Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển, đi lên của xã hội. Biết bao nhiêu ngành khoa học mới ra đời và kiểm toán không nằm ngoài quy luật trên. Kiểm toán ra đời là yêu cầu cấp bách và đòi hỏi, là tiến trình không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, nó phục vụ cho số đông những người có nhu cầu muốn tìm hiểu sự chính xác và cụ thể của các thông tin tài chính, kinh tế thị trường. Vì vậy kiểm toán là môn khoa học với đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Tuy mới ra đời, kiểm toán cò
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kiểm toán tài chính dự án được tài trợ bởi Ngân hàng do Công ty dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n là ngành khoa học non trẻ, nhưng với đội ngũ nhân viên được đào tạo cao, trải qua quá trình thực nghiệm, tiếp xúc với thực tế và được làm việc trong môi trường thông thoáng, chính vì thế kiểm toán nước ta không ngừng lớn mạnh và phát triển trở thành hoạt động nghiệp vụ độc lập.
Kiểm toán có đối tượng và phạm vi lớn, được chia nhỏ thành nhiều loại hình khác nhau, và kiểm toán báo cáo tài chính dự án là một trong số đó. Nước ta với xuất phát điểm là một nước nghèo, cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế khoa học, kĩ thuật còn ở mức thấp, vì vậy cần xây dựng, mở rộng nhiều dự án cải thiện tình hình hiện nay. Việc kêu gọi vốn đầu tư, cách quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quá trình giải ngân các nguồn vốn đó là mục tiêu đáng quan tâm. Trước yêu cầu đó, hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính dự án đóng một vai trò trong cả quá trình thực hiện dự án cung như sau khi kết thúc dự án.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, quá trình thực tập tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC). Kết hợp với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Kinh tế quốc dân, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Kiểm toán báo cáo tài chính dự án được tài trợ bởi ngân hàng do Công ty dịch vụ Tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện".
Mục đích của đề tài là nhằm tìm hiểu quy trình kiểm toán các dự án trong kiểm toán Báo cáo tài chính, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm khi kiểm toán dự án này.
Nội dung đề tài gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận của kiểm toán BCTC dự án được tài trợ bởi ngân hàng.
Phần II: Thực trạng của kiểm toán BCTC dự án được tài trợ bởi ngân hàng của Công ty AASC.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kiểm toán BCTC dự án tài trợ bởi ngân hàng tại AASC.
Phần I: Cơ sở lý luận của kiểm toán BCTC dự án được tài trợ bởi ngân hàng.
I. Khái quát về các dự án được tài trợ bởi ngân hàng
1. Khái niệm về dự án và các loại dự án
1.1. Khái niệm
Có nhiều cách định nghĩa dự án. Tuỳ theo mục đích mà nhấn mạnh một khía cạnh nào đó. Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án, cách hiểu "tĩnh" và cách hiểu "động". Theo cách hiểu thứ nhất "tĩnh" thì dự án là hình tượng về một tình huống mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai "động" có thể định nghĩa dự án như sau:
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Theo định nghĩa này thì: (1) dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định; (2) dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà phải tạo nên một thực thể mới.
Một số đặc trưng cơ bản của khái niệm dự án như sau:
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một nhóm nhiệm vụ cần được thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là, giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo
- Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Một số trường hợp, các thành viên quản lý dự án thường có “hai thủ trưởng” trong cùng một thời gian nên sẽ gặp khó khăn không biết thực hiện quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau.
- Tính bất ổn định và rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao.
1.2. Các loại hình dự án
Theo qui định của Nhà nước ta hiện nay có hai loại dự án sau đây:
- Dự án tiền khả thi
- Dự án khả thi
Tính khả thi của một dự án được hiểu là tính hợp lý, thích hợp có thể thực hiện được và khả năng mang lại kết quả là vững chắc.
Nội dung của dự án tiền khả thi và dự án khả thi về cơ bản là giống nhau chỉ khác nhau về mức nông, sâu.
1.2.a. Dự án tiền khả thi
Đối với dự án có qui mô lớn, vốn đầu tư lớn, giải pháp đầu tư phức tạp, thời gian đầu tư dài, không thể một lúc đạt được tính khả thi, mà phải trải qua một bước nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu tiền khả thi để lập dự án tiền khả thi vì vậy dự án tiền khả thi còn gọi là dự án sơ bộ
Lợi ích của việc lập dự án tiền khả thi:
+ Đối nội: các dự án qui mô lớn thường liên quan đến nhiều ngành kinh tế và phải chịu sự quản lý chuyên ngành của các ngành đó. Khi có dự án tiền khả thi thì ta có thể tranh thủ được sơ bộ ý kiến của các ngành, nhất là ngành chủ quản để quyết định có nên triển khai tiếp bước sau hay không. Nói một cách khác, dự án tiền khả thi sẽ giúp ta thống nhất được chủ trương đầu tư từ trên xuống dưới. Vì vậy dự án tiền khả thi là cơ sở để tiến tới lập dự án khả thi.
+ Đối ngoại: Nhà đầu tư nước ngoài khi tiếp cận với ta đều có dự án tiền khả thi thì họ không bị bỡ ngỡ, mất nhiều thời gian tìm hiểu vấn đề, mà căn cứ vào bản tóm tắt dự án tiền khả thi họ có thể sơ bộ quyết định được có nên đi sâu thêm để tiến tới tham gia đầu tư hay không.
1.2.b. Dự án khả thi
Dự án khả thi còn gọi là luận chứng kinh tế – kỹ thuật hoặc mức độ thấp hơn báo cáo kinh tế – kỹ thuật.
Dự án khả thi có ý nghĩa to lớn và quyết định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Tác dụng của dự án khả thi:
+ Đối với Nhà nước, dự án khả thi là đối tượng để Nhà nước thẩm tra, giám định, phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư. Nếu là Nhà nước đầu tư, chỉ sau khi phê duyệt dự án khả thi thì mới được đưa vào kế hoạch chính thức để dự trù vồn và tiến hành các bước sau.
+ Đối với ngân hàng Tín dụng chỉ sau khi có dự án khả thi mới có thể cấp vốn hoặc tài trợ vốn. Đặc biệt đối với ngân hàng Thế giới, ngân hàng Châu á không có dự án khả thi được duyệt thì không bao giờ họ tài trợ vốn.
+ Đối với nhà đầu tư, dự án khả thi là căn cứ để nhà đầu tư xin cấp giấy phép đầu tư, giấy phép xuất, nhập khẩu, giấy phép xây dựng, xin hưởng các điều khoản ưu đãi, xin gia nhập các khu công nghiệp, khu chế xuất, vay vốn, kêu gọi vốn, hùn vốn…
+ Đối với đầu tư bằng vốn nước ngoài, dự án khả thi nếu do nước ngoài nhập thì phải viết bằng một thứ tiến thông dụng, và phải có bản dịch ra tiếng Việt.
1.3. Các bước hình thành và triển khai dự án
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư
- Nghiên cứu đánh giá các cơ hội đầu tư, sản phẩm của bước này là báo cáo kinh tế tiền kĩ thuật về các cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn khả năng đầu tư chính yếu từ các cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu và xây dựng dự án
- Thẩm định và ra quyết định đầu tư. Đối với những dự án đầu tư lớn và phức tạp giữa bước 2 và bước 3 người ta tiến hành một hoặc một vài khảo sát bổ sung: khảo sát thị trường, nguyên vật liệu cung cấp, công nghệ thiết bị...
- Giai đoạn 2: Tìm đối tác và ký hợp đồng liên doanh đầu tư.
- Giai đoạn 3: Lập hồ sơ dự án đầu tư
Mục đích của giai đoạn này là chủ đầu tư Việt Nam cùng với các bên đối tác nước ngoài soạn thảo những văn bản hồ sơ cần thiết để trình các cơ quan quản lý nhà nước để xin giấy phép đầu tư.
- Giai đoạn 4: Thẩm định hồ sơ đầu tư và cấp giấy phép.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án, đề ra quyết định về đầu tư và cho phép đầu tư.
- Giai đoạn 5: Triển khai thực hiện dự án đầu tư .
- Giai đoạn 6: Đánh giá kết quả thực hiện dự án.
2. Đặc điểm của dự án được tài trợ bởi ngân hàng
2.1. Đơn vị thực hiện dự án
Hầu hết các dự án được tài trợ bởi ngân hàng do cơ quan và doanh nghiệp nhà nước thực hiện, các cơ quan áp dụng hệ thống kế toán công và sử dụng ngân sách nhà nước. Các chính sách và thủ tục tài chính trong các tổ chức Chính phủ hay lĩnh vực kinh tế của cùng một quốc gia cũng khác nhau, vì vậy kiểm toán viên cần phải hiểu thêm về chế độ kế toán tại bên vay, xác định công việc liên quan đến dự án, chức năng quản lý tài chính của cơ quan nhà nước tham gia vào hoạt động tài trợ của ngân hàng.
Tùy theo qui mô hoạt động, phong cách quản lý và cơ cấu tổ chức mà các đơn vị này lựa chọn hình thức sử dụng hệ thống kế toán công hay kế toán máy.
2.2. Sự chuẩn bị và thực thi dự án:
Công đoạn chuẩn bị và thực thi dự án bao gồm những nội dung sau:
+ Khu vực, địa điểm:
Phân tích đề nghị khu vực địa điểm và dự kiến địa điểm cụ thể, cần có từ 2 phương án địa điểm trở lên để lựa chọn. Mỗi phương án cần phân tích trên các mặt sau: - kinh tế địa điểm: các chỉ tiêu sử dụng đất, các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành công trình và các yếu tố ảnh hưởng đến các chi phí trong quá trình xây dựng, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Mối quan hệ trong qui hoạch tổng thể ngành và vùng lãnh thổ.
- Các mặt xã hội của địa điểm: những đặc điểm của chính sách liên quan đến đầu tư phát triển khu vực. Hiện trạng địa điểm, những thuận lợi trong việc sử dụng mặt bằng. Những vấn đề về phong tục tập quán liên quan đến việc quyết định địa điểm.
+ Phân tích kỹ thuật:
- Khái quát các loại hình công nghệ, ưu nhược điểm, các ảnh hưởng tới môi trường sinh thái, khả năng và điều kiện ứng dụng hướng giải quyết về nguồn và điều kiện cung cấp trang thiết bị, so sánh sơ bộ, đề nghị công nghệ lựa chọn.
- Các yêu cầu, giải pháp xây dựng: địa hình, địa chất, thủy văn, đặc điểm xây lắp. Dự kiến giải pháp xây dựng và tổ chức thi công, tiến độ thi công, nguồn cung cấp vật liệu xây dựng, thiết bị thi công.
+ Cơ cấu tổ chức: đơn vị thực hiện dự án có được tổ chức chặt chẽ và có cơ cấu quản lý đồng bộ hay không liệu công suất thiết kế và giai đoạn đầu của dự án có được thực hiện hiệu quả hay không; liệu có các chính sách hoặc thay đổi về mặt tổ chức từ bên ngoài đơn vị để đạt được mục tiêu của dự án hay không.
+ Lợi ích kinh tế xã hội
Ước tính giá trị gia tăng, các đóng góp (tăng việc làm, thu nhận người lao động, thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ...)
Các lợi ích về măt xã hội, môi trường kể cả những gì xã hội phải gánh chịu.
+ Đánh giá tài chính: xem xét khả năng chi trả cho việc thực hiện dự án. Các dự toán tài chính sẽ đảm bảo việc tạo quĩ đi đôi với việc thực hiện dự án theo đúng tiến độ, những vấn đề ảnh hưởng đến tái đầu tư, chi phí hoạt động của những người được hưởng lợi từ dự án. Cuối quá trình đánh giá dự án, biên bản đánh giá dự án sẽ được lập trong đó liệt kê các kết luận, đề xuất và điều khoản của vốn vay. Cuối cùng là việc chuẩn bị tài liệu, ký kết các hiệp định về cho vay và tín dụng, nếu cần có thể có sự xác nhận của bên thứ ba.
2.3. Vấn đề tài chính cho dự án.
Nguồn vốn của các dự án được tài trợ bởi ngân hàng chủ yếu là do ngân hàng đóng góp với ước tính từ 50% đến 90%, phần còn lại thuộc về người tài trợ hoặc của người đi vay. Ngân hàng tài trợ các khoản mục như; thiết bị, kỹ thuật, xây lắ, hàng hóa nghiên cứu và phân tích công nghệ, chi phí định kỳ. Các khoản mua sắm bất động sản, thuế, phí không thuộc phạm vi tài trợ của ngân hàng. Vốn sẽ được giải ngân phù hợp với nhu cầu của dự án.
Các dự án có thể là lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận, thực hiện bởi đơn vị, doanh nghiệp, ngân hàng, các tổ chức lợi nhuận. Và giữa họ cần thiết lập những qui định chung, điều kiện của dự án, vai trò cũng như trách nhiệm pháp lý của mỗi bên tham gia. Kiểm toán viên cần phải có bản sao của thỏa thuận này trước khi tiến hành kiểm toán.
Có một hệ thống tài khoản đặc biệt được thiết lập để hỗ trợ cho bên vay trong lúc khó khăn về tiền mặt và đẩy nhanh việc giải ngân. Đây là các khoản quay vòng được cấp vốn bằng tiền ứng trước từ khoản vay từ ngân hàng và được dùng để trang trải các khoản chi tiêu bằng nội tệ và ngoại tệ.
Các tổ chức doanh nghiệp thực hiện dự án cho ngân hàng tài trợ thường sử dụng cùng một hệ thống kế toán, ngân sách và tài chính trong quá trình hoạt động của mình. Thường thì những hệ thống này được thiết kế không chỉ phục vụ cho một mình dự án nhưng phải đảm bảo ghi nhận được sự lưu chuyển của tiền, số thu và sự giải ngân cũng như các nghiệp vụ phát sinh đáp ứng được yêu cầu của báo cáo tài chính. Nếu những hệ thống đặc thù này không được xây dựng thì các hệ thống cũ không đủ khả năng lập ra được báo cáo tài chính của dự án.
Hệ thống này phải cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời, hợp lý và có liên quan. Các tài khoản sử dụng được thiết kế cho phù hợp với từng loại chi dự án.
2.4. Việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ
Việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ cho các dự án cần phải tuân thủ theo hướng dẫn của ngân hàng kết hợp với thỏa thuận cho vay. Những hướng dẫn này được thiết lập để hỗ trợ cho bên vay mua sắm hàng hóa dịch vụ một cách hiệu quả và kinh tế song vẫn trung thực và rõ ràng.
Dịch vụ tư vấn về kinh tế, quản lý, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, kiến trúc, nghiên cứu và kỹ thuật được bên vay chi trả bằng khoản tài chính nhận từ ngân hàng. Dịch vụ tư vấn phải phù hợp với qui mô công nghệ và chi phí của dự án. Bởi vì những dịch vụ này thường phức tạp, khó tìm và không nhất nhất quan trọng đối với dự án nên chỉ sử dụng qui trình được lựa chọn. Nhân viên của ngân hàng sẽ kiểm tra việc mua sắm có tuân thủ theo đúng hướng dẫn hay không, các đơn vị cung cấp dịch vụ có được đối xử bình đẳng và cung cấp dịch vụ có chất lượng hay không.
Chính sách của ngân hàng yêu cầu bên vay, nhà tư vấn, nhà thầu, nhà cung cấp và người dự thầu phải trung thực trong việc đấu thầu. Những gian lận và hành vi hối lộ có thể dẫn đến vịêc hủy bỏ đấu thầu, tạm dừng các khoản vay hay loại trừ bên vi phạm.
2.5. Vấn đề giải ngân của dự án
Dưới hoạt động của ngân hàng, thời gian giải ngân trong suốt quá trình thực hiện dự án phải phù hợp với nhu cầu tiền mặt của dự án. Sự phù hợp này đạt được thông qua việc bên vay định kỳ yêu cầu ngân hàng giải ngân khoản tiền hợp lệ dựa trên nhu cầu thực tế của dự án. Nếu ngân hàng không tài trợ cho toàn bộ chi phí của dự án thì việc giải ngân cần tuân theo tỷ l phần trăm yêu cầu hợp lệ đã thỏa thuận trong hiệp định dự án (VD: xây lắp 60%, hỗ trợ công nghệ 100%, hàng hóa 87%...). Khi tiền vay được giải ngân, chúng thường được chuyển tới một tài khoản đặc biệt tại ngân hàng bên cho vay thiết lập riêng cho dự án. Tài khoản đặc biệt này đóng vai trò như một tài khoản tạm ứng và được sử dụng để giải quyết những khó khăn về tài chính mà bên vay gặp phải trong quá trình giải ngân. Lãi thu được từ tài khoản tiền gửi ngân hàng có thể do bên vay giữ. Kiểm toán viên cần phải thu thập tất cả các báo cáo chi tiêu trong kì kiểm toán.
2.6. Môi trường kiểm soát của dự án
Môi trường kiểm soát là thái độ, nhận thức và hoạt động của Ban giám đốc quản lý và cơ cấu kiểm soát và vai trò của nó đối với dự án, bao gồm:
- Sự liêm chính, đạo đức, năng lực của những nhân vật chủ chốt trong dự án.
- Sự đầy đủ của các hệ thống được sử dụng nhằm xác định và giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích liên quan đến các bên.
- Sự thích hợp của dự án và cơ cấu tổ chức của đơn vị thực hiện dự án.
- Phương pháp quản lý và uỷ quyền và trách nhiệm
- Sự thích hợp của chức năng kiểm toán nội bộ
- Sự tin cậy của hoạt động và chính sách nhân sự trong đơn vị thực hiện dự án.
- Sự quản lý giám sát của Ban giám đốc.
- Sự phân công, phân nhiệm trong đơn vị thực hiện dự án
Công ty nhận thấy rõ tầm quan trọng của công việc kiểm soát mọi thực thể. Do vậy, trong quá trình kiểm toán công ty đã xem xét, đánh giá hoạt động và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của dự án, phát hiện các rủi ro nhằm xác định biện pháp kiểm toán sẽ được áp dụng để hạn chế và loại bỏ rủi ro đó. Việc xem xét hệ thống KSNB bao gồm cả việc phân tích môi trường kiểm soát chung, xem xét hệ thống kế toán và các bước kiểm soát hiện hành tại các dự án.
Mục đích của việc phân tích, đánh giá hệ thống KSNB của dự án là để kiểm tra các nhân tố cơ bản mà thông qua đó có thể xác định rõ dự án có được thực hiện trong môi trường KSNB tốt hay không? Việc phân tích này giúp cho xác định được phạm vi của công việc kiểm tra chi tiết được thực hiện và có thể giúp cho những đánh giá ban đầu về mức độ tin cậy để có thể dựa vào đó thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết. Qua đó, cũng đánh giá việc áp dụng chính sách kế toán, tính tuân thủ các qui định chung về thủ tục tạm ứng, giải ngân và các BCTC dự án, việc chứng nhận của Chính phủ, việc mua bán và quản lý bảo vệ tài sản và trang thiết bị, kiểm tra chi tiêu, thanh toán và tính toán và tính tuân thủ cũng như việc sử dụng các mẫu biểu qui định của từng dự án.
2.7. Hệ thống kế toán của dự án
2.7.1. Tổ chức kế toán của dự án
* Giúp cho Ban quản lý dự án trung ương và các tiểu ban quản lý dự án tại các tỉnh, thành phố của các trường trọng điểm duy trì sổ sách kế toán làm căn cứ cho việc chuẩn bị báo cáo và để phản ánh các giao dịch tài chính của dự án.
Ngân hàng và các nhà đồng tài trợ yêu cầu ban quản lý dự án phải áp dụng một hệ thống kế toán để đảm bảo thuận lợi cho việc ghi chép các nghiệp vụ tài chính và lập BCTC một cách kịp thời. Hệ thống và qui trình kế toán phải được thiết lập trước khi phát sinh các chi phí đầu tiên có liên quan tới dự án. Trong quá trình thực hiện dự án, nhân viên kiểm soát sẽ đánh giá tính đầy đủ của hệ thống kế toán do người sử dụng để đảm bảo rằng các BCTC do người vay lập theo yêu cầu của ngân hàng là hợp lý.
* Hệ thống kế toán dự án phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
Kế toán dự án phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận. Yêu cầu này được ngân hàng đưa ra xuất phát từ mục tiêu của liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) là nhằm phát triển và nâng cao sự đồng đều về nghiệp vụ kế toán trên toàn thế giới với nhiều chuẩn mực phù hợp.
Trong thực tế, việc áp dụng các nguyên tắc kế toán trong các quốc gia khác nhau và các qui định các chuẩn mực của các nước sở tại có thể không phản ánh các chuẩn mực quốc tế. Do đó, ngân hàng yêu cầu chính sách và thông lệ kế toán được bên vay áp dụng cần đáp ứng yêu cầu sau:
+ Cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan đếm các khoản vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
+ Các chính sách kế toán áp dụng phải được nêu trong BCTC
+ Đảm bảo chính xác về các hoạt động về tình hình tài chính của dự án.
+ BCTC phải được kiểm toán bởi các KTV do người vay bổ nhiệm và được ngân hàng chấp nhận.
+ Sự phù hợp của hệ thống kế toán
Xuất phát từ lý do nêu trên và tôn trọng các chính sách và chuẩn mực kế toán của Chính phủ, bên vay, ngân hàng yêu cầu ban quản lý dự án phải áp dụng một hệ thống kế toán phù hợp. Sự phù hợp của hệ thống kế toán thể hiện trên hai mặt:
- Đáp ứng được yêu cầu của Chính phủ, bao gồm:
+ Sử dụng tiền vay đúng mục đích, sử dụng tiền vay đúng theo nội dung quy định trong hiệp định vay và không sử dụng tiền cho mục đích khác, đồng thời tuân thủ các qui định hiện hành của Chính phủ Việt Nam.
+ Sử dụng tiền vay một cách kinh tế và có hiệu quả hạn chế tới mức nhỏ nhất sự lãng phí hay bất cứ thiệt hại nào.
+ Hệ thống kế toán phải đảm bảo ghi chép đầy đủ nghiệp vụ vay cũng như các khoản chi phí phát sinh.
- Để đáp ứng được các yêu cầu trên các tiểu ban quản lý dự án và ban quản lý dự án cần phải tuân thủ các quy định về chế độ kế toán của Chính phủ và lập các mẫu biểu BCTC phải tuân theo yêu cầu của Chính phủ, mà cụ thể là tuân theo các hệ thống mẫu biểu và phẩi lập BCTC theo quyết định số 999 tài chính/QD/CĐKT ngày 02/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế đọ kế toán HCSN và quyết định số 214/QĐ/2000/BTC ngày 28/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán chủ đơn vị.
- Phải phù hợp với yêu cầu của ngân hàng là:
+ Các nghiệp vụ liên quan đến việc ghi chép dự án phải thường xuyên, lũy kế, hợp nhất và được ghi chép trên cơ sở bằng tiền và lũy kế.
- Hệ thống kế toán mà người vay sử dụng phải có đặc trưng cơ bản sau:
+ Báo cáo thường xuyên tình hình sử dụng vốn.
+ Lập dự báo về tính chính xác của các báo cáo cơ sở.
+ Chú trọng đến chức năng của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
+ Đáp ứng được yêu cầu của kiểm toán viên
- Ngân hàng yêu cầu Ban quản lý dự án ngoài việc lập BCTC theo qui định của Chính phủ Việt Nam còn phải lập một số báo cáo theo yêu cầu tại khoản 1 yêu cầu về BC của ngân hàng.
- Hệ thống kế toán phải bao gồm những ghi chú giải thích:
Các ghi chú giải thích ở đây được hiểu là những ghi chú, giải thích các chính sách kế toán mà ban quản lý dự án để lập BCTC trình cho Chính phủ và ngân hàng.
- Ngân hàng yêu cầu cùng với BCTC, Ban quản lý dự án phải gửi kèm theo những giải thích, hay thuyết minh về các chính sách kế toán áp dụng cũng như số dư của các khoản mục trình bày của BCTC.
2.7.2. Báo cáo tài chính của dự án
Ban quản lý dự án phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng qui định trình bày các chi phí và vốn tài trợ cho từng dự án cho ngân hàng tài trợ với mục đích giám sát việc thực hiện tài chính tổng thể và việc sử dụng hiệu quả vốn vay.
* Báo cáo thu chi dự án:
Bên vay phải lập báo cáo thu chi cho từng dự án. Báo cáo này bao gồm các khoản do ngân hàng tài trợ nhưng trong một số trường hợp có thể gồm cả một phần nhỏ từ nguồn khác. Do đó có thể dễ dàng và hiệu quả hơn khi lập báo cáo này cho tất cả các khoản thu chi của dự án. Nhưng các thử nghiệm kiểm toán sẽ hiệu quả hơn chỉ khi thực hiện đối với các khoản do ngân hàng tài trợ. Một báo cáo thu chi hợp lệ về tất cả các hoạt động của dự án có thể được lập theo nhiều cách khác nhau song phải đảm bảo các nội dung.
* Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Bảng cân đối kế toán có kết cấu theo dạng bảng cân đối số dư của các tài khoản kế toán với các chỉ tiêu được phân loại theo trình tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán bao gồm phần Tài sản và nguồn vốn và thông tin thêm như nguồn vốn lũy kế, số dư tài khoản ngân hàng, các tài sản của dự án và công nợ của mỗi dự án.
c. Thuyết minh báo cáo tài chính: là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chíh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính của dự án đề cập đến tình hình giải ngân, cơ chế giải ngân.
d. Báo cáo chi tiết
Đây là báo cáo phản ánh chi tiết các khoản mục, nội dung của dự án. Nó có kết cấu như sau:
Diễn giải
Năm nay
Lũy kế
1. Xây lắp
2. Thiết bị
3. Tài liệu
4. Phát triển nhân sự
5. Dịch vụ tư vấn
6. Điều tra nghiên cứu
7. Chi phí thực hiện
8. Phí dịch vụ
9. Thuế
10. Chi khác
Cộng
2. Báo cáo tài khoản đặc biệt
Báo cáo tài khoản đặc biệt là bảng tóm tắt nguồn vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó thông qua tài khoản đặc biệt trong một giai đoạn báo cáo. Ngân hàng sẽ là nguồn duy nhất cho việc rút vốn về tài khoản đặc biêt. Nguồn thông thường là khoản tiền ban đầu của ngân hàng ứng trước vào tài khoản đặc biệt cộng với các khoản bổ sung vốn. Rút vốn thường là rút vốn trực tiếp từ tài khoản hay hoàn trả cho bên vay các chi phí họ đã thực hiện. Các hoạt động khác trên tài khoản là khoản lãi trên số dư và chi phí phục vụ của ngân hàng.
Tài khoản đặc biệt thường bao gồm:
- Tiền gửi và rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt từ ngân hàng.
- Các thanh toán được chứng minh bởi các đơn rút vốn.
- Lãi tài khoản đặc biệt là do bên vay thụ hưởng.
- Số dư tài khoản vào cuối niên độ kế toán.
Đơn vị kiểm toán phải đưa ra ý kiến theo từng mức độ yêu cầu của ngân hàng và số dư tài khoản đặc biệt vào cuối năm. Qua việc kiểm tra, kiểm toán viên cần xác định tính hợp lệ và chính xác của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suối kỳ kế toán và đối chiếu số dư tài khoản vào cuối kỳ, việc sử dụng tài khoản đặc biệt phù hợp với các điều khoản của hiệp dịnh và chính xác của công tác kiểm toán nội bộ đối với phương thức giải ngân.
II. Quy trình kiểm toán BCTC dự án được tài trợ bởi ngân hàng
1. Chuẩn bị kiểm toán
Công tác chuẩn bị kiểm toán là công việc đầu tiên của công tác kiểm toán, đặc biệt quan trọng đối với kiểm toán BCTC dự án, khối lượng công việc rất lớn và phức tạp.
1.1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán đối với BCTC dự án được tài trợ bởi ngân hàng
Văn bản chỉ đạo kiểm toán số 1 nêu rõ: “Mục tiêu của cuộc kiểm tra bình thường các Báo cáo tài chính của Kiểm toán viên độc lập là sự trình bày một nhận xét về mức trung thực mà các Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự lưu chuyển dòng tiền mặt theo các nguyên tắc kế toán được thừa nhận” (TLTK 1 tr 106).
1.1.1. Những mục tiêu chung mà mọi cuộc kiểm toán BCTC đều phải hướng tới:
ã Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu khác. Nếu kiểm toán viên không nhận thấy mục tiêu hợp lý chung đã đạt được thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu khác.
ã Các mục tiêu chung khác được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà quản lý là mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, mục tiêu chính xác cơ học, định giá và phân bổ, phân loại và trình bày.
Mục tiêu hiệu lực: là sự cam két về tính có thực của các con số trên BCTC, xác nhận này nhằm tránh tình trạng khai không đúng hoặc khai khống các khoản tiền không có thực vào Báo cáo tài chính.
Xác nhận về sự trọn vẹn: là sự cam kết đã bao hàm trong các BCTC tất cả các nghiệp vụ, các số dư cần và có thể được trình bày trong các bảng tương ứng. Trái với tính hiện hữu phát sinh, tính trọn vẹn có quan hệ với các nghiệp vụ có khả năng bỏ sót trong Báo cáo tài chính.
Xác nhận về quyền và nghĩa vụ: Là sự cam kết trong các Báo cáo Tài chính các tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của đơn vị và công nợ thuộc nghĩa vụ thanh toán của đơn vị tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.
Xác nhận về định và phân bổ: là sự cam kết về sự thích hợp giữa số tiền phản ánh trên các Báo cáo Tài chính với số tiền đơn vị chi ra cho tài sản, vốn, cổ phần, thu nhập, chi phí trên bảng.
- Xác nhận về sự phân loại và trình bày: là cam kết về sự phù hợp giữa việc phân loại và trình bày các phần hợp thành của Báo cáo Tài chính với những quy định đang có hiệu lực về sự phân loại và thuyết trình các phần hợp thành của Báo cáo Tài chính với những quy định đang có hiệu lực về sự phân loại và thuyết trình bày các bộ phận nay.
Mục tiêu chính xác cơ học: là hướng xác minh về sự đứng đắn tuyệt đối qua các con số cộng sổ và chuyển sổ: các chi tiết trong số dư (cộng sổ phát sinh) của tài khoản cần nhất trí với các con số ghi trên các sổ phụ tương ứng; số cộng gộp của các tài khoản trùng hợp với số tổng cộng của các tài khoản trùng hợp với sổ tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan; các con số chuyển sổ, sang trang phải thống nhất.
Cụ thể mục tiêu kiểm toán BCTC đối với dự án được tài trợ bởi ngân hàng là: nhằm cho phép kiểm toán viên bày tỏ ý kiến chuyên môn độc lập về tình hình tài chính của dự án tại thời điểm cuối mỗi năm tài chính (31 tháng 12 hàng năm) về tình hình thu nhập và chi phí cho năm kết thúc vào thời điểm đó, đồng thời đưa ra ý kiến về tính hợp lệ của các yêu cầu thanh toán được lập thông qua báo cáo chi tiêu và báo cáo chi tiêu và báo cáo tài khoản đặc biệt cụ thể kiểm toán viên cần đạt được mục tiêu sau.
Việc sử dụng các nguồn vốn có dựa trên các điều khoản quy định trong các thoả thuận tài trợ liên quan, chú ý tới tính kinh tế và hiệu quả, và duy nhất cho các mục đích tài trợ.
Nguồn vốn đối ứng đã được giải ngân và sử dụng phù hợp với các thoả thuận tài trợ liên quan, với sự chú ý tới tính kinh tế hiệu quả, và duy nhất cho các mục đích giải ngân.
Việc mua sắm hàng hoá và dịch vụ được thực hiện phù hợp với các thoả thuận tài trợ.
Tất cả các chứng từ sổ sách và tài khoản kế toán được duy trì phù hợp với tình hình dự án, có sự liên quan rõ ràng giữa sổ sách kế toán và báo cáo đệ trình ngân hàng.
Việc sử dụng tài khoản đặc biệt phải tuân thủ các điều khiển của thoả thuận tài trợ đã cam kết.
Báo cáo tài chính phải được trình bày trung thực, khách quan về tình hình tài chính của dự án tại thời điểm 31/12, tình hình nguồn vốn và chi tiêu cho năm tài chính.
1.1.2. Phạm vi kiểm toán.
Phạm vi kiểm toán thường được xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán và là một hướng cụ thể hoá mục tiêu này. Trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính dự án được tài trợ bởi ngân hàng, phạm vi kiểm toán phải được cụ thể hoá về đối tượng và không thời gian. Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính dự án trường là các báo cáo tài chính gồm bảng cân đối tài sản, báo cáo thu chi dự án, báo cáo tài khoản đặc biệt, báo cáo tài chi tiêu dự án, thuyết minh báo cáo tài chính về thời gian, kiểm toán viên phải xác định xem đây là cuộc kiểm toán 9 tháng đầu năm hay cuộc kiểm toán năm cuộc kiểm toán là vào năm tài chính đầu tiên của dự án hay là các năm tiếp theo, dự án này khách hàng thường xuyên nên của công ty kiểm toán hay là khách hàng mới. Trong cuộc kiểm tra toán năm đầu tiên phải xét phạm vi kiểm toán trong cả quan hệ với thời kỳ trước có liên quan do thông tin tài chính của kỳ trước có ảnh hưởng đến số dư đầu kỳ này. Mục tiêu và phạm vi kiểm toán đã được xác định trước trong kế hoạch kiểm toán hàng năm trong thư mời kiểm toán song trước khi thực thi một cuộc kiểm toán mục tiêu kiểm toán vẫn phải xác định rõ ràng chuẩn xác.
1.2. Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản.
Chỉ định người có trình độ chuyên ._.môn tương xứng với vị trí, yêu cầu, nội dung của cuộc kiểm toán vào chức vụ phụ trách công việc kiểm toán. Đối với từng loại hình dự án khác nhau, lựa chọn những kiểm toán viên am hiểu đối với từng loại hình dự án khác nhau. Đối với những dự án có áp dụng công nghệ kỹ thuật, nghệ thuật cao phải có thêm đội ngũ chuyên gia trong từng lĩnh vực đó.
Điều kiện vật chất là các phương tiện, công cụ phục vụ cho quá trình kiểm toán: máy tính, thiết bị kỹ thuật phù hợp với từng loại dự án và phải biết sử dụng thuần thục các phương tiện đó.
1.3. Thu nhập thông tin.
ở bước chuẩn bị, thu thập thông tin chỉ hướng tới việc đưa ra các bước quyết định về kiểm toán mà chưa đặt ra mục đích thu thập bằng chứng cho kết luận kiểm toán. Đôi khi chỉ xét tới khả năng hiện diện của các nguồn tài liệu cụ thể như: chế độ, chuẩn mực có liên quan, các tài liệu pháp lý, các quy định, hiệp định được ký kết trong dự án.
1.4. Lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định "kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán" việc lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán giúp bao quát được các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận và những vấn đề tiềm ẩn, bảo đảm cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn quy định, chuẩn mực kiểm toán đầu tiên về thực hành, nhóm chuẩn mực GAAS, cũng đòi hỏi quá trình lập kế hoạch phải đầy đủ:"Công việc phải được lập hoạch đầy đủ và các trợ lý nếu có, phải được giám sát đúng đắn". Lập kế hoạch kiểm toán chính là việc cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực đã có, là việc cụ thể hoá những mục tiêu và phạm vi kiểm toán, đồng thời lượng hoá quy mô từng việc, xác định số nhân lực tham gia kiểm toán, kiểm tra phương tiện và xác định thời gian thực hiện công tác kiểm toán và phương pháp kiểm toán tương ứng.
1.4.1. Tìm hiểu về dự án và đơn vị thực hiện dự án.
Kiểm toán viên cần thực hiện sự hiểu biết đầy đủ về dự án và vai trò của đơn vị thực hiện dự án trong cơ cấu quản lý tài chính của dự án. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần thu thập thông tin liên quan đến dự án và đơn vị thực hiện dự án, bao gồm: quốc tịch, lịch sử, quy mô, vị trí cơ cấu tổ chức, mục tiêu, chiến lược, đầu vào và đầu ra mong muốn, rủi ro tiềm năng trong hoạt động, tình hình chính trị, môi trường kiểm soát. Điều này sẽ giúp cho kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán và xác định khu vực có khả năng rủi ro cao. Các tài liệu liên quan đến dự án bao gồm:
- Hiệp định vay vốn
- Hiệp định tín dụng
- Thư giữa ban quản lý dự án và ngân hàng
- Báo cáo đánh giá dự án
- Các hướng dẫn, thủ tục và chính sách do ban quản lý dự án, đơn vị thực hiện tại nước sở tại nếu có thể.
Sự hiểu biết của kiểm toán viên là đơn vị thực hiện dự án cần phải bao gồm sự quản lý, cơ cấu tổ chức, các yếu tố bên trong và công tác kế toán của đơn vị này. Ngoài ra, kiểm toán viên cần đạt được sự hiểu biết sâu sắc về các điều khoản của hiệp định vay, các hương dẫn mua sắm hàng hoá.
1.4.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của dự án
Theo ISA 400 đoạn 8, "Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách, thủ tục (kiểm soát nội bộ) do Ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của những hoạt động trong khả năng có thể" (TLTK 11, tr101)
Mục tiêu được đặt ra là:
- Bảo vệ tài sản của dự án
- Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin
- Đảm bảo việc thực hiện các thủ tục và chính sách quản lý
- Đảm bảo hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý.
Để hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần tìm hiểu về hai thành phần chính của nó là môi trường kiểm soát và thủ tục kiểm soát.
1.4.3. Xác định rủi ro và mức trọng yếu
* Tính trọng yếu:
Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm tra tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ mà chỉ có thể tiến hành kiểm tra những khoản mục mà KTV cho là dễ có khả năng xảy ra sai sót. Do đó trước khi lập kế hoạch, "chuyên gia kiểm toán cần cân nhắc tới "tính trọng yếu của một số thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán"(ISA đoạn 2). Mặt khác khái niệm trọng yếu được nêu trong IAG 25 như sau:"Trọng yếu là khái niệm chỉ về tầm cỡ, bản chất sai phạm thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm, mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm. Khi lập kế hoạch và thực hành kiểm toán, kiểm toán viên phải dự kiến hợp lý việc tìm ra các sai phạm, hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm. Đó là những sai sót nghiêm trọng trong mối tương quan với các thông tin tài chính mà kiểm toán viên phải nhận xét và báo cáo".
- Mức độ trọng yếu là giá trị của các sai sót dự tính nếu có thì có thể sẽ gây ảnh hưởng tới tính sát thực của việc trình bày thông tin trên BCTC từ đó ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.
- Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối: một qui mô sai số nhất định có thể là trọng yếu với khách hàng nhỏ song lại không trọng yếu với khách hàng lớn.
- Cơ sở đánh giá tính trọng yếu cơ sở này càng cần thiết khi mà tính trọng yếu được coi là tuyệt đối. Thu nhập thuần trước thuế thường là cơ sở quan trọng nhất để quyết định cái gì là trọng yếu.
Rủi ro:
Theo IAG 25: "Rủi ro kiểm toán là những sai sót mà kiểm toán viên có thể mắc phải khi đưa ra những nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai sót nghiêm trọng" (TLTK 9).
Ba bộ phận của rủi ro kiểm toán là:
Mô hình rủi ro kiểm toán Aun - Aens là:
AR = IR X CR x DR
Rủi ro tiềm tàng (IR): là khả năng trong BCTC có những sai sót nghiêm trọng hay những điều không bình thường trước khi xem xét đến tính hiệu lực của hệ thống KSNB của doanh nghiệp. Để đánh giá IR cần xem xét tới: Bản chất công việc kinh doanh của khách hàng tính liêm chính của BQT, kết quả cuộc kiểm toán trước, các nghiệp vụ không thường xuyên xảy ra.
Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng hệ thống KSNB của doanh nghiệp không phát hiện hoặc ngăn ngừa được gian lận và sai sót.
Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC mà KTV không phát hiện ra. Để đánh giá (DR) cần xem xét. KTV dưới tóc độ, các bước kiểm toán không thích hợp, phát hiện song lại không nhận thức được nên kết luận sai, hoàn toàn không phát hiện ra do có sự thông đồng.
1.4.4. Nội dung lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán.
Kiểm toán viên xác định các chu kỳ chuyển giao quan trọng (VD như các khoản nhận được và các khoản giải ngân của dự án) các khoản mục trên báo cáo tài chính hoặc các số dư trên tài khoản trên sổ cái tổng hợp kiểm toán viên dự định kiểm tra. Thông qua phỏng vấn đội ngũ quản lý chủ chốt của dự án, kiểm toán viên xác định các vấn đề kế toán quan trọng và bất kỳ một sự thay đổi đáng chú ý nào trong năm hiện hành về các chính sách và thủ tục kế toán.
Kiểm toán viên cần có được sự hiểu biết về môi trường kiểm soát xử lý dữ liệu điện tử của dự án, đặc biệt xem xét đến:
Triết lý của các nhà quản lý đối với việc bảo toàn và quyền hạn đối với hoạt động xử lý dữ liệu điện tử của ban quản lý dự án.
- Loại hình và khối lượng giao dịch
- Tính đầy đủ và hợp lý của dấu vết kiểm toán.
1.5. Xây dựng chương trình kiểm toán.
Xây dựng chương trình kiểm toán bao gồm xác định số lượng và thứ tự các bước kể từ lúc ban đầu đến kết thúc công việc kiểm toán. Trong kiểm toán dự án được tài trợ bởi ngân hàng, được thực hiện theo các bước sau:
+ Xác nhận trực tiếp của ngân hàng về số vốn rút ra trong năm theo hiệp định vay.
+ Xác nhận vốn đối ứng trong năm và kiểm tra nguồn vốn này theo đúng qui định của hiệp định vay.
+ Chọn mẫu đối chiếu các khoản chi tiêu, xem có được phê chuẩn đầy đủ, hợp lý không, có chứng từ theo đúng qui định, cần thiết cho việc thực hiện theo mục đích của dự án và có hợp lệ để ngân hàng tài trợ hay không chọn mẫu ngẫu nhiên. Là một phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu mà nguyên tắc của chọn mẫu ngẫu nhiên là mỗi phân tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. Trong chọn mẫu ngẫu nhiên, các kỹ thuật thường được sử dụng để chọn mẫu bao gồm: bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu theo chương trình máy vi tính và chọn mẫu hệ thống.
+ Chọn mẫu phi xác suất: bao gồm chọn mẫu theo lô khối và nhận định nhà nghề.
Chọn mẫu theo khối lô là chọn một tập hợp các đơn vị kế tiếp nhau trong một tổng thể.
Chọn mẫu theo nhận định nhà nghề: trong nhiều trường hợp, đặc biệt khi có kích cỡ mẫu nhỏ hoặc có các tình huống không bình thường thì chọn mẫu theo nhận định sẽ tạo cơ hội tốt cho sự xuất hiện của những mẫu đại diện. Khi chọn mẫu theo nhận định, để tăng tính đại diện của mẫu, kiểm toán viên cần chú ý:
Nếu có nhiều loại nghiệp vụ trong phạm vi kiểm toán thì mỗi loại nghiệp vụ đều nên có mặt trong mẫu được chọn.
Nếu có nhiều người phụ trách về nghiệp vụ trong kỳ thì mẫu được chọn nên bao gồm nghiệp vụ của mỗi người.
Các nghiệp vụ, khoản mục có số tiền lớn cần được chọn nhiều hơn để kiểm tra.
+ Kiểm tra tính tuân thủ những điều khoản chính của hiệp định tài trợ.
Điều khoản về hoàn trả nợ, lãi, các khoản phí khác.
Điều khoản về tiền, định giá tiền
Rút vốn vay
Các điều kiện tiêu chuẩn và hiệu lực
Các điều khoản về trọng tài phân xử
Huỷ bỏ và đình chỉ
Chấm dứt hiệp định
Các điều khoản pháp lí khác
Hai kỹ thuật thường được kiểm toán viên sử dụng trong việc kiểm toán tính tuân thủ là mô tả và đối chiếu.
- Xin xác nhận các số dư tài khoản ngân hàng tại thời điểm cuối năm. Thư xác nhận sau khi đã có kí, duyệt của ban quản lý dự án có thể được kiểm toán viên gửi trực tiếp đến ngân hàng để nhờ xác nhận sau đó được gửi trả lại theo địa chỉ của kiểm toán viên. Qui trình đảm bảo tính độc lập của kĩ thuật xác nhận đối với đơn vị được kiểm toán.
Kỹ thuật này có chi phí tương đối lớn và do đó phạm vi áp dụng tương đối giới hạn, nhất là khi đơn vị được kiểm toán có qui mô lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia…Hơn nữa kiểm toán viên cũng cần quan tâm đến khả năng cần xác nhận của ban thứ ba đã qua sự dàn xếp trước của đối tượng được kiểm toán.
Kỹ thuật lấy xác nhận có thể được thực hiện theo hai hình thức, hình thức gửi thư xác nhận phủ định và xác nhận dạng khẳng định. Theo hình thứ thứ nhất, kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi nếu có sau khác giữa thực tế với thông tin kiểm toán viên nhờ xác nhận. Theo hình thức thứ hai, kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phải hồi cho tất cả các thư xác nhận dù thực tế có trùng khớp với thông tin mà kiểm toán viên quan tâm. Hình thức thứ hai do đó đảm bảo tin cậy cao hơn cho kỹ thuật xác nhận, nhưng chi phí cũng cao hơn. Vì thế, tuỳ mức độ hệ trọng của thông tin mà kiểm toán viên quan tâm, kiểm toán viên sẽ lựa chọn hình thức phù hợp.
+ Yêu cầu xác nhận số tiền chuyển tạm ứng hoặc trả trước và số dư các khoản tạm ứng chưa quyết toán tại thời điểm cuối năm.
+ Rà soát hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ bao gồm cả thủ tục mua sắm qui định trong thoả thuận tài trợ và báo cáo đánh giá nhân sự, việc sử dụng phương tiện và các sổ tài sản cố định.
+ Kiểm tra các khoản thanh toán trực tiếp mua hàng hoá và dịch vụ với đơn xin rút vốn, các chứng từ kèm theo và xem xét thủ tục phê duyệt phù hợp. Khi đơn xin rút vốn chỉ có một hay hai khoản mục thanh toán thì cùng với chứng từ đi kèm được nộp cho ngân hàng không cần có bảng sao kê tóm tắt. Các sao kê tóm tắt cần được đính kèm với đơn xin rút vốn nếu trong đơn không có đủ chỗ để điền các thông tin về nhà thầu, nhà cung ứng.
+ Xem xét báo cáo tài khoản đặt biệt, các khoản nhận từ ngân hàng tài trợ khớp với các bảng sao kê và sổ kế toán của ngân hàng và khẳng định rằng các khoản tiền đã rút theo đúng qui định của hiệp định tài trợ. Chứng từ nộp cùng với các đơn xin rút vốn bổ sung vào tài khoản đặc biệt phải bao gồm cả các bản sao kê ngân hàng liên quan của ngân hàng giữ tài khoản các sao kê ngân hàng phải ghi chi tiết về tất cả các giao dịch và phải được cung cấp ngay cả khi không có giao dịch nào diễn ra trong tháng. Các sao kê này phải được đối chiếu khớp với tất cả các khoản mục nêu trong đơn xin rút vốn bổ sung. Bất kì sự sai lệch nào cần phải được giải trình đầy đủ cho vụ vốn vay.
+ Xem xét báo cáo chi tiết lên ngân hàng xin hoàn vốn từ tài khoản đặc biệt, đảm bảo rằng các chi phí báo cáo trong báo cáo chi tiêu là hợp lệ đối với sự tài trợ của ngân hàng và phù hợp với các đơn xin rút vốn.
+ Tiến hành các cuộc kiểm tra thực tế của khu vực thuộc phạm vi dự án để kiểm tra sổ sách kế toán và thị sát các hoạt động của dự án.
Kiểm tra vật chất: là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp, kiểm tra vật chất do vậy thường được áp dụng đối với tài sản có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh toán có giá trị.
- Phỏng vấn: là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề kiểm toán viên quan tâm. Ví dụ thẩm vấn khách hàng về những qui định kiểm soát nội bộ, hoặc hỏi nhân viên về sự hoạt động của các qui chế này.
Quan sát: là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm toán. VD: kiểm toán viên có thể thị sát đơn vị được kiểm toán để có ấn tượng chung về máy móc, hay quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm vụ để đánh giá về thực tế hoạt động của đơn vị.
2. Thực hiện kiểm toán.
Thực hành kiểm toán là quá trình thực hiện các công việc, triển khai công việc theo kế hoạch, chương trình đã đề ra, nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Như vậy, thực hiện kế hoạch đã vạch ra, cũng không phải là quá trình thu thập một cách thụ động các bằng chứng kiểm toán theo định hướng trong kế hoạch kiểm toán hoặc tràn lan theo diễn biến của thực tiễn. Trái lại, đó là một quá trình chủ động thực hiện các kế hoạch và chương trình kiểm toán kết hợp với khả năng của kiểm toán viên để có được những kết luận xác đáng về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Hơn nữa, để có được những kết luận cùng những bằng chứng này, quá trình xác minh không chỉ dừng ở những thông tin trên báo cáo tài chính mà quan trọng hơn là cả những thông tin cơ sở đã được tổng hợp vào báo cáo này qua "công nghệ kế toán" với những thủ tục kế toán cụ thể. Do vậy, mặc dù những kiến thức cơ bản của quá trình này đã được nghiên cứu song cần hệ thống và làm rõ hơn cách thức thu thập và những bước công việc trong triển khai các trắc nghiệm cụ thể.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán cần tôn trọng một số nguyên tắc cơ bản:
+ Thực hiện đầy đủ chương trình kiểm toán, tránh sự điều chỉnh thay đổi theo ý kiến bản thân.
+ Luôn tìm hiểu, thu thập, tích luỹ các bằng chứng kiểm toán, đưa ra kết luận chính xác về cuộc kiểm toán, tránh đưa ra các ý kiến chủ quan bản thân theo ấn tượng ban đầu.
+ Dùng bảng kê chênh lệch hoặc bảng kê xác minh để tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so với khối lượng công việc chung.
+ Mọi điều chỉnh về phạm vi, nội dung trình tự kiểm toán…đều phải được sự đồng ý, chấp thuận của người phụ trách công việc kiểm toán và người kí thư mời kiểm toán, hợp đồng kiểm toán. Sự điều chỉnh này tuân theo chế độ pháp lý, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
3. Kết thúc kiểm toán.
Trong quá trình kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo hoặc biên bản kiểm toán. Kiểm toán viên phải tiến hành hàng loạt công việc cụ thể trong giai đoạn kiểm toán giai đoạn này gồm các công việc: xem xét tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp, thẩm tra các khoản nợ ngoài dự kiến, xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế toán, đánh giá các kết quả kiểm toán, lập và công bố báo cáo kiểm toán, thư quản lý.
3.1. Báo cáo kiểm toán.
Kiểm toán viên sẽ lập báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính, trong đó trình bày ý kiến của kiểm toán về tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính. Điều này cũng được qui định tại các chuẩn mực kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 700 cũng như chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 qui định: "chuyên gia kiểm toán phải xem xét và đánh giá các kết luận rút ra từ các bằng chứng đã thu thập được và sử dụng những kết luận này để hình thành ý kiến của mình về báo cáo tài chính".
Báo cáo kiểm toán được lập phù hợp với yêu cầu của ngân hàng và bao gồm:
+ Tên và địa chỉ của Công ty kiểm toán
+ Số hiệu báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
+ Tiêu đề báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
+ Người nhận báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
+ Mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
+ Phạm vi căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
+ Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính.
+ Chữ ký và đóng dấu.
+ Ngôn ngữ trình bày trên báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
3.2. Thư quản lý.
Để giúp doanh nghiệp chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán iên còn lưu hành thư quản lý gửi cho giám đốc đơn vị kiểm toán hoặc gửi cho hội đồng quản trị.
Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó. Thư quản lý được trình bày về một hay nhiều sự kiện do kiểm toán viên quyết định.
Thư quản lý là một phần kết quả của cuộc kiểm toán, nhưng không nhất thiết phải đính kèm báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
Kiểm toán có thể sử dụng một trong bốn loại báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính để đưa ra ý kiến của mình: "báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần, báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận từng phần, báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận và báo cáo kiểm toán với ý kiến từ chối đưa ra ý kiến.
Phần II
Thực trạng kiểm toán báo cáo tài chính dự án được tài trợ bởi ngân hàng tại công ty AASC
I. Vài nét khái quát về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong nền kinh tế thị trường, với sự đa dạng hóa của các thành phần kinh tế, nhu cầu về dịch vụ tài chính kế toán là không thể thiếu được. Nắm bắt được nhu cầu cấp thiết đó, Công ty dịch vụ kế toán đã được thành lập theo Quyết định số 164/TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính ngày 13/5/1991 và được cấp giấy phép kinh doanh số 957/PPT ngày 1/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Trong những năm đầu hoạt động Công ty chủ yếu cung cấp một số dịch vụ kế toán, tư vấn và bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên, nền kinh tế ngày càng phát triển, sự phức tạp trong môi trường hoạt động kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải được kiểm tra một cách chặt chẽ về tình hình tài chính. Nhu cầu đó đã mở ra cho Công ty một loại hình kinh doanh mới: Dịch vụ kiểm toán.
Được sự cho phép của Bộ Tài chính, Công ty đã được bổ sung thêm nhiệm vụ kiểm toán theo Quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB/ ngày 14/09/1993 và đổi tên Công ty thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, tên giao dịch Quốc tế là [Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company (AASC)], trụ sở chính đặt tại số 1, Lê Phụng Hiểu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn có chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Quảng Ninh, Thanh Hóa, và Hải Phòng.
Hiện nay AASC đã và đang cung cấp dịch vụ cho hàng nghìn khách hàng, các cơ quan và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh tại Việt Nam. AASC có hoạt động rộng khắp trên cả nước.
AASC là Công ty kiểm toán đầu tiên vinh dự được chủ tịc nước tặng thưởng Huân chương lao động.
Sự đa dạng trong loại hình kinh doanh, mở rộng thị trường hoạt động cũng như sự phong phú về các khách hàng phần nào đã khẳng định quá trình phát triển vượt bạc của AASC trong vòng hơn một thập kỷ qua.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính có tư cách pháp nhân, con dấu và cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của đơn vị. Cơ cấu của Công ty như sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Công ty AASC
Ban giám đốc
Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
Chi nhánh Quảng Ninh
Chi nhánh Vũng Tàu
Chi nhánh Thanh Hóa
Chi nhánh Hải Phòng
Văn phòng
P. KT
xây dựng cơ bản
P. tư vấn và
kiểm toán
P. KT
ngành SX vật chất
P. kiểm soát chất lượng
P. KT thương mại và dịch vụ
P. KT
ngành SX vật chất
P.
tài chính kế toán
P.
Hành chính tổng hợp
P.
Công nghệ thông tin
Theo Quyết định số 556/1998/QĐ-BTC, tổ chức bộ máy công ty gồm:
- Ban Giám đốc Công ty
- Các phòng chức năng và phòng nghiệp vụ
- Trụ sở chính, các chi nhánh và văn phòng đại diện của Công ty.
Hiện nay Công ty có các chi nhánh hoạt động trên khắp cả nước. Hoạt động của từng chi nhánh được theo dõi riêng và tổng hợp tại Công ty. Công ty có quyền điều phối nhân lực trong toàn Công ty khi cần thiết, phù hợp với chiến lược phát triển chung của toàn công ty.
Ban giám đốc Công ty gồm 4 người: Giám đốc Công ty và 3 Phó Giám đốc:
Giám đốc Công ty: là người đại diện toàn quyền của Công ty chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty.
Giúp việc cho Giám đốc có ba phó giám đốc. Các phó giám đốc điều hành công việc theo sự phân công của giám đốc, quản lý điều hành các chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, tùy theo nhiệm vụ được đảm nhiệm.
Tại trụ sở chính của Công ty hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy bồ 3 phòng chức năng và 6 phòng nghiệp vụ.
Các phòng chức năng: Phòng Hành chính Tổng hợp, phòng công nghệ thông tin, Phòng Tài chính kế toán: thực hiện theo chức năng riêng của từng phòng.
Các phòng nghiệp vụ: Phòng kiểm soát chất lượng, Phòng kiểm toán thương mại, dịch vụ, Phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất, Phòng tư vấn và kiểm toán, Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản, Phòng kiểm toán các dự án: chủ yếu thực hiện dịch vụ kiểm toán, tuy nhiên mỗi phòng ban đều đảm nhiệm nhiệm vụ chính của mình. Ví dụ, Phòng kiểm toán các ngành thương mại và dịch vụ chuyên có nhiệm vụ thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính liên quan đến các ngành sản xuất vật chất, các ngành thương mại, dịch vụ. Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản có nhiệm vụ kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư các công trình và hạng mục công trình...
3. Nhân viên
AASC là một trong hai tổ chức đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động độc lập trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính. Khi mới thành lập công ty chỉ có 8 nhân viên. Đến nay, công ty đã có hơn 300 nhân viên và trên 100 công tác viên là các giáo sư, tiến sĩ, giảng viên đại học, và những người có lĩnh vực chuyên sâu về lĩnh vực tài chính kế toán, kiểm toán. Công ty thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên tiến hành sát hạch, kiểm tra trình độ nhân viên trong Công ty. Công ty khuyến khích khảo sát ở nước ngòai để nâng cao trình độ chuyên môn.
4. Các loại hình dịch vụ của Công ty
a. Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ kiểm toán là một trong các hoạt động truyền thống của chúng tôi. Qua hơn mười năm hoạt động, dịch vụ này đã được hoàn thiện và phát triển về phạm vi và chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và tiến trình hội nhập quốc tế. Hiện nay AASC có hơn 230 nhân viên kiểm toán trong đó có trên 70 nhân viên đạt chứng chỉ kiểm toán viên cấp nhà nước. Các dịch vụ kiểm toán bao gồm: Kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên, kiểm toán hoạt động của các dự án; kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản; kiểm toán xác định vốn, giá trị doanh nghiệp; kiểm toán tuân thủ luật định; kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán; kiểm toán tỷ lệ nội địa hóa; kiểm toán doanh nghiệp nhà nước phục vụ công tác cổ phần hóa và giám định các tài liệu tài chính kế toán.
Hoạt động cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam. Phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty được thiết kế nhằm thu thập, đánh giá và đưa ra thông tin hữu ích phục vụ cho các mục đích sử dụng của khách hàng hiệu quả nhất. Hơn thế nữa công ty còn đưa ra những đề xuất và tư vấn cho khách hàng thông qua thư quản lý và ý kiến tư vấn đi cùng với Báo cáo kiểm toán. Thư quản lý của công ty đề xuất những ý kiến chuyên môn để cải tiến hệ thống kế toán, hệ thống kiẻm soát nội nộ cũng như các vấn đề, rủi ro mà khách hàng đang phải đối phó mà trước đó chưa được đề cập và thông tin cho các nhà quản lý. Chúng tôi đã và đang cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho hàng nghìn doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần, các dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế, các tổ chức kinh tế xã hội v.v...
b. Dịch vụ kế toán:
Cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế và những đổi mới trong các hoạt động tài chính kế toán của Nhà nước Việt Nam, AASC luôn hướng tới việc nâng cao chất lượng các dịch vụ kế toán của mình. Là một tổ chức chuyên ngành, công ty hiện có đội ngũ các chuyên gia kế toán với nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại các doanh nghiệp, tại các cơ quan nghiên cứu và ban hành chế độ chính sách kế toán, do vậy họ có sự hiểu biết sâu rộng về kế toán Việt Nam cũng như các thông lệ kế toán quốc tế. Công ty đã và đang cung cấp cho các khách hàng nhiều dịch vụ như mở và ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính định kỳ, xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán, trợ giúp việc chuyển đổi hệ thống kế toán và báo cáo tài chính, phù hợp với các yêu cầu của khách hàng và đồng thời đảm bảo tính tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam hoặc các nguyên tắc kế toán quốc tế được chấp nhận. Đặc biệt công ty thường xuyên hướng dẫn cho khách hàng cho việc áp dụng các chế độ kế toán tài chính và tư vấn, trợ giúp trong việc lựa chọn đăng ký chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Các dịch vụ kế toán của công ty sẽ giúp cho khách hàng quản lý, kinh doanh đạt hiệu quả cao.
c. Dịch vụ tư vấn tài chính quản trị kinh doanh
Tham gia kinh doanh tại Việt Nam, các nhà đầu tư và các nhà quản lý đều phải đối măt với những vấn đề thực tiễn của Việt Nam, và luôn phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để vừa đảm bảo việc tuân thủ đầy đủ các qui định luật pháp hiện hành của nhà nước Việt Nam vừa thu được lợi nhuận cao nhất. Các chuyên gia tư vấn của Công ty bề dày kinh nghiệm hoạt động thực tiễn nhiều năm và đặc biệt là kinh nghiệm trong công tác tư vấn quản trị tài chính sẽ giúp cho khách hàng đạt được những mong muốn này. Các dịch vụ tư vấn của Công ty sẽ giúp cho khách hàng những giải pháp tốt nhất, giúp khách hàng cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm dịch vụ, giảm chi phí hoạt động không ngừng tăng doanh thu. Các dịch vụ này rất đa dạng, bao gồm: tư vấn soạn thảo phương án đầu tư, đăng ký kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mới, tư vấn kiểm kê và thẩm định giá trị tài sản, tư vấn quyết toán vốn đầu tư, tư vấn tiến hành cổ phần hóa, niêm yết chứng khoán, sát nhập hoặc giải thể, tư vấn tuân thủ các qui định của pháp luật, chính sách tài chính... Đặc biêt, với dịch vụ tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài sản, AASC sẽ giúp cho khách hàng xác định chính xác giá trị tài sản của doanh nghiệp phục vụ đắc lực cho hoạt động quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Dịch vụ công nghệ thông tin
Các tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng sản lượng, thị phần và lợi nhuận của các doanh nghiệp. Công ty với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm thực tiễn sẽ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội này, góp phần vào củng cố lợi thế cạnh tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải pháp công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu về quản lý, hoạt động cũng như chiến lược kinh doanh lâu dài của khách hàng.
Đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin của Công ty sẽ tư vấn cho khách hàng lựa chọn và áp dụng các giải pháp khả thi và hữu hiệu nhất. Đặc biệt, các chuyên gia này sẽ tham gia làm việc trực tiếp với khách hàng từ công đoạn đánh giá, thiết kế, phát triển, thử nghiệm đế công đoạn hỗ trợ vận hành các hệ thống công nghệ thông tin mới. Một số sản phẩm phần mềm của công ty Phần mềm kế toán A-ASPlus 3.0, kế toán đơn vị hành chính sjư nghiệp, E—APlus 3.0, Kế toán doanh nghiệp, P-ASPlus 2.0, kế toán các dự án, kế toán đơn vị chủ đầu tư, các phần mềm quản lý nhân sự, quản lý tài sản cố định, quản lý công văn, quản lý doanh nghiệp.
e. Dịch vụ hỗ trợ đào tạo
Dịch vụ này của Công ty sẽ hỗ trợ cho khách hàng tìm kiếm và tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực và thích hợp nhất, dựa trên những hiểu biết cụ thể về vị trí cần tuyển dụng, cũng như các yêu cầu về hoạt động, quản lý chung của khách hàng. Tùy theo yêu cầu của công việc, trình độ kiến thức, hay kinh nghiệm cần thiết, Công ty sẽ lựa chọn phương pháp tuyển dụng hợp lí với chi phí hiệu quả nhất.
f. Dịch vụ đào tạo
Đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kĩ năng và chuyên môn cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Công ty sử dụng một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện một cách hiệu quả nhất. Các chương trình đào tạo sẽ mang lại cho khách hàng những kiến thức, kinh nghiệm và thông tin hữu tích về kế toán, kiểm toán, thuế, quản trị kinh doanh và công nghệ thông tin kế toán, đặc biêt là các chế độ, qui định, chuẩn mực của Việt Nam hay các thông lệ quốc tế, được vận dụng cho từng doanh nghiệp, từng ngành, và từng lĩnh vực hoạt động cụ thể.
g. Dịch vụ tư vấn thuế
Dịch vụ tư vấn thuế của Công ty hiện mang lại hiệu quả cao cho khách hàng. Các giải pháp về thuế mà công ty cung cấp cho khách hàng sẽ đảm bảo các loại thuế mà doanh nghiệp hay cá nhân phải nộp sẽ phù hợp với thực tế và tuân thủ các chính sách thuế hiện hành. Dịch vụ tư vấn thuế của chúng tôi bao gồm: lập kế hoạch thuế; đăng ký, tính toán, và kê khai thuế phải nộp với cơ quan thuế, rà soát đánh giá việc vận dụng các sắc lệnh, chính sách thuế hiện hành của Vi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1082.doc