LỜI NĨI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế thị trường cĩ sự quản lý của nhà nước, đáp ứng sự địi hỏi tất yếu của cơng cuộc đổi mới cải cách hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền. Trong những năm gần đây, các ngành đua nhau sản xuất, cung cấp sản phẩm của mình ra thị trường, đáp ứng nhu cầu thị trường. Để sản xuất kinh doanh hiệu quả, vấn đề cơ chế quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp được đặt ra một cách
115 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán & Tư vấn A&C (Chi nhánh tại Hà Nội), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp thiết. Kiểm tốn đã trở thành một trong những cơng cụ quan trọng giúp cho nhà quản lý điều hành một cách hữu hiệu mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trên thế giới hoạt động kiểm tốn đã ra đời từ hàng trăm năm nay nên lý luận cũng như thực tiễn kiểm tốn đã đạt được một trình độ nhất định. Trong khi đĩ kiểm tốn mới chỉ ra đời ở nước ta vào đầu thập niên 90 nên cả lý luận và thực tiễn đều cịn rất nhiều hạn chế. Những năm gần đây Nhà nước ta cũng đã rất chú trọng tới việc hồn thiện khuơn khổ pháp lý đầy đủ cho hoạt động kiểm tốn và những quy định mang tính nghề nghiệp.
Kiểm tốn Báo cáo tài chính là loại hình đặc trưng nhất của kiểm tốn. Trong Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất là một chỉ tiêu vơ cùng quan trọng. Chỉ tiêu này cĩ liên quan trực tiếp đến nhiều chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế tốn cũng như Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bởi vậy kiểm tốn chi phí sản xuất là một phần hành khơng thể thiếu trong Kiểm tốn báo cáo tài chính.
Nhận thức được vai trị quan trọng của kiểm tốn khoản mục chi phí sản xuất, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế hoạt động kiểm tốn tại cơng ty Cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn A&C (Chi nhánh tại Hà Nội) em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kiểm tốn khoản mục CPSXSP trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty Cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn A&C (Chi nhánh tại Hà Nội) thực hiện”
Trong phạm vi luận văn, em tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn kiểm tốn khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty, đồng thời đưa ra một số đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm gĩp phần hồn thiện quy trình. Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương chính:
Chương I: Lý luận chung về Kiểm tốn khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm trong Kiểm tốn báo cáo tài chính
Chương II: Thực trạng kiểm tốn chi phí sản xuất trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty cổ phần kiểm tốn và tư vấn (A&C) thực hiện.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty A&C.
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp chặt chẽ với các phương pháp kỹ thuật riêng như: phương pháp tốn học, diễn giải, quy nạp, sơ đồ, bảng biểu, mơ tả và phân tích.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là kiểm tốn khoản mục CPSXSP trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty Cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn A&C (Chi nhánh tại Hà Nội) thực hiện.
Để hồn thành luận văn này em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn ThS. Phan Trung Kiên cùng các anh chị trong Cơng ty Cổ phần kiểm tốn và Tư vấn A&C. Tuy nhiên do trình độ, khả năng trình bày và thời gian thực tập cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những sai sĩt về nhiều mặt. Vậy em rất mong nhận được ý kiến nhận xét cũng như sự thơng cảm của các thầy cơ giáo.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. ĐẶC ĐIỂM KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1. Đặc điểm chi phí sản xuất sản phẩm.
Sự phát triển của xã hội lồi người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Để tiến hành sản xuất, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu sản xuất và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất là tất yếu khách quan, khơng phụ thuộc và ý chí chủ quan của người sản xuất.
Cĩ rất nhiều quan niệm khác nhau về chi phí sản xuất (CPSX), do chế độ kế tốn giữa các nước khác nhau nên khái niệm về CPSX ở mỗi nước cũng cĩ sự khác biệt. Theo chế độ kế tốn Pháp, CPSX là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất trong một kỳ nhất định bao gồm các chi phí nguyên vật liệu, vật tư sử dụng ngay, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí nhân viên. Cịn theo chế độ kế tốn Mỹ, CPSX phản ánh các nguồn lực đã hao phí để cĩ được các yếu tố đầu vào cho sản xuất và như vậy CPSX được phân loại thành chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung.
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lê nin: Chi phí sản xuất – kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra cĩ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Trong đĩ lao động sống là chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí. Chi phí về lao động vật hố bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí khác.
Như vậy, mặc dù quan niệm chi phí sản xuất giữa các nước khác nhau ở cách diễn đạt nhưng xét về bản chất thì giống với kế tốn Việt Nam: CPSX thực chất là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh được chuyển dịch dần vào các đối tượng tính giá thành.
Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu quản lý, CPSX được phân loại theo nhiều tiêu thức: theo nội dung kinh tế, theo tính chất, cơng dụng, vai trị, vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất v.v. Phân loại CPSX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm là cách phân loại được sử dụng phổ biến nhất trong hạch tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, tồn bộ CPSX được chia thành các khoản:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp (NCTT): gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí cơng đồn (KPCĐ) theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí NVLTT và chi phí NCTT). Chi phí sản xuất chung gồm các khoản:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: là các chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định (TSCĐ)…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm các chi phí dụng cụ sử dụng cho sản xuất như dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hiểm lao động…Chi phí dụng cụ sản xuất cĩ thể bao gồm trị giá thực tế của cơng cụ, dụng cụ xuất kho (đối với loại phân bổ một lần) và số phân bổ về chi phí cơng cụ, dụng cụ kỳ này (đối với loại phân bổ nhiều lần) dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở bộ phận phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm số khấu hao của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao máy mĩc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng…
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua ngồi để phục vụ cho quá trình sản xuất chung ở phân xưởng như tiền điện, nước, điện thoại…
+ Chi phí bằng tiền khác: là những chi phí ngồi những khoản nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất.
Cách phân loại này dựa vào cơng dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng vì thế nĩ cĩ tác dụng phục vụ đắc lực cho yêu cầu quản lý CPSX theo định mức, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Đây cũng là cơ sở quan trọng để xây dựng định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau. Bên cạnh đĩ, cách phân loại này cịn cung cấp các thơng tin về cơ cấu và sự biến động của từng khoản mục chi phí trong giá thành, giúp cho nhà quản lý nhanh chĩng nắm bắt thơng tin đề ra các biện pháp quản lý hữu hiệu.
CPSX và giá thành sản phẩm cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau. Quá trình sản suất là một quá trình thống nhất: hao phí và kết quả. CPSX phản ánh mặt hao phí sản xuất, giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả. Tất cả những khoản chi phí cĩ liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hồn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nĩi cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng cĩ liên quan đến khối lượng cơng việc, sản phẩm đã hồn thành trong kỳ. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm được biểu diễn qua cơng thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm =
hồn thành
CPSX
dở dang +
đầu kỳ
CPSX
phát sinh -
trong kỳ
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Như vậy, CPSX là cơ sở quan trọng để xác định chỉ tiêu giá thành.
Chi phí nĩi chung và CPSX nĩi riêng là một trong những yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù CPSX chưa đủ để nĩi lên hiệu quả kinh doanh nhưng nĩ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và việc tính tốn các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Vì vậy, trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp luơn quan tâm tới CPSX và giá thành sản phẩm. Tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, nhất là cạnh tranh về giá, từ đĩ đem lại cho doanh nghiệp những cơ hội tồn tại và phát triển.
2. Kiểm sốt nội bộ đối với CPSX
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm sốt luơn giữ vai trị quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm sốt nội bộ của doanh nghiệp. Đĩ là một hệ thống các chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Như đã nĩi ở trên CPSX cĩ một vai trị rất quan trọng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất. Vì thế địi hỏi các doanh nghiệp phải cĩ hệ thống kiểm sốt nội bộ (KSNB) hữu hiệu đối với CPSX. Trong kiểm tốn chi phí nĩi riêng và kiểm tốn Báo cáo tài chính (BCTC) nĩi chung thì việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng cĩ ý nghĩa vơ cùng quan trọng, làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Nếu kiểm tốn viên (KTV) đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động cĩ hiệu lực thì KTV cĩ thể kế thừa các kết quả của hệ thống đĩ trong quá trình thực hiện kiểm tốn, giảm bớt được khối lượng cơng việc kiểm tốn.
Hệ thống KSNB đối với CPSX gồm các yếu tố chủ yếu sau:
Ø Mơi trường kiểm sốt: gồm các nhân tố bên trong và bên ngồi đơn vị cĩ tính mơi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm sốt nội bộ. Các nhân tố trong mơi trường kiểm sốt bao gồm:
Đặc thù về quản lý: liên quan tới quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Thực tế cho thấy tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm sốt trong các hoạt động của một tổ chức phụ thuộc vào các nhà quản lý tại doanh nghiệp đĩ. Nếu các nhà quản lý cho rằng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt là quan trọng và khơng thể thiếu được đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đĩ sẽ cĩ nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra, kiểm sốt và tuân thủ mọi quy định cũng như chế độ đề ra. Ngược lại, nếu hoạt động kiểm tra, kiểm sốt bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì các quy chế về kiểm sốt nội bộ sẽ khơng được vận hành một cách cĩ hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị.
Chính sách về quản lý sản xuất: được xây dựng từ giai đoạn cung cấp các nguồn lực cho sản xuất đến giai đoạn kết thúc sản xuất, bao gồm:
+ Chính sách về xuất vật tư cho sản xuất như: vật tư xuất kho phải cĩ phiếu yêu cầu sử dụng vật tư và cĩ sự phê chuẩn của bộ phận sản xuất.
+ Chính sách về theo dõi thời gian làm việc và chính sách tính lương cho cơng nhân viên như: tính lương theo sản phẩm hồn thành, theo thời gian…
Để kiểm sốt tốt chi phí thì yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn, xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao vật tư và lao động cho từng loại sản phẩm và từng cơng đoạn chế biến sản phẩm. Các định mức này phải được thiết lập phù hợp với dây chuyền cơng nghệ và được theo dõi định kỳ bởi bộ phận quản lý sản xuất. Các chi phí sản xuất thực tế phát sinh được so sánh với định mức nhằm phát hiện những biến động bất thường để từ đĩ ra những quyết định kịp thời. Ngồi ra, để kiểm sốt tốt được CPSX, các doanh nghiệp cần cĩ các quy định về việc ghi chép sổ sách tại các bộ phận sản xuất và các quy định về kiểm tra tai các tổ đội sản xuất.
Cơ cấu tổ chức: là việc phân chia chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng người hay từng bộ phận trong đơn vị. Bộ phận quản lý sản xuất gồm: phịng kế hoạch, phịng quản lý sản xuất, phịng kiểm tra chất lượng, các tổ, đội, phân xưởng sản xuất... Các bộ phận này phải được phân định quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng sao cho vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ, trình độ quản lý vừa phải hướng tới mục tiêu chung của tồn doanh nghiệp.
Các chính sách về nhân sự: bao gồm các chính sách cụ thể để quản lý chi phí tiền lương của doanh nghiệp như các quy định rõ ràng, cơng khai về mức lương, thưởng, các khoản phụ cấp, tạm ứng lương, các chính sách liên quan đến người lao động… Các chính sách này phải đảm bảo cơng bằng, hợp lý cho tất cả cơng nhân viên.
Cơng tác kế hoạch: hệ thống các kế hoạch, dự tốn đối với chi phí như kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, kế hoạch sửa chữa TSCĐ, các kế hoạch tài chính, dự tốn chi phí…Việc lập và thực hiện kế hoạch nếu được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự tốn đĩ sẽ trở thành cơng cụ kiểm sốt rất hữu hiệu.
Mơi trường kiểm sốt chung của doanh nghiệp cịn phụ thuộc vào các nhân tố bên ngồi bao gồm: sự kiểm sốt của các cơ quan chức năng của Nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, mơi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất nước… Các nhân tố này cĩ ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của các nhà quản lý cũng như sự thiết kế và vận hành các qui chế và thủ tục kiểm sốt nội bộ.
Ø Hệ thống kế tốn
Chức năng của kế tốn là cung cấp và truyền đạt thơng tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Do đĩ hệ thống kế tốn đĩng vai trị rất quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý kiểm sốt các chi phí nĩi chung và CPSX nĩi riêng của doanh nghiệp.
Hệ thống kế tốn bao gồm hệ thống các chứng từ kế tốn, hệ thống sổ kế tốn, hệ thống tài khoản kế tốn, hệ thống sổ kế tốn chi phí, báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các chính sách kế tốn liên quan đến CPSX.
Chứng từ kế tốn là vật mang tin, chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế đã được phát sinh và hồn thành.Các chứng từ cĩ liên quan đến CPSX gồm:
+ Chứng từ vật tư: bảng phân bổ vật liệu và cơng cụ dụng cụ, bảng phân bổ chi phí phân bổ dần, bảng kê các hố đơn chứng từ mua vật liệu, cơng cụ khơng nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất.
+ Chứng từ về tiền lương: Bảng chấm cơng, Bảng thanh tốn tiền lương, tiền thưởng, Phiếu bảo hiểm xã hội…
+ Chứng từ về TSCĐ: Bảng tính khấu hao, bảng phân bổ khấu hao…
+ Các chứng từ dịch vụ mua ngồi: Hố đơn mua hàng, chứng từ chi tiền mặt…
+ Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí doanh nghiệp phải nộp, đã nộp.
+ Chứng từ phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác.
Các chứng từ này phải được lập một cách rõ ràng và trung thực, phản ánh đúng nội dung, bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tuân thủ theo đúng quy định về trình tự luân chuyển chứng từ. Các yếu tố trên chứng từ phải đảm bảo đầy đủ, gạch bỏ phần bỏ trống, khơng tẩy xố, sửa chữa. Trong mọi trường hợp, tính liên tục trên các chứng từ cần phải được tuân thủ.
Quy trình hạch tốn CPSX
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CPSX phát sinh phải được hạch tốn đúng vào tài khoản trên cơ sở quy trình hạch tốn như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất sản phẩm (kê khai trường xuyên)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Hàng tồn kho
Kết chuyển chi phí Nhập kho hoặc gửi bán
nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Kết chuyển chi phí Giá vốn
nhân cơng trực tiếp
Chi phí sản xuất chung Tiêu thụ thẳng khơng qua kho
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Hệ thống sổ kế tốn
Bao gồm hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Cĩ bốn hình thức ghi sổ là Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ, Nhật ký sổ cái. Hệ thống sổ tổng hợp tuỳ thuộc vào hình thức sổ kế tốn mà doanh nghiệp đang áp dụng. Tuỳ từng điều kiện thực tế, các doanh nghiệp cĩ thể lựa chọn một trong các hình thức sổ trên, đồng thời mở sổ chi tiết cho từng đối tượng hạch tốn CPSX. Hệ thống sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 627, 154, 631…
Các nguyên tắc cơ bản trong hạch tốn CPSX
Các doanh nghiệp thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn phải tuân thủ các nguyên tắc kế tốn chung được thừa nhận. Riêng đối với hạch tốn CPSX cần đặc biệt chú ý 4 nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc chi phí: Việc tính tốn chi phí và trình bày trên báo cáo tài chính phải dựa trên giá thực tế mà khơng quân tâm đến giá thị trường.
+ Nguyên tắc phù hợp: Hạch tốn chi phí phải đúng đối tượng chịu chi phí, đúng kỳ và phù hợp với thu nhập trong kỳ.
+ Nguyên tắc nhất quán: Việc sử dụng các phương pháp tính giá, phương pháp hạch tốn chi phí phải thống nhất giữa các kỳ. Trường hợp cĩ thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải cĩ giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đĩ trong phần thuyết minh BCTC.
+ Nguyên tắc thận trọng: Đảm bảo sự an tồn khi tính các khoản chi phí và thu nhập, trong đĩ thu nhập phải được đảm bảo chắc chắn, chi phí phải được tính tối đa.
Ø Các thủ tục kiểm sốt
Các thủ tục kiểm sốt do Ban Giám đốc đơn vị thiết lập và thực hiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể, dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân cơng phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiệm nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Nguyên tắc phân cơng phân nhiệm: Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và cơng việc cần phải được phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Điều đĩ cĩ nghĩa sẽ khơng cĩ cá nhân nào quản lý nghiệp vụ từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Cụ thể là phải cĩ phân cơng cơng việc giữa chức năng mua hàng, chức năng phê duyệt, chức năng nhập kho, ghi sổ…Việc phân cơng phân nhiệm tạo sự chuyên mơn hố trong cơng việc, tránh tình trạng sai sĩt, gian lận và khi xảy ra thường dễ phát hiện do cĩ sự kiểm tra chéo.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Theo nguyên tắc này, cần tách bạch giữa cơng tác ghi sổ, cơng tác quản lý vật tư, tài sản, theo dõi lao động và cơng tác thu chi trong doanh nghiệp. Nguyên tắc này giúp các nhà quản lý ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Theo nguyên tắc này, tất cả các nghiệp vụ thu chi, xuất, nhập vật tư, quyết định các vấn đề tiền lương, tiền thưởng…phải được cấp cĩ thẩm quyền phê chuẩn. Và cấp dưới chỉ được giải quyết một số cơng việc trong một phạm vi nhất định theo sự uỷ quyền của cấp trên.
Ø Kiểm tốn nội bộ
Kiểm tốn nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị, tiến hành cơng việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị. Đây là một trong những yếu tố cơ bản nhất của hệ thống KSNB. Mối quan tâm của KTV nội bộ trước hết là cần phải xác định xem liệu cĩ tồn tại một cơ sở phù hợp cho hoạt động kiểm sốt chi phí. Thứ hai là, liệu cơ sở đĩ cĩ đang được quản lý cĩ hiệu quả hay khơng. Hiệu quả hoạt động của bộ phận này sẽ giúp cho doanh nghiệp cĩ được những thơng tin chính xác, kịp thời về tình hình sản xuất của doanh nghiệp, quản lý được CPSX và giá thành sản phẩm, từ đĩ giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Như vậy đối với mỗi doanh nghiệp, một hệ thống KSNB tốt sẽ khơng chỉ giúp cho các nhà quản lý kiểm sốt được chặt chẽ các CPSX phát sinh trong đơn vị từ đĩ đề ra các quyết định đúng đắn mà cịn giúp KTV nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng kiểm tốn CPSX trong kiểm tốn BCTC của các doanh nghiệp.
3. Đặc điểm của kiểm tốn khoản mục CPSX trong kiểm tốn BCTC
Kiểm tốn BCTC là một bộ phận của hệ thống kiểm tốn nĩi chung. Kiểm tốn BCTC cĩ thể được định nghĩa như sau:
“ Kiểm tốn báo cáo tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm tốn nhằm xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính do các kiểm tốn viên chuyên nghiệp tiến hành theo luật định”.
Đối tượng kiểm tốn tài chính là Bảng khai tài chính – là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị, bao gồm Bảng cân đối kế tốn (BCĐKT), Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngồi ra, Bảng khai tài chính cịn bao gồm những bảng khai khác theo luật định như: Bảng kê khai tài sản (của những doanh nghiệp phá sản, giải thể), Bảng kê khai thuế thu nhập của cá nhân...
Với kiểm tốn tài chính cĩ hai cách cơ bản để phân chia các Bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm tốn: phân theo khoản mục hoặc phân theo chu trình. Vì vậy kiểm tốn BCTC thường được tiếp cận theo hai phương pháp:
- Tiếp cận kiểm tốn BCTC theo khoản mục: là cách KTV phân chia từng khoản mục hoặc nhĩm khoản mục trong các bảng khai tài chính vào một phần hành. Cách tiếp cận này đơn giản nhưng hiệu quả khơng cao do tách biệt những khoản mục ở những vị trí khác nhau nhưng cĩ mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đồng thời việc đánh giá tác động của kiểm sốt nội bộ đối với từng khoản mục là rất khĩ khăn.
- Tiếp cận kiểm tốn BCTC theo chu trình: là cách KTV phân chia các khoản mục, các quá trình cĩ mối liên hệ chặt chẽ với nhau vào một chu trình. Kiểm tốn BCTC theo chu trình khắc phục được hạn chế của kiểm tốn BCTC theo khoản mục. Tuy nhiên, kiểm tốn BCTC theo chu trình rất phức tạp địi hỏi KTV cĩ trình độ nghiệp vụ cao.
CPSX là một khoản mục tổng hợp trên báo cáo tài chính, bởi vậy theo cách kiểm tốn theo khoản mục, kiểm tốn CPSX là một phần hành trong kiểm tốn. Kiểm tốn CPSX trong kiểm tốn tài chính gồm các nội dung sau:
- Kiểm tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
- Kiểm tốn chi phí nhân cơng trực tiếp (NCTT)
- Kiểm tốn chi phí sản xuất chung (SXC)
- Kiểm tốn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tính giá thành sản phẩm
CPSX là một bộ phận hợp thành nên báo cáo tài chính do đĩ kiểm tốn CPSX vừa mang đặc điểm chung của kiểm tốn BCTC, vừa mang đặc điểm riêng của kiểm tốn khoản mục.
² Kiểm tốn khoản mục CPSX mang đặc điểm chung của kiểm tốn báo cáo tài chính
- Về chức năng: Kiểm tốn khoản mục CPSX nhằm xác minh và bày tỏ ý kiến về tình trung thực, hợp lý và hợp pháp của khoản mục CPSX trên BCTC.
- Về phương pháp kiểm tốn: Kiểm tốn khoản mục CPSX sử dụng kết hợp 2 phương pháp cơ bản là kiểm tốn chứng từ và kiểm tốn ngồi chứng từ
- Về trình tự kiểm tốn: Kiểm tốn khoản mục CPSX được tiến hành theo 3 bước: Lập kế hoạch kiểm tốn, thực hiện kiểm tốn và kết thúc kiểm tốn
² Kiểm tốn CPSX mang đặc điểm riêng của kiểm tốn khoản mục
- Về đối tượng kiểm tốn: Kiểm tốn CPSX cĩ đối tượng là khoản mục CPSX. Do đĩ, việc kiểm tốn CPSX gắn với việc kiểm tra tính đúng đắn và hợp lý trong quá trình lập và luân chuyển chứng từ về CPSX và trình bày trên BCTC.
- Về phương pháp kiểm tốn: Kiểm tốn CPSX sử dụng kết hợp cả hai phương pháp kiểm tốn chứng từ và ngồi chứng từ nhưng chú trọng nhiều đến phương pháp cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu lơgic. Bên cạnh đĩ, KTV cịn sử dụng các phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra.
- Về thực hiện kiểm tốn: Trong quá trình thực hiện kiểm tốn khoản mục CPSX, KTV thường chú ý đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất, CPSX cĩ mối liên hệ với khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục nguyên vật liệu, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hao mịn TSCĐ, phải trả cơng nhân viên, phải trả người bán, phải trả, phải nộp khác…Vì vậy khi kiểm tốn CPSX cần chú ý kết hợp với các phần hành cĩ liên quan để giảm bớt khối lượng cơng việc.
Thứ hai, chỉ tiêu chi phí cĩ mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu thu, chi tiền mặt, tiền gửi, nhập xuất vật tư hang hố…Đĩ là các yếu tố động nhất, linh hoạt nhất, dễ xảy ra gian lận nhất. Do đĩ khoản mục chi phí luơn được đánh giá là khoản mục trọng yếu trong kiểm tốn BCTC. Vì vậy, KTV phải hết sức thận trọng trong quá trình kiểm tốn các khoản mục chi phí.
Thứ ba, giá vốn hàng bán là một khoản mục quyết định đến lợi nhuận thuần của đơn vị, là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận và các loại thuế nên rất dễ xảy ra gian lận. Bởi vậy, thơng qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm sốt đối với các chỉ tiêu trong BCĐKT, KTV cĩ thể phát hiện những gian lận, sai sĩt về chi phí và ngược lại thơng qua việc kiểm tra các chỉ tiêu về chi phí trên BCKQKD cĩ thể phát hiện ra các gian lận, sai sĩt trong việc hạch tốn các chỉ tiêu liên quan phản ánh trên BCĐKT.
4. Vai trị của kiểm tốn khoản mục CPSX trong kiểm tốn BCTC.
Kiểm tốn CPSX đĩng vai trị rất quan trọng trong kiểm tốn BCTC. Bởi trước hết khoản mục CPSX cĩ mối liên hệ rất chặt chẽ với nhiều khoản mục trên BCĐKT và BCKQKD như: hàng tồn kho, tiền, tiền lương…Các sai phạm liên quan đến CPSX sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến những khoản mục này.
Đồng thời, CPSX là một căn cứ quan trọng để tính giá thành sản phẩm. Mà giá vốn hàng bán trên BCKQKD là chỉ tiêu phản ánh giá thành sản xuất sản phẩm, và là chỉ tiêu quyết định lợi nhuần thuần của doanh nghiệp. Bởi vậy CPSX ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đĩ khi kiểm tốn KTV nhất định phải kiểm tốn khoản mục này.
Với những lý do trên, kiểm tốn khoản mục CPSX trở thành một phần hành khơng thể thiếu trong kiểm tốn BCTC, đặc biệt là đối với kiểm tốn BCTC của doanh nghiệp sản xuất. Nếu thiếu kiểm tốn khoản mục này KTV khơng thể đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các thơng tin trình bày trên BCTC trên các khía cạnh trọng yếu, tức là khơng đạt được mục tiêu kiểm tốn đối với khách hàng.
II. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CPSX TRONG KIỂM TỐN BCTC.
1. Mục tiêu của kiểm tốn khoản mục CPSX sản phẩm.
Mục tiêu kiểm tốn tổng quát được xác định trong chuẩn mực kiểm tốn Việt nam số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm tốn BCTC, Khoản 11 như sau:
“ Mục tiêu kiểm tốn báo cáo tài chính là giúp cho kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính cĩ được lập trên cơ sở tuân thủ pháp luật liên quan, cĩ phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng?”
Mục tiêu tổng quát này được cụ thể hố thành hệ thống mục tiêu kiểm tốn chung bao gồm: tính hợp lý chung, tính hiện hữu, tính trọn vẹn, tính chính xác cơ học, phân loại và trình bày, quyền và nghĩa vụ, định giá và phân bổ. Trong quá trình thực hiện kiểm tốn, KTV cần xác định mục tiêu kiểm tốn đặc thù cho mỗi phần hành, khoản mục cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm tốn, đồng thời làm giảm rủi ro kiểm tốn xuống mức thấp nhất. Trên cơ sở các mục tiêu kiểm tốn đặc thù cho từng khoản mục, KTV tiến hành các thủ tục để khẳng định mục tiêu kiểm tốn đĩ cĩ được đơn vị khách hàng tuân thủ hay khơng, từ đĩ tìm ra các sai phạm.
Kiểm tốn khoản mục CPSX trong kiểm tốn BCTC thường hướng tới các mục tiêu đặc thù sau:
- Tính hiệu lực (tính cĩ thật): các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX được ghi sổ là cĩ thật và cĩ căn cứ hợp lý.
- Tính trọn vẹn (tính đầy đủ): Tất cả các nghiệp vị phát sinh liên quan đến CPSX đều được tập hợp và ghi sổ đầy đủ, khơng bị bỏ sĩt, khơng bị trùng lắp.
- Định giá và phân bổ: Các CPSX phát sinh được phân bổ cho đúng đối tượng phát sinh chi phí.
- Tính chính xác số học: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX phải được phản ánh đúng giá trị thực và phù hợp với chứng từ kế tốn.
- Phân loại và trình bày: Các CPSX phải được phân loại, trình bày, và cơng bố phù hợp trên BCTC.
- Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX được phản ánh đúng kỳ kế tốn.
- Tính tuân thủ: Các nghiệp vụ liên quan đến CPSX phải được hạch tốn theo các quy định, các chính sách một cách nhất quán. Việc hạch tốn CPSX phải tuân thủ theo đúng các chế độ kế tốn, các chuẩn mực kế tốn hiện hành.
2. Quy trình kiểm tốn chi phí sản xuất
Kiểm tốn CPSX được tiến hành qua 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm tốn, thực hiện kiểm tốn và kết thúc kiểm tốn.
2.1. Lập kế hoạch Kiểm tốn khoản mục CPSX
Lập kế hoạch kiểm tốn là giai đoạn đầu tiên và đặc biệt quan trọng của một cuộc kiểm tốn. Giai đoạn này chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của tồn bộ cuộc kiểm tốn, cĩ mục đích là tạo tiền đề về cơ sở pháp lý, tài liệu, vật chất, nhân lực và các điều kiện khác trước khi thực hiện kiểm tốn. Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm tốn - Đoạn 2 quy định: “ Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn cần lập kế hoạch kiểm tốn để cĩ thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm tốn được tiến hành một cách cĩ hiệu quả”
Như vậy việc lập kế hoạch kiểm tốn khơng chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm tốn mà cịn là nguyên tắc cơ bản trong cơng tác kiểm tốn đã được quy định thành chuẩn mực và địi hỏi các kiểm tốn viên phải tuân thủ đầy đủ. Giai đoạn này bao gồm các cơng việc được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm tốn.
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm tốn
Thu thập thơng tin cơ sở
Thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn
Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng
và đánh giá rủi ro kiểm tốn
Lập kế hoạch kiểm tốn tồn diện và soạn thảo
chương trình kiểm tốn
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn CPSX
Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn nhằm mục đích xác lập cơ sở pháp lý, xác định các mục tiêu, phạm vi kiểm tốn cùng các điều kiện về nhân lực, vật lực cho cuộc kiểm tốn
Trong giai đoạn này, KTV xác định các mục tiêu bao trùm của cuộc kiểm tốn, đối tượng kiểm tốn (là các BCTC hay một quy trình nghiệp vụ, một hoạt động). Tiếp đĩ cần xác định phạm vi kiểm tốn, đĩ là sự giới hạn về khơng gian và thời gian của cuộc kiểm tốn. Sau khi xác định được đối tượng, mục tiêu, phạm vi kiểm tốn, cơng ty kiểm tốn sẽ chỉ định nhĩm kiểm tốn. Đĩ là những người phải đảm bảo tính độc lập với khách hàng về lợi ích kinh tế và quan hệ xã hội, đồng thời là những người giàu kinh nghiệm và cĩ chuyên mơn về kiểm tốn chi phí, hiểu biết về hoạt động sản xuất ki._.nh doanh của khách hàng. Ngồi ra trong quá trình thực hiện cũng phải tránh thay đổi nhân viên nhằm đảm bảo hiệu quả cũng như chất lượng của cơng việc. Đặc biệt việc kiểm tốn cho một khách hàng trong nhiều năm cĩ thể giúp KTV tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cũng như cĩ được hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Bước 2: Thu thập thơng tin cơ sở
Đây là giai đoạn quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm tốn tổng quát. Giai đoạn này sẽ cung cấp những thơng tin cơ bản làm nền tảng cho các cơng việc tiếp theo. Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm tốn” và số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh” đã xác định KTV cần phải thu thập những hiểu biết về ngành nghề, cơng việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống KSNB và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm tốn. Các thơng tin này cĩ thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: Tham quan nhà xưởng, xem xét các tài liệu của cơng ty, phỏng vấn nhân viên của cơng ty, nhận diện các bên cĩ liên quan, liên lạc với KTV tiền nhiệm hoặc tham khảo ý kiến của các chuyên gia bên ngồi.
Qua quá trình thu thập thơng tin cơ sở, KTV cĩ một cái nhìn tổng quát về khoản mục CPSX của doanh nghiệp. Từ đĩ đưa ra những phán đốn nghề nghiệp rất hữu ích cho bước cơng việc kiểm tốn cụ thể tiếp theo. KTV xác định được đặc điểm của CPSX của đơn vị kiểm tốn và dự kiến về nhu cầu sử dụng chuyên gia nếu thấy cần thiết.
Kết quả thu thập được ở bước này giúp KTV giải đáp được những câu hỏi: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gì? sản xuất những hàng hố gì? cơng việc sản xuất ra sao? quy mơ của doanh nghiệp như thế nào? hoạt động của doanh nghiệp ra sao?…
Bước 3: Thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện thủ tục phân tích.
Ø Thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu những thơng tin cơ sở giúp KTV hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng thì thơng tin về nghĩa vụ pháp lý giúp KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý cĩ ảnh hưởng đến các mặt hoạt động của khách hàng. Việc thu thập những thơng tin này nhằm mục đích giúp KTV hiểu được những căn cứ pháp lý của khách hàng trong nền kinh tế.
Đối với phần hành kiểm tốn CPSX, KTV cần thu thập thơng tin về quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm của chi phí sản xuất, các quy trình về quản lý và kiểm sốt nội bộ đối với chi phí sản xuất, các thơng tin về phân cấp quản lý chi phí sản xuất tại đơn vị được kiểm tốn. Những chứng từ pháp lý liên quan trực tiếp đến CPSX của đơn vị bao gồm: Quyết định thành lập cơng ty, quy chế, nội quy cơng ty, Biên bản họp hội đồng quản trị, họp cổ đơng, các hợp đồng kinh tế, các báo cáo ngành…
Ø Thực hiện các thủ tục phân tích
Thực hiện các thủ tục phân tích là việc KTV phân tích các số liệu, thơng tin, các tỷ suất tài chính quan trọng, qua đĩ tìm ra xu hướng biến động và những mối quan hệ cĩ mâu thuẫn với các thơng tin cĩ liên quan khác hoặc cĩ sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Đây là thủ tục rất cĩ hiệu quả trong việc thu thập bằng chứng kiểm tốn và giảm được chi phí kiểm tốn, nĩ cĩ thể áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm tốn cũng như trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm tốn.
Thủ tục phân tích được áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch giúp KTV nhận diện các vấn đề quan trọng địi hỏi sự quan tâm đặc biệt trong quá trình kiểm tốn sau này, ngồi ra KTV cịn xác định được rủi ro tiềm tàng liên quan đến các khoản mục. Các thủ tục phân tích được sử dụng trong giai đoạn này gồm các loại sau:
- Kiểm tra tính hợp lý: là những hình thức được áp dụng để ước tính số dư của các khoản mục liên quan đến CPSX.
- Phân tích ngang (Phân tích xu hướng):là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Các nhỉ tiêu được sử dụng bao gồm: So sánh số liệu của năm nay với năm trước, số liệu của kỳ này với kỳ trước, so sánh số liệu thực tế với định mức, số liệu của doanh nghiệp với số liệu chung của ngành. Qua phân tích KTV cĩ thể tìm ra các dấu hiệu bất thường của mỗi yếu tố trong mối quan hệ chung.
- Phân tích dọc (Phân tích tỷ suất): là việc phân tích các số dư tài khoản thơng qua các tỷ suất và so sánh các số liệu giữa các kỳ kế tốn và với số liệu của ngành. Đối với kiểm tốn khoản mục CPSX, trong giai đoạn này KTV thường hay sử dụng hai tỷ suất sau để phân tích:
Tỷ suất lãi gộp = Tổng lãi gộp/Doanh thu
Tỷ lệ vịng quay hàng tồn kho = Tổng giá vốn hàng bán/bình quân hàng tồn kho
Phân tích các tỷ suất trên thường gắn liền với phân tích xu hướng của các tỷ suất đĩ. Hai tỷ suất này cho phép KTV đánh giá được tính hợp lý của giá vốn hàng bán. Nếu tỷ suất lãi gộp quá thấp hoặc tỷ lệ quay vịng hàng tồn kho quá cao so với dự kiến của KTV thì nguyên nhân cĩ thể là do đơn vị khách hàng đã khai tăng giá vốn hàng bán và khai giảm hàng tồn kho.
Bước 4: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục CPSX cĩ ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định số lượng bằng chứng kiểm tốn để thu thập bằng chứng.
Những rủi ro thường gặp trong kiểm tốn chi phí nĩi chung và kiểm tốn CPSX nĩi riêng:
² Chi phí phản ánh trên báo cáo sổ sách cao hơn chi phí thực tế như:
- Doanh nghiệp đã hạch tốn những khoản chi khơng cĩ chứng từ hoặc cĩ chứng từ gốc nhưng chứng từ khơng hợp lệ nên khơng được tính và CPSX trong kỳ.
- Doanh nghiệp đã hạch tốn và CPSX những khoản chi mà khơng được phép hạch tốn vào CPSX như: các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí đi cơng tác nước ngồi vượt quá định mức quy định, các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm vượt quá mức quy định, các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm sửa chữa TSCĐ, các khoản chi được nguồn kinh phí khác đài thọ như các khoản chi ủng hộ cơ quan tổ chức xã hội khác, trợ cấp cán bộ cơng nhân viên, chi từ thiện, các khoản chi khơng liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế.
- Doanh nghiệp đã hạch tốn vào CPSX các khoản chi phí mà thực tế chưa phát sinh trong kỳ kế tốn: chi phí cơng cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần, trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ…
- Doanh nghiệp đã hạch tốn vào chi phí trong năm các khoản thực tế đã chi nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn các khoản chi nên phải được phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh: chi phí sữa chữa TSCĐ dùng trong phân xưởng sản xuất…
- Cán bộ nghiệp vụ cĩ sự nhầm lẫn trong việc tính tốn, ghi chép làm cho CPSX ghi trong báo cáo, sổ sách kế tốn tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế tốn: ghi trùng chứng từ, ghi sai số học...
² Chi phí sản xuất trên báo cáo sổ sách thấp hơn chi phí thực tế như:
- Một số khoản thực tế đã chi nhưng do người được giao nhiệm vụ chưa hồn thành các thủ tục thanh tốn. Ví dụ: một cán bộ được ứng trước tiền đi mua vật tư hoặc thực hiện một số cơng việc đã hồn thành trong kỳ, nhưng đến cuối kỳ kế tốn số cán bộ này vẫn chưa làm các thủ tục thanh tốn do đĩ những khoản chi này chưa được hạch tốn vào chi phí trong kỳ.
- Một số khoản thực tế đã chi nhưng vì chứng từ thất lạc mà doanh nghiệp khơng cĩ những biện pháp cần thiết để cĩ chứng từ hợp lệ nên số khoản chi này khơng được hạch tốn vào chi phí trong kỳ mà vẫn treo ở các tài khoản nợ phải thu, ứng trước cho nhà cung cấp.
- Doanh nghiệp đã hạch tốn các khoản chi cho những cơng việc chưa hồn thành trong kỳ kế tốn cao hơn so với chi phí thực tế của những cơng việc này. Thí dụ như: đánh giá chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ sai lệch.
Ngồi những sai sĩt về mặt số liệu, kế tốn cịn nhầm lẫn trong việc phân loại chi phí, đối tượng phản ánh trên các sổ sách báo cáo kế tốn. Thí dụ doanh nghiệp cĩ sự nhầm lẫn trong việc hạch tốn giữa CPSX, chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
Do khoản mục chi phí rất nhạy cảm với những sai sĩt và gian lận nên theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm tốn”: Khi tiến hành một cuộc kiểm tốn, kiểm tốn viên phải đảm tâm đến tính trọng yếu của thơng tin và mối quan hệ của nĩ với rủi ro kiểm tốn.
Ø Đánh giá tính trọng yếu đối với khoản mục chi phí sản xuất
Trọng yếu, xét trong mối quan hệ với nội dung kiểm tốn, là khái niệm chỉ tầm cỡ và tính hệ trọng của phần nội dung cơ bản của kiểm tốn cĩ ảnh hưởng tới tính đúng đắn của việc nhận thức, đánh giá đối tượng kiểm tốn và việc sử dụng thơng tin đã đánh giá để ra quyết định quản lý. Như vậy, trọng yếu đối với khoản mục CPSX cĩ thể hiểu là quy mơ và bản chất của các sai phạm của các thơng tin tài chính liên quan đến khoản mục CPSX mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thơng tin này để xét đốn thì khơng thể chính xác hoặc sẽ rút ra những kết luận sai lầm. Mục đích của việc xác định mức độ trọng yếu là nhằm:
- Ước tính mức độ sai sĩt của BCTC cĩ thể chấp nhận được
- Xác định thời gian của cuộc kiểm tốn và đánh giá ảnh hưởng của các sai sĩt lên BCTC để từ đĩ xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm tốn.
Để đánh giá mức trọng yếu, trước hết, KTV cần ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho tồn bộ BCTC sau đĩ phân bổ ước lượng bạn đầu về tính trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Đây là việc làm mang tính chất xét đốn nghề nghiệp của KTV. Mục đích của việc phân bổ này là nhằm giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng cần thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất cĩ thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sĩt khơng vượt quá ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Tiếp theo, KTV cần phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên BCĐKT cĩ liên quan như: hàng tồn kho, tiền lương… Việc phân bổ này giúp KTV chọn mẫu để kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí.
Ø Đánh giá rủi ro đối với khoản mục chi phí sản xuất
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm sốt nội bộ”: KTV phải sử dụng khả năng xét đốn chuyên mơn của mình để đánh giá rủi ro kiểm tốn và xác định các thủ tục kiểm tốn nhằm giảm rủi ro kiểm tốn xuống thấp tới mức sĩ thể chấp nhận được. Rủi ro kiểm tốn phải được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm tốn. Khi đánh giá rủi ro đối với khoản mục CPSX, KTV thường quan tâm đến các loại rủi ro sau: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm sốt và rủi ro phát hiện.
Nắm được các gian lận và sai sĩt cơ thể xảy ra đối với các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục CPSX, KTV cĩ thể xác định được mức rủi ro tiềm tàng IR. Sau đĩ qua tìm hiểu về hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị được kiểm tốn, xác định được CR. Từ mức rủi ro kiểm tốn mong muốn AR, qua cơng thức kiểm tốn viên tính tốn được mức rủi ro phát hiện DR:
DR =
Ø Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro: Trọng yếu và rủi ro kiểm tốn cĩ mối quan hệ ngược chiều nhau nghĩa là mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm tốn càng thấp và ngược lại. KTV cần chú ý đến mối quan hệ này trong quá trình thực hiện kiểm tốn để xác định bản chất, phạm vi và thời gian của thủ tục kiểm tốn cần thực hiện.
Bước 5: Nghiên cứu hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm sốt đối với khoản mục CPSX.
Đây là một cơng việc hết sức quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn. Đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ và rủi ro kiểm sốt đối với khoản mục CPSX khơng chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ mà cịn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi của các thử nghiệm cơ bản trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn CPSX.
Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam số 400- Đánh giá rủi ro và kiểm sốt nội bộ cũng cĩ nêu: “Kiểm tốn viên phải cĩ được hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế tốn và kiểm sốt nội bộ để đánh giá thái độ, mức độ quan tâm và sự can thiệp của các thành vien trong Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc với kiểm sốt nội bộ và đánh giá khả năng của kiểm sốt nội bộ của khách hàng trong việc ngăn ngừa, phát hiện các sai sĩt trọng yếu trong báo cáo tài chính”.
Việc đánh giá hệ thống KSNB được thực hiện theo trình tự gồm:
- Thu thập hiểu biết về thiết kế và vận hành hệ thống KSNB của khách hàng đối với CPSX.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro đối với khoản mục CPSX: Rủi ro kiểm sốt là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống KSNB của khách hàng khơng hoạt động hoặc hoạt động khơng hiệu quả. Nếu rủi ro kiểm sốt được đánh giá thấp thì kiểm tốn viên cĩ thể dựa vào hệ thống KSNB của đơn vị để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và ngược lại.
- Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt đối với khoản mục CPSX: nhằm thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của hệ thống KSNB để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ đồng thời làm cơ sở để đánh giá lại rủi ro kiểm sốt và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản.
- Đánh giá lại rủi ro kiểm sốt đối với khoản mục CPSX và thiết kế các thử nghiệm cơ bản (nếu cần thiết).
Bước 6: Lập kế hoạch kiểm tốn chung và thiết kế chương trình kiểm tốn
Trên cơ sở những hiểu biết chung về tình hình kinh doanh, nghĩa vụ pháp lý cùng hệ thống KSNB của khách hàng, KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm tốn chung và thiết kế chương trình kiểm tốn.
Việc lập kế hoạch chung giúp KTV thu thập được các bằng chứng đầy đủ, tin cậy nhằm hạn chế các sai sĩt, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý và giữ uy tín cho Cơng ty kiểm tốn. Đồng thời kế hoạch kiểm tốn chung sẽ tăng cường hiệu quả hợp tác giữa KTV với khách hàng để giữ cho phí kiểm tốn ở mức hợp lý, tăng cường khả năng cạnh trạnh của Cơng ty kiểm tốn.
Việc lập kế hoạch kiểm tốn chung là cơ sở cho các KTV thiết kế chương trình kiểm tốn. Chương trình kiểm tốn là những dự kiến chi tiết về cơng việc kiểm tốn cần thực hiện, thời gian hồn thành và phân cơng lao động giữa các KTV, những tư liệu thơng tin liên quan cần sử dụng, thu thập.
Chương trình kiểm tốn thường được thiết kế riêng cho từng khoản mục, gồm 3 phần: trắc nghiệm cơng việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp với các số dư. Việc thiết kế các trắc nghiệm kiểm tốn đều gồm 4 nội dung: xác định các thủ tục kiểm tốn, quy mơ mẫu chọn và thời gian thựchiện.
Việc vận dụng các trắc nghiệm là tuỳ thuộc vào từng phần hành kiểm tốn. Thơng thường các cơng ty kiểm tốn đều nghiên cứu xây dựng cho mình các chương trình kiểm tốn mẫu, đặc thù của mình cho từng phần hành.
Tĩm lại, lập kế hoạch kiểm tốn là bước đầu tiên và là bước cơng việc khơng thể thiếu trong một cuộc kiểm tốn. Một kế hoạch kiểm tốn rõ ràng, khoa học sẽ tạo điều kiện tiền đề cho tồn bộ cuộc kiểm tốn. Do đĩ, các kiểm tốn viên phải luơn thận trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm tốn.
2.2. Thực hiện kiểm tốn khoản mục chi phí sản xuất
Thực hiện kiểm tốn là quá trình vận dụng các phương pháp kiểm tốn thích hợp để thu thập bằng chứng kiểm tốn phục vụ cho việc đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý về báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu. Thực hiện kiểm tốn khoản mục CPSX thực chất là thu thập các bằng chứng để chứng minh cho việc đánh giá rủi ro kiểm sốt và tính chính xác về mặt tiền tệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi phí sản xuất.
Trong giai đoạn này KTV căn cứ vào chương trình kiểm tốn đã xây dựng để tiến hành các thủ tục kiểm tốn đối với từng khoản mục chi phí.
2.2.1. Kiểm tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kiểm tốn chi phí NVLTT là một trong những nội dung quan trọng nhất, phức tạp nhất trong mỗi cuộc kiểm tốn BCTC bởi hai lý do.
Thứ nhất, chi phí NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất kinh doanh nĩi chung và trong giá thành sản phẩm nĩi riêng của hầu hết các ngành sản xuất. Những sai sĩt về chi phí NVL khơng chỉ dẫn đến sai sĩt trong khoản mục CPSX mà cịn dẫn đến sai sĩt ở một số khoản mục liên quan khác. Hơn nữa, những sai sĩt này thường dẫn đến những sai sĩt trọng yếu về chi phí sản xuất, kết quả kinh doanh… và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Thứ hai, việc theo dõi, tính tốn, đánh giá nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh hay các mục đích khác trong doanh nghiệp cũng phức tạp, phương pháp tính giá thường mang nặng tính chủ quan nên dễ dẫn đến những sai sĩt, nhầm lẫn thậm chí sai sĩt cố ý.
² Thực hiện thủ tục kiểm sốt
Thực hiện thủ tục kiểm sốt đối với chi phí NVLTT là việc KTV thu thập các bằng chứng về sự thiết kế và vận hành các thủ tục, quy trình kiểm sốt đối với chi phí nguyên vật liệu của đơn vị. KTV cĩ thể thiết kế nhiều thử nghiệm kiểm sốt khác nhau song các phương pháp chủ yếu được áp dụng là điều tra, phỏng vấn và quan sát thực tế. Cụ thể, KTV xem xét các nội dung sau:
- Kiểm tra việc tổ chức quản lý và theo dõi quá trình sản xuất ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
- Kiểm tra việc ghi nhật ký và việc lập báo cáo định kỳ của bộ phận sản xuất, quy trình làm việc của bộ phận kiểm tra chất lượng đặc biệt là tính độc lập của cán bộ làm nhiệm vụ này.
- Xem xét quy trình lập, luân chuyển, kiểm tra và sử dụng chứng từ kế tốn và các tài liệu cĩ liên quan đến chi phí NVLTT. Kiểm tra việc ghi sổ kế tốn và quy trình hạch tốn chi phí NVLTT của bộ phận kế tốn.
- Quan sát việc quản lý, sử dụng, bảo quản vật tư, sản phẩm dở dang ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, quy trình và thủ tục kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
- Phỏng vấn về việc sử dụng hệ thống chi phí định mức và điều tra các báo cáo về sự chênh lệch.
² Thực hiện thủ tục phân tích
Các nghiệp vụ liên quan đến chi phí NVLTT thường cĩ số lượng lớn nên KTV khơng thể kiểm tra được hết tất cả các nghiệp vụ xảy ra do đĩ KTV phải sử dụng các thủ tục phân tích. Thực hiện thủ tục đối với chi phí NVLTT là việc phân tích số liệu, xu hướng biến động của các số liệu, phân tích các tỷ suất từ đĩ phát hiện ra các sai lệch, các mâu thuẫn. Các thủ tục phân tích thường được KTV sử dụng để phát hiện ra các sai pham trọng yếu bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lý chung của các số liệu: rà sốt chi phí NVLTT hao phí với số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ…
- Phân tích xu hướng biến động: so sánh chi phí NVLTT giữa các kỳ, giữa năm nay với năm trước, so sánh chi phí thực tế với dự tốn. Ngồi ra KTV cĩ thể so sánh chi phí thực tế phát sinh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cĩ cùng quy mơ hoạt động hoặc với số liệu thống kê của ngành. Việc so sánh này giúp KTV kiểm tra sự biến động bất thường cũng như những chênh lệch bất hợp lý của chi phí NVLTT.
² Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và quy mơ sản xuất của doanh nghiệp KTV tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực hiện kiểm tra chi tiết. Kiểm tra chi tiết chi phí NVLTT là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể nhằm khẳng định tính chính xác của số liệu về chi phí nguyên vật liệu trên sổ sách và báo cáo kế tốn.
Trong quá trình kiểm tra chi tiết đối với chi phí nguyên vật liệu, KTV cần đi sâu phân tích đối chiếu giá trị nguyên vật liệu xuất kho (phát sinh cĩ TK 152) với tổng chi phí phát sinh với tổng chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên nợ các TK 621, 627, 641, 642.
Đồng thời, KTV tiến hành đối chiếu số liệu vật tư cấp dùng cho phân xưởng với báo cáo sử dụng vật tư của phân xưởng…để kiểm tra xem cĩ nguyên vật liệu nào xuất dùng khơng đúng mục đích, khơng đúng bộ phận sử dụng khơng.
KTV tiến hành kiểm tra chọn mẫu một số phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất để xem cĩ trường hợp nào hạch tốn sai hoặc khơng đúng tài khoản khơng. Ví dụ nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất nhưng lại hạch tốn vào chi phí bán hàng hay chi phí quản lý và ngược lại.
Ngồi ra, KTV kiểm tra xem giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất cĩ được tính tốn đúng đắn, phù hợp với phương pháp và chuẩn mực kế tốn khơng.
2.2.2. Kiểm tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí NCTT luơn được đánh giá là một khoản mục trọng yếu vì nĩ cĩ ảnh hưởng rất lớn đến giá trị sản phẩm dở dang và hàng tồn kho. Và như thế thì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này địi hỏi KTV phải hết sức thận trọng khi thực hiện kiểm tốn. Kiểm tốn khoản mục này KTV cũng thực hiện lần lượt ba thủ tục: thủ tục kiểm sốt, thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết.
² Thực hiện thủ tục kiểm sốt
KTV tiến hành sốt xét hệ thống kiểm sốt nội bộ về tiền lương và các vấn đề cĩ liên quan đến tiền lương. Thủ tục kiểm sốt đối với chi phí NCTT gồm các nội dung sau:
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nhà nước và của doanh nghiệp về lao động tiền lương và các vấn đề liên quan đến lao động tiền lương. Cụ thể: kiểm tra việc thực hiện các chế độ ký kết hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người lao động, kiểm tra việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, việc tính nộp thuế thu nhập đối với những cán bộ cĩ thu nhập cao. KTV cĩ thể kiểm tra thơng qua việc xem xét các văn bản quy phạm của Nhà nước và của doanh nghiệp về lao động tiền lương và các vấn đề cĩ liên quan đến lao động tiền lương như các quy định về tuyển dụng và quản lý lao động, thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động. Hoặc KTV cĩ thể tìm hiểu thơng qua phỏng vấn Ban Giám đốc và bộ phận nhân sự ở đơn vị khách hàng.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động và tiền lương như kiểm tra việc thực hiện các quy định về tuyển dụng lao động, đề bạt, thuyên chuyển nhân viên, kiểm tra việc thực hiện các quy định về mức tỷ lệ tiền lương trên giá thành sản phẩm hoặc lợi nhuận kinh doanh.
Trong trường hợp này KTV phải đồng thời đưa ra những nhận xét và ý kiến tư vấn giúp đơn vị thực hiện đúng các quy định về đơn giá tiền lương đã được cấp cĩ thẩm quyền phê duyệt.
² Thực hiện thủ tục phân tích
Để đánh giá được tính hợp lý của khoản mục chi phí NCTT và đồng thời giảm bớt khối lượng kiểm tra chi tiết chi phí NCTT, KTV tiến hành một số thủ tục phân tích sau:
- So sánh chi phí tiền lương giữa các kỳ, các bộ phận để thấy được những biến động bất thường của một kỳ hay một bộ phận nào đĩ. So sánh chi phí NCTT với khối lượng sản phẩm hồn thành hoặc doanh thu đã được thực hiện, so sánh chi phí NCTT với chi phí tiền lương của bộ phận sản xuất gián tiếp để thấy được tính hợp lý của chi phí tiền lương.
- So sánh mức đơn giá tiền lương của kỳ này với mức đơn giá tiền lương kỳ trước. Nếu thấy cĩ biến động bất thường thì phải tìm hiểu nguyên nhân là do thay đổi của Nhà nước, của ngành hay do đơn vị hạch tốn sai.
- So sánh tổng chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ của kỳ này với kỳ trước để kiểm tra tính hợp lý của các khoản mục này.
² Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
- Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với chi phí NCTT nhằm mục đích đưa ra kết luận chính xác về khoản mục này. Do giới hạn về thời gian và chi phí nên KTV khơng thể thực hiện kiểm tra chi tiết tồn bộ các nghiệp vụ phát sinh mà phải chọn mẫu để kiểm tốn. Mẫu được chọn cĩ thể theo tháng, quý cũng cĩ thể là cả năm. Nội dung của việc kiểm tra chi tiết là:
+ Chọn mẫu gồm một vài nhân viên trên bảng tính lương và lấy ra các hồ sơ nhân sự của các nhân viên đã chọn. Đối chiếu danh sách họ tên, mức lương trong Bảng tính lương nhằm phát hiện ra số cơng nhân khai khống hoặc sai mức lương quy định. Chọn ra từ sổ nhân sự một số hồ sơ nhân viên đã thơi việc hoặc đã mãn hạn hợp đồng trong năm để kiểm tra tính cĩ thật và phù hợp của các khoản mãn hạn hợp đồng.
+ Đối chiếu số giờ cơng, ngày cơng trên bảng tính lương với số giờ cơng trên bảng chấm cơng. Đối chiếu số lượng sản phẩm sản xuất ra của từng lao động trên bảng tính lương với số lượng sản phẩm đã nhập kho của từng lao động để kiểm tra tính đúng dắn của việc tính và trả lương. Nếu cĩ chênh lệch là do việc theo dõi, giám sát và quản lý khơng chặt chẽ về thời gian lao động hoặc do sự mĩc nối giữa người giám sát với các nhân viên trong doanh nghiệp.
+ KTV kiểm tra tính chính xác hợp lý của việc áp dụng đơn giá tiền lương đối với người lao động trên bản tính lương.
+ Kiểm tra việc tính và khấu trừ các khoản phải trừ người lao động trên bảng tính lương.
+ Kiểm tra việc tính và phân bổ tiền lương vào sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
+ Kiểm tra đối chiếu tổng số tiền lương đã tính trên bảng tính lương với số tiền ghi trên chứng từ trả lương.
+ Kiểm tra việc hạch tốn và lập báo cáo chi phí tiền lương.
Trọng tâm của các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với chi phí tiền lương là hướng tới tính chính xác trong việc phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng tính chi phí và các khoản chi trả về tiền lương, tiền làm thêm giờ, tăng ca bồi dưỡng cho cơng nhân sản xuất, nhân viên bán hàng…Ngồi ra để kiểm tra chi tiết tiền lương KTV cịn thực hiện kiểm tra đối với các khoản trích trên lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kiểm tra tính đúng đắn của tỷ lệ trích và nguồn trích các khoản trích trên tiền lương.
+ So sánh chi tiết các thơng tin trên bảng khai các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp với các thơng tin trên sổ lương để đánh giá tính hợp lý của các khoản phải nộp. Ngồi ra KTV cĩ thể so sánh các khoản đã thanh tốn với các bảng kê khai, xem xét thủ tục quyết tốn các khoản đĩ cĩ đúng khơng. Chẳng hạn như khi kiểm tra khoản trích BHXH, KTV cĩ thể đối chiếu số liệu của đơn vị với Biên bản xác nhận của cơ quan bảo hiểm.
2.2.3. Kiểm tốn khoản mục chi phí sản xuất chung
Kiểm tốn khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm những cơng việc sau:
² Thực hiện thủ tục kiểm sốt
Trước hết KTV tiến hành xem xét các văn bản quy định của Nhà nước và của doanh nghiệp về quản lý và hạch tốn khoản mục chi phí chung.
Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục đối với việc quản lý và hạch tốn khoản mục chi phí chung. Cụ thể KTV kiểm tra xem đơn vị cĩ lập đầy đủ chứng từ, cĩ mở đầy đủ các sổ tổng hợp, sổ chi tiết dể theo dõi khoản mục chi phí SXC, kiểm tra trình tự thực hiện các quy định xuất vật tư, cơng cụ, dụng cụ cho các phân xưởng (xin cấp, kiểm tra, phê duyệt,giao nhận, sử dụng...), kiểm tra các thủ tục phê duyệt thu chi...
KTV cĩ thể kiểm tra thơng qua việc phỏng vấn nhân viên kế tốn, quan sát thực tế hệ thống chứng từ, sổ sách của đơn vị, kiểm tra các dấu hiệu của sự đối chiếu.
² Thực hiện các thủ tục phân tích
KTV cần so sánh chỉ tiêu chi phí SXC của kỳ này với các kỳ trước để cĩ thể nhận xét tổng quát về tình hình thực hiện trong kỳ và đi sâu làm rõ nguyên nhân của những bất hợp lý. Khi so sánh cĩ thể kết hợp với chỉ tiêu doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh.
So sánh tỷ lệ chi phí SXC trên tổng chi phí, tổng doanh thu của kỳ này so với kỳ trước để thấy được biến động, từ đĩ đi sâu kiểm tra chi tiết làm rõ nguyên nhân.
So sánh tỷ lệ chi phí SXC biến đổi trên tổng khối lượng sản phẩm hồn thành của kỳ này so với kỳ trước. Tỷ lệ này thường ít thay đổi do tổng chi phí SXC biến đổi biến động tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm hồn thành.
So sánh tỷ lệ chi phí SXC cố định trên tổng khối lượng sản phẩm hồn thành của kỳ này so với kỳ trước. Tỷ lệ này thường cĩ xu hướng giảm khi khối lượng sản phẩm hồn thành tăng do tổng chi phí SXC cố định khơng đổi so với khối lượng sản phẩm hồn thành.
So sánh, phân tích cơ cấu để cĩ được những đánh giá về cơ cấu giữa các khoản mục chi phí SXC. Nếu thấy cĩ bién động bất thường hay bất hợp lý giữa các yếu tố trong cơ cấu chi phí thì phải đi sâu kiểm tra chi tiết làm rõ nguyên nhân.
² Thủ tục kiểm tra chi tiết
Việc kiểm tra chi tiết đối với khoản mục chi phí SXC chung thường khĩ khăn phức tạp hơn nhiều so với các khoản mục khác do khoản mục chi phí SXC bao gồm rất nhiều yếu tố. Trong quá trình kiểm tốn, KTV cần kết hợp với các thủ tục phân tích đã được thực hiện ở trên để chi tập trung đi sâu kiểm tra các khoản sau:
- Khoản chi cĩ biến động bất thường
- Những khoản chi thực tế cao hơn dự tốn
- Các khoản chi phí mới phát sinh bất thường
- Các khoản chi dịch vụ mua ngồi và các khoản chi bằng tiền khác
Đối với các nghiệp vụ phát sinh làm tăng chi phí, KTV lập bảng tổng hợp các khoản chi phí SXC phát sinh trong kỳ, sau đĩ kiểm tra chi tiết hồ sơ và chứng từ gốc liên quan. Đối với các nghiệp vụ phát sinh làm giảm chi phí thì KTV phải kiểm tra tồn bộ và đối chiếu với quy định hiện hành để cĩ được những đánh giá đúng về những khoản đĩ.
Trong quá trình kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí SXC, KTV cần kết hợp đối chiếu với các phần hành liên quan đã được kiểm tốn trước như hàng tồn kho, khấu hao tài sản cố định, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả nhà cung cấp...
2.2.4. Kiểm tốn khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cĩ ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc tính tốn xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang khơng hợp lý sẽ dẫn đến những sai sĩt đáng kể làm ảnh hưởng trọng yếu đến chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phảm. Do đĩ đây là một việc làm rất cần thiết trong kiểm tốn CPSX.
Để kiểm tốn khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, KTV cần xem xét tìm hiểu quy trình tính tốn xác định giá trị sản phẩm dở dang của doanh nghiệp, xem xét tính hợp lý, tính nhất quán và tính phù hợp của phương pháp mà doanh nghiệp áp dụng. KTV tiến hành so sánh tỷ lệ chi phí sản xuất dở dang kỳ này với kỳ trước, của năm nay với năm trước để tìm ra những bất hợp lý hoặc những thay đổi bất thường.
KTV phải thu thập, nghiên cứu và kiểm tra kết quả kiểm kê thực tế chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Sau đĩ đối chiếu, so sánh số liệu của kết quả kiểm kê với số liệu đã tính tốn, xác định trên sổ kế tốn.
Ngồi ra, KTV cĩ thể kết hợp với tìm hiểu phương pháp tính giá thành của đơn vị, xem xét tính hợp lý, tính nhất quán của phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp đang áp dụng.
2.3. Kết thúc kiểm tốn khoản mục chi phí sản xuất
Đây là giai đoạn cuối cùng và rất quan trọng của cuộc kiểm tốn. Trong giai đoạn này KTV tiến hành tổng hợp đưa ra ý kiến của mình về tồn bộ BCTC của đơn vị cĩ trình bày trung thực, hợp lý hay khơng xét trên các khía cạnh trọng yếu. Để làm được điều này KTV cần thực hiện các cơng viẹc sau: xem xét các khoản nợ ngồi dự kiến, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét giả thuyết về tính liên tục hoạt động của đơnvị, thu thập Thư giải trình của Ban giám đốc, tổng hợp kết quả kiểm tốn và lập báo cáo kiểm tốn.
Trong giai đoạn kết thúc KTV tiến hành sốt xét giấy tờ làm việc, tổng hợp và đánh giá các bằng chứng kiểm tốn, áp dụng thủ tục phân tích để đánh giá tính thống nhất trong kết quả kiểm tốn giữa các phần hành, đưa ra ý kiến đánh giá kết quả kiểm tốn phần hành đĩ và ảnh hưởng của nĩ tới ý kiến về tồn bộ BCTC cũng như các vấn đề cần đê cập trong thư quản lý.
Kiểm tốn CPSX là một phần hành rất quan trọng, kết luận kiểm tốn đối với phần hành này ảnh hưởng trực tiếp đến ý kiến kiểm tốn về tồn bộ BCTC. Do vậy KTV phải hết sức thận trọng khi đưa ra ý._.n cơng cơng việc của trưởng nhĩm kiểm tốn. Cụ thể, một KTV thường được phân cơng kiểm tốn các khoản mục cĩ mối liên hệ với nhau để thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa các phần hành.
5. Đánh giá việc quản lý và sử dụng giấy tờ làm việc
Tại cơng ty A&C, giấy tờ làm việc của KTV được thiết kế một cách khoa học, giúp cho các KTV linh hoạt trong cơng việc đồng thời ghi chép giấy tờ cũng thuận tiện. Việc lưu trữ giấy tờ làm việc và cách đánh tham chiếu giúp cho các KTV cĩ thể tìm và đối chiếu số liệu một cách dễ dàng, thuận tiện cho việc sốt xét, kiểm tra. Khi cần sử dụng kết quả kiểm tốn của các phần hành khác, KTV chỉ cần xem xét các giấy tờ làm việc của các KTV khác thơng qua các ký hiệu tham chiếu. Điều này được thấy rõ trong kiểm tốn CPSX.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng các loại giấy tờ làm việc theo đúng chức năng chưa thực sự được chú ý. Mặc dù Cơng ty đã cĩ hướng dẫn cụ thể về vấn đề này song các KTV vẫn chưa hồn tồn thống nhất trong cách sử dụng giấy tờ làm việc để ghi chép. Khơng những thế, việc ghi chép đầy đủ các yếu tố trên giấy tờ làm việc cũng khơng thường xuyên được thực hiện. Cụ thể, một số KTV khơng chú ý đến việc ghi chép các thơng tin như: tên cơng ty khách hàng, ngày tháng thực hiện, ký hiệu tham chiếu trên giấy tờ làm việc của mình.
II. PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CPSX CỦA CƠNG TY A&C (CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI)
Yêu cầu về hồn thiện và đổi mới các cơng cụ quản lý kinh tế là địi hỏi khách quan cho mọi ngành nghề, mọi quốc gia. ở nước ta, ngành kiểm tốn mới chỉ ra đời vào đầu thập niên 90 nhưng đã trở thành cơng cụ quản lý tài chính đắc lực. Tuy nhiên, ngành kiểm tốn ở nước ta cịn rất non trẻ, hạn chế nhiều cả về lý luận và thực tiễn vì vậy việc hồn thiện quy trình kiểm tốn là một yếu cầu tất yếu khách quan. Hơn nữa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực cũng địi hỏi các cơng ty kiểm tốn Việt Nam phải nâng cao chất lượng, loại hình dịch vụ để cĩ thể đứng vững trên thị trường quốc tế. Để đạt được những điều đĩ, bên cạnh những vấn đề thuộc tầm quản lý vĩ mơ của Nhà nước, bản thân ngành kiểm tốn phải cĩ sự hồn thiện mình trong cơng tác kiểm tốn. Đặc biệt, đối với cơng ty kiểm tốn cịn non trẻ như Chi nhánh Hà Nội - Cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn (A&C) thì vấn đề hồn thiện cơng tác kiểm tốn càng trở nên quan trọng và cấp bách.
Qua thời gian thực tập tại Cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn (A&C), được tìm hiểu thực tế cơng tác kiểm tốn nĩi chung và kiểm tốn khoản mục CPSXSP nĩi riêng tại một số khách hàng của Cơng ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đĩng gĩp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn CPSXSP trong kiểm tốn báo cáo tài chính của Cơng ty.
1. Về cơng tác lập kế hoạch kiểm tốn khoản mục CPSXSP
Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam số 300, đoạn 2 quy định “Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn cần lập kế hoạch kiểm tốn để cĩ thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm tốn được tiến hành một cách cĩ hiệu quả”.
Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm tốn là để cĩ thể thực hiện cuộc kiểm tốn một cách cĩ hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Như vậy, lập kế hoạch kiểm tốn khơng chỉ là trách nhiệm của kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn mà nĩ cịn thực sự cĩ ý nghĩa cho mỗi cuộc kiểm tốn. Nĩ giúp cho các KTV kết hợp hài hồ cơng việc với nhau, đồng thời cịn là căn cứ để cơng ty kiểm tốn tránh được những bất đồng với đơn vị khách hàng.
Tại Cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn (A&C), việc lập kế hoạch kiểm tốn chưa được chú trọng. Để đáp ứng yêu cầu của chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam, đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm tốn, Cơng ty nên tập trung nhiều hơn đến cơng tác lập kế hoạch kiểm tốn.
Ø Về đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ tại đơn vị khách hàng
Để khẳng định về sự thiết kế phù hợp và vận hành hữu hiệu của hệ thống KSNB tại đơn vị khách hàng, Cơng ty nên thiết kế các thủ tục kiểm sốt chung cho mọi cuộc kiểm tốn. Các thủ tục kiểm sốt này cần được đưa vào chương trình kiểm tốn. Thủ tục kiểm sốt cĩ thể thiết kế dưới nhiều hình thức khác nhau song cách phổ biến và đơn giản nhất là dưới dạng các câu hỏi. Các câu hỏi nên được lập dưới dạng câu hỏi đĩng để việc tìm hiểu về hệ thống KSNB tại đơn vị khách hàng khơng chiếm quá nhiều thời gian của một cuộc kiểm tốn. Đối với kiểm tốn khoản mục CPSXSP, kiểm tốn viên cĩ thể đưa ra bảng câu hỏi về hệ thống KSNB như sau:
Bảng 25: Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí NVLTT
STT
Nội dung câu hỏi
C
K
Ghi chú
1
Cĩ xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật về tiêu hao vật tư; định mức dự trữ NVL tồn kho hay khơng?
2
Cĩ tổ chức quản lý và theo dõi sản xuất ở từng bộ phận sản xuất hay khơng?
3
Cĩ thiết lập dự tốn chi phí NVL cho từng bộ phận sản xuất hay khơng?
4
Cĩ mở sổ theo dõi chi phí chi tiết chi phí NVL theo từngn bộ phận sử dụng hay khơng?
5
Cĩ đối chiếu thường xuyên giữa bộ phận sản xuất, bộ phận kho và bộ phận kế tốn hay khơng?
6
Cĩ thực hiện kiểm kê vật liệu tồn ko cuối kỳ hay khơng?
7
Cĩ đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ sách kế tốn hay khơng?
Bảng 26: Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí NCTT
STT
Nội dung câu hỏi
C
K
Ghi chú
1
Việc tuyển dụng nhân viên, nâng cấp, nâng bậc cĩ đươc lãnh đạo cơng ty phê duyệt hay khơng?
2
Bộ phận nhân sự cĩ được thơng báo thường xuyên về việc chấm dứt hợp đồng lao động hay khơng?
3
Người chấm cơng lao động của bộ phận sản xuất cĩ độc lập với bộ phận kế tốn hay khơng?
4
Bộ phận kế tốn và bộ phận sản xuất cĩ thường xuyên đối chiếu về số lượng nhân viên và ngày cơng lao động trên bảng tính lương và bảng thanh tốn lương hay khơng?
5
Các bảng thanh tốn lương cĩ được phê duyệt trước khi thanh tốn bởi người cĩ thẩm quyền hay khơng?
6
Cĩ xây dựng chế độ khen thưởng, khuyến khích sản xuất hay khơng?
7
Cĩ xây dựng định mức đơn giá tiến lương khơng?
Bảng 27: Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí SXC
STT
Nội dung câu hỏi
C
K
Ghi chú
1
Cĩ thiết lập dự tốn chi phí SXC hay khơng?
2
Cĩ chi tiết hố tài khoản chi phí SXC hay khơng?
3
Cĩ đối chiếu thường xuyên chi phí SXC thực tế với định mức, kế hoạch hay khơng?
4
Cĩ đối chiếu thường xuyên giữa số liệu trên sổ cái, sổ chi tiết với bảng tổng hợp chi phí, bảng tính giá thành hay khơng?
Qua phỏng vấn nhân viên đơn vị dựa trên hệ thống các câu hỏi xây dựng trước kết hợp với việc quan sát thực tế tại đơn vị khách hàng, KTV cĩ thể đánh giá được hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng một cách nhanh chĩng, từ đĩ xác định và phân bổ mức rủi ro kiểm tốn cho các khoản mục làm cơ sở cho việc thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết.
2. Về thực hiện thủ tục phân tích
Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam số 520 quy định KTV phải thực hiện thủ tục phân tích nhằm tìm hiểu tình hình kinh doanh và xác định vùng cĩ thể rủi ro (trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn); nhằm xác định thủ tục kiểm tốn thích hợp cho từng mục tiêu kiểm tốn cụ thể (trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn); nhằm kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị (trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn).
Thủ tục phân tích là phương pháp kiểm tốn rất hữu hiệu, tiết kiệm thời gian và chi phí nhưng vẫn đảm bảo việc đưa ra kết luận đáng tin cậy. Thủ tục phân tích địi hỏi KTV phải cĩ khả năng phán đốn mang tính nghề nghiệp, am hiểu sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng để cĩ được những phán đốn chính xác. Đặc biệt, đối với kiểm tốn khoản mục CPSXSP, việc thực hiện các thủ tục phân tích lại càng cĩ ý nghĩa bởi CPSXSP là một khoản mục phức tạp, cĩ liên quan đến nhiều khoản mục khác trên BCTC. Mặt khác, đối với một số khoản mục khơng trọng yếu, chỉ cần sử dụng thủ tục phân tích KTV cũng cĩ thể đưa ra kết luận về khoản mục đĩ mà khơng cần phải đi sâu kiểm tra chi tiết.
Qua tìm hiểu thực tế vận dụng các thủ tục phân tích vào quy trình kiểm tốn khoản mục CPSXSP tại Cơng ty A&C, em xin đề xuất một số ý kiến sau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thủ tục này.
Ø Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
Khi lập kế hoạch kiểm tốn kiểm tốn viên nên đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của khách hàng. Việc đánh giá này giúp kiểm tốn viên hiểu biết hơn về hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời cĩ thể phán đốn phạm vi rủi ro và các sai sĩt trọng yếu. Từ đĩ kiểm tốn viên đưa ra được những nhận xét ban đầu và định hướng cho việc tiến hành kiểm tốn.
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm tốn , kiểm tốn viên cĩ thể sử dụng một số tỷ suất tài chính sau:
- Cơ cấu tài sản: Tổng TSCĐ/ Tổng tài sản; Tổng TSLĐ/ Tổng tài sản
- Cơ cấu vốn: Tổng nợ phải trả/ Tổng NV; Tổng NVCSH/ Tổng NV
- Khả năng thanh tốn:
Khả năng thanh tốn hiện thời = Tổng TSLĐ/ Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh tốn nhanh = (Vốn bằng tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + Các khoản phải thu)/ Tổng nợ phải trả
- Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản = (Lợi nhuận kinh doanh trước thuế + Chi phí tiền lãi)/ Tổng giá trị tài sản bình quân
Tỷ suất hiệu quả kinh doanh = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh/ Tổng doanh thu bán hàng bình quân
Mặc dù Cơng ty A&C cĩ yêu cầu khách hàng cung cấp bảng phân tích về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị, song KTV khơng nên chỉ dựa vào những số liệu khách hàng cung cấp mà nên độc lập tính tốn lại các tỷ suất đĩ để cĩ được đánh giá khách quan về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Hơn nữa, để cĩ được đánh giá khách quan về khoản muc CPSXSP, KTV cĩ thể phân tích khoản mục này trong mối quan hệ với các đơn vị khác cùng ngành. Tuy nhiên, việc tổng hợp số liệu về các đơn vị cùng ngành nghề kinh doanh khơng phải là vấn đề đơn giản. Vì vậy, KTV cĩ thể dựa trên những hiểu biết của mình về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng để đưa ra những số liệu ước tính làm cơ sở cho việc phân tích các chỉ tiêu liên quan đến khoản mục CPSXSP.
Ø Trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn
Để nâng cao hiệu quả kiểm tốn khoản mục CPSXSP, KTV nên sử dụng nhiều hơn nữa các thủ tục phân tích tỷ suất bởi điểm mạnh của các thủ tục phân tích tỷ suất là giúp KTV đánh giá các chỉ tiêu trong mối quan hệ với nhiều chỉ tiêu khác. Qua đĩ, KTV sẽ cĩ nhận định tồn diện, tổng quát về khoản mục CPSXSP.
Hơn nữa, KTV nên ghi chép lại các kết quả phân tích trên giấy tờ làm việc để làm căn cứ cho việc kiểm sốt chất lượng kiểm tốn. Thủ tục phân tích cĩ thể được thể hiện trên giấy tờ làm việc qua các bảng biểu hay bằng đồ thị (nếu các KTV tiến hành phân tích theo các tháng trong năm). Sử dụng đồ thị để biểu diễn kết quả phân tích giúp KTVcĩ thể nhận biết rõ sự biến đổi của chi phí trong năm.
3. Về kiểm tốn số dư đầu năm
Hệ thống chương trình kiểm tốn nĩi chung và chương trình kiểm tốn khoản mục CPSXSP nĩi riêng của Cơng ty A&C khơng thấy quy định về việc kiểm tốn số dư đầu năm của khách hàng kiểm tốn lần đầu.
Thực tế kiểm tốn năm đầu tiên tại Cơng ty ABC do A&C thực hiện, KTV khơng tiến hành kiểm tốn số dư đầu năm. Điều này cĩ thể gây ra rủi ro về phía Cơng ty kiểm tốn.
Cơng ty nên xây dựng các thủ tục kiểm tốn đối với kiểm tốn số dư đầu năm của kiểm tốn năm đầu tiên. Cụ thể, KTV xem xét các số dư đầu năm cĩ phản ánh theo đúng chế độ kế tốn được áp dụng năm trước và được áp dụng nhất quán trong năm nay hay khơng? Nếu cĩ sự thay đổi, KTV phải kiểm tra quyết định thay đổi cũng như giải trình về sự thay đổi đĩ.
Nếu BCTC năm trước của đơn vị được kiểm tốn đã được kiểm tốn bởi một cơng ty kiểm tốn khác, KTV cĩ thể kiểm tra số dư đầu năm bằng cách đối chiếu số dư trên BCTC cuả đơn vị với BCTC đã được kiểm tốn của KTV năm trước.
Nếu BCTC năm trước chưa được kiểm tốn hoặc đã được kiểm tốn nhưng KTV khơng tin tưởng vào kết quả kiểm tốn đĩ, KTV thực hiện một số thủ tục kiểm tốn khác như giám sát kiểm kê thực tế, đối chiếu số lượng nhập xuất trong năm để tính ra số dư cuối năm (đối với kiểm tra số dư hàng tồn kho); gửi thư xác nhận (đối với kiểm tra số dư khoản phải thu, tiền gửi ngân hàng)…
Thủ tục kiểm tốn BCTC năm đầu tiên thường phức tạp và địi hỏi chi phí kiểm tốn cao nên khơng thể áp dụng các thủ tục đĩ đối với tồn bộ khách hàng năm đầu tiên. Đối với những khách hàng năm đầu tiên được đánh giá là quan trọng, quy mơ lớn, mức độ rủi ro cao và phí kiểm tốn cho phép (như cơng ty ABC) thì A&C mới nên sử dụng đầy đủ các thủ tục kiểm tốn số dư đầu năm trên. Đối với những khách hàng năm đầu tiên khác, để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp thích đáng, A&C cũng nên nghiên cứu, vận dụng các thủ tục kiểm tốn số dư đầu năm một cách thích hợp.
4. Về cách thức chọn mẫu kiểm tốn
Phương pháp chọn mẫu kiểm tốn của Cơng ty A&C cĩ ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện và tốn ít thời gian nhưng mẫu được chọn cĩ tính đại diện chưa cao.
Để cĩ được mẫu chọn mang tính đại diện cao, KTV cĩ thể sử dụng các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Cĩ ba phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên là: chọn mẫu ngẫu nhiên cĩ sử dụng bảng số ngẫu nhiên (BSNN); chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình vi tính và chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống. Mỗi phương pháp đều cĩ những ưu, nhược riêng. Tuy nhiên trong ba phương pháp đĩ thì theo em phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cĩ sử dụng BSNN là phương pháp hiệu quả nhất. Quá trình chọn mẫu ngẫu nhiên theo phương pháp này bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Xây dựng một hệ thống đánh số cho tổng thể (các phần tử trong tổng thể đều phải được nhận diện bằng một số duy nhất)
Ví dụ: Quá trình chọn mẫu ngẫu nhiên gồm các khoản chi trên sổ chi tiết tiền mặt cĩ 50 trang và mỗi trang lấy 15 dịng. Mỗi phần tử là một dịng trên sổ chi tiết. Sự kết hợp giữa số trang sổ chi tiết và số dịng tạo thành một nhận diện duy nhất cho phần tử trên dịng đĩ.
Bước 2: Xây dựng quan hệ giữa BSNN với tổng thể
Nếu số các chữ số của phần tử đã xây dựng là 5 thì lấy nguyên số ngẫu nhiên đĩ trong BSNN;
Nếu số các chữ số của các phần tử đã xây dựng nhỏ hơn 5 thì KTV phải quy định cách thức lấy các chữ số trong BSNN (Ví dụ: lấy 2 số đầu và 2 số cuối trong trường hợp số ngẫu nhiên xây dựng cĩ 4 chữ số);
Nếu số các chữ số của các phần tử đã xây dựng lớn hơn 5 thì kiểm tốn viên lấy sang cột bên cạnh sau khi đã lấy nguyên cột thứ nhất.
Bước 3: Xác định hướng sử dụng BSNN
KTV cĩ thể lựa chọn hướng sử dụng BSNN theo một trong bốn cách sau: từ trên xuống, từ dưới lên, từ trái qua phải và từ phải qua trái.
Bước 4: Chọn điểm bắt đầu
Đĩ là việc xác định số ngẫu nhiên đầu tiên trong quá trình chọn mẫu. KTV phải đảm bảo tính ngẫu nhiên trong việc chọn điểm bắt đầu để tránh trường hợp khách hàng nắm được thĩi quen chọn số của mình. Trong trường hợp khách hàng biết được, họ cĩ thể kiểm sốt được các phần tử trong mẫu chọn của KTV.
Cách chọn này tuy mất nhiều thời gian nhưng mẫu được chọn cĩ tính đại diện cao do các phần tử trong tổng thể cĩ cơ hội được lựa chọn như nhau. Chọn mẫu ngẫu nhiên cĩ sử dụng BSNN rất phù hợp với cách thức kiểm tốn theo khoản mục bởi các phần tử được chọn thường đã được đánh số trước. Do đĩ, KTV khơng phải thực hiện việc xây dựng hệ thống đánh số cho tổng thể. Như vậy, cách làm này khá phù hợp với phương pháp tiếp cận kiểm tốn theo khoản mục của A&C hiện nay.
5. Về quản lý và sử dụng giấy tờ làm việc
Việc sử dụng giấy tờ làm việc nên được thống nhất trong cả Cơng ty và trong mọi cuộc kiểm tốn. Mặc dù A&C đã cĩ hướng dẫn cụ thể về cách thức sử dụng giấy tờ làm việc cho các KTV, song Cơng ty khơng nên dừng ở hướng dẫn mà nên cĩ những quy định bắt buộc về việc này. Ngồi ra, các trưởng nhĩm nên nhắc nhở các thành viên trong nhĩm hồn thiện giấy tờ làm việc của mình trước khi kết thúc cuộc kiểm tốn để đảm bảo mọi thơng tin cần thiết đều đã được ghi chép đầy đủ. Các yếu tố như ngày, tháng thực hiện kiểm tốn; tên người thực hiện… được xem như bằng chứng cho phần cơng việc mỗi KTV đã thực hiện và là dấu hiệu để kiểm tra đối với người sốt xét. Việc kiểm sốt tốt chất lượng kiểm tốn của từng KTV trong từng phần hành kiểm tốn sẽ gĩp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tốn của tồn Cơng ty.
6. Một số ý kiến đề xuất khác
Trong những năm gần đây Nhà nước ta đã rất chú trọng đến việc hồn thiện khuơn khổ pháp lý cho hợt động kiểm tốn nĩi chung và kiểm tốn độc lập nĩi riêng, do đĩ ngành kiểm tốn đã nhanh chĩng đạt được những thành cơng ban đầu đáng khích lệ. Để kiểm tốn cĩ cơ hội phát huy được hết vai trị của minh trong nèn kinh tế thị trường, Nhà nước cần phải tiếp tục xây dựng, ban hành các văn bản pháp lý cĩ hiệu lực nhằm điều chỉnh tồn bộ hoạt động kế tốn và kiểm tốn, nhanh chĩng hồn thiện thống chuẩn mực kiểm tốn. Sửa đổi, bổ sung, hồn thiện các văn bản quy phạm pháp luật cĩ liên quan đến hoạt động kiẻm tốn như quy định về giá phí kiểm tốn, chế tài trong đánh giá chất lượng kiểm tốn.
Nhà nước cũng cần nâng cao địa vị pháp lý và chức năng của các tổ chức nghề nghiệp kế tốn kiểm tốn như Hội Kế tốn Việt Nam, Hội đồng quốc gia về kế tốn, Câu lạc bộ kế tốn trưởng...Cĩ thể thành lập Hội kiểm tốn Việt Nam để giảm bớt sự can thiệp hành chính khơng cần thiết đối với các vấn đề chuyên mơn của các cơng ty kiểm tốn, gĩp phần hồn thiện quy trình kiểm tốn, nâng cao chất lượng kiểm tốn.
Tâm lý phổ biến của khách hàng hiện nay đĩ là luơn muốn giá phí kiểm tốn thấp nhất cĩ thể. Nắm bắt được tâm lý trên, một số cơng ty kiểm tốn đã hạ giá phí kiểm tốn bằng cách giảm bớt các thủ tục, các quy trình kiểm tốn hoặc giảm chi phí đào tạo. Điều này gây ra một sự cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các cơng ty kiểm tốn, giảm chất lượng kiểm tốn. Và người chịu thiệt thịi nhiều nhất chính là khách hàng. Do đĩ khách hàng cần thấy được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tốn, tránh tâm lý chỉ cần một báo cáo kiểm tốn “sạch”, cần lấy chất lượng kiểm tốn làm tiêu chuẩn để lựa chọn cơng ty kiểm tốn thích hợp. Trong quá trình kiểm tốn, khách hàng cũng nên cung cấp các tài liệu cần thiết một cách đầy đủ kịp thời để KTV cĩ thể thực hiện cơng việc một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đĩ, các cơng ty kiểm tốn cũng cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc tiếp cận khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
KẾT LUẬN
Ngành kiểm tốn ở Việt Nam mới chỉ thực sự ra đời từ những năm đầu của thập kỷ 90. Đến nay, sau 15 năm hoạt động và phát triển, kiểm tốn đã gĩp phần khơng nhỏ trong việc củng cố và nâng cao nền nếp tài chính, kế tốn. Khơng những thế kiểm tốn cịn đĩng vai trị tích cực trong việc trợ giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và những người quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh ra những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, so với các nước trên thế giới thì ngành kiểm tốn ở Việt Nam vẫn cịn rất non trẻ. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập hiện nay, với cơ chế mở cửa, ngành kiểm tốn của chúng ta đang gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các cơng ty kiểm tốn nước ngồi. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu hội nhập cũng như để tồn tại và phát triển thì các cơng ty kiểm tốn phải khơng ngừng hồn thiện quy trình kiểm tốn của mình.
Qua nghiên cứu lý luận và thời gian thực tiễn tại cơng ty cổ phần Kiểm tốn và tư vấn A&C (Chi nhánh tại Hà Nội), em thấy rằng việc kiểm tốn CPSXSP trong kiểm tốn BCTC là một cơng việc khơng thể thiếu, nhất là trong kiểm tốn các doanh nghiệp sản xuất. Nếu thiếu kết quả kiểm tốn khoản mục này thì KTV khơng thể đưa ra kết luận về BCTC.
Trong phạm vi luận văn này em đã trình bày những hiểu biết của mình về kiểm tốn khoản mục CPSX và thực tiễn kiểm tốn tại cơng ty A&C. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nên bài viết khơng tránh khỏi những hạn chế. Vậy em rất mong được sự chỉ bảo, gĩp ý của các thầy cơ giáo và những người quan tâm để bài viết của em được hồn thiện hơn.
Cuối cùng một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn ThS Phan Trung Kiên cùng ban Giám đốc cơng ty Cổ phần Kiểm tốn và tư vấn A&C, các anh, các chị kiểm tốn viên, nhân viên của chi nhánh đã tạo điều kiện, giúp đỡ, chỉ bảo em hồn thành bài viết này.
PHỤ LỤC 1: Trích thư chào cung cấp dịch vụ
THƯ CHÀO CUNG CẤP DỊCH VỤ
Kính gửi: Cơng ty ABC
Thưa quý vị, Cơng ty cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn (A&C Co) sẽ vơ cùng hân hạnh khi được Quý vị đọc bức thư này và quan tâm đến những nội dung mà chúng tơi trình bày.
Cơng Cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn (A&C Co) là một trong những Cơng ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp các dịch vụ Kiểm tốn và Tư vấn trong các lĩnh vực Tài chính, Kế tốn, Thuế, Đầu tư và những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh cho mọi loại hình doanh nghiệp. Với cương vị là nhà quản lý điều hành, Quý vị sẽ rất quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và trong nhiều tình huống, Quý vị sẽ cần đến chuyên gia tư vấn cĩ kinh nghiệm để hỗ trợ giải quyết những khĩ khăn, vướng mắc; hỗ trợ các giải pháp để củng cố và hồn thiện cơng tác quản lý hoặc hỗ trợ để bảo vệ những quyền lợi chính đáng của Quý cơngty.
Thưa Quý vị, chúng tơi biết Quý cơng ty hiện đang tìm kiếm một cơng ty kiểm tốn cĩ thể hỗ trợ Cơng ty thực hiện việc kiểm tốn Bao cáo tài chính năm 2003. Bằng khả năng và kinh nghiệm của mình trong nhiều năm qua kết hợp với sự thơng hiểu về các quy định hiện hành, Cơng ty A&C tin rằng chúng tơi cĩ thể giúp Quý vị đạt được những yêu cầu đã đề ra thơng qua những dịch vụ cĩ chất lượng cao mà chúng tơi cung cấp. Để hỗ trợ những thơng tin ban đầu trong việc lựa chọn Kiểm tốn viên, chúng tơi xin gửi đến Quý vị vài nét giới thiệu về tư cách pháp nhân, về chức năng hoạt động, về các lĩnh vực kinh doanh và khách hàng mà chúng tơi phục vụ.
Ngồi ra, trong tài liệu này, Quý vị sẽ hiểu rõ hơn về Cơng ty A&C Co, về các dịch vụ chúng tơi cung cấp, về kinh ngiệm phục vụ khách hàng, về đội ngũ nhân viên và mức phí dịch vụ của chúng tơi. Qua đĩ, Quý vị sẽ hiểu rõ hơn về Cơng ty chúng tơi là một đối tác phù hợp đáng tin cậy để đáp ứng các yêu cầu của Quý vị.
...
Được phục vụ Quý Cơng ty là niềm vinh hạnh của Cơng ty A&C Co chúng tơi. Bằng sự tận tâm với khách hàng, cùng những kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên mơn đã được tích luỹ trong hơn 12 năm hoạt động và khơng ngừng phát triển, chúng tơi luơn tin tưởng vào khả năng đáp ứng được yêu cầu và sự mong đợi của Quý Cơng ty về chất lượng của các dich vụ mà A&C Co cung cấp.
Chúng tơi hy vọng sớm nhận được phúc đáp của Quý vị. Nếu cịn bất kỳ vấn đề nào cần trao đổi hoặc giải thích thêm, xin Quý vị vui lịng liên hệ với chúng tơi theo địa chỉ sau:
Chi nhánh Cơng ty Cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn (A&C)
877 Hồng Hà, Quận Hồn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.9324133
Fax: (84.4)
Email:
Trân trọng!
Cơng ty Cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn
Phĩ Giám đốc kiêm Giám đốc Chi nhánh Hà Nội
Nguyễn Thị Hồng Thanh
PHỤ LỤC 2: Trích Báo cáo kiểm tốn
Cơng ty Cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn (A&C) Co
Chi nhánh Hà Nội
877 Hồng Hà
Quận Hồn Kiếm, Hà Nội
Tel:
Fax
BÁO CÁO KIỂM TỐN
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Cơng ty ABC
Chúng tơi đã kiểm tốn Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế tốn ngày 31/12/2003, Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2003 và Thuyết minh Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc vào ngày 25/12/203 được lập ngày 25/12/2003 của Cơng ty từ trang 8 đến trang 28 kèm theo.
Việc lập và trình bày các Báo cáo tài chính này thuộc về trách nhiệm của Ban Giám đốc Cơng ty. Trách nhiệm của chúng tơi là đưa ra ý kiến về cáo Báo cáo này dựa trên kết quả cơng việc kiểm tốn.
Cơ sở ý kiến
Chúng tơi đã thực hiện cơng việc kiểm tốn theo các Chuẩn mực kiểm tốn hiện hành của Việt nam, các Chuẩn mực quốc tế về kiểm tốn cĩ liên quan và Quy chế này yêu cầu cơng việc kiểm tốn phải lập kế hoạch và thực hiện để cĩ sự đảm bảo hợp lý rằng các Báo cáo tài chính khơng cịn chứa đựng các sai sĩt trọng yếu. Việc kiểm tốn được tiến hành trên cơ sở các thử nghiệm cần thiết kiểm tra các bằng chứng của các số liệu và nội dung cơng bố trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế tốn được áp dụng, các ước tính và xét đốn quan trọng của Ban giám đốc cũng như cách trình bày tổng thể Báo cáo tài chính. Chúng tơi cho rằng cơng việc kiểm tốn đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tơi.
Ý kiến của kiểm tốn viên
Theo ý kiến của chúng tơi, xét trên mọi phương diện trọng yếu, các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính trình bày đã phản ánh hợp lý tình hình tài chính tại thời điểm ngày 31/12/2003, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ năm 2003 của Cơng ty ABC, đồng thời phù hợp với hệ thống kế tốn doanh nghiệp Việt Nam.
Ở đây chúng tơi khơng phủ nhận ý kiến như đã trình bày ở trên, tuy nhiên chúng tơi muốn lưu ý người đọc về một số khoản chi mua vật tư và chi phí gia cơng trong năm 2003 của Cơng ty chưa cĩ hố đơn, chứng từ theo quy định
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2004
Đ.Đ.T – Kiểm tốn viên
Chứng chỉ KTV số 0372/KTV
Nguyễn Thị Hồng Thanh – Phĩ Giám đốc
Chứng chỉ KTV số Đ0053/KTV
Nơi nhận: - Như trên
- Lưu A&C
PHỤ LỤC 3: Trích thư quản lý
Cơng ty Cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn (A&C) Co
Chi nhánh Hà Nội
877 Hồng Hà
Quận Hồn Kiếm, Hà Nội
Tel: 04.9324133
Fax: (84.4) 9324132
Hà nội, ngày tháng năm 2004
THƯ QUẢN LÝ
Kính gửi: Ban Giám đốc Cơng ty ABC
Trước hết chúng tơi xin chân thành cảm ơn Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Cơng ty đã tin tưởng, hỗ trợ tạo điều kiện cho Kiểm tốn viên chúng tơi thực hiện việc kiểm tốn Báo cáo tài chính năm 2003 của Quý Cơng ty.
Cơng việc kiểm tốn đã hồn thành, ý kiến của chúng tơi về Báo cáo tài chính năm 2003 đã được trình bày trong Báo cáo kiểm tốn số 430/04/BCTC – KTV ngày 31 tháng 3 năm 2004
Trong quá trình kiểm tốn, chúng tơi đã kiểm tra, xem xét một số khía cạnh quan trọng của hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ của Cơng ty. Với mục đích Quý cơng ty trong việc hồn thiện hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ của cơng ty, chúng tơi xin gửi kèm theo đây một số ý kiến phân tích về tình hìh tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003, những nhận xét và đề xuất mà chúng tơi cho rằng sẽ hữu ích cho Quý cơng ty.
Những vấn đề trình bày sau đây được chúng tơi rút từ việc thực hiện các thủ tục kiểm tốn thơng thường, chủ yếu nhằm giúp chúng tơi trình bày Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003. Do đĩ những ý kiến của chúng tơi khơng bao gồm tất cả các đề xuất nhằm hồn thiện hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ mà một cuộc kiểm tốn đặc biệt cĩ thể đưa ra.
Chúng tơi hy vọng rằng các vấn đề được nêu sẽ giúp Cơng ty trong việc hồn thiện cơng tác kế tốn cũng như cơng tác quản lý của mình.
Một lần nữa chúng tơi xin cảm ơn Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Cơng ty, chúng tơi mong muốn duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác tốt đẹp được thiết lập giữa hai Cơng ty chúng ta trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Trân trọng!
Nguyễn Thị Hồng Thanh – Giám đốc Chi nhánh
Nơi nhận: - Cơng ty ABC – 02 bản
- Lưu A&C – 01 bản
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
TÊN VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
A&C
Cơng ty cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn
BCTC
Báo cáo tài chính
BCKT
Báo cáo kiểm tốn
BCĐKT
Bảng cân đối kế tốn
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCĐPS
Bảng cân đối phát sinh
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CPSX
Chi phí sản xuất
HĐQT
Hội đồng quản trị
KSNB
Kiểm sốt nội bộ
KPCĐ
Kinh phí cơng đồn
KTV
Kiểm tốn viên
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT
Nhân cơng trực tiếp
SXC
Sản xuất chung
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
VNĐ
Việt Nam đồng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
NXB, Năm xuất bản
Tên tác giả
Tên tài liệu
1
NXB thống kê, 1995
Alvinla.Aren- Jame K.
Loebbecke
Auditing
2
NXB Tài chính
HN, 2001
GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Khoa Kiểm tốn, Trường ĐHKTQD
Lý thuyết kiểm tốn
3
NXB Tài chính
HN, 2001
GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Khoa Kiểm tốn, Trường ĐHKTQD
Kiểm tốn tài chính
4
NXB Tài chính
HN, 2001
Trường ĐH Tài chính – Kế tốn
Kiểm tốn Báo cáo tài chính
5
NXBTài chính
HN, 2001,2002
Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt nam (quyển 1,2,3,4,5)
Bộ Tài chính
6
NXB Lao động xã hội, 2002
Giáo trình kế tốn quản trị
PGS.TS. Nguyễn Minh Phương-Khoa kế tốn-Trường ĐHKTQD
7
Tạp chí kế tốn, Kiểm tốn, tạp chí tài chính 2002, 2003, 2004, 2005
8
Hồ sơ kiểm tốn, các tài liệu liên quan khác của Cơng ty cổ phần kiểm tốn và Tư vấn A&C
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 01. Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất sản phẩm (kê khai trường xuyên) 9
Sơ đồ 02: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm tốn. 17
Sơ đồ 03: Bộ máy quản lý của Cơng ty cổ phần Kiểm tốn và tư vấn 37
Sơ đồ 04: Bộ máy quản lý của Chi nhánh Cơng ty cổ phần Kiểm tốn và tư vấn tại Hà Nội 39
Sơ đồ 05: Hệ thống kiểm sốt chất lượng của Chi nhánh Cơng ty cổ phần kiểm tốn và tư vấn tại Hà Nội 41
Sơ đồ 06: Quy trình cơng nghệ của Cơng ty cổ phần Kiểm tốn và tư 46
Sơ đồ 07: Quy trình cơng nghệ sản xuất giấy đế dập nhũ xuất khẩu 54
Bảng số 01: Mẫu phiếu sốt xét Hồ sơ và Báo cáo kiểm tốn 45
Bảng số 02: Trích hồ sơ kiểm tốn thường trực của Cơng ty ABC 53
Bảng số 03: Phân tích sơ bộ tình hình tài chính của Cơng ty ABC 55
Bảng số 04: Xác định mức trọng yếu áp dụng cho Cơng ty ABC 57
Bảng số 05: Thủ tục kiểm tốn CPSX của cơng ty A&C 58
Bảng số 06: Kết quả phỏng vấn tìm hiểu thơng tin về chi phí NVLTT 60
Bảng số 07: Kết quả kiểm tra chi phí NVLTT 58
Bảng số 08: Kết quả kiểm tra chi tiết chi phí NVLTT 59
Bảng số 09: Kết quả tìm hiểu thơng tin về chi phí NCTT 60
Bảng số 10: Kết quả kiểm tra trên BCĐPS tài khoản 334 61
Bảng số 11: Kết quả đối chiếu sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 334 61
Bảng số 12: Kết quả kiểm tra việc phân bổ chi phí tiền lương 62
Bảng số 13: Kết quả kiểm tra chi tiết hợp đồng lao động 63
Bảng số 14: Kết quả kiểm tra chi tiết chi phí tiền lương 64
Bảng số 15: Kết quả kiểm tra sổ chi tiết 3383 65
Bảng số 16: Kết quả kiểm tra trên sổ chi tiết TK 3382 66
Bảng số 17: Kết quả kiểm tra việc phân bổ chi phí SXC 67
Bảng số 18: Các bút tốn điều chỉnh 68
Bảng số 19: Kết quả kiểm tra trên BCĐPS tài khoản 154 69
Bảng số 20: Kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 70
Bảng số 21: Tổng hợp bút tốn điều chỉnh chi phí sản xuất của cơng ty ABC 72
Bảng số 22: Tổng hợp bút tốn điều chỉnh chi phí sản xuất của cơng ty ABC 73
Bảng số 23: Phần ghi ý kiến chấp nhận của cơng ty ABC gửi A&C 73
Bảng số 24. Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí NVLTT 83
Bảng số 25. Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí NCTT 83
Bảng số 26. Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí SXC 84
Phụ lục 1: Trích thư chào cung cấp dịch vụ 90
Phụ lục 2: Trích Báo cáo kiểm tốn 92
Phụ lục 3: Trích thư quản lý 94
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0494.doc