LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường (KTTT), các Báo cáo tài chính hàng năm (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo kết quả kinh doanh...) do các doanh nghiệp lập ra là đối tượng quan tâm của nhiều người như: các chủ doanh nghiệp, các cổ đông, các doanh nghiệp bạn, ngân hàng, chủ đầu tư, các cơ quan quản lý cũng như công chúng trong xã hội nói chung... Tuy mỗi đối tượng quan tâm đến Báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp ở mỗi góc độ và mục đí
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch khác nhau nhưng tất cả đều cần BCTC chứa những thông tin có độ tin cậy cao, trung thực và hợp lý. Vì những thông tin tài chính không trung thực sẽ dẫn đến các quyết định không thích hợp cho người sử dụng. Một trong các biện pháp hiệu quả làm giảm rủi ro của thông tin được trình bày trên các BCTC của doanh nghiệp là các BCTC này được kiểm tra bởi các kiểm toán viên (KTV) độc lập thuộc các công ty kiểm toán chuyên nghiệp- Kiểm toán độc lập (KTĐL). Vì thế nên hoạt động kiểm toán hiện nay đang diễn ra rất sôi động, đã mang lại không ít lợi ích cho xã hội.
Đặc biệt đối với kiểm toán BCTC, KTĐL đã góp phần giúp các doanh nghiệp, các dự án quốc tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp nắm bắt được kịp thời, đầy đủ và tuân thủ đường lối, chính sách kinh tế tài chính, loại bỏ được chi phí bất hợp lý, tạo lập được những thông tin tin cậy từng bước đưa công tác quản lý tài chính- kế toán doanh nghiệp vào nề nếp. Hoạt động KTĐL đã tạo được vị trí trong nền KTTT góp phần quan trọng trong việc lành mạnh hoá môi trường đầu tư và nền tài chính quốc gia.
Trong một doanh nghiệp chi phí tiền lương và nhân viên chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lương không những ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trong BCTC mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động. Do đó, để có được một BCTC trung thực thì kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên là một trong những phần hành quan trọng của cuộc kiểm toán BCTC. Nhận thức được vấn đề trên nên khi thực tập ở công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam (VNFC), em đã cố gắng tìm hiểu về kiểm toán chương trình tiền lương và nhân viên nói riêng và kiểm toán BCTC nói chung, trên cơ sở lý thuyết đã học và quan sát thực tế áp dụng tại Công ty, để em hoàn thiện Luận văn của mình. Do đó em quyết định lựa chọn đề tài: Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện. Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết của em gồm các phần sau:
Chương 1: Lí luận chung về kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện
Tuy đã rất cố gắng, nhưng do còn hạn chế về trình độ cũng như thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn, sửa chữa của các thầy các cô và các anh chị cùng các bạn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo TS. Nguyễn Phương Hoa; Tổng Giám đốc MBA, CPA Nguyễn Thanh Nam; KTV hướng dẫn anh Trần Ngọc Hưng, cùng các anh chị kiểm toán viên trong Công ty VNFC đã giúp đỡ để em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cám ơn.
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm chung về kiểm toán Báo cáo tài chính
Trên thế giới, thuật ngữ “kiểm toán” đã có từ khá lâu, từ khi xuất hiện nhu cầu xác định tính trung thực, độ tin cậy của thông tin tài chính nói chung và trên Báo cáo tài chính (BCTC) nói riêng cùng thực trạng tài sản của một chủ thể trong quan hệ kinh tế.
Ngày nay, thực tiễn kiểm toán đã phát triển rất cao với nhiều loại hình kiểm toán, nhiều mô hình tổ chức và bằng sự thâm nhập sâu của kiểm toán vào nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế, xã hội. Để lí luận phát triển tương xứng với thực tiễn Nhà nước đã ban hành rất nhiều những ấn phẩm về kiểm toán như những: Qui định, Chuẩn mực, hướng dẫn nghiệp vụ và việc đào tạo kiểm toán viên (KTV) cũng mang tính chuyên nghiệp do các Hiệp hội kiểm toán viên công chứng hoặc do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Ở nước ta hoạt động kiểm toán thực sự phát triển mạnh từ những năm đầu thập kỷ 90. Trước những yêu cầu đổi mới nền kinh tế, thực hiện chính sách “mở cửa”, Đảng, Nhà nước và các hội nghề nghiệp cũng rất quan tâm đối với sự phát triển của dịch vụ trong đó dịch vụ kế toán, kiểm toán và môi trường pháp lý cho dịch vụ này ngày càng được hoàn thiện. Đặc biệt sự ra đời của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/03/2004 và thông tư hướng dẫn số 64/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 29/06/2004, cũng như Chuẩn mực kế toán, kiểm toán của Việt Nam là chỗ dựa quan trọng, là cơ sở pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán. Vậy kiểm toán là gì?
Theo cách hiểu chung nhất: “Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực” : Lý thuyết Kiểm toán, GS.TS Nguyễn Quang Quynh, NXB Tài chính, Hà Nội Tháng 1/2003, tr 40.
.
“Kiểm toán tài chính là đặc trưng nhất của kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ “sắc thái” kiểm toán ngay từ khi ra đời cũng như trong quá trình phát triển” : Kiểm toán tài chính, GS.TS Nguyễn Quang Quynh chủ biên, NXB Tài chính, Hà Nội tháng 7/2001, tr 9
; là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lý, tính hợp thức và tính hợp pháp của các Báo cáo tài chính.
Đối tượng kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính, trong đó BCTC là một bộ phận quan trọng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 200 (Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính): “Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị”. Để xác minh và bày tỏ ý kiến về Bảng khai tài chính, kiểm toán tài chính không thể tách rời các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác minh cụ thể độ tin cậy của: từng khoản mục, mối quan hệ kinh tế chứa đựng trong các số dư, trong các chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ bên trong của hoạt động tài chính.
1.1.2. Các cách tiếp cận kiểm toán Báo cáo tài chính
Để có được BCTC chứa những thông tin tin cậy và được lập theo đúng Chuẩn mực và Chế độ kế toán, phải có quá trình kiểm tra kiểm soát ở nhiều giai đoạn trong suốt kỳ kế toán. Do đó Kiểm toán BCTC cần đánh giá quá trình hình thành các thông tin trên BCTC. Một thông tin chứa đựng trong BCTC trên các khoản mục cụ thể nhưng lại có những mối quan hệ theo nhiều hướng khác nhau: giữa khoản mục này với khoản mục khác, số tiền ghi trên khoản mục này liên quan tới số dư hoặc số phát sinh của tài khoản tương ứng... Do vậy khi tiến hành kiểm toán tài chính người ta có thể phân chia các Bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán:
* Phân theo khoản mục: Cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các báo cáo vào một phần hành. Cách phân chia này đơn giản, nhưng để hiệu quả phải có sự đánh giá kết hợp kết quả các khoản mục liên quan.
* Phân theo chu trình: Căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Theo đó BCTC thường bao gồm các phần hành cơ bản sau:
- Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền
- Kiểm toán tiền mặt (tại két, tại ngân hàng hoặc đang chuyển)
- Kiểm toán chu trình mua hàng- trả tiền (cung ứng và thanh toán)
- Kiểm toán chu trình thuê mướn nhân công và trả lương (tiền lương và nhân viên)
- Kiểm toán hàng tồn kho
- Kiểm toán huy động- hoàn trả vốn
Sơ đồ 1: Kiểm toán Bảng khai tài chính theo chu trình
Bán hàng- thu tiền
Mua hàng trả tiền
Tiền lương và nhân viên
HÀNG TỒN KHO
TIỀN
Huy động hoàn trả vốn
Phần hành kiểm toán tiền lương và nhân viên là một phần quan trọng, không thể thiếu trong trong cuộc kiểm toán tài chính.
1.2. LÍ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN
1.2.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp, đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản: Lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình sản xuất của xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng, được hoạt động thường xuyên, liên tục thì cần phải có quá trình tái sản xuất sức lao động. Người lao động cần có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động của họ, do đó khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì các doanh nghiệp đó phải trả một khoản gọi là thù lao lao động. Trong nền KTTT, thù lao lao động được đo bằng thước đo giá trị gọi chung là tiền lương.
“Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và chất lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp”: Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, PGS.TS Đặng Thị Loan chủ biên, NXB Thống kê-2004, tr 67
.
Đối với người lao động tiền lương là nguồn thu nhập chính nhưng đối với các doanh nghiệp thì tiền lương trả cho người lao động là một khoản chi phí của doanh nghiệp. Chi phí tiền lương trả cho người lao động là một trong những yếu tố cấu thành nên giá trị của sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Để có được những sản phẩm, dịch vụ tốt cung cấp cho thị trường thì doanh nghiệp cần phải có chính sách tiền lương thích hợp khuyến khích người lao động hăng hái làm việc tăng năng suất, bên cạnh đó có thể tiết kiệm được đáng kể những khoản chi phí nhân công, hạ giá thành sản phẩm.
Quản lý lao động và tiền lương là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động đi vào nề nếp: người lao động luôn chấp hành tốt mọi kỷ luật lao động, có ý thức làm tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời giúp ích cho doanh nghiệp trong việc tính lương, quản lý quỹ tiền lương trả lương và trợ cấp Bảo hiểm xã hội (BHXH) đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng chế độ.
Các khoản trích theo lương bao gồm:
Bảo hiểm xã hội: Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp (người sử dụng lao động phải nộp 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp). Quỹ BHXH dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…
Bảo hiểm y tế (BHYT): Theo chế độ các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT 3% tổng quỹ lương (doanh nghiệp phải chịu 2% tính vào chi phí, người lao động chịu 1%). Quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người lao động tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Theo chế độ kinh phí công đoàn được trích 2% trên tổng quỹ lương (doanh nghiệp phải trả toàn bộ tính vào chi phí).
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ. Thời điểm trích lập là lúc khoá sổ kế toán để lập BCTC năm (mức trích lập cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm, có thể 1-3% trên tổng quỹ lương).
1.2.2. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nhiệm vụ của hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp:
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí tiền lương theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ việc: ghi chép chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết cho hạch toán nghiệp vụ tiền lương theo đúng chế độ đúng phương pháp.
Theo dõi sát sao tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý của Nhà nước và của doanh nghiệp theo định kỳ.
1.2.2.1 Các hình thức tiền lương và quỹ lương của doanh nghiệp
Các hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay:
Hình thức tiền lương theo thời gian:
Thực hiện tính và trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động (được tính trên thang lương đối với mỗi ngành nghề cụ thể, mỗi thang lương được chia theo nhiều bậc lương, mỗi bậc lương lại có một mức tiền lương nhất định). Đơn vị để tính lương theo thời gian là lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên làm việc thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất (được quy định sẵn đối với từng bậc trong thang lương).
Lương ngày trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng, thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian.
Lương ngày =
Lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng
Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Lương giờ =
Lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Hình thức tiền lương theo thời gian có hạn chế là mang tính bình quân, nhiều khi chưa phản ánh phù hợp kết quả lao động thực tế của người lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm đã phản ánh kết quả lao động tốt hơn. Trả lương theo sản phẩm đã gắn chặt thù lao lao động với năng suất lao động, do đó khuyến khích người lao động nâng cao năng suất tạo thêm nhiều sản phẩm cho xã hội.
Để áp dụng tốt hình thức trả lương theo sản phẩm doanh nghiệp cần phải xây dựng được các định mức kinh tế, kỹ thuật làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Tuỳ theo từng doanh nghiệp cụ thể có thể áp dụng các hình thức sau:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt.
Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến.
Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc.
Hình thức khoán quỹ lương.
Tiền lương khoán:
Hình thức tiền lương khoán là trả lương cho người lao động theo khối lượng công việc và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Tiền lương khoán được khoán theo công việc hoặc khoán gọn cho người lao động, tập thể người lao động nhận làm. Đây là hình thức trả lương đơn giản tính cho các công việc giản đơn như: khoán bốc dỡ vật tư, hàng hoá, khoán sửa chữa nhà cửa...
Đơn giá tiền lương khoán được xác định tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên giữa người giao khoán và người nhận khoán.
Khoán quỹ lương: cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng được sử dụng để trả cho khối lao động gián tiếp là những người làm việc ở các phòng ban trong doanh nghiệp. Quỹ lương khoán được xác định dựa trên mức độ hoàn thành công việc của từng phòng ban, lương khoán của từng người trong phòng ban tuỳ thuộc vào mức lương khoán trên và số người trong phòng ban đó.
Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng viêc, nghỉ phép, các khoản tiền thưởng trong sản xuất, các khoản trợ cấp thường xuyên…Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân chia quỹ lương của doanh nghiệp thành: tiền lương chính, tiền lương phụ, để giúp cho việc hạch toán và phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng trong công tác phân tích tình hình quỹ lương của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quỹ tiền lương: chi quỹ lương đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.2.2. Hạch toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán với người lao động
Thời gian để tính lương thưởng và các khoản phải trả cho người lao động là hàng tháng, được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian lao động kết quả lao động (“Bảng chấm công”, “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, và các chứng từ khác có liên quan như: giấy báo nghỉ phép, biên bản ngừng việc…), kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lương” làm căn cứ thanh toán lương cho người lao động và tiến hành lập chứng từ phân bổ tiền lương, thưởng vào chi phí kinh doanh.
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, thưởng, và thanh toán với người lao động là TK 334 “Phải trả CNV”. Bên nợ: các khoản tiền lương, thưởng, BHXH, và các khoản khác đã trả, ứng trước cho người lao động. Bên có: các khoản lương, thưởng, khoản khác thực tế phải trả người lao động. Số dư bên có: các khoản lương, thưởng còn phải trả người lao động (nếu dư bên nợ phản ánh số tiền đã trả quá cho người lao động). TK 334 được chi tiết thành 2 tiểu khoản: TK 3341 “Thanh toán lương”, TK 3348 “Các khoản khác” (dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất lương, trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng từ quỹ khen thưởng… mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động).
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp thanh toán với NLĐ
TK 334
TK 3383
TK 431
TK 642
TK 641
TK 338
TK 141
TK 138
TK 621
TK 111, 112
TL, thưởng
Phải trả cho LĐTT
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phải trả cho NLĐ
TL, thưởng
Phải trả cho NVQLDN
TL, thưởng
Phải trả cho NV bán hàng
TL, thưởng
Phải trả cho NVPX
BHXH phải trả cho NLĐ
Thanh toán thu nhập cho NLĐ
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa
Khấu trừ khoản phải thu khác
Thu hộ cho các cơ quan khác
Hoặc giữ hộ NLĐ
TK 335
TLNP thực tế phải trả cho LĐTT
trích trước TL NP của NLĐ
TK 627
Các khoản trích theo lương: Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý (qua TK của họ ở kho bạc). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. KPCĐ một nửa phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Nhận tiền cấp bù của quỹ BHXH
Trích theo TL của NLĐ trừ vào thu nhập của họ
Trích theo TL của NVQLDN tính vào chi phí
Trích theo TL của NV bán hàng tính vào chi phí
Trích theo TL của LĐTT tính vào chi phí
Trích theo TL của NVPX tính vào chi phí
Chi tiêu KPCĐ tại DN
BHXH phải trả cho NLĐ trong doanh nghiệp
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ
TK 627
TK 111,112
TK 334
TK 642
TK 641
TK 111,112,152
TK 334
TK 621
TK 3382, 3383, 3384
TK 111, 112
1.2.2.3. Đặc điểm chu trình tiền lương và nhân viên ảnh hưởng đến việc thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chu trình tiền lương và nhân viên bao gồm các chức năng: tuyển dụng và thuê mướn nhân viên; phê duyệt các mức lương, bậc lương, sự thay đổi về mức lương và bậc lương; theo dõi và tính toán thời gian lao động, công việc hoàn thành; tính toán tiền lương và lập bảng thanh toán lương; ghi chép sổ sách tiền lương; thanh toán lương và bảo đảm số lương chưa thanh toán.
Thuê mướn và thuê mướn nhân viên: Việc tuyển dụng và thuê mướn nhân viên được tiến hành bởi bộ phận nhân sự. Tất cả những trường hợp tuyển dụng và thuê mướn đều được ghi chép trên một bản báo cáo được phê duyệt bởi Ban quản lý, trong báo cáo nêu rõ: vị trí công việc, trách nhiệm, mức lương khởi điểm, các khoản thưởng, phúc lợi khác…; báo cáo này được lập thành hai bản, một dùng để lưu vào sổ nhân sự ở phòng nhân sự, một bản khác gửi xuống phòng kế toán tiền lương để làm căn cứ cho việc tính lương. Để kiểm soát rủi ro thanh toán cho những nhân viên khống, trong đơn vị phải có sự tách biệt giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh toán lương.
Phê duyệt các thay đổi của mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi: Những thay đổi về mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản khác liên quan thường xảy ra khi các nhân viên được thăng chức, thuyên chuyển công tác, nâng bậc tay nghề…được phê duyệt bởi phòng nhân sự hoặc người có thẩm quyền.
Theo dõi, tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành: Các doanh nghiệp áp dụng Chế độ chứng từ kế toán Việt Nam thì chứng từ ban đầu sử dụng để hạch toán thời gian lao động và khối lượng công việc, lao vụ hoàn thành là: Bảng chấm công (Mẫu số 02- LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán), Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành (Mẫu số 06- LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán), Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08- LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán), ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng một số chứng từ liên quan như Thẻ thời gian, Giấy chứng nhận nghỉ ốm…để làm căn cứ tính lương và các khoản trích theo lương.
Tính lương và lập bảng lương: Căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian lao động và kết quả công việc, sản phẩm, lao vụ hoàn thành, các chứng từ liên quan khác được gửi từ bộ phận hoạt động tới bộ phận kế toán tiền lương; tiền lương được tính cụ thể cho từng đối tượng lao động, các khoản trích theo lương được tính dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành. Kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 và 03- LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán) để làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp, thưởng cho người lao động; lập bảng khai các khoản phải nộp phải trả về các khoản trích theo tiền lương; Kế toán tiến hành phân bổ tiền lương, thưởng vào chi phí kinh doanh một cách hợp lý, đúng đắn.
Ghi chép sổ sách: Trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lương, thưởng và các chứng từ gốc đính kèm kế toán tiến hành vào Sổ nhật ký tiền lương, định kỳ sẽ được kết chuyển sang Sổ cái. Đồng thời, kế toán tiền lương viết các phiếu chi, séc chi lương kèm theo Bảng thanh toán tiền lương, thưởng được phê duyệt bởi người có thẩm quyền và gửi cho thủ quỹ để thanh toán cho người lao động.
Thanh toán tiền lương và bảo đảm những khoản lương chưa thanh toán: Thủ quỹ tiến hành kiểm tra đối chiếu tên và số tiền được nhận giữa phiếu chi hoặc séc chi lương với danh sách trên Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng; sau đó tiến hành chi lương cho nhân viên và yêu cầu người nhận ký vào phiếu chi đầy đủ, đồng thời đóng dấu đã chi tiền và ký vào phiếu chi tiền. Đối với những phiếu chi hoặc séc chi lương chưa thanh toán thì phải được cất trữ cẩn thận và phải được ghi chép đầy đủ chính xác trong sổ kế toán.
Sơ đồ 4 : Chu trình tiền lương và nhân viên
Bộ phận kế toán tiền lương:
Tính lương, thưởng và lập bản thanh toán lương & các khoản phải nộp.
Ghi chép sổ sách kế toán.
Thanh toán lương, thưởng các khoản liên quan.
Bộ phận nhân sự:
Chức năng là tuyển dụng và thuê mướn lao động.
Tuyển chọn, thuê mướn.
Lập báo cáo tình hình nhân sự.
Lập sổ nhân sự.
Lập hồ sơ nhân sự.
Bộ phận hoạt động:
Chức năng là theo dõi thời gian, khối lượng công việc, lao vụ hoàn thành.
Chấm công, theo dõi thời gian lao động.
Xác nhận công việc lao vụ hoàn thành.
Duyệt thời gian nghỉ, ngừng sản xuất, ngừng việc.
Do các đặc trưng của chu trình tiền lương và nhân viên nêu trên nên khi kiểm toán BCTC kiểm toán viên chú trọng các mục đích cơ bản sau:
Xác nhận xem doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng hợp đồng lao động đã được ký kết với người lao động không.
Doanh nghiệp có tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước về chính sách lao động, tiền lương.
Các căn cứ tính lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp có đầy đủ, hợp lý, khách quan.
Các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương có được tính toán, hạch toán, ghi chép, phân bổ, thanh toán cho người lao động có đầy đủ, đúng với thực tế không.
Dựa trên cơ sở đó KTV mới tiến hành tìm hiểu và thu thập các bằng chứng để kiểm toán phần hành.
1.3. KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1. Vai trò của kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên đóng vai trò quan trọng trong cuộc kiểm toán BCTC do các nguyên nhân sau đây:
Tiền lương và các khoản trích theo lương là khoản chi phí chiếm một tỷ trọng khá lớn trong chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, liên quan đến giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng rất lớn tới việc đánh giá giá trị của khoản mục hàng tồn kho (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Nếu như việc hạch toán và tính toán tiền lương không đúng sẽ dẫn đến sai sót trọng yếu trong việc đánh giá giá trị hàng tồn kho, sản phẩm dở dang, lợi nhuận, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là một lĩnh vực dễ có thể xảy ra các hình thức gian lận của nhân viên làm cho một số lượng tiền lớn của doanh nghiệp bị thất thoát hoặc sử dụng không hiệu quả.
1.3.2. Một số sai phạm thường gặp trong kế toán tiền lương và nhân viên
Trong quá trình kiểm toán phần hành tiền lương và nhân viên kiểm toán viên lưu ý những sai phạm sau có thể gặp trong việc quản lý, hạch toán, tính toán tiền lương của doanh nghiệp:
Chưa đăng ký với cơ quan thuế địa phương về tổng quỹ lương phải trả trong năm, những căn cứ, phương pháp tính lương cùng với việc nộp tờ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Chưa có kế hoạch về tiền lương mà chỉ có kế hoạch trả lương cho công nhân viên. Chưa xây dựng quy chế trả lương có sự phê duyệt của người có thẩm quyền, cách thức tính lương, trả lương không nhất quán.
Chưa ký đầy đủ hợp đồng lao động với cán bộ CNV theo quy định, không có hợp đồng với các nhân viên tạm thời hoặc làm việc theo mùa vụ, hay các nghiệp vụ nâng lương không có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm gần nhất. Xuất hiện những bất thường và ngoại lệ về tiền lương của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Thanh toán các khoản phụ cấp khác mà không có phê duyệt của Ban giám đốc.
Xác định quỹ lương chưa có cơ sở, quỹ lương đặt ra không phù hợp với mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận dẫn đến hạch toán vào chi phí cao hơn hoặc thấp hơn so với thực tế; chi quá quỹ lương được hưởng; sử dụng quỹ lương chưa đúng mục đích.
Quyết toán lương chưa kịp thời, thanh toán lương cho cán bộ CNV chậm, thanh toán lương khống, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không đúng kỳ.
Số phát sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với số liệu trên sổ lương của người lao động.
Hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ vào TK 622 mà không phân bổ cho các bộ phận khác như: bán hàng, quản lý doanh nghiệp, quản lý phân xưởng.
Hạch toán một số khoản có tính chất lương như: tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ vào chi phí mà không qua TK 334. Chưa tiến hành khấu trừ vào lương đối với những khoản tiền bồi thường thiệt hại tổn thất do vi phạm của nhân viên.
Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương chưa có đầy đủ chữ ký cần thiết của người nhận, kế toán trưởng, người nhận hộ.
1.3.3. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên
Mục tiêu chung: Kiểm toán viên phải thu thập các bằng chứng để khẳng định tính trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ tiền lương và nhân viên, các thông tin tài chính trọng yếu có liên quan đến chu trình đều được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán và chế độ tài chính hiện hành.
Các mục tiêu chung khác:
Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực: Các nghiệp vụ tiền lương đã được ghi chép thì thực sự xảy ra, các khoản chi phí tiền lương, tiền lương chưa thanh toán thực sự tồn tại.
Mục tiêu trọn vẹn: Các nghiệp vụ tiền lương đã xảy ra đều được ghi chép đầy đủ.
Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ: Đối với nghiệp vụ tiền lương thì mục tiêu này thường không quan trọng lắm.
Mục tiêu đo lường và tính giá: Các số dư có liên quan là những giá trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương hợp lệ là đúng (mục tiêu này còn có ý nghĩa quan trọng việc lập các bản báo cáo khoản thuế phải nộp khác có liên quan tới tiền lương).
Mục tiêu phân loại và trình bày: Tất cả các chi phí tiền lương và các khoản phải thanh toán cho CNV phải được trình bày vào các tài khoản thích hợp.
Mục tiêu đúng kỳ: Đây là một trong những mục tiêu rất quan trọng, KTV kiểm tra tính kịp thời trong việc ghi sổ các nghiệp vụ về chi phí tiền lương, có chi phí tiền lương của kỳ trước bị ghi vào kỳ này hoặc chi phí tiền lương của kỳ này ghi vào kỳ sau không.
Mục tiêu phê chuẩn: Các nghiệp vụ tiền lương cần phải được phê chuẩn đúng đắn: Sự phê chuẩn vào làm việc; phê chuẩn lương, thưởng; đặc biệt là phê chuẩn làm thêm giờ, phê chuẩn chi lương.
Ngoài ra, KTV còn chú ý xem đơn vị có tuân thủ và chấp hành đầy đủ các văn bản pháp lý về lao động, tiền lương không, ví dụ: xem xét việc chấp hành Luật lao động, các quy định về thuế thu nhập cá nhân, BHXH… có tuân thủ các hợp đồng đã ký kết với người lao động.
1.3.4. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên chia làm 3 giai đoạn.
1.3.4.1 Giai đoạn 1: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300 (Lập kế hoạch kiểm toán): “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một các thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được tiến hành đúng hạn. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán nhưng có vai trò rất quan trọng trong cuộc kiểm toán: quyết định chất lượng của cuộc kiểm toán và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Các bước trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
* Chuẩn bị cho kế hoạch kiể._.m toán: KTV và công ty kiểm toán phải có sự liên lạc với khách hàng để xem xét khả năng cung cấp dịch vụ kiểm toán. Các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên, ký hợp đồng kiểm toán.
* Thu thập thông tin cơ sở: Kiểm toán viên thu thập những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách, bằng cách: trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc (BGĐ) của khách hàng hoặc với nhân viên, với những kiểm toán viên tiền nhiệm, những người hoạt động trong cùng ngành nghề…Dựa trên những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị, KTV tìm hiểu về khía cạnh đặc thù: cơ cấu tổ chức, dây chuyền công nghệ, bộ máy kế toán, các nghiệp vụ có tác động đến BCTC. Bên cạnh đó KTV phải xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung, tham quan nhà xưởng, nhận diện các bên hữu quan, dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài. KTV tìm hiểu cơ chế tiền lương của đơn vị (cách tính lương theo sản phẩm hay theo thời gian) để có nhận định về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Những thông tin có được khi KTV tiếp xúc với BGĐ của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty; các BCTC, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hoặc trong một vài năm trước; Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và BGĐ; các hợp đồng và cam kết quan trọng. Dựa trên những hiểu biết về BCTC, hoạt động kinh doanh của khách hàng KTV xác định các nghi vấn về năng lực hoạt động liên tục của công ty khách hàng, và đánh giá các sai số có thể có trên BCTC của doanh nghiệp từ đó có thể ước lượng các sai số cho các khoản mục. Đối với chu trình tiền lương và nhân viên KTV có thể đánh giá về chính sách lao động và tiền lương, về tình hình biến động nhân sự, xu hướng biến động quỹ lương để có hướng kiểm tra nhất định.
* KTV áp dụng các thủ tục phân tích: để xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán: thủ tục phân tích bao gồm thủ tục phân tích ngang (để tìm ra những biến động bất thường: so sánh số liệu tiền lương kỳ này với kỳ trước, so sánh số liệu tiền lương thực tế với kế hoạch…) và thủ tục phân tích dọc (so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên BCTC như tính tỉ lệ chi phí tiền lương so với doanh thu, chi phí hoặc lợi nhuận trong kỳ để đánh giá tính hợp lý...)
* Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán: KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi cuộc kiểm toán, ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC và phân bổ mức đánh giá cho từng khoản mục trên BCTC. Mức trọng yếu của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương xác định dựa vào: Quy mô và tỷ trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương so với chi phí sản xuất kinh doanh hoặc doanh thu; và phụ thuộc vào các xét đoán nghề nghiệp của KTV. Xác định rủi ro kiểm toán mong muốn phụ thuộc vào: mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào BCTC, khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 320 (Tính trọng yếu trong kiểm toán): “Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau, nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Dựa trên mối quan hệ này KTV xác định bản chất, thời gian, phạm vi của thủ tục kiểm toán cần thực hiện”.
* Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát: Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 400 (Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ): “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả”. Các bước công việc thực hiện: KTV thu thập hiểu biết về hệ thống kiếm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên các giấy tờ làm việc; Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục; Thực hiện thử nghiệm kiểm soát; Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ.
* Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế chương trình kiểm toán: Giúp cho việc thực hiện kiểm toán được sắp xếp một cách có kế hoạch, phân công lao động hợp lý, dự kiến những thông tin liên quan cần thu thập, đảm bảo thời gian hoàn thành công việc. Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.Chương trình kiểm toán được thiết kế hợp lý sẽ hướng dẫn chi tiết cho các KTV thực hiện công việc trong quá trình kiểm toán, cũng là phương tiện để chủ nhiệm kiểm toán quản lý và giám sát cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số dư. Việc thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán được thực hiện gồm: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện. Trong thực tế các công ty kiểm toán thường thiết kế chương trình kiểm toán mẫu phù hợp với điều kiện thực tế.
1.3.4.2. Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. KTV tiến hành thực hiện các thủ tục: thủ tục kiểm soát; thủ tục phân tích; thủ tục kiểm tra chi tiết số dư. Đối với việc thực hiện kế hoạch kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên KTV thực hiện các công việc cụ thể:
* Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lương và nhân viên: Để xác định mức độ tin cậy của kiểm toán viên đối với hệ thống và đánh giá rủi ro kiểm soát liên quan đến tiền lương nhân viên, nhằm phát hiện và ngăn chặn sai phạm xảy ra. Kết quả của thử nghiệm kiểm soát phải chỉ ra rằng các nghiệp vụ tiền lương đã được tính toán và ghi sổ đúng đắn, các Bảng tính lương, Sổ cái, Sổ nhật ký tiền lương và các báo cáo có liên quan đều thống nhất và được lập chính xác.
Nghiệp vụ phê duyệt: Để phòng nhân sự có thể tuyển chọn được đúng ngưòi, đúng việc thì Ban quản lý cần phải có các tiêu chí tuyển dụng lao động rõ ràng và cần phải thiết lập một chính sách tuyển dụng bằng văn bản; phải duy trì một hệ thống sổ nhân sự được cập nhật liên tục. Ban quản lý phải thẩm tra tất cả các thông tin liên quan đến hồ sơ tuyển dụng của nhân viên, tránh tình trạng thuê mướn những lao động kém về năng lực và phẩm chất dẫn đến chi phí đào tạo tăng hoặc phải bỏ ra những chi phí không đáng có. Tất cả các khoản tiền lương, thưởng, các khoản trích trên tiền lương và các khoản khấu trừ đều được phê duyệt bởi người có thẩm quyền nhằm ngăn ngừa các hiện tượng tăng chi phí không hợp lý và những điều chỉnh mức lương, bậc lương do thăng chức, thuyên chuyển hoăc kết thúc hợp đồng lao động…cần phải thông qua bởi cấp có thẩm quyền được thiết lập bằng văn bản và được công bố tại phòng nhân sự và ở bộ phận hoạt động trong đơn vị. KTV cần tìm hiểu thủ tục tiếp nhận lao động, về chính sách tuyển dụng, hợp đồng lao động được ký kết, chức vụ trách nhiệm, tiền lương phê chuẩn và việc quản lý nhân sự. Kiểm tra sự tách biệt giữa bộ phận quản lý nhân sự với bộ phận tính toán lương.
Ghi sổ sách kế toán về tiền lương: Tất cả các khoản phải thanh toán ch CNV cần phải được ghi chép một cách chính xác, đúng kỳ, và phân loại hợp lý. Do đó Ban quản lý đơn vị cần phải thiết lập ra một sơ đồ hạch toán các thủ tục phân bổ chi phí nhân công đồng thời phải thống nhất một cách hợp lý giữa hệ thống các Bảng tính lương, Bảng tổng hợp chi phí tiền lương, Sổ Nhật ký tiền lương và Sổ cái. KTV xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ có ngăn ngừa được những sai phạm liên quan đến tính lương không: việc ghi chép của nhân viên theo dõi lao động về thời gian làm việc, sản phẩm hoàn thành, mức lương phê duyệt của các đối tượng lao động, quá trình hạch toán và tính toán tiền lương.
Thanh toán tiền lương và các khoản liên quan: KTV cần kiểm tra tính độc lập giữa chi trả lương, ký phiếu chi lương với việc tính lương. Để kiểm soát các khoản chi không có thật thì trong việc chi trả thanh toán tiền lương, thưởng chỉ thanh toán dựa trên các khoản nợ đã được ghi nhận. Các phiếu chi, séc chi lương chi cho các công việc, sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành và nghiệm thu. Đối với những phiếu chi bất thường hoặc những phiếu chi có số tiền lớn phải có chữ ký đầy đủ của các bên liên quan.
Tiếp cận hệ thống sổ sách: KTV kiểm tra xem ở đơn vị Ban quản lý có thể tạo ra các hàng rào cản trở những nhân viên không có phận sự tiếp cận tới tài liệu của bộ phận nhân sự và bộ phận tiền lương, việc phân chia tách bạch giữa các quyền phê duyệt, quyền ghi chép sổ sách, và quyền thanh toán tiền lương.
Phân chia trách nhiệm: Kiểm tra có sự phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận nhân sự với bộ phận thanh toán tiền lương và các bộ phận hoạt động, vì nếu có sự kết hợp giữa các bộ phận này dễ xảy ra các hình thức gian lận trong việc tình toán tiền lương hoặc tăng mức lương, bậc lương vì mục đích tư lợi hoặc tạo ra các nhân viên khống.
* Khảo sát các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương nhân viên
Đối với kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên những bằng chứng mà KTV thu thập từ nội bộ đơn vị là những bằng chứng có tính thuyết phục nhất phục vụ cho kiểm tra các tài khoản tiền lương. Tuy nhiên KTV thường không mất nhiều thời gian vào công việc khảo sát nghiệp vụ vì: Việc tính lương và thanh toán lương nếu có sai sót thì công nhân viên đã phát hiện và kiến nghị xem xét lại, các nghiệp vụ liên quan đến quỹ lương, BHXH...được kiểm soát bởi các tổ chức: tổ chức BHXH, tổ chức công đoàn...Các thử nghiệm kiểm soát thường được áp dụng:
Khảo sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên: KTV kiểm tra báo cáo về tình hình nhân sự, tình hình tăng giảm lao động; và kiểm tra tính chính xác của việc tính lương và việc phân bổ vào các tài khoản chi phí hợp lý sẽ ảnh hưởng tới nhiều tài khoản trên Bảng Cân đối kế toán và các khoản mục liên quan trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (phải trả công nhân viên, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí quản lý, sản phẩm dở dang...). Các công việc KTV thực hiện:
- Lựa chọn bảng tính lương của một kỳ nào đó để kiểm tra lại độ chính xác số học của việc tính toán.
- Chọn một bảng tổng hợp thanh toán tiền lương có liên quan và bảng tổng hợp phân bổ chi phí nhân công, kiểm tra lại độ chính xác số học rồi so sánh với bảng tính lương, đồng thời thực hiện đối chiếu với Sổ nhật ký tiền lương và Sổ cái.
- Chọn ngẫu nhiên một số nhân viên từ bảng tính lương đối chiếu với hồ sơ nhân sự để kiểm tra tính hợp lý của sự phê duyệt mức lương, bậc lương và các khoản khấu trừ lương. Đối chiếu lương của các nhân viên giữa các kỳ.
Khảo sát tiền lương khống: Trong lĩnh vực tiền lương và nhân sự hành vi gian lận phổ biến là hình thức tiền lương khống thể hiện là: số nhân viên khống và thời gian lao động (khối lượng công việc) khống. KTV có thể áp dụng một số thủ tục sau để phát hiện nhân viên khống:
- KTV so sánh, đối chiếu tên của nhân viên trên bảng chấm công với bảng thanh toán lương, danh sách nhân viên trong hồ sơ ở phòng nhân sự để kiểm tra chữ ký bất thường hoặc xuất hiện nhiều lần trên bảng thanh toán lương.
- Chọn ra một số hồ sơ các nhân viên đã mãn hạn hợp đồng trong năm từ phòng nhân sự để kiểm tra việc thanh toán mãn hạn hợp đồng có phù hợp với chính sách của công ty không.
- KTV có thể yêu cầu thực hiện một cuộc trả lương đột xuất, để từng nhân viên trực tiếp lĩnh lương và ký xác nhận có chứng thực của KTV (tuy nhiên thủ tục này ít được áp dụng vì tốn kém phức tạp dễ gây mâu thuẫn giữa đôi bên).
KTV kiểm tra số giờ, khối lượng công việc hoặc sản phẩm, lao vụ hoàn thành khống. Hình thức khai tăng số giờ làm việc, hoặc khai man số sản phẩm lao vụ hoàn thành thường xảy ra trong trường hợp việc theo dõi thời gian giám sát và quản lý không chặt chẽ, hoặc có sự móc nối giữa người giám sát và nhân viên. Đây là hình thức gian lận rất khó phát hiện vì thiếu bằng chứng thực tế, hiện tượng này sẽ dễ bị ngăn chặn nếu đơn vị được kiểm toán thiết kế các thủ tục kiếm soát chặt chẽ và thích hợp. KTV có thể cân đối tổng số giờ công, ngày công hoặc khối lượng công việc, sản phẩm lao vụ được thanh toán theo số lượng với số liệu được ghi chép độc lập và được kiểm tra thường xuyên của các kiểm soát viên nội bộ tại từng bộ phận hoạt động. KTV cũng có thể bí mật tiếp cận với quản đốc nhằm theo dõi việc chấm công và phỏng vấn nhân viên về việc kiểm soát giờ giấc để phát hiện ra những hiện tượng không bình thường.
Khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng sử dụng lao động: Việc hạch toán tiền lương sẽ liên quan tới nhiều khoản mục trên BCTC nên việc kiểm tra phân bổ chi phí tiền lương cũng rất quan trọng tránh phân bổ chi phí tiền lương không hợp lý dẫn đến sai sót về giá vốn hoặc kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó KTV cần phải thực hiện các thủ tục khảo sát:
Xem xét tính nhất quán trong hạch toán chi phí giữa các kỳ kế toán đối với việc phân loại các bộ phận chịu chi phí (bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý..).
Kiểm tra sơ đồ hạch toán tiền lương có đúng quy định và chính sách của công ty không.
Đối chiếu mẫu một số phiếu khối lượng công việc hoàn thành của công nhân với việc hạch toán vào các tài khoản liên quan.
Khảo sát các khoản trích theo lương: Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là các khoản trích theo tiền lương.
- KTV cần phải xác định tính chính xác của quỹ lương để làm cơ sở tính toán chính xác các khoản chi phí trích theo lương.
- KTV phải so sánh chi tiết thông tin trên bảng khai các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ với sổ lương để đánh giá tính hợp lý các khoản phải nộp.
- KTV so sánh các khoản đã thanh toán với các bảng kê khai các khoản phải nộp để xác minh việc kê khai của doanh nghiệp có đúng hay không.
* Thực hiện thủ tục phân tích: thực hiện thủ tục phân tích các chỉ tiêu liên quan đến chi phí tiền lương, tìm ra những biến động bất thường. Thủ tục phân tích là phương pháp cơ bản nhất để phát hiện ra những sai phạm và có ảnh hưởng đến việc KTV phải mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi điều tra những đối tượng tương ứng về tiền lương và chi phí nhân công. Trong chu trình KTV áp dụng các chỉ tiêu phân tích:
- So sánh số liệu trên các tài khoản chi phí nhân công của kỳ này so với kỳ trước: Để tìm ra những sai phạm về tiền lương qua sự biến đổi bất thường của chi phí nhân công giữa các kỳ. Tuy nhiên KTV cần phải điều tra thêm về sự thay đổi mức lương, khối lượng sản phẩm hoàn thành...
- So sánh tỷ lệ chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm hoặc chi phí kinh doanh của kỳ này với các kỳ trước. Nếu trong điều kiện sản xuất không có nhiều biến đổi lớn mà tỷ lệ chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm có biến đổi bất thường thì KTV phải điều tra thêm...
- So sánh số liệu tính dồn trên các tài khoản phản ánh các khoản trích theo lương giữa các kỳ. So sánh số phát sinh luỹ kế tính dồn trên các TK 3382, 3383, 3384. Kiểm tra biến động của chi phí tiền lương với biến động của các khoản trích theo lương có hợp lý không.
* Khảo sát chi tiết số dư các tài khoản tiền lương. KTV tiến hành kiểm tra chi tiết các TK 334, 338 và các tài khoản chi phí liên quan. Nếu cơ cấu kiểm soát nội bộ của đơn vị được đánh giá là tương đối tốt thì việc khảo sát chi tiết các tài khoản này sẽ không mất nhiều thời gian, khi thực hiện kiểm tra KTV sử dụng kỹ thuật chọn mẫu kiểm toán. Mục đích của việc kiểm tra là: các khoản tiền lương và trích theo lương tính dồn có đúng không, có bị bỏ sót không; các nghiệp vụ tiền lương và trích theo lương có được thanh toán và ghi sổ kịp thời không.
1.3.4.3. Giai đoạn 3: Hoàn thành kiểm toán và công bố kết quả kiểm toán.
Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, trước khi công bố Báo cáo kiểm toán KTV phải xem xét và thu thập thêm các bằng chứng về những vấn đề sau:
Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán: Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 560 (Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính): “Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính là những sự kiện có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian kể từ sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính để kiểm toán đến ngày ký Báo cáo kiểm toán. Có 2 sự kiện:
- Những sự kiện cung cấp thêm bằng chứng về các sự kiện đã tồn tại vào ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính.
- Những sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự việc đã phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính”.
KTV phải kiểm tra các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC nhằm kiểm soát khả năng rủi ro đối với các nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập BCTC, ở giai đoạn này KTV chỉ tập chung vào các sự kiện bất thường hoặc cung cấp các thông tin mới làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC đã được lập.
Đối với chu trình tiền lương và nhân viên KTV điều tra, phỏng vấn và thực hiện các thủ tục kiểm soát nhằm kiểm tra các sự kiện: Các biến động về nhân sự cấp cao do những mâu thuẫn, bất đồng nội bộ; hoặc những biến động nhân sự chủ chốt có khả năng làm gián đoạn sản xuất; các tranh chấp giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động; các sự kiện tranh chấp giữa tập thể người lao động với người sử dụng lao động như đình công… các sự kiện thay đổi về chính sách, quy chế, thể thức tính toán và thanh toán lương.
Xem xét giả định hoạt động liên tục: Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 570 (Hoạt động liên tục): “Khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán cũng như khi đánh giá và trình bày ý kiến nhận xét trong Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải luôn xem xét sự phù hợp của giả định “hoạt động liên tục” mà doanh nghiệp đã sử dụng để lập và trình bày Báo cáo tài chính”.
Giả định hoạt động liên tục là cơ sở cho việc lập BCTC. Khi kiểm toán, nhất là khi đánh giá kết quả công việc kiểm toán KTV cần đề phòng khả năng giả định này không được thực hiện. Khi khả năng này có thể xảy ra thì KTV cần phải thu thập bằng chứng để đảm bảo giả định này không bị vi phạm. KTV phải phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới tính hoạt động liên tục của khách hàng: Các dấu hiệu tài chính: các khoản phải thu quá hạn lớn không có khả năng thu hồi, lỗ kinh doanh lớn, không có khả năng trả các khoản nợ đến hạn; các dấu hiệu khác như: doanh nghiệp đang có những vụ kiện có thể có kết cục xấu đến sự tồn tại của doanh nghiệp, hay sự thay đổi trong luật pháp, chính sách của Chính phủ.
Tổng hợp và đánh giá kết quả kiểm toán: Thủ tục phân tích được áp dụng trong giai đoạn này nhằm đánh giá tính đồng bộ và sát thực của các thông tin tài chính thu được. KTV phải tổng hợp kết quả kiểm toán của mình: đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng, tổng hợp sai sót phát hiện được, lập các bút toán điều chỉnh và phân loại. KTV phải đánh giá xem những sai sót phát hiện có ảnh hưởng đáng kể đến BCTC không. Nếu sai sót nhỏ, không ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì KTV có thể chấp nhận hoặc ngược lại thì phải yêu cầu nhà quản lý cung cấp thư giải trình và thống nhất với nhà quản lý về các điều chỉnh.
Lập Báo cáo kiểm toán: Là công việc cuối cùng của một cuộc kiểm toán, theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 700 (Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính): “Báo cáo kiểm toán là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và Công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về Báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán”. Ý kiến của KTV về BCTC đã được thực hiện kiểm toán trên hai nội dung: BCTC phản ánh tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh; việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, cũng như việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Có 4 loại ý kiến mà KTV có thể trình bày trên Báo cáo kiểm toán tuỳ thuộc vào kết quả kiểm toán:
Ý kiến chấp nhận toàn phần
Ý kiến chấp nhận từng phần
Ý kiến không chấp nhận
Ý kiến từ chối
Báo cáo kiểm toán có thể được đính kèm với thư quản lý và phụ lục Báo cáo kiểm toán về BCTC và phải có chữ ký của Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) của công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán về BCTC.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam (VNFC)
Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam (VNFC) là công ty hợp danh về kiểm toán được thành lập và thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam theo Nghị định 105/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập. VNFC là công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam chịu trách nhiệm vô hạn đối với khách hàng về kiểm toán.
Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam được thành lập trên cơ sở Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105000009 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 24/10/2005.
Trụ sở chính: Văn Phòng 1 Hà Nội: 1003, tầng 10, tòa nhà 18T2 khu đô thị Trung Hòa- Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Website: www.vnfc.com.vn
Tel:(04)2512792/ 2512793
Fax: (04)2512794
Công ty hoạt động theo Điều lệ Công ty được Hội đồng thành viên phê duyệt theo Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/06/1999.
Mục tiêu hoạt động của Công ty là “Đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp”. Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng. Công ty coi trọng chất lượng dịch vụ, hiệu quả kiểm toán và uy tín nghề nghiệp. Đặc biệt quan tâm đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phương châm hoạt động của Công ty là phấn đấu trở thành một trong những Công ty hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực, với chất lượng cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong Công ty.
Với sự thông hiểu về môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam, kết hợp với việc không ngừng mở rộng và phát triển các mối quan hệ với các tổ chức quốc tế nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ ngang tầm quốc tế, VNFC tự hào là Công ty hợp danh kiểm toán của Việt Nam cung cấp dịch vụ chuyên ngành chất lượng cao và mang lại hiệu quả cho khách hàng qua dịch vụ đã cung cấp. VNFC phấn đấu trở thành một hãng chuyên ngành cung cấp các dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính có chất lượng quốc tế và đem lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty
Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy của Công ty VNFC
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG CỐ VẤN
Các phòng, ban trực thuộc
Các trung tâm kiểm toán khu vực
Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chinh
Khu vực Hà Nội
Khu vực Miền Nam
Các tỉnh thành phố khác
Ban đào tạo tư vấn
Ban hợp tác quốc tế
Ban quản lý chất lượng
Ban hành chính tổng hợp
Hội đồng thành viên: gồm có: Ông Phạm Trung Kiên (chủ tịch),ông Nguyễn Thanh Giang (phó chủ tịch), ông Nguyễn Thanh Nam (phó chủ tịch), ông Đinh Văn Thắng (ủy viên), ông Trần Quang Ánh (ủy viên).
Ban giám đốc: gồm có: ông Nguyễn Thanh Nam (Tổng Giám đốc), ông Đinh Văn Thắng (phó Tổng Giám đốc).
Ban hành chính tổng hợp: Tổ chức và điều hành, phụ trách và thực hiện mọi hoạt động về hành chính tổng hợp đảm bảo tính tuân thủ và tính hiệu quả của công tác hành chính tổng hợp trong Công ty. Quản lý về tổ chức và hành chính đối với mọi nhân viên trong Công ty: thiết lập hệ thống lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, lập hợp đồng lao động, tiếp nhận nhân viên, quản lý nhân viên theo trình độ nghề nghiệp và cấp bậc. Quản lý công việc văn thư trong Công ty: sắp xếp, phân loại, bảo quản tài liệu, hồ sơ; quản lý và theo dõi sử dụng các loại con dấu, quản lý, bảo quản, cấp phát sử dụng các loại văn phòng phẩm; ngoài ra còn quản lý các công việc tạp vụ của Công ty; quản lý và giám sát việc tuân thủ các Quy chế Công ty, kiểm tra và duy trì nề nếp nội quy trong Công ty.
Ban quản lý chất lượng: thực hiện việc quản lý chất lượng toàn diện mọi mảng hoạt động kiểm toán bao gồm: soát xét báo cáo kiểm toán, File kiểm toán, đánh giá rủi ro, đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng (kiểm tra chất lượng các cuộc kiểm toán, kiểm tra chất lượng mọi hoạt động nghiệp vụ kiểm toán trong Công ty, soát xét chi tiết kế hoạch kiểm toán, File làm việc để đảm bảo rằng File đã được hoàn thành trước khi trình Tổng Giám đốc và trước khi tới khách hàng); quản lý và giám sát việc tuân thủ các quy định về nghề nghiệp của Bộ Tài chính đối với kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên hành nghề kiểm toán.
Ban hợp tác quốc tế: Trực tiếp phụ trách về mảng hoạt động đối ngoại trong Công ty. Duy trì và mở rộng mạng lưới khách hàng, quan hệ đối ngoại, hợp tác, liên doanh với nước ngoài. Phụ trách và quản lý công việc thực hiện dịch thuật đối với các tài liệu chuyên môn tiếng nước ngoài để làm tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo tại Công ty.
Ban đào tạo tư vấn: Quản lý các thông tin về đào tạo nội bộ và đào tạo bên ngoài. Phụ trách công tác hướng dẫn, đào tạo nhân viên trong Công ty về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ. Tổ chức, giám sát và quản lý các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ trong Công ty: chiêu sinh, tài liệu, bố trí giáo viên, hội trường, khai giảng, tổng kết, cấp giấy Chứng chỉ đào tạo.
Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc xây dựng phương án kinh doanh và quản lý tài chính phù hợp với mô hình hoạt động của Công ty. Tổ chức chỉ đạo và thực hành công việc kế toán, lập đầy đủ các báo cáo quyết toán tháng, quý, năm theo yêu cầu của Tổng Giám đốc và theo chế độ hiện hành.
Ngoài các phòng ban trên còn có: Ban thanh tra pháp chế và Ban công nghệ thông tin. Ban thanh tra pháp chế làm nhiệm vụ cập nhật, lưu trữ, cung cấp các văn bản pháp luật mới. Ban công nghệ thông tin: Quản lý, điều hành, sử dụng và khai thác mạng vi tính nội bộ LAN, truy cập thông tin trên mạng theo nhiệm vụ được giao. Cải tiến các biện pháp khai thác thông tin lưu trữ phục vụ tốt nhất cho hoạt động đào tạo, tra cứu và kinh doanh.
2.1.3. Tình hình hoạt động của Công ty
Các dịch vụ do VNFC cung cấp cho khách hàng
Kiểm toán Báo cáo Tài chính: kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán nội bộ, kiểm toán Báo cáo tài chính quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, kiểm toán thông tin tài chính, kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước.
Tư vấn tài chính: tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Tư vấn nguồn nhân lực, tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự, tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin, tư vấn thuế.
Tư vấn quản lý: tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh; tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp; tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu; tư vấn đầu tư lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp.
Dịch vụ kế toán; dịch vụ định giá tài sản; dịch vụ bồi dưỡng, cập nhập kiến thức tài chính; các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật; dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính.
Định hướng phát triển: Khách hàng của VNFC là các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế bao gồm các Tổng Công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước độc lập, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty đa quốc gia, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và các doanh nghiệp khác. Với sự am hiểu đặc thù kinh tế ngành, VNFC đã thực hiện kiểm toán và cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ cho các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất, khai thác mỏ, bưu chính viễn thông, dầu lửa, điện lực, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, hàng không, dệt may, thuốc lá, lương thực, hóa chất, xây dựng, cơ khí, nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản... qua đó giúp các doanh nghiệp được kiểm toán cũng như hoàn thiện tốt hơn hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ. Các khách hàng được kiểm toán, tư vấn nhiều năm đã liên tục sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đời sống của cán bộ công nhân viên liên tục được cải thiện và nâng cao.
Bảng 1.1: Doanh thu 2 tháng cuối năm 2005(triệu đồng)
STT
Ban thực hiện
DT công ty giao
DT tự phát triển
Tổng DT
1
Ban quản lý chất lượng
550
250
800
2
Ban pháp chế thanh tra
550
250
800
3
Ban đào tạo tư vấn
550
250
800
4
Ban công nghệ thông tin
550
250
800
5
Ban hành chính tổng hợp
550
250
800
6
Ban hợp tác quốc tế
550
250
800
7
Ban tài chính kế toán
250
150
400
8
Trung tâm ĐTTC KTQT
500
-
500
9
Văn phòng HCM
500
12000
12500
Cộng
4550
13650
18200
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN
2.2.1. Tổ chức nhân sự cho cuộc kiểm toán
Tổ chức bộ máy kiểm toán của Công ty giúp cho các cấp quản lý nắm bắt được tiến trình hoàn thành công việc, đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Nhóm kiểm toán gồm có:
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách dịch vụ khách hàng.
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng và kỹ thuật.
Chủ nhiệm kiểm toán: Trực tiếp chỉ đạo cuộc kiểm toán, phê duyệt kế hoạch kiểm toán, nhân sự và thời gian trước khi trình lên Ban Giám đốc, lập kế hoạch chi tiết cho nhóm kiểm toán, trực tiếp giao dịch và xử lý các vấn đề có liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán của khách hàng, sắp xếp hồ sơ và báo cáo kiểm toán.
Kiểm toán viên chính/ Trưởng nhóm: Là kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề, có đủ năng lực và kinh nghiệm để tổ chức và triển khai một cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên chính có nhiệm vụ trực tiếp liên hệ với khách hàng để tìm hiểu hoạt động kinh doanh, các vấn đề liên quan đến lập kế hoạch và chương trình kiểm toán chi tiết, trực tiếp lập kế hoạch kiểm toán, chịu trách nhiệm chính cho cuộc kiểm toán, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm kiểm toán, tổng hợp kết quả kiểm to._.ích quản lý kinh doanh và nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. Tuỳ theo các đối tượng mà yêu cầu đối với dịch vụ kiểm toán cũng khác nhau.
Có thể thấy nhu cầu dịch vụ kiểm toán hiện nay là đáng kể, nhưng mức cầu này còn thực sự nhỏ bé so với mức đáng lẽ phải có đối với thị trường thực thụ. Trong thời gian tới, nhu cầu kiểm toán có thể tăng lên nhanh chóng do những đòi hỏi hết sức bức bách của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập.
Định hướng phát triển của KTĐL tại Việt Nam đến năm 2010 được Bộ Tài chính dự kiến tăng số lượng công ty kiểm toán lên tới hơn 100 công ty, với số lượng nhân viên chuyên ngành khoảng 20.000 người doanh thu đạt khoảng trên 3000 tỷ đồng. Cùng với sự tăng lên về số lượng, chất lượng dịch vụ kiểm toán cũng phải nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập. Mặc dù chưa chính thức đi vào cam kết tự do hoá thương mại dịch vụ đối với Tổ chức thương mại thế giới (WTO), APEC và ASEAN, nhưng Chính phủ cũng thông qua lịch trình hội nhập với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ hội nhập hoàn toàn với Quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (2000-2005): Giai đoạn chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho hội nhập, củng cố các yếu tố môi trường, cơ sở pháp lý để phát triển dịch vụ, khuyến khích các công ty tổ chức nước ngoài hợp tác liên doanh với các công ty Việt Nam nhằm chuyển giao kỹ thuật và thúc đẩy các công ty trong nước phát triển.
Giai đoạn 2 (2006- 2010): Giai đoạn này củng cố hội nhập, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động kế toán, kiểm toán. Các dịch vụ kế toán, kiểm toán của Việt Nam sẽ được cung cấp ra nước ngoài, các cá nhân và các công ty của Việt Nam có thể tham gia điều hành và nắm giữ các công ty kế toán, kiểm toán ở nước ngoài, đồng thời cho phép các công ty kế toán, kiểm toán mới đầu tư vào Việt Nam.
Giai đoạn 3 (2011- 2020): Giai đoạn hội nhập năng động, Việt Nam sẽ hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán kiểm toán.
Để nâng cao chất lượng kiểm toán phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, các công ty kiểm toán và chi nhánh, văn phòng cần tích cực xây dựng và áp dụng một hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ tương ứng đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường và có thể cạnh tranh có hiệu quả tại thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Việc khẳng định, nâng cao uy tín và lòng tin của công chúng đối với dịch vụ kiểm toán, đã thúc đẩy các công ty kiểm toán ngày càng hoàn thiện phương pháp làm việc, điều chỉnh, khắc phục những bất hợp lý bằng việc tăng cường đào tạo nhân viên, tự nâng cao chất lượng dịch vụ. Chất lượng kiểm soát hoạt động kiểm toán hoàn toàn phụ thuộc vào các công ty kiểm toán, nên xây dựng quy trình kiểm toán hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán, giúp kiểm toán viên giảm thiểu rủi ro, tạo uy tín với khách hàng về dịch vụ mình cung cấp. Để có thể hoàn thiện quy trình kiểm toán chung một cách khoa học hơn, phù hợp hơn, chất lượng cao hơn yêu cầu quy trình và chất lượng kiểm toán từng phần hành phải hoàn thiện hơn.
Việc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoa học là một tất yếu, trong đó kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên là bộ phận quan trọng của kiểm toán BCTC, có ảnh hưởng trực tiếp đến ý kiến cuối cùng của KTV trong báo cáo kiểm toán. Hơn nữa sự phát triển của nền KTTT, ngày càng có nhiều loại hình doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh tế dẫn đến sự ra đời của các chế độ chính sách tiền lương mới áp dụng cụ thể cho các doanh nghiệp đó. Nên hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên là cần thiết trong cuộc kiểm toán BCTC.
Qua thời gian ngắn thực tập tại công ty kiểm toán VNFC, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc công ty cùng các anh chị KTV, em đã tìm hiểu về quy trình hoạt động kiểm toán BCTC nói chung và quy trình kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên nói riêng em nhận thấy quy trình kiểm toán mà công ty đã xây dựng và áp dụng là tương đối tốt: Từ giai đoạn lập kế hoạch đến kết thúc cuộc kiểm toán luôn được thực hiện một cách đầy đủ, tuân thủ chặt chẽ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi ở Việt Nam (Tuy nhiên, chương trình kiểm toán chung chỉ là cơ sở để kiểm toán chứ không phải là điều kiện bắt buộc áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán. Với từng cuộc kiểm toán cụ thể thì các KTV của công ty sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế tại từng đơn vị khách hàng để vận dụng linh hoạt chương trình kiểm toán cho phù hợp). Cụ thể là:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn này công ty kiểm toán tiến hành tiếp cận khách hàng, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, ký kết hợp đồng kiểm toán tuân theo đúng các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam: Chuẩn mực số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”, Chuẩn mực số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”, Chuẩn mực số 210 “Hợp đồng kiểm toán”. Nhìn chung các công việc trong giai đoạn này luôn được KTV chuẩn bị chu đáo và thực hiện cẩn thận để đảm bảo thành công cho toàn bộ cuộc kiểm toán vì thế luôn được các chuyên gia và các khách hàng đánh giá cao. Công ty đã giúp khách hàng hoàn thiện được công tác kế toán, công tác tuyển dụng, quản lý nhân sự và nâng cao hiệu lực của hệ thống KSNB.
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Dựa trên kế hoạch đã xây dựng, KTV áp dụng các thủ tục kiểm toán thích hợp: Thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết.
Trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, KTV tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB đối với chu trình này rất chặt chẽ, vì đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có sự khác nhau trong tuyển dụng, tính lương và thanh toán lương. Khi KTV nhận định hệ thống KSNB đối với chu trình tiền lương nhân viên trong đơn vị là hiệu quả, để phát hiện ra các sai phạm và kiểm tra tính trung thực hợp lý của các thông tin KTV tiếp tục tiến hành các thủ tục phân tích liên quan đến tiền lương, và tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết tương đối cụ thể đối với các khoản tiền lương, thưởng và các khoản trích theo lương.
Tuy nhiên do có hạn chế về thời gian kiểm toán nên khi KTV thực hiện thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết chủ yếu là xem xét biến động phát sinh theo các tháng, quý mà ít khi KTV thực hiện các ước tính các khoản tiền lương, KTV cũng ít khi tính lại lương cho người lao động mà chấp nhận Bảng lương đó là hợp lý, vì quan niệm rủi ro lương bị tính sai là thấp. Khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết KTV thường chỉ chú trọng tới các khoản mục có giá trị lớn hoặc các nghiệp vụ lặp lại nhiều lần, số tiền phát sinh lớn.
Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng, quyết định đến kết quả của toàn cuộc kiểm toán. KTV xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán, chủ nhiệm kiểm toán sẽ thực hiện đánh giá, soát xét kết quả kiểm toán các phần hành một cách kỹ lưỡng (trong đó bao gồm cả phần hành tiền lương nhân viên) trước khi đưa ra những ý kiến về tình hình tài chính của công ty khách hàng trên Báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán được lập tuân theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 700 “Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính”.
Nhìn chung quy trình kiểm toán của công ty là chặt chẽ và tương đối hiệu quả, các ý kiến mà KTV đưa ra là đúng đắn và chính xác nhất đối với từng khách hàng cụ thể.
Tuy nhiên, để khẳng định được vị trí của mình trong thị trường công ty luôn luôn có những phương hướng phát triển phù hợp: Mở rộng quy mô hoạt động trên cả thị trường trong và ngoài nước với việc cung cấp nhiều loại hình dịch vụ chuyên ngành, thu hút nhiều khách hàng, nâng cao uy tín, đạt chỉ tiêu về lợi nhuận... Bên cạnh nâng cao năng lực chuyên môn cho các KTV chuyên nghiệp, đầu tư kỹ thuật công nghệ, kiểm soát tốt chất lượng dịch vụ cung cấp. Công ty chú trọng tới các tiêu chuẩn sau:
Tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng nhân viên: Công ty phải đảm bảo rằng các nhân viên luôn được tuyển dụng một cách chặt chẽ để có đủ năng lực hoàn thành công việc được giao. Đồng thời phải được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để đáp ứng được yêu cầu công việc trong giai đoạn mới.
Yêu cầu về chuyên môn: Các nhân viên được giao nhiệm vụ phải được đào tạo một trình độ tương xứng, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tôn trọng các nguyên tắc nghề nghiệp: Nhân viên Công ty phải luôn tôn trọng các nguyên tắc chính trực, khách quan, độc lập và bí mật như đã quy định trong nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
Giao việc: Công việc kiểm toán được phân công cho những nhân có đủ năng lực chuyên môn, thành thạo công việc được giao, đảm bảo phù hợp giữa người và việc.
Đề bạt: Công ty đảm bảo rằng các cá nhân được đề bạt phải theo yêu cầu khách quan và có đủ năng lực, phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ mới.
Chấp nhận và duy trì khách hàng: Công ty phải đánh giá khách hàng trong tương lai, đặc biệt những khách hàng trước khi chấp nhận kiểm toán cũng như rà soát lại mối quan hệ với khách hàng hiện tại nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực, thông đồng giữa KTV với khách hàng.
Kế hoạch hoá công việc: Công ty đảm bảo rằng mọi công việc trong Công ty đều phải được kế hoạch hoá mọi cách chặt chẽ về mọi mặt: thời gian, nhân sự, chi phí... kể cả các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch tổng thể, chi tiết, kế hoạch cá nhân và tập thể.
Tài liệu hoá công việc: Công ty đảm bảo rằng mọi công việc phải thực hiện tài liệu hoá chuẩn để thuận tiện khi làm việc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp, và nhận biết thông tin một cách nhanh nhất, hạn chế sai lầm và rủi ro xảy ra.
Sử dụng nghiệp vụ của nhân viên khác: Nhân viên Công ty phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng nghiệp vụ của các nhân viên khác đồng thời phải đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng nghiệp vụ của nhân viên khác.
Tư vấn: Công việc kiểm toán có thể gặp những khó khăn về nghiệp vụ nhưng sẽ được đảm bảo về sự chỉ dẫn của những người có năng lực và các chuyên gia chuyên ngành.
Chỉ đạo hướng dẫn và giám sát: Công việc kiểm toán cân có sự hướng dẫn chu đáo, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ ở mọi cấp độ để đảm bảo rằng công việc do Công ty tiến hành đảm bảo được những chuẩn mực chất lượng.
Kiểm tra, kiểm soát: Công ty phải luôn tự kiểm tra, kiểm soát, đánh giá tính đầy đủ, tính hiệu lực của các quy chế và thủ tục kiểm soát chất lượng của mình.
Chuẩn mực báo cáo lưu giữ hồ sơ: Công ty phải đảm bảo về các Chuẩn mực báo cáo đó là các chuẩn mực có hiệu lực, chuẩn mực hiện hành, của quốc tế, hoặc quốc gia hay chuẩn mực được chấp nhận, đồng thời phải lưu giữ hồ sơ một cách khoa học theo đúng quy định về thời gian lưu giữ, đảm bảo bí mật và thuận tiện để kiểm tra, kiểm soát, tra cứu, khi cần thiết.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIỆT NAM
VNFC là công ty kiểm toán mới được thành lập, nên trong quá trình hoạt động còn có nhiều khó khăn: phí kiểm toán chưa cao và thời gian thực hiện kiểm toán do khách hàng yêu cầu là tương đối ngắn (vì các cuộc kiểm toán đều thực hiện theo hợp đồng kiểm toán, nên chất lượng kiểm toán còn được xem xét đánh giá thông qua chỉ tiêu phí kiểm toán và thời gian thực hiện kiểm toán. Nếu những thông tin kết quả kiểm toán là hữu ích với chi phí tiền bạc và thời gian thực hiện kiểm toán hợp lý thì cuộc kiểm toán được đánh giá là có chất lượng. Ngược lại nếu những ý kiến nhận xét kiểm toán mà không xác đáng, khách quan với tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán hoặc thông tin không kịp thời thì hiệu quả của kiểm toán sẽ thấp). Ngoài ra cung cấp các dịch vụ kiểm toán chất lượng còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan khác như:
Môi trường pháp lý chưa đồng bộ
Nhận thức của xã hội về kiểm toán chưa thực sự đầy đủ và đúng mức
Tổ chức nghề nghiệp chưa đủ mạnh
KTV chịu nhiều sức ép cạnh tranh lớn của các công ty kiểm toán nước ngoài.
Để thực hiện mục tiêu trong nghề nghiệp cũng như có thể phát triển nhanh và bền vững trong thị trường Công ty kiểm toán VNFC đã xây dựng quy trình hành nghề nghiêm ngặt với sự tuân thủ chuẩn mực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, luôn lấy chất lượng dịch vụ là thước đo, nền tảng cho sự tăng trưởng phát triển của đơn vị. Bên cạnh việc xây dựng và hoàn thiện quy trình kiểm toán hiệu quả giảm thiểu rủi ro kiểm toán đồng thời khẳng định uy tín của công ty. Do đó cần phải hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung và chu trình tiền lương và nhân viên nói riêng là tất yếu, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay vấn đề cải cách tiền lương và đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp đang là vấn đề bức xúc của xã hội. Phương hướng hoàn thiện:
- Hoàn thiện chu trình tiền lương và nhân viên thông qua tăng cường các thủ tục kiểm toán gắn với các hệ thống pháp luật, chuẩn mực kế toán, kiểm toán của Việt Nam hoặc được công nhận ở Việt Nam.
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán để theo kịp tốc độ phát triển của khoa học công nghệ, phù hợp với chính sách kinh tế xã hội.
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán phải nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng với chi phí kiểm toán thấp nhất.
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán có sự gắn kết chặt chẽ giữa thực tế và lý luận, các thủ tục kiểm toán phải có sự thống nhất, tránh sự chồng chéo.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN.
3.3.1. Kiến nghị về đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong kiểm toán tài chính nghiên cứu Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng là một phần công việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện. Dựa vào quy mô và tính chất phức tạp của đơn vị khách hàng mà KTV có thể lựa chọn nhiều kỹ thuật khác nhau. Tuy nhiên việc đánh giá hệ thống KSNB được thực hiện theo một trình tự nhất định:
- Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB và mô tả chi tiết trên giấy tờ làm việc
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát và lập kế hoạch cho từng khoản mục
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
- Lập bảng đánh giá về hệ thống KSNB
Để khẳng định được sự thiết kế phù hợp và vận hành hữu hiệu của hệ thống KSNB của công ty khách hàng, VNFC có thủ tục kiểm soát chung cho mọi cuộc kiểm toán thiết kế dưới dạng câu hỏi và đưa vào chương trình kiểm toán. Với bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn KTV sẽ không mất nhiều thời gian cho việc tìm hiểu hệ thống KSNB tránh việc bỏ sót những vấn đề quan trọng của đơn vị. Vì thiết kế chung nên bảng câu hỏi không phù hợp với tất cả các loại hình doanh nghiệp. Để hiệu quả KTV nên kết hợp việc phỏng vấn nhân viên công ty theo bảng câu hỏi đã lập sẵn với việc quan sát tình hình thực tế của đơn vị để có được đánh giá khách quan.
Trong thực tế nếu khách hàng kiểm toán là khách hàng cũ thì KTV có thể sử dụng các thông tin từ cuộc kiểm toán trước, nhưng phải chú ý tới những thay đổi bất thường của công ty trong năm hiện hành (thay đổi người lãnh đạo hay kế toán trưởng hoặc cơ cấu tổ chức, chính sách, quy chế mới của doanh nghiệp … nhất là sự thay đổi bộ máy quản lý sẽ ảnh hưởng lớn tới hệ thống KSNB của đơn vị). Đối với kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, KTV áp dụng bảng câu hỏi ngắn gọn sau:
Bảng 3.1. Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB áp dụng đối với chương trình kiểm toán tiền lương và nhân viên
STT
Nội dung câu hỏi
Có
Không
Ghi chú
1
Việc tuyển dụng lao động, nâng cấp nâng bậc lương, có
được lãnh đạo phê duyệt không?
ü
2
BGĐ có phải chịu áp lực nào về số tiền lương, các khoản
trích theo lương đã được trình bày trên BCTC không?
ü
3
Việc hạch toán tiền lương có nhất quán theo đúng chế
độ ban hành hay không?
ü
4
Bộ phận nhân sự có được thông báo thường xuyên về nhân
viên chấm dứt hợp đồng lao động không?
ü
5
Người chấm công có độc lập với bộ phận kế toán không?
ü
6
Bộ phận kế toán và bộ phận sản xuất có thường xuyên đối
chiếu số lao động và số ngày công trên bảng tính lương
hay không?
ü
7
Các bảng thanh toán lương có được phê duyệt trước khi
thanh toán bởi người có quyền không?
ü
8
Có ký nhận trong thanh toán lương không?
ü
9
Có chế độ khen thưởng khuyến khích sản xuất không?
ü
10
Có kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp không?
ü
3.3.2. Kiến nghị về thực hiện thủ tục phân tích
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 520 (Quy trình phân tích): “ Kiểm toán viên phải thực hiện phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán tổng thể về cuộc kiểm toán. Quy trình phân tích cũng được thực hiện ở các giai đoạn khác trong quá trình kiểm toán”. Do thời gian hạn chế nên khi tiến hành kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên trong cuộc kiểm toán tài chính các KTV chỉ tiến hành thủ tục phân tích một cách sơ lược, do đó chưa thể bao quát hết các vấn đề liên quan đến tiền lương. Để thực hiện quy trình phân tích hiệu quả KTV phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau từ so sánh đơn giản cho đến những phân tích phức tạp dựa trên những kỹ thuật thống kê tiên tiến. Mức độ tin cậy của quy trình phụ thuộc vào:
- Tính trọng yếu của tài khoản hoặc nghiệp vụ.
- Độ chính xác dự kiến của quy trình phân tích
- Các thủ tục kiểm toán khác có cùng mục tiêu kiểm toán
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
3.3.3. Kiến nghị về chọn mẫu kiểm toán
KTV cần phải thu thập đầy đủ các bằng chứng có hiệu lực để làm căn cứ đưa ra các ý kiến trong Báo cáo kiểm toán, trong khi quy mô của đối tượng là rất lớn. Để có một chương trình kiểm toán có hiệu quả KTV phải xác định nội dung, thời gian và quy mô của các thử nghiệm kiểm toán. Thông qua các phương pháp chọn mẫu kiểm toán, KTV có thể lựa chọn được các đối tượng phù hợp với mục đích cần kiểm tra.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 530 (Lấy mẫu kiểm toán và các lựa khác): “Khi thiết kế thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định được các phương pháp thích hợp để lựa chọn phần tử thử nghiệm nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán thoả mãn mục tiêu thử nghiệm kiểm toán”. Các phương pháp chọn mẫu: Chọn toàn bộ, lựa chọn các phần tử đặc biệt, lấy mẫu kiểm toán.
Lấy mẫu kiểm toán: sử dụng phương pháp thống kê hoặc phi thống kê tuỳ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của KTV để sử dụng phương pháp nào hiệu quả nhất.
Khi tiến hành kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán tiền lương nhân viên nói riêng, các KTV thường sử dụng phương pháp xét đoán nghề nghiệp chọn mẫu.Vì đây là phương pháp đơn giản, với chi phí thấp, hướng trọng tâm vào vùng có rủi ro cao đồng thời phát huy được chuyên môn cũng như kiến thức thực tế của KTV. Nhược điểm của phương pháp này: nhiều khi mẫu chọn mang tính chủ quan cá nhân, không có tính đại diện. Nên khi thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên, KTV thường phải chú ý tới các quy định mới về tiền lương và các khoản trích theo lương, KTV cần phải có sự nhanh nhạy và hiểu biết sâu rộng.
Ở công ty không áp dụng công thức chung cho tất cả các trường hợp chọn mẫu song tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà KTV có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau: theo bảng số ngẫu nhiên, theo chương trình máy tính…Ví dụ: khi tiến hành chọn mẫu cho các thử nghiệm kiểm soát trong chu trình tiền lương nhân viên KTV áp dụng chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ với các khoản chi phí tiền lương, khi kiểm tra số nhân viên không là chọn mẫu phi tiền tệ theo xét đoán của KTV.
Tất nhiên KTV có thể sử dụng bảng số ngẫu nhiên, hoặc chọn mẫu hệ thống để tránh lập lại thói quen cũ, giảm rủi ro chủ quan từ phía KTV trong chọn mẫu.
3.3.4. Áp dụng công nghệ thông tin trong việc hoàn thiện chương trình kiểm toán
Ngày nay công nghệ thông tin đã rất phát triển, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội. Có thể nói, hiệu quả quản lý của một doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chất lượng hệ thống thông tin kế toán dựa trên hệ thống máy tính của doanh nghiệp đó, các phần mềm kế toán máy ra đời rất nhiều và ngày càng tân tiến đáp ứng kịp với việc xử lý, quản lý dữ liệu, cung cấp những thông thông tin chính xác kịp thời.
Để bắt kịp với công nghệ thông tin ngày càng phát triển công ty đã xử dụng những phần mềm kiểm toán để phục vụ cho hoạt động kiểm toán ở khách hàng. Do đó công ty luôn khuyến khích các KTV trong công ty trau dồi kiến thức và kỹ năng tin học hiện đại, thành thạo sử dụng các phần mềm kiểm toán.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 401: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có hiểu biết đầy đủ về môi trường tin học để lập kế hoạch, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra công việc kiểm toán đã thực hiện. Trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá sự cần thiết phải có những kỹ năng chuyên sâu về hệ thống máy tính để phục vụ cho cuộc kiểm toán”.
3.3.5. Kiến nghị về việc nâng cao chất lượng kiểm toán
KTĐL là hoạt động không thể thiếu được trong cơ chế thị trường. Hầu hết các nước phát triển hoạt động này đều được kiểm soát rất chặt chẽ, ở nước ta trong điều kiện hiện nay hoạt động này luôn cần kiểm soát bởi Nhà nước và các tổ chức Hội nghề nghiệp nhằm đưa hoạt động này vào nề nếp và không ngừng nâng cao chất lượng cũng như uy tín nghề nghiệp.
Các giải pháp từ phía nhà nước: Nhà nước (mà trực tiếp là Bộ Tài chính) có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển thị trường nói chung và thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán nói riêng. Để nâng cao chất lượng kiểm toán, tạo tiền đề cho sự phát triển của các công ty kiểm toán thế giới, bên cạnh việc ban hành các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, kiểm toán nói chung nhà nước thường xuyên có những quyết định, quy chế mới hoàn thiện phù hợp với thực tế các giải pháp từ phía nhà nước:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam phù hợp với tình hình mới.
- Bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh văn bản pháp quy phù hợp với tình hình mới và xu hướng hội nhập.
- Có chính sách hỗ trợ để nâng cao chất lượng, năng lực, trình độ chuyên môn của các KTV.
- Tổ chức hướng dẫn, đào tạo cho kế toán, KTV khi ban hành các quy định mới. Quy định thể thức thi tuyển và cấp chứng chỉ KTV. Khuyến khích các doanh nghiệp kiểm toán đăng ký hành nghề kiểm toán mua bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp.
- Nhà nước khuyến khích tất cả các doanh nghiệp và các tổ chức thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán BCTC hàng năm hoặc Báo cáo quyết toán dự án đầu tư trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trước khi công khai BCTC.
Hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành 33 chuẩn mực kiểm toán, 22 chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp lý khác có liên quan như Nghị định số: 105/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, về tiền lương nhân viên có Thông tư số: 81/TT-BTC ngày 13/08/2004….
Các giải pháp từ các tổ chức nghề nghiệp: Để Hội Kế toán Việt Nam thực hiện tốt chức năng của mình là giám sát đội ngũ hành nghề kế toán, kiểm toán chuyên nghiệp và các hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán ở Việt Nam cần có những giải pháp sau:
Cần hoạch định chiến lược xây dựng và phát triển Hội thực sự trở thành một tổ chức nghề nghiệp theo một lộ trình phù hợp với chiến lược hội nhập.
Cần có bộ máy chuyên trách, thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, các ban tư vấn về kế toán, kiểm toán có chế độ và chương trình làm việc thường xuyên, chủ động tư vấn với Chính phủ và Bộ Tài chính trong việc phát triển nghề và dịch vụ kế toán, kiểm toán ở Việt Nam. Khuyến khích các công ty kiểm toán nước ngoài liên doanh với công ty kiểm toán Việt Nam để phát triển và chuyển giao công nghệ.
Về phía công ty kiểm toán VNFC: Là một công ty mới được thành lập trong một thời gian chưa phải là dài nên VNFC còn gặp nhiều khó khăn trong việc ổn định nhân sự, thu hút khách hàng. Để phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng tạo uy tín trong thị trường, BGĐ công ty xây dựng những chính sách mới phù hợp với tình hình hiện nay:
- Công ty có chính sách đãi ngộ tốt đối với cán bộ công nhân viên: có chính sách tuyển dụng hợp lý, thường xuyên tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ (cử nhân viên đi học cao học ở trong nước và nước ngoài), đồng thời ban lãnh đạo luôn quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên, có chế độ thưởng phạt công khai.
- Thiết kế chương trình kiểm toán chung, nhưng trong quá trình thực hiện KTV luôn vận dụng phù hợp và sáng tạo đối với thực tế của từng khách hàng cụ thể.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang bị máy móc công nghệ thông tin hiện đại đầy đủ cho các KTV.
- Giữ gìn tốt mối quan hệ với khách hàng cũ chủ động gửi thư mời đối với khách hàng mới, quảng cáo thương hiệu của mình bằng việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán chất lượng cao với chi phí phải chăng và thời gian hợp lý.
- Mở rộng quy mô hoạt động và thực hiện chỉ tiêu đạt lợi nhuận cao trong năm.
- Mở rộng giao lưu hợp tác với các tổ chức quốc tế trao đổi kinh nghiệm và lĩnh hội kiến thức nghề nghiệp có lợi cho sự phát triển.
- Để hoạt động kiểm toán hiệu quả, đa dạng hoá loại hình dịch vụ cung cấp và việc bố trí nhân lực hợp lý công ty có thể thành lập các phòng kiểm toán nghiệp vụ chuyên thực hiện kiểm toán phân loại theo khách hàng: Kiểm toán các khách hàng chịu thuế thu nhập đặc biệt: các công ty rượi, bia…; Kiểm toán các doanh nghiệp Nhà nước: Tổng công ty than, các công ty bưu chính viễn thông; Kiểm toán các công ty có vốn đầu tư nước ngoài; Kiểm toán các dự án, các công trình xây dựng cơ bản. Các nhân viên và lãnh đạo các phòng ban thể hỗ trợ và kết hợp với nhau trong cùng một cuộc kiểm toán để đảm bảo đủ nhân lực và không lãng phí nguồn nhân lực.
Thực tế hoạt động của công ty diễn ra tương đối tốt, với một đội ngũ KTV trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi nên trong thời gian tới VNFC phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp kiểm toán trẻ và thành công nhất ở Việt Nam.
KẾT LUẬN
Giai đoạn thực tập tốt nghiệp đã giúp em biết thêm được nhiều kiến thức bổ ích cho bản thân về chuyên ngành kiểm toán đã được học ở trường cũng như là thực tế của một Công ty kiểm toán. Em đã hiểu được phần nào về Bộ máy tổ chức của Công ty, Quy trình tiến hành một cuộc kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên nói riêng, được thực hiện ở Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam mà em đã trình bày ngắn gọn ở trong bài viết này. Em nhận thấy, kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên là một chu trình kiểm toán khá phức tạp và mất nhiều thời gian, đặc biệt là việc thu thập các thông tin để có thể hiểu biết thêm về chính sách tiền lương tại đơn vị khách hàng; do đó đòi hỏi khá nhiều khả năng xét đoán và kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV.
Do còn thiếu về thời gian nghiên cứu cũng như kinh nghiệm bản thân có hạn, nên em không thể thể hiện tất cả các vấn đề liên quan đến kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC, mà chỉ có thể so sánh công tác kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do KTV của VNFC thực hiện tại 2 khách hàng khác nhau nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cùng một số kiến nghị để hoàn thiện quy trình: “kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện”.
Một lần nữa, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập tại Công ty và các anh chị KTV đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho chúng em trong giai đoạn thực tập này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, các cô trong Khoa Kế toán trường ĐH KTQD đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Phương Hoa người đã tận tình chỉ bảo để em hoàn thiện đề tài.Em xin chân thành cám ơn.
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Ngọc Anh
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán/ GS.TS Nguyễn Quang Quynh/ NXB. Tài chính – 2003
2. Giáo trình kiểm toán tài chính/ GS.TS Nguyễn Quang Quynh/ NXB. Tài chính – 2001
3. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp/ PGS.TS Đặng Thị Loan/ NXB. Thống kê- 2004
4. Kiểm toán Alvin A.Arens/ NXB. Thống kê – 1996
5. Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế
6. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
7. Những Nguyên tắc và Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế
8. Tài liệu nội bộ của VNFC
9. Tạp chí kế toán 2005, 2006
10. Tạp chí kiểm toán 2005, 2006
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên bản
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
BGĐ
Ban Giám đốc
3
BHXH
Bảo hiểm xã hội
4
BHYT
Bảo hiểm y tế
5
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
6
CNV
Công nhân viên
7
HĐQT
Hội đồng quản trị
8
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
9
KSNB
Kiểm soát nội bộ
10
KTĐL
Kiểm toán độc lập
11
KTTT
Kinh tế thị trường
12
KTV
Kiểm toán viên
13
SXKD
Sản xuất kinh doanh
14
TNCN
Thu nhập cá nhân
15
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
16
VNFC
Công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia Việt Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Kiểm toán theo chu trình 5
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp thanh toán với NLĐ 12
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 13
Sơ đồ 4 : Chu trình tiền lương và nhân viên 16
Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy của Công ty VNFC 33
Bảng 1.1: Doanh thu 2 tháng cuối năm 2005 (triệu đồng) 37
Bảng 2.1: Thủ tục kiểm toán tiền lương và nhân viên 45
Bảng 2.2: Tìm hiểu quy chế tiền lương khách hàng ABC 48
Bảng 2.3: Tìm hiểu quy chế tiền lương công ty XYZ 51
Bảng 2.4: Xem xét biến động tiền lương theo tháng của công ty ABC 53
Bảng 2.5: Phân tích biến động nhân sự của công ty ABC 54
Bảng 2.6: Phân loại TK 334 theo chi phí tiền lương công ty ABC 55
Bảng 2.7: Ước tính quỹ tiền lương công ty XYZ 56
Bảng 2.8: Phân tích tỷ lệ tiền lương/Doanh thu công ty XYZ 56
Bảng 2.9: Phân tích biến động tiền lương theo tháng trong năm công ty XYZ 57
Bảng 2.10: Phân tích chi phí tiền lương theo bộ phận công ty XYZ 58
Bảng 2.11: Kiểm tra số nhân viên thực tế tại công ty ABC 59
Bảng 2.12: Kiểm tra chi tiết tiền lương phát sinh qua các tháng công ty ABC 60
Bảng 2.13: Kiểm tra chi tiết việc thanh toán lương cho nhân viên công ty
ABC 61
Bảng 2.14: Kiểm tra chi tiết tính toán và nộp quỹ KPCĐ, BHYT, BHXH 62
Bảng 2.15: Kiểm tra số nhân viên lưu chuyển công tác, mãn hạn hợp đồng công ty XYZ 63
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp TK 334 của Công ty XYZ 64
Bảng 2.17: Kiểm tra chi phát sinh lương qua các tháng của các bộ phận chịu chi phí công ty XYZ 64
Bảng 2.18: Kiểm tra chi tiết thanh toán lương của công ty XYZ 65
Bảng 2.19: Tổng hợp bút toán điều chỉnh tại công ty XYZ 67
Bảng 3.1. Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB áp dụng đối với chương trình kiểm toán tiền lương và nhân viên 72
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36436.doc