Báo cáo Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán ASNAF Việt Nam thực hiện

Tài liệu Báo cáo Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán ASNAF Việt Nam thực hiện: ... Ebook Báo cáo Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán ASNAF Việt Nam thực hiện

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán ASNAF Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Kiểm toán ra đời là một tất yếu khách quan và là một lĩnh vực mới được thâm nhập vào Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường trong giai đoạn mở cửa như hiện nay và nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm toán ở Việt Nam, các công ty kiểm toán nước ngoài vào hoạt động ở Việt Nam và cũng có không ít các công ty kiểm toán của Việt Nam đã được thành lập trong những năm gần đây. Trong giai đoạn này, Công ty Kiểm toán và asnaf viet nam ra đời nhằm đáp ứng những nhu cầu của thị trường Việt Nam về dịch vụ kiểm toán và Tư vấn. Hiện nay khi Việt Nam là thành viên của WTO thì các doanh nghiệp cần công khai và lành mạnh hoá nền tài chính nên nhu cầu kiểm toán chủ yếu là kiểm toán tài chính. Đối tượng trực tiếp của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng của bảng khai tài chính là báo cáo tài chính, trong đó có hàng tồn kho là tài sản của doanh nghiệp. Đặc đỉểm của hàng tồn kho là chiếm tỷ trọng lớn, rất dễ bị xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn, kế toán có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho, việc định giá hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và đến lợi nhuận thuần trong năm, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn và phức tạp, hàng tồn kho được cất trữ ở nhiều nơi và do nhiều người quản lý. Các lý do đó khiến cho hàng tồn kho trở nên đặc biệt quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Công việc kiểm toán hàng tồn kho là rất phức tạp và khó khăn, trước thực trạng đó em chọn đề tài “Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán ASNAF Việt Nam thực hiện” cho chuyên đề tốt nghiệp , ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có hai chương: CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM CHƯƠNG II:KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY ASNAF VIỆT NAM THỰC HIỆN CHƯƠNG III:NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM THỰC HIỆN Chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót và rất mong được sự góp ý của cô giáo hướng dẫn để em hoàn hoàn thành thiên tôt báo cáo của mình. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNGI:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty kiểm toán asnaf việt nam được thành lập đầu năm 2002 theo giấy phép kinh doanh số 0103001491 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 03/01/2002. Trụ sở chính tại : P904-toà nhà CT4-khu đô thị mỷ đình-hà nội ĐT: (84-4)7670720/(84-4)7672429 Fax: (84-4)7670721 Email: info@asnafvietnam.com Website: Asnaf vietnamcom Công ty kiểm toán asnaf việt nam là công ty cổ phần do các cổ đông tham gia góp vốn. Công ty được thành lập do ba cổ đông sáng lập. Công ty hoạt động với số vốn điều lệ 1,5 tỷ (VNĐ), trong đó 1 tỷ là số góp của cổ đông sáng lập, còn lại 500 triệu là số góp của các cổ đông tham gia. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 16/01/2002. Nhân viên của Công ty được đào tạo có hệ thống, có nhiều năm kinh nghiệm thực tế, có hiểu biết sâu rộng và đặc biệt các KTV đã trực tiếp tham gia kiểm toán và tư vấn đào tạo cho nhiều đơn vị thành viên của các Tổng công ty các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nhiều năm qua. Công ty kiểm toán asnaf việt nam có 42 nhân viên, trong đó kiểm toán viên quốc gia là 09 người, có 01 Tiến sĩ, 02 Thạc sĩ, 10 nhân viên đang theo học cao học và 29 nhân viên có trình độ đại học. Các thành viên sáng lập công ty đều là những KTV do Bộ Tài chính cấp chứng chỉ KTV (CPA) có từ 10 đến 15 năm kinh nghiệm làm việc tại các công ty kiểm toán có uy tín tại Việt Nam. Nhiều nhân viên trong công ty đã tham gia các khóa học cơ bản và nâng cao về chứng khoán và thị trường chứng khoán, được Ủy ban chứng khoán nhà nước – SSC cấp chứng chỉ hành nghề trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra công ty còn có nhiều nhân viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực thuế, tin học, … Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm Công ty đã tạo ra cho mình chỗ đứng cao trên làng kiểm toán. Công ty cung cấp rất nhiều dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng như: - Kiểm toán BCTC. - Dịch vụ kế toán. - Tư vấn tài chính, thuế. - Xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá cùng một số dịch vụ khác. Công ty hiện đang hợp tác với hơn 18 công ty kiểm toán có uy tín thuộc 13 quốc gia khác nhau, kể từ năm 2006 công ty vinh hạnh được hiệp hội các công ty kế toán Đông Nam Á (ASNAF) bổ nhiệm làm đại diện chính thức tại Hà Nội. Hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và để mở rộng thị trường công ty đã mở 2 văn phòng đại diện: Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh (địa chỉ: Tổ 1 khu 4A - phường Giếng Đáy - Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh) và văn phòng đại diện tại Thanh Hóa (địa chỉ: 757 Bà Triệu - Thành phố Thanh Hóa). Thành lập trong điều kiện hoạt động kiểm toán tại Việt Nam còn rất non trẻ và nhiều khó khăn, nhưng bằng sự nỗ lực, cố gắng của ban lãnh đạo và toàn bộ đội ngũ nhân viên của mình, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Phương châm hoạt động của công ty là “Hoạt động với nguyên tắc độc lập, khách quan và bí mật số liệu của khách hàng, coi uy tín là chất lượng là yếu tố hàng đầu, phục vụ khách hàng nhanh chóng và thuận lợi nhất – sự phát triển của khách hàng là sự phát triển của công ty”. Phù hợp với phương châm đó, công ty luôn coi trọng việc cập nhật thông tin thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuyên nghiệp hóa nghề nghiệp, đảm bảo phát triển vững chắc trong cơ chế thị trường, thích ứng với môi trường hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến từ trên xuống, nghĩa là các công việc hàng ngày của bộ phận thuộc trách nhiệm quản lý của các cán bộ quản lý bộ phận đó, nhưng các kế hoạch, các chính sách dài hạn phải tuân thủ theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của công ty, để có sự phối hợp giữa các bộ phận nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khá chặt chẽ, thuận tiện cho việc quản lý và hoạt động có hiệu quả cao, bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các phòng ban. Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông của công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các vấn đề quan trọng như bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, quyết định việc sửa đổi điều lệ công ty. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ như sau: Quyết định chiến lược phát triển của công ty, kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động vốn theo các hình thức; quyết định phương án đầu tư; quyết định giải pháp trên thị trường, tiếp thị và công nghệ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện… Giám đốc công ty: Là người đứng đầu, quyết định các vấn đề về mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước và hội đồng quản trị về các hoạt động của công ty, Giám đốc cũng đồng thời kiêm chủ tịch hội đồng quản trị. Các Phó Giám đốc công ty: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành các hoạt động để thực hiện các mục tiêu chiến lược của công ty. Các Phó Giám đốc được phân công nhiệm vụ như sau: Phó Giám đốc 1 phụ trách về lĩnh vực tư vấn; phó Giám đốc 2 phụ trách các phòng kiểm toán. Duới các Phó Giám đốc là các phòng ban thực hiện các hoạt động, nghiệp vụ trong công ty. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty: + Phòng tư vấn thuế: Là phòng chủ yếu thực hiện các công việc tư vấn, gồm các lĩnh vực sau: Tư vấn về thuế: Lập báo cáo thuế, hướng dẫn xử lý các vướng mắc về thuế, xin miễn giảm thuế…. Tư vấn về tài chính và kế toán: Tư vấn xác định kết quả kinh doanh, tư vấn lập dự án khả thi, tư vấn cho doanh nghiệp cổ phần hóa, hỗ trợ việc lập và soát xét công tác kế toán… + Phòng tài chính: Gồm có 3 nhân viên chính: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và thủ quỹ với các chức năng và nhiệm vụ như sau: Lập kế hoạch và giải quyết nguồn tài chính, cân đối thu chi, quản lí về các loại vốn, tài sản của công ty theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tổ chức thực hiện công tác thống kê - kế toán thống nhất trong toàn công ty, tổng hợp tình hình hoạt động tài chính kế toán và tổ chức kiểm tra phê duyệt quyết toán hàng năm. Tổ chức thực hiện các chế độ báo cáo tài chính kế toán, thanh quyết toán tiền lương, bảo hiểm xã hội. + Phòng kiểm toán nghiệp vụ 1, 2: Là các phòng thực hiện các công tác kiểm toán, các phòng này đều có các kiểm toán viên quốc gia. Chức năng của phòng kiểm toán nghiệp vụ là cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho khách hàng trên nhiều lĩnh vực như kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các công ty, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán họat động, kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp…. + Phòng tư vấn đào tạo: Nhiệm vụ của phòng là đào tạo nhân viên hàng năm, tổ chức sát hạch định kỳ để đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên, cập nhật thông tin mới về tài chính, kế toán, kiểm toán, và ban hành công văn hướng dẫn cho các phòng nghiệp vụ. + Phòng tin học: Có nhiệm vụ lắp đặt bảo trì mạng máy tính của công ty, góp phần hỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán cho các phòng ban nghiệp vụ khác. Đồng thời, còn thực hiện việc thiết kế và sản xuất ra các phần mềm kế toán, quản lý để đáp ứng nhu cầu của thị trường. + Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: Là phòng duy nhất cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục công trình hoàn thành…được thực hiện bởi đội ngũ kiểm toán viên cũng như kỹ sư xây dựng có trình độ cao và giàu kinh nghiệm. Với cơ cấu tổ chức khoa học như trên giúp cho công tác quản lý tại công ty đạt hiệu quả cao, các phòng ban cùng hợp tác, hỗ trợ nhau nhằm hướng tới mục tiêu chung của công ty. Tại các văn phòng của công ty cũng thực hiện các chức năng trên nhưng có thuận lợi hơn trong việc cung cấp các dịch vụ ở ngay địa bàn chính, hạn chế các chi phí đi lại. Các văn phòng hoạt động độc lập có báo cáo tài chính riêng, báo cáo tài chính cả công ty là hình thức hợp nhất của báo cáo. Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Đại hội đồng cổ đông đ Hội đồng quản trị Giám đốc đ Phó giám đốc Tư vấn đ Phó giám đốc Kiểm toán đ Phòng Tư vấn thuế Phòng kinh doanh Phòng kiểm toán nghiệp vụ 1,2 Phòng Tư vấn đào tạo Phòng Tin học Phòng Kiểm toán XDCB 1.3. Các loại hình dịch vụ và khách hàng của công ty 1.3.1. Các dịch vụ của công ty ● Dịch vụ kiểm toán: + Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên cho các doanh nghiệp. + Kiểm toán hoạt động các dự án. + Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB, vốn đầu tư. + Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh. + Giám định tài liệu kế toán, tài chính + Kiểm toán quyết toán tỷ lệ nội địa hóa ● Dịch vụ kế toán: + Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính. + Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy - tổ chức công tác kế toán + Mở, ghi sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính +Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán + Tuyển chọn nhân viên kế toán và kế toán trưởng cho doang nghiệp + Tư vấn thiết lập, xây dựng phần mềm kế toán phù hợp cho từng loại hình doanh nghiệp ` + Cung cấp, tài liêụ văn bản về chế độ kế toán cho doanh nghiệp Dịch vụ tư vấn: + Tư vấn về thực hiện các quy định doanh nghiệp + Tư vấn về thuế (tư vấn tiết kiệm chi phí thuế, lập tờ khai thuế, thanh toán thuế thu nhập cá nhân...) + Tư vấn thực hiện các quy định tài chính, huy động và sử dụng vốn, phân tích tài chính.. + Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư + Thẩm định giá tài sản ● Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa: + Tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hóa + Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp + Tư vấn xây dựng điều lệ công ty cổ phần + Tư vấn tổ chức đại hội công nhân viên chức. + Tư vấn các vấn đề sau khi có quyết định chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. + Tư vấn tổ chức đại hội đồng cổ đông. + Tư vấn các công việc phải thực hiện sau khi chuyển đổi doanh nghiệp. ● Dịch vụ đào tạo và các dịch vụ khác: + Tổ chức các khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng dụng tin học trong công tác kế toán. +Cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán + Cung cấp các văn bản pháp quy, các thông tin kinh tế - tài chính + Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên. + Tư vấn chuyển đổi báo cáo tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho việc hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán quốc tế. + Soát xét báo cáo tài chính 1.3.2. Khách hàng của công ty Khách hàng của công ty tăng dần qua từng năm. Khách hàng chủ yếu của công ty bao gồm: Kiểm toán báo cáo tài chính cho doanh nghiệp Nhà nước: Tổng Công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn, Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng COMA, Tổng Công ty Sông Đà… Kiểm toán báo cáo tài chính, tư vấn tài chính, thuế cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty TASCO Việt Nam (100% vốn nước ngoài), Công ty DAMPACIFIC, Công ty HongMyung - Việt Trì… Kiểm toán báo cáo tài chính, tư vấn thuế cho công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty Cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp tại Việt Nam: Công ty Cổ phần hóa dầu Quân Đội, Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng… 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty 1.4.1. Công tác kế toán tại Công ty 1.4.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Để phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Với hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng tài chính của công ty. Tại phòng tài chính, hàng ngày cập nhật, kiểm tra, kiểm soát hồ sơ, chứng từ ở tất cả các phòng ban. Nghiệp vụ kinh tế toàn công ty cung cấp cho phòng theo quy chế về chế độ báo cáo luân chuyển chứng từ một cách có hệ thống, giám sát tài chính kinh tế, hoạt động kinh tế ở từng thời điểm. Tạo thành mối liên kết chặt chẽ và phải tuân thủ một thể thống nhất về hoạt động kinh tế . Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Chức năng nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán : Phòng kế toán của công ty gồm 3 người được phân công như sau : Kế toán trưởng : Phụ trách công tác phòng tài chính - kế toán, hướng dẫn chỉ đạo, phân công kiểm tra, lập kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các công việc theo chỉ tiêu, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm của công ty. Kế toán tổng hợp: Phụ trách, theo dõi định khoản các ghi chép các khoản công nợ của công ty. Theo dõi tình hình vật tư, tình hình tăng giảm TSCĐ ghi sổ kế toán kịp thời khi có sự thay đổi. Thực hiện việc tính tiền lương dựa vào bảng chấm công, lập bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán Bảo hiểm xã hội kế toán tiến hành trích Bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành. Thủ quỹ : Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty, theo dõi các khoản thu chi và định khoản vào các sổ sách kế toán có liên quan. 1.4.1.2. Chính sách kế toán mà công ty áp dụng ■ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N kết thúc ngày 31/12/N ■ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ + Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: quy đổi thành VNĐ ■ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ ■ Phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu ghi nhận khi dịch vụ cung cấp cho khách hàng khi khách hàng chấp nhận thanh toán bất kể thu được tiền hay chưa thu được tiền. ■ Phương pháp kế toán TSCĐ + Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo giá thực tế + Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định phù hợp với quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 Bộ Tài chính ban hành. ■ Phương pháp tính và nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ 1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng vươn lên phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng dịch vụ. Với việc mở rộng thị trường trong nước thông qua các văn phòng đại diện của mình, công ty đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của khách hàng. Dưới đây là những số liệu cụ thể mà công ty đạt được. Bảng số 1.1 Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu 960 2100 4600 Lợi nhuận sau thuế 96 420 920 Nộp NSNN 26.88 117.8 257.6 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2005, 2006, 2007) 1.4.3. Tình hình tài chính của công ty Như vậy có thể thấy tình hình tài chính của công ty là rất khả quan và ổn định. Doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể: năm 2007doanh thu tăng 2500 triệu đồng so với năm 2006tức đạt 119%, lợi nhuận tăng 500 triệu đồng so với năm 2006 tức đạt 119% . Năm 2006 so với năm 2005, doanh thu tăng 1140 triệu đồng tức tăng gần gấp đôi năm trước, lợi nhuận tăng 324 triệu đồng tức đạt gấp đôi năm trước. Đây thực sự là con số ấn tượng, điều này chứng tỏ sức phát triển rất mạnh mẽ của công ty. Do v ậy có thể nói tình hình tài chính của công ty là rất khả quan, rất vững mạnh. 1.5. Quy trình kiểm toán chung tại công ty Quy trình kiểm toán của công ty được xây dựng trên cơ sở tuân thủ những CMKT độc lập và chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, đồng thời lựa chọn và vận dụng những chuẩn mực, thông lệ chung của quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán trên cơ sở phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế tại Việt Nam Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Phát hành báo cáo kiểm toán và Thư quản lý Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, sau khi nhận được thư mời kiểm toán, KTV sẽ tìm hiểu khách hàng, xác định mục tiêu kiểm toán, đánh giá các rủi ro và đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán để đi đến ký kết hợp đồng kiểm toán. Tiếp đó, KTV lên kế hoạch kiểm toán cụ thể, KTV phải tìm hiểu chi tiết về khách hàng, đánh giá rủi ro và đánh giá hệ thống kế toán KSNB của khách hàng. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng quyết định đến việc chọn phương pháp kiểm toán phù hợp. Thực hiện kiểm toán kiểm toán viên trực tiếp sử dụng các thủ tục kiểm toán áp dụng vào các chương trình kiểm toán đã được lập theo các phần hành cụ thể. Các thủ tục kiểm toán được công ty áp dụng trong quy trình kiểm toán: thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết để khẳng định tính trung thực hợp lý hợp pháp của từng nghiệp vụ kế toán. Định kỳ, các thành viên trong nhóm kiểm toán phải tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán cho cấp trên trực tiếp. Giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV phải tạo dựng được căn cứ thuyết phục và đầy đủ để đưa ra ý kiến hợp lý cho báo cáo kiểm toán. Giai đoạn này bao gồm các công việc cuối cùng để đưa ra báo cáo kiểm toán như: Soát xét hồ sơ, tổng kết kết quả của các công việc đã thực hiện được và xem xét các vấn đề có thể phát sinh sau cuộc kiểm toán, lập tài liệu soát xét ba cấp, gửi văn bản dự thảo cho khách hàng, họp đánh giá và thông báo kết quả chính thức, và cuối cùng thông qua bản dự thảo và phát hành báo cáo kiểm toán chính thức, có thể lập Thư quản lý nếu cần thiết CHƯƠNG II KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO VÀ MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sự cần thiết phải kiểm toán chu trình hàng tồn kho Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán (Đặc trưng cơ bản của kiểm toán tài chính bắt nguồn từ chính đối tượng kiểm toán tài chính và từ quan hệ chủ thể - khách thể kiểm toán). Đối tượng của kiểm toán tài chính là bảng khai tài chính mà bộ phận quan trọng của bảng khai tài chính là Báo cáo tài chính. Trong Báo cáo tài chính hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn lại giữ nhiều chức năng quan trọng dễ xảy ra sai xót và gian lận. Vì thế, hàng tồn kho luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Với kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán: phân theo khoản mục hay phân theo chu trình. Trong đó, phân theo chu trình là cách hiệu quả hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ giữa các khoản mục, theo cách này, kiểm toán bảng khai tài chính thường bao gồm các phần hành cơ bản sau: - Kiểm toán chu trình bàn hàng - thu tiền - Kiểm toán tiền mặt - Kiểm toán chu trình mua hàng - trả tiền - Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên - Kiểm toán hàng tồn kho - Kiểm toán huy động - hoàn trả vốn Do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp, số lượng nghiệp vụ phát sinh liên quan tương đối nhiều nên việc theo dõi và kiểm soát hàng tồn kho rất dễ bỏ sót. Cách thức phân loại hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong quản lý, theo dõi hàng tồn kho, đảm bảo cho việc thiết kế hệ thống tài khoản, trình bầy rõ ràng, hợp lý trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kế toán lại có rất nhiều phương pháp có thể áp dụng để định giá hàng tồn kho và đối với mỗi loại hàng tồn kho, doanh nghiệp lại có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau, kết quả của mỗi phương pháp đem lại là không giống nhau. Tuy nhiên, một doanh nghiệp phải đảm bảo tính nhất quán trong sử dụng phương pháp định giá hàng tồn kho giữa các kỳ kế toán. Việc tính giá, xác định chất lượng, tình trạng hàng tồn kho cũng gặp khó khăn và phức tạp đối với các loại hàng tồn kho đặc biệt như là các sản phẩm công nghệ (linh kiện điện tử phức tạp), các công trình xây dựng dở dang hay các tác phẩm nghệ thuật, kim khí, đá quí...Việc định giá các loại hàng tồn kho này có thể cần có sự hỗ trợ của các chuyên gia trong các lĩnh vực đó, đảm bảo chính xác hơn trong định giá và xác định chất lượng. Việc xác định giá trị hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán, ảnh hưởng tới lợi nhuận thuần trong năm tài chính. Hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do nhiều người quản lý. Mặt khác do tính đa dạng của hàng tồn kho nên điều kiện bảo quản cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng loại hàng tồn kho. Vì thế công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng hàng tồn kho sẽ gặp nhiều khó khăn đôi khi có sự nhầm lẫn, sai sót và dễ bị gian lận. Hàng tồn kho, đa dạng phong phú về chủng loại, lại được bảo quản ở nhiều nơi khác nhau, do nhiều người quản lý. Nên điều kiện bảo quản rất khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng loại vật tư, hàng hoá. Đặc điểm này khiến cho việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, bảo quản, quản lý và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn. Kiểm toán viên cũng không thể kiểm tra trực tiếp từng kho hàng, từng loại mặt hàng của doanh nghiệp vì như thế chi phí quá lớn mà chỉ tiến hành kiểm tra trên một số mẫu nhất định. Từ đặc điểm, chức năng và công tác hạch toán kế toán đối với hàng tồn kho, việc kiểm toán hàng tồn kho là cần thiết và quan trọng trong kiểm toán tài chính. Đặc điểm và mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với ngiệp vụ hàng tồn kho Mục tiêu đối với số dư hàng tồn kho Tính hiện hữu và phát sinh - các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ thể hiện số hàng hoá được mua trong kỳ - các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã ghi sổ đại diện cho số hàng tồn kho được chuyển từ nơi này sang nơi khác hoặc từ loại này sang loại khác - các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đã ghi sổ đại diện cho số hàng tồn kho đã xuất bán trong kỳ Hàng tồn kho được phản ánh trên bảng cân đối kế toán là thực sự tồn tại trọn vẹn ( đầy đủ ) tất cả các nghiệp vụ mua, kết chuyển và tiêu thụ hàng tồn kho xảy ra trong kỳ đều đã được phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán. số dư tài khoản hàng tồn kho đã bao hàm tất cả các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá hiện có tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán Quyền và nghĩa vụ Trong kỳ doanh nghiệp có quyền đối với số hàng tồn kho đã ghi sổ Đơn vị có quyền đối với số dư hàng tồn kho tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán Đo lường và tính giá Chi phí nguyên vật liệu và hàng hoá thu mua, giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang phải được xác định chính xác và phù hợp với qui định của chế độ kế toán và nguyên tắc kế toán chung được thừa nhân số dư hàng tồn kho phải được phản ánh đúng giá trị thực hoặc giá trị thuần của nó và tuân theo các nguyên tăc chung được thừa nhận Phân loại và trình bầy Các nghiệp vụ liên quan tới hàng tồn kho phải được xác định và phân loại đúng đắn trên hệ thống báo cáo tài chính số dư hàng tồn kho phải được phân loại và sắp xếp đúng vị trí trên bảng cân đối kế toán. những bảng khai báo có liện quan tới phân loại căn cứ để tính giá và phân bổ hàng tồn kho phải thích đáng 2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN 2.2.1. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán Việc lập kế hoạch và việc thiết kế phương pháp kiểm toán là giai đoạn đầu tiên rất quan trọng trong kiểm toán vì nó giúp cho việc thành công trong cuộc kiểm toán. Nó định hướng cho kiểm toán viên có được một trình tự làm việc sao cho có chất lượng và hiệu quả nhất trong cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán (GAAS) "Công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và nếu có các trợ lý thì phải được giám sát đúng đắn". Để tiến hành lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán thì phải tuần tự thực hiện theo các bước : Thu thập thông tin cơ sở Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Thực hiện các thủ tục phân tích Đánh giá tình trọng yếu và rủi ro Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát Thiết kế chương trình kiểm toán Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Và các bước đó cũng phải được chi tiết; a. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Khi công ty có được thư mời kiểm toán và công ty liên lạc với khách hàng và công ty kiểm toán tiến hành đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán nếu là khách hàng mới thì công ty kiểm toán cần thận trọng hơn trong việc thu thập thông tin cơ sở vì những khách hàng mới thường chứa đựng rất nhiều rủi ro và những rủi ro đó sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty và nếu như không phát hiện được sẽ ảnh hưởng tới những người cần quan tâm. Còn nếu là khách hàng cũ thì khả năng rủi ro xảy ra sẽ thấp hơn nhưng không thể loại trừ hoàn toàn. Vì vậy công ty kiểm toán phải tiến hành đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán và việc này được thực hiện thông qua các bước công việc. + Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: theo chuẩn mực kiểm toán Vịêt Nam số 220 - "kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán", kiểm toán viên phải xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khẳ năng chấp nhận kiểm toán. + Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng: đây là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, nền tảng cho hệ thống kiểm soát nội bộ một doanh nghiệp. + Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước. + Đối với khách hàng tiềm năng: nếu đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán khác thì kiểm toán viên phải chủ động liên lạc với kiểm toán viên cũ. Công việc tiếp theo là kiểm toán viên tiến hành nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, thực chất là việc xác định đối tượng sử dụng thông tin tài chính và mục đích sử dụng của họ. Qua đó, công ty kiểm toán có thể ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán để lựa chọn đội ngũ nhân viên sao cho phù hợp để tiến hành cuộc kiểm toán. Sau khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn đề trên, công ty kiểm toán tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán trong đó nêu rõ mục đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm ban giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán viên, hình thức thông báo kết quả kiểm toán, thời gian tiến hành, căn cứ tính giá phí và hình thức thanh toán. Xác đinh rằng kiểm toán viên không chịu trách nhiệm những sai sót do bản chất và hạn chế vốn có của hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ. Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, công ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của công ty khách hàng b. Thu thập thông tin cơ sở Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán viên đánh giá khả năng có thể sai sót trọng yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và mở rộng các thủ tục khác. Kiểm toán viên thu thập các thông tin sau: + Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: kiểm toán viên tìm hiểu về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán, hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị, công việc kinh doanh của khách hàng, về tổ chức và hoạt động của đơn vị được kiểm toán, các chính sách hiện hành của công ty và những khía cạnh đặc thù + Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung: Qua đó kiểm toán viên tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách hàng. Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của công giúp kiểm toán viên có thể xác định được các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với pháp luật, với các chính sách hiện hành của công ty hay không và giúp kiểm toán viên hiểu được bản chất của các số liệu cũng như sự biến động của chúng trên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán. + Tham quan nhà xưởng: Quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và gặp mặt các nhân vật chủ chốt có liên quan + Nhận diện các bên liên quan: các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh, quan hệ của khách hàng với tổ chức khác. + Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài: Nếu như kiểm toán v._.iên cho rằng có lĩnh vực mà không ai trong nhóm kiểm toán có khả năng về lĩnh vực đó để thực hiện các thủ tục kiểm toán nhất định. Trong kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán viên tìm hiểu danh mục hàng tồn kho để có cái nhìn khái quát về số lượng, chủng loại các mặt hàng, tài khoản sử dụng theo dõi, hệ thống lưu kho của doanh nghiệp. Qua đó, kiểm toán viên có được đầy đủ thông tin về đặc điểm, tính chất vật lý, điều kiện bảo quản từng loại hàng tồn kho. Trong trường hợp có những loại mặt hàng đặc biệt như là sản phẩm công nghệ cao, vàng bạc, kim khí quí là căn cứ dự kiến nhu cầu chuyên gia trong các lĩnh vực đó. Kiểm toán viên có thể trực tiếp thăm quan hệ thống kho bảo quản, cất trữ sản phẩm, vật chất của doanh nghiệp, sự phân công, phân nhiệm trong công tác quản lý, kiểm toán viên cũng cần tìm hiểu chiến lược kinh doanh của khách hàng đối với các mặt hàng. c. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý giúp kiểm toán viên nắm bắt các qui trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến mặt hoạt động kinh doanh, thu thập chủ yếu trong quá trình tiếp xúc với ban giám đốc công ty khách hàng bao gồm: + Giấy phép thành lập và điều lệ công ty + Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay một vài năm trước. + Biên bản cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc, đối chiếu kết quả thu được trong quá trình kiểm toán với các quyết định trong các cuộc họp. + Các hợp đồng và cam kết quan trọng như hợp đồng mua bán hàng … giúp kiểm toán viên hình dung khía cạnh pháp lý ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của khách hành. + Thông tin về mã số thuế, hoá đơn, tờ khai thuế, quyết toán thuế... d. Thực hiện các thủ tục phân tích Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 "Qui trình phân tích" định nghĩa: " thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, tỉ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lơn so với giá trị đã dự kiến". Việc phân tích trong giai đoạn này là nhằm thu thập hiểu biết về nội dung báo cáo tài chính và những biến đổi quan trọng trong hoạt động công ty khách hàng, những xu hướng biến động, xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng và đánh giá sự hiện diện sai số có thể trên Báo cáo tài chính. Đối với kiểm toán chu trình hàng tồn kho, thủ tục phân tích được áp dụng như sau: - Phân tích ngang: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Kiểm toán viên so sánh số dư cuối kỳ của từng khoản mục hàng tồn kho của năm nay với năm trước, so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của kiểm toán viên, so sánh dữ kiện của công ty với của ngành, nếu thấy sự khác biệt đáng kể thì phải tìm hiểu nguyên nhân và xem xét có sự thay đổi trong định mức lưu kho hay không, định mức sản xuất, định mức dự trữ vật tư….. - Phân tích dọc: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính. Thông thường, với hàng tồn kho, kiểm toán viên sử dụng tỷ trọng từng loại hàng tồn kho trong tổng tài sản lưu động hệ số quay kho, so sánh số liệu 2 năm liên tiếp xem có sự khác biệt lớn không: e. Đánh giá tình trọng yếu và rủi ro * Đánh giá tính trọng yếu Tính trọng yếu theo định nghĩa chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 320 "Trọng yếu và rủi ro" "Là khái niệm về tầm cỡ hay qui mô và bản chất của sai phạm (kể cả bỏ sót) của thông tin tài chính hoặc đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc đưa ra những kết luận sai lầm". Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán viên cần đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của Báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đến Báo cáo tài chính để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát kiểm toán. Kiểm toán viên cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính và sau đó tiến hành phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên báo cáo. Đây là khái niệm tương đối vì mức trọng yếu của mỗi công ty là khác nhau, gắn liền với quy mô từng khách hàng. Kiểm toán viên ước tính ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức đó, Báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin tài chính. Mức ước lượng ban đầu giúp cho kiểm toán viên thu thập bằng chứng, nếu mức ước lượng càng thấp thì việc thu thập bằng chứng càng nhiều và ngược lại. Kiểm toán viên cần lưu ý cả yếu tố định lượng và định tính của trọng yếu. Một hành vi gian lận luôn được coi là trọng yếu dù qui mô của nó là bao nhiêu. Công việc này mang tính xét đoán nghề nghiệp chủ quan của kiểm toán viên, có thể thay đổi trong cuộc kiểm toán, do đó thường do kiểm toán viên có kinh nghiệm thực hiện. Tiếp theo là phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên Báo cáo tài chính, đó chính là sai số có thể chấp nhận đối với từng khoản mục. Đó cũng là cơ sở để xác định số lượng, qui mô bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục sao cho chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên báo cáo tài chính không vượt quá mức ước lượng ban đầu. Với khoản mục hàng tồn kho, việc phân bổ dựa vào bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ, tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản lưu động và phụ thuộc vào kinh nghiệm kiểm toán viên. Cuối cùng kiểm toán viên thực hiện ước tính cho từng khoản mục trong bộ phận và ước tính sai số kết hợp rồi xem xét lại ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. * Đánh giá rủi ro: Kiểm toán viên đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ toàn bộ Báo cáo tài chính cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình cho từng khoản mục. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 "Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ" định nghĩa "Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính vẫn còn những sai sót trọng yếu" Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn (AR), căn cứ vào mức độ và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về mặt tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được phát hành. Rủi ro kiểm toán bao gồm: IR (Inherent Risk) - Rủi ro cố hữu: là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong bản thân các đối tượng kiểm toán (chưa tính đến sự tác động của bất cứ hoạt động kiểm soát nào kể cả kiểm soát nội bộ) hay nói cách khác, là khả năng từng nghiệp vụ, khoản mục trong Báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hay tính gộp, (chưa tính đến sự tác động của bất cứ hoạt động kiểm toán nào kể cả kiểm soát nội bộ). Công việc đánh giá rủi ro cố hữu phụ thuộc vào các yếu tố ảnh hưởng như bản chất kinh doanh của khách hàng, tính trung thực của ban giám đốc, kết quả các lần kiểm toán trước, hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng dài hạn, các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên và các ước tính kế toán, số lượng tiền của các số dư tài khoản. CR (Control Risk) - Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro liên quan tới sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ, là khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu do hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả do đó đã không phát hiện và ngăn ngừa các sai phạm. Thông qua tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên đánh giá đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Đối với khoản mục hàng tồn kho, việc các sai sót và gian lận không được ngăn chặn sẽ được đánh giá ở mức cao nếu như thiếu bước đánh số thứ tự phiếu xuất kho hay thiếu sự phê chuẩn của người có thẩm quyền trước khi xuất kho. DR (Detection Rish) - Rủi ro phát hiện: Là khả năng xảy ra sai sót hoặc gian lận mà không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và cũng không được kiểm toán viên phát hiện trong quá trình kiểm toán. Rủi ro phát hiện do ảnh hưởng của các nhân tố như là phát hiện ra bằng chứng nhưng không nhận thức được sai sót hay các bước thực hiện kiểm toán không thích hợp do các kiểm toán viên mới thực hiện… Mô hình rủi ro được xây dựng như sau: AR = IR x CR x DR Đối với hàng tồn kho, thực tế có nhiều yếu tố có khả năng làm tăng sai phạm như là số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, việc phân bổ chi phí chung để tính giá cũng khó khăn, hàng tồn kho dễ bị lạc hậu, giảm giá trị, hỏng hóc qua quá trình bảo quản … Do đó, rủi ro tiềm tàng thường xảy ra ảnh hưởng nhiều tới cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hay tính giá. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên chủ yếu đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát thiết lập có thể thay đổi ở các bước sau khi tìm hiểu kỹ hơn hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc đánh giá rủi ro tiểm tàng, rủi ro kiểm soát rất phức tạp đòi hỏi trình độ phán đoán của kiểm toán viên nên thường do kiểm toán viên nhiều kinh nghiệm thực hiện. Mối quan hệ giữa tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 "Tính trọng yếu trong kiểm toán", mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau nghĩa là mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên cần quan tâm tới mối quan hệ này khi thiết lập các thủ tục kiểm toán thực hiện. f. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát Theo liên đoàn quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu; bảo vệ tài sản đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm thực hiện chế độ pháp lý, bảo đảm hoạt động có hiệu quả. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là một công việc quan trọng trong một cuộc kiểm toán, qui định trong điều thứ 2 trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi (GAAS); "Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian, phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện". Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiêp bao gồm: + Môi trường kiểm soát (đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, uỷ ban kiểm soát và cả môi trường bên ngoài ). + Hệ thống kế toán: Bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản, bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Mục đích của hệ thống là nhận biết, thu thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của đơn vị. + Các thủ tục kiểm soát được thiết lập dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. + Kiểm toán nội bộ; là bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị, cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp thực hiện qua trình tự bốn bước sau: Bước1; Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết trên các giấy tờ làm việc. Mục đích là đạt được sự hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho. Kiểm toán chủ yếu tìm hiểu thíêt kế kiểm soát nội bộ bao gồm quy chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát, hoạt động liên tục và có hiệu lực của hệ thống kiểm soát. Bằng kinh nghiệm của kiểm toán viên với khách hàng, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn nhân viên khách hàng, xem xét sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng đồng thời kiểm tra chứng từ và sổ sách hoàn tất, quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách hàng. Kiểm toán viên cũng có thể trực tiếp quan sát quá trình hoạt động của công ty khách hàng, kiểm tra các chứng từ có liên quan như phiếu yêu cầu mua hàng, phiếu xuất kho rồi đơn đặt hàng ….. Trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho thì các thông tin cần tìm hiểu là: + Hệ thống kiểm soát nội bộ có theo dõi chi tiết cho từng loại hàng tồn kho hay không ? hệ thống sổ sách kế toán có được đối chiếu ít nhất một tháng một lần với kết quả kiểm kê hàng tồn kho hay không ? hàng tồn kho có được đánh dấu theo dãy số xây dựng trước không …..? + Có sự phân công phân nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận không, việc xuất kho được kiểm soát chặt chẽ không ? Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sử dụng các phương pháp vẽ lưu đồ ( có lưu đồ ngang và lưu đồ dọc ), lập bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ, lập bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ. bước 2: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục, bao gồm đánh giá tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa sai phạm trong hoạt động tài chính kế toán của khách hàng. Các bước thực hiện: + Nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận dụng. + Nhận diện các qui trình kiểm soát đặc thù. + Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ. + Đánh giá rủi ro kiểm soát. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 "Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ ", mức độ rủi ro kiểm soát cao trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ không được áp dụng đúng hay đánh giá sự áp dụng của hệ thống ấy được xem là không đầy đủ. Kiểm toán viên cần lưu ý nếu rủi ro kiểm soát đánh giá ở mức tối đa thì kiểm toán viên không thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ đơn vị để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Bước 3: Thiết kế thử nghiệm kiểm soát (Thử nghiệm tuân thủ) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 "Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ " qui định kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về sự đầy đủ, tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trên hai phương diện: - Thiết kế : Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được thiết kế sao cho có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu. - Thực hiện; Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét. Kiểm toán viên có thể sử dụng phương pháp kiểm tra tài liệu, quan sát, phỏng vấn nhân viên…… Đối với chu trình hàng tồn kho, kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bổ sung tập trung vào các chức năng như nghiệp vụ xuất vật tư, hàng hoá; nghiệp vụ sản xuất; nghiệp vụ lưu kho. Đây là những nghiệp vụ trọng tâm của chu trình nên việc đánh giá tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ cần thực hiện cẩn trọng. Bước 4: Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ, tổng hợp kết quả khảo sát, sử dụng bảng đánh giá về hệ thống kiểm soat nội bộ, tiến hành đánh giá lại rui ro kiểm soát nếu cần thiết. g. Thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán thiết kế thành 3 phần; trắc nghiêm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Thiết kế trắc nghiệm công việc Trắc nghiệm công việc là các cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hay các hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trước hết là hệ thống kế toán. Kiểm toán viên xác định tính đúng đắn trong tổ chức hệ thống kế toán từ việc tuân thủ các quy định về việc lập và kiểm tra, sử dụng chứmg từ kế toán qua ghi sổ và cộng sổ chi tiết hàng tồn kho đến kết chuyển các số phát sinh vào sổ cái. Trắc nghiệm công việc bao gồm trắc nghiệm đạt yêu cầu của công việc và trắc nghiệm độ vững chãi của công việc. Khi rủi ro kiểm soát đánh giá ở mức thấp, trắc nghiệm đạt yêu cầu được sử dụng. Ngược lại nếu rủi ro kiểm soát đánh giá ở mức cao thì có thể bỏ qua trắc nghiệm đạt yêu cầu và tiến hành trắc nghiệm độ tin cậy. Việc thiết kế trăc nghiệm thực hiện theo 4 nội dung: Các thủ tục kiểm toán sử dụng, qui mô mẫu chọn, khoản mục mẫu chọn, thời gian thực hiện. Thiết kế trắc nghiệm phân tích Trắc nghiệm phân tích là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các phương pháp. Đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối ….giữa các trị số của cùng một chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau hoặc các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Được sử dụng để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản thuộc khoản mục hàng tồn kho. Phân tích xu hướng sự thay đổi của các số dư tài khoản, phân tích tỷ suất. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các trắc nghiệm trực tiếp số dư. - So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước; - So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị - So sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên - So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành Một số tỷ suất quan trọng Tỉ lệ lãi gộp = Tổng lãi gộp Tổng doanh thu Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho = Tổng giá vốn hàng bán Bình quân hàng tồn kho Qui trình phân tích bao gồm xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính, giữa thông tin tài chính với thông tin phí tài chính. Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư Là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của các số dư cuối kỳ hoặc tổng số phát sinh. Việc thiết kế thực hiện theo các bước sau: + Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục hàng tồn kho + Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với chu trình + Thiết kế, dự đoán kết quả trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích + Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của khoản mục hàng tồn kho. Kết thúc giai đoạn 1 của qui trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thiết kế được chương trình kiểm toán và có thể sửa đổi do hoàn cảnh thay đổi. Chính là việc kết hợp và sắp xếp các thủ tục theo một chương trình kiểm toán. 1.2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán hàng tồn kho a. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Các thử nghiệm kiểm soát hướng vào tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm mục đích giúp kiểm toán viên đánh giá được tính hiệu lực đó và khẳng định lại mức rủi ro kiểm soát ban đầu đã đưa ra đối với cơ sở đẫn liệu về hàng tồn kho. Thường tập chung vào các chức năng chính như nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu, nghiệp vụ xuất, nghiệp vụ lưu kho vật tư. + Đối với nghiệp vụ mua hàng : Kiểm toán viên xem xét qui trình mua hàng được thực hiện đúng qui định không, kiểm tra tính có thật của sự phê duyệt các phiếu yêu cầu, chứng từ ( phiếu yêu cầu mua, đơn đặt hàng, báo cáo nhận hàng, phiếu nhập kho, hoá đơn ), sự khớp đúng số liệu giữa các chứng từ với sổ sách ghi chép. + Nghiệp vụ xuất vật tư Kiểm toán viên kiểm tra về tính có thật của các yêu cầu sử dụng vật tư bằng cách kiểm tra lại các phiếu yêu cầu và xem xét sự phê duyệt đầy đủ về chữ ký của người có thẩm quyền. Kiểm tra các chứng từ sổ sách có liên quan tới việc hạch toán nghiệp vụ xuất vật tư, như lệnh xuất, phiếu xuất kho và các sổ chi tiết, sổ phụ để thu được thông tin về nghiệp vụ xuất vật tư cả về chữ ký những người liên quan, kiểm tra tính độc lập của những người liên quan. Kiểm toán viên có thể quan sát cụ thể quy trình xuât kho thực tế tại đơn vị khách hàng. + Nghiệp vụ sản xuất Nghiệp vụ này đối với công ty xây lắp thì thực tế là nguyên vật liệu đưa vào thi công công trình. Kiểm toán viên có thể thể thiết kế và thực hiện nhiều kiểm soát khác nhau nhưng kiểm toán viên thường thực hiện các thử nghiệm kiểm soát chủ yếu và phổ biến. Cơ sở dẫn liệu Hoạt động kiểm soát chủ yếu Ý nghĩa của hoạt động kiểm soát Các thử nghiệm kiểm soát thường được thực hiện Sự hiện hữu hoặc phát sinh - Sử dụng các phiếu xin lĩnh vật tư, hợp đồng, các bảng tập hợp chi phí và các báo cáo nghiêm thu công trình có sự phê chuẩn đầy đủ - Độc lập so sánh các báo cáo kiểm nghiệm thu công trình, các bảng tập hợp chi phí với các hơp đồng, phiếu xin lĩnh vật tư. - Đối chiếu chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung với bảng tính lương và chi phí chung đã xảy ra - Phân tích chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung thực tế so với dự to - Hệ thống các tài liệu đã được phê duyệt, có sự kiểm soát chặt chẽ nhằm tạo cơ sở cho việc ghi sổ các nghiệp vụ sản xuất để bảo đảm chi phí những nghiệp vụ sản xuất hợp lệ mới được ghi sổ - Bảo đảm các nghiệp vụ sản xuất thống nhất với các chứng từ, tài liệu gốc có liên quan nhằm khẳng định nghiệp vụ sản xuất thực tế đã xảy ra trước khi chúng được ghi sổ - Phát hiện sự không khớp nhau do chi một số chi phí không thực sự phát sinh - Sự chênh lệch tăng đáng kể giữa thực tế ghi sổ so với định mức có thể do ghi chép một số nghiệp vụ chưa phát sinh - Điều tra và quan sát việc sử dụng các tài liệu có đánh số trước này và kiểm tra tính liên tục của chúng cũng như kiểm tra chữ ký phê duyệt liên quan - Kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ - Phỏng vấn về việc kiểm tra đối chiếu, quan sát và điều tra về việc đối chiếu - Phỏng vấn về việc sử dụng hệ thống định mức chi phí kiểm tra các báo cáo về sự chênh lệch Tính trọn vẹn (đầy đủ) - Sử dụng phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư, hợp đồng, các bảng tập hợp chi phí và các biên bản nghiệm thu có sự phê chuẩn - Độc lập đối chiếu các phiếu xin lĩnh vật tư, các hợp đồng các bảng tập hợp chi phí, biên bản nghiêm thu với nhau và với sổ sách kế toán - Phân tích và theo dõi sự chênh lệch về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung so với định mức - So sánh đối chiếu sản phẩm dở dang, công trình hoàn thành đã bàn giao và chưa bàn giao - Nhằm kiểm soát các tất cả các nghiệp vụ sản xuất thi công đã phát sinh thì đều được ghi sổ, không bỏ sót và không bị trùng lặp - Phát hiện sự không thống nhất giữa các chứng từ và phát hiện những nghiệp vụ sản xuất chưa được ghi sổ - Phát hiện chênh lệch tăng của chi phí định mức so với chi phí thực tế ghi sổ có thể do không ghi sổ một số nghiệp vụ sản xuất thi công - Có thể phát hiện thấy sự không khớp nhau do ghi thiếu nghiệp vụ liên quan đến sản xuất thi công - Phỏng vấn và quan sát về việc sử dụng các tài liệu có đánh số trước này, kiểm tra tính liên tục của chúng - Phỏng vấn và điều tra các bằng chứng về sự đính kèm các tài liệu, chứng từ sản xuất với sổ sách kế toán - Phỏng vấn về việc sử dụng hệ thống chi phí định mức - Phỏng vấn và điều tra về công tác đối chiếu, và kiểm tra đối chiếu lại Tính giá và đo lường - Độc lập đối chiếu, so sánh số lượng và giá cả trên hợp đồng - Đôc lập rà soát tỉ lệ phân bổ các chi phí chung cho các hợp đồng, tính toán lại chi phí đã phân bổ - Độc lập cộng và đối chiếu các sổ sách theo dõi thi công - Cập nhật thông tin về hàng tồn kho - Phân tích và theo dõi sư khác biệt về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh ghi sổ so với định mức và kế hoạch - Sử dụng hệ thống dự báo doanh thu - Thiêt lập một hệ thống các chuẩn mực kỹ thuật trong thi công và nghiệm thu - Sử dụng sơ đổ tài khoản đủ chi tiết - Phát hiện sai sót trong việc ghi chép số lượng và giá cả trên các tài liệu khi hàng tồn kho vận động qua quá trình thi công - Phát hiện tỉ lệ phân bổ sai hoặc việc tính toán chi phí phân bổ không đúng cho các công trình khi chúng được sử dụng để tính giá hàng tồn kho - Phát hiện sai sót trong cộng dồn và kết chuyển trong sổ sách theo dõi sản xuất trước khi chúng được sử dụng để định giá hàng tồn kho - Cung cấp số liêu về việc sử dụng hàng tồn kho, số lượng tồn kho để tránh tình trạng thi công thừa đẫn đến hư hỏng hao mòn vô hình, không sử dụng được nữa - Phát hiện những sai phạm trong việc tính giá và đo lường chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung - Xác định rõ các nghiệp vụ thi công cần được hạch toán vào tài khoản khi phát sinh - Kiểm tra dấu hiệu của công tác kiểm toán nội bộ - Kiểm tra bằng chứng về sự kiểm tra nội bộ - kiểm tra dấu vết của kiểm tra nội bộ và tính toán lại - Phỏng vấn về việc cập nhật thông tin hàng tồn kho để xác định định mức thi công hoặc số lượng thi công, và kiểm tra dấu hiệu của việc sử dụng - Phỏng vấn về việc sử dụng hệ thống chi phí định mức và điều tra các báo cáo về sự chênh lêch. - Điều tra về việc sử dụng hệ thống dự báo doanh thu và kiểm tra dấu hiệu của việc sử dụng - Phỏng vấn và quan sát các chính sách về thiết lập các chuẩn mực kỹ thuật và chính sách kiểm tra chất lượng, thủ tục kiểm tra dấu vết công tác kiểm tra - Phỏng vấn và quan sát, kiểm tra việc sử dụng hệ thống tài khoản Trình bầy và khai báo - Độc lập và quan sát việc mã hoá tài khoản đối với các chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, sản xuất chung - Đôi chiếu chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trên thẻ tính gía thành với chi phí nhân công và chi phí sản xuât chung trên sổ theo dõi chi tiết - Kiểm tra danh mục các vấn đề cần khai báo và rà soát lại khai báo - Phát hiện việc phân loại sai về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trước khi chúng được chính thức ghi sổ - Phát hiện sự không khớp nhau có thể do phân loại sai - Nhằm khẳng định tất cả các vấn đề cần khai báo thì đã được khai báo và khai báo đầy đủ và chính xác - Kiêm tra dấu vết của công tác kiểm tra nội bộ - Phỏng vấn và điều tra việc đối chiếu và kiểm tra dấu vết của việc đối chiếu - Phỏng vấn về việc sử dụng bảng danh mục kiểm tra và kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ + Nghiệp vụ lưu kho vật tư, hàng hoá ; Cơ sở dẫn liệu hoạt động kiểm soát chủ yếu Ý nghĩa của hoạt động kiểm soát Các thử nghiệm kiểm soát thường được thực hiện Sự hiện hữu hoặc phát sinh - So sánh đối chiếu giữa sổ cái với sổ chi tiết hàng tồn kho giữa sổ chi tiết với các chứng từ có liên quan - Kế toán phải lập phiếu xuât kho cho tất cả các nghiệp vụ xuất kho căn cứ và lệnh xuất - Phát hiện các nghiệp vụ không có thật cũng được ghi sổ - Tránh các nghiệp vụ nhập kho không được phê chuẩn - Tránh xuất kho khi chưa được phê duyệt, không có thật - Phát hiện sự chênh lệch có thể do ghi khống hàng tồn kho - Tránh tình trạng biển thủ hàng tồn kho ghi nghiệp vụ không khớp với sổ sách - Tránh bị mất cắp, mất trộm hoặc bị biển thủ - Thực hiện đối chiếu lại và kiểm tra dấu vết của kiểm tra nội bộ - Kiểm tra các phiếu nhập kho, các báo cáo giao nhận nguyên vật liệu - Kiểm tra sự đính kèm giữa phiếu xuất kho với các lệnh xuất, phiếu lĩnh vật tư, và lệnh xuất Tính trọn vẹn Sử dụng các chứng từ gốc có đánh số thứ tự trước - Độc lập đối chiếu giữa sổ chi tiết, sổ phụ với sổ cái, sổ tổng hợp và giữa các chứng từ gốc với sổ chi tiết, sổ phu - Tránh ghi thiếu và ghi trùng lắp đối với hàng tồn kho - Phát hiện sự không thống nhất giữa sổ chi tiết, sổ phụ với sổ cái, sổ tổng hợp; hoặc giữa các chứng từ với sổ sách chi tiết do ghi và kết chuyển không đầy đủ - Phát hiện chênh lệch thực tế lớn hơn so với sổ sách do quên hoặc cố ý bỏ quên ngoài sổ sách - Quan sát và kiểm tra tính liên tục của chứng từ - Phỏng vấn và quan sát, kiểm tra dấu vết của kiểm tra nội bộ Quyền và nghĩa vụ Có đầy đủ chứng từ minh chứng về hàng tồn kho của doanh nghiệp Tránh tình trạng nhầm lẫn giữa hàng tồn kho của doang nghiệp với hàng tồn kho của đơn vị khác Xem xét chứng tự minh chứng và quan sát việc đánh dấu riêng hàng tồn kho Tính giá và đo lường - Độc lập đối chiếu giữa các sổ chi tiết, sổ phụ với sổ cái hoặc sổ tổng hợp hàng tồn kho - Các chi phí về hàng tồn kho đều phải được thông qua bởi kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính - Tính toán lại các chứng từ gốc - Cập nhật sổ về hàng tồn kho - Phát hiện sự khớp đúng giữa sổ do tính toán và cộng dồn, kết chuyển sai - Tránh tình trạng sử dụng sai cơ sở tính giá - Phát hiện các sai sót trong tính toán ban đầu - Phát hiện sự bất hợp lý do tính toan sai - Phát hiện nhứng công trình nghiệm thu không đạt tiêu chuẩn - Quan sát việc đối chiếu kiểm tra dấu vết của kiểm tra nội bộ - Điều tra, phỏng vấn và so sánh chi phí nguyên vật liệu so với định mức chi phí - Kiểm tra dấu vết của việc tính toán lại - Phỏng vấn và điều tra về việc cập nhật sổ sách Trình bầy và khai báo Phải có danh mục những vấn đề cần khai bao và phải công khai những khai báo đó Tránh tình trạng khai báo thiếu Kiểm tra danh mục những vấn đề cần khai báo và kiêm tra lại tính chính xác, đầy đủ của các khai báo Dựa trên kết quả thực hiện thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên đánh giá lại rủi ro kiểm soát để làm căn cứ thực hiện các thử nghiệm cơ bản trong kế hoạch kiểm toán. b. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản * Thực hiện các thủ tục phân tích Để phát hiện các sai phạm trọng yếu về hàng tồn kho thì kiểm toán viên áp dụng nhiều thủ tục phân tích. Đây là thủ tục có nhiều ưu điểm, mục đích sử dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn này là phát hiện sự thay đổi bất thường số dư khoản mục hàng tồn kho. Một sự khác biệt đáng kể có thể do sự tồn tại các sai phạm. Phân tích xu hướng Kiểm toán viên có thể so sánh số dư, số phát sinh hàng tồn kho năm nay với các năm trước, số dư thực tế với định mức dự trữ quy định của doanh nghiệp để phát hiện ra sự thay đổi đột biến của một kỳ nào đó. Nếu có sự chênh lệch lớn thì cần tìm hiểu nguyên nhân, kiểm toán viên cũng cần có thông tin cập nhật về biến động thị trường sản phẩm, định mức dự trữ mặt hàng. Hoặc kiểm toán viên có thể phân tích theo khoản mục chi phí cấu thành giá vốn hàng bán như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Qua đó có thể cho phép kiểm toán viên phát hiện ra các dấu hiệu không bình thường của mỗi yếu tố trong mối quan hệ chung. (Ngoại trừ ảnh hưởng của nhân tố biến động của giá cả ). Phân tích dọc; Trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho, các tỷ suấ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7303.doc
Tài liệu liên quan