Tài liệu Báo cáo Lập kế hoạch kiểm toán tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội thực hiện: ... Ebook Báo cáo Lập kế hoạch kiểm toán tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội thực hiện
101 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Lập kế hoạch kiểm toán tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trêng §¹i häc kinh tÕ quèc d©n
KHOA KÕ to¸n
------µ------
chuyªn ®Ò
thùc tËp chuyªn ngµnh
§Ò tµi:
lËp kÕ ho¹ch kiÓm to¸n b¸o c¸o tµi chÝnh do chi nh¸nh
c«ng ty tnhh kiÓm to¸n vµ t vÊn (a&C) t¹i hµ néi thùc hiÖn
Sinh viên thực hiện : HOÀNG NGỌC CƯỜNG
Mã số sinh viên : CQ 480307
Chuyên ngành : KIỂM TOÁN
Khoá : 48
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
hµ néi - 05/2010
MỤC LỤC
1.4.2 Xác định mục tiêu kiểm toán 57
1.4.3 Xác định thủ tục kiểm toán 57
CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BCTC DO CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C) TẠI HÀ NỘI THỰC HIỆN 58
2.1 NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BCTC DO CHI NHÁNH CÔNG TY A&C TẠI HÀ NỘI THỰC HIỆN 58
2.1.1 Những ưu điểm chung trong thực tế lập kế hoạch kiểm toán BCTC do Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội thực hiện 58
2.1.2 Những tồn tại chung trong thực tế lập kế hoạch kiểm toán BCTC do Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội thực hiện 58
2.1.3 Nhận xét trong từng bước công việc 59
2.1.3.1 Các công việc thực hiện trước kiểm toán 59
2.1.3.1.1 Gửi thư chào kiểm toán 59
2.1.3.1.2 Hợp đồng kiểm toán 59
2.1.3.1.3 Lựa chọn đội ngũ KTV 60
2.1.3.1.4 Lập kế hoạch chiến lược 60
2.1.3.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể 61
2.1.3.3 Thiết kế chương trình kiểm toán 62
2.1.3.3.1 Mục tiêu kiểm toán trong chương trình kiểm toán 62
2.1.3.3.2 Thủ tục kiểm toán 63
2.2. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BCTC DO CHI NHÁNH CÔNG TY A&C TẠI HÀ NỘI 64
2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán BCTC 64
2.2.2 Những phương hướng hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán BCTC 66
2.3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BCTC DO CHI NHÁNH CÔNG TY A&C TẠI HÀ NỘI THỰC HIỆN 67
2.3.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên 67
2.3.2 Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch chiến lược 68
2.3.3 Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch tổng thể 68
2.3.3.1 Phương pháp mô tả hệ thống KSNB 68
2.3.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát 69
2.3.3.3 Phân công công việc và phối hợp giữa các KTV 70
2.3.3.4 Đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng 71
2.3.4 Hoàn thiện thiết kế chương trình kiểm toán 71
2.3.4.1 Hoàn thiện các thủ tục phân tích 71
2.3.4.1.1 Bổ sung phân tích các tỷ suất tài chính 72
2.3.4.1.2 Tăng cường phân tích xu hướng 73
2.3.4.1.3 Bổ sung thu thập và sử dụng thông tin trong phân tích 74
2.3.4.1.4 Tăng cường phân tích kết quả so sánh 75
2.3.4.1.5 Tăng cường sử dụng thông tin phi tài chính 76
2.3.4.1.6. Bổ sung thủ tục phân tích dòng tiền 76
2.3. 4.2 Thủ tục kiểm toán 76
2.3.4.3 Kiến nghị chung về chương trình kiểm toán 77
2.3.5 Nâng cao chất lượng hồ sơ kiểm toán 78
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A&C
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
BCTC
Báo cáo tài chính
BTC
Bộ Tài chính
ĐKKD
Đăng kí kinh doanh
GTGT
Giá trị gia tăng
GVHB
Giá vốn hàng bán
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
NVCSH
Nguồn vốn chủ sở hữu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
VSA
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại Chi nhánh Công ty A&C Hà Nội 4
BẢNG
Bảng 1.1 Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát 9
Bảng 1.2 Phân tích bảng cân đối kế toán Công ty ABC 40
Bảng 1.3 Phân tích tình hình tài chính Công ty ABC 43
Bảng 1.4 Bảng tóm tắt đánh giá kết quả rủi ro kiểm soát Công ty ABC 48
Bảng 1.5 Bảng tóm tắt đánh giá kết quả rủi ro kiểm soát của Công ty JQK 48
Bảng 1.6 Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện của Công ty A&C 49
Bảng 1.7 Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục tại Công ty A&C 51
Bảng 2.1 Phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán 74
Bảng 2.2 So sánh thông tin theo ngành 75
BIỂU
Biểu 1.1 Thư chào kiểm toán của Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội đối với khách hàng mới 6
Biểu 1.2 Thư chào kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) đối với khách hàng thường xuyên 7
Biểu 1.3 Kế hoạch kiểm toán chiến lược cho Công ty ABC 12
Biểu 1.4 Thông tin tóm tắt về Công ty JQK 22
Biểu 1.5 Thông tin tóm tắt về Công ty ABC 25
Biểu 1.6 Bảng câu hỏi đánh giá môi trường kiểm soát Công ty JQK 28
Biểu 1.7 Đánh giá môi trường KSNB tại Công ty JQK 29
Biểu 1.8 Câu hỏi KSNB về hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị kiểm toán của Công ty A&C 31
Biểu 1.9 Quy trình soát xét hệ thống kế toán áp dụng cho công ty JQK 33
Biểu 1.10 Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát tại Công ty ABC 36
Biểu 1.11 Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát tại Công ty JQK 37
Biểu 1.12 Bảng phân tích sơ bộ BCTC do Công ty A&C lập 38
Biểu 1.13 Xác định rủi ro của Công ty ABC (trích) 45
Biểu 1.14 Đánh giá rủi ro tiềm tàng Công ty JQK 46
Biểu 1.15 Xác định mức trọng yếu áp dụng tại Công ty ABC 52
Biểu 1.16 Phối hợp chỉ đạo giám sát, kiểm tra tại Công ty ABC 53
Biểu 1.17 Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị 56
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động kiểm toán là một hoạt động độc lập, trong quá trình kiểm toán, KTV luôn luôn phải tôn trọng nguyên tắc trung thực, khách quan, tuân thủ pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp. Do vậy, mọi hoạt động của kiểm toán phải được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật hoặc được pháp luật thừa nhận. Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng được thực hiện theo trình tự thống nhất, trong đó kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên của quy trình kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán bao gồm các nội dung công việc được kiểm toán theo phương pháp kiểm toán phù hợp với chi phí về vật chất, thời gian và số lượng KTV cần thiết.
Kế hoạch kiểm toán đúng đắn là cơ sở để KTV thu thập bằng chứng có giá trị, góp phần đưa ra các nhận xét xác đáng về thực trạng hoạt động được kiểm toán, giữ vững và nâng cao uy tín hình ảnh Công ty kiểm toán đối với khách hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn công tác lập kế hoạch kiểm toán để tìm ra các vấn đề tồn tại và đưa ra hướng khắc phục là một điều cần thiết.
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) là một trong những Công ty kiểm toán đầu tiên do Bộ Tài chính thành lập. Qua gần 18 năm hoạt động, Công ty đã khẳng định được tên tuổi, tạo được sự tín nhiệm của khách hàng, góp phần đáng kể trong sự phát triển của ngành kế toán, kiểm toán nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu thực tiễn hoạt động tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội đã giúp em nhận thấy tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch kiểm toán, đồng thời “ Lập kế hoạch kiểm toán” cũng là một đề tài hay, mới mẻ và rất cuốn hút. Do đó, em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình là: “Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội thực hiện”.
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của em trong việc nghiên cứu đề tài này là nhằm hiểu rõ hơn lý luận về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC, tìm hiểu thực tiễn giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội, đồng thời bổ sung thêm kiến thức được học tại nhà trường, qua đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty A&C.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Đó chính là thực tiễn của công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu: Cùng với việc nghiên cứu tổng quan về Công ty A&C, trong đề tài em có nêu lên 2 ví dụ về 2 Công ty: Công ty Cổ phần ABC là khách hàng thường niên và Công ty Cổ phần JQK là khách hàng mới của Công ty để góp phần làm rõ hơn những vấn đề được đưa ra trong chuyên đề.
Kết cấu của chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán BCTC do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội thực hiện.
Chương II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán BCTC do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội thực hiện.
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BCTC DO CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C) TẠI HÀ NỘI THỰC HIỆN
KHÁI QUÁT VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BCTC DO CHI NHÁNH CÔNG TY A&C TẠI HÀ NỘI THỰC HIỆN
Mặc dù đối tượng trực tiếp của kiểm toán tài chính là các báo cáo tài chính (BCTC) nhưng khách thể cụ thể của mỗi cuộc kiểm toán là khác nhau, với quy mô và tính chất của cuộc kiểm toán khác nhau. Vì vậy, kiểm toán tài chính không phải lúc nào cũng thực hiện theo một trình tự cố định các bước công việc cụ thể giống hệt nhau, đặc biệt là đối với những đối tượng và khách thể phức tạp.
Trên cơ sở áp dụng những quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn(A&C) đã xây dựng nên quy trình kiểm toán chung, gồm 4 bước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán: gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo được cơ sở pháp lý, kế hoạch kiểm toán cụ thể và các điều kiện vật chất cho công tác kiểm toán.
Bước 2: Thực hành kiểm toán: gồm tất cả các công việc thực hiện chức năng xác minh của kiểm toán để khẳng định được thực chất của đối tượng và khách thể kiểm toán cụ thể.
Bước 3: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo.
Bước 4: Công việc thực hiện sau kiểm toán.
Trong đó quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC của Công ty A&C gồm có 3 nội dung:
Công việc thực hiện trước kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Thiết kế chương trình kiểm toán
Gửi thư chào kiểm toán
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán
Công việc thực hiên trước kiểm toán
Lựa chọn đội ngũ KTV
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Ký hợp đồng kiểm toán
Thu thập thông tin HĐKD khách hàng
Tìm hiểu hệ thống KSNB
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Thực hiện phân tích sơ bộ BCTC
Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu
Phối hợp, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra
Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị
Thiết kế chương trình kiểm toán
Xác định mục tiêu kiểm toán
Xác định thủ tục và thời gian kiểm toán
Sơ đồ 1.1 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại Chi nhánh Công ty A&C Hà Nội
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG VIỆC THỰC HIỆN TRƯỚC KIỂM TOÁN
Gửi thư chào kiểm toán
Thị trường kiểm toán Việt Nam còn khá mới mẻ nhưng đã có sự cạnh tranh gay gắt giữa các hãng kiểm toán nước ngoài như PwC, E&Y, KPMG, Deloitte...với các Công ty kiểm toán Việt Nam như A&C, AASC… Mục tiêu thu hút khách hàng được Công ty A&C quan tâm, chú trọng và đặt lên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của mình.
Gửi thư chào kiểm toán là công việc đầu tiên trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, công việc này được thực hiện với tất cả các khách hàng của Công ty bao gồm cả những khách hàng thường xuyên và khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa hai loại khách hàng này, đối với những khách hàng mới thì Công ty A&C sẽ cần tìm hiểu nhiều thông tin hơn bao gồm: lý do mời kiểm toán của khách hàng, thu thập những thông tin chung về lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính, thông tin từ khách hàng, nhà cung cấp, từ các ngân hàng, thông tin trên báo chí, sách báo, tạp chí chuyên ngành…từ đó, Công ty A&C sẽ xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán cho khách hàng. Trong khi đó, đối với khách hàng thường xuyên Công ty A&C sẽ xem xét khả năng tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán trong năm tài chính đó bằng cách thu thập những thông tin mới nhất về khách hàng.
Thư chào kiểm toán được soạn thảo bởi bộ phận hành chính của Công ty dựa trên những dự đoán về nhu cầu của khách hàng. Thư chào kiểm toán cung cấp thông tin về dịch vụ mà Công ty A&C cung cấp cũng như quyền lợi và trách nhiệm khi sử dụng dịch vụ đó.
Trong điều kiện cạnh tranh của thị trường kiểm toán hiện nay, việc tạo được niềm tin đối với khách hàng là điều kiện hàng đầu nhằm nâng cao uy tín của Công ty và chất lượng kiểm toán với giá phí kiểm toán hợp lý. Thông qua việc gửi thư chào kiểm toán sẽ tạo cơ hội cho Công ty A&C có thêm được những khách hàng mới đồng thời gia tăng uy tín tạo được niềm tin đối với khách hàng thường xuyên, khẳng định vị trí của Công ty trong thị trường kiểm toán đầy sôi động tại Việt Nam.
Trong năm 2009, Công ty A&C gửi thư chào hàng tới nhiều khách hàng trong đó có Công ty cổ phần ABC là khách hàng thường xuyên và Công ty cổ phần JQK là khách hàng mới của Công ty.
Biểu 1.1: Thư chào kiểm toán của Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội đối với khách hàng mới
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
THƯ CHÀO HÀNG
Kính gửi: Ban Giám Đốc Công ty JQK
Nội dung: Chào hàng cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2009
Trước tiên, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C xin gửi tới Quý Công ty lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc.
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C xin trân trọng cảm ơn Quý Công ty đã hết sức tạo điều kiện cho chúng tôi gửi Thư chào hàng dịch vụ kiểm toán.
Với đội ngũ kiểm toán viên và chuyên gia giàu kinh nghiệm, có trình độ nghiệp vụ cao, chúng tôi tin tưởng sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về dịch vụ của Quý Công ty với một chất lượng tốt nhất. Không những vậy, với mức phí kiểm toán hợp lý sẽ là điều kiện để Quý Công ty tiếp tục lựa chọn dịch vụ của chúng tôi trong hiện tại và tương lai.
Chúng tôi rất hân hạnh được tiếp kiến Quý Công ty trong một ngày gần nhất.
Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội
Giám Đốc
Nguyễn Thị Hồng Thanh
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội)
Sau khi nhận được Thư chào hàng của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội nếu khách hàng chấp nhận thì sẽ kí vào thư chào kiểm toán và gửi lại cho Công ty A&C một bản sao của Thư chào hàng, do đó Thư chào hàng cũng có tính chất như một loại Thư hẹn.
Biểu 1.2: Thư chào kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) đối với khách hàng thường xuyên
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2009
THƯ CHÀO HÀNG
Kính gửi: Ban Giám Đốc Công ty JQK
Nội dung: Chào hàng cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2009.
Trước tiên, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C xin gửi tới Quý Công ty lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc.
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C xin trân trọng cảm ơn sự tín nhiệm của Quý Công ty về dịch vụ kiểm toán của chúng tôi trong năm tài chính 2008.
Chúng tôi xin gửi tới Quý Công ty thư chào hàng dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009 để Quý Công ty xem xét.
Dựa trên những hiểu biết của chúng tôi về hoạt động kinh doanh, quy chế kiểm soát nội bộ cũng như hệ thống kế toán của Quý Công ty qua kỳ kiểm toán năm 2008, trong cuộc kiểm toán năm 2009 chúng tôi sẽ tập trung vào những nghiệp vụ quan trọng chủ yếu với mong muốn đạt được hiệu quả cao nhất trong khoảng thời gian hợp lý. Không những vậy, qua quá trình kiểm toán chúng tôi cũng sẽ giúp Ban lãnh đạo của Quý Công ty biết được những điểm còn tồn tại cũng như hướng xử lý, khắc phục kịp thời từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý cũng như công tác tài chính kế toán tại đơn vị.
Công ty A&C với đội ngũ kiểm toán viên và chuyên gia giàu kinh nghiệm, có trình độ cao, chúng tôi tin tưởng sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về dịch vụ của Quý Công ty với một chất lượng tốt nhất.
Chúng tôi rất hân hạnh được tiếp kiến Quý Công ty trong một ngày gần nhất.
Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội
Giám Đốc
Nguyễn Thị Hồng Thanh
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội)
Qua hai thư chào hàng trên, đối với khách hàng mới Công ty tập trung giới thiệu về Công ty và những ưu điểm nổi bật về đội ngũ KTV, mức phí kiểm toán. Còn đối với khách hàng thường xuyên Công ty nêu bật về khả năng am hiểu hệ thống KSNB, hệ thống kế toán, tình hình HĐKD của khách hàng để trong năm kiểm toán này Công ty A&C sẽ tận dụng những lợi thế đó để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao nhất.
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là khả năng chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục một khách hàng cũ gây ra những hậu quả bất lợi cho KTV hay làm tổn hại đến uy tín của Công ty
Thị trường kiểm toán tại Việt Nam mới chỉ được hình thành từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, do đó sự nhận thức và hiểu biết về kiểm toán của không ít doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Đồng thời, trong việc thực hiện kiểm toán còn nhiều yếu tố rủi ro tiềm tàng ảnh hưởng mà KTV không thể kiểm soát được. Bằng thái độ thận trọng nghề nghiệp và kinh nghiệm tích lũy được, Công ty A&C luôn cho rằng bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng đều có khả năng xảy ra rủi ro. Do đó, việc đánh giá ban đầu về rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán là một bước công việc mà các KTV của Công ty A&C luôn tiến hành trong mọi cuộc kiểm toán
Việc đánh giá dựa trên cơ sở thông tin chung nhất về khách hàng như: lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, khả năng tài chính, môi trường hoạt động, tính liêm chính của Ban Giám đốc… Nếu KTV thấy việc thực hiện kiểm toán cho khách hàng đó mang lại quá nhiều rủi ro cho Công ty thì KTV sẽ đề nghị Công ty không chấp nhận lời mời kiểm toán.
Do việc đánh giá rủi ro kiểm toán ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán, đồng thời việc đánh giá này thường mang tính xét đoán nghề nghiệp, nên Công ty A&C thường cử một thành viên của Ban Giám đốc ( thường là Phó Giám đốc ) hoặc các trưởng phòng nghiệp vụ là những người có nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao trực tiếp đánh giá mức rủi ro kiểm toán và xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán.
Sau đây là bảng kết quả tóm lược việc đánh giá ban đầu rủi ro kiểm toán của hai Công ty ABC và Công ty JQK
Bảng 1.1: Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát
Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tổng quát
- Khách hàng:
Công ty ABC
- Người thực hiện :
Hoàng Thị Viết
- Khách hàng:
Công ty JQK
- Người thực hiện:
Nguyễn Hoàng Đức
1. Lĩnh vực HĐKD của Công ty
- Kinh doanh gas, khí đốt, môi giới xúc tiến thương mại, xuất nhập khẩu ủy thác
- Xây dựng công trình dân dụng, sản xuất buôn bán vật liệu xây dựng, vận tải hàng hóa, khai thác khoáng sản
2. Tình hình sở hữu của Công ty
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần
3. Chính sách kế toán của Công ty
Chính sách kế toán áp dụng thống nhất theo quy định của BTC và tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chính sách kế toán áp dụng thống nhất theo quy định của BTC và tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
4. Cơ cấu quản lý của Công ty
Được tổ chức tốt
Được tổ chức tốt
5. Hệ thống KSNB của Công ty xét trên khía cạnh chung nhất
Hợp lý
Hợp lý
6. Quy mô khách hàng
Tổng tài sản ở thời điểm cuối năm 353.763.623.608 đồng
Vốn điều lệ 72 tỷ đồng
7. Mức độ các khoản nợ của Công ty và khả năng tăng trưởng
Trung bình
Thấp
8. Quan hệ của Công ty và KTV
Tốt
Tốt
9. Khả năng Công ty báo cáo sai các kết quả tài chính và tài sản ròng
Thấp
Thấp
10. Khách hàng có ý định lừa dối KTV
Công ty cung cấp đầy đủ thông tin khi có yêu cầu của KTV
Công ty cung cấp khá đầy đủ thông tin khi có yêu cầu của KTV
11. Mức độ chủ quan trong việc xác định kết quả
Thấp
Trung bình
12. Năng lực của Ban Giám đốc
Phù hợp với yêu cầu hoạt động của Công ty
Tương đối phù hợp với yêu cầu hoạt động của Công ty
13. Khả năng khách hàng bị vướng vào các vụ kiện
Không áp dụng
Thấp
14. Khách hàng có phải là một phần trong Tập đoàn có cấu trúc phức tạp không?
Không
Không
15. Báo cáo kiểm toán năm trước có bị ngoại trừ hay bị chậm trễ vô lý trong việc phát hành Báo cáo hay không?
Không
Chưa có báo cáo kiểm toán
16. KTV có băn khoăn về tính liên tục hoạt động của khách hàng
Không
Không
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội)
Trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán ban đầu với từng Công ty, Chủ nhiệm kiểm toán đánh giá rủi ro ở cả 2 Công ty ở mức bình thường, do đó chủ nhiệm kiểm toán của cả 2 cuộc kiểm toán chấp nhận kiểm toán cho cả 2 Công ty ABC và JQK.
Lựa chọn đội ngũ KTV
Sau khi chấp nhận kiểm toán, tùy thuộc vào quy mô và tính chất của Công ty khách hàng, khối lượng, mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán, Công ty A&C quyết định số lượng nhân viên tham gia thực hiện cuộc kiểm toán.
Một nhóm kiểm toán tại Công ty A&C thường gồm từ 5 đến 6 người, trong đó có một thành viên của Ban Giám đốc ( thường là Phó Giám đốc), trưởng phòng nghiệp vụ, nhóm trưởng là KTV chính và từ 2 đến 3 trợ lý. Khi lựa chọn nhóm kiểm toán Công ty A&C thường chú ý lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là tránh sự thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm.
Do đó, đối với khách hàng thường niên như Công ty cổ phần ABC, nhóm kiểm toán được lựa chọn là nhóm đã thực hiện kiểm toán cho khách hàng này trong các năm trước. Đối với khách hàng mới như Công ty cổ phần JQK, nhóm kiểm toán được lựa chọn là nhóm có KTV đã có kinh nghiệm trong việc kiểm toán khách hàng hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tương tự, do đó có kiến thức và kinh nghiệm hơn về ngành nghề kinh doanh này.
Sau khi đã lựa chọn được nhóm kiểm toán, Công ty A&C sẽ gửi đến cho Công ty khách hàng kế hoạch kiểm toán tổng thể trước khi chính thức kí hợp đồng kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Việc lập kế hoạch kiểm toán chiến lược tại Công ty A&C nhằm xác định mục tiêu chủ yếu của cuộc kiểm toán, các phần trọng yếu sẽ được khảo sát, xác định người điều hành cuộc kiểm toán, cũng như tiến độ, thời gian phải hoàn thành đối với từng phần hành và cả cuộc kiểm toán, đây cũng là cơ sở để Công ty A&C tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược được Ban Giám đốc và trưởng nhóm kiểm toán lập với các nội dung chủ yếu gồm: mục tiêu kiểm toán, nội dung và trình tự tiến hành, trách nhiệm của các bên trong quá trình kiểm toán, dự kiến kế hoạch thời gian và nhân sự và các tài liệu cần chuẩn bị cho công tác thực hiện kiểm toán,…
Sau khi được lập, kế hoạch chiến lược sẽ được gửi tới Công ty khách hàng để thảo luận và thống nhất về nội dung của cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên, do có sự khác nhau về qui mô, ngành nghề và đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp nên trên cơ sở kế hoạch kiểm toán chiến lược chung Công ty A&C phải sửa đổi và bổ sung để có được kế hoạch kiểm toán chiến lược phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp cụ thể, điều này giúp Công ty A&C đảm bảo đem đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Đối với khách hàng thường niên, Công ty A&C cũng tiến hành gửi kế hoạch kiểm toán chiến lược. Bản kế hoạch chiến lược này sẽ được điều chỉnh theo công việc kiểm toán mà Công ty khách hàng yêu cầu Công ty A&C thực hiện trong năm hiện tại.
Công ty ABC là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực: Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thủy lợi; Vận tải hàng hóa; Đại lý, buôn bán vật liệu xây dựng…Năm 2008, BCTC của Công ty ABC đã được Công ty A&C kiểm toán, đến năm 2009, Công ty A&C sẽ tiếp tục tiến hành kiểm toán cho Công ty ABC
Biểu 1.3 Kế hoạch kiểm toán chiến lược cho Công ty ABC
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C
AUDITING AND CONSULTING CO.,LTD.
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
1.MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
Chúng tôi sẽ xem xét đánh giá toàn bộ các bằng chứng thu thập được có liên quan đến các chỉ tiêu trên BCTC niên độ kết thúc vào 31/12/2009 để có thể đưa ra ý kiến độc lập về tính trung thực và hợp lý của BCTC đã được lập của Quý Công ty.
2.NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ KIỂM TOÁN
Công việc kiểm toán của chúng tôi sẽ bao gồm các thử nghiệm, kiểm tra về các hồ sơ, sổ sách, chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ cũng như kế toán tại Công ty. Chúng tôi cũng sẽ tiến hành các thủ tục kiểm toán khác nếu chúng tôi nhận thấy là cần thiết và phù hợp với tình hình hoạt động của Quý Công ty.
Nội dung và trình tự tiến hành kiểm toán cụ thể như sau:
1. Tìm hiểu HĐKD, hệ thống KSNB và công tác kế toán của Quý Công ty.
2. Xem xét các hồ sơ pháp lý của đơn vị có liên quan.
3. Trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá tình hình của đơn vị, KTV sẽ soạn thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết và thiết kế chương trình kiểm toán đối với các tài khoản.
4. Xem xét các chính sách kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Ban Giám đốc cũng như đánh giá tổng thể BCTC
5. Đối với các chương trình kiểm toán cụ thể, KTV thực hiện:
- Tham gia chứng kiến kiểm kê cuối niên độ.
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản để thu thập bằng chứng kiểm toán:
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa BCTC, Bảng cân đối số phát sinh, sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết.
+ Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với các quy định hiện hành của Nhà nước, của BTC và các tài liệu nội bộ khác như: Điều lệ của Công ty, các quy chế, các chính sách nội bộ…
- Trao đổi những vấn đề phát sinh cần xem xét, các bút toán cần bổ sung hoặc cần điều chỉnh với Ban lãnh đạo Công ty.
- Tổng hợp và phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức.
3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN
1. Trách nhiệm của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C
- Bố trí các KTV có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện công việc kiểm toán theo yêu cầu của Quý Công ty.
- Đảm bảo việc kiểm toán được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các Quy chế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành.
- Các KTV tham gia cuộc kiểm toán phái đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan và bí mật số liệu, tài liệu, thông tin có liên quan đến HĐKD của Quý Công ty mà KTV đã thu thập được trong quá trình kiểm toán (trừ khi có sự ủy quyền của Quý Công ty bằng văn bản).
Tuy nhiên, do bản chất và hạn chế vốn có của công tác kiểm toán cũng như hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, vì vậy có thể có những rủi ro khó tránh khỏi, ngoài khả năng kiểm soát của KTV và Công ty kiểm toán chúng tôi trong việc phát hiện ra hết các sai sót có thể phát sinh tại Quý Công ty.
2. Trách nhiệm của Công ty ABC
- Cung cấp kịp thời và đầy đủ cho KTV các thông tin cần thiết có liên quan đến
cuộc kiểm toán như: BCTC, sổ sách kế toán, chứng từ kế toán và các tài liệu khác
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Cử nhân viên nghiệp vụ phối hợp với KTV để giải thích và cung cấp các thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán.
- Bố trí địa điểm làm việc cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho KTV trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán.
4.DỰ KIẾN THỜI GIAN VÀ NHÂN SỰ
Kế hoạch thời gian
Ngày bắt đầu
Thời gian kiểm tra tại Quý Công ty (ngày)
Thời gian tổng hợp tại A&C
(ngày)
Thời gian phát hành báo cáo
(ngày)
Kiểm toán kết thúc
01/02/2010
5
10
5
. Chứng kiến kiểm kê tại đơn vị
Nhân sự: Dương Thị Thủy Chức vụ: Trợ lý KTV
Nghiêm Khắc Đạt Chức vụ: Trợ lý KTV
Ngày bắt đầu :31/12/2009 Ngày kết thúc : 31/12/2009
Nhân sự tham gia
Thành phần
Kiểm toán kết thúc
Phó Giám đốc
Nguyễn Hoàng Đức
Trưởng phòng
Hoàng Thị Viết
Trưởng nhóm kiểm toán
Lê Văn Thành
KTV
Nguyễn Ngọc Dũng
Trợ lý KTV
Nghiêm Khắc Đạt
Số lượng báo cáo phát hành
Tiếng Việt : 10 bản
Để công việc kiểm toán được tiến hành thuận lợi đồng thời đảm bảo thời gian phát hành Báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của Quý vị, chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của Quý vị trong việc chuẩn bị và cung cấp một số tài liệu theo Phụ lục đính kèm ở các trang sau.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU CẦN CHUẨN BỊ
CHO CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tổng quát
Biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc trong năm và cho đến thời điểm kiểm toán.
Điều lệ hoạt động của Công ty.
Quyết định thành lập Công ty.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các giấy phép điều chỉnh (nếu có).
Sơ đồ tổ chức của Công ty gần nhất.
Công văn chấp thuận của Bộ Tài chính về chế độ kế toán sử dụng (nếu có).
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Các Báo cáo của kiểm toán nội bộ trong năm (nếu có).
Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Công văn chấp thuận sử dụng hóa đơn đặc thù (nếu có).
Các văn bản, chính sách thuế có liên quan đến hoạt động của Công ty (nếu có).
Thỏa ước lao động tập thể (nếu có).
Biên bản kiểm tra về lao động trong năm (nếu có).
Các chính sách có liên quan đến nhân sự và thu nhập của nhân viên.
Các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thuê đất, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng đi thuê và cho thuê (bao gồm cả thuê tài chính) dài hạn.
Các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh (nếu có).
Báo cáo kiểm toán về BCTC của năm trước (nếu có).
Thư quản lý của KTV năm trước (nếu có).
Cấu trúc của Công ty(bao gồm Công ty mẹ, công ty con và các công ty liên kết) và KTV của các công ty trong Tập đoàn.
Bảng cân đối số phát sinh cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2009.
BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Sổ cái và các sổ chi tiết các tài khoản cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Sổ cái và một số sổ chi tiết các tài khoản từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến thời điểm kiểm toán (theo yêu cầu cụ thể của KTV).
Tiền
Giấy báo số dư ngân hàng (hoặc xác nhận của ngân hàng) và giải thích chênh lệch (nếu có) tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Các khoản phải thu
Chi tiết các khoản phải thu khách hàng và phải thu khác tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Các Biên bản đối chiếu công nợ phải thu tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Bảng phân tích tuổi nợ của các khoản nợ phải thu: dưới 1 năm, từ 1 năm đến dưới 2 năm, trên 3 năm. Chi tiết các khoản đã thanh toán sau ngày 31 tháng 12 năm 2009 (nếu có) gồm: ngày thanh toán, chứng từ tham chiếu, số tiền thanh toán.
Hàng tồn kho
Chi tiết hàng tồn kho cuối ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho tại ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Bảng giải trình chênh lệch giữa số liệu kiểm kê và số liệu trên sổ sách (nếu có).
Các Biên bản xác nhận hàng gửi bán tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Chi tiết hàng tồn kho đã lập dự phòng tại ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Chi phí trả trước
Chính sách phân bổ các loại chi phí trả trước.
Bảng chi tiết phân bổ các chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn trong năm.
Tài sản cố định hữu hình
Chính sách kế toán về thời gian/tỷ lệ khấu hao cho các TSCĐ hữu hình.
Danh mục chi tiết TSCĐ hữu hình tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Bảng chi tiết tình hình biến động tăng, giảm từng loại TSCĐ hữu hình trong năm như trong Bản thuyết minh BCTC gồm: Nhà xưởng, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải, truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý, TSCĐ khác,….
Chi tiết TSCĐ tăng trong năm và các chứng từ liên quan đến các TSCĐ tăng này.
Chi tiết TSCĐ giảm trong năm. Lãi/(lỗ) của việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các chứng từ liên quan đến sự phê duyệt chấp thuận của cấp có thẩm quyền, phiếu thu tiền hoặc giấy báo có ngân hàng.
Tài sản cố định vô hình
Chính sách kế toán về thời gian/tỷ lệ khấu hao cho các TSC._.Đ vô hình.
Danh mục chi tiết TSCĐ vô hình tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Bảng chi tiết tình hình biến động tăng, giảm từng loại TSCĐ vô hình năm như trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính gồm: Quyền sử dụng đất; Bản quyền, bằng sáng chế; Nhãn hiệu hàng hóa; Phần mềm vi tính,….
Chi tiết TSCĐ vô hình tăng trong năm và các chứng từ liên quan đến TSCĐ tăng này.
Chi tiết TSCĐ vô hình giảm trong năm. Lãi/(lỗ) của việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các chứng từ liên quan đến sự phê duyệt chấp thuận của cấp có thẩm quyền, phiếu thu tiền hoặc giấy báo có ngân hàng.
Chi phí đầu tư XDCB dở dang
Bảng chi tiết tình hình biến động tăng, giảm từng công trình, hạng mục công trình.
Bất động sản đầu tư
Chính sách kế toán về thời gian/tỷ lệ khấu hao cho các bất động sản đầu tư.
Danh mục chi tiết bất động sản đầu tư tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Bảng chi tiết tình hình biến động tăng, giảm từng loại bất động sản đầu tư năm như trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính gồm: Quyền sử dụng đất, Nhà,….
Chi tiết bất động sản đầu tư tăng trong năm và các chứng từ liên quan đến các bất động sản đầu tư tăng này.
Chi tiết bất động sản đầu tư giảm trong năm. Lãi/(lỗ) của việc thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư và các chứng từ liên quan đến sự phê duyệt chấp thuận của cấp có thẩm quyền, phiếu thu tiền hoặc giấy báo có ngân hàng.
Phải trả cho người bán
Chi tiết các khoản phải trả cho người bán tại ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Các Biên bản đối chiếu công nợ phải trả cho người bán tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Chi tiết các khoản đã thanh toán sau ngày 31 tháng 12 năm 2009 (nếu có) gồm: ngày thanh toán, chứng từ tham chiếu, số tiền thanh toán.
Các khoản phải trả khác
Bảng chi tiết của các khoản chi phí phải trả, và các khoản phải trả, phải nộp khác tại ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Các Biên bản đối chiếu công nợ các khoản phải trả, phải nộp khác tại ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Cơ sở tính toán các khoản chi phí phải trả và các chứng từ, tài liệu hoặc chi tiết thanh toán sau của các khoản này.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế GTGT và các loại thuế khác (nếu có).
Biên bản kiểm tra quyết toán thuế năm gần nhất.
Biên bản thanh tra thuế gần nhất (nếu có).
Phải trả người lao động
Các tài liệu liên quan đến quỹ lương được phép chi trong năm (nếu có).
Các quyết định tăng, giảm lương của nhân viên trong năm
Vốn chủ sở hữu
Bảng đối chiếu tình hình biến động của vốn chủ sở hữu trong năm.
Chi tiết vốn điều lệ và những tài liệu liên quan chứng minh tình hình biến động (nếu có) về vốn điều lệ của Công ty trong năm.
Các quyết định hoặc biên bản của Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị về phân phối lợi nhuận sau thuế trong năm.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảng liệt kê doanh thu hàng tháng/Quý cho từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Giá vốn hàng bán
Bảng liệt kê giá vốn hàng bán theo khoản mục hàng tháng/Quý .
Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi tiết Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp hàng tháng/Quý theo từng khoản mục chi phí (ví dụ: tiền điện, nước, điện thoại, lương nhân viên, chi phí khấu hao,…).
Thu nhập và Chi phí hoạt động tài chính
Chi tiết các khoản thu nhập và chi phí tài chính trong năm.
Thu nhập và Chi phí khác
Chi tiết các khoản thu nhập và chi phí khác trong năm.
Giao dịch với các bên liên quan
Bảng chi tiết Thu nhập của các thành viên trong Ban lãnh đạo Công ty (gồm Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Kế toán trưởng) trong năm.
Bảng liệt kê các nghiệp vụ phát sinh trong năm và công nợ tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 với Ban lãnh đạo Công ty (gồm Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Kế toán trưởng) và các thành viên trong gia đình có quan hệ họ hàng thân thuộc của Ban lãnh đạo Công ty (gồm bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột).
Bảng liệt kê các bên liên quan khác ( gồm: các công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, các cá nhân có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp biểu quyết ở Công ty và các thành viên trong gia đình có quan hệ họ hàng thân thuộc của họ, các doanh nghiệp do các nhân viên quản lý chủ chốt và các cá nhân có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp biểu quyết của Công ty và các thành viên trong gia đình có quan hệ họ hàng thân thuộc).
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội)
Bản kế hoạch chiến lược được xem như một sự thỏa thuận sơ bộ với khách hàng về các vấn đề chủ chốt trong quy trình kiểm toán BCTC như: mục đích, phạm vi kiểm toán, việc cung cấp các tài liệu kế toán, giá phí kiểm toán. Đây là yếu tố cơ bản để tạo được sự thống nhất của hai bên.
Trong thực tiễn hoạt động kiểm toán tại Công ty A&C đối với khách hàng thường niên như Công ty ABC, kế hoạch kiểm toán được lập tương đối đầy đủ và chuẩn tắc dựa trên những thông tin có được từ các cuộc kiểm toán trước và những hiểu biết về tình hình hoạt động SXKD của đơn vị khách hàng. Tuy nhiên, đối với các khách hàng mới như Công ty JQK do thời gian từ khi ký hợp đồng kiểm toán đến thực hiện kiểm toán tại đơn vị khách hàng là tương đối ngắn do đó lập kế hoạch kiểm toán thường được thực hiện ngay trong giai đoạn xuống đơn vị khách hàng thực hiện kiểm toán. Về cơ bản nội dung của kế hoạch kiểm toán đối với cả 2 Công ty là giống nhau nhưng do đặc thù trên một số nội dung trong 2 bản kế hoạch này sẽ có sự khác biệt đó là:
Đối với khách hàng mới thông thường sẽ không thực hiện chứng kiến kiểm kê vào ngày kết thúc niên độ mà sẽ thực hiện chứng kiến kiểm kê bổ sung.
Do chưa có thật nhiều thông tin về đơn vị khách hàng nên số lượng tài liệu yêu cầu Công ty JQK chuẩn bị sẽ nhiều hơn đối với Công ty ABC. Các thông tin chung về Công ty ABC đã được lưu tại File hồ sơ kiểm toán năm trước.
Ký hợp đồng kiểm toán
Sau khi chấp nhận kiểm toán và gửi cho khách hàng kế hoạch kiểm toán chiến lược, Công ty A&C sẽ thảo luận trực tiếp với khách hàng về các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng sẽ bao gồm các nội dung về: mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và nghĩa vụ của các bên, hình thức và thời gian phát hành báo cáo kiểm toán, các điều khoản về phí kiểm toán và các thủ tục giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh liên quan tới việc thực hiện hợp đồng.
Một điều cần quan tâm nhất trong hợp đồng kiểm toán do Công ty A&C thực hiện đó là phí kiểm toán được tính dựa trên cấp bậc của KTV và thời gian làm việc tương ứng. Phí kiểm toán là một trong những yếu tố tiên quyết quyết định đến việc lựa chọn các Công ty kiểm toán của khách hàng, do vậy ngay từ khi gửi Thư chào kiểm toán, Công ty A&C đã tìm hiểu và khảo sát thông tin về khách hàng và về các Công ty kiểm toán khác để có thể đưa ra được mức phí kiểm toán phù hợp nhằm tạo ra được lợi thế cho mình trong thị trường dịch vụ kiểm toán.
Sau khi hai bên đã thống nhất được các điều khoản trong hợp đồng thì Công ty A&C sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng.
Tiếp theo, hai bên sẽ kí kết hợp đồng khi không còn bất kì một thắc mắc nào về các điều khoản, khi đó Công ty A&C chính thức trở thành chủ thể kiểm toán cho cuộc kiểm toán năm tài chính 2009 cho Công ty khách hàng. Nhóm trưởng nhóm kiểm toán có trách nhiệm thông báo kế hoạch kiểm toán cho các thành viên trong nhóm kiểm toán và tiến hành soạn thảo kế hoạch kiểm toán tổng thể.
THỰC TRẠNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, KTV cần phải thu thập thông tin về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán, hệ thống KSNB và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và thiết kế chương trình kiểm toán.
Thu thập thông tin về HĐKD của khách hàng là bước đầu tiên KTV thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch tổng thể.
Thu thập thông tin về khách hàng
1.3.1.1 Thông tin chung
Theo quy định của Công ty A&C, tài liệu thu thập bao gồm:
Các thông tin chung: đặc điểm ngành nghề kinh doanh của khách hàng, quá trình kinh doanh, khách hàng và đối tác thường xuyên của Công ty, Ban Giám đốc, bộ máy tổ chức,…
Các tài liệu pháp lý bao gồm: Điều lệ Công ty, giấy phép thành lập, bố cáo thành lập doanh nghiệp, biên bản họp Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo, ban kiểm soát, nhiệm kỳ lãnh đạo, biên bản họp Đại hội cổ đông, vốn điều lệ, sự thay đổi ngành nghề kinh doanh,…
Các tài liệu về thuế: cần thu thập quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các văn bản có yếu tố có liên quan đến việc tính thuế và đặc thù của doanh nghiệp.
Các tài liệu nhân sự: hợp đồng lao động, các quy trình về quản lý và sử dụng quỹ lương, các quy định trong điều lệ, biên bản kiểm tra nhân sự,...
Các tài liệu kế toán: báo cáo kiểm toán (nếu có), BCTC, thư quản lý, chế độ và nguyên tắc kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Các tài liệu về hợp đồng: hợp đồng kiểm toán, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tín dụng, hợp đồng quảng cáo,...
Các KTV có thể thu thập thông tin bằng cách trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc Công ty khách hàng, quan sát thực tế, gửi thư yêu cầu, cung cấp tài liệu, xem xét các tài liệu do khách hàng cung cấp, từ các phương tiện thông tin đại chúng… Đối với khách hàng thường niên như Công ty ABC, cùng với việc nghiên cứu hồ sơ chung, KTV phải cập nhật những thông tin, những thay đổi mới nhất từ khách hàng và yêu cầu khách hàng cung cấp những tài liệu đó. Sự thay đổi có thể là về ngành nghề kinh doanh, chế độ kế toán, Ban Giám đốc, hoặc chính sách nhân sự. Còn đối với công ty JQK, các KTV sẽ sử dụng các kỹ thuật trong việc thu thập thông tin như phỏng vấn, quan sát, nghiên cứu những tài liệu yêu cầu cung cấp.
1.3.1.2 Thông tin về HĐKD
Theo quy định của Công ty A&C, KTV cần phải thu thập những thông tin bao gồm:
Các thông tin về ngành nghề kinh doanh và công việc kinh doanh: Giấy phép ĐKKD, liệt kê các ngành nghề kinh doanh hiện tại của đơn vị đang được kiểm toán
Quá trình kinh doanh của đơn vị bao gồm những công đoạn nào, con người và công việc cụ thể
Thị trường đầu vào và đầu ra
Thực hiện quan sát về quá trình sản xuất, về quy trình công nghệ sản xuất
Xem xét các chính sách của đơn vị
Chiến lược chung mà đơn vị đang áp dụng
Chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể và các giải pháp cụ thể được ứng dụng để thực hiện chiến lược kinh doanh
Để xem xét các chính sách của khách hàng, KTV phải ghi chép vào hồ sơ kiểm toán những chính sách quan trọng, tên người được giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền thực hiện các chính sách đó
Nhận diện các thành phần có liên quan
Nhận diện khách hàng có liên quan đến cung cấp đầu vào
Nhận diện khách hàng có liên quan đến đầu ra
Nhận diện khách hàng có liên quan đến thuế, môi trường
Đánh giá nhu cầu chuyên gia
Căn cứ vào kết quả khảo sát và sự hiểu biết về HĐKD của khách hàng để xác định các khâu, bộ phận, lĩnh vực kiểm toán đặc thù đòi hỏi phải có các chuyên gia có kỹ năng chuyên môn chuyên ngành tương ứng
Lập các hợp đồng thuê chuyên gia
Công ty JQK là một khách hàng mới của Công ty A&C, tình hình HĐKD của Công ty được thể hiện trong kế hoạch kiểm toán tổng thể như sau
Biểu 1.4 Thông tin tóm tắt về Công ty JQK
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C
Phòng Kiểm toán 1
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ
Khách hàng: Công ty JQK
Năm tài chính: 31/12/2009
Người duyệt
Người lập
Nguyễn Thị Hồng Thanh
Nguyễn Hoàng Đức
Ngày… tháng …năm
Ngày… tháng …năm
I. Thông tin tóm tắt về doanh nghiệp
- Khách hàng: Kiểm toán năm đầu tiên
1.Thông tin chung:
Tên đầy đủ: Công ty JQK
Địa chỉ: Ô 16, Hoàng Văn Thái, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 04.37830858 Fax: 04.37830850
Email: jqk@vnn.vn Mã số thuế: 01011218141
Giấy phép hoạt động:
Giấy chứng nhận ĐKKD thay đổi lần thứ nhất ngày 06/05/2002 về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ là 20 tỷ đồng.
Giấy chứng nhận ĐKKD thay đổi lần thứ 2 ngày 25/06/2002 về việc điều chỉnh giảm vốn điều lệ xuống còn 4,4 tỷ đồng
Giấy chứng nhận ĐKKD thay đổi lần thứ ba ngày 01/03/2004 về việc bổ sung một số ngành nghề kinh doanh và tăng vốn điều lệ lên 10 tỷ đồng
Giấy chứng nhận ĐKKD thay đổi lần thứ tư ngày 07/06/2004 về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh.
Giấy chứng nhận ĐKKD thay đổi lần thứ 5 ngày 27/09/2005 về việc tăng vốn điều lệ lên 32 tỷ đồng.
Giấy chứng nhận ĐKKD thay đổi làn thứ sáu ngày 16/04/2007 về việc tăng vốn điều lệ lên 72 tỷ đồng.
Lĩnh vực hoạt động :
Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thủy lợi
Vận tải hàng hóa
Đại lý, buôn bán vật liệu xây dựng
Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, cụm dân cư, khu đô thị, công trình thủy điện, đường dây truyền tải.
Sản xuất cấu kiện thép, bê tông cốt thép, bê tông nhựa
Thuê và cho thuê các máy móc, thiết bị ngành xây dựng
Khai thác, chế biến và mua bán khoáng sản
Khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng
2. Hội đồng quản trị
Họ tên
Chức vụ
Ngày bổ nhiệm
Ông Lương Minh Châu
Chủ tịch HĐQT
14/02/2004
Ông Phạm Văn Đạt
Ủy viên
14/02/2004
Bà Mai Loan
Ủy viên
14/02/2004
Ông Trần Anh Tú
Ủy viên
25/01/2009
Ông Phạm Kim Anh
Ủy viên
25/01/2006
3. Ban giám đốc
Họ tên
Chức vụ
Ngày bổ nhiệm
Ông Lương Minh Châu
Giám đốc
14/02/2004
Ông Phạm Kim Anh
Phó Giám đốc
10/08/2004
Bà Mai Thu Huyền
Phó Giám đốc
13/01/2009
.
4. Tổ chức kế toán:
Bà Vũ Ngọc Thanh Mai : Kế toán trưởng
Bà Nguyễn Lê Vy : Kế toán thanh toán
Bà Phạm Thị Minh : Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền lương.
Ông Nguyễn Bá Cường : Kế toán TSCĐ, kế toán tổng hợp
Bà Nguyễn Thúy Hằng : Thủ Quỹ, kế toán vật liệu
5. Các Công ty kiểm toán tiền nhiệm:
Không có
6. Ngân hàng giao dịch
Tên Ngân hàng
Tài khoản ngoại tệ
Tài khoản VNĐ
Ngân hàng BIDV
001.1.00.00389.2D
001.1.00.003892
Ngân hàng HABUBANK
003.3.00.00821.5D
003.3.00.008215
7. Nghĩa vụ pháp lý
8. Luật sư
9. Ban kiểm soát
Họ tên
Chức vụ
Ngày bổ nhiệm
Ông Ngô Đắc Khánh
Trưởng ban
14/04/2006
Ông Phạm Văn Nam
Thành viên
14/04/2006
Bà Lê Thị Hải Yến
Thành viên
14/04/2006
10. Những biến động của nền kinh tế ảnh hưởng dến hoạt động của doanh nghiệp
trong năm
11.Tình hình đầu tư và SXKD
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội)
Công ty ABC là khách hàng thường xuyên của Công ty A&C nên mọi thông tin liên quan đến Công ty ABC về hoạt động sản xuất kinh doanh đều lưu lại trong hồ sơ kiểm toán năm 2008. Trong cuộc kiểm toán, KTV sẽ tìm hiểu những thay đổi của Công ty khách hàng trên cơ sở những thông tin đã ghi nhận
Biểu 1.5 Thông tin tóm tắt về Công ty ABC
1.Tên Doanh nghiệp: Công ty cổ phần ABC
2.Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần
3.Lĩnh vực hoạt động:
+ Môi giới tư vấn, xúc tiến thương mại
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
+ Xuất nhập khẩu ủy thác
+ Kinh doanh gas và khí đốt
4. Trụ sở chính: Lô 7 – Khu TSQ1 – Tiên Sơn – Bắc Ninh
5. Điện thoại: 0241.731114 Fax: 0241.731136
6. Mã số thuế: 0300516481
7. Giấy phép kinh doanh số 21.03.000322 ngày 24/01/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh cấp
8. Nơi mở tài khoản: BIDV chi nhánh Bắc Ninh
9. Vốn điều lệ 10.000.000.000 đồng tương đương 100.000 cổ phần phổ thông, mệnh giá cổ phần 100.000 vnđ: số cổ phần cổ đông đăng ký mua 100.000 cổ phần
10. Hội đồng quản trị:
Họ tên
Chức vụ
Ngày bổ nhiệm
Bà Trần Thị Quỳnh
Chủ tịch HĐQT
21/04/2006
Ông Nguyễn Quốc Huy
Ủy viên
21/04/2006
Bà Trần Thu Trang
Ủy viên
31/04/2006
11. Ban Giám đốc
Họ tên
Chức vụ
Ngày bổ nhiệm
Bà Trần Thị Quỳnh
Giám đốc
21/04/2006
Bà Trần Thu Trang
Phó Giám đốc
21/04/2006
Ông Lê Minh Hiển
Phó Giám đốc
01/10/2006
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội)
1.3.2 Tìm hiểu về hệ thống KSNB
Mục đích của việc tìm hiểu hệ thống KSNB trong giai đoạn này là có được sự hiểu biết cơ bản về chính sách kế toán mà đơn vị kiểm toán đang áp dụng và những thay đổi cơ bản của chính sách đó trong năm tài chính. Qua đó, đánh giá được hiệu quả của hệ thống KSNB, từ đó sẽ quyết định có nên dựa vào hệ thống KSNB của Công ty khách hàng hay không để tăng cường hay giảm bớt khối lượng công việc kiểm tra chi tiết hay không.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể thì Công ty A&C xem xét, đánh giá hệ thống KSNB chủ yếu trên các khía cạnh:
- Xem xét về các thủ tục quản lý, cơ cấu tổ chức, các vấn đề về nhân sự, chính sách mà Công ty khách hàng đang áp dụng
- Xác định rủi ro trong từng khoản mục trên BCTC trong từng bước công việc nhằm thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp để hạn chế hoặc loại bỏ các rủi ro đó…
Thực tế trong quá trình thực hiện, việc nghiên cứu đánh giá hệ thống KSNB thay đổi tùy theo từng khách hàng cụ thể. Như đối với khách hàng có quy mô nhỏ thì việc đánh giá hệ thống KSNB chỉ dừng lại ở mức độ hiểu biết đủ để xem xét BCTC có thể kiểm toán được hay không và đánh giá môi trường kiểm soát trong đó chủ yếu quan tâm đến tính liêm khiết của Ban Giám đốc và tính hiệu quả của hệ thống kế toán của Công ty khách hàng. Khi đó KTV có thể sẽ bỏ qua các thể thức khảo sát khác, rủi ro kiểm soát được giả định là lớn nhất và vì vậy rủi ro phát hiện sẽ ở mức thấp để đảm bảo tính hiệu quả. Còn đối với các khách hàng có quy mô lớn, đặc biệt là những hợp đồng kiểm toán dài hạn thì KTV thường ước lượng mức rủi ro kiểm soát là thấp cho tất cả các khoản mục trước khi tiến hành kiểm toán. Hơn nữa, đối với các khách hàng có quy mô lớn, một yêu cầu mang tính bắt buộc là KTV phải có sự hiểu biết sâu sắc, chi tiết về môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán.
Trong giai đoạn thu thập những thông tin về hệ thống KSNB, KTV của Công ty A&C thường sử dụng những kỹ thuật sau: quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu. Quá trình đánh giá hệ thống KSNB được thực hiện qua 3 bước:
- Tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát
- Tìm hiểu hệ thống kế toán.
- Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát.
1.3.2.1. Tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là những yếu tố bên trong và bên ngoài đơn vị có ảnh hưởng đến việc thiết kế, hoạt động của các loại hình KSNB tồn tại trong doanh nghiệp. Khi tìm hiểu đánh giá môi trường kiểm soát thì một yếu tố mà các KTV của
Công ty A&C quan tâm nhất chính là tính liêm chính và thái độ làm việc của Ban Giám đốc. Bởi vì thái độ làm việc và tính liêm chính của Ban Giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hệ thống KSNB.
Nếu Ban Giám đốc nhìn nhận rằng KSNB chính là một cách giúp cho hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hơn thì việc thiết lập và thực hiện các thủ tục kiểm soát cũng sẽ được quan tâm đúng mức do đó, hệ thống KSNB cũng sẽ đạt được sự tin tưởng hơn. Ngược lại, nếu Ban Giám đốc không quan tâm đến việc KSNB thì khi đó các thủ tục kiểm soát cũng sẽ không được các nhân viên trong doanh nghiệp tuân thủ một cách nghiêm ngặt do vậy hệ thống KSNB cũng sẽ không hiệu quả.
Để tìm hiểu môi trường kiểm soát, KTV của Công ty A&C thường gặp mặt trực tiếp để phỏng vấn Ban lãnh đạo Công ty khách hàng, qua buổi tiếp xúc KTV sẽ đánh giá phong cách quản lý của Ban Giám đốc như thế nào: quan liêu hay tỉ mỉ, chi tiết hay phong cách thoáng nhưng chặt chẽ, kiểm soát vĩ mô là chủ yếu hay phong cách quản lý mang nặng tính hành chính…Bên cạnh đó, Công ty A&C còn sử dụng bảng câu hỏi đưa đến các nhân viên trong Công ty khách hàng nhằm tìm hiểu thông tin về môi trường kiểm soát. Sau đó, KTV sẽ tự tổng hợp và đánh giá về môi trường kiểm soát của khách hàng.
Đối với khách hàng thường xuyên thì việc tìm hiểu về môi trường kiểm soát của khách hàng thường đơn giản hơn khi dựa vào thông tin trong hồ sơ kiểm toán năm trước. Còn đối với khách hàng mới thì KTV bên cạnh việc thực hiện các công việc như với khách hàng thường xuyên nhưng phạm vi thu thập thông tin rộng hơn, KTV chủ yếu quan tâm đến những thay đổi cơ bản trong năm tài chính 2009 vì có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường kiểm soát.
Đối với khách hàng mới của Công ty A&C là Công ty JQK, KTV được biết trong năm tài chính 2009, Công ty đã có thay đổi về mặt nhân sự trong Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị, qua đó có thể làm tăng rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Qua tiếp xúc, KTV có nhận xét ban lãnh đạo mới có nhận thức đầy đủ về vai trò của hệ thống KSNB và cũng tích cực xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB. Ban lãnh đạo cũng có thêm những quy định về quyền hạn cụ thể của mỗi thành viên trong Ban Giám đốc và các bộ phận chức năng khác.
Tại Công ty A&C, KTV sử dụng bảng câu hỏi đã được thiết kế trước để đánh giá môi trường kiểm soát của khách thể kiểm toán. Căn cứ vào đặc điểm và tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà KTV đưa ra câu hỏi cho phù hợp.
Biểu 1.6: Bảng câu hỏi đánh giá môi trường kiểm soát Công ty JQK
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C
Clients: Công ty JQK W.P.Ref.No.
Notes of Accounts: Tìm hiểu môi trường kiểm soát File No.
Year End: 31/12/2009
BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT
STT
Các vấn đề cần tìm hiểu
Có
Không
Ghi chú
1
BGĐ có nhận được thường xuyên và đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc giám sát, điều hành?
X
Hàng ngày
2
BGĐ có tổ chức thường xuyên các cuộc họp để cập nhật tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính không?
X
Hàng tuần
3
Đối với các trường hợp bất thường, BGĐ có biện pháp xử lý kịp thời không?
X
4
BGĐ có lưu ý đến việc đánh giá hoạt động của nhân viên cấp dưới không?
X
Hàng quý
5
BGĐ có thận trọng trong việc trình bày và công bố báo cáo tài chính không?
X
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội)
Thông qua các câu hỏi đánh giá môi trường kiểm soát, KTV sẽ có được đánh giá về môi trường kiểm soát của Công ty JQK thông qua các thông tin thu thập được:
Biểu 1.7 Đánh giá môi trường KSNB tại Công ty JQK
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C
Clients: Công ty JQK W.P.Ref.No.
Notes of Accounts: Đánh giá môi trường kiểm soát File No.
Year End: 31/12/2009
* Ưu điểm:
- Ban Giám Đốc có trình độ, năng lực, quan tâm tới công tác tài chính kế toán, quan tâm đến công tác kiểm soát trong đơn vị.
à KTV tin tưởng vào tính liêm chính của Ban Giám đốc
- Các điều lệ tổ chức Công ty được quy định một cách rõ ràng, cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô và đặc điểm HĐKD của đơn vị.
- Các thủ tục phê chuẩn, xét duyệt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện ở đúng cấp có thẩm quyền, đồng thời tại đơn vị cũng đã hiện diện các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Công ty có phân cấp phê duyệt đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm giảm bớt khối lượng công việc đối với Giám đốc.
* Tồn tại:
- Đơn vị chưa có chính sách rõ ràng về việc thuê mướn, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nâng bậc và quá trình thuyên chuyển nhân viên trong đơn vị.
- Công tác lập kế hoạch và lập dự toán tiến hành chưa thật thường xuyên, đồng bộ và khoa học.
- Quy định về thanh toán và chứng từ thanh toán đang dựa theo những quy định chung hiện hành của Nhà nước, Công ty chưa xây dựng được quy định riêng.
Đánh giá môi trường kiểm soát ở mức Trung Bình Khá
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội)
Đối với Công ty ABC là khách hàng thường niên của Công ty, sau khi tìm hiểu, KTV kết luận sơ bộ: Trong năm tài chính 2009 Công ty không có sự thay đổi về mặt nhân sự trong Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc cũng như chính sách kế toán Công ty đang áp dụng. KTV còn kiểm tra việc khắc phục các vấn đề tồn tại đã được nêu ra trong Báo cáo kiểm toán năm 2008 như một số khoản chi tiền mặt nhỏ phục vụ cho hoạt động của Công ty không có chữ ký của thành viên Ban Giám đốc, một số khoản chi có số tiền lớn không thực hiện qua ngân hàng mà chi tiêu trực tiếp bằng tiền mặt, chính sách tạm ứng và hoàn ứng còn chưa chặt chẽ như không rõ thời gian hoàn ứng…Ban Giám đốc đã giải trình quy chế về thu chi đối với những khoản chi lớn hơn 5 triệu đồng phải được phê duyệt bởi Giám đốc, còn những khoản chi nhỏ hơn 5 triệu đồng sẽ do Phó Giám đốc phê duyệt, những khoản chi lớn hơn 10 triệu đồng đều được thực hiện qua ngân hàng…KTV đã thu thập một số phiếu chi và chứng từ tạm ứng để kiểm tra thì nhận thấy thông tin mà Ban Giám đốc cung cấp là hoàn toàn chính xác.
Qua đó, KTV của Công ty A&C đánh giá môi trường kiểm soát của Công ty ABC là khá.
Như vậy, đối với khách hàng thường niên như Công ty ABC, KTV chỉ cần tìm hiểu thêm những thông tin thay đổi trong năm tài chính 2009 do đã có những hiểu biết về Công ty còn đối với khách hàng mới như Công ty JQK, bên cạnh việc phỏng vấn Ban Giám đốc Công ty khách hàng còn thiết kế bảng câu hỏi đánh giá môi trường kiểm soát.
1.3.2.2 Tìm hiểu hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán luôn đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và giúp cho Ban Giám đốc có thể đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn.
Mặt khác, trong tình hình việc áp dụng các quy định về tài chính kế toán của các doanh nghiệp còn nhiều lúng túng, hạn chế do đó, tại Công ty A&C, việc tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng không thể thiếu trong khâu lập kế hoạch kiểm toán nói riêng và trong quy trình kiểm toán nói chung. KTV cần đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống kế toán để xác định mức độ tin cậy vào hệ thống kế toán, xác định rủi ro trong các phần hành để có thể tăng hoặc giảm mức độ và phạm vi trong từng phần hành. KTV sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu trong quá trình soát xét hệ thống kế toán. Thông thường công việc bao gồm:
KTV yêu cầu kế toán trưởng cung cấp các tài liệu liên quan đến các chính sách kế toán, hệ thống tài khoản và sơ đồ hạch toán của đơn vị (đã được thông qua BTC)
Phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán viên về quy trình hạch toán, hình thức ghi chép, việc lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách, sự phân công nhiệm vụ của nhân viên kế toán.
Quan sát hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách và quá trình ghi chép, sử dụng hệ thống máy tính của nhân viên kế toán để đánh giá việc hạch toán này có tuân thủ quy định của BTC không.
Biểu 1.8 Câu hỏi KSNB về hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị kiểm toán của Công ty A&C (trích)
Sổ cái
Có/Không
Giải thích
Sổ cái có được cập nhật nhanh chóng không?
Các nhật ký có chứng từ đầy đủ và được phê duyệt đúng không?
Tài khoản Chênh lệch chờ xử lý có bị cấm không sử dụng không?
Khi tài khoản Chênh lệch chờ xử lý được sử dụng, nó có được làm rõ, xử lý trong thời gian ngắn và có chứng từ chứng minh không?
Có sự mô tả rõ ràng về nội dung hạch toán trong mỗi tài khoản sổ cái không?
TSCĐ hữu hình
Khách hàng có lập sổ chi tiết cho TSCĐ hữu hình không?
Sổ chi tiết có được cập nhật thường xuyên không?
Các tài sản lỗi thời có được xóa sổ sau khi có sự phê duyệt và sổ chi tiết có được cập nhật không?
Việc đối chiếu định kỳ có được thực hiện giữa
Các tài sản trong sổ chi tiết và kiểm kê thực tế không?
Số tổng cộng giữa sổ chi tiết và sổ cáo không?
Tất cả các tài sản có được ghi chép trong sổ cái và sổ chi tiết ngay khi nhận được và được gắn thẻ để dễ nhận biết không?
Chính sách khấu hao có được áp dụng nhất quán và tỷ lệ khấu hao có phù hợp với thời gian hữu dụng ước tính không?
Thu nhập từ việc cho thuê TSCĐ có được trích trước theo các điều khoản của hợp đồng không?
Có kiểm soát để đảm bảo tiền thu từ việc bán TSCĐ là phù hợp với các điều khoản của hợp đồng và được ghi chép vào sổ sách kế toán không?
TSCĐ có được bảo vệ, đặc biệt khi ngừng sản xuất không?
TSCĐ có được mua bảo hiểm không?
Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản có được cất giữ an toàn không?
Các khoản đầu tư
Chính sách và sự phê duyệt
Có chính sách đầu tư chính thức qui định các loại đầu tư đơn vị có thể thực hiện và cấp phê duyệt cụ thể không?
Có qui định mức đầu tư tối đa cho từng loại đầu tư khác nhau và sự phê duyệt không?
Có sự chấn thuận phù hợp cho các khoản đầu tư giới hạn cho phép không?
Kế toán và thu nhập
Các khoản đầu tư có được cập nhật đúng sau khi có sự phê duyệt chứng từ bởi người có thẩm quyền không?
Có bảng kê chi tiết / sổ chi tiết cho từng khoản đầu tư không? bảng kê chi tiết / sổ chi tiết có được đối chiếu với tài khoản kiểm soát và các đối chiếu này có được phê duyệt không?
Bảng kê thời gian đáo hạn có được giám sát để đảm bảo các khoản đầu tư được tái đầu tư khi đáo hạn?
Có kiểm soát kép đối với các khoản đầu tư thông qua thương lượng không?
Thu nhập từ các khoản đầu tư có được tính toán định kỳ không?
Đánh giá
Có thủ tục thích hợp để đánh giá tất cả các khoản đầu tư bao gồm cả cơ sở xác định giá trị hợp lý không?
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội)
Biểu 1.9: Quy trình soát xét hệ thống kế toán áp dụng cho công ty JQK
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C
Clients: Công ty JQK W.P.Ref.No.
Notes of Accounts: Tìm hiểu hệ thống kế toán File No.
Year End: 31/12/2009
1. Nhân sự
- Kế toán trưởng : Bà Vũ Ngọc Thanh Mai
- Kế toán tổng hợp: Ông Nguyễn Bá Cường
2. Hình thức công tác kế toán, niên độ kế toán
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kế toán
STT
NÔI DUNG
Có/Không
Ảnh hưởng BCTC
1
Hệ thống kế toán của doanh nghiệp có phù hợp với văn bản pháp quy quy định về chế độ kế toán hiện hành hay không?
Có
2
Các chính sách kế toán chủ yếu của doanh nghiệp có phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam ở Quốc tế hay không?
Có
3
Chứng từ có đảm bảo đầy đủ cho việc ghi sổ kế toán không?
Có
4
Việc lập, ghi chép, sử dụng và bảo quản sổ sách kế toán có
đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng mẫu biểu để phục vụ cho việc lập các Báo cáo hay không?
Có
5
Kiểm tra việc lập, luân chuyển, sử dụng, bảo quản chứng
từ có chính xác, kịp thời và đúng biểu mẫu quy định không?
Có
6
Việc tính toán, ghi sổ, cộng dồn, chuyển sổ có đảm bảo tính chính xác, hợp lý?
Có
7
Đơn vị tiền tệ sử dụng có nhất quán không?
Có
8
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ?
Có
9
Cơ cấu tổ chức và trình độ đội ngũ kế toán viên của đơn vị
10
Niên độ kế toán và yêu cầu của việc lập BCTC
Có
3. Phần mềm kế toán:
- Phần mềm Compas X
- Đơn vị cung cấp: Công ty Multi – tech
- Thời điểm bắt đầu sử dụng: 05/2007
4.Chính sách khấu hao TSCĐ
- Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Mức khấu hao năm 2009 phù hợp với hướng dẫn của các văn bản hiện hành của BTC
- Số năm sử dụng của các loại TSCĐ được áp dụng như sau:
TSCĐ
Số năm sử dụng (năm)
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
15
2. Máy móc thiết bị
6-8
3. Phương tiện vận tải
8
4. Thiết bị văn phòng
3-5
._. và phi tài chính mà KTV thường sử dụng trong thủ tục phân tích sơ bộ chủ yếu là thông tin trong nội bộ khách hàng như từ Báo cáo kế toán, báo cáo quản trị…Tuy nhiên, các thông tin từ nguồn bên ngoài như thông tin về ngành lại rất ít. Điều này sẽ rất rủi ro trong trường hợp các nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp phản ánh thiếu trung thực đặc biệt là với khách hàng mới. Qua đó, sẽ gây khó khăn cho việc đánh giá rủi ro kiểm toán cũng như xây dựng môt chương trình kiểm toán sát thực trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Công ty nên xây dựng một hệ thống thông tin theo ngành như ngành ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, du lịch lữ hành, các ngành sản xuất như: điện lực, dầu khí, xi măng, thuốc lá, cơ khí, xây lắp…Hệ thống các thông tin tài chính quan trọng cho từng ngành cụ thể được cập nhật hàng năm như chỉ số về giá cả, tỷ suất sinh lời, số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay khoản phải thu…
Việc sử dụng thông tin của ngành có thể được thực hiện theo bảng sau
Bảng 2.2 So sánh thông tin theo ngành
Chỉ tiêu
Năm nay
Năm trước
Chênh lệch đơn vị
Chênh lệch ngành
Đơn vị
Ngành
Đơn vị
Ngành
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)=(4)-(2)
(7)=(5)-(3)
Tuy nhiên, KTV cũng nên xem xét liệu những thông tin chung cho ngành có phù hợp với đơn vị khách hàng hay không nếu không thì không nên sử dụng, bởi vì hiện nay có thể có những doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên việc sử dụng thông tin của chỉ một ngành nào đó là không thích hợp.
2.3.4.1.4 Tăng cường phân tích kết quả so sánh
Sau khi thực hiện bước so sánh sự biến động của các số liệu trên BCTC, KTV chỉ tiến hành phân tích đối với những khoản mục nào có sự biến động lớn. Tuy nhiên, trên thực tế không phải những khoản mục không có sự biến động lớn lại không chứa đựng sai sót tiềm tàng. Vì số dư cuối kỳ là kết quả bù trừ giữa phát sinh bên Nợ và bên Có của tài khoản. Do đó, mặc dù số dư cuối kỳ không có sự biến động lớn nhưng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ có thể lại rất lớn.
Trong quá trình phân tích sự biến động của các tài khoản, ngoài việc phân tích các tài khoản có sự biến động lớn KTV cũng nên xem xét cả những tài khoản ít có sự biến động để tìm ra nguyên nhân. Việc xác định thêm những tài khoản nào cần phân tích lại dựa chủ yếu vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của KTV. Cách tốt nhất để lựa chọn khoản mục nào là nên dựa vào kết quả của việc phân tích các tỷ suất tài chính, thông qua sự biến động của các tỷ suất tài chính KTV sẽ xác định được tài khoản liên quan nào cần xem xét và phân tích.
2.3.4.1.5 Tăng cường sử dụng thông tin phi tài chính
Các phân tích của KTV Công ty A&C mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng các thông tin tài chính, Công ty A&C nên quan tâm hơn nữa tới các thông tin phi tài chính như thị phần của doanh nghiệp, thời gian đưa ra các sản phẩm mới, sự thỏa mãn của khách hàng,...cũng như thông tin về các ngành có liên quan…những thông tin này sẽ giúp ích rất nhiều cho KTV trong quá trình kiểm toán tại khách hàng.
Tuy nhiên, việc sử dụng và đánh giá các thông tin phi tài chính lại phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và năng lực của KTV. Do vậy, bước đầu tiên của Công ty A&C cần thực hiện đó là tăng cường đào tạo cho KTV về việc sử dụng các thông tin phi tài chính cũng như thiết kế các thông tin phi tài chính cụ thể cho từng loại ngành nghề kinh doanh khác nhau.
2.3.4.1.6. Bổ sung thủ tục phân tích dòng tiền
Phân tích dòng tiền là một cách rất hữu hiệu cho KTV trong việc hình thành hiểu biết về khách hàng, đặc biệt là những khách hàng mới đi vào hoạt động. KTV cần xem xét liệu với dòng tiền dương trong một khoảng thời gian thì doanh nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ của mình không hoặc có làm hài lòng các nhà đầu tư hay không. Thông tin để tiến hành phân tích có thể lấy từ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng.
2.3. 4.2 Thủ tục kiểm toán
Cơ sở kiến nghị
Tại Công ty A&C việc thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu KSNB cũng chưa xem xét đến kết quả đánh giá hệ thống KSNB và kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm soát mà chỉ tập trung vào các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Ngoài ra, trong chương trình kiểm toán chưa thấy quy định về kiểm tra số dư đầu năm và thực tế kiểm toán tại đơn vị khách hàng (năm đầu) các KTV cũng không thực hiện kiểm tra, do hạn chế về mặt thời gian và chi phí kiểm toán
Kiến nghị
Việc thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu KSNB cần xem xét đến kết quả đánh giá hệ thống KSNB và kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm soát. Đồng thời, dựa trên kết quả các thử nghiệm kiểm soát KTV phải xác định xem hệ thống KSNB có được thết kế phù hợp và được thực hiện đúng với đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát hay không. Nếu có thay đổi lớn thì KTV phải thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản đã dự kiến.
Chương trình kiểm toán cần bổ sung thêm thủ tục kiểm toán số dư đầu năm theo đúng quy định trong VSA số 510 – “ Kiểm toán năm đầu tiên” để xác định tính đúng đắn của số dư đầu năm tài chính được kiểm toán.
KTV cần xem xét các số dư đầu năm, nếu có thay đổi về mặt chế độ kế toán thì KTV xem xét những thay đổi đó cũng như việc thực hiện được trình bày trong BCTC năm nay. Khi BCTC năm trước được Công ty kiểm toán khác kiểm toán thì KTV có thể thu thập bằng chứng kiểm toán về số dư đầu năm bằng cách xem hồ sơ kiểm toán của năm trước. Nếu Báo cáo kiểm toán của KTV năm trước không chấp nhận toàn phần thì KTV phải lưu ý đến những nguyên nhân không chấp nhận toàn phần của ý kiến kiểm toán năm trước.
Khi BCTC năm trước chưa được kiểm toán thì KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán sau:
- Đối với số dư đầu năm về nợ ngắn hạn và tài sản lưu động, KTV có thể thu thập được bằng chứng kiểm toán khi thực hiện thủ tục kiểm toán năm nay
- Đối với TSCĐ, các khoản đầu tư dài hạn, KTV phải kiểm tra các chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm, đối với một số trường hợp các khoản đầu tư và nợ dài hạn KTV có thể lấy xác nhận về số dư đầu năm từ bên thứ 3 hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.
2.3.4.3 Kiến nghị chung về chương trình kiểm toán
Cơ sở kiến nghị
Các KTV thường tiến hành công việc kiểm toán dựa theo kế hoạch về thời gian thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản đồng thời kết hợp với sự suy đoán và kinh nghiệm nghề nghiệp của mình. Tuy nhiên, khó khăn đặt ra cho việc soát xét công việc kiểm toán vì hạn chế về thời gian và áp lực của công việc nên các KTV có thể không ghi sự thay đổi hoặc bổ sung về chương trình kiểm toán áp dụng cho khách hàng đang được kiểm toán.
Kiến nghị
Các KTV nên cụ thể hóa chương trình kiểm toán đã được xây dựng sẵn cho từng khách hàng trước khi tiến hành kiểm toán các chu trình, các khoản mục cụ thể. Đồng thời ghi lại sự thay đổi hoặc bổ sung đó trên các chương trình kiểm toán để thuận lợi cho việc phối hợp với giám sát công việc của các KTV.
2.3.5 Nâng cao chất lượng hồ sơ kiểm toán
Cơ sở kiến nghị
Thực tiễn quá trình lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty A&C đối với khách hàng thường xuyên như Công ty ABC: các thông tin được cập nhật trong năm hiện hành có nhiều thông tin được lấy từ hồ sơ kiểm toán năm trước. Việc này giúp KTV tiết kiệm được thời gian, tăng hiệu quả công việc.
Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, tất cả các hồ sơ kiểm toán theo quy định của Công ty đều được kiểm tra lần lượt bởi các cấp lãnh đạo trong Công ty. Tuy nhiên, đôi khi do sức ép về mặt thời gian của mùa kiểm toán nên một số hồ sơ có thể có những thiếu sót nhất định hoặc chưa làm đúng theo những quy định của Công ty về quy trình thực hiện hay việc tổ chức và bảo quản hồ sơ chưa hợp lý…
Kiến nghị
Để việc sử dụng các thông tin từ hồ sơ kiểm toán năm trước không làm ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán thì các thông tin phải chính xác và có tính cập nhật qua các năm. Để thực hiện được điều này thì Công ty cần có sự giám sát chặt chẽ quá trình kiểm toán và tăng cường công tác hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán.
Để đảm bảo nâng cao chất lượng hồ sơ kiểm toán phục vụ tích cực cho lần kiểm toán sau, sau mỗi mùa kiểm toán Công ty cần tổ chức xem xét lại các hồ sơ kiểm toán trong năm nhằm bổ sung và hoàn chỉnh theo những quy định của Chuẩn mực kiểm toán đồng thời rút kinh nghiệm và có kế hoạch chương trình tập huấn kỹ năng cho KTV thích hợp.
Ngoài ra, Công ty cũng nên có các chính sách khen thưởng đối với những phòng nghiệp vụ làm tốt công tác bảo quản, tiêu chuẩn hóa hồ sơ kiểm toán qua đó khuyến khích các phòng nghiệp vụ làm tốt hơn nữa công tác bảo quản và nâng cao chất lượng hồ sơ kiểm toán.
KẾT LUẬN
Kiểm toán trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan, nhất là trong điều kiện của Việt Nam hiện nay. Kiểm toán đã trở thành một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế - tài chính và tạo lập môi trường lành mạnh công khai minh bạch trong đầu tư và phát triển kinh tế.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán BCTC. Việc lập kế hoạch kiểm toán một cách hợp lý, khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của cuộc kiểm toán, giảm bớt rủi ro kiểm toán.
Quá trình hình thành và phát triển ngành kiểm toán tại Việt Nam trong một thời gian tương đối ngắn, chưa có nhiều kinh nghiệm phong phú như ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển trên thế giới. Vì vậy, hơn bao giờ hết công tác lập kế hoạch kiểm toán phải không ngừng được nghiên cứu, chỉnh sửa và vận dụng phù hợp các kỹ thuật kiểm toán hiện đại.
Với việc không ngừng hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán nói riêng và các dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn nói chung Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) ngày càng khẳng đinh được uy tín nghề nghiệp của mình, xứng đáng là một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam.
Thời gian thực tập tại Công ty A&C không thật dài, nhưng đối với em là khoảng thời gian hết sức bổ ích giúp em hiểu sâu sắc hơn thực tế, bổ sung thêm vốn kiến thức đã tiếp thu trong nhà trường. Qua đó, giúp em hoàn thành được chuyên đề thực tập chuyên ngành và đạt được một số kết quả sau:
1. Khái quát nội dung cơ bản về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội và đi sâu nghiên cứu thực tiễn ở hai Công ty khách hàng cụ thể do Công ty A&C thực hiện
2. Nêu ra phương hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán BCTC do Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội thực hiện.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức cũng như trình độ chuyên môn, và đề tài về lập kế hoạch kiểm toán BCTC là một đề tài tương đối khó, bản thân các Công ty kiểm toán Việt Nam còn phải nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán của Công ty mình. Tuy nhiên, em hy vọng chuyên đề thực tập chuyên ngành “Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội thực hiện” sẽ thể hiện được một góc nhìn mới, đóng góp được những ý kiến, quan điểm riêng của bản thân về vấn đề đầy thú vị và thiết thực này góp phần giúp cho Công ty A&C hoàn thiện hơn nữa công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này, bên cạnh những cố gắng, nỗ lực của bản thân, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian viết chuyên đề vừa qua. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội và Phòng Kiểm toán 1 nơi em thực tập đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em tìm hiểu thực tế và hoàn thành chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Hoàng Ngọc Cường
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, TS. Ngô Trí Tuệ – Giáo trình Kiểm toán tài chính – Khoa Kế toán, Đại học Kinh tế Quốc dân – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân – 2006
GS.TS Nguyễn Quang Quynh, TS. Nguyễn Thị Phương Hoa – Lý thuyết kiểm toán – Khoa kế toán, Đại học Kinh tế Quốc dân – Nhà xuất bản Tài chính – 2008
Đặng Kim Cương, Phạm Văn Được – Auditing – Alvin.A.Arens – Nhà xuất bản Thống kê – 2000
File hồ sơ kiểm toán tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội
Bộ Tài chính – Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Luận văn tốt nghiệp các khóa 44, 45, 47
7. Các website:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2010
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: Kiểm tra về lập kế hoạch kiểm toán Công ty JQK
5.01
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C)
AUDITING AND CONSULTING CO., LTD.
Client: Công ty JQK
Prepared by: HTV
Date:
Period ended: 31/12/2009
Reviewed by: HXH
Date:
Subject: Kiểm tra về lập kế hoạch kiểm toán
MỤC TIÊU
• Phát triển một kế hoạch kiểm toán phù hợp theo yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam để đưa ra một phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và đáng tin cậy giúp cho việc hình thành ý kiến kiểm toán.
• Cung cấp dịch vụ có chất lượng và giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
• Thực hiện kiểm toán tiết kiệm chi phí nhất.
Nội dung chi tiết
Tham chiếu
1. Tính độc lập
5.03
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kiểm toán
Các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
5.02
Xem xét hồ sơ, báo cáo năm trước và các vấn đề lưu ý từ cuộc kiểm toán năm trước
5.13
Xem xét các thư từ giao dịch và hồ sơ thuế
5.02
Xem xét môi trường kinh doanh
5.08
Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng và kiểm soát nội bộ
5.08 & 5.09
Thủ tục phân tích
5.06 & 5.07
Đánh giá rủi ro
5.10 & 5.11
Nguồn số liệu
5.02
3. Chiến lược kiểm toán
Mức trọng yếu
5.05
Các rủi ro kiểm toán chính và phương pháp đối với các rủi ro này
5.10 & 5.11
Kiểm tra chi tiết chứng từ hoặc kiểm tra việc tuân thủ
5.02
Kỹ thuật chọn mẫu
5.02
Thủ tục phân tích
5.06 & 5.07
Sử dụng công nghệ thông tin như là công cụ kiểm toán
5.02
Thuế
4. Quản trị
Phân công công việc trong nhóm kiểm toán
5.02
Kế hoạch làm việc
5.02
Các vấn đề khác
5. Kế hoạch thời gian
5.04
KẾT LUẬN
Tôi đã soát xét các biểu mẫu lập kế hoạch và nhận thấy mục tiêu của việc lập kế hoạch đã đạt được
Phó Giám đốc _________________________ Ngày :_________________________
Trưởng phòng Ngày : _________________________
PHỤ LỤC 02: Câu hỏi về KSNB Công ty ABC
5.09
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C)
AUDITING AND CONSULTING CO., LTD.
Client: Công ty ABC
Prepared by: HTV
Date:
Period ended: 31/12/2009
Reviewed by: LVT
Date:
Subject: Câu hỏi về kiểm soát nội bộ
MỤC TIÊU: Câu hỏi đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho nhóm kiểm toán trong việc thu thập sự hiểu biết về các kiểm soát nội bộ đối với những khoản mục cụ thể và nó không yêu cầu phải được hoàn tất cho mỗi cuộc kiểm toán. Bảng câu hỏi này giúp nhóm kiểm toán đánh giá phạm vi sự tin tưởng mà có thể dựa vào các kiểm soát nội bộ như là một phần của đánh giá sơ bộ về rủi ro và cũng giúp đưa ra các cải tiến trong kiểm soát nội bộ cho khách hàng.
Có/Không
Giải thích
Sổ cái
Sổ cái có được cập nhật nhanh chóng không?
Các nhật ký có chứng từ đầy đủ và được phê duyệt đúng không?
Tài khoản Chênh lệch chờ xử lý có bị cấm không sử dụng không?
Khi tài khoản Chênh lệch chờ xử lý được sử dụng, nó có được làm rõ, xử lý trong thời gian ngắn và có chứng từ chứng minh không?
Có sự mô tả rõ ràng về nội dung hạch toán trong mỗi tài khoản sổ cái không?
Môi trường công nghệ thông tin
Có các thủ tục đúng đắn trong việc chấp nhận cho lắp đặt phần cứng và phần mềm bao gồm việc chỉ định Ban quản lý dự án để giám sát các dự án về công nghệ thông tin, hoạt động thử và đánh giá các kẽ hở, kiểm tra và chấp nhận người sử dụng và các vấn đề này có được lưu hồ sơ không?
Tất cả các thay đổi chương trình được lưu hồ sơ và ký chấp thuận không?
Các nhân viên trong nhóm IT của đơn vị có được huấn luyện và có kiến thức phù hợp về các vấn đề chính (các vấn đề có thể tồn tại nếu kiến thức tập trung vào một người) không?
Trong môi trường vi tính hóa, nó rất quan trọng để hiểu:
Làm thế nào sổ chi tiết được duy trì và sự kết nối với sổ cái.
Làm thế nào các tham số được thiết lập ở file chủ / dữ liệu như là giá bán, cơ cấu chiết khấu, giá thành, lương … và các sửa đổi được phê duyệt như thế nào?
Các tài liệu gốc được ghi vào sổ chi tiết và sổ cái như thế nào?
Thủ tục đối chiếu giữa tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết.
Kiểm soát về việc tiếp cận trực tiếp và từ xa có đầy đủ không?
Có kiểm soát về việc tiếp cận dữ liệu, cập nhật dữ liệu vào sổ cái và in ấn dữ liệu không? (dẫn chứng bằng tài liệu khi có thể thực hiện được và mức độ tiếp cận liên quan).
Các số liệu có được kiểm tra trước khi cập nhật vào sổ cái không? (đối chiếu với chứng từ gốc của các nghiệp vụ và có dấu vết kiểm tra rõ ràng).
Các bút toán có thể bị xoá mà không có bút toán nhật ký được phê duyệt không?
Có các kế hoạch dự phòng trong trường hợp phần cứng / phần mềm bị hư hỏng không?
Chương trình chống virus có được cài đặt và cập nhật thường xuyên không?
Có qui định hoặc nghiêm cấm việc sử dụng máy tính cho mục đích cá nhân không?
TSCĐ hữu hình
Khách hàng có lập sổ chi tiết cho TSCĐ hữu hình không?
Sổ chi tiết có được cập nhật thường xuyên không?
Các tài sản lỗi thời có được xóa sổ sau khi có sự phê duyệt và sổ chi tiết có được cập nhật không?
Việc đối chiếu định kỳ có được thực hiện giữa
Các tài sản trong sổ chi tiết và kiểm kê thực tế không?
Số tổng cộng giữa sổ chi tiết và sổ cáo không?
Tất cả các tài sản có được ghi chép trong sổ cái và sổ chi tiết ngay khi nhận được và được gắn thẻ để dễ nhận biết không?
Chính sách khấu hao có được áp dụng nhất quán và tỷ lệ khấu hao có phù hợp với thời gian hữu dụng ước tính không?
Thu nhập từ việc cho thuê TSCĐ có được trích trước theo các điều khoản của hợp đồng không?
Có kiểm soát để đảm bảo tiền thu từ việc bán TSCĐ là phù hợp với các điều khoản của hợp đồng và được ghi chép vào sổ sách kế toán không?
TSCĐ có được bảo vệ, đặc biệt khi ngừng sản xuất không?
TSCĐ có được mua bảo hiểm không?
Các khoản đầu tư
Chính sách và sự phê duyệt
Có chính sách đầu tư chính thức qui định các loại đầu tư đơn vị có thể thực hiện và cấp phê duyệt cụ thể không?
Có qui định mức đầu tư tối đa cho từng loại đầu tư khác nhau và sự phê duyệt không?
Có sự chấn thuận phù hợp cho các khoản đầu tư giới hạn cho phép không?
Kế toán và thu nhập
Các khoản đầu tư có được cập nhật đúng sau khi có sự phê duyệt chứng từ bởi người có thẩm quyền không?
Có bảng kê chi tiết / sổ chi tiết cho từng khoản đầu tư không? bảng kê chi tiết / sổ chi tiết có được đối chiếu với tài khoản kiểm soát và các đối chiếu này có được phê duyệt không?
Bảng kê thời gian đáo hạn có được giám sát để đảm bảo các khoản đầu tư được tái đầu tư khi đáo hạn?
Có kiểm soát kép đối với các khoản đầu tư thông qua thương lượng không?
Thu nhập từ các khoản đầu tư có được tính toán định kỳ không?
Đánh giá
Có thủ tục thích hợp để đánh giá tất cả các khoản đầu tư bao gồm cả cơ sở xác định giá trị hợp lý không?
Hàng tồn kho
Nhận hàng
Các Phiếu nhập kho (GRN) được đánh số trước có được thực hiện cho tất cả các lần nhập hàng không?
Có sự kiểm tra để có sự đảm bảo là chỉ có các mặt hàng đã được duyệt thì mới được nhận và các mặt hàng phù hợp với đặc điểm kỹ thuật trong đơn đặt hàng không?
Các Phiếu nhập kho có được sử dụng để cập nhật các ghi chép về kho hàng không?
Hàng bán trả lại được ghi chép qua Phiếu nhập kho không?
Xuất hàng
Các Phiếu xuất kho được đánh số trước có được thực hiện cho tất cả các lần giao hàng không?
Các Phiếu xuất kho có được sử dụng để cập nhật các ghi chép về kho hàng không?
Các kiểm soát về hiện vật :
Hàng tồn kho có được để ở nơi an toàn và có được mua bảo hiểm không?
Thủ tục về mã hàng tồn kho có phù hợp để đảm bảo tất cả các mặt hàng tồn kho bao gồm trong bảng liệt kê hàng tồn kho không?
Hàng tồn kho hư hỏng / lỗi thời có được tách riêng không?
Có chính sách đối với hàng tồn kho giảm giá, chậm luân chuyển và hư hỏng không?
Việc kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có được thực hiện để
Xác định số lượng tồn kho thực tế không?
Xác định hàng tồn kho bị hư hỏng hoặc lỗi thời không?
So sánh tồn kho thực tế với sổ sách để xác định hàng tồn kho bị tổn thất và mất cắp không?
Các thủ tục kiểm tra cut-off có phù hợp để đảm bảo
Hàng tồn kho để bán hoặc trả lại được để riêng không?
Hàng tồn kho đã bán và khách hàng gửi tại kho được để riêng không?
Việc kiểm kê có được phối hợp một cách đúng đắn, kết quả được ghi chép, các chênh lệch được xem xét và xóa sổ sau khi có sự phê duyệt không?
Đánh giá
Chính sách đánh giá hàng tồn kho có được áp dụng nhất quán và phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 2 không?
Doanh thu và các khoản phải thu
Khách hàng và dữ liệu doanh thu
Các tham khảo liên quan đến việc chấp nhận khách hàng mới đã được kiểm tra và hạn mức tín dụng cho khách hàng bao gồm cả thời gian và số tiền đã được phê duyệt chưa?
Có thủ tục cho việc mở, đóng sổ chi tiết của khách hàng và cập nhật dữ liệu thường trực không?
Tất cả các sổ chi tiết phải thu khách hàng bao gồm trong bảng kê các khoản phải thu thương mại không?
Giá bán sản phẩm có được thực hiện đúng, có bảng liệt kê giá bán sản phẩm được cập nhật và thông báo đến các phòng ban có liên quan không?
Bán hàng
Các Phiếu giao hàng có được sử dụng để lập hóa đơn và có được kiểm tra để đảm bảo tất cả các lần giao hàng đều được phát hành hóa đơn không?
Hàng hóa được giao có dựa trên các đơn đặt hàng không?
Các hóa đơn có được kiểm tra với các Phiếu giao hàng về sự chính xác toán học, giá bán, chiết khấu và giảm giá, thời hạn tín dụng, thuế GTGT và các loại thuế khác trên hoá đơn không?
Các hoá đơn có được ghi chép đúng đắn vào sổ chi tiết doanh thu và số tổng cộng có được cập nhật tương ứng vào sổ cái doanh thu, phải thu khách hàng và các sổ chi tiết không?
Doanh thu bán hàng bằng tiền mặt có được ghi nhận tại thời điểm bán hàng không?
Tiền thu bán phế liệu / sản phẩm hư hỏng … có được ghi nhận không?
Tổng doanh thu có được đối chiếu với tiền gửi ngân hàng, thuế GTGT và các khoản phải trả khác theo qui định của pháp luật hàng tháng không?
Thủ tục cut-off doanh thu có được thực hiện đúng không?
Tiền bồi thường bảo hiểm có được loại trừ khỏi doanh thu không?
Dự phòng chi phí bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng có phù hợp với các chính sách kế toán được chấp nhận và kinh nghiệm các năm trước không?
Giấy báo có
Các giấy báo có được đánh số trước và được kiểm tra với Phiếu nhập kho, phép tính số học và được sự phê duyệt của người có thẩm quyền không?
Ghi nhận nợ phải thu khách hàng
Tổng nợ phải thu khách hàng trên sổ cái có được đối chiếu với bảng kê nợ phải thu khách hàng và bảng đối chiếu này có được sự phê duyệt của người có thẩm quyền không?
Các khoản mục điều chỉnh có được kiểm tra không?
Bảng phân tích tuổi nợ của khoản phải thu khách hàng có được lập và xem xét bởi người có thẩm quyền không?
Báo cáo bán hàng hàng tháng có được gửi cho khách hàng xác nhận mà không có sự tham gia của nhân viên giữ sổ sách và nhân viên bán hàng không?
Tiền thu từ các khách hàng được ghi chép đúng đắn trong biên lai đã được đánh số trước và được
Gửi toàn bộ vào ngân hàng một cách đều đặn;
Ghi cụ thể các hóa đơn đã thanh toán trong sổ chi tiết phải thu của khách hàng; và
Cập nhật vào đúng sổ chi tiết phải thu của khách hàng và tổng số tiền thu được có được cập nhật vào sổ cái không?
Trong trường hợp bán hàng bằng tiền mặt chưa thu được tiền, có chi tiết được các hoá đơn chưa thanh toán tiền trong tài khoản doanh thu bán hàng bằng tiền mặt không?
Sự suy giảm giá trị
Bảng liệt kê nợ phải thu khách hàng quá lâu và các khoản có tranh chấp có được lập thường xuyên và xem xét bởi người có thẩm quyền không?
Có chính sách dự phòng nợ phải thu khó đòi và chính sách này có được tuân thủ không?
Việc lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi có hợp lý và có được sự phê duyệt của người có thẩm quyển không?
Các khoản nợ xóa sổ có được phê duyệt trước khi thực hiện không?
Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Mở thư
Việc mở thư có được giám sát bởi người chủ hoặc nhân viên quản lý không?
Việc ghi chép số tiền nhận được có được giám sát bởi người chủ hoặc nhân viên quản lý không?
Ngân hàng
Các biên lai nộp tiền có được kiểm tra với giấy báo ngân hàng không?
Doanh thu bán hàng bằng tiền mặt có được kiểm soát để tránh trường hợp bỏ sót nghiệp vụ và được đối chiếu với tiền thu được không?
Tiền thu được có được gửi toàn bộ vào ngân hàng không?
Thanh toán tiền và Séc
Việc thanh toán tiền có được thực hiện bằng Séc, chuyển khoản hoặc các lệnh thanh toán khác hay không?
Có Séc vượt quá hạn mức được duyệt không?
Việc thanh toán tiền có được kiểm tra với chứng từ bao gồm lệnh mua hàng, Phiếu giao hàng của nhà cung cấp, Phiếu nhập kho, hóa đơn và bản kê không?
Các tài liệu có được để riêng khi đã được thanh toán và được đánh dấu bằng số Séc không?
Các chứng từ thanh toán có được định khoản đúng để đảm bảo tất cả các lần thanh toán đã được cập nhật và đúng tài khoản không?
Các về an toàn của Séc có phù hợp không?
Các Séc có được gửi ngay lập tức tại ngày ký cùng với các thông báo về thanh toán không?
Việc ký khống Séc có bị nghiêm cấm không?
Các Séc hư hỏng có được giữ lại và hủy không?
Sổ quỹ tiến mặt và bảng điều chỉnh số dư tiền gửi ngân hàng
Sổ quỹ tiền mặt có được cập nhật thường xuyên không?
Các báo cáo tiền gửi ngân hàng có được xem xét bởi nhân viên có thẩm quyền không?
Các bản đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng có được lập thường xuyên bởi người độc lập với thủ quỹ và được xem xét bởi nhân viên có thẩm quyền không?
Các khoản mục điều chỉnh có được kiểm tra không?
Quỹ tiền mặt
Các phiếu chi có các chứng từ gốc chứng minh, có sự duyệt chi và có chữ ký của người nhận tiền không?
Sổ quỹ tiền mặt có được cập nhật thường xuyên, được đối chiếu với tiền mặt tồn quỹ và đưọc xem xét bởi người có trách nhiệm không?
Có qui định về số tiền tồn quỹ tối đa của quỹ tiền mặt không?
Quỹ tiền mặt có được duy trì trên cơ sở tạm ứng không?
Việc tiếp cận quỹ tiền mặt có bị hạn chế không?
Việc kiểm tra đột suất tiền mặt tồn quỹ có được thực hiện không?
Tiền mặt tồn quỹ có được bảo vệ và mua bảo hiểm không?
Các khoản phải trả và mua hàng
Chọn nhà cung cấp
Có chính sách chọn lựa nhà cung cấp không
Đặt hàng
Đơn đặt hàng được đánh số trước có được phê duyệt bởi nhân viên có thẩm quyền phù hợp với ủy quyền không?
Các đơn đặt hàng chưa thực hiện xong có được tiếp tục theo dõi không?
Trích trước
Các hoá đơn nhận được có được:
Kiểm tra với Phiếu nhập kho hoặc bằng chứng về việc dịch vụ đã được thực hiện không?
Kiểm tra tính đúng đắn của hàng hóa mua thêm không?
Có phải chỉ bản gốc hoặc bản copy của hoá đơn hoặc các chứng từ gốc khác được sử dụng cho cập nhật sổ sách kế toán không?
Khi hóa đơn gốc chưa nhận được, việc trích trước cho hàng hóa đã nhận có được thực hiện để phục vụ cho việc lập báo cáo tháng và báo cáo năm không?
Việc mua hàng hóa bằng tiền mặt có chứng từ gốc chứng minh và ghi chép vào quỹ tiền mặt / sổ quỹ không?
Tổng tiền mua hàng và các chi phí có được đối chiếu với các khoản chi qua ngân hàng, thuế GTGT và hàng trả lại khác hàng tháng không?
Thủ tục cut-off có được thực hiện đúng không?
Hàng trả lại
Tất cả hàng trả lại có được thực hiện thông qua Phiếu giao hàng được đánh số trước và được sự phê duyệt của người có trách nhiệm không?
Các giấy báo có có được so sánh với các Phiếu giao hàng và cập nhật vào sổ sách kế toán không?
Ghi chép các nhà cung cấp
Tài khoản kiểm soát mua hàng có được mở không?
Tất cả các hoá đơn / giấy báo có có được ghi nhận trong sổ mua hàng và số liệu tổng cộng được cập nhật vào sổ cái và sổ chi tiết mua hàng / chi phí, phải trả người bán và thuế GTGT không?
Tất cả các tài khoản chi tiết đang sử dụng có bao gồm trong bảng kê nợ phải trả người bán không?
Số dư nợ phải trả người bán có được
Tất các các khoản điều chỉnh số dư nợ phải trả người bán có được sự phê duyệt của người có thẩm quyền không?
Nghiệp vụ với các bên có liên quan
Có sự kiểm soát trong việc xác định bên có liên quan không?
Tất cả các nghiệp vụ với các bên có liên quan có theo giá thị trường và có được sự phê duyệt của Ban Giám đốc không?
Tiền lương
Các thông tin nhân sự có bao gồm
Hợp đồng lao động và các thay đổi;
Thay đổi về hệ số lương;
Sự ủy quyền của người lao động về việc khấu trừ các khoản không bị pháp luật bắt buộc; và
Mã số nhân viên và các thông tin pháp luật khác không?
Bảng lương có
Phù hợp với mức lương và phúc lợi khác trong hồ sơ nhân viên không?
Tiền lương làm thêm giờ có được đối chiếu với các ghi chép về thời gian làm thêm không?
Có xem xét các khoản chênh lệch so với lương tháng trước không?
Tất cả các khoản thu nhập đã được tính thuế và thuế được trả đúng ngày qui định không?
Có tài khoản kiểm tra để ngăn chặn các thanh toán và khấu trừ lương thấp hơn / cao hơn qui định và các chênh lệch được làm rõ và phê duyệt bởi người có thẩm quyền không?
Có kiểm soát để đảm bảo các khoản cho nhân viên vay hoặc tạm ứng được thu hồi và số dư các khoản vay / tạm ứng được đối chiếu và xem xét bới các người có thẩm quyền không?
Việc điều chỉnh bảng lương có được sự phê duyệt của người có thẩm quyền không?
Tiền lương có được kiểm tra trước khi ký thanh thanh toán không?
Số tiền chuyển từ tài khoản ngân hàng / séc thanh toán có đúng với tiền lương phải thanh toán không?
Các chi phí khác
Tất cả các khoản chi phí có được duyệt chi phù hợp không?
Có các kiểm tra để đảm bảo
Các chi phí là toàn bộ và duy nhất dùng để tạo ra thu nhập không? Và
Các chứng từ chứng minh được ghi đúng ngày và bản gốc hoặc bản copy có tên của Công ty không?
Các vấn đề chung
Công ty có sơ đồ tổ chức mô tả trách nhiệm một cách rõ ràng không?
Có các sắp xếp để đảm bảo công việc kiểm soát vẫn được thực hiện khi có người vắng mặt không?
Công ty có lập dự toán và dự toán này có linh hoạt không?
Dự toán và kết quả thực hiện có được dựa trên các bộ phận tạo lợi nhuận và phân bổ doanh thu / chi phí cho từng lĩnh vực hoạt động không?
Báo cáo quản trị có được lập đúng thời điểm, được so sánh với dự toán và thảo luận trong Ban Giám đốc không?
Chênh lệch giữa dự toán và thực hiện có được tìm hiểu và giải thích nguyên nhân không?
Có các dữ liệu tài chính thường xuyên về
Tiền
Doanh thu
Chi phí
Liệt kê các điểm yếu và đưa ra đề xuất để hoàn thiện kiểm soát nội bộ
Câu hỏi số
Điểm yếu
Đề xuất để hoàn thiện
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31571.doc