Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60). Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền của đầu kỳ báo cáo. ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ(Mã số 61) số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “ tiền mặt” “TGNH”, “tiền đang chuyển” và Tài khoản “đầu tư chứng khoán ngắn hạn”( chi tiết các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền) đối chiếu sổ kế toán chi tiết tài khoản “chênh lệch tỷ giá hối đoái” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ cao hơn tỷ giá hối đoái ghi nhận trong kỳ, tỷ giá này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***) nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ thấp hơn tỷ giá hối đoái ghi nhận trong kỳ. Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70) Chỉ tiêu này bằng cộng đại số các chỉ tiêu Mã số 50, Mã số 60, Mã số 61. Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61. * Lập theo phương pháp gián tiếp a. Cơ sở số liệu: Để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp căn cứ vào BCKQHĐKD , Bảng cân đối kế toán và các tài liệu kế toán khác như Sổ cái, các Sổ chi tiết, Báo cáo tình hình vốn góp, tình hình khấu hao TSCĐ,... Phương pháp lập Cột số liệu kỳ trước căn cứ vào số liệu cột "Cuối kỳ" của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước Cột "Kỳ này " được lập như sau: I. Lưu chuyển tiền từ hoat động sản xuất Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế (Mã số 01) Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu 12 “ tổng lợi nhuận trước thuế” (Mã số 50). Nếu số liệu của chỉ tiêu này là số âm (bị lỗ )thì sẽ được ghi dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (...). 2. Điều chỉnh các khoản: - Khấu hao tài sản cố định ( Mã số 02): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào bảng tính khấu hao tài sản cố định, số phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu 13 “ tổng lợi nhuận trước thuế”. - Các khoản dự phòng (Mã số 03):chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán của các tài khoản dự phòng như tài khoản 129 “ Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”; tài khoản 139 “ dự phòng phải thu khó đòi”; tài khoản 159 “ dự phòng giảm giá hàng tồn kho”; tài khoản 229 “dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn” trong sổ cái. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận trước thuế”.Trường hợp các khoản dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo thì được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ tổng lợi nhuận trước thuế”, và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn:(***) - Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện (Mã số 04): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính”, “Chi phí tài chính” trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ vào chỉ tiêu “lợi nhuận trước thuế” nếu lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, được cộng vào chỉ tiêu “lợi nhuận trước thuế” nếu lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, - Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư (Mã số 05):Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán chi tiét các tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính”, “ Thu nhập khác”, “Chi phí khác” chi tiết phần lãi, lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ vào chỉ tiêu “lợi nhuận trước thuế” nếu lãi từ hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn:(***), được cộng vào chỉ tiêu “lợi nhuận trước thuế” nếu lỗ từ hoạt động đầu tư. - Chi phí lãi vay (Mã số 06) Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán tài khoản 635 “chi phí tài chính”, chi tiết chi phí lãi vay được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan, hoặc căn cứ vào chỉ tiêu “ chi phí lãi vay” trong BCKQHĐKD. Số liệu này được cộng vào chỉ tiêu “lợi nhuận trước thuế” 3. Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động (Mã số 08): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vàolợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều chỉnh. Mã số 08 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 Nếu số liệu này là số âm thì ghi trong dấu ngoặc đơn (***) - Tăng giảm các khoản phải thu (Mã số 09) :Số liệu chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch gữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các tài khoản phải thu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Số liệu này được cộng vào chỉ tiêu “ lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ.và được trừ vào chỉ tiêu này nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). - Tăng, giảm hàng tồn kho (Mã số 10):Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của tài khoản hàng tồn kho ( không bao gồm tài khoản “dự phòng giảm giá hàng tồn kho”) Số liệu này được cộng vào chỉ tiêu “ lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ.và được trừ vào chỉ tiêu này nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). - Tăng, giảm các khoản phải trả (Mã số 11) :Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải trả về thuế TNDN phải nộp , các khoản phải trả về lãi tiền vay , các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Số liệu này được cộng vào chỉ tiêu “ lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ.và được trừ vào chỉ tiêu này nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). - Tăng giảm chi phí trả trước (Mã số 12): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các tài khoản “ chi phí trả trước” và “ chi phí trả trước dài hạn” trong kỳ báo cáo. Số liệu này được cộng vào chỉ tiêu “ lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ.và được trừ vào chỉ tiêu này nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). - Tiền lãi vay đã trả (Mã số 13): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tài khoản “tiền mặt”, “TGNH”, “ tiền đang chuyển”để trả các khoản tiền lãi vay , sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần trả tiền lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng )trong kỳ báo cáo.Sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “Chi phí trả trước” , “chi phí trả trước dài hạn”, “Chi phí tài chính”, “xây dựng cơ bản dở dang”, “Chi phí sản xuất chung”, và “chi phí phải trả”. Số liệu này được trừ vào chỉ tiêu “ lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). - Thuế thu nhập đã nộp (Mã số 14): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tài khoản “tiền mặt”, “TGNH”, “ tiền đang chuyển”để trả các khoản tiền lãi vay , sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” trong kỳ báo cáo. Sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “Thuế TNDN phải nộp” Số liệu này được trừ vào chỉ tiêu “ lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 15): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tài khoản “tiền mặt”, “TGNH”, “ tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu này được cộng vào chỉ tiêu “ lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”. - Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh(Mã số 16): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tài khoản “tiền mặt”, “TGNH”, “ tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu này được trừ vào chỉ tiêu “ lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”. - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20):Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến Mã số 16.Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ ghi dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***). Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16. II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Nội dung các chỉ tiêu và cách lập phần này đã được giới thiệu ở phương pháp trực tiếp ở trên. III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Nội dung các chỉ tiêu và cách lập phần này đã được giới thiệu ở phương pháp trực tiếp ở trên. 5.3.4. Thuyết minh Báo cáo tài chính (B09- DN) 5.3.4.1. khái niệm và kết cấu Khái niệm : thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung , thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Kết cấu:Thuyết minh Báo cáo tài chính gồm 8 phần: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Chi tiết một số chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính. Chi phí SXKD theo yếu tố Một số chỉ tiêu chi tiết về hàng tồn kho Tình hình tăng giảm tài sản cố định Tình hình thu nhập của công nhân viên Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác Các khoản phải thu nợ phải trả Giải trình và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.( phần tự trình bày của doanh nghiệp) Các thông tin bổ sung về báo cáo lưu chuyển tiền tệ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp. 7. Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu 8. Một số kiến nghị. 5.3.4.2. Cơ sở số liệu và phương pháp lập thuyết minh Báo cáo tài chính (xem phụ lục số 04): a. Cơ sở số liệu: Căn cứ vào các tài liệu chủ yếu sau để lập thuyết minh Báo cáo tài chính: - Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết kỳ báo cáo. - Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo. - Thuyết minh Báo cáo tài chính kỳ trước năm trước. b. Phương pháp lập chung: Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, phần trình bày số liệu phải đảm bảo sự thống nhất với các số liệu trên Báo cáo tài chính khác, các báo cáo quí, các chỉ tiêu theo đúng chế độ kế toán và phải thông nhất trong toàn bộ niên độ kế toán, nếu có sự thay đổi về nội dung nào đó thì phải diễn giải, trình bày một cách rõ ràng. Trong các biểu cột kế hoạch phải trình bày số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo, còn cột số thực hiện kỳ trước phải là số liệu của ngay trước kỳ báo cáo. Các chỉ tiêu “Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp” chỉ trong thuyết minh báo cáo tài chính năm mới phải trình bày: + Bố chí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn + khả năng thanh toán + tỷ xuất sinh lời 6. Kiểm tra Báo Cáo tài chính - Kiểm tra đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách với số liệu trên các báo cáo tài chính. - kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán cuối tháng, các quý trước khi lập các báo cáo kế toán định kỳ. - kiểm tra đối chiếu giữa số liệu trên các Báo cáo tài chính với nhau xem có chính xác,phù hợp không. Cụ thể như: + kiểm tra việc phản ánh doanh thu trong kỳ có đúng thời điểm ghi phản ánh doanh thu,kiểm tra việc ghi đúng doanh thu bán hàng trong kỳ phù hợp với phương pháp nộp thuế GTGT ở đơn vị. + Kiểm tra các số liệu chỉ tiêu trong BCĐKT với số liệu trong BCKQKD có phù hợp không . + Kiểm tra các số liệu ghi trong thuyết minh BCTC với các chỉ tiêu trong BCKQKD,BCĐKT B - Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp thông qua các Báo Cáo tài chính 1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình, các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó bằng các phương pháp riêng có của mình như liên hệ,so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Kết quả kinh doanh - đối tượng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như cung ứng, tiêu thụ...hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó cũng chính là kết quả tài chính cuối cùng. Việc phân tích Báo cáo tài chính là rất quan trọng vì nó cho biết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó giúp các nhà sử dụng Báo cáo tài chính dự đoán được tương lai, bằng cách so sánh và đánh giá phân tích cụ thể một cách tương đối chính xác lượng thông tin cần sử dụng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vục kinh doanh. Tình hình tài chính của các doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Mỗi đối tượng có những nhu cầu khác nhau nên tình hình tài chính của doanh nghiệp được họ quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau.Do đó, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được những mục tiêu chủ yếu sau : - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư , các nhà tín dụng và những người sử dụng thông tin tài chính khác nhau để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư , quyết định cho vay .... - Phân tích phải cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư.... trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra, tình hình sử dụng vốn kinh doanh cũng như tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. -- Phân tích phải cung cấp cho những người quan tâm đầy đủ thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh và các sự kiện, tình huống làm biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính mà trọng tâm là phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng dựa trên các báo cáo tài chính là thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát lại vừa xem xét chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để qua độ nhận biết, phán đoán, dự báo nhằm đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ,và đầu tư phù hợp. 2. Các phương pháp phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. a. Phương pháp so sánh Là một trong những phương pháp chủ yếu được sử dụng phổ biến trong phân tích tình hình tài chính, đó là: - so sánh số kỳ này với số kỳ trước để thấy rỗ su hướng biến động về tài chính của doanh nghiệp. Qua đó đánh giá sự biến động hay thụt lùi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh gữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp. - So sánh gữa số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành để dánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, được hay chưa được, tiên tiến hay lạc hậu. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. - So sánh theo chiều ngang nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối, số bình quân của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Khi so sánh các chỉ tiêu với nhau phải có cùng điều kiện, đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, tiêu chuẩn biểu hiện và phương pháp tính toán, thời gian tương ứng và đại lượng biểu hiện. b. Phương pháp thay thế liên hoàn Đây là phương pháp loại trừ vì theo phương pháp này, muốn phân tích tính toán ảnh hưởng của các nhân tố nào đó phải loại trừ các nhân tố khác. Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố có quan hệ tích số, là phương pháp thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ kỳ gốc (hoặc kế hoạch) thay thế các nhân tố của kỳ báo cáo (hoặc thực hiện ) để xác định trị số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần tuân thủ các trình tự sau: Thứ nhất, phải xác định được phương trình kinh tế có mối quan hệ tích số với nhau, tức là phải xác định được số lượng các nhân tố có quan hệ tích số với nhau để tạo ra kết quả. Thứ hai, phải sắp xếp thứ tự các nhân tố theo trình tự: nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Nếu trong một phương trình kinh tế có nhiều nhân tố số lượng, nhiều nhân tố chất lượng, phải dựa vào ý nghĩa kinh tế, dựa vào tính logic của toán học để sắp xếp hoặc sắp xếp các nhân tố chủ yếu trước các nhân tố thứ yếu xếp sau. Thứ ba, lần lượt thay thế từng nhân tố theo trình tự đã sắp xếp: nhân tố nào được thay thế thì lấy số liệu của chỉ tiêu thực tế thay vào số liệu của chỉ tiêu gốc (hoặc kế hoạch, định mức). Thay thế xong một nhân tố nào phải tính ra kết quả của nhân tố đó ảnh hưởng bằng cách lấy kết quả thay thế trừ đi kết qủa của lần thay thế liền kề trước đó. Phương trình kinh tế có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Số chênh lệch giữa các lần thay thế chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố đượ._.ạn lập và gửi Báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng đồng thời đang hoàn thiện việc lập Báo cáo tài chính trên máy vi tính. 1.2.Những mặt đã làm được (ưu điểm). 1.2.1 Về lập,kiểm tra Báo Cáo Tài Chính. Công ty đã tuân thủ theo quy định 167/2000/QĐ - BTC về thời hạn, trách nhiệm, cơ sở số liệu, phương pháp lập các mẫu biểu Báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán , Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính. Nhìn chung công tác lập Báo cáo tài chính ở Công ty TNHH XNK Nam Kỳ thực hiện đúng quy định của Bộ tài chính về chế độ Báo cáo tài chính doanh nghiệp. + Tuân thủ trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán + Căn cứ vào chứng từ hợp lệ để thực hiện tốt việc ghi chép, phản ánh số liệu vào các tài khoản, sổ kế toán, kiểm tra và đảm bảo độ chính xác, trung thực, đầy đủ đúng với thực tế của Công ty. + Khoá sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa các sổ chi tiết và tổng hợp tương ứng. + Công ty đã thực hiện đúng thời hạn lập và gửi Báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng đồng thời đang hoàn thiện việc lập Báo cáo tài chính trên máy vi tính. 1.2.2. Về công tác phân tích Báo Cáo Tài Chính Mặc dù công tác phân tích Báo cáo tài chính của Công ty chưa được tiến hành một cách chi tiết cụ thể song kế toán Công ty đã thực hiện tính toán một số chỉ tiêu quan trọng như: tỉ suất nợ, hệ số khả năng thanh toán, hệ số quay vòng hàng tồn kho, góp phần phục vụ tốt cho việc ra các quyết định tài chính của doanh nghiệp cũng như cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng quan tâm. Trong điều kiện được trang bị khá đầy đủ về máy móc thiết bị văn phòng, có đội ngũ kế toán có năng lực trình độ, hơn nữa công ty đã lập đầy đủ bốn mẫu biểu Báo cáo tài chính năm nên việc phân tích Báo cáo tài chính có nhiều thuận lợi. Mặt khác, với mô hình là Công ty TNHH, thông tin có được từ việc phân tích Báo cáo tài chính sẽ hữu ích hơn nhiều thông tin có được từ các mẫu biểu Báo cáo tài chính năm trong việc ra các quyết định của ban quản lý Công ty cũng như các đối tượng liên quan. 1.3.Những mặt còn tồn tại 1.3.1.Về phương pháp lập, kiểm tra Báo Cáo Tài Chính Hiện Công ty vẫn lập Báo cáo tài chính theo QĐ số 167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính trong khi đó tất cả các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo TT 89/2002/TT - BTC từ ngày 1/1/2003 Có một số chỉ tiêu đánh giá kết quả tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì cách tính này chưa thực hiện theo đúng chế độ. Điều này có thể do Công ty căn cứ vào đặc điểm tình hình của mình dựa trên cơ sở chế độ quy định đã xây dựng cho mình một cách tính phù hợp hơn . Về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty đã không tiến hành lập theo quy định của Bộ tài chính. Về thuyết minh báo cáo tài chính năm 2003 của Công ty TNHH XNK Nam Kỳ so với mẫu B09 - DN nhìn chung là đúng mẫu đúng các chỉ tiêu yêu cầu, song có nhiều chỉ tiêu Công ty còn để trống như: 1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 1.1. Hình thức sở hữu vốn: 1.2. Lĩnh vực kinh doanh: 2. Chế độ kế toán áp dụng ở doanh nghiệp 2.6. Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng 3.Chi tiết một số chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính 3.6 Các khoản phải thu, nợ phải trả (Công ty không làm đúng mẫu,còn thiếu một số chỉ tiêu ) 4. Giải thích và thuyết minh một số tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6.Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu 7.Các kiến nghị Nhìn chung, Thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty còn rất sơ lược chủ yêú là đưa các số liệu từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và theo mẫu bắt buộc của Bộ tài chính . Những chỉ tiêu cần thiết phải giải thích trên Báo cáo tài chính thì Công ty đã bỏ trống. Báo cáo của Công ty chưa quan tâm đến giải thích và phân tích số liệu. Báo cáo của Công ty chưa có các nguyên nhân tăng giảm, tình hình thu nhập , tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu . Nguyên nhân tăng giảm và sự biến động của số liệu là tốt hay xấu, quá trình thực hiện tình hình tài chính trong kỳ ưu chỗ nào, nhược chỗ nào và chưa đánh giá được tình hình tài chính, khả năng thanh toán kết quả sản xuất kinh doanh, các phương hướng và giải pháp về tình hình tài chính trong kỳ tới và những kiến nghị cần thiết với các cấp. 1.3.2. Về phương pháp phân tích Báo Cáo Tài chính Mặc dù Công ty đã thực hiện tốt công tác phân tích tình hình tài chính nhưng việc phân tích của Công ty chưa được thực hiện đầy đủ và chi tiết ở một số mặt hoạt động như tình hình về khả năng thanh toán, tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn,..... do đó đã hạn chế phần nào việc cung cấp thông tin phân tích đến người quan tâm. Trong Thuyết minh báo cáo tài chính theo mẫu của Bộ tài chính quy định, Báo cáo của Công ty cũng chưa có điều kiện và thời gian để lập đầy đủ theo yêu cầu. Do vậy việc phân thêm tình hình tài chính ( kế toán quản trị ) gúp cho lãnh đạo Công ty lắm bắt được tình hình tài chính của Công ty trong năm qua, nhất là tình hình tài chính ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị để đưa ra giải pháp và quyết định về tài chính trong năm tới bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn thì Công ty cũng không có điều kiện và khả năng thực hiện, dù chỉ là một số chỉ tiêu cơ bản như: - Phân tích khái quát tình hình tài chính - Phân tích ơ cấu vốn và nguồn vốn - Phân tích về khả năng sinh lời - Phân tích về cơ cấu tài chính và đầu tư - Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Hơn nữa, Công ty chỉ thực hiện phân tích và so sánh dựa trên kết quả thực hiện giữa kỳ này và kỳ trước để đánh giá mà chưa đi sâu vào so sánh với một số chỉ tiêu quan trọng khác như so sánh với kế hoạch, so sánh dọc như vậy sẽ đầy đủ hơn Trên thực tế, nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của hai kỳ kế toán thì có thể thấy tình hình tài chính là khả quan nhưng nếu đem kết quả đó so với tiêu chuẩn chung của ngành thì vẫn còn thấp, vẫn chưa phù hợp thì có nghĩa là Công ty cần có giải pháp khác nữa để cải thiện tình hình tài chính của mình. 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích tài chính tại công ty TNHH XNK Nam Kỳ. 2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích tài chính tại Công ty TNHH XNK Nam Kỳ Công việc lập, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cần phải đúng chế độ . Đúng chuẩn mực kế toán đã được thừa nhận. Phù hợp với tình hình hoạt động tại Công ty. 2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập, kiêm tra và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH XNK Nam Kỳ 2.2.1. Về công tác lập Báo cáo tài chính Ngoài các mẫu báo cáo như : Bảng cân đối kế toán , báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính Công ty nên lập thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì lưu chuyển tiền tệ là một Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh gía khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp đã đã được trình bày trong chương I theo mẫu của phụ lục 3. 2.2.2. Trong phân tích Báo cáo tài chính Doanh nghiệp là một thực thể phức tạp, trong đó các quan hệ và các hoạt động KT-TC luôn diễn biến đan xen nhau. Vì vậy khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các bước phân tích thì mới có thể có những nhận xét thật xác đáng. Việc Công ty bỏ qua một số bước phân tích có thể dẫn đến các kết luận sai lầm. Thực hiện đầy đủ điều này sẽ làm công tác phân tích trở nên phức tạp hơn, tốn nhiều thời gian hơn. Tuy nhiên có làm tốt mới đảm bảo chất lượng kinh doanh của Công ty. Để thực hiện được điều này Công ty phải tuân thủ trình tự phân tích sau: Bước 1: Chuẩn bị những công việc cần tiến hành trước khi phân tích Báo cáo tài chính: Tài liệu cho việc phân tích: chủ yếu dựa vào Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tại thời điểm phân tích, ngoài ra còn phải khai thác một số liệu không có trong Báo cáo tài chính như tiền lãi phải trả trong kỳ, phân phối lợi nhuận số sản phẩm tiêu thụ, giá cả sản phẩm tiêu thụ. Lựa chọn phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh hoặc phương pháp phân tích các tỉ suất. Bước 2: Tiến hành phân tích Báo cáo tài chính: Trên cơ sở mục tiêu và nguồn số liệu, bộ phận phân tích cần xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu phân tích. Tuy nhiên hệ thống này không nên quá nhiều nhằm giảm bớt thời gian tính toán của việc phân tích cần đi sâu vào chiều sâu, các chỉ tiêu cần bám sát mục tiêu phân tích. Đặc biệt cần trú trọng những chỉ tiêu có sự biến đổi lớn (mang tính bất thường) và những chỉ tiêu quan trọng, phải bám sát mục tiêu của Công ty và các chỉ tiêu phân tích có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm tránh việc kết luận phiến diện thiếu chính xác. Hiện tại Công ty mới dừng lại ở việc phân tích một số chỉ tiêu: Suất sinh lời trên doanh thu, Hệ số ngắn hạn, Hệ số thanh toán nhanh, VLĐ.... Việc phân tích như vậy có giá trị về mặt nội dung (cung cấp thông tin cho các đối tượng có liên quan) song để lãnh đạo có thể nắm bắt tình hình tài chính và tăng cường quản lý doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh em xin kiến nghị công ty nên phân tích thêm một số chỉ tiêu sau : Một là :Phân tích khái quát tình hình tài chính gồm 2 chỉ tiêu Hai là : Phân tích khả năng sinh lời gồm 2 chỉ tiêu Ba là : Phân tích về cơ cấu tài chính và đầu tư gồm 3 chỉ tiêu Bốn là : Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh gồm 5 chỉ tiêu 2.2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính(1) a. Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua BCĐKT Khi phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán ta càn chú ý đến các vấn đề sau: Thứ nhất, ta đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty qua sự biến động của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán. So sánh số liệu đầu và cuối năm 2003 về tài sản của Công ty TNHH XNK Nam Kỳ có sự tăng tương đối khá: 2.322.909.553 đồng với tỷ lệ tăng 16,65% điều này chứng tỏ quy mô kinh doanh của Công ty đã tăng lên. Để kết luận chính xác về sự gia tăng đó là do nguyên nhân nào cần phải đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu chi tiết: ta thấy việc gia tăng tài sản của Công ty chủ yếu là TSLĐ và ĐTNH tăng 2.238.716.158 đồng chiếm 21,1%. Trong đó tiền tăng 681.997.872 đồng với tỷ lệ khá cao 127.23% điều này cho thấy khả năng thanh toán của tài sản tăng nhanh. + Tiền mặt tăng 40.939.978 đồng với tỷ lệ 249,9% từ số liệu này cho thấy vốn của Công ty không bị chiếm dụng, khả năng thanh toán trực tiếp nhanh. Công ty đã đáp ứng yêu cầu thực hiện giao dịch ngày một lớn do mở rông quy mô kinh doanh Công ty đã dự trữ tiền ở mức độ thích hợp. + Tiền gửi ngân hàng tăng tương đối cao 641.057.897đồng chiếm 123,36% như vậy cho thấy Công ty vừa thu được lãi tiền gửi vừa tránh được tránh được rủi ro về biến động tỷ giá. Bên cạnh đó là sự gia tăng của HTK với số tiền là 2.408.776.763 đồng với tỷ lệ 32,9%. Công ty cần phải xem xét có phần nào bị kém phẩm chất hay không để tránh ứ đọng vốn cần đẩy mạnh bán ra số HTK một cách nhanh chóng. Hơn nữa Công ty phải bỏ thêm một số chi phí bảo quản cất giữ làm mất tính linh hoạt và hoạt động đầu tư ngắn hạn không có hiệu quả. + TSCĐ cũng tăng nhưng không nhiều 84.193.394 đồng với tỷ lệ 2,52% cho thấy Công ty đã chú trọng đầu tư chiều sâu tạo nền tảng cho Công ty phát triển sau này. Tốc độ này so với tổng tài sản và nhu cầu kinh doanh của Công ty cần tăng thêm để đẩy nhanh tiến độ kinh doanh của Công ty. Còn lại hầu hết các khoản mục khác đều có xu hướng giảm đặc biệt là các khoản phải thu giảm 834.634.393 đồng chiếm 44,43%. Như vậy, vốn chiếm dụng giảm khi đó vốn để sử dụng trong việc kinh doanh sẽ tăng tạo điều kiện thuận lợi trong SXKD của doanh nghiệp. Hơn nữa Công ty đã chú trọng việc thu hồi các khoản phải thu để hạn chế rủi ro trong khâu thanh toán. Ngoài ra, TSLĐ khác giảm chủ yếu là do cầm cố, ký quỹ, ký cược giảm. Như vậy, qua phân tích ở trên có thể đưa ra một số nhận xét: TSLĐ và ĐTNH có sự biến động tương đối đặc biệt là HTK tăng nên Công ty phải bỏ thêm chi phí bảo quản, cất giữ làm mất tính linh hoạt và hoạt động đầu tư ngắn hạn chưa có hiệu quả. Các khoản phải thu giảm tuyệt đối làm giản sức sản xuất và sinh lời của vốn lưu động Đối với nguồn vốn đương nhiên cũng có mức độ tăng và tỷ lệ tăng tương ứng với phần tài sản 2.322.909.553 đồng với tỷ lệ 16,65%. Trong đó nợ phải trả tăng 569.531.328 đồng ứng với 7,05% và đặc biệt tỷ lệ phải trả cho người bán tăng 126,23%. Như vậy Công ty đã chiếm dụng vốn của các đối tượng khác để kinh doanh. Vấn đề là ở chỗ nếu các khoản này vẫn còn thời hạn thì việc chiếm dụng vốn là hợp pháp và việc tăng số tiền vay ngân hàng của Công ty chủ yếu đáp ứng cho TSLĐ và ĐTNH nên điều này là hợp lý. Ngoài ra, nguyên nhân làm Nợ phải trả tăng là do khoản phải trả công nhân viên tăng Nguồn vốn chủ sở hữu tăng đáng kể là 1.753.378.225 đồng với tỷ lệ 26,87% trong đó lãi chưa phân phối tăng 599.339.356 đồng tỷ lệ 55,41% điều này cho thấy Công ty đang ở giai đoạn phát triển và trưởng thành. b. Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua BCKQKD Chỉ tiêu Số tiền Chênh lệch 2002 2003 Số tiền % Tổng doanh thu 59.095.399.491 70.824.360.187 11.728.960.696 19,8 Giá ốn hàng bán 55.666.235.549 65.434.465.344 9.768.229.795 17,5 Lợi nhuận gộp 3.429.163.942 5.389.894.843 1.960.730.901 0,57 Chi phí bán hàng 1.610.000.000 2.567.647.765 957.647.765 59,48 Chi phí QLDN 750.760.102 1.167.647.765 416.887.663 55,5 Lợi nhuận thuần 1.068.403.840 1.654.599.313 560.026.699 54,86 Lợi nhuận từ hoạt động tài TC 5.818.694 8.330.965 2.512.271 43,2 Lợi nhuận từ họat động bất thường 7.265.693 17.897.305 10.631.342 146,3 Tổng lợi nhuận toàn Công ty 1.081.488.227 1.680.827.583 599.339.365 0,5 Tỷ xuất lợi nhuận / DT 1,83% 2,37% Thông qua bảng cân đối kế toán có thể đánh giá được khái quát tình hình cơ cấu vốn, nguồn vốn và sự đảm bảo của các nguồn vốn huy động, cũng như khả năng tài chính của công ty. Nhưng để biết được sự biến động đó như thế nào thì ta phải tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm qua: (năm 2002 so với năm 2003). Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 đã tăng lên 11.728.960.696 (đ) tăng lên 19,8% qua đó đã phản ánh được khả năng phát triển của công ty trong năm qua. Kết quả này chính là do công ty đã chuyển đổi phương hướng sản xuất kinh doanh bằng việc chú trọng vào thị trường nội địa và mở rộng thị trường quốc tế, ngoài các bạn hàng truyền thống của công ty. Mở rộng loại hình kinh doanh, có nhiều kênh phân phối hàng hoá tiêu thụ mạnh đó là do công ty đã chú trọng đến khâu quảng cáo tiếp thị giới thiệu sản phẩm. Tuy doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng với tốc độ cao nhưng giá vốn hàng bán của công ty vẫn còn tăng với tốc độ cao điều này ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của công ty trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi tăng một đồng giá vốn là giảm 1 đồng lợi nhuận và ngược lại. Năm 2003 giá vốn hàng bán so với năm 2002 tăng với tốc độ 17,5% làm cho giá vốn tăng lên 9.768.229.795 (đ), tốc độ này gần bằng tốc độ tăng của doanh thu điều này ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của công ty. Do vậy công ty phải tìm cách hạ thấp chi phí giá vốn hàng bán để tăng lợi nhuận của công ty. Bên cạnh chi phí (giá vốn hàng bán) thì chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng còn tăng lên với tốc độ cao. Cụ thể năm 2003 so với năm 2002 chi phí bán hàng tăng với tốc độ 59,48% làm cho tổng chi phí tăng lên 957.467.765 (đ). Nếu các điều kiện khác không thay đổi thì chi phí bán hàng tăng lên 957.467.765(đ) thì sẽ làm lợi nhuận giảm đi một lượng đúng bằng lượng tăng lên của chi phí là 957.467.765(đ). Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 so với năm 2002 tuy có tăng với tốc độ thấp hơn so với tốc độ tăng lên của giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng. Nhưng tốc độ này vẫn tăng lên với tốc độ khá cao là 55,5% tương ứng với số tiền là 416.887.663 (đ). Năm 2003 mặc dù các yếu tố về chi phí sản xuất kinh doanh có tăng với tốc độ khá cao nhưng lợi nhuận trước thuế của Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ là 54,86% hay 560.026.699(đ) đây là dấu hiệu tốt của công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận khá cao . Thêm nữa hoạt động từ từ tài chính và bất thường cũng cao hơn so với năm 2002 làm tăng tổng lợi nhuận của Công ty. Tóm lại từ phân tích trên có thể thấy được năm 2003 lợi nhuận của Công ty tăng so với năm 2002 là 599.339.365 tỷ xuất lợi nhuận so với doanh thu tăng từ (1,83% – 2,37%). Điều này có thể khẳng định rằng Công ty TNHH Nam Kỳ đang trong thời gian phát triển vững chắc, quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng. 2.2.2.2 Phân tích khả năng sinh lời (2) a.Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu + Hệ số quay vòng của vốn CSH = DT thuần / Vốn CSH + Hệ số sinh lời của vốn CSH = LN(sau) trước thuế/ Vốn CSH = HS sinh lời DTT * HS quay vòng VCSH Bảng tính chỉ tiêu vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Đồng VN Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch 1. DT thuần 59.095.339.491 70.824.360.187 2. Vốn CSH 5.869.248.587 7.622.626.812 3. HS quay vòng của vốn CSH 10,07 9,29 - 0,78 4. HS sinh lời của vốn CSH 0,18 0,23 + 0,05 Qua bảng phân tích trên ta thấy hệ số sinh lời của vốn CSH tăng 0,05 lần tức 1 đồng vốn CSH đầu năm tạo ra 0,18 đồng lợi nhuận thì cuối kỳ tạo ra 0,23 đồng lợi nhuận. Việc tăng này do tác động của hai nhân tố: hệ số sinh lời của DT thuần và hệ số quay vòng của vốn CSH. Cụ thể, hệ số sinh lời của DT thuần tăng 0,07 lần làm hệ số sinh lời của vốn CSH tăng: (0,025- 0,018) * 9,29 = 0,065 lần, ngược lại hệ số quay vòng của vốn CSH giảm 0,78 lần làm cho hệ số sinh lời của vốn CSH giảm: 0,018 * 0,78 = 0,014 lần. Tổng hợp lại làm cho hệ số sinh lời của vốn CSH tăng 0,05 lần. Trong kỳ tới Công ty cần có biện pháp huy động, sử dụng vốn CSH vào hoạt động SXKD tránh tình trạng vốn chủ bị ứ đọng nhằm làm tăng lượng vốn CSH, tạo điều kiện tăng hệ số sinh lời của vốn CSH, từ đó tạo sự thu hút trên thị trường tài chính. LN thuần LN thuần DT thuần Khả năng sinh lời kinh tế = = * Tổng TS bq DT thuần Tổng TS bq Đầu năm = 0,007 Cuối năm = 0,108 b. Phân tích khả năng sinh lời kinh tế Số liệu trên cho thấy khả năng sinh lời của 1 đồng vốn đầu tư mà doanh nghiệp sử dụng đã tăng 0,031 lần. Cụ thể, nếu đầu năm 1 đồng vốn Công ty sử dụng tạo ra 0,077 đồng lợi nhuận thì cuối kỳ 1 đồng vốn Công ty sử dụng đã tạo ra 0,108 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ rằng việc huy động, sử dụng vốn vào hoạt động SXKD của Công ty là có hiệu quả. 2.2.2.3. Phân tích về cơ cấu tài chính và đầu tư (3) Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ = 57,92 53,16 Tỉ suất tự tài trợ = (%) 42,07 46,84 = 22,6 19,89 Qua bảng phân tích trên cho ta thấy hệ số nợ của công ty đầu năm 2003 là 57,92% so với cuối năm 2003, hệ số nợ là 53,16% do đó đã giảm đi là 4,76% điều này khẳng định tình hình công nợ của Công ty đã có chiều hướng giảm xuống,đầu năm 2003 1 đồng vốn công ty đang sử dụng có 0,5792 đồng vốn vay nhưng cuối năm 2003 thì 1 đồng vốn đang sử dụng đã có 0,5316 đồng vốn vay nợ. Tỉ suất tự tài trợ đầu năm 2003 là 42,07% hay trong 1 đồng vốn sử dụng thì có 0,4207 đồng vốn của Công ty nhưng cuối năm 2003 đã tăng nên là 0,4684 đồng . Điều này phản ánh khả năng độc lập về mặt tài chính của Công ty là khá cao, Công ty có khả năng chi trả tốt các khoản công nợ, các khoản thanh toán ngắn hạn, Công ty có khả năng thanh toán cho khách hàng bằng nguồn vốn vay và bằng cả nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty. Cú theo đà tăng như hiện nay thì vào năm 2004 dù có sự cạnh tranh đến như thế nào thì Công ty TNHH Nam Kỳ vẫn vũng vàng trong thế đứng. Tuy nhiên đứng trên góc độ chỉ đạo về mặt tài chính Công ty cần phải luôn quan tâm để nguồn vốn chủ sở hữu luôn tăng cao, còn tổng tài sản thì đầu tư và tăng vừa phải sao cho tỷ xuất tự tài trợ nên đến 0,9 và 1 là tốt nhất Tỉ suất đầu tư TSCĐ. TSCĐ của công ty đầu năm 2003 là 22,6% so với cuối năm 2003 là 19,89% điều này khẳng định công ty đã chú trọng vào việc đầu tư mua sắm thêm TSCĐ tuy rằng không được nhiều, Công ty TNHH XNK Nam Kỳ là một Công ty Thương mại nên việc TSCĐ chỉ chiếm 19,89% nguồn vốn chủ sở hữu cũng là điều hợp lý. 2.2.2.4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh(4) Trước hết ta lập bảng phân tích trung gian sau để có cơ sở đánh giá, nhận xét tình hình sử dụng vốn và khả năng sinh lời của vốn có hiệu quả hay không. Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh 1. Vòng quay của vốn cố định 59.095.399.491 5.142.324.156+5.066.941.079 2 = 11,6 70.824.360.187 5.066.941.079 + 5.527.822.198 2 = 13,3 1,7 2.Sức sinh lợi của vốn cố định 1.089.080.175 5.142.324.156+5.066.941.079 2 = 0,21 1.680.827.583 5.066.941.079 + 5.527.822.198 2 = 0,32 0,11 3. Sức sinh lời của vốn lưu động 1.089.080.175 11.305.451.492+10.611.317.193 2 = 0,1 1.680.827.583 10.611.317.193+ 12.850.033.352 2 = 0,14 0,04 4. Số vòng quay của vốn lưu động 59.095.399.491 11.305.451.492+10.611.317.193 2 = 5,4 70.824.360.187 10.611.317.193+ 12.850.033.352 2 = 6,0 0,6 5.Số ngày một vòng quay vốn lưu động 360 5,4 = 66,6 360 6 = 60 - 6,6 a. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định) Vòng quay của vốn cố định (sức sản xuất của vốn cố định) năm 2003 tăng so với năm 2002 tức là số doanh thu có được khi bỏ ra một đồng nguyên giá TSCĐ tăng nên. Đây là biểu hiện tốt Sức sinh lời của tài sản cố định chỉ tiêu này cho thấy một đồng tài sản cố định làm ra đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận . Qua bảng trên ta thấy sức sinh lợi của tài sản cố định tăng dần. Năm 2002 cứ 1 đồng tài sản cố định làm ra được 0,21 đồng lợi nhuận cho đến năm 2003 cứ một đồng tài sản cố định làm ra được 0,32 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định của nhà máy ngày một tăng. Nguyên nhân của việc tăng này chủ yếu là do tốc độ phát triển của doanh thu và lợi nhuận cao hơn tốc độ phát triển của tài sản cố định. Trong những năm tới Công ty cần duy trì sự phát triển này bằng cách như tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động , mục đích để tăng doanh thu và lợi nhuận. Vận dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động từ đó tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định. b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động (tài sản lưu động) Tốc độ luân chuyển vốn lưu động ngày càng tăng do đó số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động giảm, năm sau cao hơn năm trước.Điều này đã làm cho Công ty tiết kiệm được một lượng vốn lưu động là DVLĐ trong đó , DVLĐ được tính theo công thức sau. Doanh thu thuần kỳ phân tích Chênh lệch số ngày Một vòng luân chuyển DVLĐ = X vốn lưu động kỳ phân Số ngày kỳ phân tích tích so với kỳ trước Theo công thức này ta có DVLĐ = (70.824.360.187/360) x (60 -66,6) = - 1.298.446.603 Như vậy số vốn lưu động của Công ty tiết kiệm được là tương đối cao qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà máy là khá tốt Thực vậy, sức sinh lợi của tài sản lưu động của Công ty rất cao, một đồng vốn lưu động năm 2002 đem lại 0,1 đồng lợi nhuận trước thuế. Cho đến năm 2003 một đồng vốn lưu động đã tạo ra được 0,14 đồng lợi nhuận trước thuế. 3. Tăng cường quản lý doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Nhằm tăng cường quản lý doanh nghiệp trong cơ chế thị trường qua thực tế phân tích các số liệu trên Báo Cáo Tài Chính tại Công Ty em xin đề xuất một số giải pháp sau : * Nâng cao hiệu quả và sử dụng vốn lưu động. Qua tình hình phân tích của Công ty chúng ta có thể thấy số vòng quay của vốn lưu động của Công ty là tưong đối tốt năm 2002 số vòng quay của vốn lưu động là 5,4 cho đến năm 2003 số vòng quay của vốn lưu động là 6,0. Đã tăng lên là 0,6 vòng trongnhững năm tới Công ty cần duy trì tốt tình trạng này đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Việc sử dụng tiết kiệm, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ làm tăng hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Muốn làm tốt điều này, công ty phải xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng thời kỳ sản xuất kinh doanh. Nếu không tính đúng tính đủ sẽ gây tình trạng thiếu vốn và thanh toán gặp khó khăn. Muốn nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đồng thời cải thiện tỉ suất thanh toán nhanh, tạo điều kiện cho công ty chủ động trong việc chi tiêu hàng ngày cần phải: - Tăng cường lượng vốn bằng tiền mặt để chủ động hơn khi cần chi tiêu, hạn chế những khoản vay ngắn hạn để tránh phải trả lãi cao, giảm chi phí tài chính. - Tích cực thu hồi công nợ. Nên áp dụng một số biện pháp giảm giá, chiết khấu để thu hồi công nợ nhanh. - Công nợ phải trích lập các khoản dự phòng, phải thu khó đòi, khoản này được lập trên cơ sở cuối niên độ kế toán trước. Công ty nên lập kế hoạch dự kiến số nợ có khả năng khó đòi tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. Như thế sẽ giảm và đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu. Giảm những biến động bất ngờ về kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Mức trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của công ty tại thời điểm 31/12 hàng năm cuối niên độ kế toán. * Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố dịnh. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty là tương đối tốt năm 2003 số vòng quay của vốn cố định tăng 1,7 vòng so với năm 2002. Sức sinh lời của vốn cố định năm 2003 là 0,32 đồng trong khi đó sức sinh lời của vốn cố định năm 2002 là 0,21 đồng tăng 0,11 đồng. Với đà này thì Công ty sẽ nâng cao thêm hiệu quả sử dụng TSCĐ, TSCĐ sẽ sinh lời nhiều hơn nếu như Công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định qua việc nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh, khai thác tối đa năng lực sản xuất của từng tài sản cố định, quản lý bảo quản tài sản cố định, tránh hư hỏng thất thoát. Đối với từng loại tài sản cố định khác nhau cần có sự quản lý, bảo quản riêng, cũng như việc xác định hao mòn, khấu hao được chính xác. Còn những tài sản cố định nào quá cũ, hết hạn sử dụng nên tiến hành thanh lý. * Tình hình thanh toán. Khi phân tích tình hình và khả năng thanh toán cho thấy tuy khả năng thanh toán của công ty đối với các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm là tương đối tốt. Năm 2002 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty là 1,31 lần đến năm 2003 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty là 1,48 lần tăng 0,17 lần nhưng khả năng thanh toán nhanh của công ty thì gặp khó khăn. Năm 2002 khả năng thanh toán nhanh của Công ty là 0,41 lần đến năm 2003 khả năng thanh toán nhanh của Công ty giảm 0,02 lần . Giải pháp tốt nhất để tăng khả năng thanh toán của công ty đối với khả năng thanh toán nhanh là phải tăng cường dự trữ vốn bằng tiền vừa đủ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Trong trường hợp cấp bách thì phải vay ngân hàng để trả nợ, vì khi thanh toán đúng hạn công ty sẽ giữ được uy tín của mình đối với khách hàng với nhà cho vay, các nhà cung cấp là cơ sở cho việc làm ăn lâu dài của công ty. Bên cạnh những giải pháp trên vấn đề về tài chính và phân tích hoạt động tài chính thì công ty luôn đào tạo, tuyển dụng đội ngũ quản lý tài chính, năng động sáng tạo, có khả năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính để đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay. Phải thường xuyên cập nhật thông tin chính xác cũng như công tác kế toán phải được coi trọng hơn. 4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập, kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu tài chính. Tuy Công ty đã áp dụng công nghệ phần mềm vào tổ chức công tác kế toán nhưng do mới áp dụng những tính năng còn chưa sử dụng hết, còn bỡ ngỡ trong việc sử dụng nên việc nhập số liệu và lập các Báo cáo tài chính còn gặp một số khó khăn về thời gian chưa được nhanh chóng, kịp thời. Chính vì vậy Công ty cần phải đào tạo một đội ngũ kế toán thành thạo chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng sử dụng tốt phần mềm kế toán đang được áp dụng tại Công ty để việc lập kiểm tra các Báo cáo tài chính đựoc kịp thời và chính xác. Công ty cũng cần đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ phân tích, công ty nên tạo điều kiện về kinh phí, thời gian... cho cán bộ phân tích để họ thường xuyên được cập nhật, nắm bắt thông tin và những quy chế quy định tài chính mới nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Bên cạnh đó để thích ứng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội thì nâng cao chuyên môn không chỉ là nâng cao về phân tích tài chính doanh nghiệp mà phải nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học, để có thể đàm phán được các điều kiện thanh toán đối với các hợp đồng xuất nhập khẩu một cách chặt chẽ, cũng như tính khả thi về tài chính đảm bảo cho các hợp đồng đã ký kết. Kết luận Lập kiểm tra và phân tích Báo Cáo Tài Chính là một việc không thể không làm ở bất kỳ doanh nghiệp nào bởi Báo Cáo Tài Chính là sự tổng hợp trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,công nợ nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Thêm nữa việc phân tích tình hình tài chính cũng đã đóng góp một phần không nhỏ giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định về tài chính một cách đúng đắn nhằm tăng cường quản lý doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Qua thời gian đi sâu tìm hiểu thực tập tại Công ty TNHH Nam Kỳ em đã hiểu sâu thêm những vấn đề mà trước đây chỉ mới được biết qua lý thuyết điều này đã củng cố thêm những hiểu biết của em và em đã học thêm được rất nhiều điều từ tác phong làm việc đến kiến thức chuyên môn. Luận văn "Lập,kiểm tra và phân tích các chỉ tiêu chủ yêú trên Báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý doanh nghiệp trong cơ chế thị trường tại Công Ty TNHH XNK Nam Kỳ"là kết quả của quá trình nghiên cứu và vận dụng lý luận vào tìm hiểu thực trạng lập và phân tích tài chính của công ty. Em hy vọng các giải pháp đề ra sẽ có ích nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác lập, phân tích tài chính của công ty trong thời gian tới. Một lần nữa em xin cảm ơn cô giáo Ts Đỗ thị Bích Hợp, cùng toàn thể ban giám đốc cơ quan, các cán bộ phòng Tài chính Kế toán công ty TNHH XNK Nam Kỳ đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2004 Sinh viên Nguyễn Thanh Bình ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0130.Doc
Tài liệu liên quan