Báo cáo Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô - CACC thực hiện

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN THỦ ĐÔ (CACC) THỰC HIỆN LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ nhất từ trước đến nay. Trong xu thế phát triển của thời đại mới, một nền kinh tế phát triển phải được thể hiện bằng sự phát triển vượt trội của các ngành dịch vụ nhằm thỏa mãn một cách tối đa được các nhu cầu của con người. Một trong số những nhu cầu quan trọng của con người đó là sự thỏa mãn được m

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô - CACC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối quan tâm về sự thành bại của các doanh nghiệp. Các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, tổ chức tài chính tín dụng, khách hàng, người lao động… tuy họ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau của một doanh nghiệp nhưng quy tụ lại đều ở một điểm là những thông tin về doanh nghiệp một cách trung thực chính xác và kịp thời nhất để đưa ra được những quyết định đúng đắn. Trong tiến trình đó, kiểm toán Việt Nam ra đời với vai trò của một tổ chức trung gian khách quan, độc lập nhất, trợ giúp các đối tượng quan tâm có những quyết định sáng suốt bằng việc thực hiện chức năng kiểm toán của mình. Một trong các vấn đề của doanh nghiệp mà Kiểm toán viên quan tâm đó là Tài sản cố định của doanh nghiệp. Là việc quản lí và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng các quy định và chế độ của pháp luật Việt Nam hay không. TSCĐ cũng là một chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến nhiều chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính. Việc phát hiện ra các sai phạm liên quan đến TSCĐ, cùng những bất cập trong quản lý và sử dụng TSCĐ sẽ giúp KTV đưa ra được ý kiến chính xác cung cấp tới các đối tượng có liên quan. Với mong muốn đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu thực tế kiểm toán TSCĐ, em đã chọn đề tài “Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô -CACC thực hiện” cho chuyên đề của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề tốt nghiệp này gồm 3 chương chính: Chương 1: Lí luận chung về kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính Chương 2: Thực tế kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô -CACC thực hiện Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về thực hiện kiểm toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô -CACC Trong thời gian thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, Thạc sĩ Đậu Ngọc Châu và các anh chị kiểm toán viên trong Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô-CACC . Tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức và những nhận định chủ quan nên chắc chắn nội dung của chuyên đề sẽ còn những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô và bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27/04/2010 Sinh viên Nguyễn Minh Hùng CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.Tài sản cố định và những vấn đề ảnh hưởng đến kiểm toán tài sản cố định 1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định Khái niệm và đặc điểm TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Theo quy định chung, một tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi nó thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: + Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; + Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy; + Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên; + Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, TSCĐ vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu nhưng giá trị của nó bị giảm dần sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh. Quá trình giảm dần giá trị đó được gọi là quá trình hao mòn của TSCĐ, giá trị hao mòn được chuyển dịch dần vào chi phí hoạt động kinh doanh. Giá trị đó được thu hồi khi doanh nghiệp bán sản phẩm đầu ra. TSCĐ là cơ sở vật chất kĩ thuật của đơn vị, phản ánh năng lực hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm dịch vụ. Việc quản lí và sử dụng TSCĐ nếu được thực hiện tốt thì sẽ là nền tảng cơ bản cho doanh nghiệp có một hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo, tạo khả năng phát triển sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm, hạ giá thành, tăng vòng quay của vốn và đổi mới trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường 1.2. Kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định Từ yêu cầu về quản lí TSCĐ, đơn vị cần xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực nhằm sử dụng TSCĐ đạt hiệu quả nhất. TSCĐ là khoản mục trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán, liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh qua chi phí khấu hao. Do đó mà việc kiểm soát tốt TSCĐ có vai trò vô cùng quan trọng. Các doanh nghiệp có thể xây dựng các thủ tục kiểm soát với khoản mục TSCĐ như sau: - Áp dụng nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong đó: + Tách biệt công việc bảo quản với công việc ghi chép các nghiệp vụ, theo đó người quản lí TSCĐ sẽ không đồng thời là người ghi chép TSCĐ; + Quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lí đối với việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế có liên quan tới TSCĐ như mua mới, điều chuyển, thanh lí TSCĐ; + Cách li quyền phê chuẩn với việc bảo quản TSCĐ, tránh tình trạng người phê chuẩn cũng đồng thời là người quyết định việc mua bán, thuyên chuyển TSCĐ dễ dẫn tới rủi ro do lạm quyền tự mua bán, thuyên chuyển TSCĐ. + Xây dựng hệ thống bảo quản TSCĐ như kho bãi, hàng rào bảo vệ, phân định trách nhiệm bảo vệ tài sản, quy định thủ tục chặt chẽ việc đưa TSCĐ ra khỏi doanh nghiệp. - Lập kế hoạch và dự toán về TSCĐ: TSCĐ là loại tài sản có giá trị lớn, mang lại nguồn lợi lâu dài cho doanh nghiệp. Do đó mà các doanh nghiệp thường có dự toán cho ngân sách đầu tư vào TSCĐ. Đây cũng có thể coi là một công cụ hữu hiệu kiểm soát TSCĐ. Nhờ việc lập kế hoạch và dự toán mà doanh nghiệp có thể đối chiếu, rà soát lại tình trạng sử dụng TSCĐ để thấy được sự bất hợp lí nếu có. Đồng thời doanh nghiệp còn có thể cân đối được các phương án khác nhau trong quyết định đầu tư vào TSCĐ. - Các công cụ kiểm soát khác: + Hệ thống sổ chi tiết TSCĐ: Các đơn vị cần phải mở sổ chi tiết cho từng loại TSCĐ bao gồm sổ chi tiết, thẻ chi tiết, hồ sơ chi tiết gồm đầy đủ các chứng từ có liên quan đến quá trình mua bán, sử chữa, thanh lí TSCĐ. + Xây dựng quy định chi tiết về các thủ tục mua sắm, thanh lí, nhượng bán TSCĐ và đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo việc đầu tư vào TSCĐ đạt hiệu quả cao. + Các quy định về phân biệt giữa các khoản chi được tính vào nguyên giá hay tính vào chi phí của niên độ. Doanh nghiệp nên thiết lập tiêu chuẩn để xác định về hai khoản này dựa trên chế độ kế toán hiện hành và trên cơ sở thực tiễn tại đơn vị. + Các quy định về kiểm kê định kì bảo vệ vật chất TSCĐ; + Các quy định về tính khấu hao: thời gian khấu hao phải được Ban giám đốc phê chuẩn trên cơ sở khung thời gian trong quyết định 206. 2. Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán kiểm toán báo cáo tài chính 2.1. Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính Mục tiêu trung gian Để đạt được mục tiêu cuối cùng, trong quá trình kiểm toán, KTV phải khảo sát và đánh giá lại hiệu lực trên thực tế của hoạt động KSNB đối với TSCĐ để làm cơ sở thiết kế và thực hiện khảo sát cơ bản nhằm đánh giá các thông tin tài chính liên quan đến TSCĐ. Mục tiêu cuối cùng Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm toán khoản mục TSCĐ là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp, từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính có liên quan đến TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan. Trên cơ sở xác định mục tiêu kiểm toán TSCĐ như trên ta có thể xác định mục tiêu kiểm toán cụ thể TSCĐ như sau: Mục tiêu đánh giá kiểm soát nội bộ TSCĐ Mục tiêu hiện hữu: các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát TSCĐ đã được thiết kế và thực sự hoạt động. Mục tiêu hiệu lực: các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát TSCĐ là phù hợp và hiệu quả. Mục tiêu liên tục: các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát TSCĐ phải hoạt động thường xuyên. Mục tiêu về nghiệp vụ TSCĐ Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh thực tế, không có nghiệp vụ ghi khống. Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn không có sai sót Đầy đủ: các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên sổ kế toán. Đúng đắn: các nghiệp vụ TSCĐ trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán. Đúng kỳ: các nghiệp vụ TSCĐ được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Mục tiêu về số dư TSCĐ Sự hiện hữu: tất cả TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC là phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải khớp đúng với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp Quyền và nghĩa vụ: toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đối với TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng thuê đã ký. Đánh giá: số dư tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp. Tính toán: việc xác định số dư TSCĐ là đúng đắn không có sai sót. Đầy đủ: toàn bộ TSCĐ được trình bày đầy đủ trên BCTC (không bị thiếu hoặc sót) Đúng đắn: TSCĐ được phân loại đúng đắn để trình bày trên BCTC Cộng dồn: số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết TSCĐ được xác định đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang các sổ kế toán tổng hợp và Sổ cái không có sai sót Báo cáo: các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên BCTC được xác định đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán, không có sai sót. Căn cứ kiểm toán TSCĐ Trong kiểm toán BCTC, căn cứ để kiểm toán hoàn toàn khác với căn cứ để ghi sổ kế toán. Căn cứ để ghi sổ kế toán mới chỉ là căn cứ để kiểm tra tại phòng kế toán. Ngoài những căn cứ này, căn cứ để kiểm toán TSCĐ còn bao gồm những tài liệu để kiểm soát và chứng minh cho các nghiệp vụ phát sinh một cách khách quan ở các bộ phận có liên quan, cụ thể: Căn cứ đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ TSCĐ Các văn bản quy định về KSNB như: quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân quyết định mua sắm TSCĐ, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Quy định về trình tự thủ tục trong việc mua sắm, tiếp nhận TSCĐ, quản lý, bảo quản, thanh lý nhượng bán. Căn cứ kiểm toán nghiệp vụ về TSCĐ Bảng cân đối kế toán, Thuyết minh BCTC Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản có liên quan: Sổ chi tiết TK 211,212,213,214,241. Sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan : TK 111,331,… Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: Báo cáo tăng giảm TSCĐ, báo cáo sửa chữa, báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản hoàn thành,… Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ như: Hợp đồng kinh tế, các bản thanh lý hợp đồng, Bảng đăng ký khấu hao,… Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như : Biên bản kiểm kê TSCĐ, Hóa đơn mua, các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh toán có liên quan như: phiếu chi, giấy báo nợ,… Các hồ sơ tài liệu khác liên quan đến TSCĐ: Kế hoạch mua sắm TSCĐ, kế hoạch sửa chữa TSCĐ,… 2.3. Các bước công việc kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC Kiểm toán TSCĐ là một phần hành trong kiểm toán BCTC. Do đó KTV thực hiện kiểm toán TSCĐ dựa trên những bước cơ bản sau: 2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán TSCĐ Sau khi tìm hiểu, đánh giá những thông tin về khách hàng, nhận định khả năng kiểm toán, đơn vị kiểm toán chấp nhận kiểm toán và kí kết hợp đồng kiểm toán. Bước tiếp theo, KTV tiến hành tìm hiểu những thông tin cơ sở về khách hàng. Việc tìm hiểu những thông tin cơ sở giúp KTV có thể nắm được một cách khái quát về hoạt động kinh doanh của khách hàng; những thông tin ban đầu về tính hiệu lực của hệ thống KSNB và có thể đưa ra được những đánh giá ban đầu về rủi ro và mức trọng yếu. Phân tích tổng quan tình hình TSCĐ của doanh nghiệp: Khi đã thu thập được các thông tin cơ sở, KTV sẽ tiến hành phân tích ban đầu trên những thông tin đó. Đối với khoản mục TSCĐ, KTV đối chiếu tổng TSCĐ năm nay so với năm trước xem có tình hình biến động lớn hay không, những biến động ấy có phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Tỉ suất TSCĐ trên tổng tài sản có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh hiện tại hay không. Bên cạnh đó, KTV cần phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm soát, các quy định về kế toán liên quan đến việc quản lí, kiểm soát và hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp nhằm làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro kiểm soát. - Đánh giá trọng yếu cho khoản mục TSCĐ: KTV đưa ra mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở những thông tin đã có và sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Mức trọng yếu này sẽ giúp KTV lập kế hoạch cụ thể trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Mức trọng yếu này sẽ được điều chỉnh để phù hợp với từng tình huống cụ thể trong quá trình kiểm toán. Trong kiểm toán BCTC, KTV có thể tham khảo các giới hạn về mức trọng yếu như sau: Bảng 1.2: Mức trọng yếu trên báo cáo tài chính Mức độ Báo cáo Không trọng yếu Có thể trọng yếu Chắc chắn trọng yếu Báo cáo KQHĐKD < 5% LNTT 5%-10% LNTT >10% LNTT Bảng CĐKT < 10% Tổng TS 10%-15% Tổng TS >15% Tổng TS Khi đã có được mức trọng yếu trên toàn bộ BCTC, KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu này cho từng khoản mục. Đối với những khoản mục có liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kì, KTV cần chú trọng hơn. Mức trọng yếu này sẽ làm căn cứ cụ thể cho các bút toán điều chỉnh và phân loại lại của KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán. - Đánh giá rủi ro liên quan đến khoản mục TSCĐ: Căn cứ vào mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục TSCĐ, KTV tiến hành đánh giá khả năng sai sót trong quá trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trên cơ sở đánh giá 3 loại rủi ro: + Rủi ro tiềm tàng: Đối với TSCĐ, rủi ro tiềm tàng chủ yếu được đánh giá dựa trên các yếu tố về đặc điểm kinh doanh của khách hàng, về kết quả kiểm toán năm trước, về chính sách quản lí, kế toán của khách hàng đối với khoản mục TSCĐ. Ví dụ như việc mua sắm, thanh lí TSCĐ xảy ra thường xuyên cũng chứa đựng nhiều rủi ro sai phạm. + Rủi ro kiểm soát: Việc đánh giá rủi ro kiểm soát chủ yếu dựa trên những thông tin tìm hiểu được về tính hiệu lực, qua sự nghiên cứu về hệ thống KSNB chủ yếu ban đầu dựa vào phỏng vấn khách hàng và quan sát thực tế. Môi trường kiểm soát yếu thì việc ngăn chặn, phát hiện sai phạm là rất khó, do vậy mà rủi ro cao và ngược lại. Các thủ tục kiểm soát đối với việc quản lí và sử dụng TSCĐ được thiết kế chặt chẽ, khoa học thì rủi ro kiểm soát sẽ được KTV đánh giá thấp hơn. + Rủi ro kiểm toán: KTV cần đánh giá cả khả năng bản thân KTV không phát hiện được sai phạm có liên quan đến khoản mục TSCĐ. Do đó KTV cần tỉnh táo để tránh được những tình huống dẫn đến không phát hiện được sai phạm như: phát hiện ra bằng chứng nhưng không nhận thấy được sai sót; thực hiện không đầy đủ các thủ tục kiểm toán cần thiết nên đã bỏ sót sai phạm… - Thiết kế chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán được thiết kế sau quá trình tìm hiểu về khách hàng, đánh giá tổng quan về tính hiệu lực của hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro, trọng yếu. Chương trình kiểm toán TSCĐ gồm có thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trong đó thử nghiệm kiểm soát là thủ tục giữ vai trò quan trọng nhất. 2.3.2. Thực hiện kiểm toán TSCĐ Thực hiện khảo sát về KSNB đối với TSCĐ Thông thường để có cơ sở xác định phạm vi triển khai các thử nghiệm cơ bản, KTV cần thực hiện khảo sát đối với KSNB TSCĐ. Mục tiêu của khảo sát này là thu thập được những bằng chứng kiểm toán về sự tồn tại và hoạt động của những quy chế và thủ tục kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ. Qua đó, KTV đánh giá mức rủi ro kiểm soát để xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp. Đối với khoản mục TSCĐ thì thủ tục khảo sát kiểm soát được thực hiện bao gồm: Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về KSNB Để có được hiểu biết về các chính sách quy định của đơn vị về KSNB đối với TSCĐ, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản có liên quan, như: quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận cá nhân trong việc phê duyệt mua sắm, thanh lý nhượng bán TSCĐ, chính sách đánh giá của đơn vị với TSCĐ, chính sách phân loại TSCĐ, quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đên TSCĐ. Khi nghiên cứu các văn bản trên KTV cần chú ý đến các khía cạnh cơ bản sau: Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các bước công việc liên quan tới TSCĐ. Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với hoạt động liên quan tới TSCĐ. Khảo sát về sự vận hành của các quy chế KSNB: Mục tiêu của các khảo sát này là thu thập các bằng chứng về tính hữu hiệu trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là tính hiện hữu và tính thường xuyên, liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát. KTV có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về cách ghi nhận TSCĐ trong từng trường hợp cụ thể, cách tính khấu hao; có thể quan sát trực tiếp công việc của nhân viên thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu, nhân viên ghi sổ TSCĐ khi có đầy đủ căn cứ ghi nhận; có thể kiểm tra các dấu hiệu của KSNB lưu lại trên các hồ sơ tài liệu như lời phê duyệt và chữ ký của người có thẩm quyền trên quyết định mua TSCĐ, hợp đồng mua, dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế toán. Việc thực hiện khảo sát về KSNB đối với TSCĐ thường được tiến hành đồng thời với kiểm tra chi tiết TCSĐ. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản Thủ tục phân tích KTV dựa vào Bảng cân đối kê toán và các tài liệu khác lấy số liệu cho việc so sánh, rồi so sánh, chỉ ra các biến động của thông tin và đưa ra định hướng cho các kiểm tra chi tiết tiếp theo. Kỹ thuật phân tích gồm: Kỹ thuật phân tích ngang: So sánh nguyên giá các loại TSCĐ hiện có của đơn vị với các kỳ trước. So sánh giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ với các kỳ trước So sánh giá trị còn lại của các loại TSCĐ với các kỳ trước So sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ với các kỳ trước Lập các bảng kê tăng, giảm từng loại TSCĐ so với các kỳ trước… Kỹ thuật phân tích dọc: So sánh tỷ lệ khấu hao bình quân của kỳ này với các kỳ trước So sánh hệ số hao mòn bình quân của toàn bộ TSCĐ và từng loại TSCĐ với các kỳ trước. So sánh tỷ suất giữa Tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với Tổng nguyên giá TSCĐ Khi tiến hành so sánh, KTV cần phải xem xét ảnh hưởng của chính sách khấu hao, việc tăng giảm TSCĐ trong kỳ,… đến các số liệu so sánh để có kết luận cho phù hợp. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết TSCĐ Kiểm tra chi tiết TSCĐ chủ yếu là kiểm tra các nghiệp vụ đã được ghi nhận trên sổ hạch toán TSCĐ, khấu hao TSCĐ có đảm bảo các cơ sở dẫn liệu cụ thể hay không. Các cơ sở dẫn liệu đó cũng chính là mục tiêu mà kiểm toán viên có trách nhiệm thu nhận các bằng chứng thích hợp để xác nhận sự đảm bảo. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình kiểm toán TSCĐ. Việc phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ này có tác động và ảnh hưởng lâu dài đến các BCTC của đơn vị. Các sai phạm trong việc ghi chép nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ không những ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng trọng yếu đến các BCTC khác như : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Các mục tiêu kiểm toán cụ thề và các thủ tục kiểm toán chủ yếu, phổ biến áp dụng khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ: Kiểm tra về cơ sở dẫn liệu sự phát sinh : Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ( hóa đơn mua, biên bản giao nhận TSCĐ, tài liệu quyết toán vốn đầu tư,…). Có thể kêt hợp kiểm tra chứng từ tài liệu với kiểm tra vật chất TSCĐ. Kiểm tra quá trình mua sắm, các chứng từ tài liệu liên quan đến việc mua sắm TSCĐ, các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử… Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, người phê chuẩn có đúng thẩm quyền hay không, trình tự phê chuẩn có phù hợp với quy định về KSNB, phê chuẩn có đúng với hợp đồng, hóa đơn, biên bản bàn giao hay không? Kiểm tra về cơ sở dẫn liệu tính toán đánh giá: Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng: Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất quán của các chính sách xác định nguyên giá TSCĐ mà doanh nghiệp áp dụng. So sánh số liệu tương ứng trên Hóa đơn với số liệu trên Hợp đồng và các chứng từ liên quan như chứng từ vận chuyển, lắp đặt,… Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ để quy đổi đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ. Tính toán lại nguyên giá trên cơ sở các chứng từ đã kiểm tra: hóa đơn, các chứng từ vận chuyển, lắp đặt, biên bản giao nhận,… Kiểm tra về cơ sở dẫn liệu đầy đủ Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng: Đối chiếu các chứng từ tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn, biên bản giao nhận,…) với các sổ kế toán chi tiết TSCĐ nhằm đảm bảo việc hạch toán không bị bỏ sót. Kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để phát hiện các trường hợp quên ghi sổ TSCĐ, hoặc ghi nhận thành những khoản khác như: chi phí trả trước, chi phí xây dựng cơ bản,… Kiểm tra cơ sở dẫn liệu phân loại và hạch toán đúng đắn Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng: Kiểm tra chính sách phân loại và sơ đồ hạch toán TSCĐ của doanh nghiệp, đảm bảo sự hợp lý và phù hợp với các quy định hiện hành. Đối chiếu số liệu trên các chứng từ pháp lý liên quan đến tăng giảm TSCĐ (hóa đơn, hợp đồng thuê TSCĐ, các chứng từ vận chuyển, biên bản giao nhận,…) Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “đúng kỳ”: Thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng: Kiểm tra đối chiếu ngày tháng các chứng từ tăng, giảm TSCĐ với ngày tháng ghi sổ các nghiệp vụ này (đặc biệt đối với các nghiệp vụ phát sinh cuối các niên độ kế toán và đầu niên độ sau) Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “cộng dồn và báo cáo” Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng: Cộng tổng các bảng kê tăng giảm TSCĐ trong kỳ Đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, các bảng kê với nhau và với sổ cái tổng hợp Đối chiếu số liệu sổ kế toán TSCĐ và kết quả kiểm kê thực tế TSCĐ. Kiểm tra việc trình bày TSCĐ trên BCTC xem có phù hợp với chế độ quy định đồng thời đối chiếu số liệu TSCĐ trên BCTC với số liệu trên sổ kế toán TSCĐ. Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ thường được kết hợp với quá trình kiểm tra chi tiết số dư các khoản TSCĐ. Kiểm tra số dư tài khoản TSCĐ Việc kiểm toán số dư đầu kỳ của tài khoản TSCĐ được thực hiện trên cơ sở kiểm toán số dư đầu kỳ và kết quả kiểm toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ. Với số dư đầu kỳ : Việc xem xét số dư đầu kỳ về TSCĐ được tiến hành tùy thuộc vào doanh nghiệp được kiểm toán lần đầu hay lần thứ hai trở đi. + Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty kiểm toán đang thực hiện kiểm toán BCTC năm nay và số dư đầu kỳ đã được xác định là đúng thì không cần thiết phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác, KTV phải xem xét Báo cáo kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán năm trước, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến TSCĐ, nếu có thể tin cậy được thì KTV cũng có thể chấp nhận kết quả kiểm toán năm trước mà không cần thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán bố sung. Trong các trường hợp này, KTV chỉ cần xem xét để đảm bảo số dư cuối năm tài chính được kết chuyển chính xác hoặc được phân loại một cách phù hợp trên BCTC năm nay. + Nếu BCTC chưa được kiểm toán năm trước (kiểm toán lần đầu) hoặc việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác và KTV không tin tưởng vào kết quả kiểm toán năm trước hoặc Báo cáo kiểm toán năm trước không chấp nhận toàn phần đối với số dư TSCĐ thì KTV phải xem xét đến các nguyên nhân không chấp nhận toàn phần của KTV năm trước. Trong các trường hợp này, KTV phải áp dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung, như: kiểm tra các chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm, chọn mẫu các TSCĐ để kiểm tra sự tồn tại thực tế của tài sản, xem xét kết quả kiểm kê TSCĐ của doanh nghiệp, kiểm tra tình trạng thế chấp TSCĐ (đặc biệt là tình trạng thế chấp các giấy tờ sở hữu TSCĐ)… Với số dư cuối kỳ: được xác nhận trên cơ sở kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ trong kỳ. Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ: Các công việc chủ yếu trong quá trình này thường bao gồm: + Xem xét đăng ký trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp trong có xét duyệt của các cấp có thẩm quyền; + Đối chiếu việc trích khấu hao thực tế đăng ký trên; + Xem xét việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp; + Kiểm tra việc hạch toán khấu hao TSCĐ theo quy định và việc ghi chép chúng trên các số chi tiết; + Đối với các trường hợp nâng cấp TSCĐ dẫn tới thay đổi mức tính khấu hao, cần đi sâu xem xét thay đổi tương ứng của mức trừ khấu hao; Tương tự, trong mọi trường hợp thay đổi mức khấu hao của doanh nghiệp phải được xem xét cụ thể việc xin duyệt khấu hao mới. * Kiểm tra tài khoản hao mòn TSCĐ: KTV cần tập trung kiểm tra số khấu hao lũy kế bằng cách phân tích số dư TK 214 thành các bộ phận chi tiết của từng loại tài sản. Với số tổng hợp, KTV cần xem xét tính chính xác của số dư cuối kì. Kiểm tra chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Quá trình này thường bao gồm các công việc chủ yếu sau: + Kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của việc tập hợp chi phí sửa chữa lớn trong đó chú ý đến việc phát sinh chi phí sửa chữa lớn “khống”. + Xem xét theo nguồn chi phí sửa chữa theo kế hoạch và ngoài kế hoạch Khi tiến hành sửa chữa lớn theo kế họach, các doanh nghiệp thường tiến hành trích trước chi phí sửa chữa này. KTV cần xem xét mức trích trước này có phù hợp hay không, có được phê duyệt đầy đủ hay không. Đối với sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, doanh nghiệp phải tiến hành phân bổ chi phí đã chi ra cho sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KTV phải xem xét tính hợp lý của mức phân bổ và ảnh hưởng của nó tới kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Xem xét việc quyết toán chi phí sửa chữa lớn theo chế độ quy định, kiểm tra việc hạch toán chi phí sửa chữa lớn đơn thuần và chi phí sửa chữa nâng cấp TSCĐ. 2.3.3. Kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn này, KTV tiến hành tổng hợp lại các bằng chứng đã thu thập được làm căn cứ đưa ra kết luận cho báo cáo tài chính. Đồng thời, những bút toán điều chỉnh và phân loại lại cũng được KTV tập hợp để thảo luận lần cuối với khách hàng nhằm đi đến thống nhất cho báo cáo kiểm toán. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN THỦ ĐÔ (CACC) THỰC HIỆN. Khái quát chung về công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Thủ Đô (CACC) Quá trình hình thành và phát triển - Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô được Bộ Tài Chính(BTC) và sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép đăng ký kinh doanh lần đầu năm 2006 theo giấy chứng nhận đăng ký KD số 0102026476 vào ngày 22 tháng 5. - Tên viết tắt :CACC. - CACC tên hiệu capital auditing-CACC được cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ cho ngành nghề kiểm toán,tư vấn Tài Chính,Kế Toán,Thuế. - Trụ sở chính tại: 19/477 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân- Hà Nội,có các chi nhánh tại Hồ Chí Minh,Phú Thọ, Hòa Bình….. -Điện thoại :043.2852.318 -Fax :042852317 -Vốn điều lệ: 3 tỷ VNĐ - CACC là doanh nghiệp kiểm toán hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực Kiểm toán,Kế Toán,xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa,tư vấn thuế,tư vấn Tài Chính,tư vấn quản lý,tư vấn định giá doanh nghiệp,cổ phần hóa doanh nghiệp. - Hàng năm phù hợp với chuẩn mực Kế Toán Việt Nam hiện hành ,CACC được bộ TC cấp chứng nhận công ty kiểm toán đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ tư vấn chuyên nghành. - CACC bằng việc cộng tác với các pháp nhân chuyên ngành Tài chính-Kế Toán-Kiểm Toán trong nước,quốc tế và các cộng tác viên đang làm việc trong các bộ,ngành,doanh nghiệp lớn đã góp phần đa dạng hóa dịch vụ cung cấp tới khách hàng với chuẩn mực về chất lượng đã được thừa nhận tại Việt Nam. - CACC đưa ra mức phí phù hợp với chất lượng dịch vụ cao.Ưu thế của chúng tôi là cung cấp cho quý công ty làm tăng giá trị cam kết,nhờ vào sự chủ động trong việc đưa ra các ý kiến tư vấn.Mức phí của chúng tôi được tiến hành một cách hiệu quả và xứng đáng trong việc đưa ra các ý kiến tư vấn. - Mức phí của chúng tôi được xác định trên cơ sở thời gian Kiểm Toán và trình độ,kinh nghiệm của kiểm toán viên (KTV).Về mặt này,chúng tôi cam kết sẽ sắp xếp một đội ngũ KTV được tổ chức làm việc khoa học và hiệu quả nhất. - Mức phí sẽ phản ánh sự mong muốn quý công ty trở thành khách hàng quan trọng của chúng tôi. Mức phí thường được xây dựng trên cơ sở một hoặc liên kết các yếu tố sau: + Thời gian dự kiến của cuộc kiểm toán,nhân sự tham gia,doanh số công ty. + Quy mô tổ chức,loại hình doanh nghiệp. + Mức độ đa dạng của sản phẩm hoặc mức độ đa dạng của thị trường sản phẩm. Không cố gắng giảm phí dịch vụ mà thay vào đó chúng tôi nỗ lực đem lại cho khách hàng thêm nhiều lợi ích có được từ việc chi trả. - Về chế độ kế toán áp dụng : Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ và biểu mẫu sổ sách ban hành theo quyết định của Bộ Tài chính. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo các Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 30/12/2003 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. - Cơ sở lập Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của Công ty được lập bằng VNĐ theo nguyên tắc giá gốc (giá phí, giá thực tế) và phù hợp với các quy định hiện hành của Chế độ kế toán Việt Nam. - Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam Tổ chức bộ máy quản lý GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁ._.M ĐỐC 2 PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÒNG XÂY DỰNG CƠ BẢN PHÒNG NGHIỆP VỤ BỐN PHÒNG NGHIỆP VỤ BA PHÒNG NGHIỆP VỤ HAI PHÒNG NGHIỆP VỤ MỘT *BAN GIÁM ĐỐC : là người điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công ty, giao dịch quan hệ với các đối tác ký kết hợp đồng đề ra chiến lược kinh doanh xây dựng kế hoạch kinh doanh. Cụ thể: +PHÓ GIÁM ĐỐC 1: có nhiệm vụ quyết định về công tác tổ chức của công ty, tổ chức nhân sự, công tác đào tạo, bảo vệ tài sản và cung cấp hậu cần cho công ty, quản lý công văn đến và đi…. +PHÓ GIÁM ĐÔC 2: Có nhiệm vụ trợ giúp Ban giám đốc trong việc điều hành, quản lý công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các báo cáo kế toán, thanh toán lương, tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên… *Công ty có bốn phòng nghiệp vụ, với chức năng cung cấp các dịch vụ về chuyên môn, đảm bảo thực hiện theo kế hoạch và những mục tiêu chung của toàn công ty. Cụ thể: + Phòng XDCB: có nhiệm vụ triển khai các hoạt động của công ty,các thao tác nhiệm vụ đảm nhiệm liên quan đến tìm hiểu khách hàng,cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp về lĩnh vực xây dựng cơ bản. + Phòng nghiệp vụ một,hai,ba,bốn: có nhiệm vụ triển khai các hoạt động của công ty,các thao tác nhiệm vụ đảm nhiệm liên quan đến tìm hiểu khách hàng,cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp về kến toán,kiểm toán,thuế. .Các dịch vụ do công ty cung cấp KIỂM TOÁN VÀ CÁC DỊCH VỤ LIÊN QUAN Kiểm toán theo luật định Báo cáo tài chính, công trình XDCB, Đấu thầu, . . . Kiểm toán hoạt động Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Báo cáo thẩm định số liệu theo mục tiêu Các đánh giá và xác nhận đặc biệt Kiểm tra báo cáo quý và báo cáo giữa kỳ Chuẩn bị và tổng hợp báo cáo tài chính TƯ VẤN TÀI CHÍNH Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cho doanh nghiệp, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp. Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp Tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu, Tư vấn đầu tư, lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp Tư vấn thành lập doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp, tư vấn đối với các doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán Tuyển dụng chuyên viên DỊCH VỤ KẾ TOÁN Tư vấn lựa chọn hình thức sổ và tổ chức bộ máy kế toán Tư vấn lập Báo cáo tài chính cho doanh nghiệp Làm thuê kế toán DỊCH VỤ KIỂM TOÁN NỘI BỘ Xây dựng phòng kiểm toán nội bộ Đào tạo kiểm toán nội bộ Phân tích hoạt động Soạn thảo sổ tay kiểm toán nội bộ Thực hiện dịch vụ kiểm toán nội bộ Điều tra gian lận theo chủ điểm Quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính của công ty Ngay từ tôn chỉ nghề nghiệp của CACC “Khách hàng hài lòng nhận được lợi ích hiệu quả tiêu chuẩn chất lượng cao từ dịch vụ chuyên nghiệp với mức phí hợp lý “ đã nêu lên phương pháp luận kiểm toán và mục tiêu hướng tới của việc cung cấp dịch vụ Kiểm toán của CACC; Có thể xắp xếp quy hoạch tổng hợp trình tự cuộc kiểm toán thông thường do CACC thực hiện như sau; Ban giám đốc Quá trình ký kết hợp đồng, thỏa thuận dịch vụ kiểm toán (1) Ban giám đốc & Chủ nhiệm KT Tổng hợp xây dựng kế hoạch kiểm toán (2) Chủ nhiệm KT Nhân viên chuyên nghiệp Cuộc kiểm toán tại đơn vị (3) Chủ nhiệm KT Ban cố vấn Tổng hợp và xử lý kết quả kiểm toán (4) Ban giám đốc & Chủ nhiệm KT Phát hành dự thảo Báo cáo kiểm toán (5) Ban giám đốc &Chủ nhiệm KT Tổng hợp xử lý các vấn đề số liệu sau kiểm toán (6) Ban giám đốc & Chủ nhiệm KT Phát hành Báo cáo kiểm toán (7) Ban giám đốc & Chủ nhiệm KT Xử lý sau phát hành Báo cáo Kiểm toán, hậu hợp đồng (8) Quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại Công ty CACC Kiểm toán TSCĐ là một trong những phần hành cơ bản trong kiểm toán BCTC nên quá trình thực hiện cũng phải tuân thủ chặt chẽ quy trình kiểm toán chung. Đối với mọi khách hàng khác nhau, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, loại hình sở hữu khác nhau… KTV thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ đều phải tuân thủ chương trình kiểm toán mẫu này, đồng thời có sự linh hoạt trong cách áp dụng cho phù hợp với đặc thù của từng khách hàng. Để tìm hiểu thực tế chương trình kiểm toán mẫu khoản mục TSCĐ được các KTV CACC áp dụng và thực hiện như thế nào, báo cáo mô tả công việc thực tế qua việc sử dụng khách hàng cụ thể đã được CACC kiểm toán BCTC năm 2009 làm ví dụ minh hoạ. CACC hoạt động với tiêu chí là luôn hợp tác và phát triển cùng với khách hàng từ đó không ngừng nâng cao lợi ích hợp pháp cổ đông, tăng tích luỹ phát triển kinh doanh dịch vụ của Công ty, góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước đúng đủ theo quy định, đảm bảo chất lượng dịch vụ và thu hút thêm nhiều khách hàng. Tiếp cận khách hàng được CACC tiến hành đối với từng khách hàng. Hàng năm Công ty đều gửi thư chào hàng đến những khách hàng mà Công ty dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ và những khách hàng mới. Thông qua thư chào hàng Công ty sẽ giới thiệu về mình, về uy tín và chất lượng các loại dịch vụ sẽ cung cấp. Nếu khách hàng chấp nhận sẽ phát Thư mời kiểm toán, CACC xúc tiến gặp gỡ Ban giám đốc khách hàng để đi tới thoả thuận ký kết hợp đồng kiểm toán. Còn nếu là khách hàng thường xuyên hoặc đã được kiểm toán nhiều năm thì Công ty có thể liên lạc trực tiếp với khách hàng hoặc khách hàng có thể liên hệ với Công ty khi có nhu cầu kiểm toán thông qua thư mời kiểm toán. Tiếp cận khách hàng * Khách hàng A Công ty TNHH A là Công ty 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép Đầu tư số */GP-HT ngày 9 tháng 12 năm 2005 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây cấp. Địa chỉ tại Cụm công nghiệp X, xã Y, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây. Ngày 4 tháng 6 năm 2007, công ty nhận giấy chứng nhận đầu tư số *** do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây cấp, thay thế Giấy phép Đầu tư trên, cho phép chuyển đổi hình thức pháp lý thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang lĩnh vực tư vấn về kinh doanh và công nghệ trong lĩnh vực in và đóng gói. Ngày 31 tháng 8 năm 2007, công ty nhận được giấy chứng nhận đầu tư sửa đổi do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà tây cấp cho phép công ty tăng vốn đầu tư và vốn điều lệ, đồng thời mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang lĩnh vực in ấn các loại sản phẩm không phải là xuất bản phẩm Thời hạn hoạt động của Công ty là 30 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép Đầu tư đầu tiên. Hoạt động chính của công ty là gia công tài liệu kỹ thuật các loại (không bao gồm hoạt động in ấn); gia công thùng carton đóng gói; tư vấn về kinh doanh và công nghệ trong lĩnh vực in và đóng gói; nhập khẩu bán thành phẩm phục vụ cho quá trình sản xuất; và in ấn các loại sản phẩm không phải là xuất bản phẩm. Tổng số vốn đầu tư và vốn pháp định được phê duyệt của Công ty trong giấy phép đầu tư lần lượt là 30 tỷ đồng và 12.50 tỷ đồng Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và trên các báo cáo tài chính là đồng Việt Nam(VNĐ) Công ty TNHH A là khách hàng kiểm toán năm thứ 2 của CACC Theo đánh giá từ cuộc kiểm toán năm trước và những thông tin đã thu thập năm nay thì khách hàng A là một Công ty tuy có quy mô tương đối lớn nhưng hoạt động kinh doanh ổn định, tuân thủ nghiêm túc các quy định của nhà nước và các chế độ tài chính kế toán hiện hành. Trong năm nay có mở rộng hoạt động kinh doanh nhưng không có biến động gì lớn và phức tạp. Đơn vị chấp nhận thực hiện kiểm toán khách hàng A. Đối với các khách hàng cũ như công ty A thì CACC có thể giản lược tối đa các công việc trong khâu tiếp cận khách hàng. Đại diện hai bên sẽ tiến hành gặp gỡ để trao đổi và đề xuất yêu cầu của mình đối với cuộc kiểm toán lần này, việc thoả thuận các điều khoản trong Hợp đồng cũng được bỏ qua trừ khi có thêm yêu cầu khác đối với cuộc kiểm toán. Nhân sự bố trí cho cuộc kiểm toán gồm 4 người bao gồm một trưởng nhóm kiểm toán và 3 trợ lí kiểm toán trong đó có 3 thành viên là những người đã tham gia kiểm toán khách hàng A năm trước. Tùy theo trình độ và kinh nghiệm của từng người mà trưởng nhóm sẽ phân công công việc một cách phù hợp. Về phía lãnh đạo CACC, ông Nguyễn Anh Tuấn – Giám đốc phụ trách kiểm toán BCTC là người trực tiếp chỉ đạo, giám sát và kiểm tra cũng như chất lượng toàn cuộc kiểm toán. Ông Nguyễn Anh Tuấn Trưởng nhóm kiểm toán-KTV Bà Đỗ Thị Dung Trợ lý kiểm toán Bà Lê Thị Thuý Nga Trợ lý kiểm toán Ông Hoàng Văn Thảo Trợ lý kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán có nhiệm vụ tổng hợp kết quả của các phần hành kiểm toán, trên cơ sở đó đưa ra ý kiến Công ty về toàn cuộc kiểm toán thể hiện trên báo cáo kiểm toán. Đồng thời, trưởng nhóm kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và Ban Giám đốc Công ty khách hàng về kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán. Thiết kế chương trình kiểm toán Tài sản cố định Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết các công việc cần thực hiện theo các phần hành cụ thể trên cơ sở những nội dung của kế hoạch chiến lược đã được xác định ở trên. Đối với phần hành TSCĐ, chương trình kiểm toán tổng thể gồm công việc sau: Mục tiêu kiểm toán và phân tích sơ bộ về phần hành TSCĐ Sau khi nghiên cứu đầy đủ về khách hàng, KTV đưa ra các mục tiêu kiểm toán TSCĐ như sau: 1.Tính hiện hữu TSCĐ hữu hình và TSCĐ khác có thực sự tồn tại 2.Sở hữu TSCĐ có thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong hoạt động của mình hay không? 3.Tính đầy đủ - Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải có đủ các tiêu chuẩn đáp ứng là TSCĐ; việc bán và xuất, các khoản lợi ích thu được hay thất thu mà hoạt động này mang lại được hạch toán đầy đủ - Việc xác định khấu hao và ghi chép vào sổ kế toán phải đầy đủ cho tất cả tài sản theo quy định 4.Tính chính xác - Giá trị ghi vào nguyên giá TSCĐ phải chính xác và không bao gồm các yếu tố phải ghi vào chi phí. -Khấu hao TSCĐ có được xác định chính xác theo đúng các quy định hiện hành hay kông? 5.Trình bày và phân loại TSCĐ có được phân loại và miêu tả chính xác hay không về nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại 6.Tính hợp lý chung - Thời gian tính khấu hao TSCĐ ấn định cho tài sản hợp lý, tuân thủ theo đúng quy định hiện hành - Việc mua sắm, điều chuyển, thanh lý TSCĐ đều được phê chuẩn hợp lý 7.Tính nhất quán Phương pháp tính khấu hao trong kỳ phải nhất quán. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ BCTC Trong bước này, KTV sẽ tiến hành đánh giá mức trọng yếu và tính toán mức sai sót có thể chấp nhận được nhằm làm cơ sở cho những bước kiểm toán sau trong việc đánh giá sai sót có thể bỏ qua hay không hoặc có phải điều chỉnh hay không. Thông thường, mức trọng yếu sẽ được thiết lập tùy thuộc vào từng khách hàng và từng khoản mục nhưng phần lớn là chủ yếu dựa trên lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, nếu khách hàng là những doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, lợi nhuận sau thuế vẫn âm, KTV sẽ chọn những chỉ tiêu khác như tổng tài sản, tổng doanh thu hay tổng vốn chủ sở hữu... để xây dựng mức trọng yếu. * Khách hàng A KTV thu thập một số chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính của khách hàng A như sau : Người thực hiện: HT Người KS: NAT Chỉ tiêu Số tiền (31/12/2009) Tổng tài sản 65.057.800.000 Tổng doanh thu 54.816.567.000 Vốn chủ sở hữu 280.059.000 Lợi nhuận sau thuế (477.005.000) Chỉ tiêu được KTV lựa chọn là tổng tài sản. Mức trọng yếu cho khoản mục này nằm trong khoảng từ 0,25% đến 0,5%. Khách hàng A có quy mô tương đối lớn nhưng đây là khách hàng truyền thống của CACC , hoạt động kinh doanh không phức tạp nên KTV lựa chọn mức độ trọng yếu là 5% trên tổng tài sản. Mức độ trọng yếu 65.057.800.000 × 0,5% = 325.289.000 Đ Trên cơ sở đó, KTV đề xuất bút toán điều chỉnh và phân loại lại đối với từng khoản mục trên các báo cáo tài chính. Giới hạn mà KTV sẽ đưa ra bút toán điều chỉnh hoặc phân loại lại chính là mức sai sót có thể chấp nhận đuợc. Mức sai sót có thể chấp nhận được do KTV tính toán dựa trên những đánh giá về khả năng và mức độ rủi ro do sai phạm có khả năng xảy ra trong cuộc kiểm toán, nó được tính bằng 5% đến 10% trên mức trọng yếu. Theo kết quả kiểm toán năm vừa qua và đánh giá sơ bộ năm nay, KTV lựa chọn mức 10%. Giá trị mà KTV đề xuất bút toán điều chỉnh là 325.289.000 × 10% = 32.528.900 Đ Như vậy, với những sai sót được phát hiện mà chênh lệch ở mức 32.528.900 Đ trở lên thì KTV sẽ đưa ra các bút toán điều chỉnh hoặc phân loại lại. Những chênh lệch nhỏ hơn sẽ được xem xét trong từng trường hợp cụ thể. Đánh giá rủi ro liên quan đến khoản mục TSCĐ Việc đánh giá ban đầu về rủi ro cho phép KTV lập kế hoạch cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Đây là việc đánh giá sơ bộ của KTV về khả năng tồn tại các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Những thông tin ban đầu do KTV thu thập được từ việc phỏng vấn kế toán phụ trách quản lí TSCĐ của các khách hàng như sau : - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Tài sản cố định hữu hình được phản ánh theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Khi tài sản được bán hay không thể sử dụng được nữa, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản được loại khỏi tài khoản và lãi, lỗ phát sinh từ việc thanh lý tài sản được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nguyên giá ban đầu của tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua của tài sản, thuế nhập khẩu, các khoản thuế không được hoàn lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái và vị trí sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã được đưa vào sử dụng như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu, được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh chi phí. Trong trường hợp có thể chứng minh rõ ràng là các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế tương lai ước tính thu được từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, thì các chi phí này được vốn hóa làm tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình. - Phương pháp khấu hao: Với TSCĐ hữu hình, giá trị hao mòn được trích lập theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính dựa trên các quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ như sau: Năm Nhà cửa vật kiến trúc 5 – 10 Máy móc thiết bị 3 – 10 Phương tiện vận tải 5 Thiết bị văn phòng 3 – 5 Tại khách hàng A, TSCĐ bắt đầu đưa vào sử dụng từ tháng này sẽ được bắt đầu tính khấu hao từ tháng sau. Thời gian sử dụng và phương pháp khấu hao được xem xét định kỳ để đảm bảo rằng phương pháp khấu hao và kỳ khấu hao là nhất quán với lợi ích kinh tế ước tính thu được từ tài sản cố định hữu hình. Với TSCĐ vô hình, cụ thể đối với Công ty chỉ có một phần mềm máy vi tính sử dụng cho công tác kế toán của Công ty. Giá mua của phần mềm vi tính mà phần mềm vi tính này không là một bộ phận không thể tách rời với phần cứng có liên quan thì được vốn hóa và hạch toán là tài sản cố định vô hình. Phần mềm vi tính được phân bổ theo phương pháp đường thẳng trong vòng năm (5) năm. Chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ theo bộ phận sử dụng. - Quản lí TSCĐ : Công ty sử dụng sổ cái TSCĐ để ghi nhận TSCĐ tăng, giảm trong kì. Việc theo dõi chung về thời gian mua, nguyên giá, thời gian bắt đầu khấu hao, thời gian khấu hao, số đã khấu hao... Công ty sử dụng sổ đăng kí TSCĐ. Mỗi TSCĐ có một mã số riêng để thuận tiện cho việc ghi chép. Công ty mở các sổ chi tiết để theo dõi khấu hao theo từng loại tài sản, theo bộ phận sử dụng nhằm dễ dàng, tiện lợi cho việc theo dõi. Công ty không tiến hành kiểm kê TSCĐ định kì Khấu hao TSCĐ được phân bổ vào chi phí theo mục đích sử dụng. Theo đánh giá sơ bộ, khách hàng tuân thủ theo đúng chế độ kế toán về TSCĐ. Tuy nhiên về thời gian bắt đầu trích khấu hao thì chưa theo đúng với điều 9 Quyết định 206 của Bộ tài chính về thời gian trích khấu hao ‘‘Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh’’. Sổ sách của khách hàng theo dõi cũng khá chi tiết, đầy đủ, thuận lợi cho công tác kiểm toán. Do vậy rủi ro ban đầu được đánh giá là trung bình. Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ Từ những thông tin ban đầu trong giai đoạn tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng và giai đoạn đánh giá rủi ro, KTV thiết lập chương trình kiểm toán cho khoản mục TSCĐ. Đối với Công ty TNHH A, là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, do vậy TSCĐ có quy mô tương đối lớn, đặc biệt theo như quá trình tìm hiểu ban đầu, đến cuối năm 2009.Do vậy mà chương trình kiểm toán được CACC đặt ra như sau: -Thủ tục kiểm toán tổng hợp: Các thủ tục kiểm toán tổng hợp I Tài sản cố định hữu hình 1. Kiểm tra số dư TSCĐ 2. Phân tích số dư TSCĐ 3. Kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ 4. Kiểm tra việc trình bày TSCĐ 5. Kiểm tra việc đánh giá lại tài sản II Xây dựng cơ bản dở dang -Thủ tục kiểm toán chi tiết: Thủ tục kiểm toán chi tiết Người thực hiện Tham chiếu I Tài sản cố định 1. Kiểm tra số dư TSCĐ A. Thu thập bảng tổng hợp TSCĐ (có các chỉ tiêu số đầu kỳ, phát sinh tăng/giảm, số cuối kỳ của nguyên giá, khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại, lãi/lỗ do thanh lý (nếu có) của từng loại TSCĐ theo đúng phân loại 1. Kiểm tra các số tổng hợp 2. Đối chiếu tổng nguyên giá , khấu hao luỹ kế với Bảng cân đối số phát sinh, sổ Cái và sổ chi tiết TSCĐ. Đối chiếu số lãi (lỗ) do thanh lý TSCĐ với sổ Cái. B. Chọn một số tài sản năm trước và phát sinh tăng năm nay từ bảng tổng hợp và thực hiện những bước sau: 1. Kiểm tra tính hiện hữu (tồn tại) của tài sản, khẳng định tính sở hữu của các TS đó là thuộc Công ty và giá trị còn lại của các TS này là phù hợp với điều kiện hiện tại của chúng 2. - Đối chiếu các tài sản này với kế hoạch mua sắm tài sản của đơn vị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt - Đối chiếu với chứng từ gốc hoặc tài liệu phụ trợ khác (như phiếu chi, hoá đơn mua hàng...) - Đánh giá các thủ tục mua sắm tài sản có phù hợp với các quy định hiện hành 3. Xác định xem số phát sinh tăng TSCĐ trong kỳ có bao gồm các khoản như là chi phí trích trước dài hạn không 4. Nếu có tài sản tăng là do thay thế TS cũ, cần xác định nghiệp vụ thanh lý TS cũ đó (và lãi/lỗ thanh lý nếu có) C. Nếu trong số những TS được chọn ở trên có cả TS đã thanh lý trong kỳ thì cần kiểm tra các thủ tục thanh lý có được thực hiện theo quy định hiện hành không 1. Kiểm tra các văn bản phê chuẩn cho việc thanh lý TS và các chứng từ thu do thanh lý có liên quan 2. Tính toán lại lãi (lỗ) do thanh lý D. Soát xét những thay đổi trọng yếu đối với tình hình tăng giảm TS, xem xét những nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó như: đầu tư đổi mới công nghệ- tăng năng suất lao động, thay đổi kế hoạch kinh doanh... E. Đánh giá về thủ tục kiểm kê TSCĐ cuối năm, thực hiện các thủ tục này và kết quả kiểm kê. Thừa thiếu trong kiểm kê có được nêu trong biên bản kiểm kê và biện pháp xử lý có được thực hiện đúng, kịp thời trong niên độ kế toán không? F. Kiểm tra những tài sản không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ hữu hình theo Chuẩn mực kế toán 03, kiểm tra việc xử lý những tài sản này G. Đánh giá kết quả kiểm tra Thủ tục kiểm tra chi tiết Người thực hiện Tham chiếu 2 Phân tích số dư TSCĐ A. Xét xem các chính sách và thủ tục kế toán hiện hành cho việc tính toán và ghi chép khấu hao TSCĐ có được áp dụng nhất quán và hợp lý không, có tuân theo các quy định của Bộ tài chính (QĐ206) không? 1. Cập nhật các chính sách về kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ 2. So sánh tỷ lệ khấu hao Công ty đang áp dụng với tỷ lệ khấu hao của QĐ206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003. Nếu tỷ lệ khấu hao không phù hợp với quyết định trên thì tính toán để điều chỉnh cho phù hợp. B. Thực hiện các thủ tục phân tích sau để kiểm tra số dư TSCĐ 1. Xét xem các số liệu sau để xây dựng nên số ước tính kiểm toán đối với khấu hao TSCĐ: Số dư TSCĐ phát sinh tăng và giảm trong năm, số khấu hao năm trước, tỷ lệ khấu hao theo quy định của BTC. 2. Nếu cần thiết, phân tách các số liệu sử dụng để xây dựng số ước tính kiểm toán và số chi phí khấu hao đã hạch toán ở mức độ chi tiết để trợ giúp KTV đạt được độ tin cậy mong muốn. Xem xét các số phân tách chi tiết sau: theo phân loại của TSCĐ, theo kỳ kế toán theo phương pháp khấu hao... 3. Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được để tìm ra những chênh lệch trọng yếu giữa số ước tính kiểm toán và số báo cáo. 4. So sánh số ước tính kiểm toán với số báo cáo. Nếu số chênh lệch thực tế lớn có thể chấp nhận được thì phải tìm ra sự giải thích hợp lý cho số chênh lệch đó thông qua việc kiểm tra các chứng từ liên quan. C. Đánh giá kết quả kiểm tra của tất cả các bước trên 3. Kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ (tuỳ chọn bước 2 hoặc 3) A. Xét xem các chính sách và thủ tục kế toán cho việc tính toán và ghi chép khấu hao TSCĐ có được áp dụng hợp lý, có tuân thủ các quy định của BTC và có nhất quán không? B. Chọn một số TS từ bảng tổng hợp TSCĐ (xem thủ tục tổng hợp 1) để kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ như sau: 1. Tính toán lại chi phí khấu hao và so với số phát sinh do khách hàng tính trong kỳ. 2. Đôi chiếu tổng chi phí khấu hao và khấu hao luỹ kế với sổ Cái. 3. Xem xét những bút toán khấu hao lớn trong kỳ và đối chiếu với chi phí và sổ Cái liên quan, kiểm tra các chứng từ có liên quan nếu cần thiết C. Đánh giá kết quả kiểm tra. Thủ tục kiểm toán chi tiết Người thực hiện Tham chiếu 4. Kiểm tra việc trình này TSCĐ A. Xét xem các tài khoản TSCĐ được trình bày hợp lý theo các quy định của chế độ kế toán Việt nam không? 1. Phân loại tài sản phù hợp theo quy định của chế độ kế toán Việt nam 2. Phương pháp tính khấu hao phù hợp với chế độ kế toán Việt nam 3. Việc tính và trích khấu hao TSCĐ phù hợp với QĐ206/2003/QĐ-BTC 4. Thu thập những cam kết về mua tài sản (nếu có) 5. Thu thập các tài sản được thế chấp cầm cố (nếu có) 6. Thu thập các nghiệp vụ với bên thứ ba (nếu có) 5. Kiểm tra việc đánh giá lại TSCĐ A. Thu thập bảng tổng hợp các tài sản được đánh giá lại cuối kỳ và thực hiện các bước sau: 1. Xét xem tổ chức (cá nhân) thực hiện việc đánh giá lại TSCĐ có độc lập với đơn vị và đủ năng lực thực hiện việc đánh giá lại hay không? 2. Copy báo cáo đánh giá lại TSCĐ và bảo đảm rằng những ý kiến đưa ra trong báo cáo phục vụ cho việc đánh giá lại TSCĐ. 3. Đối chiếu phần chênh lệch tăng/giảm TS tới TK chênh lệch đánh giá lại tài sản II Xây dựng cơ bản dở dang A. Đầu tư XDCB 1. Thu thập danh mục các công trình đầu tư XDCB dở dang. Đối chiếu với sổ Cái và BCTC 2. Liệt kê các danh mục TSCĐ tạm tăng 3. Kiểm tra chọn mẫu việc ghi chép các công trình đầu tư xây dựng được duyệt quyết toán trong kỳ. Đảm bảo rằng chúng được ghi chép đúng kỳ và theo đúng quy định. 4. Các thủ tục kiểm toán khác B. Đánh giá kết quả của tất cả các bước kiểm tra trên -Chương trình kiểm toán TSCĐ vô hình và TS khác Các thủ tục kiểm toán tổng hợp và chi tiết: 1. Kiểm tra sự thích hợp của việc hạch toán TSCĐ vô hình - Xem xét bản chất của các TSCĐ vô hình bằng cách soát xét các giấy tờ làm việc năm trước. - Xác định xem doanh nghiệp có áp dụng các chính sách và thủ tục hạch toán cho các chi phí trước hoạt động hoặc các chi phí dài hạn khác một cách nhất quán và phù hợp không. 2. Kiểm tra số dư tài khoản TSCĐ vô hình - Thu thập Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ vô hình trong kỳ. - Đối chiếu số đầu kỳ, cuối kỳ của nguyên giá với sổ cái, đối chiếu số chi phí hao mòn với Báo cáo kết quả kinh doanh. - Chọn mẫu các chi phí phát sinh tăng (giảm) trong kỳ và kiểm tra chứng từ kế toán và các văn bản phê duyệt có liên quan. Tính toán lại lãi (lỗ) và ghi giảm chi phí (nếu có) 3. Kiểm tra giá trị của các TSCĐ vô hình - Xem xét tính hợp lý và nhất quán của việc áp dụng các chính sách, tỷ lệ khấu hao TSCĐ - Đối với các mẫu đã chọn ở thủ tục 2: Xem xét tỷ lệ khấu hao, tiến hành tính toán lại chi phí khấu hao, đối chiếu tổng số khấu hao luỹ kế tới G/L - Xem xét liệu các chi phí năm trước hoạt động có được khấu hao một cách hệ thống và nhất quán không, trong mối quan hệ với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá lại kết quả kiểm tra. 4. Kiểm tra việc trình bày và phản ánh các tài khoản TSCĐ vô hình trên BCTC 5. Kiểm tra việc hạch toán các TSCĐ vô hình bằng ngoại tệ, xem xét việc hạch toán có phù hợp tỷ giá. Các sai sót tiềm tàng có liên quan và các thủ tục kiểm tra tương ứng: Stt Các sai sót tiềm tàng Nguyên nhân Thủ tục kiểm toán 1 Nguyên giá tài sản cao hơn thực tế - Tính hợp lệ: Ghi sổ nguyên giá TS nhưng chưa ghi nhận được TS (chi phí) thực tế - Ghi chép: Nguyên giá TS ghi sổ lớn hơn thực tế - Tính đúng kỳ: Nguyên giá TS ghi sổ kỳ này nhưng thuộc kỳ sau 1,2 2 2 2 Chi phí khấu hao cao hơn thực tế - Tính hợp lệ: Chi phí khấu hao tính toán không hợp lý - Ghi chép: Chi phí khấu hao ghi sổ cao hơn thực tế - Tính đúng kỳ: Khấu hao kỳ sau nhưng lại được ghi sổ kỳ này 3 3 3 3 Khấu hao luỹ kế thấp hơn thực tế - Tính hiện hữu: Số khấu hao không được ghi vào chi phí - Ghi chép: Gía trị khấu hao luỹ kế thấp hơn thực tế - Tính đúng kỳ: Khấu hao kỳ này nhưng ghi sổ chi phí kỳ sau 3 3 3 4 Số dư nguyên giá tài sản và khấu hao - Gía trị: Số dư tài sản và khấu hao không được đánh giá chính xác - Trình bày: Các số dư không được trình bày hợp lý 1,3 4 Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán là bước công việc quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập các các bằng chứng đầy đủ và cần thiết làm cơ sở để đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của phần hành kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện các bước công việc: Thực hiện thủ tục phân tích Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Thực hiện thủ tục phân tích Trên cơ sở các tài liệu được khách hàng cung cấp như BCĐKT, Bảng cân đối phát sinh tài khoản… KTV tiến hành lập Bảng phân tích theo nhóm tài sản chứa các chỉ tiêu về Nguyên giá và khấu hao TSCĐ như Bảng 2.1 Thông qua số liệu thu thập được, KTV tiến hành đánh giá tình hình biến động tăng - giảm TSCĐ trong năm: Việc đầu tư, mua sắm TSCĐ trong năm phải phù hợp về cơ cấu vốn, ngành nghề kinh doanh: TSCĐ giảm là do thanh lý, nhượng bán… và đã được ghi chép đầy đủ. Việc trích khấu hao phải theo đúng tỷ lệ đã đăng ký và phải bảo đảm nhất quán qua các năm. Biến động tăng - giảm về khấu hao TSCĐ trong năm phải phù hợp với biến động tăng - giảm về nguyên giá TSCĐ. Ngoài ra, KTV tiến hành so sánh giá trị TSCĐ giữa kỳ này với kỳ trước với quy mô, ngành nghề kinh doanh tại đơn vị. KTV HT đã lập bảng phân tích sơ bộ TSCĐ tại công ty A ngày 10/03/2010 Soát xét bởi NAT Bảng 2.1: Phân tích sơ bộ TSCĐ tại Công ty A Khoản mục 31/12/2008 31/12/2009 Chênh lệch % Chênh lệch VND Ghi chú I. TSCĐ hữu hình 18.663.944.885 17.427.392.349 -7 (1.236.552.536) (1) 1. Nguyên giá 37.571.711.745 38.181.031.670 2 609.319.925 2. Khấu hao 1.890.776.686 20.753.639.521 998 18.862.862.835 II. TSCĐ vô hình 489.498.076 59.196.761 -88 (430.301.315) (2) 1. Nguyên giá 880.346.113 290.223.383 -67 (590.122.730) 2. Khấu hao 390.848.037 231.026.622 -41 (159.821.415) Tổng cộng 18.353.442.961 17.486.589.110 -95 -1.666.853.851 (1) TSCĐ hữu hình năm 2009 giảm so với năm 2008 có thể do thanh lý, nhượng bán. KTV cần tiến hành kiểm tra hồ sơ TSCĐ. Chú ý những TSCĐ tăng trong năm 2008 do mua sắm hoặc do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. Kiểm tra Quyết định thanh lý, nhượng bán; biên bản thanh lý, nhượng bán… Tính toán lại khấu hao TSCĐ trong năm (chú ý tới nguyên giá tính khấu hao và thời gian trích khấu hao có nằm trong khung quy định không) (2) TSCĐ giảm do đã khấu hao hết. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Từ phân tích sơ bô ở trên, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết đối với khách hàng. Để xác định được số dư cuối kỳ, tính chính xác của các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ có liên quan chặt chẽ. Đối với Công ty A, KTV cần kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ do mua sắm, do thanh lý, nhượng bán, sửa chữa lớn TSCĐ, đặc biệt lưu ý tới tài khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang, kiểm tra chi tiết tới các quyết định đầu tư, quyết toán…; Trọng tâm của bước công việc thực hiện: Kiểm tra tổng hợp số dư TK TSCĐ Các nghiệp vụ tăng TSCĐ; Các nghiệp vụ giảm TSCĐ; Kiểm tra khoản mục khấu hao TSCĐ *Kiểm tra tổng hợp số dư TK TSCĐ Công ty A là khách hàng năm thứ 2 ,số liệu kế toán năm trước đã được CACC kiểm toán nên KTV dựa vào số cuối kỳ trước đã được kiểm toán để đối chiếu với số dư đầu kỳ này. Ta lập bảng kiểm tra số liệu tổng hợp TSCĐ. Bảng 2.2 Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra số liệu tổng hợp TK 211 tại Công ty A CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN THỦ ĐÔ - CACC Lô 16, D6, Khu Quận Ủy Thanh Xuân, Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội Tel: (84-4) 285 2318 Fax: (84-4) 285 2317 Website: Email: Info@caccvn.net Client Công ty A Period 31/12/09 Controled by: NAT Subject TK 211 - TSCĐ hữu hình Pripared by: HT Bước công việc Kiểm tra số liệu tổng hợp Date: 13/03/2010 TK 211: TSCĐ hữu hình Số dư đầu kỳ: 37.571.711.745 (Ly) Phát sinh Nợ : 890.062.738 (*) Phát sinh Có: 280.742.613 (*) Số dư cuối kỳ: 38.181.031.870 (Ag) TK 213: TSCĐ vô hình Số dư đầu kỳ: 880.346.113 (Ly) Phát sinh Nợ: - (*) Phát sinh Có: 590.122.730 (*) Số dư cuối kỳ: 290.223.383 (Ag) Ghi chú: (Ly): Khớp với số dư cuối năm trên BCTC năm 2008 (*): Khớp với Bảng cân đối số phát sinh năm 2009 (Ag): Khớp với BCĐKT 31/12/2009 : Cộng dọc đúng Sau khi lập tờ tổng hợp số liệu TK TSCĐ, KTV tiến hành kiểm tra tình hình biến động tăng - giảm TSCĐ thông qua kiểm tra các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc tăng, giảm TSCĐ và kiểm tra các bút toán hạch toán, thủ tục điều chuyển để ghi tăng hay giảm TSCĐ. Trước hết, KTV tiến hành lập Bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kỳ. *Kiểm tra nghiệp vụ tăng TSCĐ Bảng 2.3: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Tổng hợp số liệu TK 211 - Công ty A CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN THỦ ĐÔ - CACC Lô 16, D6, Khu Quận Ủy Thanh Xuân, Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội Tel: (84-4) 285 2318 Fax: (84-4) 285 2317 Website: Email: Inf._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25523.doc