Báo cáo Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán tài chính do Công ty CPA Việt Nam thực hiện

LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu hội nhập của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam cũng phát triển vô cùng đa dạng về loại hình: ngoài doanh nghiệp nhà nước còn có công ty cổ phần, các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và nhu cầu minh bạch trong tài chính trở thành một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp: tất cả

doc102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán tài chính do Công ty CPA Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cần được kiểm toán trước khi công bố. Trong bối cảnh đó,kiểm toán, cụ thể là kiểm toán tài chính với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tượng là các bảng khai tài chính đã trở thành một trong những công cụ quan trọng thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của nền kinh tế thị trường. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thiếu các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách hàng, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và với các đơn vị thành viên, từ đó hình thành nên các khoản phải thu.Việc ghi chép chính xác,minh bạch các khoản phải thu có ảnh hưởng rất lớn đến tài sản, khản năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm toán phần hành các khoản phải thu thường rất được quan tâm, chú trọng trong báo cáo tài chính. Sau một thời gian thực tập tại công ty CPA VIỆT NAM -một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán …, được sự hướng dẫn , giúp đỡ của thầy giáo Thạc sĩ Đinh Thế Hùng và toàn bộ anh chị trong công ty, em chọn đề tài : "Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện" Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo và các anh chi cán bộ trong công ty để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình và đạt kết quả tốt hơn ở bài viết sau. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà nội, tháng 4 năm 2007 Sinh viên Hoàng Thị Nga Chương 1: Khái quát về công ty CPA VIETNAM 1.1. Quá trình hình thành phát triển công ty CPA VIETNAM Quá trình thành lập. Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam là một chủ thể hoạt động trên lĩnh vực kiểm toán và tài chính. Tên giao dịch của công ty : Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam. Tên tiếng Anh : Viet Nam Auditing Partnership Company Tên viết tắt : CPA VIETNAM Trụ sở : Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại: (04)2511157, 2511158; (04)2512354, 2512355 Fax : (04)2511159 Website: www.cpavietnam.org.vn Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam được thành lập trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0105000002 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 23/06/2004. Đây là công ty hợp danh đầu tiên về kiểm toán được thành lập và thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Theo đó công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam là công ty chịu trách nhiệm vô hạn đối với khách hàng về kết quả của các cuộc kiểm toán. Công ty có 3 sáng lập viên đều là những kiểm toán viên đã làm việc trong các công ty kiểm toán nhà nước. Mục tiêu hoạt động của công ty là “CPA VIETNAM đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp”. Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng. Công ty luôn coi trọng chất lượng dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp. Đặc biệt quan tâm tới đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ nhân viên trong công ty. Phương châm hoạt động của CPA VIETNAM là phấn đấu trở thành một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực, với chất lượng cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong công ty. VớI sự thông hiểu về môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam, kết hợp với việc không ngừng mở rộng và phát triển các mối quan hệ vớI các tổ chức quốc tế nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ ngang tầm quốc tế , CPA VIETNAM tự hào là công ty hợp danh kiểm toán của Việt Nam cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng cao và mang lại hiệu quả cho khách hàng qua dịch vụ đã cung cấp. CPA VIETNAM trở thành một hãng chuyên ngành cung cấp các dịch vụ có chất lượng quốc tế và hiệu quả cho khách hàng . Do nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, từ khi thành lập đến nay công ty đã 3 lần chuyển địa điểm. Ban đầu, công ty có trụ sở ở Kim Đồng. Sau đó, chuyển đến 1005/1010 - tầng 10 - toà nhà 18T2 Khu đô thị Trung Hoà – Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà NộI, Việt Nam. Hiện nay, trụ sở của công ty ở Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội. Đồng thời công ty còn mở một chi nhánh đại diện ở phía nam : Số 552C/45 Nguyễn Tri Phương, Phường 12,Quận 10, TP Hồ Chí Minh. Trên thực tế, các loại dịch vụ mà công ty cung cấp ngày càng đa dạng. Ban đầu, công ty chỉ mới cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, xác định giá trị doanh nghiệp. Xu hướng công ty sẽ mở rộng các loại hình dịch vụ khác mà đặc biệt là tư vấn về thuế. 1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của CPA VIETNAM. Với mong muốn tạo thế đứng ngày càng vững chắc trong thị trường kiểm toán, CPA VIETNAM không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, cung cấp các dịch vụ có chất lượng ngày càng cao cho khách hàng. Hiện nay, các loại dịch vụ do CPA VIETNAM cung cấp cho khách hàng gồm : Kiểm toán báo cáo tài chính : Gồm kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ kiểm toán thuế, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ( kể cả kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm ), kiểm toán báo cáo quyết toán dự án, kiểm toán thông tin tài chính, kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước. Tư vấn tài chính : tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hưu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh. Tư vấn thuế : Tư vấn phương pháp tính thuế có hiệu quả cho doanh nghiệp và phù hợp với pháp luật thuế hiện hành. Tư vấn nguồn nhân lực : Tư vấn cho doanh nghiệp về quản lý nguồn nhân lực, quản lý quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương. Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin : Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiều năng lực trong lĩnh vự công nghệ thông tin, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kế toán. Tư vấn quản lý : Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh, tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu , tư vấn đầu tư lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp. Dịch vụ kế toán : Cung cấp cho khách hàng các thông tin về chính sách kế toán, tư vấn các phương pháp kế toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Dịch vụ định giá tài sản : Đề xuất các biện pháp và cơ sở pháp lý xử lý về tài chính, công nợ, lao động và các vấn đề liên quan đến việc xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hoá doanh nghiệp. Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiếm thức tài chính, kế toán, kiểm toán và cấp chứng chỉ đào tạo : Trung tâp đào tạo CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán, tài chính, kiểm toán quốc tế, quản trị kinh doanh, thuế… Tại các doanh nghiệp hoặc tại các địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá học, CPA VIETNAM cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham gia khoá học. Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính : Soát xét các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đưa ra những nhận xét khái quát về khách hàng nhằm tư vấn giúp doanh nghiệp có được những điều chỉnh đúng đắn, kịp thời. 1.1.3. Một số kết quả đạt được trong những năm gần đây. Sau gần 3 năm hoạt động,công ty CPA VIETNAM đã gặt hái được khá nhiều thành công trong công việc nâng cao chất lượng các mặt và mở rộng quy mô. Về nhân sự, nhận thức trình độ và năng lực nhân viên là yếu tố hàng đầu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Hàng năm, một mặt công ty không ngừng tuyển thêm đội ngũ nhân viên mới đã tốt nghiệp đại học đang đi làm trong các lĩnh vực liên quan, mặt khác công ty luôn chú trọng đào tạo một cách liên tục và bài bản các nhân viên trong công ty. Thực tế số lượng nhân viên trong công ty đã tăng từ hơn 10 người (năm 2004) lên trên 80 người (năm 2006) và đội ngũ kiểm toán viên đều có ít nhất một bằng đại học hoặc thạc sĩ .Trong công ty có 10 người đã có bằng kiểm toán viên do bộ tài chính cấp .Xu hướng trong những năm tiếp theo công ty sẽ tăng cường đội ngũ kiểm toán viên cả về số lượng và chất lượng : năm tiếp theo công ty dự định sẽ tuyển thêm từ 15 đến 20 kiểm toán viên chưa kể các nhân viên khác . đồng thời công ty đang khuyến khích và tạo mọi điều kiện cả về chi phí , thời gian… để cho nhân viên học và thi lấy các chứng chỉ CPA , BMA … của Việt Nam và quốc tế . Về cơ sở vật chất , do nhu cầu thực tế và để tăng chất lượng dịch vụ cung cấp , công ty đã có nhiều cố gắng để đáp ứng .Cụ thể ,về trụ sở giao dịch ban đầu ở Kim Đồng nay đã chuyển đến Số 17C2- Khu đô thị Trung Yên- Đường Trung Hoà- Quận Cầu Giấy- Hà Nội là một địa điểm trung tâm có khản năng giao dịch tốt hơn , đồng thời mở thêm một chi nhánh ổ thành phố Hồ Chí Minh .Ngoài các thiết bị làm việc tại công ty , công ty đã cố gắng trang bị 60% máy tính xách tay trên tổng số nhân viên , cung cấp các phương tiện đi lại thuận lợi nhất khi nhân viên đi kiểm toán cho khách hàng .Công ty đang cố gắng để trang bị máy tính xách tay cho toàn bộ nhân viên cũng như các phương tiện khác . Để có thể tăng cường được về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ nhân viên, thì nguồn vốn và doanh thu của công ty hàng năm đã tăng đáng kể . Do đặc điểm của loại hình dich vụ kiểm toán là không cần nhiều vốn nên nguồn vốn ban đầu khi thành lập chỉ là 2 tỷ .Sau hơn 2 năm hoạt động , nguồn vốn của công ty đã tăng lên khoảng 8 tỷ (2006) .Như vậy nguồn vốn đã tăng lên khá nhanh theo cấp số nhân .Về doanh thu tăng lên 6 tỷ , năm 2006 do đang trong thời kì quyết toán nên chưa có số liệu cụ thể , nhưng theo ước tính là 8 đến 9 tỷ đồng .Thực tế doanh thu của công ty có thể lớn hơn , tuy nhiên do thiếu kiểm toán viên nên công ty đã phải từ chối một số hợp đồng kiểm toán . Điều đó chứng tỏ sự tin tưởng của các doanh nghiệp dành cho công ty CPA VIETNAM . Với sự phát triển vững chắc và khá nhanh chóng của công ty trên thị trường kiểm toán Việt Nam ,CPA Việt Nam đã được đánh giá rất cao ,cụ thể trong lĩnh vực xác định giá trị doanh nghiệp thì công ty được Bộ tài chính xếp ở vị trí thứ 13 .Ngoài ra công ty cũng được đánh giá là có đủ hai trong ba điều kiện để kiểm toán các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán là về chất lượng dịch vụ cung cấp , về số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ , công ty chỉ còn thiếu điều kiện về số năm hoạt động .Tuy nhiên CPA VIETNAM đang thực hiện liên kết với một số công ty kiểm toán lớn như A&C ;công ty kiểm toán định giá ; công ty VACO để thực hiện kiểm toán một số doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán .Theo ban giám đốc công ty thì mục tiêu của công ty là sau từ 5 đến 7 năm kể từ khi thành lập, CPA VIETNAM sẽ phấn đấu trở thành 1 trong 10 công ty kiểm toán đứng đầu Việt Nam cả về chuyên môn , quy mô tổ chức , doanh thu … Với sự am hiểu đặc thù kinh tế ngành, CPA VIETNAM đã thực hiện kiểm toán và cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ cho các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất, khai thác mỏ, bưu chính viễn thông, dầu lửa, điện lực, ngân hàng, bảo hiểm , khách sạn, hàng không, dệt may, thuốc lá, lương thực, hoá chất, xây dựng, cơ khí, nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản… Ở hầu hết các tỉnh và thành phố trong cả nước. Qua đó giúp các doanh nghiệp được kiểm toán nâng cao công tác quản lý tài chính kế toán, cũng như hoàn thiện tốt hơn hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ. Các khách hàng được kiểm toán, tư vấn đã liên tục sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đời sống của cán bộ công nhân viên liên tục được cải thiện và nâng cao. Qua thị trường khách hàng rộng lớn của CPA VIETNAM có thể thấy rõ vị trí của Công ty trong toàn ngành kiểm toán. Ngay từ khi vừa thành lập, trong quy chế của công ty đã xác định các dịch vụ mà công ty sẽ cung cấp cho thị trường bao gồm : iKiểm toán: trong đó có kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế; kiểm toán hoạt động; kiểm toán tuân thủ; kiểm toán nội bộ; kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành; kiểm toán báo cáo quyết toán dự án; kiểm toán thông tin tài chính; kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước. iTư vấn tài chính; thúê; nguồn nhân lực; ứng dụng công nghệ thông tin; quản lý. iCung cấp dịch vụ kế toán; định giá tài sản; bồi dưỡng,cập nhật kiến thức tài chính, kế toán kiểm toán; các dịch vụ khác liên quan về tài chính,kế toán; thuế theo quy định của pháp luật; dịch vụ soát xét BCTC. Tuy nhiên cho đến hiện nay thì doanh thu của công ty chủ yếu là từ dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính, và một phần là quyết toán vốn đầu tư và xác định giá trị doanh nghiệp và 1 số ít dịch vụ từ vốn. Đối với CPA VIETNAM thì dịch vụ nào mà công ty xác định cung cấp thì đêu được đảm bảo chấp lượng 1 cách chắc chắn . Do cơ cấu các loại hình dịch vụ chưa cân đối nó sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động tổ chức quản lý khác của công ty như việc bố trí thời gian làm việc của các nhân viên; của các phòng ban …Đây là 1 trong các vấn đề mà ban giám đốc luôn tìm biện pháp để khắc phục. Và xu hướng trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường, công ty sẽ phát triển dịch vụ tư vấn về thuế. Đây là 1 lĩnh vực đầy tiềm năng khi nước ta hội nhập kinh tế và gia nhập WTO. Nói chung cho đến nay thị trường của CPA VIETNAM đã mờ rộng cả nước. Công ty đã thực hiện kiểm toán và cung cấp 1 số dịch vụ khác như xác định giá trị doanh nghiệp cho các công ty ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Tuy nhiên chủ yếu là các doanh nghiệp ở miền Bắc và miền Trung. Xu hướng là công ty sẽ mở rộng thị trường ở miền Nam mà tập trung là TP Hồ Chí Minh vì đây là 1 thị trường đầy tiềm năng, số lượng doanh nghiệp rất lớn và nhu cầu kiểm toán rất nhiều. Công ty có mối quan hệ chặt chẽ vớI các công ty, các doanh nghiệp nhà nước đăc biệt là các tổng công ty 90, 91. Hiện nay CPA VIETNAM đã thực hiện kiểm toán cho khoảng 50 tổng công ty ở nhiều bộ như bộ giao thông vận tải, bộ xây dựng, bộ Bưu chính viễn thông…Như vậy khác hàng thường xuyên của công ty là các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty có nhiều đơn vị, xí nghiệp trực thuộc. Các Kiểm toán viên của CPA VIETNAM đã thực hiện kiểm toán các khách hàng sau: CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC Các Công ty thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng - Viglacera Các Công ty thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thành An - Binh đoàn 11 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Dâu tằm tơ Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Cà phê Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp - IDICO Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng - Vinaconex Các Công ty thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng - Coma Các Công ty thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Tầu thuỷ Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc Các Công ty thuộc Tổng Công ty Rau quả Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng NN&PTNT Việt Nam Các Công ty thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam ..... CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Nhật Bản Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Đài Loan Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Đan Mạch Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Hà Lan ..... CÁC DỰ ÁN PHI CHÍNH PHỦ Các dự án do Ngân hàng Thế giới tài trợ Các dự án do Ngân hàng Châu Á tài trợ 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty. 1.2.1. Nhân sự. Đội ngũ kiểm toán viên là nhân tố quan trọng nhất đưa đến sự thành công cho CPA VIETNAM. Với một đội ngũ kiểm toán viên có trình độ, năng động và sang tạo, hội tụ đầy đủ những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, năng động đón đầu thời cơ, luôn luôn biết lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng từ đó cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với lợi ích cao nhất, đáp ứng được sự mong đợi của khách hành. VớI một đội ngũ kiểm toán viên xuất sắc nhất của ngành kiểm toán độc lập tại Việt Nam, dịch vụ kiểm toán CPA VIETNAM cung cấp là dịch vụ có chất lượng cao ngang tầm quốc tế. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của CPA VIETNAM được tham dự các chương trình đào tạo chuyên môn liên tục do Bộ Tài chính , các tổ chức quốc tế và Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM của công ty tổ chức. Các nhân viên chuyên nghiệp của CPA VIETNAM đã trải qua các chương trình đào tạo có hệ thống về cả chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý. Nhân viên vủa CPA VIETNAM luôn cập nhật đầy đủ các nội dung mới nhất của các chuẩn mực kế toán, kiểm toán, chế độ tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; Do đó, họ có khả năng hoạt động như một nhà tư vấn. Thành công của CPA VIETNAM là chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Về số lượng nhân viên, ban đầu mới thành lập công ty mới chỉ có tổng cộng trên 10 người gồm : 1 Kế toán, 10 chuyên nghiệp viên, 4 thành viên trong ban lãnh đạo. Sau gần 3 năm thành lập, đến nay số lượng nhân viên ở Hà Nội là trên 70 người và ở chi nhánh Tp Hồ Chí Minh có trên 10 ngườI, trong đó các nhân viên đều có bằng đại học hoặc trên đại học. Cụ thể, có 5 thạc sỹ và 10 người có chứng chỉ kiểm toán viên đăng kí hành nghề trực tiếp tại công ty. Ngoài ra, các chuyên viên nước ngoài của CPA VIETNAM trợ giúp cho lãnh đạo và nhân viên các kỹ năng quản lý cũng như nghiệp vụ chuyên sâu tiên tiến của quốc tế trong hoạt động nghề nghiệp của CPA VIETNAM. Hội đồng khoa học của CPA VIETNAM gồm các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu, thực hành kế toán và kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam. CPA VIETNAM tin tưởng rằng chất lượng dịch vụ do CPA VIETNAM cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế và tư vấn trợ giúp khách hàng thành công trong hành trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguồn nhân lực có trình độ cao là nhân tố quyết định sự thành công của CPA VIETNAM. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Hội đồng thành viên hợp danh Ban giám đốc(Gồm có 1 giám đốc và 4 phó giám đốc) Hội đồng khoa học Phòng hành chính tổng hợp. Phòng đào tạo. Phòng tư vấn. Phòng công nghệ thông tin. Phòng quan hệ quốc tế. Phòng nghiệp vụ 1,2,3,4,5,6. Phòng kiểm toán xây dựng cơ (ĐTXDCB) Sơ đồ 1.1: Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty CPAViệt Nam Ban giám đốc Hội đồng khoa học Phòng hành chính tổng hợp Phòng đào tạo Phòng tư vấn Các phòng nghiệp vụ Phòng kiểm toán ĐTXDCB Hội đồng hợp danh Đứng đầu công ty là Hội đồng thành viên hợp danh bao gồm 8 thành viên có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ CPA VIETNAM do Bộ Tài chính cấp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Hội đồng thành viên hợp danh là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của công ty và cử một người trong số họ đảm nhiệm chức trách Giám đốc công ty. Quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên hợp danh do Hội đồng quyết định. Ban giám đốc gồm 5 người gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó giám đốc. Ban giám đốc chịu trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động trong công ty. Trong đó 1 phó giám đốc phụ trách Đảng, đoàn thể; 1 phó giám đốc quản lý phòng đầu tư xây dựng cơ bản; 1 phó giám đốc quản lý về nghiệp vụ; 1 phó giám đốc quản lý về nghiệp vụ và hành chính. Hội đồng khoa học bao gồm nhiều nhà chuyên môn, thạc sỹ giàu kinh nghiệm và có uy tín nghề nghiệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn đang tranh luận trong Ban giám đốc, các uỷ viên Hội đồng cố vấn do công ty mời tham gia. Các Phòng và chức năng chuyên môn: Phòng hành chính tổng hợp : Phụ trách về tổ chức; về tài chính ; về quản trị ; về văn thư lưu trữ, giải quyết các công việc hành chính, đối ngoại. Phòng đào tạo: VớI đội ngũ chuyên gia đào tạo của trung tâm đào tạo CPA VIETNAM bao gồm các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu và thực hành kế toán, kiểm toán ở Việt Nam phối hợp chặt chẽ với các chuyên gia nước ngoài. Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán , tài chính , kiểm toán quốc tế , quản trị kinh doanh , thuế… tại các doanh nghiệp hoặc tại các địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như việc cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá học , CPA VIETNAM cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham dự khoá học. Ngoài ra, trung tâm đào tạo CPA VIETNAM còn thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên ngành tại Hà Nội và các địa phương nhằm nhận được các thông tin vướng mắc về chính sách tài chính để kiến nghị với Bộ Tài chính giải quyết. Phòng tư vấn. CPA VIETNAM xác định rằng thuế là một vấn đề hết sức quan trọng và là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Theo đó, dịch vụ tư vấn nói chung, dịch vụ tư vấn thuế nói riêng của CPA VIETNAM luôn mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp bởi sự kết hợp giữa đội ngũ chuyên gia tư vấn thuế giàu kinh nghiệm vủa CPA VIETNAM cùng với sự quan hệ chặt chẽ và mật thiết với Bộ tài chính, Tổng cục thuế và các cơ quan thuế địa phương. CPA VIETNAM luôn trợ giúp các khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán một cách hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể nhằm hỗ trợ cho mục đích kinh doanh của họ, đồng thời trợ giúp cho khách hang giảm ảnh hưởng của thuế đến các giao dịch kinh doanh. CPA VIETNAM luôn thực hiện dịch vụ tư vấn thiết lập và tổ chức hệ thống kế toán doanh nghiệp, dự án quốc tế tài trợ và các tổ chức khác. CPA VIETNAM trợ giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam về các thủ tục cần thiết như thành lập doanh nghiệp, thuê đất của nhà nước, tuyển dụng nhân sự và thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với các đối tượng khác nhau. Ngoài việc tư vấn thuế, Phòng tư vấn còn trợ giúp các vấn đề về tư vấn kế hoạch tài chính công ty, tư vấn nguồn nhân lực, tư vấn quản lý doanh nghiệp và tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt về vấn đề cài đặt và sử dụng phần mềm kế toán. CPA VIETNAM tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh… Các phòng nghiệp vụ 1, 2, 3, 4, 5, 6: trực tiếp tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng như kiểm toán, tư vấn…Ở mỗi phòng này có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và khoảng 7 đến 8 kiểm toán viên khác. 1.2.3. Tổ chức công tác kế toán : 1.2.3.1Tổ chức bộ máy kế toán Do đặc điểm chung của loại hình công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán là kế toán các phần hành khá đơn giản , chỉ tấp trung và một số nghiệp vụ về lương về tạm ứng , ghi nhận doanh thu hợp đồng , chi phí công tác , phương pháp quản lí hơn nữa CPA Việt Nam lại có quy mô chưa lớn , số loại hình dịch vụ cung cấp trê thực tế chưa nhiều nên khối lượng công việc kế toán còn ít và không phức tạp . Đặc biệt công ty còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ kế toán nên nhân viên trong công ty có thể tự thực hiện được công việc kế toán . Vì vậy công ty hiện nay chỉ có hai nhân viên làm công tác kế toán và cả hai đều thuộc phòng hành chính tổng hợp .Hai nhân viên kế toán được phân công công việc ,một người thực hiện hoạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế còn một người làm thủ quỹ . Tuy nhiên do khối lượng công việc ít và đơn giản nên hai nhân viên kế toán còn hỗ trợ cho công ty trong các lĩnh vực khác như văn thư, lưu trữ …Theo quy chế của công ty : Kế toán viên có nhiệm vụ : Tiếp nhận , xử lí chứng từ gốc , lập phiếu thu , chi và trình duyệt Phát hành hoá đơn GTGT theo yêu cầu của phòng nghiệp vụ Giao dịch ngân hàng ,kê khai nộp thuế Tính và trích nộp BHXH ,BHYT,kinh doanh và đoàn phí công đoàn Lập và quản lý sổ tài sản , sổ công cụ lao động của công ty Theo dõi và thanh toán các khoản công nợ , điện nước điện thoại cá nhân , tiền thuê nhà … Lập bảng thanh toán lương ,thu nhập và thuế thu nhập cá nhân Thực hiện kế toán chi tiết , kế toán tổng hợp Kê khai lập báo cáo tài chính , cung cấp các thông tin kinh tế hàng tháng và định kì theo quy định của nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý của ban giám đốc và các cơ quan hữu quan Lập báo cáo kê khai thuế Kiểm tra , thanh lý kịp thời những tài sản hư hỏng không còn sử dụng được và những tài sản không cần dung Công việc hành chính khác Thủ quỹ có nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và công ty và trước pháp luật Việt Nam về quản lý an toàn tiền và các trái phiếu có giá trị như tiền cùng vàng bạc , kim khí quý , đá quý (nếu có) của công ty để tại két Thực hiện các nhiệm vụ thu tiền vào quỹ và chi tiền theo chứng từ được duyệt Nộp tiền ,séc vào ngân hàng hoặc rút tiền từ ngân hang về quỹ Lập và ghi sổ quỹ và tiền mặt Rút số dư tiền mặt theo tuần và lập báo cáo chi tiêu tiền mặt theo tháng gửi cho kế toán trưởng và giám đốc .Luôn luôn đảm bảo đủ số lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tuần Không để tồn quỹ tiền mặt quá 30 triệu đồng Nghiêm cấm thủ quỹ tự ý cho vay tiền đòi tiền hoặc nhận gửi tiền vào két mà không có chứng từ theo quy định Thủ quỹ hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về tiền Tham gia các công việc khác khi được huy động 1.2.3.2.Tổ chức hạch toán kế toán : CPA VIETNAM là một công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ tài chính kế toán khác vì vậy việc cập nhật các chế độ kế toán , tài chính là một yêu cầu tất yếu . Công ty luôn nhanh chóng áp dụng các chế độ kế toán mới nhất của bộ tài chính .Hiện nay công ty đang áp dụng Quyết định số 15 của Bộ Tài chính về việc hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp Với đặc điểm của loại hình công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán , tư vấn và do quy mô công ty còn nhỏ nên công ty sử dụng hình thức sổ kế toán nhật kí chung .Hình thức này đặc biệt có nhiều thuận lợi do công ty sử dụng hệ thống máy tính để xử lý kế toán .Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật kí , mà trọng tâm là sổ nhật kí chung , theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó , sau đó lấy số liệu trên sổ nhật kí để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh . Ứng với hình thức này, bộ sổ kế toán của công ty gồm có : Sổ nhật kí chung, sổ cái, và một số sổ, thẻ chi tiết Sổ nhật kí chung:là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian .Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ cái. Sổ cái : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán . Một số sổ ,thẻ chi tiết dung để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu,tổng hợp,phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán không thể đáp ứng được như Sổ tài sản cố định, sổ chi tiết các văn phòng phẩm,… Ở công ty, các phần hành kế toán chủ yếu tập trung vào phần hành về thanh toán với công nhân viên, ghi nhận doanh thu,ngoài ra còn hạch toán một số nghiệp vụ về tài sản cố định, chi phí văn phòng phẩm,…Vì vậy các loại chứng từ, các tài khoản mà công ty sử dụng không nhiều, không phức tạp và đều theo quy định của Bộ Tài chính.Cụ thể một số chứng từ mà công ty sử dụng là: Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương. Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng. Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ …. Một số tài khoản mà công ty thường sử dụng: 111, 112, 131, 141, 153, 211, 331, 334, 338, 411, 421, 431, 511, 642, 911,… Cuối các tháng, các quý, năm, kế toán sau khi hạch toán sẽ lên các báo cáo tài chính trình Ban giám đốc.Do công ty là loại hình cung cấp dịch vụ nên các báo cáo khá đơn giản, số lượng không nhiều. 1.3. Đặc điểm quy trình kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM. Việc kiểm toán của Công ty đòi hỏi sự hiểu biết đầy đủ về kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và các rủi ro của khách hàng. Trước khi ra quyết định về kế hoạch kiểm toán và giúp đơn vị khách hàng đánh giá rủi ro,công ty sẽ tiến hành phân tích Báo cáo tài chính. Việc phân tích Báo cáo tài chính giúp cho công ty đánh giá một cách toàn diện và triệt để hoạt động kinh doanh của khách hàng. Công ty sẽ hợp tác chặt chẽ, thảo luận thường xuyên và kịp thời với khách hàng về các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình kiểm toán. Nhờ đó, công ty có thể: - Tư vấn kinh doanh cho khách hàng trong cả năm; - Sớm tìm ra các sai sót trước khi kiểm toán cuối năm; - Giảm thiểu các vướng mắc, trục trặc trong quá trình làm việc. Việc kiểm toán của công ty tập trung vào đáp ứng các nhu cầu của khách hàng cũng như các quy định về tài chính và kiểm tra độc lập các hoạt động kinh doanh của khách hàng. Điều này được thực hiện trên cở sở kiểm tra các nghiệp vụ, giao dịch và các số dư tài khoản để có sự hiểu biết về các rủi ro, về quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ của khách hàng. Dựa trên những hiểu biết này, công ty sẽ xây dựng một chương trình kiểm toán và tiến hành kiểm toán phù hợp với các hoạt động đặc thù của khách hàng. Các nghiệp vụ này bao gồm: -Xây dựng chương trình kiểm toán, trong đó đưa ra tất cả các thủ tục kiểm toán cần t._.hiết, phù hợp của tất cả các phần hành kế toán, gồm: tiền. các khoản đầu tư ngắn hạn, công nợ phải thu, hàn tồn kho, tài sản lưu động khác, tài sản cố định và đầu tư dài hạn, nợ phả trả ngắn hạn, dài hạn, nợ khác,nguồn vốn doanh thu, giá vốn , chi phí hoạt động, thu nhập khác và chi phí khác. -Tiến hành kiểm toán tại khách hàng theo tất cả các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch. Công ty cũng sẽ thực hiện việc kiểm soát xét, phân tích và tiến hành các thủ tục kiểm toán khác khi cần thiết trong từng trường hợp cụ thể. -Bàn bạc với khách hàng về các khuyến nghị được nêu ra trong Thư quản lý. Một nguyên tắc làm việc của công ty là tất cả các thông tin phải được thảo luận và thống nhất với khách hàng trước khi Thư quản lý được phát hành chính thức. Tính độc lập và tính bảo mật: Trong quá trình kiểm toán, công ty cam kết đảm bảo tính độc lập và tính bảo mật các thông tin công ty được biết. Công việc kiểm toán bao gồm: 4Công tác chuẩn bị; 4Thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ; 4Kiểm toán tại Công ty; 4Chuẩn bị và hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý; 4Các vấn đề khác; công ty sẽ tiến hành công việc kiểm toán nói trên ngay sau khi công ty được khách hang chỉ định là Kiểm toán viên cho họ. Các công việc cụ thể của các phần việc đó thường bao gồm: iCông tác chuẩn bị Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng; Xác định phạm vi công việc và kế hoạch của khách hàng; Tập hợp các thông tin chung của khách hàng; Tổ chức thảo luận sơ bộ với đơn vị; Tiến hành soát xét sơ bộ các báo cáo tài chính, ghi chép kế toán và tài liệu của khách hàng; Lên kế hoạch kiểm toán tổng thể; Thành lập nhóm kiểm toán và phân công công việc cho từng thành viên; Phác thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết; Thảo luận kế hoạch kiểm toán với khách hang và giới thiệu nhóm kiểm toán; iThu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Thu thập toàn bộ các tài liệu và thông tin cần thiết của đơn vị cho việc kiểm toán; Thu thập các số liệu thực tế từ văn phòng trụ sở và các địa điểm khác của khách hàng (nếu có); Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm: các mục tiêu chiến lược, rủi ro, cơ cấu hoạt động, cơ cấu tổ chức, các chủ trương và thủ tục hoạt động, môi trường kiểm soát nội bộ. iKiểm toán tại khách hàng Soát xét việc quản lý thủ tục đấu thầu, mua mới tài sản và thanh toán các công trinh xây dựng dở dang; Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị với các quy định hiện hành của pháp luật; Soát xét việc ghi chép các sổ kế toán và chứng từ của khách hàng; Soát xét các Báo cáo tài chính của khách hàng; Phân loại chi tiết về vốn và nợ dài hạn của khách hàng; Gửi thư xác nhận đối với các tài khoản ngân hàng, đầu tư, phải thu và phải trả; đối chiếu các khoản thu- phải trả với các công ty liên kết hoặc khách hàng; Quan sát thực tế đối với các tài sản cố định chủ yếu của Công ty khách hàng và kiểm tra việc phản ánh các tài sản cố định chủ yếu tại ngày kết thúc năm tài chính; Công ty cũng sẽ tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng về tiền mặt, tài sản cố định có đầy đủ không để khẳng dịnh về tính hiện hữu, tính ở hữu và việc đánh giá đối với tiền, các tài sản cố định chủ yếu; Phân tích một số tỷ tài chính chủ yếu, khả năng thanh toán, hiệu quả và năng tài chính của Công ty khách hàng; Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục thay thế cần thiết trong các trường hợp cần thiết; iChuẩn bị và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý Tổng hợp kết quả kiêm toán tại công ty khách hàng; Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán; Thảo luận với Công ty khách hàng về kết quả kiểm toán; Lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo; Gửi báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo cho Công ty khách hàng; Hoàn chỉnh Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý và phát hành bản chính thức Báo cáo tài đã được kiểm toán và Thư quản lý. iCác vấn đề khác Sau khi kiểm và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ và việc ghi chép kế toán của Công ty khách hàng, công ty sẽ tiến hành các bước sau: Hướng dẫn các nhân viên kế toán và nhân viên có trách nhiệm liên quan hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đảm bảo phù hợp với các quy định nội bộ, hệ thống kiểm toán Việt Nam, luật pháp Việt Nam và phù hợp với các hoạt động của Công ty khách hàng; Đưa ra các khuyến nghị về hệ thông kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng. Chuẩn bị và phát hành báo cáo kiểm toán, có thể kèm thư quản lý. Trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý, kiểm toán khoản phải thu sẽ giúp KTV đưa ra ý kiến về khoản mục này trên BCTC cũng như các khoản mục có liên quan. Đồng thời KTV có thể tư vấn cho khách hàng về các nội dung như quy chế tài chính trong đó cụ thể là chính sách tín dụng, tình hình các khoản phải thu, tình hình tuân thủ quy chế tài chính của nhân viên khách hàng…Ngoài ra sau khi kiểm tra và phân tích hệ thống KSNB cũng như việc ghi chép của kế toán, KTV có thể đưa ra các khuyến nghị về hệ thống KSNB của khác hàng, hướng dẫn các nhân viên kế toán…hoàn thiện công việc của mình đảm bảo phù hợp các quy định, pháp luật. Chương 2: Thực tế kiểm toán khoản mục phải thu tại CPA VIETNAM 2.1. Giới thiệu về công ty khách hàng. Để minh hoạ cho chuyên đề thực tập, em xin lấy kết quả kiểm toán của 2 công ty X và Y làm minh hoạ. X là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tiền thân là xí nghiệp cơ khí thuỷ của tỉnh A được thành lập từ năm 1992. X hoạt động trên lĩnh vực đóng mới, sữa chữa phương tiện giao thông vận tải thuỷ; vận tải hàng hoá, container đường thuỷ nội bộ trong nước và quốc tế; kinh doanh thiết bị, vật tư phục vụ ngành công nghiệp tàu thuỷ và dân dụng;…Các năm trước đây, công ty X được kiểm toán bởi kiểm toán Nhà nước. Năm 2006 là năm đầu tiên công ty X kiểm toán BCTC cuối năm do kiểm toán độc lập thực hiện. Được sự giới thiệu từ công ty chủ quản cấp trên là Tập đoàn công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, đồng thời qua sự tìm hiểu về uy tín trên thị trường cũng như việc trực tiếp trao đổi với ban lãnh đạo của CPA VIETNAM, công ty X đã quyết định lựa chọn CPA VIETNAM kiểm toán BCTC cho kì kế toán 31/12/2006. Về phía CPA VIETNAM, công ty qua tìm hiểu đã nhận thấy X là một đơn vị có quy mô khá lớn, có triển vọng phát triển trong tương lai. Đồng thời qua đánh giá sơ bộ, ban giám đốc của CPA VIETNAM cũng khẳng định việc thực hiện kiểm toán cho công ty X sẽ không găp nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến danh tiếng, lợi ích của công ty. Vì vậy ban giám đốc của CPA VIETNAM kết luận công ty X là một khách hàng tiềm năng và đã kí hợp đồng kiểm toán cho kì kế toán 31/12/2006 và hy vọng sẽ có mối quan hệ lâu dài sau này. Y là một công ty cổ phần, có quy mô lớn. Y hoạt động trên lĩnh vực lắp ráp, sữa chữa, bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử; kinh doanh vật tư, thiêt bị, nguyên liệu phục vụ ngành xây lắp, y tế, cơ khí nông nghiệp…Trước đây Y cũng là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế, cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Y đã được chuyển đổi hình thức sỡ hữu vào ngày 31/8/2005. Để phục vụ cho việc cổ phần hoá, cơ quan chức năng là Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội đã yêu cầu Y phải kiểm toán BCTC cho kì hoạt động từ 01/01/2004 đến 31/8/2005. Công ty kiểm toán được lựa chọn là CPA VIETNAM. Sau khi CPA VIETNAM thực hiện kiểm toán cho kì hoạt động từ 1/1/2004 đến 31/12/2005 là kỳ hoạt động cuối cùng của công ty Y dưới hình thức doanh nghiệp Nhà nước ( hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước ), công ty Y đã quyết định kí tiếp hợp đồng kiểm toán với CPA VIETNAM cho kì hoạt động 31/12/2006. Đối với CPA VIETNAM, công ty Y là một khách hàng lớn và có mối quan hệ tốt. Kiểm toán cho kì kế toán 31/12/2006 là lần kiểm toán thứ hai mà CPA VIETNAM thực hiện đối với khách hàng Y. 2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu. Để có thể thu thập được bằng chứng đầy đủ, phù hợp giúp KTV hình thành nên ý kiến của mình về tính trung thực hợp lý của các số liệu trên BCTC thì quy trình cuộc kiểm toán thường gồm ba bước: Lập kế hoạch kiểm toán,thực hiện kế hoạch kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Kiểm toán khoản phải thu là một phần hành trong kiểm toán BCTC nên cũng được thực hiện theo quy trình này. Ở bước đầu, lập kế hoạch kiểm toán gồm nội dung chủ yếu là: công tác chuẩn bị; thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống KSNB. Trong từng nội dung lớn này sẽ được chi tiết thành các nội dung cụ thể hơn. KTV sẽ xem xét các khoản mục trên BCTC hoặc các chu trình kế toán ảnh hưởng, tác động như thế nào đến các công việc này. Đối với khoản phải thu thì nó chủ yếu ảnh hưởng tới việc nhận diện các lý do kiểm toán; thu thập thông tin về ngành nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng, các bên hữu quan; thực hiện các thủ tục phân tích; đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm soát; thiết kế chương trình kiểm toán gồm thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng hợp và chi tiết. Ở bước thứ hai, thực hiện kế hoạch kiểm toán bao gồm rất nhiều công việc chi tiết, trong đó mỗi khoản mục trên BCTC hoặc chu trình kế toán sẽ được thiết kế cụ thể. Để kiểm toán khoản phải thu thì KTV thường phân loại chi tiết các khoản nợ phải thu, gửi thư xác nhận đến một số đối tượng, đối chiếu công nợ, phân tích một số tỷ suất tài chính… Ở bước thứ ba, kết thúc kiểm toán, trước hết KTV cần chuẩn bị và phát hành báo cáo kiểm toán, có thể kèm thư quản lý. Trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý, kiểm toán khoản phải thu sẽ giúp KTV đưa ra ý kiến về khoản mục này trên BCTC cũng như các khoản mục có liên quan. Đồng thời KTV có thể tư vấn cho khách hàng về các nội dung như quy chế tài chính trong đó cụ thể là chính sách tín dụng, tình hình các khoản phải thu, tình hình tuân thủ quy chế tài chính của nhân viên khách hàng…Ngoài ra sau khi kiểm tra và phân tích hệ thống KSNB cũng như việc ghi chép của kế toán, KTV có thể đưa ra các khuyến nghị về hệ thống KSNB của khác hàng, hướng dẫn các nhân viên kế toán…hoàn thiện công việc của mình đảm bảo phù hợp các quy định pháp luật. Trên đây là ba bước cơ bản của chu trình kiểm toán khoản mục phải thu. Tuy nhiên ba bước này chỉ được thực hiện sau khi công ty kiểm toán và công ty khách hàng có các hoạt động và cam kết ban đầu. Đối với khách hàng mới, trước tiên CPA VIETNAM tiếp cận khách hàng qua việc gửi: Thư chào cung cấp dịch vụ đến ban giám đốc công ty khách hàng. Khi đã có sự đề nghị kiểm toán của khách hàng, CPA VIETNAM sẽ tiến hành lập: Biên bản chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đối với khách hàng cũ, CPA VIETNAM xem xét những thay đổi trong khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm toán cho khách hàng này không. Sau đó, hợp đồng kiểm toán sẽ được kí kết giữa công ty và khách hàng, kể cả khách hàng mới hay cũ. Hợp đồng kiểm toán chính là căn cứ pháp lý cho hoạt động kiểm toán, bảo vệ quyền lợi cho cả công ty kiểm toán và phía khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được kí kết, CPA VIETNAM sẽ phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán. Ngoài có năng lực chuyên môn, các kiểm toán viên này phải độc lập với khách hàng. Tính độc lập của kiểm toán viên được đảm bảo thông qua: Bản cam kết về tính độc lập do các kiểm toán viên được phân công lập ra. Tiếp theo, CPA VIETNAM gửi tới khách hàng kế hoạch kiểm toán sơ bộ bao gồm việc phân công nhóm kiểm toán, thời gian thực hiện dự kiến và các tài liệu cần thiết thu thập thông qua việc gửi: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán tới khách hàng. Bảng 2.1: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán. Nội dung Người cung cấp Ngày nhận Kế hoạch Thực tế Các vấn đề chung + Quyết định thành lập doanh nghiệp, quy chế tài chính, quy chế nội bộ khác… + Bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD, bảng cân đối số phát sinh, thuyết minh BCTC … + Các chính sách kế toán được công ty áp dụng cho kì kế toán 31/12/2006 + Kế hoạch SXKD của công ty, bảng tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006… + Các biên bản kiểm tra, thanh tra, quyết toán…cho năm tài chính 2004,2005,2006 + Những thay đổi các quy chế quản lý tài chính và hệ thống KSNB trong kỳ hoạt động 01/01/2005 đến 31/12/2006 + Toàn bộ sổ cái, sổ kế toán chi tiết, các TK theo quy định của Bộ tài chính …………. Kế toán trưởng Khi bắt đầu làm việc Đối với khoản mục phải thu Chi tiết các khoản phải thu tại ngày 31/12/2006 theo các TK Kế toán viên Khi bắt đầu làm việc Biên bản xác nhận (đối chiếu) công nợ với khách hàng tại thời điểm31/12/2006 ( nếu có ). Kế toán viên Khi bắt đầu làm việc Bảng phân tích tuổi nợ các khoản phải thu (nếu có ) Kế toán viên Khi bắt đầu làm việc Tình hình tăng, giảm các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa công ty với đơn vị cấp trên hoặc cấp dưới Kế toán viên Khi bắt đầu làm việc Biên bản đối chiếu công nợ nội bộ hàng quý và cuối năm Kế toán viên Khi bắt đầu làm việc Sau đây là công việc cụ thể cho ba bước chu trình kiểm toán khoản mục phải thu được thực hiện cho hai khách hàng X và Y. 2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (công tác chuẩn bị ). 2.2.1.1. Giao dịch và lên kế hoạch phục vụ khách hàng. - Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng: Mục đích của hoạt động này nhằm tạo ra mối quan hệ cần thiết giữa các KTV thực hiện cuộc kiểm toán với các thành viên của công ty khách hàng. Đồng thời, hai bên sẽ trao đổi với nhau phạm vi công việc của mỗi bên. Sự hợp tác của cả hai bên sẽ thúc đẩy cho cuộc kiểm toán nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đối với công ty X: là một khách hàng mới vì vậy công việc này càng cần thiết và phải được thực hiện cẩn thận hơn. - Lên kế hoạch phục vụ khách hàng: dựa vào kế hoạch phát hành BCTC, kế hoạch làm việc của khách hàng và thời gian đã kí trong hợp đồng, ban giám đốc của CPA VIETNAM sẽ lên kế hoạch phục vụ khách hàng cho phù hợp. Nội dung gồm xác định những công việc nào sẽ được thực hiện và giao phần việc cho từng thành viên trong nhóm. - Kiểm tra điều kiện phục vụ cho công việc: Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành kiểm tra các điều kiện phục vụ cho cuộc kiểm toán từ phía khách hàng. Kiểm toán viên đánh giá, xem xét khả năng cung cấp các tài liệu, sự hợp tác từ phía khách hàng trong quá trình giao dịch để từ đó có những thủ tục bổ sung phù hợp. - Tiến hành soát xét sơ bộ tài liệu khách hàng cung cấp: Trưởng nhóm kiểm toán đánh giá khái quát về các tài liệu đã được khách hàng cung cấp ở trên. Từ đó đưa ra nhận xét về hệ thống sổ sách, tài liệu kế toán của đơn vị.Sự đánh giá này sẽ bổ sung cho việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng sau này. 2.2.1.2. Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng. Đối với khách hàng X Công ty X là khách hàng mới vì vậy CPA VIETNAM đã thực hiện tìm hiểu về X thông qua việc trao đổi trực tiếp với ban giám đốc công ty X, với KTV tiền nhiệm và xem xét các tài liệu của khách hàng. Các thông tin cơ bản thu được như sau (Các thông tin chung này được KTV tổng hợp lại và đánh máy trên tập giấy A4 bình thường thành một phần riêng, đó là phần đầu của hồ sơ kiểm toán khách hàng. KTV không đưa các thông tin này lên mẫu giấy tờ làm việc vì thực tế các thông tin này hầu hết được lấy từ các tài liệu khách hàng gửi cho công ty kiểm toán): A, Thông tin chung + Công ty X tiền thân là xí nghiệp cơ khí thuỷ I tỉnh A, trải qua các thay đổi sau: Quyết định số 1145/QĐ- UB ngày 10/12/1992 của UBND tỉnh A về việc thành lập xí nghiệp cơ khí thuỷ I thuộc Sở giao thông vận tải tỉnh A. … Quyết định số 142/QĐ/TCCB- LĐ ngày 30/6/1997 của hội đồng quản trị Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc đổi tên … thành công ty X. + Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 112464 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh A cấp, đăng kí lần đầu ngày 17/3/1993, đăng kí thay đổi lần 5 ngày 16/9/2005. Vốn điều lệ: 1.572.000.041 Đăng kí mã số thuế: Giấy chứng nhận mã số thuế 080004204 do Cục thuế tỉnh A cấp ngày 04/02/2002. B, Hoạt động sản xuất kinh doanh Ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 112464 + Đóng mới, sữa chữa phương tiện giao thông vận tải thuỷ; sản xuất cấu kiện sắt thép và các sản phẩm công nghiệp; phá dỡ tàu cũ và các thiết bị thanh lý. + Vận tải hàng hoá, container đường thuỷ nội địa, đường bộ, đường biển trong nước và quốc tế; thuê và cho thuê định hạn các loại tàu vận tải; dịch vụ giao nhận hàng hoá, container, bốc xếp, kho bãi. + Kinh doanh thiết bị, vật tư, phụ tùng, phụ kiện phục vụ nghành công nghiệp tàu thuỷ và dân dụng. C, Sở hữu và quản lý + Công ty mẹ, tổng công ty: Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam + Hoạt động đầu tư: Không có + Các chi nhánh: Chi nhánh tại Hải Phòng + Cơ cấu của công ty: Xem sơ đồ D, Các bên liên quan Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam E, Tài chính và các vấn đề liên quan khác + Quản lý tiền: Quy chế quản lý tiền chưa có + Thuê tài sản, máy móc, nhà cửa: 02 hợp đồng thuê tài chính liên quan đến thuê tài sản ôtô + Cơ cấu các khoản nợ, bao gồm hợp đồng vay, hạn mức, bảo lãnh bao gồm các khoản cam kết chưa nằm trong bảng CĐKT: Không phát sinh F, Môi trường kinh doanh chung + Thay đổi về lãi suất + Ảnh hưởng của tỷ giá + Những thay đổi trong nền kinh tế G, Môi trường luật pháp + Các chính sách, quyết định của chính phủ ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty H, Quy trình xem xét, quản lý rủi ro của khách hàng ( Ví dụ: có xây dựng quy trình kinh doanh không; có xem xét thiết lập quy chế kiểm soát trong và giữa các phòng ban hay không; việc phân công công việc đã hợp lý chưa; ban giám đốc quản lý công việc qua hình thức nào; …) Ngay từ khi thành lập ban giám đốc đã xây dựng các nguyên tắc sản xuất, mua, bán hàng, thống kê, kế toán và kế hoạch rất chặt chẽ và có sự phân cấp phê duyệt. Trong đó Tổng giám đốc đã tham gia tích cực vào việc đề xuất các nguyên tắc. Bên cạnh đó ban giám đốc cũng đánh giá cao vai trò kiểm soát của bộ phận kế toán công ty. Kế toán trưởng: trưởng phòng tài chính kế toán, phụ trách chung và điều hành toàn diện công tác quản lý tài chính kế toán thống kê của công ty theo quy định của luật kế toán. Ngoài ra, kế toán trưởng còn cùng tổng giám đốc tham gia kiểm soát giá bán trên các đơn đặt hàng, giá mua phôi thép và các loại nhiên liệu tại mọi thời điểm, dự đoán luồng tiền hoạt động kinh doanh của công ty, tìm nguồn vốn kịp thời tài trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty, phối hợp phòng kinh doanh để đôn đốc thu nợ đúng hạn. Phó kế toán trưởng: Kế toán tổng hợp toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo dõi chung tình hình kế toán thống kê tài chính và chế độ kế toán thống kê tài chính của công ty theo chức năng nhiệm vụ được giao. Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh thép các loại và các hoạt động kinh doanh khác K, Nhân sự chủ chốt Name Function Quanlification And experience Location Lê Huy Hồng Giám đốc Tỉnh A Lê Quang Dũng Phó giám đốc Tỉnh A Lê Năng Suất Phó giám đốc Tỉnh A Nguyễn Đức Mạnh Kế toán trưởng Tỉnh A L, Môi trường tin học Phần mềm sử dụng: kế toán sử dụng sổ viết tay kết hợp bảng tính Excel. Đối với công ty Y Công ty Y là khách hàng thường xuyên của CPA VIETNAM. Dựa vào file hồ sơ kiểm toán chung của công ty Y, KTV đã có những hiểu biết nhất định về công ty Y. Đồng thời KTV trao đổi trực tiếp với ban giám đốc công ty Y, đưa ra bảng câu hỏi khách hàng đề nghị trả lời về những thay đổi trong năm vừa qua để cập nhật thông tin mới nhất lưu vào hồ sơ kiểm toán năm hiện hành. Sau đây là những thông tin ban đầu về công ty Y mà KTV tìm hiểu được. A, Thông tin chung Tiền thân của công ty Y được thành lập theo quyết định số 2651/QĐ- UB ngày 31 tháng 10 năm 1992 của Uỷ ban nhân dân thành phố B. Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 105893 do trọng tài kinh tế cấp ngày 24 tháng 11 năm 1992, vốn điều lệ lúc này là 5.195.703.000 đồng. Các đơn vị trực thuộc công ty Y trong kì hoạt động từ 01/01/2006 đến 31/12/2006 gồm: Xí nghiệp điện tử 15 Xí nghiệp dịch vụ, sữa chữa và bảo hành Phủ Doãn Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Trụ sở chính của công ty: … B, Hoạt động sản xuất kinh doanh Lắp ráp, sữa chữa, bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử. Liên kết, liên doanh với các cá nhân, đơn vị trong và ngoài nước để mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh, làm đại lý cho các doanh nghiệp. Kính doanh đơn vị, đại lý hàng gia dụng, điện lạnh, bếp ga. Kinh doanh vật tư, thiết bị, nguyên liệu phục vụ nghành xây lắp, cơ khí nông nghiệp, y tế… C, Nhân sự chủ chốt: Ông Phạm Toàn Thắng Giám đốc Ông Đỗ Quốc Trọng Phó giám đốc Ông Dương Anh Vũ Phó giám đốc Bà Đoàn Thị Minh Nguyệt Kế toán trưởng 2.2.1.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát mồi trường kiểm soát. CPA VIETNAM đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát dựa trên cơ sở tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội của khách hàng để từ đó thiết kế các thử nghiệm kiểm toán phù hợp thông qua xem xét các yếu tố sau về khách hàng: Giá trị đạo đức, triết lý sống của nhà quản lý Cam kết của khách hàng về tính trung thực, hợp lý của BCTC Thành phần và cấu trúc tổ chức của ban giám đốc và các phòng ban Việc thiết lập và duy trì hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy Quá trình kiểm soát, giám sát và điều hành của ban giám đốc và kiểm toán nội bộ Những ứng dụng và ảnh hưởng của công nghệ thông tin, máy tính đến hoạt động quản lý, hoạt động kế toán Đối với công ty X Để đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát công ty X, CPA VIETNAM đã tiến hành phỏng vấn ban giám đốc và nhân viên trong công ty thông qua bảng câu hỏi sau: Bảng 2.2: Bảng tổng hợp câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát Tiêu chí đánh giâ Có, không Đặc điểm về tính chính trực của ban lãnh đạo khách hàng: - Ban lãnh đạo khách hàng có dính líu đến các hoạt động phi pháp, cố tình trình bày sai lệch BCTC, chịu sự cưỡng chế của cơ quan pháp luật hay dính líu đến các hoạt động phạm tội có tổ chức không? - Có phải việc quản lý của đơn vị bị chi phối bởi một cá nhân hay trung vào một vài người không? - Có phải ban lãnh đạo của đơn vị là những người thiếu kinh nghiệm không? Từ việc trả lời những câu hỏi trên chúng ta có lý do gì để nghi nghờ về tính chính trực của các thành viên ban lãnh đạo khách hàng hoặc nghi ngờ về việc dựa vào thư giải trình của ban giám đốc không? Không Không Không Không 2. Cam kết của khách hàng về tính trung thực hợp lý của BCTC - Đơn vị có áp dụng các chính sách kể toán hiện đang gây tranh cãi không ? - Có phải ban lãnh đạo miễn cưỡng khi thực hiện các điều chỉnh được đề xuất bởi KTV không? Lý do gì cần cân nhắc về các cam kết của ban lãnh đạo khách hàng trong việc trình bày BCTC phản ánh trung thực và hợp lý không? Không Không Không 3. Việc thiết lập và duy trì hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy - Phòng kế toán có vẻ như không bố trí đủ nhân sự ? - Công tác hạch toán kế toán của khách hàng không tốt? Không Không 4. Cơ cấu tổ chức - Cơ cấu tổ chức quá phức tạp, liên quan đến nhiều pháp nhân lớn mang tính đặc thù được quản lý theo hệ thống hoặc có những giao dịch không nhằm mục đích kinh doanh? - Các mẫu biểu báo cáo có quá phức tạp không? Không Có 5. Tác động của máy tính, ứng dụng công nghệ thông tin - Ban lãnh đạo đơn vị dường như đánh giá không đúng tầm quan trọng của ứng dụng máy tính và công nghệ thông tin? - Có thiếu kế hoạch mang tính chiến lược cho môi trường xử lý máy tính hay các kế hoạch lại mâu thuẫn với kế hoạch chiến lược cho các bộ phận khác? Có Có Sau khi tổng hợp kết quả phỏng vấn, KTV đánh giá chung môi trường kiểm soát của công ty X được thiết kế khá hiệu quả. Về mặt cập nhật các hình thức báo cáo và ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm, còn chưa được quan tâm đúng mức. Điều này có thể làm tăng rủi ro kiểm soát. Kết luận về rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát như sau: Rủi ro: mức bình thường Môi trường kiểm soát: khá hiệu quả Đối với công ty Y. Công ty Y là khách hàng thường xuyên của CPA VIETNAM nên kì báo cáo trước đã được đánh giá về rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát qua bảng câu hỏi như đối với công ty X. Đối với kì kế toán 31/12/2006, KTV không thực hiện lại việc phỏng vấn qua bảng câu hỏi như trên nữa chỉ tìm hiểu những thay đổi trong công ty Y có thể làm tăng hay giảm rủi ro kiểm soát so với năm trước. Thông qua các tài liệu được công ty Y cung cấp và phỏng vấn ban giám đốc, KTV tim hiểu các yếu tố sau: Có nhân sự mới không? Có hệ thống thông tin mới không ? Có các sản phẩm mới, các hoạt động kinh doanh mới không? Có cấu trúc lại tổ chức không? … Sau khi tìm hiểu, KTV nhận thấy tuy chuyển đổi hình thức sở hữu nhưng do Nhà nước vẫn nắm cổ phần chi phối nên các nhân sự chủ chốt không thay đổi nhiều.Có cấu trúc lại tổ chức, có tăng cường hệ thống thông tin mới, các chính sách và thủ tục kiểm soát cũng được tổ chức lại chặt chẽ hơn vì vậy rủi ro kiểm soát giảm. Tuy nhiên đây là năm đầu tiên sau khi cổ phần hoá nên hoạt động kiểm soát trong công ty còn chưa thực sự đầy đủ, dẫn đến không thể giảm các thử nghiệm cơ bản so với năm trước. Kết luận về rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát như sau: Rủi ro kiểm soát: bình thường Môi trường kiểm soát: hiệu quả 2.2.1.4. Tìm hiểu về quy trình kế toán. Dựa vào thực tế quan sát, phỏng vấn và tài liệu khách hàng cung cấp, KTV đã thu thập và tổng hợp được như sau: Đối với công ty X A, Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán + Niên độ kế toán: từ 01/01đến 31/12 + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán BCTC được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kể toán tại Việt Nam. B, Chế độ kế toán áp dụng + Chế độ kế toán áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. + Hình thức kế toán áp dụng Hình thức sổ kế toán áp dụng là Nhật ký chứng từ C, Các chính sách kế toán áp dụng ( trích) + Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác Các khoản phải thu được ghi nhận trên cơ sở phát hành hoá đơn, ghi tăng doanh thu, thu nhập và tăng phải thu. Cơ sở ghi nhận doanh thu: Khi giao hàng cho khách hàng hoặc khi đã phát hành hoá đơn được khách hàng chấp nhận thanh toán ( bất kể đã thu được tiền hay chưa) đều được ghi nhận doanh thu và phải thu. Khi thu được tiền hàng, công ty hạch toán tăng tiền, giảm khoản phải thu. Đối với công ty Y A, Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán + Niên độ kế toán: từ 01/01đến 31/12 + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán BCTC được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kể toán tại Việt Nam. B, Chế độ kế toán áp dụng + Chế độ kế toán áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. + Hình thức kế toán áp dụng Hình thức sổ kế toán áp dụng là Nhật ký chứng từ 2.2.1.5. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ CPA VIETNAM thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm có được cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của khách hàng như so sánh các chỉ tiêu trên BCTC hoặc các tỉ suất tài chính … năm nay với năm trước. Đối với khách hàng X Công ty X là khách hàng mới nên KTV đã thực hiện thủ tục phân tích rất tỉ mỉ, chi tiết. Số liệu được kiểm toán viên lấy từ BCTC của công ty X. - Đầu tiên KTV phân tích bảng CĐKT cho cả số đầu kì ( 31/12/2005) và số cuối kì (31/12/2006). Phương pháp được sử dụng là so sánh tuyệt đối, tức là KTV tính ra chênh lệch về số tiền và tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên bảng CĐKT giữa số cuối kì và đầu kì. Chênh lệch số tiến của một tiểu mục: Số tiền cuối kì - Sổ tiền đầu kì Chênh lệch phần trăm một tiểu mục: Số tiền CK/Số tiền ĐK*100-100 Số liệu ở công ty X là tổng hợp của cả văn phòng và chi nhánh nên KTV đã chi tiết ra và thực hiện so sánh cả ở hai bộ phận này. Sau khi tính toán về mặt số liệu, KTV căn cứ vào các số liệu đó để đưa ra các nhận xét hoặc ghi chú về các biến động bất thường. Các nhận xét sơ bộ này thường được dưa ra dưới dạng câu hỏi như là các chú thích về các gian lận hay sai sót có thể xuất hiện trong BCTC. Đây chính là các chỉ dẫn về các vấn đề mà KTV phải chú ý kiểm tra và làm rõ trong quá trình kiểm toán sau đó. Sau đây là một phần của bảng phân tích bảng CĐKT ( phần liên quan tới khoản phải thu): Tiếp theo KTV thực hiện phân tích bảng KQHĐKD. Phương pháp sử dụng tương tự như bước trên. VứT au khi tính toán về mặt số liệu, KTV cũng căn cứ vào các số liệu đó để đưa ra các nhận xét hoặc ghi chú về các biến động bất thường. Các nhận xét sơ bộ này thường được dưa ra dưới dạng câu hỏi như là các chú thích về các gian lận hay sai sót có thể xuất hiện trong BCTC. Các câu hỏi này không được trả lời trực tiếp trên một giấy tờ làm việc nào mà nó chính là các chỉ dẫn về các vấn đề mà KTV phải chú ý kiểm tra và làm rõ trong quá trình kiểm toán sau đó. Sau đây là một phần trong bảng phân tích bảng KQHĐKD của công ty X: B ảng 2.3: Phân tích bảng cân đối kế toán Năm 2006 Năm 2005 Văn phòng Chi nhánh Toàn công ty A Tài sản Văn phòng Chi nhánh Công ty Công ty Văn phòng Chi nhánh % Chênh lệch % Chênh lệch % Chênh lệch III Phải thu ngắn hạn 25156341185 2708974985 25361153052 220235519173 221207664530 2608149493 (196051323345) 100825492 (194874366121) 1 Phải thu khách hàng 21490724358 2602830985 24093555343 30381503690 27781454197 2600049493 (23) (6290729839) 0 2781492 (21) (6287948347) 2 2 Trả trước cho người bán 189498868305 189498868305 (100) (189498868305) (100) (189498868305) 3 3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 2504163118 3580294850 (30) (1076131732) 4 4 Các khoản phải thu khác 1161453709 106144000 1267597709 355147178 347047178 8100000 235 814406531 1210 98044000 257 912450531 5 B Tài sản dài hạn I Các khoản phải thu dài hạn 2: Phải thu khách hàng giảm, thu hồi công nợ tốt ? Tại sao không còn khoản ứng trước ? Liệu có bù trừ công nợ không ? Chi tiết công nợ có bị sai không ? 3: Phải trả người bán và trả trước cho người bán có biến động lớn: năm nay đã quyết toán hết cho người bán và ghi nhận chi phí ? 4._.ềm tàng Có rủi ro chi tiết xác định Không có rủi ro chi tiết xác định Cần tìm hiểu hệ thống kiểm soát Có không Hệ thống kiểm soát được thiết kế và thực hiện đầy đủ Hệ thống kiểm soát được thiết kế và thực hiện đầy đủ không Có Có không Tin tưởng hiệu quả thực hiện của HTKS Tin tưởng hiệu quả thực hiện của HTKS Có Không Không Có Tổng hợp và thảo luận kế hoạch kiểm toán Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán tại công ty CPA VIETNAM Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị về công tác kiểm toán khoản mục phải thu do CPA VIETNAM thực hiện. 3.1. Một số nhận xét, đánh giá. 3.1.1. Những ưu điểm. 3.1.1.1. Về tổ chức quản lý công việc. Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng hoạt động linh hoạt, năng động vì vậy thông tin được truyền nhanh, chính xác, công việc đựơc giải quyết kịp thời. Việc phân công KTV thực hiện từng cuộc kiểm toán do ban giám đốc công ty trực tiếp chỉ định. Ban giám đốc thường sắp xếp và báo lịch đi kiểm toán cập nhật hàng tuần tạo điều kiện cho KTV hoàn thành khối lượng công việc rất lớn nhưng vẫn đạt chất lượng cao trong mùa kiểm toán. 3.1.1.2. Về trình độ nhân viên và công tác đào tạo chuyên môn cho nhân viên. CPA VIỆT NAM có đội ngũ nhân viên có trình độ ,năng động và sáng tạo. Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của công ty trong gần hai năm qua và trong các năm hoạt động tiếp theo .Các kiểm toán viên của công ty đã tham gia kiểm toán rất nhiều công ty ,tổng công ty lớn hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau .Do đó ,trình độ của nhân viên trong công ty không ngừng được mở rộng, có một môi trường làm việc tốt để phát triển. Có thể nói đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có trình độ ,năng động ,sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm luôn là niềm tự hào của công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam . Công ty luôn chú trọng tới công tác đào tạo để nâng cao thêm trình độ cho cán bộ nhân viên với việc cử nhân viên tham dự các chương trình đào tạo có hệ thống cả về chuyên môn nghiệp vụ và kĩ năng quản lí do bộ tài chính ,các tổ chức quốc tế và Công ty tổ chức. Vì vậy nhân viên trong công ty luôn được cập nhật nhưng kiến thức mới nhất về cả kế toán ,kiểm toán và tài chính ,thích nghi kịp thời với các chế độ do Nhà nước và Quốc tế quy định. 3.1.1.3. Việc thiết kế chương trình kiểm toán mẫu. Hiện nay, CPAVIỆT NAM đã thiết kế được một chương trình kiểm toán riêng của mình hỗ trợ hữu hiệu cho cônh tác kiểm toán của các kiểm toán viên. Chương trình kiểm toán này bao gồm những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần được thực hiện, sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trong đó đưa ra tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp của tất cả các phần hành kế toán ,gồm :Tiền ,các khoản đầu tư ngắn hạn, công nợ phải thu, hàng tồn kho ,tài sản lưu động khác, tài sản cố định và đầu tư dài hạn,nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn ,nợ khác, nguồn vốn,doanh thu,giá vốn, chi phí hoạt động, thu thập khác,chi phí khác. Chương trình kiểm toán của công ty được cập nhật hàng năm dựa trên những kinh nghiệm thu thập được của KTV trong mùa kiểm toán và những thay đổi về các chính sách kế toán, kiểm toán trong năm của Bộ tài chính. Do đó chương trình kiểm toán càng ngày càng phù hợp, hiệu quả hơn. Ví dụ chương trình kiểm toán khoản mục phải thu năm 2007 đã đựơc bổ sung thêm nhiều thủ tục kiểm toán chi tiết so với chương trình kiểm toán khoản mục phải thu năm 2006, đồng thời một số thủ tục đã được chia thành các trường hợp khác nhau phù hợp với các loại hình doanh nghiệp khác nhau. 3.1.1.4. Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Việc kiểm tra hoạt động kiểm toán đảm bảo cho các cuộc kiểm toán và kiểm toán viên thực hiện đúng, đầy đủ các quy trình, thủ tục kiểm toán cần thiết nhằm đạt đựơc các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể của một cuộc kiểm toán. Tại CPA VIETNAM đã xây dựng được một quy trình kiếm soát chất lượng hoạt động kiểm toán khá chặt chẽ với sự phân công phân cấp rõ ràng cho từng cá nhân chịu trách nhiệm soát xét như ban giám đốc, trưởng phó phòng, trưởng nhóm. Cụ thể công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện thông qua việc xây dựng một bảng hệ thống câu hỏi tương ứng với từng giai đoạn của cuộc kiểm toán: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và phát hành thư quản lý. Khi việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện trong tất cả các giai đoạn một cuộc kiểm toán sẽ giúp CPA VIETNAM sữa chữa những sai sót kịp thời, giảm thiểu tối đa những rủi ro kiểm toán trong quá trình thực hiện. Có thể nói công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện ở công ty khá hiệu quả và chặt chẽ. Đây là nhân tố quan trọng góp phần tạo uy tín cho công ty trên thị trường kiểm toán. 3.1.1.5. Về xác định và phân bổ mức trọng yếu tổng thể. Việc xác định mức trọng yếu tổng thể là một xét đoán nghề nghiệp mang tính chủ quan của KTV. Tuy nhiên để hỗ trợ cho việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của KTV được phù hợp, dễ dàng hơn, CPA VIETNAM đã xây dựng các hướng dẫn về: chỉ tiêu chọn làm gốc để tính mức trọng yếu tổng thể ( lợi nhuận trước thuế, doanh thu, tồng tài sản…), khung tỷ lệ phần trăm trong các trường hợp ( giới hạn trên, giới hạn dưới), tỷ lệ phân bổ mức trọng yếu đối với một số khoản mục. Đối với khách hàng mới, việc xác định và phân bổ mức trọng yếu tổng thể được CPA VIETNAM thực hiện khá cẩn thận, đây chính là cơ sở để KTV đưa ra các bút toán điều chỉnh phù hợp, giảm thiểu rủi ro kỉêm toán. 3.1.1.6. Về thực hiện thủ tục phân tích. Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV có sự đánh giá khách quan, nhận biết được sự biến động bất thường về tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng. Kết quả phân tích sẽ là cơ sở quan trọng để KTV lựa chọn số lượng các thử nghiệm chi tiết góp phần giảm rủi ro và chi phí kiểm toán. Nhận thức đúng đắn điều này, trong giai đoạn lập kế hoạch, khi kiểm toán khoản mục phải thu KTV ở CPA VIETNAM đã thực hiện đầy đủ các thủ tục phân tích trên các bảng khai tài chính. Thủ tục phân tích được thực hiện cả phân tích xu hướng ( so sánh ngang giữa các năm) và phân tích tỷ suất. Đồng thời việc phân tích này cũng được đặt trong mối quan hệ với các đơn vị khác cùng lĩnh vực kinh doanh để so sánh đánh giá được chính xác hơn. Công việc này khá mất thời gian và thường bị bỏ qua ở nhiều công ty kiểm toán khác nhưng CPA VIETNAM đã thực hiện khá hiệu quả. 3.1.1.7. Về thiết kế hồ sơ kiểm toán. Hệ thống hồ sơ kiểm toán được phân loại và trình bày hợp lý, khoa học thông qua hình thức đánh tham chiếu có chỉ mục. Đồng thời các hồ sơ kiểm toán luôn tuân theo một quy trình soát xét cụ thể, chặt chẽ và được lưu trữ, quản lý tập trung tại nơi lưu trữ hồ sơ của công ty để làm tài liệu phục vụ cho các cuộc kiểm toán sau. Điều này tạo điều kiện phục vụ một cách tốt nhất cho các KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán cũng như ban giám đốc của công ty và những người không tham gia trực tiếp kiểm toán cũng có thể theo dõi các công việc mà KTV đã thực hiện, kết quả cuộc kiểm toán, qua đó đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán. 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại. 3.1.2.1. Về công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Nghiên cứu đầy đủ về hệ thống KSNB của khách hàng là một công việc bắt buộc, cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong cuộc kiểm toán. Nó giúp KTV đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB, từ đó xác định các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm thu được bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp. Nếu kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả, rủi ro kiểm soát thấp thì KTV có thể thu hẹp phạm vi, khối lượng công việc kiểm toán chi tiết và tiết kiệm chi phí kiểm toán. Mặt khác đánh giá không đúng về thực tế hoạt động, độ tin cậy của hệ thống KSNB sẽ khiến KTV có thể bỏ sót những nội dung trọng yếu, làm tăng rủi ro kiểm toán. Hiện nay CPA VIETNAM đã tiến hành đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB của khách hàng thông qua việc thiết kế bảng câu hỏi về tính chính trực của ban giám đốc, việc thiết kế hệ thống kế toán…của khách hàng. Tuy nhiên việc áp dụng các câu hỏi này vào mỗi cuộc kiểm toán còn mang tính máy móc, nhiều khi không phù hợp với từng loại hình khách hàng. Các câu hỏi này cũng chỉ mang tính chung chung, công ty chưa xây dựng hệ thống câu hỏi cho hệ thống KSNB của từng khoản mục được kiểm toán. Vì vậy khi kiểm toán khoản mục phải thu thì việc đánh giá chất lượng hệ thống KSNB là dựa vào kết quả thu được khi đánh giá chung chứ không có của riêng phần hành này. Điều đó có thể dẫn tới việc đánh giá rủi ro kiểm soát cho khoản mục phải thu không chính xác và phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục này không phù hợp. Ngoài ra khi đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng, CPA VIETNAM mới chỉ dừng lại ở tìm hiểu các thủ tục kiểm soát của khách hàng mà chưa tiến hành các thủ tục kiểm toán để khẳng định chắc chắn các thủ tục kiểm soát là thực sự có hiệu lực. 3.1.2.2. Về chương trình kiểm toán mẫu. Các chương trình kiểm toán nói chung và chương trình kiểm toán khoản phải thu nói riêng ở CPA VIETNAM được thiết kế chung, áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, mọi khách hàng. Tất nhiên khi kiểm toán, KTV chính sẽ dựa vào đặc điểm riêng của doanh nghiệp đó hoặc khoản mục phải thu của khách hàng đó để bổ sung hoặc giảm bớt một số thủ tục cho phù hợp. Nhưng như vậy sẽ gây ra nhiều khó khăn cho việc kiểm toán các loại hình khách hàng khác nhau, đặc biệt khi khách hàng của công ty đang ngày càng tăng lên cả về số lượng và thể loại. Bởi vì, trước hết nếu trong mùa kiểm toán thì nó sẽ làm mất thời gian của KTV là những người rất bận rộn. Mặt khác, nó làm tăng rủi ro vì không chắc chắn thủ tục được kiểm toán viên bổ sung hay giảm bớt có phù hợp không và còn có thể gây khó khăn cho việc kiểm tra chất lượng hoạt động kiểm toán. Trong chương trình kiểm toán khoản mục phải thu cũng như các khoản mục khác không thiết kế các thủ tục về đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục ấy mà chỉ có thủ tục đánh giá hệ thống KSNB chung cho cả công ty khách hàng. Vì vậy rất khó xác định mức rủi ro cho từng khoản mục, dẫn đến khó xác định các thủ tục kiểm toán phù hợp…Công việc này cũng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên để đánh giá. 3.1.2.3. Về thủ tục kiểm tra chi tiết. Thông thường KTV thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết như nhau cho các khách hàng có mức hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB khác nhau. Thực tế do công ty đánh giá hệ thống KSNB chỉ thông qua bảng câu hỏi nên hiệu quả đánh giá chất lượng hệ thống KSNB của khách hàng không cao. Kết quả đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB có thể là cao, trung bình hay thấp nhưng kết quả này có thể phản ánh không chính xác. Vì vậy để tránh rủi ro các kiểm toán viên thường thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết cho các khách hàng trong trường hợp giả sử rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao. Điều đó làm tăng chi phí kiểm toán và không sử dụng được tác dụng của công việc đánh giá hệ thống KSNB. Khi kiểm toán các khoản mục phải thu ở các khách hàng khác nhau KTV cũng thường thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết như nhau. Một phần lý do đã nêu ở trên nhưng phần khác là do công ty chưa xây dựng các thủ tục đánh giá chất lượng hệ thống KSNB cho riêng khoản mục này. KTV dựa vào kinh nghiệm để đánh giá nên nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán KTV sẽ thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết ở mức tối đa. 3.1.2.4. Về việc gửi thư xác nhận. Gửi thư xác nhận các khoản phải thu là thủ tục quan trọng nhất để kiểm tra các mục tiêu hiệu lực, định giá và kịp thời. Trong thực tế kiểm toán, việc gửi thư xác nhận tốn khá nhiều thời gian, chi phí và cũng có khả năng không nhận được sự hồi đáp. Chính vì vậy khi kiểm toán các khách hàng các năm trước đã kiểm toán, KTV chủ yếu dựa vào biên bản đối chiếu công nợ do chính khách hàng thực hiện với đối tác của họ. Chỉ có những đối tượng nào có chênh lệch giữa sổ kế toán và biên bản đối chiếu thi mới gửi thư xác nhận hoặc số thư xác nhận gửi đi khá ít so với quy mô của khách hàng. Việc này có thể sẽ làm tăng khả năng có sự dàn xếp trước của đối tượng được kiểm toán với bên thứ ba. Ngoài ra, theo quy định về gửi thư xác nhận nếu gửi thư xác nhận lần thứ nhất mà không thu được hồi đáp xác nhận thì tiến hành gửi thư xác nhận lần thứ hai,...Nhưng trên thực tế do giới hạn về chi phí và thời gian kiểm toán nên KTV gửi thư xác nhận lần một mà không có kết quả thì KTV sẽ dùng các thủ tục bổ sung khác chứ không gửi thư xác nhận lần hai. Các kĩ thuật khác thì thường sẽ có độ tin cậy của bằng chứng thấp hơn. 3.2.Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM. 3.2.1. Cơ sở của kiến nghị. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, quá trình này tạo ra những cơ hội cũng như đặt ra những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các công ty kiểm toán. Quá trình hội nhập tạo cơ hội cho các công ty kiểm toán tìm kiếm được một thị trường khách hàng rộng lớn cả trong và ngoài nước, nắm bắt được những lí luận mới về kiểm toán dễ dàng hơn. Mặt khác, quá trình hội nhập cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty kiểm toán. Số lượng các công ty kiểm toán tăng lên với tốc độ chóng mặt, kể cả các công ty có vốn đầu tư của nước ngoài. Trong khi đó các doanh nghiệp trên thị trường lại có quyền tự do lựa chọn công ty thực hiện kiểm toán cho mình. Đứng trước thị trường kiểm toán đang ngày càng có nhiều biến động, cạnh tranh gay gắt đó, để có thể khẳng định được vị thế của mình, CPA VIỆT NAM cần thiết phải nâng cao chất lượng kiểm toán, trong đó có kiểm toán các khoản phải thu. Kiểm toán khoản mục các khoản phải thu là một phần hành quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính, đòi hỏi các kiểm toán viên cần tập trung nhiều thời gian và chi phí để xem xét vì đây là các khoản mục hàm chứa rất nhiều rủi ro: _ Các khoản phải thu là những chi tiêu rất quan trọng được thể hiện trên báo cáo tài chính, thu hút sự quan tâm của nhiều người sử dụng thông tin tài chính. _ Nợ phải thu là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận do nhân bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. _ Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. ………… Thực tế lại cho thấy quá trình kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu nói riêng ở CPA VIETNAM ngoài khá nhiều ưu điểm còn có một số vấn đề còn tồn tại. Nguyên nhân có thể do công ty thành lập chưa lâu nên đang trong quá trình xây dựng, bổ sung; có thể do số lượng doanh nghiệp cần được kiểm toán quá nhiều nên trong mùa kiểm toán, các thủ tục kiểm toán nhiều khi không đủ thời gian để thực hiện chi tiết theo quy định…Vì vậy em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cụ thể để nâng cao hơn chất lượng hoạt động kiểm toán tại CPA VIETNAM trong thời gian tới. 3.2.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu nói riêng tại CPA VIETNAM. 3.2.2.1. Về công tác đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Hiện nay, CPA VIETNAM đã tiến hành công tác đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng nhưng chỉ thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế chung cho mọi khách hàng . Việc sử dụng bảng câu hỏi nhiều khi không phù hợp với loại hình khách hàng, đặc biệt trong thời gian gần đây và sau này các loại hình doanh nghiệp với nhiều lĩnh vực kinh doanh rất mới lạ đang xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam, nên có thể đưa ra nhận xét không xác thực về hệ thống KSNB của khách hàng. Vì vậy,Công ty nên sử dụng kết hợp bảng câu hỏi với lưu đồ hoặc với bảng tường thuật trong việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bảng tường thuật về KSNB tức là KTV mô tả cơ cấu KSNB của khách hàng thông qua văn bản. Bảng tường thuật sẽ cung cấp thêm sự phân tích về cơ cấu kiểm soát giúp KTV hiểu biết đầy đủ hơn về hệ thống KSNB. Lưu đồ tức là KTV trình bày toàn bộ các quá trình kiểm soát áp dụng cũng nbư mô tả các chứng từ, tài liệu kế toán cùng quá trình vận động và luân chuyển chúng bằng các kí hiệu và bản đồ. Lưu đồ về KSNB giúp KTV nhận xét dễ dàng chỉ rag các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ rag các thủ tục kiểm soát cần bổ sung. Tuy phương pháp lưu đồ có hạn chế là phức tạp và tốn nhiều thời gian khi áp dụng vói các khách hàng có quy mô lớn, có hệ thống KSNB phức tạp nhưng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên việc áp dụng phương pháp này thực tế rất phù hợp, hiệu quả. Kết hợp các phương pháp này linh hoạt sẽ cung cấp cho kiểm toán viên hình ảnh rõ nét nhất và có được hiểu biết tốt hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Đi đôi với việc xác định sự tồn tại của hệ thống KSNB của khách hàng nói chung và hệ thống KSNB cho khoản mục phải thu nói riêng, kiểm toán viên phải thực hiện các trắc nghiệm độ vững chãi theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 để chứng minh sự tồn tại và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát được thiết kế trong hệ thống KSNB của khách hàng. Các trắc nghiệm độ vững chãi có thể được thực hiện bằng một số phương pháp sau: Phương pháp kiểm tra tài liệu: được áp dụng nếu các thủ tục kiểm soát để lại các “dấu vết” trực tiếp trên tài liệu như các chữ ký phê duyệt, hoá đơn lưu…Ví dụ kiểm tra các chứng từ liên quan đến khoản mục phải thu như hoá đơn bán hàng có chữ kí của nhân viên bán hàng, của kế toán phải thu, của khách mua hàng… không. Trong trường hợp các “dấu vết” để lại là gián tiếp, KTV thực hiện lại các thủ tục kiểm soát. Ví dụ thực hiện đối chiếu công nợ các khoản phải thu. Phương pháp quan sát hoặc phỏng vấn: được áp dụng nếu các thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết trong tài liệu. KTV tiến hành quan sát các hoạt động liên quan đến KSNB hoặc phỏng vấn nhân viên đơn vị về các thủ tục kiểm soát của những người thực thi công việc KSNB. Ngoài ra KTV có thể dùng phép thử “walk- though” theo thủ tục và theo chứng từ để theo dõi từng bước thực hiện nghiệp vụ trên sổ sách hoặc trong thực tế để đánh giá về kiểm soát đối với nghiệp vụ đó. 3.2.2.2. Về chương trình kiểm toán mẫu. Để giảm thời gian cho các cuộc kiểm toán trong mùa kiểm toán, giảm thiểu tối đa rủi ro kiểm toán, từ đó tăng chất lượng hoạt động, trong khoảng thời gian đào tạo (không phải mùa kiểm toán), công ty nên nghiên cứu các tài liệu, đúc rút từ kinh nghiệm kiểm toán thực tế để thiết kế chương trình kiểm toán riêng cho các thể loại khách hàng điển hình.Bởi vì mỗi loại hình doanh nghiệp, mỗi ngành nghề kinh doanh thường có các đặc điểm riêng điển hình vì vậy công ty nên thiết kế chương trình kiểm toán cho mỗi loại ấy. Tất nhiên không thể đòi hỏi công ty thiết kế cho tất cả các loại hình khách hàng mà công ty có thể thiết kế chỉ cho các loại hình khách hàng mà công ty thường kiểm toán. Ví dụ CPA VIETNAM thường kiểm toán cho các doanh nghiệp thuộc về giao thông vận tải thuỷ, các công ty xây dựng, xây lắp…thì có thể thiết kế chương trình kiểm toán riêng cho những ngành này. Từ đó công ty có thể xác định đối với những doanh nghiệp nào thì có những sai sót, gian lận nào là điển hình, khoản mục nào cần được tập trung kiểm toán. Chẳng hạn các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thì khoản nợ phải thu đóng vai trò rất quan trọng về có thể dẫn đến nhiều rủi ro. 3.2.2.3. Về thủ tục kiểm tra chi tiết. Nếu các kiến nghị trên có kết quả thì hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ được đánh giá chính xác hơn. Khi hệ thống KSNB được đánh giá chính xác, KTV có thể dựa vào kết quả đó để thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết phù hợp, tránh tình trạng thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết với giả sử rủi ro kiểm soát ở mức độ cao. Công ty cũng nên áp dụng các phương pháp chọn mẫu phù hợp với từng loại hình khách hàng để giảm rủi ro chọn mẫu. Công ty nên áp dụng thêm một số phương pháp chọn mẫu như chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dựa trên bảng số ngẫu nhiên…đối với khoản phải thu ở những khách hàng mà có đối tượng phải thu lớn…Bởi hiện nay công ty chủ yếu là chọn theo phương pháp chọn mẫu hệ thống và dựa trên xét đoán nghề nghiệp, là những phương pháp mang tính chủ quan cao. Các phương pháp này sẽ chỉ có tác dụng nếu KTV thực hiện chọn mẫu có trình độ và kinh nghiệm làm việc rất cao. Kĩ thuật chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dựa theo Bảng số ngẫu nhiên đựơc thực hiện như sau: Giả sử cần chọn 5 khoản mục để kiểm toán số dư các khoản phải thu của một đơn vị 20 khoản mục có số dư cụ thể và được cộng dồn trong bảng 3.1. Bảng 3.1: Số dư các tài khoản phải thu của đơn vị được cộng dồn (đơn vị tính: Triệu đồng). Số TT tài khoản Số dư trên sổ Số tiền cộng dồn Số TT tài khoản Số dư trên sổ Số tiền cộng dồn 1 654 654 11 304 6.580 2 1.854 2.508 12 190 6.770 3 190 2.698 13 106 6.876 4 373 3.071 14 64 6.940 5 501 3.572 15 120 7.060 6 333 3.905 16 100 7.160 7 1.115 5.020 17 18 7.178 8 378 5.398 18 102 7.280 9 152 5.550 19 120 7.400 10 726 6.276 20 160 7.560 Các phần tử nằm trong tổng thể được chọn là số tiền từ 654 đến 7.560. Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất. Việc định lượng cho các tài khoản phải thu đã được thực hiện vì mỗi khoản mục đều được gắn với một con số duy nhất đó chính là các số tiền cộng dồn tương ứng. Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa Bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã định lượng. Số chữ số trong Bảng số ngẫu nhiên là 5 chữ số nên có thể xảy ra 3 trường hợp: Thứ nhất: các con số định lượng của các tài khoản phải thu cũng gồm 5 chữ số. Khi đó có quan hệ tương quan 1-1 giữa định lượng tài khoản phải thu với các số ngẫu nhiên trong Bảng tự nó đã được xác lập. Thứ hai: các con số định lượng của tài khoản phải thu gồm số lượng chữ số ít hơn 5 chữ số. Trong ví dụ trên con số định lượng các tài khoản phải thu là số có 4 chữ số. Do vậy KTV có thể xây dựng mối quan hệ với Bảng số ngẫu nhiên bằng cách lấy 4 chữ số đầu hoặc cuối của số ngẫu nhiên trong Bảng. Nếu trường hợp số định lượng còn có ít chữ số hơn nữa có thể lấy chữ số ở giữa trong số ngẫu nhiên. Ở đây giả sử KTV lấy 4 chữ số cuối của số ngẫu nhiên. Thứ ba: các số định lượng của tài khoản phải thu có số chữ số lớn hơn 5. Khi đó đòi hỏi KTV phải xác định lấy cột nào trong Bảng làm cột chủ và chọn thêm những hàng số ở cột phụ của Bảng. Bước 3: Lập hành trình sử dụng Bảng. Đây là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên. Hướng đó có thể dọc (theo cột) hoặc ngang (theo dòng), có thể xuôi (từ trên xuống) hoặc ngược (từ dưới lên). Trong ví dụ giả sử KTV quyết định từ trên xuống xuôi theo cột và từ trái qua phải. Bước 4: Chọn điểm xuất phát. Bảng số ngẫu nhiên bao gồm rất nhiều trang. Để chọn điểm xuất phát, Bảng số ngẫu nhiên nên được mở rag một cách ngẫu nhiên và ngẫu nhiên chọn rag một số trong Bảng để làm điểm xuất phát. Trong ví dụ giả sử KTV chọn điểm xuất phát ngẫu nhiên là dòng 11 cột 2 (số giao nhau giữa dòng 11 và cột 2 là 9.578). Theo đó số 9.578 này vượt quá phạm vi số cộng dồn của các tài khoản phải thu (654, 7560) do vậy loại bỏ số này và bắt đầu chọn theo lộ trình đã xây dựng ta được các số ngẫu nhiên 0961; 3.969; 1.129; 7.336; và 2.765. Các số dư cần kiểm toán ( suy ra từ số ngẫu nhiên chọn được theo cách lấy số cận kề trên số ngẫu nhiên ) sẽ bao gồm: Bảng 3.2: Bảng kết quả mẫu tài khoản phải thu được chọn Số ngẫu nhiên được chọn Số cộng dồn suy ra Số dư tài khoản Số thứ tự khoản mục 0961 2.508 1.854 2 3.969 5.020 1.115 7 1.129 2.508 1.854 2 7.336 7.400 120 19 2.765 3.071 373 4 Trong cách chọn trên, khoản mục 2 được chọn vào mẫu 2 lần. Nếu KTV không chấp nhận mẫu lặp thì có thể loại bỏ và tiếp tục hành trình đã xây dựng cho đến khi chọn đủ 5 khoản mục. Kết luận Qua thời gian thực tập tại CPA VIENAM, em đã có thời gian tìm hiểu thực tế môi trường, cách thức làm việc thực tế mà KTV công ty đã thực hiện. Em cũng thấy được phương pháp vận dụng lý luận vào thực tế công việc kiểm toán ở CPA VIETNAM nói chung và các công ty kiểm toán nói riêng. Vì vậy đây thực sự là một thời gian có ích, giúp em có được những kiến thức và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài của mình. Đề tài kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính đã nêu lên những hiểu biết khái quát về công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam, những công việc thực tế mà KTV thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu ở hai công ty X,Y và một số nhận xét, kiến nghị của bản thân em nhằm làm tăng chất lượng hoạt động kiểm toán. Tuy đã rất cố gắng nhưng bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô để em có thể Một lần nữa em xin chân thành các ơn thầy giáo Th.s Đinh Thế Hùng và ban giám đốc cùng các anh chị trong công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam đã giúp đỡ, hướng dẫn em tận tình trong thời gian thực tập vừa qua. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Kiểm toán tài chính. GS. TS. Nguyễn Quang Quynh. Nhà xuất bản tài chính. Tháng 7/2001. 2. Hồ sơ kiểm toán công ty X và công ty Y tại CPA VIETNAM 3. Lý thuyết kiểm toán. GS. TS. Nguyễn Quang Quynh. Nhà xuất bản tài chính. Tháng 1/2005. 4. Quy chế nhân viên công ty CPA VIETNAM 5. Trang web: cpavietnam. org.vn MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt Danh mục ssơ đồ, bảng biểu LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1: Khái quát về công ty CPA VIETNAM 3 1.1. Quá trình hình thành phát triển công ty CPA VIETNAM 3 1.1.1. Quá trình thành lập. 3 1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của CPA VIETNAM. 4 1.1.3. Một số kết quả đạt được trong những năm gần đây. 6 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty. 12 1.2.1. Nhân sự. 12 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý. 13 1.2.3. Tổ chức công tác kế toán : 16 1.3. Đặc điểm quy trình kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM. 20 Chương 2: Thực tế kiểm toán khoản mục phải thu tại CPA VIETNAM 25 2.1. Giới thiệu về công ty khách hàng. 25 2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu. 26 2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (công tác chuẩn bị ). 30 2.2.1.1. Giao dịch và lên kế hoạch phục vụ khách hàng…………… 30 2.2.1.2. Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng………………………30 2.2.1.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát………….35 2.2.1.4. Tìm hiểu quy trình kế toán………………………………… ..38 2.2.1.5. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ …………………………..39 2.2.1.6. Xác lập mức trọng yếu tổng thể và phân bổ trọng yếu cho khoản mục phải thu………………………………………………………...45 2.2.1.7. Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết……………………..47 2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán…………………………………...52 2.2.2.1. Đối với khoản phải thu khách hàng………………………….52 2.2.2.2. Đối với khoản phải thu nội bộ ………………………………59 2.2.2.3. Đối với khoản phải thu khác……………………………… 64 2.2.2.4. Đối với khoản dự phòng phải thu khó đòi…………………...69 2.2.2.5. Kết luận cho khoản mục phải thu……………………………71 2.2.3. Kết thúc kiểm toán……………………………………………….73 2.2.3.1. Tổng hợp kết quả kiểm tra và thảo luận với khách hàng…….73 2.2.3.2. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý………………...74 2.2.4. Công viêc sau kiểm toán…………………………………………76 2.2.4.1. Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán……………………… ..76 2.2.4.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán…………………………………………………………………..77 2.3. Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC do CPA VIETNAM thực hiện. 78 2.3.1. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục phải thu ở hai công ty X và Y. 78 2.3.2. Khái quát quy trình kiểm toán BCTC nói chung, khoản mục phải thu nói riêng tại CPA VIETNAM. 79 Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị về công tác kiểm toán khoản mục phải thu do CPA VIETNAM thực hiện. 81 3.1. Một số nhận xét, đánh giá. 81 3.1.1. Những ưu điểm. 81 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại……………………………………… 84 3.2.Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM. 87 3.2.1. Cơ sở của kiến nghị. 87 3.2.2. Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu nói riêng tại CPA VIETNAM……89 Kết luận 95 Danh mục sơ đồ bảng, sơ đồ Danh mục sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của CPA VIETNAM……………14 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM………...80 Danh mục bảng biểu Bảng 2.1: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán………………29 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát ……………..37 Bảng 2.3: Bảng phân tích bảng CĐKT……………………………………42 Bảng 2.4: Bảng phân tích kết quả HĐSXKD……………………………..43 Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp (trích)..44 Bảng 2.6: Bảng xác định mức trọng yếu tổng thể PM…………………….46 Bảng 2.7: Chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục phải thu…………..47 Bảng 2.8: Tờ tổng hợp 5340_1/8 của công ty X…………………………..53 Bảng 2.9: Bảng số dư Tài khoản 131 đến ngày 31/12/2006………………54 Bảng 2.10: Tờ tổng hợp 5340_1/8 của công ty Y như sau………………..55 Bảng 2.11: Tờ 5340_2/8 của công ty Y như sau………………………….56 Bảng 2.12: Tổng hợp đối chiếu công nợ ………………………………….57 Bảng 2.13; Mẫu thư xác nhận công nợ phải thu…………………………...58 Bảng 2.14: Tờ tổng hợp kiểm tra các khách hàng có sự chênh lệch số dư..60 Bảng 2.15: Tờ tổng hợp 5341_1/2 công ty X……………………………..61 Bảng 2.16: Tờ tổng hợp 5341_1/2 công ty Y……………………………..62 Bảng 2.17: Tờ tổng hợp 5341_2/2 công ty Y……………………………..64 Bảng 2.18: Tờ tổng hợp 5342_1/2 công ty X……………………………..65 Bảng 2.19: Tờ tổng hợp5342_2/2 công ty X………………………………66 Bảng 2.20: Tờ tổng hợp 5342_1/3 công ty Y……………………………...67 Bảng 2.21: Tờ tổng hợp 5342_2/3 công ty Y…………………………….68 Bảng 2.22: Tờ tổng hợp 5342_3/3 công ty Y…………………………….69 Bảng 2.23: Bảng tổng hợp điều chỉnh công ty X…………………………70 Bảng 2.24: Bảng tổng hợp số liệu thống nhất điều chỉnh (trích)…………73 Bảng 2.25: Báo cáo kiểm toán ( trích)……………………………………75 Bảng 3.1: Số dư các tài khoản phải thu của đơn vị được cộng dồn ……...92 Bảng 3.2: Bảng kết quả mẫu tài khoản phải thu được chọn……………...94 Danh mục các từ viết tắt BCTC: Báo cáo tài chính CĐKT: Cân đối kế toán CPA VIETNAM: Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam KSNB: Kiểm soát nội bộ KTV: Kiểm toán viên HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0690.doc
Tài liệu liên quan