BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
TÊN ĐỀ TÀI: “KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH COBB – DOUGLAS
TRONG ĐO LƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM”
Nhóm tác giả thực hiện: ThS Nguyễn Thị Minh Thảo
ThS Ngô Thị Ngọc
Bộ môn: Quản trị tài chính
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI - 2017
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................
59 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 04/01/2022 | Lượt xem: 448 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo kết quả đề tài - Kiểm định mô hình cobb – douglas trong đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
............................................................. 1
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH COBB – DOUGLAS TRONG ĐO
LƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 4
1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 4
1.1.1. Khái quát về mô hình Cobb – Douglas ...................................................... 4
1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp có nhiều yếu tố đầu vào ................................. 5
1.2. Nội dung lý thuyết của đề tài ............................................................................ 9
1.2.1. Sự cần thiết của việc đo lƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ................................................................................................................... 9
1.2.2. Thiết lập mô hình Cobb – Douglas dùng kiểm định .................................. 9
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu sử dụng mô hình Cobb – Douglas ..... 11
1.3.1. Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài ..................................................... 11
1.3.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................... 17
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN 2008 ĐẾN 2016 .......................................................... 19
2.1. Khái quát về thực trạng sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam .............................................................................. 19
2.1.1 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính tại các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam ............................................................................................................ 19
2.1.2. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ............................................... 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 28
2.2.1. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ......................................... 28
2.2.2. Cơ sở dữ liệu và phƣơng pháp thu thập ................................................... 30
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 30
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm định ............................................................................ 33
2.3. Kết quả phân tích dữ liệu ................................................................................ 33
2.3.1. Kết quả điều tra ........................................................................................ 33
2.3.2. Phân tích kết quả ...................................................................................... 36
CHƢƠNG 3 PHÁT HIỆN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................... 38
3.1. Các phát hiện qua nghiên cứu ......................................................................... 38
3.1.1. Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp ................................................................................................ 38
3.1.2. Đề xuất đối với các công ty dệt may trong việc tăng cƣờng hiệu quả sản
xuất kinh doanh .................................................................................................. 38
3.2. Ứng dụng và phát triển mô hình ..................................................................... 45
3.2.1. Ứng dụng mô hình .................................................................................... 45
3.2.2. Phát triển mô hình .................................................................................... 45
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 49
Tiếng Việt .................................................................................................................. 49
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các phƣơng án lựa chọn công nghệ ............................................................ 6
Bảng 1.2. Sản xuất với các đầu vào biến đổi .............................................................. 7
Bảng 2.1. Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh ngành dệt may giai đoạn 2015 -
2020............................................................................................................ 19
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của 16 doanh nghiệp dệt may năm 2016 .................. 25
Bảng 2.3. Thống kê mô tả các biến của mô hình Cobb – Douglass xây dựng đối với
các công ty dệt may niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán. ..................... 33
Bảng 2.4. Ma trận tƣơng quan ................................................................................... 34
Bảng 2.5. Kết quả mô hình Fixed effect ................................................................... 34
Bảng 2.6. Kết quả mô hình Random effect ............................................................... 34
Bảng 2.7. Kết quả tổng hợp....................................................................................... 35
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp ......................................................... 6
Hình 1.2 Đƣờng đồng lƣợng ....................................................................................... 7
Hình 1.3. Đƣờng đồng phí .......................................................................................... 8
Hình 2.1. Chỉ số năng suất lao động khu vực sản xuất ............................................. 20
Hình 2.2. Giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam ......................................................... 21
Hình 2.3. Giá trị xuất khẩu doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nƣớc ........... 21
Hình 2.4. Giá trị nhập khẩu dệt may (triệu USD) ..................................................... 22
Hình 2.5. Chuỗi giá trị ngành dệt may Việt nam ...................................................... 23
Hình 2.6. Tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của 3 doanh nghiệp đầu ngành dệt may25
Hình 2.7. KQKD của 5 doanh nghiệp dệt may mới đƣa cổ phiếu lên sàn năm 2016 ..... 26
Hình 2.8. Kết quả kinh doanh của 11 doanh nghiệp dệt may đã đƣa cổ phiếu lên sàn
từ trƣớc 2016 .............................................................................................. 28
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Việc nghiên cứu ảnh hƣởng các nhân tố tới hoạt động sản xuất kinh doanh là
tối quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đây là công việc thƣờng xuyên, liên tục
của các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và đặc biệt đối với nhà quản trị tài
chính. Chính vì thế việc ứng dụng mô hình quản trị là hết sức cần thiết. Thời gian
vừa qua, kinh tế Việt Nam chứng kiến một loạt các hoạt động làm ăn thua lỗ của
các doanh nghiệp khiến thị trƣờng chứng khoán luôn có sự biến động mạnh về thị
giá cổ phiếu. Hiện nay, các doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã
có đƣợc sự hồi phục đáng kể, song sự hồi phục này chƣa thực sự ổn định. Một trong
những vấn đề mà nhà quản trị của doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán cần quan tâm là nhận diện đƣợc tác động của các yếu tố tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh, từ đó triển khai ứng dụng các mô hình quản trị nhằm đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đề có thể đƣa ra những quyết sách phù
hợp. Mô hình Cobb –Douglas là một trong số những mô hình dùng để đánh giá tác
động của các yếu tố nguồn nhân lực, tƣ liệu sản xuất và năng lực quản lý tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mô hình này giúp các doanh nghiệp có
những đánh giá sát với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế. Đặc biệt, nó giúp nhà
quản trị có đƣợc cái nhìn về đóng góp của các yếu tố vào giá trị thu nhập. Thông
qua đó, nhà quản trị có đƣợc những quyết định phù hợp đối với giai đoạn tiếp sau
của đơn vị
Chính vì vậy, đề tài“Kiểm định mô hình Cobb – Douglas trong đo lường
hiệu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệpniêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”là thực sự cần thiết không chỉ đối với bản thân các doanh nghiệp
này mà còn đối với cả các nhà đầu tƣ và Chính phủ. Bên cạnh đó, nghiên cứu này
cùng phục vụ cho nội dung giảng dạy môn Quản trị tài chính do Khoa Tài chính –
Ngân hàng đảm nhiệm. Do vậy, đề tài nghiên cứu này vừa đảm bảo ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp lý thuyết về hàm sản xuất và một số kết quả nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới về tác động của các nhân tố đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
2
- Kiểm định các nhân tố đầu vào có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các nhóm doanh nghiệp ngành may mặc niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam bằng mô hình Cobb-Douglas.
- Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố này đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh ngành may mặc theo từng nhóm doanh nghiệp đã phân loại để rút ra các kết
luận và phát hiện các vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh niêm yết
trên sàn chứng khoán Việt Nam.
- Đóng góp các phân tích thực tế cho giảng dạy, nghiên cứu học phần Quản
trị tài chính
3. Đối tƣơng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung chủ yếu vào phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố ảnh hƣởng
chính tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán, gồm các nhân tố về nguồn lực, vốn đầu tƣ, công nghệ sản xuất
và công nghệ quản trị;
Tiến hành kiểm định mô hình Cobb – Douglas trong đo lƣờng hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm chỉ ra mức độ đóng góp của
các yếu tố đàu vào tới kết quả kinh doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tiến hành khảo sát lấy dữ liệu về các nhân tố cấu thành nên giá trị sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngành dệt may đang niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam phục vụ cho việc kiểm định mô hình Cobb – Douglas. Các
số liệu thu thập đƣợc thu thập bao gồm các yếu tố về vốn (giá trị tài sản cố định,
vốn kinh doanh), các yếu tố về lao động (số lƣợng lao động, lƣơng bình quân), các
yếu tố về kết quả kinh doanh (doanh thu thuần, lợi nhuận kinh doanh thuần).
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu đƣợc thu thập từ năm 2008 đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Loại dữ liệu: định lƣợng
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ
cấp, đƣợc tổng hợp thông qua các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp qua các
năm, sắp xếp lại theo dạng bảng (Panel data).
3
- Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Phƣơng pháp vận dụng trong quá trình nghiên cứu là: phƣơng pháp hệ thống,
phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, đối chiếu,
phƣơng pháp thống kê... để nêu lên chỉ ra mức độ đóng góp của các nhân tố với
hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt đƣợc của các doang nghiệp.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata xử lý các dữ liệu điều tra, kiểm định giả
thuyết, phân tích hồi quy và tìm ra tƣơng quan tác động của các yếu tố đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
5. Lợi ích kinh tế xã hội của đề tài
- Nhu cầu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề đƣợc các nhà
quản trị doanh nghiệp quan tâm. Bởi nó cho thấy tính phù hợp của các quyết định
quản trị trong lựa chọn các yếu tố đầu vào. Chúng giúp nhà quản trị nhận diện mức
độ quan trọng của các nhân tố và những điều chỉnh phù hợp đối với các chính sách
quản lý doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cũng có đƣợc công cụ để
đƣa ra những đánh giá khách quan hơn đối với các ngành kinh tế trong đóng góp của
từng ngành vào phát triển kinh tế đất nƣớc và xây dựng các chính sách điều tiết nền
kinh tế phù hợp.
- Mô hình Cobb - Douglas thuộc loại mô hình hàm sản xuất đơn giản nhất,
dễ ứng dụng nhƣng vẫn cho những nhận xét xác thực với tình hình sản xuất thực tế.
- Các thông số của mô hình dễ ƣớc lƣợng, sinh viên dễ dàng tiếp cận thực tế
và ứng dụng vào môn học Quản trị tài chính và các mô học khác có liên quan.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội
dung của nghiên cứu gồm 3 chƣơng chính sau:
Chƣơng 1: Lý luận về mô hình Cobb – Douglas trong đo lƣờng hiệu quả sản
xuất
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian 2008 đến 2016
Chƣơng 3: Phát hiện và đề xuất
4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH COBB – DOUGLAS TRONG ĐO LƢỜNG
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái quát về mô hình Cobb – Douglas
Hàm sản xuất thể hiện mối quan hệ kỹ thuật giữa việc các yếu tố đầu vào
khác nhau theo một công nghệ nhất định để tối ƣu hóa đầu ra. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, bất cứ ngƣời quản lý nào cũng phải quan tâm dến 2 vấn đề: chi phí
về nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả do hoạt động đó mang
lại. Điều này đƣợc thể hiện ở các yếu tố đầu vào (inputs) và đầu ra (output).
Các yếu tố đầu vào, gồm các khoản tài nguyên tiêu tốn tính theo giá trị thị
trƣờng và đƣợc biểu hiện bằng chi phí sản xuất nhƣ: tiền thuê nhà, thuê đất, mua
nguyên vật liệu, vật tƣ, chi phí thuê lao động, dịch vụ Trong sản xuất kinh doanh,
các chủ doanh nghiệp phải lựa chọn đầu vào tối ƣu và sử dụng có hiệu quả các đầu
vào đó để tối thiểu hóa chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận.
Các yếu tố đầu ra, là kết quả thu đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau nên đầu ra của các doanh nghiệp cũng khác
nhau. Đầu ra của doanh nghiệp nông nghiệp là các sản phẩm dịch vụ nông nghiệp,
đối vớ doanh nghiệp vận tải là lƣợng hành khách và lƣợng hàng hóa vận chuyển
đƣợc, đối với doanh nghiệp thƣơng mại là tổng tiền thu từ bán hàng Trong thực
tế, doanh nghiệp nào cũng mong muốn tìm kiếm mức đầu ra tối ƣu vì nó sẽ đem lại
lợi nhuận cao nhất.
Khi xem xét quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta phải quan tâm
tới 3 mối quan hệ sau:
+ Đầu vào sản xuất và đầu ra
+ Tối thiểu hóa chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận
+ Chi phí sản xuất với lƣợng đầu ra.
Để biểu hiện ba mối quan hệ trên ngƣời ta sử dụng hàm sản xuất
Q= f(x1, x2,, xn)
Trong đó:
5
Q: yếu tố đầu ra
x1, x2,, xn: các yếu tố đầu vào
Nếu chỉ sử dụng K (vốn) và L (số lƣợng lao động) thì hàm sản xuất mang tên
là hàm Cobb – Douglas [mang tên hai nhà kinh tế học P.H Douglas và thống kê học
C.V Cobb đã thực hiện nghiên cứu nền kinh tế nƣớc Mỹ trong giai đoạn từ năm
1899 đến năm 1912 và xác định đƣợc hàm sản xuất của nƣớc Mỹ trong giai đoạn
này là Q = A. K0,75L0,25] có dạng sau:
Q= f(K,L)
Sản xuất phát triển nhanh hay chậm tùy thuộc vào việc sử dụng các yếu tố
lao động, vốn nhƣ thế nào, đồng thời phụ thuộc vào các yếu tố tổng hợp. Trên bình
diện kinh tế các yếu tố này phản ánh hiệu quả sản xuất chung.
Mô hình này có một số ƣu điểm sau:
- Trong số các mô hình mô tả quá trình sản xuất, mô hình này thuộc loại đơn
giản nhất.
- Tuy mô hình đơn giản song vẫn cho những nhận xét xác thực với tình hình
sản xuất thực tế.
- Các thông số của mô hình dễ ƣớc lƣợng.
1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp có nhiều yếu tố đầu vào
Khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, để có vốn phục vụ cho kế hoạch
sản xuất, doanh nghiệp có thể huy động từ nhiều con đƣờng khác nhau: chủ sở hữu,
chủ nợ (vay). Sau khi huy động đủ vốn, doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tƣ thông qua
việc mua sắm các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất/cung cấp dịch vụ đạt
đƣợc mục tiêu kinh doanh đặt ra: tạo ra lợi nhuận, tạo tiền đảm bảo có thể trả cho các
khoản vay đến hạn. Có thể nói quá trình kinh doanh chính là quá trình sử dụng vốn để
tạo ra số tiền lớn hơn số tiền bỏ ra ban đầu. Quá trình này đƣợc lặp đi lặp lại theo một
trình tự nhất định tạo thành chu kỳ kinh doanh và trong quá trình kinh doanh, vốn của
doanh nghiệp thay đổi cả về hình thái vật chất lẫn giá trị.
Chu kỳ kinh doanh diễn ra qua 3 quá trình: (1) cung cấp (mua các yếu tố đầu
vào, bao gồm: mua sức lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động); (2) quá
trình sản xuất (ba yếu tố đầu vào đƣợc kết hợp với nhau để tạo ra giá trị, tạo ra sản
phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu cảu xã hội); và (3) quá trình bán hàng (thực hiện
6
giá trị của sản phẩm, hàng hóa trên thị trƣờng để thu hồi vốn đã bỏ ra đồng thời tạo
lợi nhuận).
Quá trình kinh doanh diễn ra liên tục và lâu dài, trong quá trình này phát sinh
rất nhiều các mối quan hệ kinh tế tài chính làm tăng, giảm tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Sức lao
Tư liệu động
lao động
Đối
tượng
lao động
SẢN PHẨM
Hình 1.1. Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
Trƣớc khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lựa chọn trƣớc
nhiều kỹ thuật khác nhau để sau cho đƣợc một yếu tố đầu vào hợp lý nhất, tiết kiệm
chi phí nhất, so cho hàm sản xuất Q là lớn nhất, đó là mục tiêu của sự lựa chọn:
- Cùng một lƣợng đầu ra nhƣng chi phí là thấp nhất.
- Cùng một lƣợng chi phí nhƣng đầu ra là lớn nhất.
Ví dụ: để sản xuất 100 SP, doanh nghiệp A có 4 công nghệ kết hợp K và L
(PK= 60 ĐVT; PL= 40ĐVT) nhƣ sau:
Bảng 1.1. Các phƣơng án lựa chọn công nghệ
Tổng chi phí
Công nghệ K L
(ĐVT)
1 6 2 440
2 3 2 260
3 2 3 240
4 1 6 300
Doanh nghiệp chọn công nghệ 3 vì ít tốn kém nhất.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp
phải tiến hành đổi mới công nghệ, quy mô sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm phù hợp,
7
đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Vì vậy, nếu xem xét trong dài hạn, ứng với nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh thì tất cả các đầu vào của doanh nghiệp đều có thể biến đổi.
Giả sử doanh nghiệp sử dụng 2 đầu vào là vốn (K) và lao động (L) để sản xuất ra
sản phẩm. Khi ấy, doanh nghiệp có thể tùy ý thay đổi số lƣợng và các cách phối hợp
K và L để đạt đƣợc mức sản lƣợng khác nhau. Đƣờng đồng lƣợng là đƣờng biểu thị
cho tất cả các sự kiện kết hợp các đầu vào khác nhau để sản xuất một lƣợng đầu ra
nhất định.
Ví dụ minh họa cho công nghệ sản xuất với các đầu vào đều biến đổi của
một doanh nghiệp:
Bảng 1.2. Sản xuất với các đầu vào biến đổi
L
1 2 3 4 5
K
1 20 40 55 63 75
2 40 60 75 85 90
3 55 75 90 100 105
4 63 85 100 110 115
5 75 90 105 115 120
Hình 1.2 Đƣờng đồng lƣợng
8
- Các đƣờng đồng lƣợng cho thấy sự linh hoạt mà các doanh nghiệp có đƣợc
khi ra các quyết định sản xuất.
- Độ nghiêng của mỗi đƣờng đồng lƣợng cho thấy có thể dùng một số lƣợng
đầu vào này thay thế cho một số lƣợng đầu vào khác ra sao để đầu ra không thay đổi.
Ngƣời quản lý doanh nghiệp cần phải hiểu bản chất của sự linh hoạt ấy trong
việc lựa chọn những yếu tố đầu vào để tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận
đồng thời phải chú ý đến quy luật năng suất cận biên luôn giảm dần.
Thông tin về đƣờng đồng lƣợng mới chỉ cho chúng ta biết đƣợc các phƣơng
án sản xuất khác nhau của doanh nghiệp để tạo ra các mức sản lƣợng mong muốn.
Nhƣng doanh nghiệp cũng phải cân nhắc để sản xuất cùng một mức sản lƣợng thì
phƣơng án kết hợp các yếu tố đầu vào nào có chí phí thấp nhất, tức là tối thiểu hóa
chi phí khi sản xuất một mức sản sản lƣợng mong muốn. Nhƣ vậy, doanh nghiệp
phải tính đến giá của các yếu tố đầu vào để quyết định phƣơng án tối ƣu. Giả sử PK=
30 ĐVT, PL= 20 ĐVT, ta có thể tính đƣợc tổng chi phí của từng phƣơng án. Khi ấy
để sản xuất những mức sản lƣợng khác nhau thì chi phí sẽ khác nhau nhƣng có một
số phƣơng án kết hợp K và L khác nhau lại có chi phí nhƣ nhau (nhƣ 3K + 1,5L
hoặc 2K + 3L đều có mức chi phí C= 120ĐVT). Khi biểu diễn trên đồ thị những
phƣơng án có cùng mức chi phí, ta đƣợc các đƣờng đồng phí.
Hình 1.3. Đƣờng đồng phí
Hình trên cho thấy, dọc theo đƣờng đồng phí, khi giảm vốn thì chi phí sẽ
giảm 1 lƣợng ( K xPK) và tăng lao động thì chi phí sẽ tăng ( L x PL). Vì thế, muốn
tổng chi phí không đổi thì ( K xPK) = ( L x PL) hay độ dốc của đƣờng đồng phí
tag = - K/ L = PL/PK.
Khi phối hợp các đƣờng đồng lƣợng với các đƣờng đồng phí ta thấy có một
số đƣờng đồng lƣợng tiếp xúc với một số đƣờng đồng phí, tiếp điểm của các đƣờng
9
này chính là các điểm lựa chọn tối ƣu khi kết hợp các yếu tố đầu vào (K, L) khi sản
xuất cùng một mức sản lƣợng đầu ra. Theo ví dụ trên, ta thấy có 3 tiếp điểm là E1,
E2, E3 có chi phí sản xuất để sản xuất 24, 35, 39 sản phẩm là thấp nhất. Nếu giá bán
sản phẩm không thay đổi thì tại các điểm kết hợp đó lợi nhuận sẽ đạt đƣợc mức cao
nhất. Nhƣ vậy các điểmE1, E2, E3 cho biết các phƣơng án có hiệu quả vì chi phí
đầu vào của nó là tối thiểu nhất. Tập hợp các phƣơng án sản xuất hiệu quả ta đƣợc
đƣờng phát triển quy mô của doanh nghiệp. Tại đó, độ dốc của đƣờng đồng lƣợng
(MRSTK/L) = độ dốc của đƣờng đồng phí (tag )
MRSTK/L= MPL/MPK và tag = PL/PK =
Đây chính là quy tắc lựa chọn đầu vào tối ƣu của doanh nghiệp khi sử dụng
các yếu tố đầu vào biến đổi nhằm tối thiểu hóa chi phí. Điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp tối thiểu hóa chi phí sản xuất khỉ tỷ suất thay thế kỹ thuật biên của lao động
cho vốn = năng suất lao động biên của một đơn vị đồng thuê lao động = năng suất
cận biên của 1 đồng thuê vốn.
1.2. Nội dung lý thuyết của đề tài
1.2.1. Sự cần thiết của việc đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
- Nhu cầu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề đƣợc các nhà
quản trị doanh nghiệp quan tâm. Bởi nó cho thấy tính phù hợp của các quyết định
quản trị trong lựa chọn các yếu tố đầu vào.
- Khi các yếu tố đầu vào biến đổi, việc nhận diện tác động của chúng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh là điều cần thiết. Chúng giúp nhà quản trị có nhận diện
mức độ quan trọng của các nhân tố và những điều chỉnh phù hợp đối với các chính
sách quản lý doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cũng có đƣợc những đánh
giá khách quan hơn đối với các ngành kinh tế trong đóng góp của từng ngành vào phát
triển kinh tế đất nƣớc và xây dựng các chính sách điều tiết nền kinh tế phù hợp.
1.2.2. Thiết lập mô hình Cobb – Douglas dùng kiểm định
Hàm Cobb – Douglas đƣợc sử dụng để kiểm định có dạng:
Qt = (1)
10
Trong đó:
0 < <1. Với giả thiết 0< hàm Cobb – Douglas coi giá trị sản xuất tỷ lệ với
lao động và vốn.
Q: Sản lƣợng sản xuất / giá trị tăng thêm/ doanh thu/ lợi nhuận thuần hoạt
động kinh doanh
A: Các yếu tố tổng hợp:trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng tổ chức quản lý
của doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung
L: Tổng số lao động / thu nhập bình quân của lao động
K: Tổng tài sản cố định
Với giả thiết hàm Cobb – Douglas là hàm liên tục theo thời gian và với góc
độ toán học có thể biểu diễn tốc độ phát triển theo thời gian của Qt nhƣ sau:
= (2)
Chia cả hai vế của phƣơng trình (2) cho Q và sau khi biến đổi ta đƣợc:
Vế trái của công thức (3) chính là tốc độ tăng của giá trị sản xuất (Qt). Vế
phải của công thức này gồm có ba thành phần:
- Thành phần thứ nhất là tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp;
- Thành phần thứ hai là tốc độ tăng năng suất cận biên của lao động (
- Thành phần thứ ba là tốc độ tăng năng suất biên duyên của vốn (
Viết lại công thức (3) ta có:
Gr(Q) = Gr(A) + MPL( Gr(L) + MPK ( Gr(K) (4)
Trong đó:
Gr(Q): tốc độ tăng của giá trị sản xuất
Gr(L): tốc độ tăng của lao động
Gr(K): tốc độ tăng của vốn
11
MPL và MPK là năng suất cận biên tƣơng ứng của yếu tố lao động và vốn.
Trong thị trƣờng có cạnh tranh hoàn hảo (cạnh tranh hoàn hảo là không nhà
doanh nghiệp nào lái đƣợc thị trƣờng theo ý riêng của mình), tỷ lệ lợi nhuận của
đồng vốn bỏ ra sẽ bằng năng suất cận biên của vốn (MPK), còn tỷ lệ lƣơng của
công nhân nhân sẽ bằng năng suất biên duyên của lao động (MPL). Trong trƣờng
hợp này MPK( sẽ là tỷ lệ đóng góp của vốn trong giá trị sản xuất và MPL( sẽ là
tỷ lệ đóng góp của lao động trong giá trị sản xuất. Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp MPL
và MPK là tỷ lệ đóng góp của lao động và kết quả sản xuất thu đƣợc. Cụ thể hóa
công thức (4), mô hình hàm sản xuất Cobb - Douglas có dạng:
Gr(Q) = Gr(A) + Gr(L) + (1- )Gr(K) (5)
Công thức (5) cho thấy tỷ lệ đóng góp của tốc độ tăng lao động cho giá trị
sản xuất bằng , còn tỷ lệ đóng góp của vốn cho tốc độ tăng của giá trị sản xuất
bằng (1- ).
Dựa vào công thức (5), ta có thể tính đƣợc tốc độ tăng của năng suất các
nhân tố tổng hợp (Gr(A) hay Gr(TFP)) theo công thức:
Gr(TFP) = Gr(Q) – [ Gr(L) + (1 - )Gr(K)] (6)
Trong đó:
Gr(Q) là tốc độ tăng của giá trị tăng thêm
Gr(L) là tốc độ tăng của lao động
Gr(K) là tốc độ tăng vốn
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu sử dụng mô hình Cobb – Douglas
1.3.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
(1) Ahmad Mohammadshirazi, Asadolah Akram, Shahin Rafiee, Elnaz Bagheri
Kalhor(2015), On the study of energy and cost analyses of orange production in
Mazandaran province, Sustainable Energy Technologies and Assessments [8]
Mục tiêu của nghiên cứu này là để xác định cân bằng năng lƣợng giữa đầu
vào và đầu ra cho sản xuất cam ở tỉnh Mazandaran, một trong những trung tâm sản
xuất cây có múi quan trọng nhất ở Iran. Dữ liệu đƣợc thu thập bằng cách sử dụng
bảng câu hỏi trong các cuộc phỏng vấn trực tiếp. Kết quả cho thấy, phân bón hoá
học ảnh hƣởng cao nhất (chiếm 26,9%) và hóa chất (26,1%). Tỷ lệ năng lƣợng đầu
ra cho năng lƣợng đầu vào khoảng xấp xỉ 0,67. Cổ phần của năng lƣợng tái tạo và
12
không tái tạo là 24% và 76%, tƣơng ứng với tổng năng lƣợng đầu vào. Hàm sản
xuất Cobb-Douglas đƣợc áp dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa các dạng sử dụng
năng lƣợng khác nhau. Các phát hiện cho thấy các nhà sản xuất cam phải tối ƣu hóa
việc sử dụng các nguồn năng lƣợng gián tiếp và không tái tạo vì họ đang sử dụng
quá mức các nguồn năng lƣợng dẫn đến một hiệu ứng nghịch với năng suất ngoài
việc gia tăng nguy cơ đối với tài nguyên thiên nhiên và sức khoẻ con ngƣời.
(2) Bravo-Ureta. B. E, Pinheiro. A. E (1993), Efficiency analysis of
Developingcountry agriculture: A review of the frontier function literature,
Agriculturaland Resource Economics review [10]
Tác giả đã sử dụng hàm sản xuất tối đa ngẫu nhiên để phân tích hiệu quả
nông nghiệp ở các nƣớc đang phát triển. Các biến đầu vào đƣợc sửdụng trong các
mô hình phân tích là giáo dục đào tạo (trình độ, sự hiểu biết củanông dân), kinh
nghiệm, khuyến nông, khả năng tiếp cận tín dụng và quy mô nônghộ. Các kết quả
đánh giá hiệu quả dựa trên phƣơng pháp sử dụng hàm sản xuất tốiđa ngẫu nhiên là
nhất quán với quan điểm cho rằng nguồn nhân lực đóng vai tròquan trọng trong
năng suất nông nghiệp ở các nƣớc đang phát triển. Do đó, chínhsách đầu tƣ công để
tăng cƣờng nguồn vốn con ngƣời có thể tạo ra sản lƣợng tăngthêm ngay cả trƣờng
hợp không có công nghệ mới.
(3) Resmi. P, Kunnal. L. B, Basavaraja. H, Bhat. A. R. S, Handigol. J.
A, Sonnad. J. S (2013), Technological change in black pepper production in
Idukki district ofKerala: A decomposition analysis, Karnataka Journal of
Agricultural Sciences [15]
Tác giả đã sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas để phân tích sự tác động
của các yếu tố đầu vào (mật độ, tuổi cây, lao động, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật)
đến năng suất hồ tiêu và chỉ ra sự khác nhau về năng suất giữa hai mô hình sản xuất
truyền thống và mô hình công nghệ hiện đại. Kết quả phân tích cho thấy, trong mô
hình sản xuất hiện đại, các biến đầu vào nhƣ tuổi cây, số lao động và thuốc bảo vệ
thực vật có ảnh hƣởng tích cực và có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích sự thay
đổi năng suất. Các biến mật độ và phân bón không có ý nghĩa thống kê. Trong mô
hình sản xuất truyền thống biến tuổi cây và thuốc bảo vê thực vật có ảnh hƣởng tích
cực và có ý nghĩa thống kê, các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê. Kết quả ƣớc
13
lƣợng sự khác nhau về năng suất hồ tiêu giữa công nghệ mới và công nghệ cũ là
43,9%, trong đó 37,7% là do tác động của yếu tố công nghệ và 6,25% là do sự khác
nhau ở mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào. Điều này cho thấy, hộ sản xuất có thể
tăng năng suất hồ tiêu khi thay đổi công nghệ sản xuất.
(4) Abdulkadir Abdulrashid Rafindadi, Ilhan Ozturk (2015), Effect of
financial development, economic growth and trade on electricity consumption:
Evidence from post – Fukushima Japan, Renewable sustainable Energy Reviews
[7]
Nghiên cứu này xem xét tác động dài hạn và ngắn hạn của phát triển tài
chính, tăng trƣởng kinh tế, xuất khẩu, nhập khẩu và vốn đối với các tình trạng khó
khăn về năng lƣợng của Nhật Bản do khủng hoảng năng lƣợng ở nƣớc này. Để đảm
bảo kết quả, nghiên cứu đã áp dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas mở rộng và sử
dụng các dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 1970 đến năm 2012. Sau đó, kiểm tra gốc
của cấu trúc bằng việc sử dụng kết hợpkiểm định biên ARDL và thử nghiệm hợp
nhất Johansen. Ngoài ra, mô hình nhân quả của VECM Granger đƣợc sử dụng để
xác định mối quan hệ nhân quả giữa các biến số. Các biến đầu vào đƣợc sử dụng
trong mô hình là mức sản xuất nội địa, năng lƣợng, vốn và lao động. Các phát hiện
của nghiên cứu cho thấy mức tiêu thụ điện, tăng trƣởng kinh tế, phát triển tài chính,
vốn và mở cửa thƣơng mại đƣợc hợp nhất cho mối quan hệ lâu dài. Nghiên cứu phát
hiện ra rằng phát triển tài chính kích thích tiêu thụ điện ở Nhật Bản. Tăng trƣởng
kinh tế làm tăng nhu cầu điện, nhƣng vốn giảm. Xuất khẩu, nhập khẩu và mở cửa
thƣơng mại có tác động nhƣ nhau để tạo ra một mức gia tăng đáng kể trong tiêu thụ
điện. Trong một phát triển liên quan khác, nghiên cứu phát hiện sự tồn tại của phản
hồi giữa phát triển tài chính và tiêu thụ điện và cùng suy luận giữa vố... và tổng sản phẩm thu nhập quốc nội là hai chuỗi dữ liệu
tƣơng quan chặt chẽ lẫn nhau.
Có hai loại đa cộng tuyến:
A1. Đa cộng tuyến chính xác
Nếu hai hoặc nhiều hơn hai biến độc lập có quan hệ tuyến tính giữa hai hoặc
giữa nhiều biến, chúng ta có đa cộng tuyến chính xác hoặc hoàn hảo. Ở đây ví dụ 3
biến X1, X2, X3 trong đó X1 phụ thuộc vào cả hai biến X2 và X3
A2. Gần đa cộng tuyến
Khi các biến giải thích tƣơng quan gần nhƣ tuyến tính, các phƣơng trình
chuẩn có thể thƣờng đƣợc giải để có những ƣớc lƣợng duy nhất. Trong trƣờng hợp
này ví dụ ba biến X1, X2, X3 trong đó X1 chỉ phụ thuộc vào X2 hoặc X3.
Hậu quả của đa cộng tuyến:
Khi có hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình, chúng ta có thể sẽ gặp
phải những hậu quả sau:
Sai số chuẩn của các hệ số hồi quy lớn, làm cho khoảng tin cậy lớn và
thống kê t ít ý nghĩa và khi đó các ƣớc lƣợng không thật chính xác. Chúng ta dễ đi
đến không có cơ sở bác bỏ giả thuyết “không ” nhƣng trong thực tế không đúng nhƣ
vậy. Hay có thể nói có sẽ làm cho chúng ta không xác định đúng tác động của mỗi
biến độc lập đến biến phụ thuộc, thậm chí các hệ số hồi quy ƣớc lƣợng sai dấu.
Các mẫu ngẫu nhiên khác nhau ít nhƣng có thể cho kết quả ƣớc lƣợng khác
nhau nhiều, do Var ( ˆ j) quá lớn.
32
Nhƣng trong việc dự báo thì hiện tƣợng đa cộng tuyến chúng ta có thể bỏ
qua và vẫn chấp nhận hiện ƣợng này trong việc dự báo.
Kiểm định tự tương quan
Thông thƣờng, nếu biến phụ thuộc có tƣơng quan với một biến độc lập đƣợc
chọn, thì biến độc lập là biến dự báo tốt, nhƣng nếu các biến độc lập có tƣơng quan
với nhau sẽ khiến mô hình trở nên nhạy cảm hơn với các tính chất lạ thƣờng của
mẫu, cụ thể là dễ có nguy cơ rơi vào tình trạng quá khớp và hạn chế khả năng tổng
quát hoá của mô hình (điều này cũng tƣơng tự nhƣ hiện tƣợng đa cộng tuyến khi ta
dùng hồi quy tuyến tính). Vì vậy, nếu muốn thêm biến độc lập vào mô hình, thì biến
ấy phải có tƣơng quan với biến phụ thuộc nhƣng không (hoặc ít) tƣơng quan với các
biến độc lập trƣớc đó. Phƣơng pháp cơ bản là ta bắt đầu với biến có tính dự báo
nhiều nhất rồi chọn các biến bổ sung để góp phần làm tăng tính dự báo.
Giả thiết:
Ho: Không có hiện tƣợng tự tƣơng quan.
H1: Có hiện tƣợng tự tƣơng quan.
Với mức ý nghĩa miền bác bỏ là: p-value<
Kiểm định phương sai thay đổi
Để kiểm tra xem phƣơng sai của mô hình có thay đổi không, nghiên cứu thực
hiện kiểm định Heteroskedasticity Test White.
Giả thiết:
Ho: Không có hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi
H1: Có hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi
Với mức ý nghĩa miền bác bỏ là: p-value> (Ramanthan, 2003)
Các hệ số cần quan tâm trong mô hình hồi quy :
Hệ số xác định R2: Theo Hoàng Trọng (2005), các nhà nghiên cứu sử dụng
hệ số xác định R² (R-square) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu,
nó đo lƣờng tỉ lệ tƣơng quan của phƣơng sai biến phụ thuộc mà trị trung bình của
nó đƣợc giải thích bằng các biến độc lập. Giá trị của R2 càng cao thì khả năng giải
thích của mô hình hồi quy càng lớn và việc dự đoán biến phụ thuộc càng chính xác.
Ngoài ra, hệ số xác định R² đƣợc chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc
lập đƣợc đƣa vào mô hình, tuy nhiên không phải phƣơng trình càng có nhiều biến sẽ
33
càng phù hợp hơn với dữ liệu, R² có khuynh hƣớng là một yếu tố lạc quan của
thƣớc đo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trƣờng hợp có một biến giải
thích trong mô hình. Để xem xét khả năng giải thích của mô hình hệ số R2 hiệu
chỉnh đƣợc sử dụng (Gujarari, 2003). Nhƣ vậy, trong hồi quy tuyến tính thƣờng
dùng hệ số R2 điều chỉnh để đánh giá độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi
phồng mức độ phù hợp của mô hình.
2.2.4. Phương pháp kiểm định
Để ƣớc lƣợng các thông số của hàm Cobb - Douglass, nghiên cứu sử dụng là
phƣơng pháp hồi quy. Để ứng dụng phƣơng pháp này, ngƣời ta đƣa mô hình (1) về
dạng tuyến tính bằng các Logarit hóa hai vế của công thức (1) đƣợc dạng sau:
Log(Q) = Log(A) + Log(L) + (1 - ) Log(K) (7)
Áp dụng phƣơng pháp hồi quy cho mô hình (7) với ba dãy số Log(Q),
Log(L), Log(K) sẽ có Log(A), , và (1- ). Lấy giá trị đối Log của Log (A) sẽ tìm
đƣợc A.
Để ứng dụng phƣơng pháp hồi quy cần thì yêu cầu đặt ra đó là việc hạch toán
các chỉ tiêu Q, L và K phải chuẩn xác.
2.3. Kết quả phân tích dữ liệu
2.3.1. Kết quả điều tra
Qua kiểm định nhận thấy, các yếu tố về thu nhập bình quân của ngƣời lao
động và tổng vốn kinh doanh có tác động tới doanh thu và lợi nhuận thuần; Các yếu
tố số lƣợng lao động và giá trị tài sản cố định không tác động tới lợi nhuận thuần.
Do vậy, mô hình Cobb – Douglass đối với các công ty dệt may đang niêm yết trên
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam sẽ bao gồm 2 yếu tố tác động là Số lƣợng ngƣời
lao động (NLD) và Giá trị tài sản cố định (TSCD). Biến phụ thuộc là Doanh thu
thuần hoạt động sản xuất kinh doanh (REV).
Bảng 2.3. Thống kê mô tả các biến của mô hình Cobb – Douglass xây dựng đối
với các công ty dệt may niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán.
Tên biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
REV 99 642983.5 704490.7 33433 3070640
NLO 99 2341.434 2180.757 120 9592
TSCD 99 170090.7 197744 3456 785643
34
Bảng 2.4. Ma trận tƣơng quan
Ln(Q) Ln(L) Ln(K)
Ln(Q) 1
Ln(L) 0.7839* 1
Ln(K) 0.8277* 0.5655* 1
Các biến đều có tƣơng quan với nhau, trong đó Ln(K) có tƣơng quan mạnh
nhất với Ln(Q) (0.8277) và biến Ln(L) có tƣơng quan với Ln(Q) yếu hơn với hệ số
tƣơng quan đạt 0.7839. Hai biến độc lập Ln(L) và Ln(K) có hệ số tƣơng quan bằng
0.5655 cho thấy hiện tƣợng đa cộng tuyến ít có khả năng xảy ra trong mô hình.
Phân tích hồi quy
Để đảm bảo hai biến Ln(L) và Ln(K) có thể chạy hồi quy cùng một lúc (hai
biến độc lập), nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình
trƣớc nhằm loại bỏ khả năng về đa cộng tuyến nếu có. Kết quả kiểm định đa cộng
tuyến cho thấy hai biến Ln(L) và Ln(K) không có đa cộng tuyến trong mô hình (với
các giá trị VIF đều nhỏ hơn 10)
Variable VIF
Ln(K) 1.47
Ln(L) 1.47
Nhóm nghiên cứu tiến hành chạy lần lƣợt hai mô hình Fixed effect và
Random effect, sau đó sử dụng kiểm định Hausman để tìm ra mô hình phù hợp với
dữ liệu nghiên cứu.
Bảng 2.5. Kết quả mô hình Fixed effect
Ln(Q) Hệ số beta Se t P-value
Ln(L) 0.758 0.177 4.270 0.000
Ln(K) 0.302 0.101 2.980 0.004
_cons 3.761 1.314 2.860 0.005
R2 0.7972
Bảng 2.6. Kết quả mô hình Random effect
35
Ln(Q) Hệ số beta Se t P-value
Ln(L) 0.674 0.121 5.570 0.000
Ln(K) 0.326 0.079 4.950 0.000
_cons 3.371 0.899 3.750 0.000
R2 0.8212
Kết quả kiểm định Hausman
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(2) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 1.98
Prob>chi2 = 0.3715
Với giá trị p-value của kiểm định Hausman bằng 0.3715 lớn hơn 0.05 cho
thấy mô hình Random effect đƣợc coi là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Nhóm
nghiên cứu tiến hành kiểm định tự tƣơng quan với mô hình REM:
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first-order autocorrelation
F( 1, 10) = 3.802
Prob > F = 0.0798
Với p-value của kiểm định tự tƣơng quan bằng 0.0798 lớn hơn 0.05 cho thấy
mô hình không tồn tại tự tƣơng quan.
Với mô hình REM chỉ ra không có tƣơng quan giữa phần dƣ và các biến độc
lập nên kiểm định phƣơng sai thay đổi đƣợc bỏ qua trong REM (phải kiểm định
phƣơng sai thay đổi nếu chọn mô hình FEM)
Bảng 2.7. Kết quả tổng hợp
(1) (2)
VARIABLES FEM REM
Ln(L) 0.758*** 0.674***
(0.177) (0.121)
Ln(K) 0.302*** 0.326***
(0.101) (0.0790)
Constant 3.761*** 3.371***
(1.314) (0.899)
36
Observations 99 99
R-squared 0.347
Number of i 11 11
Hausman test 0.3715
Autocorrelation 0.0798
R2 0. 7972 0.8212
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
Phƣơng trình hồi quy đƣợc trình bày nhƣ sau:
Ln(Q)= 3.371 + 0.674*Ln(L) + 0.326*Ln(K)
Nhóm nghiên cứu tiến hành e mũ cả hai vế để đƣa về dạng hàm sản xuất.
Hàm sản suất các doanh nghiệp dệt may đƣợc thể hiện nhƣ sau:
0.674 0.326
Qit=29.10*Lit *Kit
2.3.2. Phân tích kết quả
- Hàm sản xuất thu đƣợc từ kết quả kiểm định với (α +β) = 1 thuộc dang hàm Cobb
– Douglas. Nó cho biết tình trạng doanh lợi không thay đổi theo quy mô, có nghĩa là
% thay đổi yếu tố đầu vào bằng % thay đổi của yếu tố đầu ra.
Khi yếu tố A và K không thay đổi thì khi L tăng thêm 1 đơn vị, doanh thu
tăng thêm 0,674 đơn vị.
- Kết quả hồi quy chỉ ra các biến về lao động và vốn đều có tác động thích cực lên
hiệu quả hoạt động sản suất các doanh nghiệp may mặc (hệ số beta dƣơng và p-
value nhỏ hơn 0.05).
Đồng thời với R2 bằng 0.8212 cho thấy mô hình giải thích đƣợc 82.12% sự
thay đổi của hiệu quả sản xuất qua các biến về nguồn vốn và lao động.
- Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của các công ty dệt may niêm yết:
MRTS = =
STT MCK TÊN CÔNG TY MRTS
1 EVE Công ty CP Everpia 343,0971
2 GMC Công ty CP sản xuất thƣơng mại Sài Gòn 62,2230
37
3 KMR Công ty CP Mirae 1391,94
4 TCM Công ty CP Dệt may – đầu tƣ – Thƣơng 266,474
mại Thành Công
5 NPS Công ty CP may Phú Thịnh Nhà Bè 25,2069
6 TET Công ty CP vải sợi may mặc Miền Bắc 386,3078
7 HDM Công ty CP dệt may Huế 103,1663
8 PTG Công ty may xuất khẩu Phan Thiết 31,596
9 TNG Công ty CP đầu tƣ và thƣơng mại TNG 119,8989
10 TTG Công ty CP may Thanh Trì 38,7559
11 VDN Công ty CP Vinatex Đà Nẵng 41,1549
MRTS bình quân 225,4382
Bảng trên cho thấy tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của các công ty dệt may
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán trong giai đoạn 2008 – 2016. Trong đó, KMR
là công ty có tỷ lệ này cao nhất, thấp nhất là NPS.
- Độ co dãn thay thế: = 1
38
CHƢƠNG 3
PHÁT HIỆN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Các phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp
- Các yếu tố L và K đều có tác động dƣơng tới Q. Điều này khẳng định giả
thuyết đƣa ra là phù hợp
- Yếu tố L tác động lớn hơn tới Q, điều này là hoàn phù hợp trong hoàn cảnh
sản xuất dệt may hiện có của Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào sức ngƣời do chủ
yếu là gia công sản phẩm.
- Yếu tố K có ảnh hƣởng nhất định tới Q. Điều này cho thấy yếu tố về tƣ liệu
sản xuất cần đƣợc các doanh nghiệp dệt may quan tâm nhằm giảm áp lực ảnh hƣởng
của yếu tố lao động. Tuy nhiên trong điều kiện sản xuất của Việt Nam hiện nay,
máy móc chƣa thay thế cho lao động sống, nhất là đối với ngành dệt may thì việc
ảnh hƣởng của nhân tố này ở mức độ thấp là điều hoàn toàn phù hợp.
- Yếu tố tổng hợp A có giá trị tƣơng đối cao, cho thấy ảnh hƣởng của các yếu
tố về điều kiện môi trƣờng, công nghệ sản xuất và công nghệ quản trị sẽ tác động
không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may.
3.1.2. Đề xuất đối với các công ty dệt may trong việc tăng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh
a/ Phát huy yếu tố con người:
Có thể thấy qua kiểm định mô hình hàm sản xuất, yếu tố con ngƣời tỏ ra có
ảnh hƣởng quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tác động của L là cùng
chiều với kết quả kinh doanh của con ngƣời. Chính vì vậy các giải pháp mà ngành
dệt may cần phải hƣớng tới đó là tập trung vào làm tốt nguồn đầu vào này. Bao
gồm:
(1) Gia tăng số lƣợng lao động có trình độ tay nghề nhằm giải quyết các vấn đề
còn tồn đọng liên quan đến vận hành tƣ liệu sản xuất và nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
(2) Cải thiện thu nhập và đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời lao động để
họ phát huy hết khả năng sáng tạo trong thực hiện công việc đƣợc giao.
39
(3) Chăm lo đến đời sống sức khỏe của ngƣời lao động và gia đình của họ
nhằm tạo sự yên tâm gắn bó với nghề lâu dài.
(4) Thƣờng xuyên tiến hành các khóa đào tạo nâng cao tay nghề chuyên môn
cho ngƣời lao động để họ làm chủ các công nghệ sản xuất mới, giảm thiểu thứ
phẩm, nâng cao chất lƣợng thành phẩm.
b/ Nâng cao đóng góp của tư liệu lao động
- Từng bƣớc phát huy giá trị của tƣ liệu lao động nhằm thay thế lao động sống trong
sản xuất. Mặc dù tác động của yếu tố tƣ liệu sản xuất còn khá khiêm tốn, do ngành
may mặc vẫn thực hiện chủ yếu là gia công nên chịu ảnh hƣởng của yếu tố L. Tuy
nhiên trong tƣơng lai, ngành này sẽ phải chuyển biến sang phát triển các hoạt động
đem lại nhiều giá trị gia tăng hơn nhƣ FOB, ODM và với việc phát triển của công
nghệ sản xuất, máy móc sẽ dần thay thế sức lao động của con ngƣời. Do vậy, các
công ty may mặc nên chú trong việc đầu tƣ và khai thác triệt để các tài sản cố định để
nó phát huy vai trò quan trọng trong vận dụng đòn bẩy hoạt động vào việc khuếch đại
kết quả kinh doanh và giảm chi phi phát sinh do sử dụng con ngƣời đƣa lại.
- Phát triển chuỗi giá trị của ngành dệt may trong môi trƣờng quốc tế:
Trên thực tế, các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam mới chỉ tham gia hết
sức “khiêm tốn” trong chuỗi giá trị của ngành này trên phạm vi quốc tế, đó là thực
hiện gia công đơn giản và góp phần nhỏ vào hoạt động xuất khẩu. Các mảng liên
quan đến sản xuất nguyên liệu đầu vào nhƣ sợi, vải vóc phục vụ ngành dệt, doanh
nghiệp Việt Nam đóng góp không đáng kể và cũng không đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn
của đối tác nên phần lớn nguyên liệu đầu vào. Trong tƣơng lai, muốn ngành này phát
triển bền vững, Việt Nam cần phải chủ động đƣợc nguyên liệu, nhằm tránh những
“thua thiệt” trong kinh doanh do không tự chủ đƣợc đầu vào nên bị phụ thuộc vào
nhà cung cấp và áp lực giá tăng cao khi vào thời vụ sản xuất. Khi có một ngành sản
xuất sợi và dệt lớn mạnh, tự khắc ảnh hƣởng của yếu tố tƣ liệu sản xuất và vốn sẽ
thay đổi. Do hiện nay ở những doanh nghiệp này các tƣ liệu sản xuất đã có thể thay
thế đƣợc phần lớn lao động sống, nhƣ công nghệ sản xuất sợi nhân tạo từ các chế
phẩm của dầu lửa thƣờng đƣợc sử dụng những công nghệ hiện đại và giảm thiểu tới
mức thấp nhất lao động của con ngƣời. Ngay cả những đơn vị sản xuất sợi tự nhiên
hiện nay cũng đã thay đổi với việc ứng dụng công nghệ trồng bông theo công nghệ
40
mới với tính tự động cao đã giúp cho tỷ lệ thành phẩm ngày một cải thiện với chất
lƣợng tốt và đồng đều.
- Phát triển phƣơng thức sản xuất phục vụ xuất khẩu, nhằm nâng dần ảnh hƣởng của
tƣ liệu sản xuất và vốn trong đóng góp vào giá trị trong kinh doanh của các công ty
dệt may trong nƣớc.
Hiện tại, các doanh nghiệp dệt may trên thế giới thƣờng áp dụng các phƣơng
thức sản xuất khác nhau (tùy thuộc vào mức độ xâm nhập thị trƣờng của doanh
nghiệp là cao hay thấp) với 4 phƣơng thức cơ bản là CMT, FOB, ODM, OBM.
Hình 3.1 Các phƣơng thức sản xuất cơ bản của công ty dệt may trên thế giới
Trong đó:
(1) CMT (Cut – Make – Trim) là phƣơng thức sản xuất đơn giản nhất của ngành và
mang lại giá trị gia tăng thấp nhất, bởi ngƣời mua sẽ cung cấp cho doanh nghiệp gia
công toàn bộ đầu vào để sản xuất thành phẩm (nguyên liệu, mẫu thiết kế, vận tải và
các yêu cầu cụ thể) còn nhà sản xuất chỉ thực hiện việc cắt, may và hoàn thiện sản
phẩm. Nhƣ thế, doanh nghiệp chỉ cần có khả năng sản xuất và hiểu biết cơ bản về
41
thiết kế để thực hiện theo mẫu sản phẩm đã đƣợc đặt sẵn. Với phƣơng thức sản xuất
này, đóng góp của TSCĐ, vốn là rất ít.
(2) OEM/FOB (Original Equipment Manufacturing)
Đây là phƣơng thức xuất khẩu ở bậc cao hơn so với CMT, các doanh nghiệp
chủ động tham gia vào quá trình sản xuất, từ việc mua nguyên liệu đến cho ra sản
phẩm cuối cùng. Khác với CMT, các doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo FOB sẽ
chủ động mua nguyên liệu đầu vào cần thiết thay vì đƣợc cung cấp trực tiếp từ các
ngƣời mua của họ. Các hoạt động theo phƣơng thức FOB thay đổi đáng kể dựa theo
các hình thức quan hệ hợp đồng thực tế giữa nhà cung cấp với các khách mua nƣớc
ngoài và đƣợc chia thành 2 loại:
- FOB chỉ định: Các doanh nghiệp thực hiện theo phƣơng thức này sẽ thu
mua nguyên liệu đầu vào từ một nhóm các nhà cung cấp do khách mua chỉ định.
Phƣơng thức xuất khẩu này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may phải chịu trách nhiệm
về tài chính để thu mua và vận chuyển nguyên liệu.
- FOB tự search: Các doanh nghiệp thực hiện theo phƣơng thức này sẽ nhận
mẫu thiết kế sản phẩm từ các khách mua nƣớc ngoài và chịu trách nhiệm tìm nguồn
nguyên liệu, sản xuất và vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm tới cảng của khách
mua. Điểm cốt yếu là các doanh nghiệp phải tìm đƣợc các nhà cung cấp nguyên liệu
có khả năng cung cấp các nguyên liệu đặc biệt và phải tin cậy về chất lƣợng, thời
hạn giao hàng. Rủi ro từ phƣơng thức này cao hơn nhƣng giá trị gia tăng mang lại
cho công ty sản xuất cũng cao hơn tƣơng ứng.
(3) ODM (Original Design Manufacturing)
Đây là phƣơng thức sản xuất bao gồm khâu thiết kế và cả quá trình sản xuất
từ thu mua vải và nguyên phụ liệu, cắt, may, hoàn tất, đóng gói và vận chuyển. Khả
năng thiết kế thể hiện trình độ cao hơn về tri thức của nhà cung cấp và vì vậy sẽ
mang lại giá trị gia tăng cao hơn rất nhiều cho sản phẩm. Các doanh nghiệp ODM
tạo ra những mẫu thiết kế, hoàn thiện sản phẩm và bán lại cho ngƣời mua, thƣờng là
chủ của các thƣơng hiệu lớn trên thế giới.
(4) OBM (Original Brand Manufacturing)
42
Đây là phƣơng thức sản xuất đƣợc cải tiến dựa trên hình thức OEM, song ở
phƣơng thức này các hãng sản xuất tự thiết kế và ký các hợp đồng cung cấp hàng
hóa trong và ngoài nƣớc cho thƣơng hiệu riêng của mình. Các nhà sản xuất tại các
nền kinh tế đang phát triển tham gia vào phƣơng thức OBM chủ yếu phân phối sản
phẩm tại thị trƣờng nội địa và thị trƣờng các quốc gia lân cận.
Nhƣ vậy với phƣơng thức sản xuất càng nâng cao thì một mặt sẽ làm cho doanh
nghiệp gia tăng thêm thu nhập trong kinh doanh, mặt khác sẽ làm cho sự đóng góp của
các yếu tố nguồn lực đến kết quả kinh doanh thay đổi. Với phƣơng thức sản xuất càng
cao thì việc sử dụng nhiều vốn, hao phí tƣ liệu sản xuất sẽ tăng do dần thay thế lao
động sống nhờ việc sử dụng máy móc tự động. Với việc sử dụng máy móc thay thế sức
ngƣời doanh nghiệp sẽ bớt rủi ro gián đoạn sản xuất hơn so với
c/ Các đề xuất khác
- Phát triển và ứng dụng công nghệ sản xuất và công nghệ quản trị hiện đại
vào quá trình sản xuất kinh doanh:
Cách mạng công nghệ lần thứ 4 sẽ không bỏ qua bất kỳ ngành nào trong đó
có cả ngành may mặc. Chính vì vậy việc nắm bắt và ứng dụng công nghệ sản xuất
hiện đại là điều cần thiết. Các doanh nghiệp dệt may dẫn đầu thị trƣờng đều là
những doanh nghiệp thực sự quan tâm đầu tƣ vào công nghệ sản xuất nhƣ các dây
chuyền dệt tự động, ứng dụng phần mền thiết kê, cắt sản phẩm tự động
Bên cạnh đó công nghệ quản trị doanh nghiệp cũng thay đổi và hoàn thiện liên
tục, đây cũng là vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp nói chung và ngành may mặc
nói riêng. Nhất là với nhóm ngành may mặc sử dụng nhiều lao động thì việc áp dụng
những công nghệ quản trị tiên tiến là điều hết sức cần thiết. Chúng sẽ giúp nhà quản trị
doanh nghiệp đánh giá chính xác sự công hiến của ngƣời lao động vào hiệu quả sản
xuất kinh doanh, xây dựng chế độ thƣởng phạt khách quan và công bằng, từ đó nâng
cao ý thức và kỷ luật lao động của ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
43
Hiện nay, một số doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá
trị ngành đã ứng dụng công nghệ quản trị doanh nghiệp 5S của Nhật Bản. 5S đƣợc
ngƣời Nhật xây dựng vào những năm đầu 1980, theo đó gồm Seiri (Sàng lọc những
thứ không cần thiết tại nơi làm việc và bỏ đi), Seiton (Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp để
dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy), Seiso (Sạch sẽ về sinh thiết bị, dụng cụ và nơi làm việc),
Seiketsu (Săn sóc nơi làm việc bằng cách luôn thực hiện 3S trên) và Shitsuke (Sẵn
sàng giáo dục rèn luyện để mọi ngƣời thực hiện 4S trên một cách tự giác. Khi ứng
dụng 5S vào doanh nghiệp sẽ có tác dụng triệt tiêu sự lãng phí và tăng năng suất
chất lƣợng. Muốn áp dụng thành công 5S bên cạnh việc duy trì hoạt động tuân thủ
nguyên tắc này một cách lâu dài và tự nguyện thì còn nhà quản trị doanh nghiệp
phải tìm cách đƣa 5S vào tiềm thức của mỗi thành viên trong tổ chức, từ nhân viên
bảo vệ, nhân viên lễ tân, nhân viên và ngƣời lao động tại các phòng ban chức năng
văn phòng/ nhà xƣởng/ kho bãi và lãnh đạo doanh nghiệp,.. tiếp tới lan tỏa đến
khách hàng và nhà cung ứng.
Qua quan sát thực tế tại một số doanh nghiệp dệt may có ứng dụng công
nghệ 5S, nhóm nghiên cứu nhận thấy các doanh nghiệp thực sự có sự thay đổi theo
chiều hƣớng tốt và các bài học đƣợc rút ra nhƣ sau:
44
(1) Nhận thức về sự cần thiết của ứng dụng 5S là rất quan trọng. Theo đó,
triết lý của 5S phải gắn với triết lý của hệ thống sản xuất tinh gọn/tinh giản là loại
bỏ các lãng phí và bất hợp lý trong tất cả các quá trình sản xuất và quản trị doanh
nghiệp, thực hiện việc cải tiến liên tục trong doanh nghiệp.
(2) Khi triển khai 5S, doanh nghiệp nên có các công cụ hỗ trợ nhƣ hệ thống
quản lý hiển thị và kiểm soát trực quan, sự chia sẻ và ý thức làm việc nhóm cũng
cần đƣợc khơi gợi và dần củng cố bởi phần lớn ngƣời lao động Việt Nam chƣa có
đƣợc tập quán này nhƣ ngƣời Nhật Bản. Thêm vào đó, ngƣời lao động Việt Nam rất
đề cao sự quan tâm, động viên, khích lệ và kỷ luật của cấp trên/ cấp lãnh đạo doanh
nghiêp. Do vậy, muốn 5S đi vào thực tế thì các cấp quản lý lãnh đạo doanh nghiệp
phải thực hiện tuân thủ trƣớc.
(3) Nhiều doanh nghiệp khi thực hiện 5S thƣờng bỏ qua yêu cầu về “Chuẩn
hóa” và “Duy trì” tức là doanh nghiệp đã không thực hiện S4 và S5. Điều này đƣợc
thể hiện ở việc các doanh nghiệp chƣa xây dựng đƣợc các tiêu chuẩn về thao
tác/làm việc tại doanh nghiệp một cách chuẩn hóa hoặc chuẩn hóa chƣa đầy đủ.
Trong khi đó 5S bắt buộc các doanh nghiệp áp dụng các nguyên tắc của công việc
đƣợc chuẩn hóa và kèm theo đó là mức độ kỷ luật và tính tuân thủ cao. Vì vậy, việc
xây dựng và duy trì tiêu chuẩn hóa trong công việc là yêu cầu bắt buộc khi thực
hiện 5S.
(4) Công tác truyền thông về 5S từ lãnh đạo và quản lý cấp cao của doanh
nghiệp phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên nhằm củng cố và kết nối 5S với các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp nên coi 5S nhƣ là cách
để tạo ra động lực để làm việc với các chủ đề cải tiến cụ thể cho mỗi giai đoạn phát
triển để có đƣợc một môi trƣờng sản xuất bền vững và lâu dài.
(5) Cần áp dụng 5S tại doanh nghiệp một cách có hệ thống và đồng bộ nhằm
đảm bảo sự cân đối trong thực hiện của các bộ phận trong doanh nghiệp và nhằm
thay đổi hành vi/thói quen không còn phù hợp của mỗi thành viên trong doanh
nghiệp khi triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh với công nghệ hiện đại.
- Nắm bắt các cơ hội thị trƣờng để nâng cao hiệu quả kinh doanh: việc Việt Nam
tham gia ký kết nhiều hiệp định thƣơng mại thế hệ mới, các hiệp định song phƣơng
với EU, Nhật Bản và các nƣớc khác trong khu vực và toàn thế giới, điều này hứa
45
hẹn đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp dệt may trong nƣớc đƣợc tiếp xúc
trực tiếp với ngƣời tiêu dùng cuối cùng của các nƣớc nhập khẩu hàng hóa. Chính vì
vậy, các doanh nghiệp dệt may cần tích cực trong hoạt động xúc tiến thƣơng mại và
mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác tại thị trƣờng này. Thông qua đó, thúc đẩy
quá trình triển khai các phƣơng thức xuất khẩu mới nhƣ FOB, ODM, nhằm tạo ra
nhiều giá trị gia tăng hơn cho các công ty dệt may, góp phần vào nâng cao hiệu quả
sản xuất.
3.2. Ứng dụng và phát triển mô hình
3.2.1. Ứng dụng mô hình
- Mô hình Cobb – Douglass có thể ứng dụng ở tất cả các ngành sản xuất kinh
doanh từ các doanh nghiệp công nghiệp tới các doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ.
- Mô hình này cũng có thể thay đổi khi tình hình sản xuất kinh doanh của các
nhóm doanh nghiệp thay đổi
- Mô hình này cũng có thể ứng dụng cho từng doanh nghiệp cá biệt nhằm
giúp mọi doanh nghiệp nhận diện đƣợc sự ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có đƣợc các điều chỉnh phù hợp.
3.2.2. Phát triển mô hình
- Mô hình có thể đƣợc phát triển với nhiều biến của yếu tố đầu vào liên quan
đến L, K
- Thực hiện việc kiểm định các yếu tố cấu thành nên nhóm nhân tố tổng hợp
A để nhận diện đƣợc rõ hơn các ảnh hƣởng ở các yếu tố thành viên trong nhóm
nhân tố này.
- Thực hiện phƣơng pháp hạch toán trong kiểm định mô hình hàm Cobb –
Douglass để có góc nhìn toàn diện hơn thay vì chỉ thực hiện kiểm định mô hình
bằng phƣơng pháp hồi quy. Theo phƣơng pháp này, ngƣời ta sử dụng thu nhập của
ngƣời lao động từ sản xuất thay cho số lao động sống.
Trong mô hình Cobb - Douglass, và (1- ) chính là tỷ lệ đóng góp của lao
động và vốn trong tổng Doanh thu hoặc lợi nhuận thuần. Vì vậy, có thể ƣớc lƣợng
chúng trƣớc, sau đó ƣớc lƣợng năng suất các yếu tố tổng hợp (A)
46
Trên góc độ sản xuất, đóng góp của yếu tố lao động sống và giá trị tăng thêm
chính là toàn bộ thu nhập của ngƣời công nhân dựa vào sản xuất (Labour Cost –
LC). Vì thế, ở phƣơng pháp hạch toán, thông số đƣợc ƣớc lƣợng nhƣ sau:
Nhƣ vậy để thông số sát thực, cần hạch toán đầy đủ các khoản phải trả mà
ngƣời lao động nhận đƣợc nhờ tham gia trong quá trình sản xuất kinh doanh mà có,
mặt khác cũng cần tính toán Doanh thu hoặc lợi nhuận thuần (Q). Giá trị của thông
số A đƣợc ƣớc lƣợng dựa vào công thức sau:
Log(A) = Log(Q) - Log(L) - (1 - ) Log(K) (8)
Để ƣớc lƣợng tốc độ tăng của TFP sử dụng phƣơng trình (6). Muốn áp dụng
đƣợc công thức này cần phải có số liệu Q (tổng sản phẩm trong nƣớc), LC và K
theo thời gian.
A (TFP) đƣợc ƣớc lƣợng bằng công thức: A =
47
KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu
Việc đo lƣờng hiệu quả sản xuất luôn là một yêu cầu đặt ra đối với các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng. Thiết lập mô hình Cobb –
Douglass có ý nghĩa lớn trong công tác quản trị doanh nghiệp, tạo điều kiện cho nhà
quản trị doanh nghiệp có cơ sở đƣa ra các quyết định về chính sách, chiến lƣợc và
kế hoạch phát triển doanh nghiệp phù hợp và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Với
nhóm doanh nghiệp dệt may, là nhóm doanh nghiệp đang đóng góp hết sức tích cực
vào quá trình phát triển đất nƣớc, là một trong những ngành sản xuất có thể mạnh
dẫn đầu của Việt Nam thì việc đo lƣờng hiệu quả sản xuất càng tỏ ra cần thiết.
Trên cơ sở tổng hợp các nguồn thông tin, dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc, Đề
tài nghiên cứu đã thực hiện đƣợc những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra:
Một là, hệ thống hóa những nội dung có liên quan đến mô hình hàm sản xuất
Cobb – Douglas là cơ sở để xây dựng mô hình hàm sản xuất cho ngành dệt may.
Hai là, tiến hành khảo sát thực trạng ngành dệt may và hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên Thị trƣờng Chứng khoán
Việt Nam. Từ đó, thiết lập mô hình Hàm Cobb – Douglas cho các công ty thuộc
ngành dệt may.
Ba là, chỉ ra các phát hiện qua nghiên cứu , đề xuất hƣớng giải quyết và đƣa
ra định hƣớng áp dụng mô hình này vào thực tiễn.
2. Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn những hạn chế sau:
- Dữ liệu thu thập còn ít, mới chỉ đƣợc 9 năm và chỉ với 11 công ty đang
niêm yết cho nên tính bao quát cho cả ngành là chƣa cao.
- Đề tài dự định chia nhóm theo quy mô vốn của các doanh nghiệp nhƣng
chƣa thể thực hiện đƣợc do lƣợng doanh nghiệp niêm yết còn rất ít nên việc phân
tách thành nhóm không đảm bảo ý nghĩa trong nghiên cứu.
- Yếu tố tổng hợp (A) chƣa đƣợc nghiên cứu chi tiết hơn để có đƣợc những
đề xuất xác đáng hơn. Mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu 2 biến thay đổi là L và K.
Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai:
- Khắc phục các hạn chế mà đề tài chƣa giải quyết đƣợc.
48
- Mở rộng việc nghiên cứu hàm sản xuất cho toàn ngành dệt may bởi hiện
nay các doanh nghiệp dệt may ở nƣớc ta có số lƣợng khá đông đảo (trên 6000
doanh nghiệp).
- Mở rộng việc nghiên cứu về ứng dụng hàm sản xuất Cobb – Douglass
trong đo lƣờng hiệu quả tại các ngành sản xuất kinh doanh khác.
49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Thế Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013) “Tác động của thể chế môi trƣờng
kinh doanh đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam” , Đại học
Kinh tế quốc dân
2. Nguyễn Quang Dong và Nguyễn Thị Minh. (2012), Giáo trình kinh tế lượng,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
3. Lê văn Dụy (2005) “Áp dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas để đo lƣờng hiệu
quả sản xuất” , Viện Khoa học Thống kê
4. Nguyễn Hữu Đặng (2012) “Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả kỹ thuật của hộ trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam trong giai
đoạn 2008 – 2011” , Đại học Cần Thơ
5. Phạm Văn Hùng (2005) “Phƣơng pháp xác định khả năng sản xuất nông nghiệp
của hộ nông dân” , Đại học Nông nghiệp I
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS,
NXB Hồng Đức
Tiếng Anh
7. Abdulkadir Abdulrashid Rafindadi, Ilhan Ozturk (2015), Effect of financial
development, economic growth and trade on electricity consumption: Evidence
from post – Fukushima Japan, Renewable sustainable Energy Reviews
8. Ahmad Mohammadshirazi, Asadolah Akram, Shahin Rafiee, Elnaz Bagheri
Kalhor(2015), On the study of energy and cost analyses of orange production in
Bravo-Ureta. B. E, Pinheiro. A. E (1993), Efficiency analysis of Developing
country agriculture: A review of the frontier function literature, Agricultural
and Resource Economics reviewMazandaran province, Sustainable Energy
Technologies and Assessments
9. Aurelia Rybak, Aleksandra Rybak (2016), Possible strategies for hard coal
mining in Poland as a result of production function analysis, The Journal of
Resource Policy.
50
10. Florin Marius Pavelescu(2013), Methodological considerations regarding the
estimated returns to scale in case of Cobb-Douglas production function, 1st
International Conference “Economic Scientific Research - Theoretical,
Empirical and Practical Approaches”, ESPERA 2013
11. Gurajati, D.N. (2003), Basic Econometrics, McGraw Hill.
12. Qun Feng, Hong Chen(2013), The safety-level
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_ket_qua_de_tai_kiem_dinh_mo_hinh_cobb_douglas_trong.pdf