LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán trong nền kinh tế thị trường, ngoài vai trò cung cấp thông tin tin cậy cho quản lý và cho các quyết định kinh tế - tài chính, đã và đang được thừa nhận là một dịch vụ không thể thiếu của một nền kinh tế mở. Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO - quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang mở ra nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp kiểm toán nói riêng những thách thức to lớn trước sức ép cạnh tranh ngày càn
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1446 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g gay gắt. Với tư cách là một trong hai Công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, AASC đã đồng hành cùng kiểm toán độc lập Việt Nam trong chặng đường 17 năm hoạt động và phát triển. Đứng trước những thách thức của thời đại mới, Ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên Công ty kiểm toán AASC luôn đồng lòng nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động, chất lượng quản lý, mở rộng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị, thẩm định giá… sẵn sàng tiến tới hội nhập. Bên cạnh đó, Công ty kiểm toán AASC tăng cường hợp tác với các Công ty kiểm toán trong nước nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trước thực tế ngày càng có nhiều Công ty kiểm toán nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam như hiện nay. Với sự cố gắng không mệt mỏi, chắc chắn Công ty kiểm toán AASC sẽ ngày càng phát triển vượt bậc, góp phần đưa kiểm toán độc lập Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế.
Trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thực tiễn hoạt động kiểm toán tại Công ty cùng với những kiến thức đã được học trong trường, em được biết đối với bất kỳ cuộc kiểm toán nào thì chu trình bán hàng – thu tiền luôn là một phần hành quan trọng, đòi hỏi phải tập trung nhiều thời gian và chi phí kiểm toán. Bản thân chu trình này chứa đựng những khoản mục trọng yếu thu hút sự tập trung, chú trọng, theo dõi của những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng chung của cuộc kiểm toán. Xuất phát từ nguyên nhân trên, với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn cách thức Công ty AASC tiến hành khi thực hiện kiểm toán chu trình này, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện”.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề thực tập của em gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Phần II: Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Phần III: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện.
Trong quá trình lựa chọn và thực hiện đề tài em đã nhận đựoc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo – TS.Nguyễn Thị Phương Hoa và sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể các anh chị trong phòng Kiểm toán 5 - Công ty Kiểm toán AASC. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, đồng thời kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, vì vậy trong quá trình thực hiện đề tài em không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự chỉ bảo, đóng góp và đặc biệt là sự thông cảm từ quý thầy cô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo – TS.Nguyễn Thị Phương Hoa và toàn thể các anh chị trong phòng Kiểm toán 5 - Công ty Kiểm toán AASC đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.
Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
1.1 Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của AASC
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được thành lập ngày 13/05/1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB của Bộ Trưởng Bộ Tài chính. Ban đầu, Công ty có tên là Công ty dịch vụ kế toán với tên giao dịch là ASC – Accounting service company do Công ty chỉ cung cấp các dịch vụ kế toán. Từ khi thành lập, Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Công ty luôn nỗ lực hoạt động và đã tạo được sự tin cậy,tín nhiệm của các tổ chức khác. Trên nền tảng đó cùng với việc nhận thấy nhu cầu của thị trường ngày càng tăng, tháng 3/1992 Công ty đã mở thêm một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh – một thị trường sôi động và phát triển năng động của đất nước. Nhu cầu thị trường thúc đẩy, tháng 4/1993, chi nhánh tại Vũng Tàu và Đà Nẵng lần lượt được thành lập.
Sau một thời gian hoạt động, với những bước phát triển vượt bậc trong lĩnh vực kế toán của Công ty, cùng với sự nhanh nhạy nắm bắt xu thế phát triển của lĩnh vực kiểm toán, sự gắn kết mật thiết giữa hoạt động kế toán và hoạt động kiểm toán, Ban lãnh đạo Công ty đã đề nghị Bộ Tài chính cho phép Công ty cung cấp thêm loại hình dịch vụ kiểm toán. Ngày 6/9/1993, Thủ tướng chính phủ đã ủy nhiệm cho Ủy Ban Kế Hoạch Nhà nước ra công văn số 1798/UB/KHH bổ sung thêm nhiệm vụ mới. Và đến ngày 14/9/1993, Bộ trưởng Bộ Tài chính có Quyết định số 639TC/QĐ/TCCB đổi tên Công ty thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán với tên giao dịch quốc tế là Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company (AASC).
Tại chi nhánh Thành phố Hồ Chi Minh, sau một thời gian hoạt động, nhận thấy đủ khả năng và điều kiện cần thiết để có thể hoạt động độc lập, được sự cho phép của Bộ Tài chính nên tháng 3/1995, Chi nhánh này đã tách khỏi Công ty thành lập Công ty Kiểm toán Sài Gòn (AFC).
Việc chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh tách ra kinh doanh độc lập phần nào đã gây khó khăn cho Công ty trong bối cảnh nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng cao. Để giải quyết khó khăn và đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thị trường, Công ty đã tiến hành mở thêm một số chi nhánh. Cụ thể:
Ngày 14/04/1995, AASC mở thêm chi nhánh tại Thanh Hóa đặt tại số 25A, đường Phan Chu Trinh, thành phố Thanh Hóa.
Ngày 02/02/1995 thành lập văn phòng đại diện tại thành phố Hải Phòng và đến ngày 01/01/2003 nâng cấp thành chi nhánh.
Ngày 13/03/1997, thành lập chi nhánh mới tại thành phố Hồ Chí Minh đặt tại 29 đường Võ Thị Sáu, Quận I, thành phố Hồ Chí Minh và đến tháng 05/1998, văn phòng đại diện này được nâng cấp thành chi nhánh lớn nhất của Công ty.
Cũng trong năm 1997, Công ty thành lập thêm chi nhánh tại số 237 Lê Lợi, phường 6, thành phố Vũng Tàu và chi nhánh Quảng Ninh đặt tại Cột 2, đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hà, Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh.
Ngày 24/07/2007 tại nhà hát lớn Hà Nội - Việt Nam, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) đã long trọng tổ chức lễ ra mắt và nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới – chuyển đổi từ DNNN sang Công ty TNHH nhiều thành viên. Nguyên nhân của việc chuyển đổi chắc chắn xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau nhưng xét một nguyên nhân được coi là chủ đạo: AASC trước đây là một DNNN hơn nữa lại là một DNNN thuộc Bộ Tài chính, do vậy khi kiểm toán các DNNN, có một câu hỏi được đặt ra đó là “Tính độc lập ở đâu?”. Từ lý do này có thể nói “Độc lập” là nguyên nhân chính – hay là “Đạo lý” của việc chuyển đổi (theo nhận xét của Phó Tổng Giám đốc Tống Thị Bích Lan). Chuyển đổi là mốc son lịch sử về sự phát triển và hội nhập của Công ty và cũng là sự kiện phát triển đặc biệt của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam, chấm dứt việc bao cấp của Nhà nước cho hoạt động kiểm toán. Từ nay, các doanh nghiệp kiểm toán sẽ hoàn toàn độc lập tự chủ và khách quan trong hoạt động nghề nghiệp. Do những thành tích và đóng góp đối với ngành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, AASC đã nhận được nhiều Huân chương lao động, Cờ thi đua, Bằng khen của Thủ tướng chính phủ và Chủ tịch nước.
AASC với đội ngũ lãnh đạo và nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm coi sự vững mạnh của Công ty là mục tiêu phấn đấu của mình, đã sớm nhận thấy để Công ty phát triển ngày càng vững mạnh, ngày càng thu hút sự tin cậy, tìm đến của khách hàng thì cần phải đẩy mạnh vấn đề hợp tác và phát triển. Vì thông qua hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước giúp AASC tiếp cận kiến thức và trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực kế toán, kiểm toán từng bước tiếp thu công nghệ và quốc tế hoá đội ngũ nhân viên. Trên cơ sở đó, AASC sẽ hỗ trợ cho khách hàng giải quyết tốt các vấn đề. Trong nước, AASC có mối quan hệ chặt chẽ với các Bộ, ngành, Các Vụ, Viện, các cơ quan nghiên cứu và các trường đại học trong cả nước. Đặc biệt, AASC luôn đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và hiệu quả với các Công ty kiểm toán quốc tế tại Việt Nam như KPMG, E&Y, PWC,….
Ngày 02 tháng 04 năm 2005, ông Derek Lai – Giám đốc phụ trách INPACT khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đã tới thăm văn phòng AASC và trao đổi với ông Nguyễn Thanh Tùng về các hoạt động của AASC trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán, thuế. Sau buổi thảo luận, ông Derek Lai đã đánh giá cao về chất lượng các hoạt động của AASC và chính thức mời AASC gia nhập hệ thống INPACT. Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức gia nhập INPACT Quốc tế và trở thành đại diện của INPACT Quốc tế tại Việt Nam. Ông Ngô Đức Đoàn - Giám đốc AASC đã làm việc với INPACT Châu Á Thái Bình Dương tại Hồng Kông vào ngày 29 tháng 07 năm 2005. Tại buổi làm việc, AASC đã cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ trên mọi lĩnh vực và tuân thủ các quy định về chất lượng của INPACT. INPACT cam kết hợp tác với AASC, hỗ trợ AASC trong việc đào tạo chuyên gia, kiểm soát chất lượng và giúp AASC giới thiệu thương hiệu trong khu vực và các châu lục.
AASC là 1 trong 6 công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam (AASC, E&Y, KPMG, PWC, GT, VACO) được Ngân hàng thế giới (WB) chấp thuận kiểm toán các dự án lớn do tổ chức này tài trợ.
AASC vinh dự được liên danh với văn phòng kiểm toán nhà nước Vương quốc Anh và Hãng tư vấn DAI của Anh quốc thực hiện Dự án : Tăng cường năng lực cho kiểm toán Nhà nước Việt Nam.
Đây là những cơ hội để củng cố, phát triển sâu rộng quan hệ, hợp tác quốc tế về kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tham gia hội nhập kế toán, kiểm toán với các nước trong khu vực và trên thế giới đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động của Công ty trong và ngoài nước.
1.1.2 Mục đích và phương châm hoạt động của AASC
16 năm qua, với phương châm hoạt động vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu hoạt động xuyên suốt của Công ty là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp các khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế có hiệu quả... Ngoài ra, mọi hoạt động của Công ty luôn tôn trọng nguyên tắc: độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật, tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam, các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam do Nhà nước ban hành cũng như các chuẩn mực Kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung. Công ty thường xuyên nhắc nhở mọi nhân viên trong Công ty phải luôn đề cao phương châm hoạt động trên, nhờ vậy mà AASC đã tạo được sự tin cậy và tín nhiệm của các tổ chức trong và ngoài nước.
1.1.3 Phương hướng phát triển của AASC
Mục tiêu đến 2010 của AASC đó là trở thành Công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam; tăng trưởng, phát triển bền vững về chất lượng hoạt động, có đội ngũ kiểm toán viên (KTV) chuyên nghiệp, thực hiện thành công nhiệm vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán trong nước, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.
1.2 Lĩnh vực hoạt động của AASC
AASC đã và đang cung cấp cho khách hàng nhiều loại dịch vụ có giá trị cao
Dịch vụ kiểm toán
Kiểm toán các Báo cáo tài chính
Kiểm toán hoạt động các Dự án
Kiểm toán Báo cáo Quyết toán công trình xây dựng cơ bản
..........
Có thể khẳng định Kiểm toán Báo cáo tài chính là một trong những thế mạnh của AASC, không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng với đội ngũ chuyên gia và KTV chuyên nghiệp. Đội ngũ này với kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm chuyên sâu trên các lĩnh vực kiểm toán, kế toán, thuế, tài chính… đã thực hiện rất nhiều hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài chính hàng năm và mang lại cho Công ty khoản doanh thu đáng kể.
Dịch vụ kế toán
Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán – tài chính
Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy – tổ chức công tác kế toán
Mở, ghi sổ kế toán và lập các Báo cáo tài chính
Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán
Kế toán là dịch vụ lâu đời nhất với các nguồn lực đông đảo và nhiều kinh nghiệm của AASC.
Dịch vụ tư vấn về thuế
Tư vấn về thuế
Tư vấn xây dựng cẩm nang quản lý tài chính
Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư
............
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và Tư vấn cổ phần hóa
Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp
Tư vấn đề xuất phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang Công ty cổ phần
..........
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước, đã có rất nhiều doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện chuyển đổi từ DNNN sang công ty cổ phần, tạo ra một thị trường lớn về dịch vụ tư vấn cổ phần hoá và xác định giá trị DN. Nắm bắt được chủ trương trên, ngay sau khi Nghị định 64/2004/NĐ-CP được ban hành cho phép DN kiểm toán được thực hiện dịch vụ xác định giá trị DN (XĐGTDN) thông qua hình thức đấu thầu, AASC đã triển khai phát triển dịch vụ này. Là lĩnh vực mới nhưng AASC có lợi thế là đội ngũ lãnh đạo, kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên có trình độ cao, có kinh nghiệm dày dạn trong công tác kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán, có kinh nghiệm từ thực tế công tác định giá DN theo Nghị định 44 về chuyển DNNN thành công ty cổ phần và xác định giá trị tài sản cho DN sử dụng vào các mục đích khác. Tính đến nay Công ty đã thực hiện XĐGTDN cho 74 DN và tư vấn cổ phần hoá trọn gói cho 5 đơn vị, đạt giá trị dịch vụ 5.040 triệu đồng. Trong những năm tới, theo yêu cầu của hội nhập và phát triển, AASC sẽ không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp tốt nhất và tư vấn những phương pháp tối ưu giúp khách hàng thực hiện thành công mục tiêu cổ phần hóa của mình.
Dịch vụ Đào tạo và Hỗ trợ tuyển dụng
Tổ chức các khóa học bồi dưỡng, kế toán trưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng dụng tin học trong công tác kế toán.
Cung cấp các văn bản pháp quy, các tài liệu hướng dẫn kế toán các tài liệu tham khảo chuyên ngành tài chính kế toán, các biểu mẫu kế toán như: báo cáo tài chính, sổ kế toán, chứng từ kế toán.
Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên
Với bề dày hoạt động theo phương châm đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu cùng sự đa dạng của các dịch vụ cung cấp, AASC đã gây dựng được niềm tin và sự tín nhiệm của hàng nghìn khách hàng thuộc mọi thành phần trong nền kinh tế, các dự án được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á và các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…
1.3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của AASC
BẢNG 1.1: BẢNG DOANH THU QUA CÁC NĂM
Biểu đồ trên thể hiện rõ nét sự tăng trưởng của doanh thu qua các năm từ 2001 đến 2006. Cụ thể:
+ So với năm 2001, doanh thu năm 2002 tăng 1822 triệu đồng, đạt 109,4%.
+ Doanh thu năm 2003 so với năm 2002, tăng 4798 triệu đồng, đạt 122,7%.
+ Doanh thu năm 2004 tăng 6302 triệu đồng so với năm 2003, đạt 124,3%
+ So với năm 2004, doanh thu năm 2005 tăng 8731 triệu đồng, đạt 127,1%.
+ Năm 2006 là năm AASC có doanh thu tăng cao nhất, tăng 18911 triệu đồng so với năm 2005, đạt 146,1%.
Số liệu trên khẳng định sự phát triển vượt bậc của AASC qua các năm, năm sau doanh thu tăng cao hơn năm trước. Sự tăng lên của doanh thu chứng tỏ uy tín, thương hiệu AASC ngày càng được khẳng định, khách hàng tin cậy tín nhiệm tìm đến AASC nhiều hơn.
Trên là sự tăng trưởng doanh thu của AASC qua các năm, tiếp đây là doanh thu của AASC trong thị trường Kiểm toán, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2: 10 Hãng có doanh thu cao nhất tại thị trường Việt Nam năm 2006
TT
Tên Công ty Kiểm toán
Doanh thu
(triệu VND)
Tốc độ tăng
doanh thu (%)
1
Công ty TNHH Price Waterhouser Coopers VN (PWC)
172,528
72
2
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (E&Y)
137,638
31
3
Công ty TNHH KPMG Việt Nam
133,586
44
4
Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH (VACO)
81,599
26
5
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
59,064
39
6
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)
42,630
52
7
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán (AFC)
21,828
15
8
Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam (G.T)
19,004
55
9
Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC)
18,229
23
10
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE)
15,100
19
(Nguồn : kiemtoan.com.vn)
Qua Bảng trên có thể nhận thấy, ngoài 03 Công ty Kiểm toán 100% vốn nước ngoài thì VACO và AASC là hai Công ty 100% Việt Nam đạt doanh thu cao đứng ở vị trí thứ 4 và thứ 5. Điều này cho thấy sự phát triển của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam nói chung và AASC nói riêng.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.4.1 Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức tương đối đơn giản: theo mô hình chức năng. Theo đó, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về một lĩnh vực riêng biệt nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình hoạt động vì lợi ích cao nhất của toàn Công ty. Bộ phận quản lý chủ chốt đặt tại trụ sở chính tại Hà Nội, đứng đầu là Tổng Giám đốc kiêm Chủ tịch HĐTV phụ trách quản lý chung và các Phó Tổng Giám đốc phụ trách quản lý các phòng ban thực hiện các lĩnh vực hoạt động khác nhau và các chi nhánh đặt tại các địa phương trong cả nước. Cách tổ chức bộ máy quản lý như trên tại AASC đơn giản nhưng hiệu quả, mỗi phòng ban phụ trách một mảng riêng dưới sự giám sát, phụ trách của Phó Tổng Giám đốc, tránh được sự chồng chéo, đan xen. Cách tổ chức này phù hợp với đặc thù của ngành Kiểm toán. Cụ thể:
Ban lãnh đạo AASC gồm 1 Tổng Giám đốc, 4 Phó Tổng Giám đốc và 1 Kế toán trưởng:
- Tổng Giám đốc: Ông Ngô Đức Đoàn, là người đứng đầu Công ty, toàn quyền quyết định mọi vấn đề, hoạt động của Công ty đồng thời là người đại diện cho Công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Bộ Tài chính.
- Phó Tổng Giám đốc: là người thực hiện chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ đối với các chi nhánh và các phòng ban, đưa ra ý kiến và các giải pháp để hỗ trợ, tư vấn cho Tổng Giám đốc trong việc điều hành, quản lý.
+ Phó Tổng Giám đốc 1: Bà Tống Thị Bích Lan là Phó Tổng Giám đốc thường trực tại Hà Nội, phụ trách mảng tư vấn và phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài.
+ Phó Tổng Giám đốc 2: Ông Nguyễn Thanh Tùng phụ trách mảng kiểm toán các thương mại dịch vụ và kiểm toán các dự án.
+ Phó Tổng Giám đốc 3: Ông Nguyễn Quốc Dũng phụ trách mảng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất và văn phòng đại diện tại Quảng Ninh.
+ Phó Tổng Giám đốc 4: Ông Bùi Văn Thảo kiêm Giám đốc chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh trước Tổng Giám đốc
Các phòng trực thuộc:
Phòng Kiểm toán 1 – Tư vấn và Kiểm toán: gồm 28 nhân viên, trong đó có 01 Trưởng phòng và 02 Phó phòng, có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng các vấn đề về tài chính, kế toán, kiểm toán, thẩm định giá trị tài sản
Phòng Kiểm toán 2 – Kiểm toán các ngành thương mại dịch vụ: Gồm 25 nhân viên, trong đó có 01 Trưởng phòng và 02 Phó phòng. Chức năng chính của phòng là thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, tài chính, kế toán, kiểm toán liên quan tới các hoạt động thương mại dịch vụ như kiểm toán các Ngân hàng, Bưu điện…
Phòng Kiểm toán 3 – Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: Gồm 27 nhân viên, trong đó có 01 Trưởng phòng và 03 Phó phòng. Phòng có nhiệm vụ thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính các ngành sản xuất vật chất, cung cấp dịch vụ tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa…
Phòng Kiểm toán 5 – Kiểm toán các dự án : gồm 22 nhân viên, trong đó có 01 trưởng phòng và 03 phó phòng. Chức năng chính của phòng là cung cấp các dịch vụ liên quan tới các dự án của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ… Lĩnh vực kiểm toán dự án tại AASC rất phát triển và đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của toàn Công ty.
Phòng Kiểm toán XDCB: Là Phòng duy nhất cung cấp các dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục công trình hoàn thành… với đội ngũ kiểm toán viên cùng kỹ sư xây dựng có trình độ cao và giàu kinh nghiệm,
Phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài: gồm 11 nhân viên, 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, với nhiệm vụ thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Phòng Tổng hợp: Sau khi chuyển đổi từ DNNN thành Công ty TNHH, Công ty đã sáp nhập phòng Kế toán, phòng Hành chính tổng hợp, phòng Công nghệ thông tin vào một phòng duy nhất: Phòng Tổng hợp. Trong đó có:
03 nhân viên phụ trách Kế toán – có nhiệm vụ trợ giúp Ban Giám đốc trong việc điều hành quản lý Công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các Báo cáo kế toán, thanh toán lương và tạm ứng cho cán bộ công nhân viên…
04 nhân viên phụ trách mảng Hành chính tổng hợp – có nhiệm vụ quyết định về công tác tổ chức của Công ty, tổ chức nhân sự, bảo vệ tài sản và cung cấp hậu cần cho Công ty, quản lý công văn đến và đi…
01 nhân viên phụ trách mảng Công nghệ thông tin – có nhiệm vụ lắp đặt, bảo dưỡng máy tính tại Công ty.
SƠ ĐỒ 1.1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AASC
Hội đồng thành viên
Ban Kiểm soát
Ban Thường trực
Hội đồng thành viên
Tổng Giám đốc
(Ông Ngô Đức Đoàn)
Phó Tổng Giám đốc
(Bà Tống Thị Bích Lan
Phòng kiểm toán 1
Phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài
Phòng kiểm toán 2
Phòng kiểm toán 5
Phòng kiểm toán 3
Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh
Chi nhánh tại tp Hồ Chí Minh
Phòng Tổng hợp
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản
Phó Tổng Giám đốc
(Ông Nguyễn Thanh Tùng)
Phó Tổng Giám đốc
(Ông Nguyễn Quốc Dũng)
Phó Tổng Giám đốc
(Ông Bùi Văn Thảo)
1.4.2 Đội ngũ nhân viên
Qua 16 năm hoạt động, AASC đã tạo được uy tín và sự tin cậy đối với khách hàng, năng lực và tính chuyên nghiệp của AASC đã được thừa nhận tại các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội hoạt động tại Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Để đạt được kết quả đáng mừng như vậy phải kể đến một nguyên nhân quan trọng đó là AASC rất coi trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên thể hiện qua quan điểm đội ngũ KTV là tài sản giá trị nhất của Công ty, là nhân tố làm nên thương hiệu của AASC. Công ty luôn tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho các KTV và cán bộ của Công ty, chuyên nghiệp hoá, quốc tế hoá đội ngũ KTV, nhân viên nhằm cung cấp dịch vụ có chất lượng cao có thể cạnh tranh với các Công ty kiểm toán quốc tế. Cụ thể từ năm 1996 đến năm 1999, đội ngũ KTV của AASC đã được Liên minh Châu Âu trợ giúp kỹ thuật và đào tạo nghiệp vụ tại Việt Nam và các nước Anh, Hà Lan, Đức, Pháp, Bỉ, Ailen, Thụy Điển, Italia … trong khuôn khổ Dự án kế toán và kiểm toán EURO – TAP VIET.
Hàng năm, AASC kết hợp với một số Công ty kiểm toán nước ngoài (PWC, KPMG, Ernst & Young, Delloite…) và các tổ chức kế toán kiểm toán khác tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ của mình tại các nước Châu Âu (Đức, Hà Lan, Anh, Italia, ...) và các nước Châu Á (Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore…). Những hoạt động này một lần nữa khẳng định rõ nét sự quan tâm, coi trọng đội ngũ nhân viên của AASC.
Sau đây là một số số liệu cụ thể cho chúng ta thấy sự phát triển của đội ngũ nhân viên qua các năm
Bảng 1.3: Cơ cấu đội ngũ nhân viên trong Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng số cán bộ nhân viên
Trong đó
286
300
345
360
140
Kiểm toán viên quốc gia
98
105
118
120
39
Thẩm định viên về giá
-
-
09
04
04
Thạc sỹ, cán bộ đang học cao học và ACCA
17
18
21
24
12
(Nguồn: Phòng Tổng hợp)
Qua bảng trên có thể nhận thấy rõ, trước khi chuyển đổi mô hình hoạt động (từ năm 2003 – 2006), tổng số cán bộ nhân viên của AASC tăng dần qua các năm, số lượng kiểm toán viên cũng tăng lên. Sự phát triển về số lượng này là minh chứng rõ ràng nhất khẳng định chính sách coi trọng, đãi ngộ nhân viên của AASC. Do vậy mà Công ty ngày càng thu hút được nhiều nhân viên tin tưởng tìm đến, thực sự gắn bó với Công ty, coi sự vững mạnh của Công ty là mục tiêu phấn đấu của mình. Sở dĩ năm 2007, số lượng nhân viên và KTV giảm xuống đáng kể vì như trên chúng ta đã biết từ tháng 7/2007, AASC chuyển đổi mô hình hoạt động, chi nhánh Thanh Hóa và chi nhánh Vũng Tàu tách ra hoạt động riêng. Do vậy, việc đội ngũ nhân viên giảm xuống cũng là hợp lý.
1.5 Phương pháp tiếp cận kiểm toán và quy trình kiểm toán
Để tạo được ưu thế, ưu điểm nổi bật so với các tổ chức chuyên ngành trong bối cảnh ngày càng có nhiều Công ty Kiểm toán ra đời như hiện nay, ngoài việc chú trọng bồi dưỡng, phát triển đội ngũ KTV, mỗi Công ty cần xây dựng cho mình một quy trình kiểm toán phù hợp. Xuất phát từ nguyên nhân này, quy trình kiểm toán tại AASC rất được Ban lãnh đạo chú trọng.
Quy trình kiểm toán tại AASC như sau:
Khảo sát đánh giá khách hàng
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán tại AASC
1.6 Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Nâng cao chất lượng kiểm toán là mục tiêu mà bất cứ Công ty Kiểm toán nào cũng hướng tới. Nhưng làm thế nào để nâng cao chất lượng kiểm toán thì không phải là một việc đơn giản mà Công ty Kiểm toán cần thiết lập một quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán chặt chẽ. Tại AASC, công việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được soát xét theo ba cấp như sau
Ban Giám
đốc
Lãnh đạo phòng
Trưởng
nhóm
Kiểm toán viên
Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, lãnh đạo phòng sẽ phân nhóm kiểm toán thực hiện cùng trưởng nhóm. Trưởng nhóm có trách nhiệm trực tiếp giám sát các công việc mà KTV thực hiện như: để thu thập thông tin về khách hàng sắp kiểm toán thì các KTV sử dụng những kỹ thuật nào? Sau khi KTV hoàn thành việc thu thập thông tin và thể hiện trên các giấy làm việc (GLV), trưởng nhóm tiến hành soát xét nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy đinh, thông tin thu được phù hợp, cần thiết cho công việc kiểm toán. Hoàn thành công đoạn khảo sát khách hàng là giai đoạn lập kế hoạch. Trưởng nhóm căn cứ vào năng lực, thế mạnh của từng KTV sẽ tiến hành phân công công việc cụ thể cho từng người để đảm bảo công việc đó là phù hợp và được thực hiện hiệu quả bởi KTV đó. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm phải giám sát rất chặt chẽ tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục kiểm toán mà KTV áp dụng, cách ghi chép GLV của KTV đặc biệt là việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh đó, trưởng nhóm tham gia thảo luận với các KTV khi có các vấn đề còn nghi vấn. Kết thúc quá trình kiểm toán, trưởng nhóm có trách nhiệm soát xét các tổng hợp công việc của KTV, xem xét lại các bằng chứng kiểm toán đã thu thập cùng các nhận xét đánh giá của các KTV khác để đảm bảo tính chính xác của kết luận kiểm toán, sau đó chuyển Hồ sơ kiểm toán lên Lãnh đạo phòng. Lãnh đạo phòng có nhiệm vụ soát xét lại Hồ sơ kiểm toán trước khi trình lên Ban Giám đốc. Ban Giám đốc là người soát xét cuối cùng và quyết định việc phát hành Báo cáo kiểm toán.
Từ trên có thể nhận thấy, AASC đã thiết lập một quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán chặt chẽ. Nhờ vậy chất lượng hoạt động kiểm toán của AASC luôn được khách hàng đánh giá cao. Thương hiệu AASC đã được khẳng định.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
2.1 Vai trò của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền là một phần hành cụ thể của kiểm toán tài chính, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả hoạt động kinh doanh và hoạt động kiểm toán.
Bán hàng – thu tiền (tiêu thụ) là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua quá trình trao đổi hàng – tiền (giữa khách thể kiểm toán với khách hàng của họ). Với ý nghĩa như vậy, quá trình này được bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng (đơn đặt hàng, hợp đồng mua hàng…) và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền.
Bán hàng – thu tiền là chu trình cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không những đánh giá hiệu quả của các chu trình trước như chu trình mua hàng – thanh toán, tiếp nhận – hoàn trả vốn… mà còn đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói, Bán hàng – thu tiền là một bộ phận quan trọng tạo nên bức tranh tài chính của doanh nghiệp, do vậy những người sử dụng thông tin tài chính đòi hỏi KTV phải có kết luận chính xác về các thông tin này.
2.2 Trình tự kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền tại AASC
Việc kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền được tiến hành theo đúng quy trình kiểm toán chung mà AASC đã xây dựng gồm 5 bước như sau:
2.2.1 Khảo sát, đánh giá khách hàng
Việc mở rộng thị trường, thu hút ngày càng nhiều khách hàng tin tưởng tìm đến là mục tiêu hàng đầu đối với bất kỳ Công ty kiểm toán nào đặc biệt là trong bối cảnh hàng loạt công ty kiểm toán trong và ngoài nước ra đời với sự cạnh tranh quyết liệt như hiện nay. AASC cũng không ngoại lệ. Do vậy, Ban lãnh đạo AASC rất chú trọng đến cách thức tiếp cận khách hàng. Tại AASC cách thức tiếp cận đối với khách hàng mới và khách hàng truyền thống là khác nhau.
Đối với khách hàng truyền thống, lâu năm khi kết thúc cuộc kiểm toán năm trước, AASC thường bày tỏ nguyện vọng tiếp tục kiểm toán vào năm sau.Nếu được khách hàng chấp nhận, Ban lãnh đạo Công ty AASC sẽ không kí kết ngay hợp đồng kiểm toán mà xem xét lại Báo cáo kiểm toán các năm trước cùng các sự kiện phát sinh trong năm để xây dựng những điều khoản mới cũng như thay thế các điều khoản cũ cho phù hợp.
Đối với khách hàng mới, hàng năm AASC tiến hành gửi thư chào hàng tới những đơn vị có nhu cầu kiểm toán trong đó bày tỏ nguyện vọng được kiểm toán, giới thiệu tổng quan về Công ty kiểm toán AASC, kinh nghiệm của AASC trong hoạt động cung cấp các dịch vụ chuyên ngành, nhân sự, trụ sở và các chi nhánh của AASC tại Việt Nam, danh sách khách hàng chọn lọc, nội dung kiểm toán, hồ sơ pháp lý. Điều này khẳng định sự nhạy bén, năng động của AASC trong việc mở rộng thị trường.
2.2.2 Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
Sau khi quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, Ban lãnh đạo AASC và khách hàng sẽ gặp gỡ trực tiếp, thỏa thuận các điều khoản và kí Hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa AASC và khách hàng về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, ._.về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. Hợp đồng kiểm toán được lập và kí kết tuân thủ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Nghị định số 17/HĐBT. Sau khi hợp đồng kiểm toán được kí kết, AASC trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của công ty khách hàng.
2.2.3 Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
* Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Nhận biết rõ tầm quan trọng của công việc này trên cơ sở tuân thủ CMKT Việt Nam số 310 đã hướng dẫn “kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán”, tại AASC việc thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng rất được chú trọng. Đối với khách hàng mới, các KTV sẽ thu thập toàn bộ các thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đối với khách hàng truyền thống, do các thông tin đã được lưu trong Hồ sơ chung nên các KTV chỉ cần thu thập thêm những thay đổi trong năm tài chính (nếu có).
*Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Sau khi đã có sự hiểu biết cần thiết về các mặt hoạt động kinh doanh, KTV tiến hành thu thập các thông tin về các nghĩa vụ pháp lý trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng. Công việc này giúp KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này. Bao gồm: Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty; Báo cáo kiểm toán năm 2006; BCTC năm 2007; Biên bản các cuộc họp cổ đông, HĐQT; các Hợp đồng bán hàng; Biên bản đối chiếu công nợ; các tài liệu khác liên quan đến chu trình bán hàng – thu tiền…
* Tìm hiểu về hệ thống KSNB (bao gồm cả KSNB trong kế toán) và đánh giá rủi ro kiểm soát
Nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát là công việc hết sức quan trọng, không thể thiếu trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào, đã được quy định rõ ràng trong CMKT Việt Nam số 400: “Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được”. Nhận biết rõ tầm quan trọng của công việc này nên AASC đã xây dựng Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB hết sức chặt chẽ. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “Có” hoặc “Không” hoặc “Không áp dụng” và các câu trả lời “Không” sẽ cho thấy nhược điểm của hệ thống KSNB. Cụ thể: Trước tiên, các KTV tiến hành đánh giá hệ thống KSNB trong kế toán, sau đó tiếp tục đánh giá việc KSNB trong bán hàng. Thông qua bảng câu hỏi, KTV có được những hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát. Nếu hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại. Công việc này hết sức cần thiết vì việc đánh giá rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm tra chi tiết của KTV. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá cao thì KTV không thể dựa vào kiểm soát nội bộ của khách hàng mà phải tăng cường việc kiểm tra chi tiết để phát hiện những hành vi gian lận và sai sót. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp thì KTV có thể dựa vào kiểm soát nội bộ của khách hàng để giảm bớt việc kiểm tra chi tiết, nhờ vậy tiết kiệm được thời gian kiểm toán.
* Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Thực hiện các phần công việc trên, KTV mới chỉ thu thập được các thông tin mang tính khách quan về khách hàng, tiếp đó KTV cần đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm đưa ra một chiến lược, kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, để hỗ trợ cho các KTV của mình trong việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, AASC đã xây dựng Bảng quy định về mức trọng yếu như sau:
Bảng 2.1: Bảng quy định mức trọng yếu
Chỉ tiêu
Mức độ trọng yếu
1. Lợi nhuận trước thuế
4 %
8 %
2. Doanh thu
0.4 %
0.8 %
3. TSLĐ
1.5 %
2 %
4. Nợ ngắn hạn
1.5 %
2 %
5. Tổng tài sản
0.8 %
1 %
Trên cơ sở đó, khi thực hiện kiểm toán, các KTV sẽ tiến hành phân bổ cho từng khoản mục có liên quan đến chu trình bán hàng – thu tiền.
Sau khi đã xác định được mức trọng yếu, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu tức là đánh giá rủi ro kiểm toán. KTV phải kiểm soát chặt chẽ rủi ro kiểm toán vì nó gắn liền với rủi ro kinh doanh – rủi ro mà KTV sẽ phải chịu thiệt hại vì mối quan hệ với khách hàng. Rủi ro kiểm toán được đánh giá thông qua mối quan hệ mật thiết với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Do vậy, KTV cần đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát tại Công ty khách hàng, để từ đó đánh giá rủi ro kiểm toán.
* Thiết kế chương trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
Tại AASC, chương trình kiểm toán được thiết kế theo khoản mục, tức là mỗi khoản mục sẽ được xây dựng một chương trình trong đó nêu rõ mục tiêu và các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với khoản mục đó. Chương trình kiểm toán được xây dựng theo một mẫu chung nhưng khi thực hiện kiểm toán, các KTV sẽ dựa vào đặc điểm đặc thù của từng khách hàng mà tăng cường hay giảm bớt các thủ tục cho phù hợp và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí kiểm toán.
Đối với chu trình bán hàng – thu tiền, chương trình kiểm toán được thiết kế dựa trên các khoản mục liên quan: chủ yếu tập trung vào doanh thu và các khoản phải thu.
Chương trình kiểm toán
Tên khách hàng:
Niên độ kế toán: Tham chiếu
Doanh thu
Mục tiêu
Tất cả các thu nhập từ việc bán sản phẩm và dịch vụ được hạch toán một cách chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác)
Nguyên tắc hạch toán thu nhập được áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn mực kế toán là cơ sở áp dụng để thực hiện kiểm toán
Chia cắt niên độ được thực hiện một cách chính xác (tính đầy đủ, tính hiện hữu).
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
Thủ tục phân tích
So sánh với kỳ trước, với kế hoạch, nếu có biến động bất thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân
So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD với doanh thu thuần giữa kỳ này với kỳ trước để đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu bán sản phẩm qua các kỳ.
Lập bảng phân tích tổng quát quan hệ đối ứng tài khoản và nhận dạng các quan hệ bất thường
Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế suất, theo từng tháng và theo từng loại doanh thu, lập bảng phân tích doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn, với thuế GTGT và với số dư công nợ phải thu (liên quan đến việc thực hiện chính sách bán hàng của đơn vị trên thực tế)… Nhận dạng sự tăng hay giảm bất thường của các chỉ tiêu phân tích này.
Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý. Xác định rõ nguyên nhân của những biến động bất thường
So sánh số dư doanh thu chưa thực hiện trước (TK 3387) cuối kỳ với kỳ trước theo từng loại doanh thu, nếu có biến động bất thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân
So sánh tỷ suất vòng quay hàng hóa (sản phẩm)/doanh thu qua các năm. Giải thích các biến động bất thường (nếu có).
Kiểm tra chi tiết
Đối chiếu số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh với số liệu sổ tổng hợp và sổ chi tiết, tờ khai thuế GTGT đẩu ra
Thu thập thông tin và những sự thay đổi trong chính sách kế toán về nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Kiểm tra phát sinh tăng doanh thu
Tìm hiểu hệ thống lưu trữ các tài liệu liên quan đến việc quản lý doanh thu như: Hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng KT, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chính sách bán hàng, đơn giá bán hàng, các hợp đồng vận chuyển hàng bán…
Chọn mẫu … để kiểm tra chứng từ chi tiết (đề nghị ghi rõ phương thức lựa chọn mẫu):
+ Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế toán, Nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc có liên quan như: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế , thanh lý hợp đồng KT, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn… kết hợp xem xét và kiểm tra quá trình thanh toán
+ Kiểm tra số lượng, đơn giá và tính toán trên hóa đơn bán hàng, kiểm tra việc quy đổi đồng tiền bán hàng bằng ngoại tệ ra đồng tiền hạch toán: đối chiếu số liệu trên hóa đơn với sổ chi tiết và sổ tổng hợp doanh thu;
+ Kiểm tra việc phân loại doanh thu: phân biệt doanh thu bán chịu (đối chiếu với số liệu hạch toán trên tài khoản công nợ phải thu), doanh thu thu tiền ngay, doanh thu nhận trước, doanh thu hàng đổi hàng… phân biệt doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác; phân biệt từng loại doanh thu liên quan đến từng loại thuế suất khác nhau, từng sản phẩm khác nhau (đối chiếu với số liệu hạch toán trên tài khoản thuế GTGT đầu ra)
Lưu ý: Kiểm tra số dư chi tiết của các khoản công nợ để phát hiện các khoản đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu nhưng vẫn còn treo công nợ
Kiểm tra tính đúng kỳ đối với nghiệp vụ doanh thu: kiểm tra chứng từ của một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh trước và sau thời điểm khóa sổ … ngày để xem xét ngày tháng ghi trên hóa đơn, vận đơn với ngày tháng trên Nhật ký bán hàng và sổ chi tiết
Từ việc kiểm tra chi tiết nêu trên, đưa ra kết luận về nguyên tắc ghi nhận doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu từng loại tại đơn vị (nếu trái với quy định hiện hành phải giải thích nguyên nhân)
Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để đảm bảo rằng các khoản doanh thu đã đươc hạch toán đúng.
Kiểm tra việc trình bày trên BCTC và thuyết minh BCTC
Kiểm tra số phát sinh giảm doanh thu:
Kiểm tra các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại:
Có thể kiểm tra 100% hoặc chọn mẫu tùy theo kết quả tìm hiểu về hệ thống KSNB đối với khoản mục này của DN.
Lưu ý:
+ Đối chiếu các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại với các quy chế quản lý của doanh nghiệp, nếu không có quy chế riêng thì phải ghi rõ
+ Mọi khoản hàng bán bị trả lại đều phải có văn bản của người mua ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị hàng bán bị trả lại, xác định lý do trả lại hàng kèm theo chứng từ nhập kho số hàng bị trả lại hoặc chứng từ khác chứng minh cho số hàng bị trả lại
Kiểm tra việc hạch toán các khoản giảm trừ xem có đúng quy định hiện hành không?
2.4 Kiểm tra doanh thu nội bộ
- Kiểm tra căn cứ phát sinh và việc theo dõi, xử lý các khoản doanh thu nội bộ của đơn vị
- Kiểm tra việc loại trừ các khoản doanh thu nội bộ khi hợp nhất báo cáo tài chính (nếu có)
2.5 Đối với các khoản doanh thu chưa thực hiện: Kiểm tra căn cứ ghi nhận doanh thu chưa thực hiện và việc kết chuyển để đảm bảo tuân thủ với nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc đúng kỳ
- Kiểm tra chọn mẫu chứng từ và hợp đồng xem các khoản tiền ghi nhận có phù hợp không?
- Xem xét việc kết chuyển doanh thu có phù hợp với thời gian và khoản tiền nhận trước hay không?
- Phân tích số dư cuối kỳ để đảm bảo rằng không có khoản nào cần phải ghi nhận doanh thu mà vẫn chưa được kết chuyển.
2.6 Kiểm tra việc trình bày trên BCTC và thuyết minh BCTC
3. Kết luận
3.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý
3.2 Lập bảng trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã thực hiện
3.3 Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán
Chương trình kiểm toán
Tên khách hàng:
Niên độ kế toán: Tham chiếu
Các khoản phải thu
Mục tiêu
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ phải thu khách hàng đều được phản ánh trên sổ kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ (tính đầy đủ)
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm bảo tuân thủ nguyên tắc ghi nhận (tính có thật)
Các khoản phải thu phải được phản ánh vào sổ sách kế toán đúng với giá trị thật của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm.
Số liệu trên các khoản phải thu phải được tính toán đúng đắn và có sự phù hợp giữa sổ Cái, sổ chi tiết, BCTC (tính chính xác)
Việc đánh giá các khoản phải thu trên BCTC là gần đúng với giá trị có thể thu hồi được: tức là các khoản phải thu phải được công bố theo giá trị có thể thu hồi được thông qua sự phân tích về dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi.
Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền hạch toán theo tỷ giá quy định (tính định giá)
Các nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán đúng đối tượng, đúng tài khoản kế toán.
Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và BCTC phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán (Trình bày và khai báo)
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
1.1 Lập trang số liệu kế toán tổng hợp. Thu thập Bảng tổng hợp chi tiết các khoản công nợ (theo cả nguyên tệ và đồng tiền hạch toán) bao gồm số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Thực hiện việc đối chiếu số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết công nợ với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và BCTC.
Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết cuối kỳ năm trước.
Kiểm tra trình bày các khoản phải thu trên BCĐKT
1.2 Phân tích sự biến động số dư cuối kỳ các khoản phải thu giữa kỳ này và kỳ trước, giải thích biến động bất thường (nếu có)
1.3 Thu thập Bảng phân tích tuổi nợ
Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng/Tổng số dư các khoản phải thu. Đánh giá khả năng thu hồi các công nợ và so sánh với quy định của Nhà nước về việc lập dự phòng khó đòi.
1.4 So sánh tỷ lệ nợ phải thu khách hàng/tổng doanh thu của năm nay so với năm trước, nếu có biến động lớn thì trao đổi với khách hàng về nguyên nhân của sự biến động này (sự thay đổi trong chính sách bán hàng, khả năng thanh toán của khách hàng…)
2. Kiểm tra chi tiết
2.1 Xem sổ kế toán tổng hợp để tìm ra các giao dịch bất thường (đối ứng bất thường, nội dung bất thường…). Kiểm tra chứng từ và giải thích nội dung của các giao dịch này, chỉ ra những điểm bất hợp lý và ảnh hưởng của nó.
2.2 Đánh giá sự hợp lý của số dư các khoản phải thu:
- Kiểm tra danh mục chi tiết các tài khoản khách hàng, đảm bảo không có những điểm bất thường (số dư lớn bất thường, dư Có, phân loại không hợp lý để lẫn các nội dung khác như: phải thu nội bộ, phải thu nhân viên…)
- Kiểm tra đối với khách hàng có số dư Có. Thu thập các hợp đồng hoặc thỏa thuận bán hàng để kiểm tra tính hợp lý của các số dư này và đảm bảo rằng không có khoản nào đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu mà chưa được ghi nhận.
- Kiểm tra một số số dư có giá trị lớn… đối chiếu với các hợp đồng hoặc thỏa thuận bán hàng để xác định sự hợp lý của các số dư này.
- Kiểm tra việc tính toán và ghi nhận các khoản lãi chậm trả (nếu có), đối chiếu sang phần kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính.
- Đối chiếu số dư chi tiết với thông tin trên các Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm khóa sổ (nếu có).
- Gửi các yêu cầu xác nhận về các khoản phải thu tới những người mua hàng thường xuyên hoặc các khách hàng có số dư vượt quá … (theo số tiền), có tuổi nợ vượt quá … (theo tuổi nợ).
- Tóm tắt các kết quả xác nhận:
+ Tính tổng số các khoản phải thu đã được xác nhận và so sánh với tổng số các khoản phải thu.
+ Xem xét các khoản chênh lệch với sổ kế toán chi tiết và tìm lời giải thích.
+ Đối với trường hợp không trả lời, thực hiện thủ tục kiểm tra việc thanh toán sau ngày khóa sổ hoặc việc ký nhận mua hàng trên Hóa đơn, Báo cáo xuất kho hàng bán của bộ phận bán hàng, Báo cáo hàng ra của bộ phận bảo vệ …
2.3 Kiểm tra chọn mẫu các đối tượng (phát sinh lớn, bất thường), kiểm tra các định khoản trên sổ kế toán để đảm bảo rằng các giao dịch được ghi nhận chính xác.
2.4 Kiểm tra việc chia cắt niên độ trong việc hạch toán các khoản phải thu.
Kiểm tra các giao dịch đến ngày… năm tiếp theo để đảm bảo không có giao dịch nào cần phải ghi nhận trong năm nay mà chưa được ghi nhận.
2.5 Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ
Kiểm tra sự hợp lý và nhất quán trong việc áp dụng tỷ giá khi hạch toán các khoản công nợ.
Kiểm tra việc đánh giá lại số dư các khoản công nợ có gốc ngoại tệ. Xác định chênh lệch tỷ giá phát sinh và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư.
2.6 Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
- Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập có phù hợp với quy định hiện hành không? Đảm bảo việc hạch toán chính xác đầy đủ các khoản dự phòng.
- Tìm kiếm các khoản công nợ đủ điều kiện lập dự phòng (số dư kéo dài, khách hàng mất khả năng thanh toán…) nhưng chưa ghi nhận. Trao đổi với khách hàng về biện pháp xử lý.
- Kiểm tra căn cứ để xóa nợ các khoản nợ đã xóa trong năm và đối chiếu với TK 004.
- Xem xét các sự kiện sau ngày khóa sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin tới khả năng thanh toán của công nợ.
Từ đó, có thể kết luận khả năng thu hồi của các khoản công nợ
Lưu ý: Chỉ ra chênh lệch giữa số dư TK 139 theo kế toán thuế và kế toán tài chính (nếu có).
3. Kết luận
3.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. Lập lại thuyết minh sau điều chỉnh.
3.2 Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã thực hiện.
3.3 Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán
2.2.4 Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Trên cơ sở chương trình kiểm toán đã được thiết lập một cách khoa học, các KTV tiến hành kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền. Tùy vào đặc thù của từng khách hàng mà KTV sẽ triển khai chương trình kiểm toán cho phù hợp. Trong quá trình thực hiện, KTV kết hợp việc thực hiện kế hoạch với khả năng của mình để đưa ra những kết luận xác đáng về các khoản mục được kiểm toán.
Các công việc cụ thể của KTV trong giai đoạn bao gồm việc thực hiện các thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với chu trình bán hàng - thu tiền.
2.2.5 Kết thúc kiểm toán
Hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán, các KTV thực hiện các bước công việc cuối cùng và đưa ra ý kiến kiểm toán. Giai đoạn này gồm các bước công việc:
KTV soát xét lại hồ sơ kiểm toán trước khi rời Công ty khách hàng
Tổng hợp toàn bộ công việc đã thực hiện
Kiểm soát chất lượng kiểm toán qua ba cấp, lập bản dự thảo
KTV gửi bản thảo đến khách hàng, họp thông báo kết quả kiểm toán
Phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý nếu khách hàng có yêu cầu.
AASC thiết kế bảng “Soát xét báo cáo trước khi phát hành” - nêu lên các thủ tục trợ giúp KTV tiến hành soát xét báo cáo – tương đối chi tiết. Qua đó có thể khẳng định AASC kiểm soát chất lượng kiểm toán khá chặt chẽ.
Soát xét báo cáo trước khi phát hành
Tên khách hàng:
Niên độ kế toán:
Các chỉ dẫn và yêu cầu
Những thủ tục dưới đây nhằm trợ giúp cho KTV, Lãnh đạo Phòng, Ban Giám đốc trong việc soát xét báo cáo kiểm toán và BCTC của khách hàng trước khi chính thức phát hành và được lưu kèm bản dự thảo cuối cùng trong Hồ sơ kiểm toán năm.
Tài liệu này cùng bản Dự thảo báo cáo cuối cùng cần được gửi kèm với bản Báo cáo sẽ chính thức phát hành và gửi cho Ban Giám đốc xem xét lần cuối trước khi phê duyệt phát hành báo cáo.
Thủ tục
Kiểm toán viên
Lãnh đạo phòng
(Ký/Ngày)
Ban Giám đốc
(Ký/Ngày)
Tham chiếu
(Ký/Ngày)
1. Kiểm tra lại các phép tính số học trên các BCTC:
Các phép tính số học trên BCĐKT
Các phép tính số học trên BCKQKD
Các phép tính số học trên thuyết minh BCTC
2. Đối chiếu số đầu năm, số liệu so sánh trên báo cáo năm nay với báo cáo năm trước. Nếu có sự phân loại lại so với năm trước phải đối chiếu đến các GLV liên quan đến việc phân loại đó.
3. Đối chiếu số liệu trên BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT, thuyết minh BCTC với số liệu sau điều chỉnh trên Trang thuyết minh chênh lệch sau kiểm toán trong Hồ sơ kiểm toán.
4. Đối chiếu thông tin về chính sách kế toán và các thông tin khác với các ghi chép trong Hồ sơ kiểm toán.
5. Đối chiếu các thông tin pháp lý về khách hàng với các ghi chép trong Hồ sơ kiểm toán.
6. Đối chiếu lại những thay đổi về số liệu trên các báo cáo và thông tin trình bày khác với các GLV liên quan đến những thay đổi và sự phê duyệt của các cấp soát xét.
7. Đối chiếu lại những thay đổi về ý kiến kiểm toán với các GLV liên quan đến những thay đổi và sự phê duyệt của các cấp soát xét.
8. Kiểm tra thông tin về thời gian trên báo cáo;
Sự nhất quán về ngày kết thúc niên độ kế toán trên bìa báo cáo, BCĐKT, BCKQKD, tiêu đề trên đầu các trang, thuyết minh BCTC và trên báo cáo kiểm toán.
Sự hợp lý về ngày lập BCTC, báo cáo của Ban Giám đốc, bản giải trình của Ban Giám đốc với ngày phát hành báo cáo kiểm toán và với ngày tháng thực hiện công việc kiểm toán trong Hồ sơ kiểm toán.
9. Đối chiếu số liệu trên BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT với phần thuyết minh BCTC
10. Đối chiếu số liệu trên BCĐKT với các chỉ tiêu có liên quan trên BCKQKD (nếu có thể), tình hình thực hiện nguồn vốn ngân sách, BCLCTT.
11. Kiểm tra việc trình bày:
Nhất quán về định dạng (kiểu chữ, đậm, nghiêng, gạch chân, lùi đầu dòng, giãn dòng)
Tính liên tục của số thứ tự trang và đối chiếu với số trang ghi trên phần mục lục
Tính liên tục của thứ tự nội dung thuyết minh và đối chiếu với số ghi chú trên BCĐKT, BCKQKD, báo cáo kiểm toán (nếu có)
12. Đọc và soát lỗi chính tả
13. Kiểm tra bản dịch
Đối chiếu phần lời trên bản dịch với bản gốc tiếng Việt
Đối chiếu phần số trên bản dịch với bản gốc tiếng Việt, kiểm tra định dạng số (từ dấu chấm chuyển sang dấu phẩy)
2.3 Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền do AASC thực hiện tại hai khách hàng : Công ty TNHH LT và Công ty CP GS
2.3.1 Khảo sát, đánh giá khách hàng
Như đã trình bày ở trên, cách thức tiếp cận đối với khách hàng mới và khách hàng truyền thống tại AASC là khác nhau.
Do Công ty CP GS là khách hàng truyền thống của AASC từ năm 2004 nên sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán BCTC năm 2006, KTV đã bày tỏ mong muốn tiếp tục kiểm toán cho Công ty LT vào năm sau và đã được Công ty chấp thuận.
Đối với Công ty TNHH LT là khách hàng mới, khi tìm hiểu và biết Công ty có nhu cầu kiểm toán, AASC đã tiến hành gửi thư chào hàng trong đó bày tỏ nguyện vọng được kiểm toán, giới thiệu tổng quan về Công ty kiểm toán AASC, kinh nghiệm của AASC trong hoạt động cung cấp các dịch vụ chuyên ngành, nhân sự, trụ sở và các chi nhánh của AASC tại Việt Nam… Sau một thời gian thì AASC nhận được thư mời kiểm toán của Công ty TNHH LT.
2.3.2 Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán
Sau khi tìm hiểu, xem xét các vấn đề, đi đến thỏa thuận các điều khoản, hai bên tiến hành ký Hợp đồng chính thức.
Tại Công ty CP GS: Ngày 31/12/2007, GĐ Công ty GS - ông NVB và phó Tổng giám đốc Công ty AASC - ông NTT đã cùng nhau thỏa thuận, hai bên nhất trí ký kết Hợp đồng kiểm toán trong đó nêu rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên, phí dịch vụ kiểm toán là 60 triệu, Công ty GS thanh toán ngay 50% sau khi ký hợp đồng và sẽ thanh toán nốt phần còn lại khi AASC giao Báo cáo kiểm toán. Phí này sẽ được thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền chuyển khoản vào tài khoản số 102010000029676 – Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thời gian kiểm toán là 5 ngày từ ngày 10/01/2008 đến ngày 14/01/2008. Hợp đồng này được lập thành 04 bản bằng tiếng Việt có hiệu lực từ ngày có đủ chữ ký và đóng dấu của cả hai bên. Mỗi bên giữ 02 bản, các bản có giá trị pháp lý như nhau. Theo sự phân công của Ban Giám đốc, kiểm toán viên TTMH – Phó phòng kiểm toán 5 làm trưởng nhóm cùng hai trợ lý KTV là HVT và PXS được cử đi kiểm toán.
Công ty TNHH LT: Ngày 20/11/2007, Ông TNH – Tổng Giám đốc Công ty TNHH LT và Ông NTT – Phó Tổng giám đốc Công ty AASC đã cùng nhau thỏa thuận và đi đến ký kết Hợp đồng kiểm toán. Phí dịch vụ kiểm toán là 50 triệu. Công ty TNHH LT thanh toán ngay 50% và sẽ thanh toán nốt phần còn lại khi AASC giao báo cáo kiểm toán. Ban Giám đốc giao cho kiểm toán viên TTL làm trưởng nhóm cùng hai trợ lý kiểm toán viên NHD và ĐTQ tiến hành kiểm toán từ ngày 18/02/08 đến ngày 24/02/08.
2.3.3 Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
2.3.3.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
* Công ty CP GS
Công ty CP GS được thành lập theo quyết định số 482 – QĐ/UB ngày 01/12/1992 của UBND tỉnh Hà Tây và chuyển thành Công ty CP theo quyết định số 2369 QĐ/UB ngày 13/11/2003 của UBND tỉnh Hà Tây.
Giấy đăng ký kinh doanh số 0303000132.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại tỉnh Hà Tây
Thời gian hoạt động của Công ty là: 50 năm
Mã số thuế: 0500444444
Vốn điều lệ: 27.742.000.000đ chia thành 2.774.200 cổ phần, mỗi cổ phần trị giá 10.000đ. Trong đó: Vốn Nhà nước: 4.813.400.000, chiếm 17.35%
Vốn khác: 22.928.600.000, chiếm 82.65%
Danh sách cổ đông sáng lập
Tên
Loại cổ phiếu
Số cổ phiếu
Tỷ lệ góp vốn
Ông NVB
Phổ thông
591.900
21.3%
Ông NDQ
Phổ thông
28.630
1.03%
Ông VVL
Phổ thông
44.580
1.61%
Ông PMT
Phổ thông
45.560
1.64%
Ông NHD
Phổ thông
32.180
1.16%
Ông NCL
Phổ thông
31.160
1.12%
Ông NHN
Phổ thông
29.790
1.07%
Các cổ đông khác
Phổ thông
1.970.400
71.03%
Các thành viên của HĐQT gồm: Ông NVB – chủ tịch HĐQT; Ông NDQ – phó chủ tịch HĐQT và 5 thành viên.
Ban Giám đốc gồm Ông NVB – Giám đốc, Hai phó Giám đốc là Ông NDQ và Ông VVL.
* Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất và kinh doanh xi măng, clinker, vật liệu xây dựng
Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
San lấp mặt bằng
* Hệ thống kế toán áp dụng:
- Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: thuần túy VNĐ
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
- Nguyên tắc ghi nhận HTK: Giá trị HTK được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. HTK được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tài sản cố định: TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo quyết định206 QĐ/BTC
* Công ty TNHH LT
Là công ty TNHH một thành viên thành lập theo QĐ số 297/HĐQT ngày 31/12/05. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104000315 ngày 16/01/2006 do Sở kế hoạch đầu tư TP Hà Nội cấp và giấy phép thay đổi lần 1 ngày 05/07/2006.
Lĩnh vực kinh doanh: Vận tải hàng hóa nội địa bằng tàu container, dịch vụ vận tải và thương mại
Ngành nghề kinh doanh:
Vận tải hàng hóa bằng đường biển trong và ngoài nước
Đại lý vận tải hàng hóa
Đại lý hãng tàu và môi giới tàu biển
Vận tải ô tô, dịch vụ vận tải và xếp dỡ hàng hóa
Dịch vụ làm thủ tục thông quan hàng hóa cho các chủ hàng
Kinh doanh kho, bãi container và vận tải phân phối hàng hóa
Mua, bán, cho thuê vỏ container, container văn phòng
Sửa chữa đại tu vỏ container và các thiết bị giao thông vận tải
Sản xuất kinh doanh muối
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến BCTC: Giá nhiên liệu trong nước và thế giới và thời tiết ảnh hưởng tới lịch tàu
* Hệ thống kế toán áp dụng:
- Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam
- Chế độ kế toán áp dụng: theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Nguyên tắc đánh giá HTK:được tính theo giá gốc
+ Phương pháp xác định HTK cuối kỳ: Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán HTK: Kê khai thường xuyên
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
2.3.3.2 Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Các KTV tại hai Công ty yêu cầu khách hàng cung cấp Danh mục tài liệu cần chuẩn bị cho kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền năm 2007 bao gồm:
- Giấy phép thành lập, điều lệ Công ty
- Biên bản họp HĐQT và Ban Giám đốc
- Các hợp đồng bán hàng quan trọng
- BCTC, Báo cáo kiểm toán năm 2006
- Sổ Cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến chu trình bán hàng – thu tiền như: TK 511, TK131…
- Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm 31/12/2007
- Các chứng từ kế toán liên quan
2.3.3.3 Tìm hiểu về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB là một thủ tục kiểm toán quan trọng và cần thiết trong mọi cuộc kiểm toán.
Đối với Công ty CP GS là khách hàng lâu năm nên KTV không sử dụng Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB mà dựa vào Hồ sơ kiểm toán năm trước kết hợp với phỏng vấn các cá nhân có liên quan như kế toán trưởng, trưởng bộ phận bán hàng… để tìm hiểu những thay đổi trong bộ máy kế toán, bộ phận bán hàng… (nếu có) trong năm 2007. Nhờ đó, có thể giảm bớt khối lượng công việc và thời gian kiểm toán. Cụ thể: Tại AASC, đối với khách hàng truyền thống, nhiều năm Ban lãnh đạo thường phân công cho một KTV nhất định phụ trách trưởng nhóm kiểm toán tại Công ty đó. KTV TTMH đã thực hiện kiểm toán tại Công ty CP GS từ năm đầu tiên. Kết quả tìm hiểu các năm trước, KTV đều đánh giá hệ thống KSNB tại Công ty CP GS tương đối khá, các thủ tục kiểm soát được thiết kế phù hợp và vận hành khá hữu hiệu. KTV TTMH tiến hành phỏng vấn Ông PMT – trưởng phòng kế toán và ông NHD – trưởng bộ phận bán hàng. Kết quả cho thấy trong năm 2007 không có sự thay đổi lớn trong bộ máy kế toán hay chính sách bán hàng cũng như loại hình, lĩnh vực kinh doanh. Do đó, KTV TTMH đưa ra kết luận: rủi ro kiểm soát tại Công ty CP GS ở mức trung bình.
Công ty TNHH LT là khách hàng mới nên việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB cần phải thực hiện thật chi tiết, thận trọng để KTV có thể đưa ra những kết luận xác đáng về sự thiết kế và vận hành hữu hiệu hay không hữu hiệu của hệ thống KSNB. Trên cơ sở Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đã được Công ty AASC thiết lập rất chặt chẽ, trước tiên KTV tiến hành đánh giá hệ thống kế toán.
Cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kế toán
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Tên khách hàng: Công ty TNHH LT Tham chiếu:
Niên độ kế toán: Năm 2007 Người thực hiện: TTL
Người được phỏng vấn: LTP Ngày thực hiện: 18/02/2008
Bộ phận kế toán:
Trước tiên KTV cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần được trả lời bằng cách điền vào các cột, dòng tương ứng:
Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = Thủ tục._.g trong tìm kiếm khách hàng mới. Khi tìm hiểu và biết khách hàng có nhu cầu kiểm toán, AASC tiến hành gửi thư chào hàng trong đó bày tỏ nguyện vọng được kiểm toán, giới thiệu tổng quan về Công ty kiểm toán AASC, kinh nghiệm của AASC trong hoạt động cung cấp các dịch vụ chuyên ngành… Còn đối với khách hàng truyền thống, AASC luôn không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán để khách hàng ngày càng tin cậy và tiếp tục mời AASC kiểm toán vào năm sau. Có thể thấy cách thức tiếp cận khách hàng của AASC nhanh chóng, chủ động và hiệu quả. Nhờ vậy tiết kiệm được thời gian và chi phí, thị trường ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, AASC cũng rất thận trọng khi tiếp nhận khách hàng. Nếu trong quá trình tìm hiểu nhận thấy Công ty khách hàng có những điểm bất thường như làm ăn phi pháp … thì AASC kiên quyết từ chối cung cấp dịch vụ.
Về lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán bán hàng – thu tiền: Để đánh giá hệ thống KSNB trong kế toán và bán hàng, AASC đã thiết lập Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB khá chặt chẽ, các câu hỏi tập trung vào các vấn đề quan trọng, do vậy giúp KTV có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót. Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu được thiết kế chi tiết và tương đối đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho KTV khi tiến hành.Tuy chương trình kiểm toán được thiết kế theo mẫu sẵn nhưng không cứng nhắc do trong quá trình thực hiện kiểm toán, tùy vào đặc điểm cụ thể của từng khách hàng mà KTV có những thay đổi cho phù hợp.
Về kiểm soát chất lượng kiểm toán: Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán tại AASC được thiết lập khá chặt chẽ, theo ba cấp với sự phân công phân nhiệm rõ ràng: trưởng nhóm kiểm toán, Lãnh đạo phòng, Ban giám đốc. Kết thúc quá trình kiểm toán, trưởng nhóm có trách nhiệm soát xét các tổng hợp công việc của KTV, xem xét lại các bằng chứng kiểm toán đã thu thập cùng các nhận xét đánh giá của các KTV khác để đảm bảo tính chính xác của kết luận kiểm toán, sau đó chuyển Hồ sơ kiểm toán lên Lãnh đạo phòng. Lãnh đạo phòng có nhiệm vụ soát xét lại Hồ sơ kiểm toán trước khi trình lên Ban Giám đốc. Ban Giám đốc là người soát xét cuối cùng và quyết định việc phát hành Báo cáo kiểm toán. Do được kiểm soát chặt chẽ như vậy nên chất lượng hoạt động kiểm toán của AASC đã tạo được sự tin tưởng và đánh giá cao nơi khách hàng.
Về ghi chép, lưu trữ giấy làm việc, Hồ sơ kiểm toán : Trong quá trình tiến hành kiểm toán, KTV thể hiện các công việc mình đã thực hiện trên các GLV. Do vậy, GLV có vai trò rất quan trọng, là cơ sở đảm bảo bằng chứng có tính thuyết phục cao. Nhận thức rõ điều đó nên tại AASC việc ghi chép và lưu trữ GLV được thực hiện nghiêm túc và khoa học. GLV của khách hàng nào lưu vào file của khách hàng đó theo trình tự ký hiệu tham chiếu Công ty đã quy ước. Ngoài gáy file ghi rõ tên khách hàng, tên hồ sơ là Hồ sơ kiểm toán BCTC, năm được kiểm toán, số thứ tự của file/tổng số file, bộ phận quản lý hồ sơ, rất thuận tiện cho việc tìm kiếm khi cần. Các GLV trong một phần hành được đánh ký hiệu tham chiếu rõ ràng, tham chiếu đến các vấn đề có liên quan, giúp người đọc dễ dàng theo dõi. Các ký hiệu viết tắt giải thích các thủ tục kiểm toán đã thực hiện được ghi bằng mầu mực khác với màu mực ghi chép số liệu để dễ nhận biết. Cách ghi chép, sắp xếp theo trật tự, logic, khoa học này đảm bảo cho những đối tượng khác – không trực tiếp thực hiện kiểm toán – vẫn có thể nắm bắt, tra cứu một cách dễ dàng.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV luôn luôn tuân thủ Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận ở Việt Nam.
Đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, yêu nghề, có trình độ, chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của đội ngũ KTV nên AASC rất chú trọng vấn đề đào tạo bồi dưỡng nhân tố này thông qua các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện, tài trợ cho nhân viên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ như học ACCA, học cao học…
3.1.2 Tồn tại
Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng là một bước công việc quan trọng tuy nhiên do bị giới hạn về thời gian kiểm toán nên KTV chỉ có thể thu thập những thông tin này thông qua trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban giám đốc của khách hàng mà ít có thời gian tìm hiểu, nghiên cứu các sách báo, tạp chí chuyên ngành, internet… cũng như quan sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của khách hàng. Do vậy các thông tin thu thập không được khách quan.
Gửi thư xác nhận là một thủ tục kiểm toán hiệu quả, mang lại bằng chứng có độ tin cậy cao và rất cần thiết khi kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền nhưng tại AASC, thủ tục này không được KTV áp dụng do giới hạn về chi phí và thời gian kiểm toán.
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Cụ thể, các bằng chứng kiểm toán phải chứng minh được rằng các hoạt động kiểm soát cụ thể mà khách hàng thiết lập đối với bộ phận kế toán và bộ phận bán hàng – thu tiền có thích hợp để ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu và trong thực tế các hoạt động kiểm soát này có được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế không. Nếu phát hiện qua kiểm tra trùng với đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB trong kế hoạch kiểm toán thì giữ nguyên các thủ tục kiểm toán theo kế hoạch. Ngược lại, có thể cần thay đổi lại đánh giá hệ thống KSNB trong kế hoạch và mở rộng phạm vi của các thử nghiệm cơ bản. Như vậy, có thể thấy thử nghiệm kiểm soát là một phần công việc rất quan trọng. Tuy nhiên tại AASC, thủ tục này không được thực hiện.
Thủ tục phân tích là một phần công việc hiệu quả, kết quả thực hiện thủ tục này có thể làm giảm các kiểm tra chi tiết khác, do vậy tiết kiệm được thời gian cho KTV. Mặc dù tại AASC khi thiết kế chương trình kiểm toán đã xây dựng quy trình phân tích khá chi tiết, tuy nhiên khi thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền, các KTV chủ yếu thực hiện phân tích xu hướng, chủ yếu chỉ so sánh số liệu (doanh thu, các khoản giảm trừ…) kỳ này với kỳ trước mà chưa chú trọng một số thủ tục phân tích khác: so sánh dữ kiện của Công ty khách hàng với dữ kiện của ngành, phân tích các tỷ suất như: Tỷ lệ lãi gộp, Vòng quay HTK, Vòng quay các khoản phải thu… Ngòai ra, theo CMKT Việt Nam số 520, thủ tục phân tích được thực hiện trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán. Nhưng thực tế tại AASC, thủ tục phân tích chỉ được thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Chu trình Bán hàng – thu tiền tại hai Công ty gồm rất nhiều nghiệp vụ, tất nhiên KTV không thể kiểm tra hết tất cả mà phải tiến hành chọn mẫu. Chọn mẫu kiểm toán là một bước công việc cần thiết, đòi hỏi phải được thực hiện khoa học và hợp lý. Tuy nhiên, khi tiến hành kiểm toán, các KTV chủ yếu dựa vào xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm của bản thân để chọn mẫu theo nguyên tắc: tập trung vào các nghiệp vụ bất thường hoặc phát sinh với giá trị lớn. Cách chọn mẫu này có thể không đại diện cho tổng thể, có thể xảy ra sai phạm ở các khoản mục có giá trị trung bình nhưng ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Trong thời đại ngày nay – thời đại của công nghệ thông tin, trong khi phần lớn các khách hàng đều áp dụng kế toán máy thì tại AASC vẫn chưa áp dụng phần mềm kiểm toán nào. Khi tiến hành kiểm toán, các KTV gặp khó khăn trong việc kiểm tra các phần mềm kỹ thuật, việc chọn mẫu được thực hiện một cách thủ công nên tốn kém thời gian và công sức.
Khi đánh giá hệ thống KSNB, tại AASC mới chỉ áp dụng Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB. Bảng này được thiết kế chung nên không được phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp trong khi mạng lưới khách hàng của AASC rất đa dạng.
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC tại AASC
3.2.1 Sự cần thiết đưa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC tại AASC
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã tham gia vào không ít tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực như: các hiệp định thương mại song phương, đa phương, Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, tham gia Khu vực thương mại ASEAN (AFTA) và gần đây nhất, nước ta đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO)… Theo đó, các DN, tổ chức kinh tế sẽ phải thực hiện các cam kết về tài chính, minh bạch hóa các thông tin tài chính để quan hệ hợp tác, tạo lòng tin với các đối tác làm ăn. Vì vậy, nhu cầu về kiểm toán ngày càng đóng vai trò quan trọng và sẽ là công cụ không thể thiếu đối với hầu hết các hoạt động kinh tế, tài chính. Tuy nhiên trên thực tế thị trường tài chính Việt Nam, dịch vụ kiểm toán còn khá mới mẻ với nhiều DN. Các DN, người sử dụng kết quả kiểm toán còn chưa đánh giá đúng giá trị của việc kiểm toán (trừ các DN có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán), số còn lại hầu hết DN, đơn vị kinh tế đều chưa thấy được sự cần thiết thực sự của việc sử dụng dịch vụ kiểm toán như là một công cụ hỗ trợ cho công việc của các nhà quản trị DN. Các DN, kể cả DNNN, DN tư nhân, công ty TNHH… đều sợ công khai các thông tin tài chính sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên không mấy tự giác sử dụng dịch vụ kiểm toán để phục vụ cho các quyết định phát triển sản xuất kinh doanh (trừ một số DNNN bắt buộc phải kiểm toán, thực hiện công khai tài chính). Thực tế đó đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán cần nâng cao chất lượng các dịch vụ kiểm toán, mở rộng loại hình dịch vụ: tư vấn cho các DN về tài chính, kế toán, giải pháp quản lý, các quyết định quản trị DN… Có như vậy mới đảm bảo phát triển các dịch vụ kiểm toán, đồng thời giúp DN làm quen với việc sử dụng kết quả kiểm toán để hỗ trợ cho việc quản lý các hoạt động kinh tế tài chính của từng DN trong điều kiện hội nhập.
AASC là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực kiểm toán độc lập, là một trong hai tổ chức hợp pháp lớn nhất và đầu tiên của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính. Qua 16 năm hoạt động, AASC đã tạo được uy tín và sự tin cậy đối với khách hàng, năng lực và tính chuyên nghiệp của AASC đã được thừa nhận tại các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội hoạt động tại Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, so với ngành nghề kiểm toán trên thế giới thì hoạt động kiểm toán ở Việt Nam vẫn còn rất non trẻ, hoạt động kiểm toán vẫn còn nhiều hạn chế, qui mô thị trường kiểm toán còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng và tốc độ tăng trưởng của kinh tế - xã hội, năng lực của kiểm toán Việt Nam chưa đạt trình độ khu vực và quốc tế. Hơn nữa, sự xuất hiện của các công ty kiểm toán quốc tế càng đặt ra một nhu cầu cấp thiết : đó là cần phải nâng cao năng lực của dịch vụ kiểm toán để ngành kiểm toán Việt Nam hội nhập và phát triển. Sự kiện AASC gia nhập INPACT Quốc tế và trở thành đại diện của INPACT Quốc tế tại Việt Nam là một dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ kiểm toán Việt Nam đang dần được quốc tế thừa nhận. Tuy nhiên AASC cần không ngừng nâng cao và hoàn thiện hơn nữa hoạt động kiểm toán của mình như: thực hiện chiến lược quốc tế hóa đội ngũ nhân viên; nâng cao đạo đức, lòng yêu nghề; cung cấp dịch vụ mang tính chuyên nghiệp; xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng; xây dựng thương hiệu kiểm toán…
Trong mọi cuộc kiểm toán BCTC thì chu trình bán hàng – thu tiền luôn là một phần hành quan trọng, đòi hỏi phải tập trung nhiều thời gian và chi phí. Bán hàng – thu tiền là chu trình cuối cùng tạo ra doanh thu của DN. Vì vậy, kiểm toán chu trình này chính là kiểm toán kết quả hoạt động kinh doanh của một DN. Hơn nữa, bản thân chu trình bán hàng – thu tiền chứa đựng các khoản mục quan trọng như doanh thu, phải thu khách hàng, tiền… thu hút sự quan tâm của những người sử dụng thông tin trên BCTC. Vì những nguyên nhân trên nên chu trình này thường có nhiều rủi ro đòi hỏi KTV cần đặc biệt chú ý và thận trọng khi tiến hành kiểm toán. Kết quả kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng toàn cuộc kiểm toán, do vậy đặt ra yêu cầu cần phải ngày càng hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình này. Mục tiêu khi kiểm toán không chỉ là phát hiện các gian lận và sai sót mà còn phải đưa ra các ý kiến tư vấn để DN có thể
3.2.2 Các giải pháp
KTV cần tăng cường các phương pháp áp dụng khi thu thập thông tin cơ sở về khách hàng. Ngoài việc phỏng vấn nhân viên, Ban Giám đốc Công ty khách hàng, KTV cần liên lạc và trao đổi với các KTV đã tiến hành kiểm toán tại Công ty năm trước kết hợp với thu thập, tìm hiểu thông tin qua sách báo, internet. Đặc biệt, KTV nên thực hiện quan sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nhờ vậy, các thông tin thu thập về khách hàng sẽ mang tính khách quan, giúp KTV đưa ra những đánh giá ban đầu chính xác hơn.
Để có sự hiểu biết tốt hơn về hệ thống KSNB của khách hàng, KTV cần tăng cường phương pháp kiểm tra. Bên cạnh Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB, KTV nên kết hợp sử dụng lưu đồ. Sự kết hợp hai hình thức này sẽ cung cấp cho KTV hình ảnh tối ưu về hệ thống KSNB.
Phân tích là một thủ tục kiểm toán đơn giản, dễ thực hiện mà hiệu quả đặc biệt đối với một chu trình quan trọng như chu trình bán hàng – thu tiền. Công ty AASC cần tăng cường thực hiện nhiều hơn nữa các thủ tục phân tích: đa dạng hóa các mô hình phân tích, thực hiện thêm các thủ tục phân tích tỷ suất bên cạnh các thủ tục phân tích xu hướng…
Cụ thể:
Ngoài việc so sánh số liệu kỳ này với kỳ trước, KTV cần so sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành qua đó KTV sẽ biết được mức độ mà doanh nghiệp đạt được so với bình quân chung của ngành.
Đặc biệt KTV cần áp dụng thêm thủ tục phân tích tỷ suất. Đối với chu trình bán hàng – thu tiền, KTV cần tập tập trung vào các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ lãi gộp = Lãi gộp/Doanh thu thuần: thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và giá vốn hàng bán. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả trong tiêu thụ cao.
Vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp
Tỷ lệ các khoản giảm trừ doanh thu/tổng doanh thu, Vòng quay các khoản phải thu , Tỷ lệ Dự phòng phải lập/doanh thu bán chịu
Việc phân tích các tỷ suất này sẽ giúp KTV có được những đánh giá chính xác nhất về hoạt động bán hàng – thu tiền của doanh nghiệp.
Ngoài ra, Công ty AASC nên xây dựng mô hình phân tích để có thể xác định rõ ràng xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. KTV có thể sử dụng phương pháp loại trừ là phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay khi tiến hành phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu:
Q: DTBH&CCDV
x, y, z, t: là các nhân tố ảnh hưởng
Các nhân tố này có quan hệ chặt chẽ với DTBH&CCDV qua công thức: Q=x*y*z*t
Chỉ số 0: chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ gốc
Chỉ số 1: chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích
Có: Q0=x0*y0*z0*t0
Q1=x1*y1*z1*t1
Ảnh hưởng của các nhân tố x, y, z, t đến mức độ biến động của DTBH&CCDV là:
rQ = Q1 - Q0 = rx+ ry + rz + rt
Trong đó:
rx = (x1 - x0)* y0*z0*t0
ry = (y1 - y0)* x0*z0*t0
rz = (z1 - z0)* x0*y0*t0 Nếu theo phương pháp số chênh lệch
rt = (t1 - t0)* x0*y0*z0
Hoặc:
rx = x1* y0*z0*t0 - x0*y0*z0*t0
ry = x1*y1*z0*t0 - x1* y0*z0*t0 Nếu theo phương pháp thay thế liên hoàn
rz = x1*y1*z1*t0 - x1*y1*z0*t0
rt = x1*y1*z1*t1 - x1*y1*z1*t0
Qua mô hình này, KTV có dự báo được mức độ biến động của DTBH&CCDV khi các nhân tố ảnh hưởng thay đổi.
Cuối cùng, Công ty AASC cần tăng cường thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán.
Công ty kiểm toán AASC cần thiết lập một chương trình kiểm toán mới trong đó hướng dẫn cụ thể và yêu cầu các KTV phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát khi tiến hành kiểm toán do đây là một bước công việc quan trọng nhưng các KTV thường bỏ qua. Để thực hiện thủ tục này, KTV có thể sử dụng các phương pháp: Điều tra; Phỏng vấn; Thực hiện lại; Kiểm tra từ đầu đến cuối và Kiểm tra ngược lại. Tuy nhiên, để bằng chứng thu được có độ tin cậy và đầy đủ, KTV cần tôn trọng các nguyên tắc cơ bản: một là phải thực hiện đồng bộ các biện pháp; hai là các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chủ đạo đươc lựa chọn phải thích ứng với loại hình hoạt động cần kiểm tra và cuối cùng: cần đảm bảo tính kế thừa và phát triển các biện pháp kỹ thuật kiểm tra hệ thống KSNB.
Chọn mẫu kiểm toán: để khắc phục tình trạng KTV chọn mẫu dựa vào xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm của bản thân, chỉ chú trọng đến các nghiệp vụ phát sinh lớn mà bỏ qua sai phạm: các nghiệp vụ phát sinh có giá trị nhỏ nhưng mang tính hệ thống, AASC cần hoàn thiện quy trình chọn mẫu. Khi thực hiện kiểm toán, KTV nên kết hợp các phương pháp chọn mẫu. Tùy đặc điểm cụ thể mà sử dụng phương pháp nào cho phù hợp mà vẫn tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán. Đối với trường hợp tổng thể có quy mô lớn, KTV có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để có được mẫu chọn mang tính đặc trưng, không chịu ảnh hưởng bởi xét đoán chủ quan của KTV. Nhưng trong nhiều trường hợp, đặc biệt khi có kích cỡ mẫu nhỏ hoặc có các tình huống không bình thường, KTV có thể kết hợp cả chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu theo nhận định nhà nghề để có được những mẫu đại diện.
Công ty AASC cần chú trọng thủ tục gửi thư xác nhận vì đây là thủ tục khách quan và quan trọng đặc biệt khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng. Công ty cần có quy đinh cụ thể, rõ ràng các trường hợp bắt buộc phải gửi thư xác nhận và yêu cầu KTV tiến hành nghiêm chỉnh.
Trong thời đại của công nghệ thông tin như hiện nay, Công ty AASC nên thiết kế phần mềm kiểm toán phù hợp, giúp giảm rủi ro, tiết kiệm thời gian chi phí kiểm toán và nâng cao kết quả kiểm toán.
3.3 Những kiến nghị để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC tại AASC
3.3.1 Kiến nghị với Công ty kiểm toán AASC
Với mục tiêu trở thành Công ty Kiểm toán hàng đầu của Việt Nam vào năm 2010 đòi hỏi AASC cần phải ngày càng hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền nói riêng. Tuy AASC rất chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán nhưng trong quá trình thực hiện vẫn không tránh khỏi còn những tồn tại cần khắc phục đòi hỏi AASC cần phải đưa ra các chiến lược cụ thể để khắc phục nhược điểm, tiến tới hoàn thiện quy trình kiểm toán.
ü Tăng cường xây dựng chiến lược phát triển phù hợp. Khi xây dựng chiến lược phát triển, AASC cần đánh giá tình hình cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành, dự đoán được nguy cơ đe doạ từ các đối thủ tiềm ẩn; Cần có sự phân loại khách hàng để hạn chế bớt quyền lực thương lượng của khách hàng.
ü Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ bằng các biện pháp: Tăng cường tính độc lập của Công ty kiểm toán và của KTV; Tăng cường sự kiểm soát chất lượng kiểm toán; Chú trọng vào sự đánh giá chủ quan của khách hàng. Phấn đấu hướng tới mục tiêu cuối cùng là: cung cấp dịch vụ mang tính chuyên nghiệp.
ü Mở rộng và nâng cao hiệu quả của các chi nhánh xuất phát từ thực tế hiện nay AASC có mở hai chi nhánh nhưng nhiều khách hàng vẫn yêu cầu được văn phòng Công ty kiểm toán dẫn đến sự lãng phí: các nguồn lực tại chi nhánh không được tận dụng, chi phí kiểm toán tăng.
Không ngừng nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ cho KTV, thông qua các chính sách về tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, khen thưởng, xử phạt. Xây dựng chiến lược quốc tế hoá đội ngũ KTV, nâng cao đạo đức, lòng yêu nghề. Đặc biệt trong năm 2008, Công ty cần tăng cường chính sách tuyển dụng để thu hút nguồn nhân lực mới do trong năm 2007, Công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, các chi nhánh tách ra hoạt động riêng nên đội ngũ nhân viên giảm xuống, gây ra sự thiếu hụt KTV trong khi Hợp đồng kiểm toán ngày càng gia tăng.
ü Cần tăng cường trao đổi, chia sẻ giữa các công ty kiểm toán về chuyên môn và các vấn đề đào tạo, hợp tác kiểm toán.
ü Tăng cường đầu tư để xây dựng thương hiệu kiểm toán.
3.3.2 Kiến nghị với các cơ quan chức năng
Để hoàn thiện công tác kiểm toán cần phải triển khai rất nhiều giải pháp khác nhau, cả về phía nhà nước, phía công ty kiểm toán, kiểm toán viên và phía các đối tượng được kiểm toán. Tức là bên cạnh sự nỗ lực của bản thân các Công ty kiểm toán thì sự quan tâm, chú trọng của các cơ quan chức năng là vô cùng quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán. Đặc biệt trong bối cảnh nước ta đã gia nhập WTO và thị trường chứng khoán đang trên đà phát triển rất cần thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài thì dịch vụ kiểm toán là một trong những trọng điểm cần được cải tiến không ngừng nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm pháp lý của các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư và góp phần hơn nữa vào việc phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến ngành kiểm toán đặc biệt là kiểm toán độc lập, tạo mọi điều kiện để kiểm toán độc lập Việt Nam phát triển. Có thể nói hệ thống văn bản pháp luật quản lý lĩnh vực nghề nghiệp và dịch vụ kế toán – kiểm toán đã cơ bản được xây dựng từ không đến có, đáp ứng đủ cơ sở pháp lý cho hoạt động này. Riêng lĩnh vực kiểm toán độc lập đã có 3 Nghị định được ban hành, đầu tiên là Nghị định 07/CP; sau đó khi ban hành Nghị định 105/2004/NĐ-CP còn có thêm Nghị định số 133/2005/NĐ-CP để bổ sung một số nội dung. Trên cơ sở đó Bộ Tài chính và các ngành hữu quan cũng đã ban hành khá đầy đủ các văn bản hướng dẫn quản lý Nhà nước cho lĩnh vực dịch vụ kế toán – kiểm toán hoạt động. Luật kế toán cũng có những qui định về dịch vụ kế toán, kiểm toán và một số văn bản khác cũng đề cập đến các nội dung liên quan. Về mặt kỹ thuật, đã xây dựng và công bố 26 Chuẩn mực kế toán và 37 Chuẩn mực kiểm toán, cụ thể hoá các nguyên tắc, phương pháp, thủ tục thực hiện trong quá trình kiểm toán dựa trên cơ sở Chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt đã ban hành được Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, theo quan niệm của quốc tế thì đây là Chuẩn mực về chất lượng, có vai trò rất quan trọng. Từ những điều trên, có thể khẳng định Nhà nước rất chú trọng đến lĩnh vực kế toán – kiểm toán.
Tuy nhiên, hoạt động kiểm toán Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế:
Quy mô thị trường kiểm toán còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng và tốc độ tăng trưởng của kinh tế - xã hội. Khách hàng kiểm toán hiện nay chủ yếu là kiểm toán theo luật định bắt buộc. Trong mấy năm qua, các công ty kiểm toán mới được thành lập nhiều dẫn đến sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán ngày càng gay gắt, cả về chất lượng dịch vụ và giá phí. Khách hàng kiểm toán là công ty cổ phần, công ty TNHH và tư nhân còn rất ít do Luật Doanh nghiệp chưa qui định bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính, mặt khác sự hiểu biết của các doanh nghiệp về lĩnh vực này còn hạn chế. Các doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn thay cho hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước. Khách hàng yêu cầu cơ quan kiểm toán chủ yếu là bị bắt buộc theo yêu cầu của luật định chứ không phải do tự nguyện.
Đối với lĩnh vực kiểm toán độc lập mặc dù đã đi vào hoạt động 17 năm nhưng vẫn còn những yếu kém do hệ thống luật pháp liên quan tới hoạt động dịch vụ kiểm toán và kế toán của Việt Nam chưa thật hoàn chỉnh và đồng bộ; Trình độ tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và kế toán của các công ty kiểm toán còn nhiều hạn chế; sự cạnh tranh trong kinh doanh giữa các công ty kiểm toán còn mang nặng lợi ích kinh tế cục bộ; Nhà nước chưa có hướng dẫn thống nhất qui trình nghiệp vụ kỹ thuật, chưa thực hiện các biện pháp quản lý và chưa có qui chế về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán…
Vai trò và tác động của Hội nghề nghiệp chưa đủ mạnh
Những hạn chế trên đặt ra nhu cầu cấp thiết: đó là Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động kiểm toán để hoạt động này ngày càng hoàn thiện, hướng tới mục tiêu được quốc tế thừa nhận.
* Về phía Nhà nước:
Chính phủ cần sớm ban hành Luật Kiểm toán độc lập, nhằm kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán và xem đây là giải pháp cấp bách nhất. Cần tiếp tục ban hành đầy đủ hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam, rút ngắn khoảng cách giữa các chuẩn mực của Việt Nam so với các chuẩn mực quốc tế, đồng thời hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn mực phù hợp với thực tế.
Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý về kiểm toán, trước hết là quy định pháp lý về kiểm toán độc lập, về kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Rà soát và bổ sung những quy định pháp lý về kiểm toán nhà nước, về hành nghề kiểm toán đảm bảo một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh cho kiểm toán trong kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc các nguyên tắc, thông lệ và chuẩn mực quốc tế về kiểm toán. Nghiên cứu và điều chỉnh các quy định pháp lý về tiêu chuẩn, chức danh, chức năng và quyền hạn của kiểm toán viên và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề, tránh sự nhầm lẫn và ngộ nhận như hiện nay. Sớm có sự thống nhất trong các Hội viên AFA và phù hợp tiêu chuẩn, tiêu chí của Việt Nam.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về trách nhiệm của các công ty kiểm toán đối với chất lượng hoạt động kiểm toán, các quy định rõ hơn về bảo hiểm nghề nghiệp bắt buộc, tăng cường các chế tài xử phạt hành vi vi phạm đạo đức hành nghề của kiểm toán viên.
Đổi mới chương trình, nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo kiểm toán ở mọi trình độ, mọi cấp độ; thi tuyển kiểm toán viên. Tích cực tham gia và thúc đẩy các thành viên của AFA sớm tạo lập quan hệ hợp tác trong đào tạo, huấn luyện, cấp chứng chỉ hành nghề và quy chế công nhận chứng chỉ hành nghề giữa các tổ chức thành viên. Sớm hình thành chương trình và nội dung đào tạo, huấn luyện kiểm toán dùng chung cho các nước ASEAN.
Phát huy hơn nữa vai trò của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) trong việc thúc đẩy ngành kiểm toán độc lập phát triển thông qua việc chuyển giao một số chức năng của Bộ Tài chính cho Hiệp hội.
Về phía các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp:
Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA), thành viên của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, thành viên của Liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA). Hội đã và đang tham gia tích cực vào các hoạt động, góp phần xứng đáng và quan trọng vào sự phát triển nghề nghiệp trong khu vực và nâng cao vị thế AFA trong khu vực cũng như trong nghề nghiệp kế toán thế giới. Hội đã liên tiếp đưa ra các sáng kiến nghề nghiệp, trong đó có sáng kiến về hợp tác đào tạo và huấn luyện nghề nghiệp, thống nhất chương trình, nội dung đào tạo, huấn luyện, cấp chứng chỉ hành nghề và thừa nhận chứng chỉ hành nghề kế toán và kiểm toán. Hội và các tổ chức thành viên đang tích cực triển khai công việc quản lý hành nghề kế toán và kiểm toán do Bộ tài chính chuyển giao. Trong thời gian tới Hội cần đổi mới mạnh hơn, nhiều hơn cả về tổ chức, phương thức họat động và nội dụng hoạt động để làm trọn chức năng là nơi tập hợp và kiểm soát nghề nghiệp.
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) mới được thành lập năm 2005 nhưng nhiệm vụ của VACPA là vô cùng to lớn. Để ngày càng hoàn thiện công tác kiểm toán, VACPA cần thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán tiến tới thành lập bộ phận kiểm định chất lượng kiểm toán của các công ty thành viên. Bên cạnh đó, Hiệp hội cần triển khai việc áp dụng quy tắc đạo đức nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo và kỳ thi kiểm toán viên hành nghề để có thể lựa chọn được những kiểm toán viên giỏi phục vụ cho sự phát triển của ngành Kiểm toán Việt Nam.
KẾT LUẬN
Dịch vụ kiểm toán mới bắt đầu hình thành ở Việt Nam từ năm 1991, khi đó cả nước chỉ có hai công ty do Bộ Tài chính thành lập để cung cấp dịch vụ này. Cho đến nay, số lượng các Công ty kiểm toán đã tăng lên đáng kể với các loại hình sở hữu: Công ty Nhà nước, Công ty 100% vốn nước ngoài, Công ty liên doanh, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, chứng tỏ kiểm toán ngày càng đóng vai trò quan trọng và sẽ là công cụ không thể thiếu đối với hầu hết các hoạt động kinh tế, tài chính. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập như hiện nay, thì tính chất của kiểm toán đã có sự thay đổi căn bản, không chỉ thuần tuý là Tổ chức ghi nhận, xử lý và tổng hợp các thông tin kinh tế - tài chính, không chỉ là Công cụ kiểm kê, kiểm soát và đo lường hoạt động và hiệu quả kinh tế - tài chính, mà đã trở thành hoạt động dịch vụ tài chính, một lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh, hỗ trợ hoạt động quản lý. Do vậy, việc nâng cao vị thế và chất lượng hoạt động kiểm toán Việt Nam, là một nhu cầu cấp thiết đòi hỏi sự nỗ lực của cả các cơ quan chức năng và bản thân các Công ty Kiểm toán. Nắm bắt được nhu cầu đó và trên cơ sở nhận thức rõ là một trong những Công ty Kiểm toán của Việt Nam lớn nhất hiện nay, AASC luôn không ngừng hoàn thiện dịch vụ kiểm toán và đã có nhiều đóng góp cho hoạt động kiểm toán Việt Nam. Dịch vụ kiểm toán của AASC đã được khách hàng công nhận và đánh giá cao về chất lượng.
Thời gian thực tập tại Công ty AASC, được trực tiếp tham gia vào cuộc kiểm toán, đã giúp em có được những kinh nghiệm thực tiễn hữu ích về quy trình tiến hành kiểm toán đặc biệt đối với công tác kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền. Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu, em nhận thấy Công ty AASC đã xây dựng quy trình kiểm toán khá hoàn thiện tuy nhiên không tránh khỏi vẫn còn những tồn tại. Em cũng đã mạnh dạn đề nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền nói riêng. Nhưng do hạn chế về thời gian và nhận thức, kinh nghiệm và tư liệu nghiên cứu có hạn nên đề tài của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo của các thầy cô.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hoa cùng toàn thể các anh chị phòng Kiểm toán 5 – Công ty Kiểm toán AASC đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hồ sơ kiểm toán chung và Hồ sơ kiểm toán năm tại Công ty AASC
Lý thuyết kiểm toán – Nhà xuất bản tài chính Hà Nội tháng 1/2005.
Giáo trình kiểm toán tài chính – Nhà xuất bản ĐH KTQD/2006
MỤCLỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
Tài liệu tham khảo
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32915.doc