Báo cáo : Kết quả nghiên cứu và chuyển giao khoa học về GAP (Xoài, dứa, bưởi, Thanh long)

Kết quả nghiên cứu và chuyển giao cơng nghệ của Viện Cây ăn quả miền Nam năm 2006- 2007 TS. Nguyễn Minh Châu TÌNH HÌNH CHUNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ ĐÃ CHUYỂN GIAO ĐỊNH HƯỚNG Kết quả nghiên cứu và chuyển giao cơng nghệ của Viện Cây ăn quả miền Nam năm 2006- 2007 TÌNH HÌNH CHUNG: Đề tài nghiên cứu KHCN: 22 nhiệm vụ nghiên cứu khoa học: - 01 Đề tài tuyển chọn : GAP ( Xồi, Dứa , Bưởi, Thanh Long ) - 01 Bảo tồn nguồn gen - 01 Chương trình mục tiêu quốc gia VSATTP - 01 Quỹ gen

pdf65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2176 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo : Kết quả nghiên cứu và chuyển giao khoa học về GAP (Xoài, dứa, bưởi, Thanh long), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 04 Đề tài trọng điểm - 14 đề tài cơ sở Các nhiệm vụ NCKH khác : -11 đề tài HTQT - 7 đề tài hợp tác Tỉnh (Tiền Giang, Bến tre, Trà Vinh ) - - Chương trình khuyến nơng trọng điểm - Tập huấn GAP Tổng kinh phí NCKH : > 4 tỷ đồng TÌNH HÌNH CHUNG: Nhân sự Lực lượng tham gia cơng tác nghiên cứu triển khai và chuyển giao cơng nghệ gồm 90 người. Trong đĩ cĩ: 7 Tiến sỹ, 22 Thạc sỹ (8 đang học Tiến sỹ), 61 Đại học (9 đang học Thạc sỹ), 30 Cao đẳng và Trung học (4 đang học Đại học). Cấu trúc các bộ mơn nghiên cứu tại trụ sở chính đã được sắp xếp lại và giao nhiệm vụ theo hướng cây chủ lực và ngành quan trọng cho phù hợp hơn theo cơ chế thị trường của xã hội và theo hướng quản lý khoa học cơng nghệ theo Nghị định 115 về tự chủ, tự trang trải. Viện cĩ 6 Bộ mơn Chuyên Cây (Bộ mơn Nghiên cứu Cây cĩ múi, Bộ mơn Nghiên cứu Cây Dứa, Bộ mơn Nghiên cứu Cây Nhãn - Xồi, Bộ mơn Nghiên cứu Cây Đặc sản, Bộ mơn Nghiên cứu Rau và Bộ mơn Nghiên cứu Hoa và Cây cảnh) và 5 Bộ mơn chuyên ngành (Bộ mơn Cơng nghệ sinh học, Bộ mơn Bảo vệ thực vật, Bộ mơn Phịng trừ sinh học tổng hợp, Bộ mơn Cơng nghệ sau thu hoạch, Bộ mơn Nghiên cứu thị trường). CÂY CĨ MÚI 1. Các triển vọng về Giống mới 1. Giống cam Mật khơng hạt: Tuyển chọn được 3 dịng mang mã số CMKH-D1, CMKH-D2 và CMKH-D3, sinh trưởng tốt, chất lượng ngon và năng suất cao. CMKH – D1 CMKH – D2 CMKH – D3 3 dịng cam mật ưu tú được tuyển chọn • Xử lý mầm ngủ bưởi Da xanh và cam Sành ở liều 5 krad và bưởi Đường lá cam là 3 krad. • Tuyển chọn được 24 cá thể khơng hoặc ít hạt, chất lượng ngon gồm 12 cá thể bưởi Da xanh, 3 cá thể bưởi Đường lá cam và 9 cá thể cam Sành. Các khảo sát đang được tiếp tục với triển vọng cĩ thêm nhiều giống mới mang đặc tính khơng hạt và ưu tú năng suất chất lượng phục vụ cho sản xuất và thị trường. 2. Chọn tạo giống cây cĩ múi thương phẩm khơng hạt bằng xử lý tia gama Quả cam sành khơng hạt ( xử lý đột biến bằng tia gamma) Triển vọng Giống CAM SÀNH KHƠNG HẠT • Thời gian nhiễm mặn vùng khảo sát 2-5 tháng, độ nhiễm mặn của hai vùng khảo sát tại Tiền Giang và Bến Tre cao hơn 2-4 g/l vào mùa nắng. • Ở điều kiện ngồi đồng, ngập trung bình 15,43 ± 9,59 ngày, với độ sâu ngập 41,82 ± 9,36cm (năm 2000), 30,06 % bưởi sống, phục hồi sinh trưởng và cho quả trong các năm sau tại huyện Cái Bè (Tiền Giang). • Một số cá thể cây cĩ múi ở điều kiện tự nhiên chống chịu được mặn và ngập này đã được thu thập và tiếp tục nghiên cứu đánh giá. 3. Giống gốc ghép chịu mặn và chịu ngập của gốc ghép cây cĩ múi: Ứng dụng CNSH trong cải thiện phương pháp chọn lọc invitro giống gốc ghép cây cĩ múi kháng fusarium Sử dụng Fusaric acid in-vitro và kết quả lây bệnh ở nhà lưới cho thấy : Quách và Cần Thăng: cĩ mang tính kháng Fusarium 4. Thanh lọc giống kháng Fusarium in-vitro ( Quách và Cần Thăng khơng tiếp hợp và cho sinh trưởng , chất lượng tốt với giống thương phẩm cho nên Cần cĩ nghiên cứu dung hợp tế bào trần để sử dụng được nguồn kháng này) Khẳng định gốc ghép Volka tiếp hợp rất tốt với nhĩm cam và quít. Các giống cây cĩ múi thuộc nhĩm bưởi và tangelo cĩ khả năng tiếp hợp khá tốt với gốc ghép Volka với điểm từ 3-4 (kiểu hình tiếp hợp), mức độ tiếp hợp này vẫn cĩ thể chấp nhận được cho các giống bưởi sinh trưởng tốt trên gốc ghép Volka. Màu Iod khơng liên thơng 1 2 3 4 5 6 7 8 mẫu 4 và 5 : Chanh Volka 5. Tính tương hợp của gốc ghép Volkamer Volka Kết quả mơ hình thí nghiệm trồng xen ổi xá lỵ và cam Sành cho thấy rằng mật số rầy chổng cánh, rầy mềm và sâu vẽ bùa rất thấp khi so sánh với mơ hình đối chứng. Kết quả giám định PCR để kiểm tra tỷ lệ bệnh vàng lá greening thì ở mơ hình trồng xen là 2,5% cịn ở mơ hình đối chứng là 98,5%. ( năm thứ ) Bước đầu đánh giá được chất ly trích từ hexan (thuộc nhĩm terpenoids) cĩ tác dụng xua đuổi rầy chổng cánh. 6. Kết quả mơ hình cam sành trồng xen ổi và bước đầu thử nghiệm ảnh hưởng các chất ly trích từ lá ổi đối với rầy chổng cánh Fusarium solani là một trong những tác nhân gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây cĩ múi dưới điều kiện cây bị stress hay bộ rễ bị tổn thương cĩ thể do tuyến trùng hay do cơ giới. Sử dụng thuốc sinh học Atinovate sp. và Anti Iron là thuốc sinh học rất thích hợp cho sản xuất an tồn, hiệu quả tương đương Ridomil 7.Kết quả điều tra, xác định tác nhân gây bệnh vàng lá thối rễ và kết quả thử thuốc sinh học và chọn lọc gốc ghép cây cĩ múi bệnh chống chịu bệnh vàng lá thối rễ: Nấm Phytophthora nicotianae gây hại rất nặng ở tất cả các giống cây cĩ múi thương phẩm trong đĩ chanh tàu cĩ tỷ lệ nhiễm bệnh nhẹ nhất, kế đến là bưởi đường lá quéo, bưởi đỏ. Nấm Fusarium solani thì giống Citrumelo, Carrizo và Bưởi đỏ ở 30 ngày sau chủng vẫn chưa bị nhiễm, trong khi đĩ giống Volka bị nhiễm nặng nhất, kế đến là giống Troyer và bưởi Đường lá quéo, Chanh tàu và bưởi Long cũng cĩ bị nhiễm nhưng tỷ lệ rất thấp. Giống chống chịu nấm Gây thối rễ 8. Nghiên cứu quy trình chế biến giảm thiểu bưởi Năm roi: Gọt vỏ, tách múi, sau đĩ xử lý với acid ascorbic nồng độ 1,5% và hĩa chất diệt nấm với nồng độ 0,06%, bao gĩi bằng khay nhựa và màng PVC sẽ giữ được phấm chất tốt trong 20 ngày ở điều kiện bảo quản 10-12oC so với đối chứng chỉ bảo quản được 7-10 ngày Giám định bệnh Sạch bệnh Nhiễm bệnh Loại CÂY CHUỐI Sản xuất Chuối TC sạch bệnh QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY GIỐNG CHUỐI TC. XÁC NHẬN Năng suất 39-40 tấn/ha chuối cấy mơ so vĩi 32 tấn/ha chuối từ chồi Thu hoạch 185-203 ngày so với 234 ngày CÂY XỒI + • Cây sinh trưởng mạnh, • Cho trái sau 36 tháng trồng, • Dễ ra hoa và đậu trái (tỷ lệ đậu trái 0,24%) • Thời gian ra hoa vào tháng 12-1 dl • Thời gian thu hoạch vào tháng 4-5 dl • Trọng lượng trái to (685,73 g/trái) • Phẩm chất trái khá ngon, vừa ăn chín và ăn lúc trái sống • Tỷ lệ thịt quả >80% so với trọng lượng trái. • Nhiễm ở mức thấp đối với bệnh thán thư 1. Giống xồi Yellow Gold Cây sinh trưởng mạnh Cho trái sau 36 tháng trồng Dễ ra hoa và đậu trái Thời gian ra hoa vào tháng 12-2 dương lịch Thời gian thu hoạch vào tháng 4-6 dương lịch Trọng lượng trung bình 1,2 kg Phẩm chất trái ngon Tỷ lệ thịt trái chiếm 78-80 % so với trọng lượng trái Hiện đang trồng ở Khánh Hồ, Tây Ninh, Long An để xuất khẩu Giống xồi R2E2 2.Xây dựng quy trình và mơ hình sản xuất xồi cát Hịa Lộc tại Nơng trường sơng Hậu theo tiêu chuẩn EurepGAP: „ 150.000 cây xồi Cát Hịa Lộc. diện tích 7.000 ha „Sản lượng hơn 3000 tấn/năm „Đây là đ/k tốt cho Viện hổ trợ làm GAP „ Đã thành lập câu lạc bộ sản xuất xồi cát Hịa Lộc theo hướng an tồn với sáu cụm, mỗi cụm khoảng 6.000 - 7.000 cây xồi. sản xuất theo qui trình do nơng trường đưa ra cĩ sử dụng thuốc hĩa học giai đoạn đầu Bao trái bằng giấy dầu sau 40 ngày tuổi Phân bĩn, thuốc hĩa học được nơng trường quản lý và cung cấp theo quy trình. Nơng trường Sơng Hậu cĩ khả năng đầu tư xây dựng nhà vệ sinh ( nếu cần) khi tham gia sản xuất theo GAP Tỉa trái để chuẩn bị bao trái Xồi Biến động quần thể Bọ đục cành trong vùng canh tác Xồi tại ĐBSCL 0 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Tháng B i ế n đ ộ n g m ậ t s ố ( C o n / c â y ) Triệu chứng gây hại, ấu trùng và trưởng thành đục cành xồi Nhiều loại sâu và bọ hại tấn cơng giai đoạn ra đọt non của cây xồi. Ngưỡng phịng trừ 2 chồi héo/cây, sử dụng các loại thuốc gốc cúc tổng hợp và lâm hữu cơ cần kết hợp thuốc gốc vi sinh Bacillus thuringiensis để tăng hiệu quả trị liệu đến các sâu thuộc bộ Lepidoptera IPM là giải pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn sự tấn cơng và tái nhiễm của vụ trước. Biến động quần thể rầy bơng xồi trong vùng canh tác xồi tại ĐBSCL 0 2 4 6 8 10 12 14 16 Jan. Feb. Mar. Apr. May. Jun. Jul. Aug. Sept. Oct. Nov. Dec. Tháng M ậ t s ố ( c o n / b ơ n g / c à n h l á ) Biến động quần thể bọ trĩ trong vùng canh tác xồi tại ĐBSCL 0 2 4 6 8 10 12 14 16 Jan. Feb. Mar. Apr. May. Jun. Jul. Aug. Sept. Oct. Nov. Dec. Tháng M ậ t s ố ( c o n / b ơ n g / c à n h l á ) Triệu chứng gây hại, rầy bơng xồi và sự cộng sinh của rầy-kiến - Rầy hại bơng xồi là dịch hại nghiêm trọng gia tăng trong tháng 7, mật số gia tăng dần. - Ngưỡng phịng trừ 3 rầy trưởng thành/cụm hoa thì nên phun thuốc đặc trị rầy như Alpha cypermethrin, Imidacloprid và Abamectin. - Cĩ thể kết hợp dầu khống hoặc dung dịch nứơc rửa chén Mỹ Hảo rất hiệu lực trong trị liệu - Thu lượm rầy bị nhiễm bệnh, nghiền, ủ và phun lại, rất hiệu quả Triệu chứng gây hại, ấu trùng và trưởng thành bọ trĩ hại bơng xồi -Bọ trĩ là dịch hại rất quan trọng trên giai đoạn ra bơng của nhiều loại cây, gia tăng mật số từ tháng 6. Alpha cypermethrin, Imidacloprid và Abamectin. Cĩ thể kết hợp dầu khống hoặc dung dịch nứơc rửa chén Mỹ Hảo rất hiệu lực trong trị liệu Diễn biến quần thể sâu đục trái xồi trong vùng canh tác xồi tại ĐBSCL 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Jan. Feb. Mar. Apr. May. Jun. Jul. Aug. Sept. Oct. Nov. Dec. Tháng T ỉ l ệ t r á i b ị h ạ i ( % ) Triệu chứng gây hại, ấu trùng và trưởng thành sâu đục trái Trứng và ấu trùng ruồi đục trái Bẫy ruồi đục trái và ruồi vào bẫy B i?n đ?ng qu?n th? R u? i đ?c qu? trong vùng canh tác X ồ i t? i ĐBSCL 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 Jan . F eb . M a r. A p r. M ay. Jun . Ju l. A ug . S ep t. O c t. N ov . D e c . Tháng B i ? n đ ? n g m ? t s ? ( t ? n g s ? c o n / b ? y ) Diễn biến quần thể ruồi đục trái tại ĐBSCL Mật số ruồi đục trái gia tăng trong mùa mưa. Sử dụng bẫy dẫn dụ cho thấy Bactrocera correcta và Bactrocera dorsalis vào bẫy. Thiên địch Chrysopa sp. Cũng vào bẫy Sâu đục trái xồi là đối tượng gây hại quan trọng, cĩ thể gây thiệt hại 5—60 % năng suất. Sử dụng thuốc cĩ nguồn gốc vi sinh như Bacillus thuringiensis kết hợp thuốc gốc cúc tổng hợp hoặc lân hữu cơ rất hiệu lực trong phịng trừ và tạo sự lây nhiễm đến sâu đục trái và nhĩm sâu thuốc bộ Lepidoptera Đã hồn thiện các kỹ thuật phịng trừ tổng hợp các dịch hại chính trên xồi như bệnh xì mũ, bệnh thán thư, bọ đục cành xồi, rầy bơng xồi, bọ trĩ hại bơng xồi, ruồi và sâu đục quả. Nghiên cứu đã xác định thời điểm sử dụng túi bao bảo vệ trái trong giai đoạn sinh trưởng của trái, tạo sản phẩm an tồn, chất lượng cao, giảm số lần và chi phí sử dụng thuốc BVTV, thu nhập gia tăng. Hồn thiện quy trình phịng trừ dịch hại tổng hợp trên cây xồi (Cơng bố năm 2008) 2.2 Phương pháp thí nghiệm 2.2.6 Xử lí ra hoa - Thời điểm xử lý ra hoa: Xử lí ra hoa khi số lá trên cây đạt trung bình 40 lá (12 tháng sau khi trồng). - Phương pháp: Tiến hành xử lí vào lúc 8 giờ tối, rĩt vào tim đọt 60 ml CaC2 2%/cây, xử lí 2 lần, cách nhau 3 ngày. 2.2.7 Thời điểm trồng + Điểm 1: Ngày 13/04/2004. + Điểm 2: Ngày 03/08/2004. + Điểm 3: Ngày 01/07/2004. CÂY DỨA họn lọc giống dứ Cayenne: Long Định 2, iống Vrai Ananas (GF449) Long Định 2 đã được Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn ng nhận và đang được xem là giống dứa Cayenne chủ lực trong ơ cấu sản xuất dứa ở Kiên Giang, thành phố Hồ Chí Minh và uyên hải Nam Trung bộ GF449: giống dứa năng suất cao, chất lượng tốt Giống Vrai Ananas (GF449) nhập từ Pháp cũng là giống cĩ tỉ lệ ra hoa khá cao (88,2%), trái lớn, trọng lượng trái đạt 1.622g/trái năng suất cao với năng suất lý thuyết 87,2 tấn/ha, năng suất thực tế 79 tấn/ha, trái dài, hình trụ (tỉ lệ T/D đạt 0,94), độ brix cao 17,4%, thịt trái vàng, lượng chồi ngọn/trọng lượng trái thấp (16,7%). Dạng trái, tỷ lệ chồi ngọn và màu sắc thịt trái của dịng VII/27, VII/33, đối chứng 2, VII/12 Dạng trái, tỷ lệ chồi ngọn và màu sắc thịt trái của dịng IV/11, VII/12 Tuyển chọn Dứa Queen Bảng : Đặc tính năng suất và phẩm chất trái của giống dứa Cayenne Long Định 2, GF449 và Cayenne Trung Quốc ( trung bình của 2 vụ ) Ghi chú: TLTB trái: Trọng lượng trung bình trái - NSLT: năng suất lý thuyết NSTT: Năng suất thực tế Tỷ lệ chồi ngọn(%): Trọng lượng chồi ngọn / trọng lượng trái (cĩ chồi) 17,4a16,7ab79,0a87,2a1622 Cayenne GF449 1550 1607 TLTB trái (g) 19,7a 14,8b T.lệ chồi ngọn (%) 16,1b74,9b83,4b Cayenne Trung Quốc 15,9b88,8a94,1a Cayenne L.Định 2 NSTT (tấn/ha) NSLT (tấn/ha) Giống Độ brix (%) Giống Cayenne Lâm Đồng Giống Cayenne Long Định 2 Giống Cayenne Trung Quốc Giống Cayenne GF449 Xây dựng quy trình sản xuất và mơ hình sản xuất Dứa Queen theo tiêu chuẩn EurepGAP Trồng khơng cĩ lối đi Trồng cĩ lối đi Chồi ngọn sau khi thu hoạch vất bừa bãi Thu quả xong vút xuống dưới kinh mương Quả để trực tiếp dưới ánh nắng, làm ảnh hưởng chất lượng quả ¾Nhà vườn thu hoạch khĩm cịn lạc hậu Nguyên nhân lưu tồn Nitrate trên dứa Queen Phân tích mẫu trái của nơng dân: Hàm lượng nitrate, kali và phosphate cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Đây là trở ngại rất lớn trong quá trình xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ trái dứa, chủ yếu là Nitrat 03/ 12 mẫu0,010,01 – 0,03Hàm lượng thuỷ ngân 04/ 08 mẫu50 – 150100 – 300Hàm lượng phospho 02/ 12 mẫu1350860 – 1887Hàm lượng Kali 10/ 12 mẫu3022 – 1415Hàm lượng natri 12/ 12 mẫu1517 – 182Hàm lượng nitrate Số mẫu cao hơn tiêu chuẩn Tiêu chuẩn (mg/ kg) Kết quả (mg/ kg) Tên chỉ tiêu Kết quả phân tích một số chất trên khĩm 13.4816.73CV (%) 1.580.32 LSD (5%) 9.981.88Urea+DAP (ĐC)4 8.961.68Urea + Supper lân + KCl3 5.100.88Ca(NO3)2 +Supper lân+ KCl2 5.220.90DAP+ Supper lân + KCl1 Nitrate (mg/l )NR-activity (mg/l)Nghiệm thứcStt Bảng : Ảnh hưởng của các dạng phân đạm đến enzyme NR-activity và hàng lượng nitrate trong trái Do vậy, Viện đã tham gia giải quyết vấn đề thừa Nitrat trên Dứa Nguyên nhân lưu tồn Nitrate trên dứa Queen & Kết quả nghiên cứu để điều chỉnh bĩn phân tại vùng trồng dứa Tân Phước, Tiền Giang cho thấy: ¾ Bĩn phân Urea + DAP (ĐC ) cho hàm lượng nitrate trong trái cao hơn bĩn dạng phân Ca (NO3)2 hay DAP; ¾ Bĩn phân vào thời gian 7 ngày trước thu hoạch cĩ hàm lượng nitrate trong trái cao hơn so với bĩn vào giai đoạn 15 và 30 ngày trước thu hoạch. Cĩ 13 lồi kiến hiện diện. trong đĩ cĩ 3 lồi kiến quan trọng. Trên cơ thể Kiến phân lập thấy cĩ rất nhiều nấm Fusarium sp và vi khuẩn cao nhất là Paratrechina longicornis (Latrielle), Cardiocondyla wroughtonii (Forel) và Paratrechina sp. Như vậy: Kiến tạo ra những tổn thương cơ học và mang nấm khuẩn qua vết thương trên bề mặt vỏ hoa quả thanh long gây ra hiện tượng ghẻ vỏ quả. 2. : Các lồi kiến và tác nhân gây ghẻ trái Thanh long 3. Nghiên cứu chế phẩm sinh học SOFRI D-H-A-T diệt kiến cĩ hại trên vườn thanh long và qui trình phịng trừ kiến bằng chế phẩm SOFRI D-H-A-T: Chế phẩm tạm gọi là SOFRI D-H-A-T và thử nghiệm phịng trừ tốt kiến trên vườn, trong các nhà xưởng đĩng gĩi, khu dân cư…áp dụng ở hai thời điểm sáng 8 giờ và 4 giờ chiều trong ngày. Quy trình cụ thể được kèm theo kết quả nghiên cứu và sẽ xin phép Bộ cho phép sản xuất thử và đăng ký lưu hành thử nghiệm sản phẩm và áp dụng qui trình chuyển giao cho các vườn trồng thanh long. SOFRI D-H-A-T 4. Xây dựng quy trình sản xuất và mơ hình sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn EurepGAP: Thành phần dịch hại chủ yếu là: kiến, sâu, ruồi đục trái, rầy mềm, rệp sáp, bọ xít, ốc sên và bọ trĩ. Thành phần thiên địch gồm cĩ: các loại ong ký sinh, nhện ăn mịi và bọ rùa. Các loại thuốc BVTV nơng dân khơng nên hoặc hạn chế sử dụng trên cây thanh long: Lannat 40 SP (Methomyl), Supracide 40 EC (Methidation), Moioc 6 H (Metadehyde), Padan 4 G, 10 G (Cartap). Cắt chĩp bơng của trái thanh long sau 3 đêm trổ và rút bỏ phần cịn lại tiếp tục sau 7-8 đêm sau khi hoa trổ sẽ ngăn chặn được 1 số bệnh hại do cơn trùng và mầm bệnh cĩ trong chĩp hoa gây nên. Kỹ thuật nầy khơng ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu trái, độ lớn và chất lượng bên trong của trái. Các loại bao trái như: bao keo áo, bao vải, bao Đài Loan, bao giấy dầu ảnh hưởng làm cho trái cĩ trọng lượng nhỏ hơn, tai trái bị mềm và chuyển sang màu đỏ, tai trái thường bị nhiễm bệnh. Như vậy : Khơng nên bao trái Thanh Long 5. Kỹ thuật hợp phần trong IPM thanh long: Khơng cắt chĩp 1. Phân hữu cơ cho sầu riêng Cơm vàng sữa hạt lép: • Cĩ thể thay thế dần lượng phân vơ cơ bĩn cho cây sầu riêng bằng phân hữu cơ Dynamic lifter • Bĩn 500g N+ 600g P2O5+ 500g K2O+ 6 kg Dynamic lifter + 2 kg Guano cho mổi cây)(giảm 50% phân vơ cơ so với ĐC) đã tăng số trái trên cây, tăng trọng lượng trái,tăng năng suất, tăng phẩm chất trái qua thang điểm cảm quan 1,17 lần so với đối chứng. • Hàm lượng nitrat tồn dư trong thịt trái sầu riêng ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm thấp hơn ngưỡng cho phép lưu thơng trên thị trường (2.000 mg/kg). Sầu riêng Chín Hĩa Đối với rầy phấn Allocaridara malayensis, các hoạt chất Clothianidin nồng độ 0,035g a.i/l, 0,070g a.i/l và Thiomethoxam nồng độ 0,031g a.i/l đều rất cĩ hiệu quả để phịng trị. Thuốc Clothianidin nồng độ 0,035g a.i/l cĩ hiệu quả rất cao để phịng trị rầy phấn trên diện rộng. Triệu chứng gây hại của rầy phấn Thành trùng Ấu trùng 2. Phịng trừ rầy phấn sầu riêng 3. Sâu đục trái sầu riêng Conogethes punctiferalis Guen. là đối tượng gây hại quan trọng nhất giai đoạn trái trên cây sầu riêng. Các hoạt chất Bacillus thuringiensis var. Kurstaki, Spinosad và Lambda-cyhalothrin đều cĩ hiệu quả để phịng trị sâu đục trái trên sầu riêng. Để sản xuất trái theo hướng an tồn chúng ta cĩ thể chọn các loại nơng dược trừ sâu sinh học như Bacillus thuringiensis var. Kurstaki (Biobit 32 B FC, Crymax 35 WP, Dipel 3.2 WP...) hoặc Spinosad (Success 25 SC) để phun. Đối với Bacillus thuringiensis war. Kurstaki chúng ta nên phun định kỳ 7-10 ngày/ lần, đối với Spinosad nên phun định kỳ 10-15 ngày/ lần, từ giai đoạn 1 tháng sau khi đậu trái . Triệu chứng sâu đục trái Thành trùng sâu đục trái Kết quả nghiên cứu phịng trừ sâu đục trái trên sầu riêng: CÂY VÚ SỮA1. Kỹ thuật sử dụng túi bao trái cho vú sữa: sử dụng túi bao: 4 tháng sau khi ra hoa (đường kính quả 3-4 cm) cho cây vú sữa cho quả đẹp, khơng bị tỳ vết và an tồn. 2. Mơ hình vú sữa sử dụng túi bao được so sánh và đánh giá với đối chứng (khơng sử dụng túi bao) đã cho lơ hàng cơi, loại I, giá bán nhiều/cao hơn mơ hình đối chứng. Sự chênh lệch lợi nhuận là 3.409.000 đ/1.000 m2, kỹ thuật cũng làm giảm chi phí và số lần phun thuốc BVTV đáng kể. Vú sữa Lị rèn Vú sữa tím CÂY MÍT Mít sấy khơ là mặt hàng xuất khẩu tốt hiện nay. Các hỗ trợ nghiên cứu về Giống và Canh tác đã gĩp phần cho nguyên liệu thơ cho ngành hàng xuất khẩu mít sấy Việt Nam. 1 Mít tại miền Đơng Nam bộ: Trong điều kiện thâm canh cĩ thể đạt >30 tấn/ha đối với nhĩm mít ráo; lợi nhuận hàng năm khoảng 43 triệu đồng/ha/năm, so với mít Tố nữ là 12 triệu đồng. Nhìn chung, cây mít cĩ hiệu quả kinh tế trung bình nhưng cĩ thể phát triển trên những vùng đất khĩ khăn và cĩ tính bền vững cao.nhất là ưu điểm chịu hạn Mít hạt lép Khảo nghiệm các dịng Mít ta tuyển chọn tại miền Đơng Nam bộ: . Dịng vơ tính MĐN06H và MBRVT32H phát triển tốt hơn và cĩ năng suất cao phẩm chất ngon hơn các dịng mít khác trong sản xuất diện rộng. Mit nghệ KHẢO NGHIỆM GIỐNG ĐẬU BẮP Hai dịng TOT0581 và TOT5864 chọn lọc từ nguồn vật liệu Trung tâm Nghiên cứu Rau châu Á, cho năng suất trên cây tương đương với giống thương phẩm đối chứng, cho trái cĩ 5 vách ngăn, màu xanh đậm phù hợp với thị trường xuất khẩu châu Âu. Hợp tác Xã Rau An tồn Thành Lợi – Bình Minh – Vĩnh Long đã chào hàng xuât thử qua Châu Âu 2 dịng nầy – đang yêu cầu SOFRI cung ứng 70 kg giống ỚTKhảo nghiệm: chọn được 2 dịng ớt chỉ địa cĩ triển vọng là 9950-5197 và 9955-15 từ nguồn vật liệu Trung tâm Nghiên cứu rau châu Á, cho năng suất cao hơn đối chứng, kháng virus và phẩm chất trái đạt yêu cầu thị trường. 9950-5197 9955-15 Nơng dân đang trồng thử 4 ha 2 giống nầy tại Tân Phước - Tiền Giang Tổ hợp lai F1 Đánh giá 85 tổ hợp lai. Chọn được 5 tổ hợp lai có triển vọng: năng suất cao hơn giống thương phẩm đối chứng, hình thức trái đẹp, cay, dày thịt, cứng trái. •F1 mã số 20 là ưu tú nhất – đang sản xuất thêm số lượng để thử nghiệm rộng hơn PHỊNG TRỪ SÂU ĐỤC TRÁI ĐẬU CƠVE • Khảo sát 6 loại thuốc vi sinh, 1 thuốc thảo mộc và 3 loại thuốc hĩa học. Kết quả: Thuốc visinh Success cho tỷ lệ trái sâu thấp hơn so với thuốc thảo mộc, thuốc hĩa học Map-Permethrin, Match và các thuốc vi sinh khác. Siêu nhân (Fiproles) cho tỷ lệ trái sâu thấp nhất nhưng thời gian cách ly của thuốc dài (14 ngày). Đối chứng theo nơng dân: Pha trộn 3 loại thuốc Success + Map- Permethrin + Bifentox trong đĩ tăng nồng độ của Map- Permethrin cao gấp 3 lần khuyến cáo khơng tăng hiệu quả phịng trừ sâu đục trái so với sử dụng riêng từng thứ thuốc đúng liều lượng khuyến cáo. Hoa Đồng tiền Đã tuyển chọn được 03 giống hoa ĐT01, ĐT02 và ĐT03 cĩ khả năng sinh trưởng và ra hoa tốt trong điều kiện nhà lưới tại Tiền Giang. Giống ĐT01 Giống ĐT02 Giống ĐT03 giống cúc DL1 giống cúc DL2 giống cúc Sofia Hoa Cúc : Đã khảo sát được 08 giống hoa giống cúc cĩ khả năng sinh trưởng, phát triển và ra hoa tốt trong điều kiện ngồi đồng tại Tiền Giang giống cúc Thọ vàng giống cúc Vàng hè giống cúc Vàng Đài Loan giống cúc CN98 Giống cúc Hà lan 1 tháng sau khi ra ngơi Kết quả cải thiện chất lượng và giá thành nhân giống in vitro cây hoa cúc Mơi trường MS/2 bổ sung Atonik 0,25 ml/l và 0,5 ml/l thích hợp trên 2 giống cúc Vàng hè và Vàng pha lê trong giai đoạn tạo cây hồn chỉnh. Các cây cúc in vitro ở điều kiện trong và ngồi phịng tăng trưởng đều phát triển tốt và thích nghi với điều kiện bên ngồi. Sử dụng điều kiện tự nhiên thay cho phịng tăng trưởng trong giai đọan tạo cây hồn chỉnh đã làm giảm giá thành sản xuất cây con 15%. Đã áp dụng kết quả để sản xuất cây cấy mơ giống cúc Hà lan TẬP HUẤN - HỘI THẢO „ Tổng cộng cĩ 24 Tập huấn Hội thảo - Chuyển giao Cơng nghệ về các lĩnh vực khác nhau chú trọng sản xuất theo GAP và IPM , Chuỗi Cung ứng, Chất lương Rau Quả… XÂY DỰNG MƠ HÌNH IPM-GAP-AN TỒN Ổi xen canh- Cây cĩ múi Ổi xen canh cam sành: 5 ha (Tiền Giang), và 3 ha (Vĩnh Long), Ổi xen canh Bưởi: 2 ha (Bến Tre). Rau Quả an tồn Nhãn an tồn: 6 ha (Tiền Giang) Cam an tồn 6 ha ( Tiền Giang) Dưa leo an tồn: 15 ha (Tiền Giang) Khổ qua an tồn: 10 ha (Tiền Giang) Cải ngọt, Cải xanh: an tồn 5 ha (Tiền Giang) GAP GAP trên xồi cát Hịa Lộc (Nơng trường Sơng Hậu, Cần Thơ) GAP trên Thanh long (Cơng ty Hồng Hậu, Bình Thuận) GAP trên Bưởi Da xanh: 3 ha (Bến Tre) Sản xuất, đĩng gĩi Thanh long theo GAP (Bình Thuận) Sản xuất, đĩng gĩi Sơ ri, Vú sữa, Thanh Long, Dứa theo GAP (Tiền Giang) IPM IPM trên xồi cát Hịa Lộc: 1,6 ha (Tiền Giang) IPM trên xồi Châu Nghệ: 2,4 ha (Trà Vinh) IPM trên Dứa Queen: 1,6 ha (Tiền Giang) IPM trên Thanh long: 1,8 ha (Tiền Giang) IPM trên Thanh long: 1,8 ha (Long An) IPM cây cĩ múi: 7,2 ha (Vĩnh Long) CHUYỂN GIAO CƠNG NGHỆ Viện là cơ quan chuyển giao cơng nghệ cho dự án “Xây dựng mơ hình thâm canh và tổ chức tiêu thụ Bưởi Da xanh theo hướng hàng hĩa an tồn và chất lượng cao tại địa bàn huyện Chợ Lách, Bến Tre” (2006-2009), thuộc chương trình “Xây dựng mơ hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và cơng nghệ phục vụ phát triển kinh tế- xã hội nơng thơn và miền núi giai đoạn từ nay đến 2010 “ Chuyển giao 3 cơng nghệ cho tỉnh Hậu Giang: Cơng nghệ sản xuất cây giống cây cĩ múi trong nhà lưới; cơng nghệ tuyển chọn, sản xuất và lưu trữ cây đầu dịng cây cĩ múi, cơng nghệ phịng trừ bệnh vàng lá thối rễ trên cây cĩ múi. Chuyển giao cơng nghệ và thực hiện mơ hình phịng chống bệnh Phytophthora trên Sầu riêng, Dứa, Cây cĩ múi tại Bến Tre, Hậu Giang, Tiền Giang và Lâm Đồng. - Chuyển giao cơng nghệ và thực hiện mơ hình phịng chống bệnh Phytophthora trên Tiêu tại Phú Quốc, trên Bưởi Thanh Trà cho Thừa Thiên, Huế. KẾT QUẢ CHUYỂN GIAO CN 5. Hoạt động của Bệnh viện Cây ăn quả đồng bằng sơng Cửu Long: Thứ Năm hằng tuần tại Viện, nghiên cứu viên là các bác sĩ cây ăn quả tư vấn miễn phí, khám và cho toa các vấn đề về sức khỏe cây ăn quả, cung cấp tài liệu bướm, và chuyển giao các kỹ thuật giám định bệnh nhanh… phương pháp phịng chống theo hướng an tồn. Cho tới nay đã cĩ 320 nơng dân mang mẫu, khám và nhận tư vấn của Bệnh viện Cây ăn quả ĐBSCL, đã cĩ 5 chuyến khám bệnh lưu động với 400 nơng dân tại các địa bàn nơng thơn và cĩ 13 nơng dân đang được đào tạo “Nơng dân chuyên gia” từ tháng 6 năm 2007. Bệnh viện cịn trả lời tư vấn và gởi các file tài liệu hình ảnh chuyên đề theo yêu cầu của nơng dân. ĐỊNH HƯỚNG 1. Về nghiên cứu - Tiếp tục hồn thiện xây dựng quy trình sản xuất an tồn theo tiêu chuẩn GAP cho những cây ăn trái và rau chủ lực (ớt, cà chua, dưa leo, cà tím và rau ăn lá). Tiếp tục hồn thiện các nghiên cứu về bảo vệ thực vật theo hướng IPM như dùng gốc ghép chống chịu, vệ sinh vườn, tỉa cành thơng thống, dùng thuốc trừ bệnh khi cần thiết. - Tiếp tục phối hợp với các tỉnh xây dựng những mơ hình sản xuất Rau và Quả đạt tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm. - Tiếp tục hồn thiện quy trình sản xuất cây cĩ múi bền vững với cây ổi xá lị trồng xen, trên các khía cạnh như: tỷ lệ, giống ổi (Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre). Nghiên cứu gốc ghép cho các cây ăn trái chủ lực như cây cĩ múi, Xồi, sầu riêng.. Về Nghiên cứu ( TT ) Tiếp tục các nghiên cứu các thị trường tiêu thụ mới bên cạnh thị trường truyền thống là Trung Quốc, như: Dubai, Singapore, Hồng Kơng, Châu Âu, Nga, Bắc Mỹ,… Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất và chứng nhận Rau hữu cơ. - Nghiên cứu phịng trừ bệnh rễ, bệnh tuyến trùng đang phát triển mạnh gần đây trên cây ăn quả. - Hợp tác các tỉnh trong việc xây dựng các nhà đĩng gĩi Rau, Quả đạt tiêu chuẩn BRC của Châu Âu (chú ý ưu tiên các cây xuất khẩu như: Thanh long, Nhãn tiêu, Chuối, Chơm chơm,….). Kết quả Chuyển giao cơng nghệ - Mơ hình thanh long đã được cơng nhận đạt EurepGAP ở Bình Thuận (2006), cĩ sự đĩng gĩp của Viện. - Đã xây dựng những mơ hình trồng dứa theo kỹ thuật mới, đạt năng suất cao hơn mơ hình nơng dân 10 tấn/ha (Tiền Giang). - Đã xây dựng nhiều mơ hình xen ổi với cây cam sành (Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre). Điều tra, tập huấn và xây dựng các mơ hình sản xuất Rau, Quả theo tiêu chuẩn EurepGAP (Thanh long, Dứa, Xồi, Bưởi, Vú sữa) và Rau an tồn (ĐBSCL, Đà Lạt, Huế). - Mơ hình nhà đĩng gĩi (packing house) cho thanh long xuất khẩu đang được Viện phối hợp với Cơng ty Hồng Hậu để cải thiện nhằm đạt tiêu chuẩn an tồn vệ sinh thực phẩm (GAP). Chuyển giao cơng nghệ và tiến bộ kỹ thuật - Phối hợp với các đơn vị liên quan ngành hàng sản xuất (hệ thống cung ứng sản phẩm) để cĩ tác động khoa học cơng nghệ đúng nơi đang cĩ trở ngại/ nguy cơ nhất trong ngành hàng (như đang làm trên Thanh long hiện nay). - Cải tiến và sáng tạo hơn nữa các phương pháp tiếp cận nơng dân tập thể và nơng thơn. - Ứng dụng cơng nghệ thơng tin nhiều hơn và hiệu quả hơn trong quảng bá tiến bộ kỹ thuật, nhấn mạnh hướng IPM, GAP… Kiến nghị để phát triển sản xuất cây ăn quả Hiện nay, Viện chỉ thực hiện được các mơ hình khuyến nơng về cây cĩ múi và cây xồi. Các cây khác như mơ hình trồng chuối nuơi cấy mơ xuất khẩu khơng thực hiện được vì chưa cĩ định mức. Kính đề nghị sớm xây dựng định mức vì chuối già được chúng ta xuất đi Trung Quốc, Campuchia, Lào và Nga. Nhưng với cây chuối bứng ra từ bụi chuối mẹ rất lạc hậu. Đề nghị các Tỉnh xem xét tổ chức lại sản xuất từ khâu vườn ươm sản xuất cây giống tốt, đến khâu sản xuất đạt tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm trước và sau thu hoạch. Hiện nay, khâu sau thu hoạch được đĩng gĩi rất lạc hậu so với các nước tiên tiến trong khu vực. Đề nghị cĩ kế hoạch nâng cấp việc đĩng gĩi Rau Quả. Để tổ chức lại sản xuất, kính đề nghị mỗi Tỉnh chọn một cây ăn trái chủ lực, làm từ A đến Z, từ cây giống đến thị trường tiêu thụ như tỉnh Bình Thuận làm cây Thanh long. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTP0157.pdf
Tài liệu liên quan