Báo cáo Kế toán tổng hợp tại Xí nghiệp xây lắp điện (60tr)

CHƯƠNG I Kế toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ I.Tài sản cố định (TSCĐ) 1.TSCĐ *TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn,thời gian sử dụng dài.Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.Khác với đồi tượng lao động,TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. *Do TSCĐ trong DN có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện,tính chất đầu tư

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kế toán tổng hợp tại Xí nghiệp xây lắp điện (60tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,công dụng và tình hình sử dụng khác nhau...Nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ,cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như phân theo hình thái biểu hiện,phân theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư.....Mỗi một cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý: +Phân loại TSCĐ: - TSCĐ hữu hình (211) : là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. - TSCĐ vô hình (213): Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất,kinh doanh,cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. - TSCĐ thuê tài chính (212) : Là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ.Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ đầu tư đó. 2.Phương pháp hạch toán TSCĐ *Trong quá trình hoạt động SXKD của DN thường xuyên biến động.Để quản lý tốt TSCĐ,kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ phản ánh mọi trường hợp biến động tăng,giảm TSCĐ. *Do thời gian thực tập có hạn,nên trong phần này em chỉ đi sâu vào việc hạch toán tăng TSCĐHH và giảm TSCĐ - TSCĐHH của DN tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm,xây dựng,cấp phát,biếu tặng..... Cụ thể trong tháng 10 năm 2002, đơn vị có phát sinh một số nghiệp vụ (NV), như ở NV10, NV18,NV48. - TSCĐ của doanh nghiệp giảm đi rất nhiều nguyên nhân như thanh lý như ở nghiệp vụ 32. - Các chứng từ gốc sẽ được lập bao gồm: Ta có: Như ở NV10: ngày 5/10 mua một máy trộn bê tông phục vụ công trình theo HĐ GTGT 032561 biên bản giao nhận TSCĐ số 18 giá trị chưa thuế VAT 10% là 15.000.000đ. Như ở NV 32: Thanh lý một nhà kho Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập –Tự do- Hạnh phúc Số :233 HĐ/VIM Hà nội,ngày 6/4/2002 Hợp đồng mua bán Căn cứ........................ Hợp đồng này được ký ngày : 5/10/2002 Bên A: Xí nghiệp xây lắp điện Địa chỉ : Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội Đại diện bởi ông: Trương Quang Nghĩa- giám đốc Bên B: Công ty thiết bị vật tư Địa chỉ : 291 Đội cấn –Hà nội Đại diện bởi ông: Phan Đình Thắng-giám đốc Hai bên thoả thuận ký HĐ mua bán theo các điều khoản sau: Điều 1: Tên hàng: Máy trộn bê tông Giá cả: 15.000.000 đồng (chưa thuế,thuế VAT 10%) Chất lượng: Trên 80% theo biên bản giám định Địa điểm giao hàng :Tại kho của bên B Điều 2 : Thanh toán Hình thức thanh toán Phương thức thanh toán Phương thức giao nhận Điều 3 : Trách nhiệm của mỗi bên Trách nhiệm bên A Trách nhiệm bên B Điều 4 : Cam kết chung Đại diện bên A Đại diện bên B 2.2 Hoá đơn GTGT Như ở NV 48 Hoá đơn (GTGT) Số: 032678 Liên 2: (Giao cho khách hàng) Ngày05 tháng 10 năm 2002 Ký hiệu:AA/98 Số : 000100181 Đơn vị bán hàng : Công ty Hải Yến Địa chỉ : 29 Đội Cấn - Hà nội Mã số :...... Họ tên người mua hàng: Xí nghiệp xây lắp điện Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số :......... STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐV. tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy vi tính chiếc 1 10.000.000 10.000.000 Cộng tiền hàng : 10.000.000 Thuế suất GTGT 5%. Tiền thuế GTGT : 500.000 Tổng cộng tiền thanh toán :10.500.000 Số tiền viết bằng chữ : Mười triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng (ký,ghi rõ họ.tên) (ký,ghi rõ họ.tên) 2.3 Biên bản giao nhận TSCĐ Vẫn ở NV10, ta có: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập –Tự do- Hạnh phúc Số :18 Hà nội, ngày 05/10/2002 Biên bản giao nhận TSCĐ V/V: Bàn giao máy trộn bê tông I.Thời gian, địa điểm: Ngày 5/10/2002 II.Thành phần: Bên nhận (bên A theo hợp đồng): Xí nghiệp xây lắp điện Địa chỉ : Nguyễn Trãi - Thanh Xuân Đại diện bởi ông: Trương Quang Nghĩa- giám đốc Bên giao(bênB theo hợp đồng): Công ty vật tư Địa chỉ : 291 Đội cấn –Hà nội Đại diện bởi ông: Phan Đình Thắng-giám đốc III. Nội dung A-Bàn giao máy trộn bê tông theo HĐ số 233 HĐ/VIM ngày 5/10/2002.Bên B đã giao cho bên A toàn bộ vật tư thiết bị của máy trộn bê tông B-Thủ tục bàn giao -Bên A............... -Bên B................ Trong quá trình bàn giao,do không có các danh mục kiểm kê,hai bên phải tiến hành kiểm kê cụ thể toàn bộ số thiết bị,vật tư có trong kho,lên danh mục chi tiết (có đính kèm theo vb này) Biên bản này làm thành 4 bản,mỗi bên giữ 2 bản Bên nhận(bên A) Bên giao (bên B) 2.4 Thẻ TSCĐ Vẫn ở NV18 Xí nghiệp xây lắp điện Địa chỉ: Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội Thẻ TSCĐ Số : 190 Ngày 5/10/2002 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 318 ngày 5/10/2002 Tên,ký mã hiệu,qui cách (cấp hạng)TSCĐ, số hiệu TSCĐ:211 Nước sản xuất............năm sản xuất............. Bộ phận sử dụng..........năm đưa vào sử dụng: 2002 Công suất thiết kế............... Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày.........tháng .........năm........lý do đình chỉ.......... Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày,tháng ,năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 32561 5/10/02 Mua máy trộn bê tông 10.000.000 Trên cơ sở trên kế toán vào: +Sổ chi tiết TSCĐ&DC Sổ chi tiết TSCĐ&DC Năm 2002 Tên đơn vị : Công trình Lương Sơn Loại TSCĐ:Máy móc Đơn vị : đồng NT ghi sổ Ghi tăng TSCĐ&D C Ghi giảm TSCĐ&DC Chứng từ Tên nhãn hiệu,qui cách TSCĐ&DC SH TSCĐ Đvt Sl Đg TT Chứng từ Lí do SL TT SH NT SH NT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 05/10 032961 5/10 Máy trộn BT 211 c 1 15.000.000 15.000.000 28/10 023678 28/10 Máy vi tính 211 c 1 10.000.000 10.000.000 Cộng 25.100.000 Ngày mở sổ:5/10/2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giámđốc (ký tên) (ký tên) (ký tên) +Sổ nhật ký chung Xí nghiệp xây lắp điện Sổ nhật ký chung Tháng 10 năm 2002 Đơn vị:đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 25/10 032561 5/10 Mua một máy trộn bê tông 211 133 331 1.000.000 500.000 16.500.000 25/10 25/10 Thanh lý 1 nhà kho 214 211 130000000 130000000 28/10 023678 28/10 Mua 1 máy tính của Cty Hải Yên 211 133 111 10.000.000 500.000 10.500.000 Cộng 157.000.000 157.000.000 Sổ cái TK211 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có I. Số dư đầu kỳ 10.725.547.509 30/10 032561 5/10 Mua 1 máy trộn bê tông 1 331 15.000.000 30/10 21/10 Thanh lý nhà kho 1 214 130.000.000 30/10 28/10 Mua 1 máy vi tính của Cty Hải Yến 1 111 10.000.000 Cộng phát sinh SDCK 10.880.547.509 II. Khấu hao TSCĐ Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị,do đó kế toán phải trích khấu hao. Đối với ngành xây lắp,thông thường khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất chung.Vì vậy công ty cơ giới,lắp máy và xây dựng phải tuân theo những quy định chung(trước đây là quyết định 1062/1996 và nay là quyết định 166/QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999).Bên cạnh đó do đặc thù của ngành xây lắp,công ty đã thực hiện trích khấu hao vào CFSXKD,trên nguyên giá TSCĐ,phải đảm bảo chi bù đắp cả hao mòn vô hình và hữu hình để thu hồi vốn nhanh,có nguồn vốn tái đầu tư sản xuất giản đơn,mở rộng TSCĐ,đảm bảo cho việc tính toán giá thành hợp lý không làm tăng tới mức quá cao. - Chế độ khấu hao: Đối với TSCĐ mua mới áp dụng theo quy định 166/QĐ-BTC.Đối với những TSCĐ đã qua sử dụng giá trị lớn áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại DN thành phố Hà nội - Phương pháp khấu hao:Khấu hao bình quân Với mức khấu hao tính trong thời gian 1 tháng được tính theo công thức: Mức khấu hao tháng= Nguyên giá TSCĐ/Thời gian sử dụngx12 Việc tính khấu hao ở DN được thực hiện theo từng quý.Việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng được kế toán thực hiện trên bảng kê trích khấu hao TSCĐ theo quí (3 tháng 1 lần) - TK sử dụng : 214 “khấu hao TCĐ” Như ở NV 32 : Căn cứ vào “bảng tính và phân bổ khấu hao” theo từng quý và “sổ chi tiết khấu hao cho từng bộ phận”,kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 627 : 133.641.000 Nợ TK 623: 128.637.000 Nợ TK 642: 1.897.895.000 Có TK 214: 541.0680.000 Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 25/10/2002 Căn cứ quyết định số 185 ngày 25/10/2002 của Ban giám đốc về việc thanh lý TSCĐ I. Ban thanh lý: 1. Ông: Nguyễn Xuân Bách: Phó giám đốc 2. Bà: Nguyễn Thuỳ Linh: Kế toán II. Tiến hành thanh lý tài sản: - Năm sử dụng: 1980 - Nguyên giá TSCĐ: 130.000.000 - Giá trị hao mòn tính thời điểm thanh lý: 130.000.000 - Giá trị còn lại: 0 III. Kết quả thanh lý: - Đồng ý thanh lý IV. Kết quả thanh lý - Giá trị thu hồi: 4.000.000: bốn triệu đồng chẵn Ngày 25/10/2002 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Sổ Nhật ký chung 214 Trang số 1 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu tài khoản Số 73 Số Ngày Nợ Có 21/10 21/10 Tính KH trong toàn XN 627 135.641.000 125.637.000 189.789.500 30/10 25/10 Thanh lý TSCĐ 214 211 130.000.000 130.000.000 Thu hồi phế liệu 211 711 4.000.000 4.000.000 Chi phí thanh lý 811 111 2.000.000 2.000.000 Sổ cái TK214 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có I. Số dư đầu kỳ 861.530.472 30/10 25/10 Thanh lý TSCĐ 211 135641000 130.000.000 30/10 21/10 Trích KHTSCĐ cho các bộ phận 627 189789500 623 125637500 Cộng phát sinh 451068000 130000000 SDCK 540462472 CHƯƠNG II: Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ *Vật liệu là những đối tượng lao động,thể hiện dưới dạng vật hoá .Vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ SXKD nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết 1 lần vào CFSXKD trong kỳ *Phân loại vật liệu: Vật liệu cần được hạch toán chi tiết theo từng thứ,từng loại,từng nhóm,theo cả hiện vật và giá trị.Trên cơ sở đó,xây dựng “danh điểm vật liệu” nhằm thống nhất tên gọi,ký mã hiệu,qui cách,đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu.Do vậy,cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu.Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất,vật liệu được chia ra làm các loại sau: - Nguyên vật liệu chính:Là những thứ mà sau quá trình gia công,chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào) - Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc,hình dáng,mùi vị hoặc dùng để bảo quản,phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhơn,hồ keo,thuốc nhuộm,thuốc tẩy,thuốc chống rỉ,hương liệu,xà phòng......) - Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất,kinh doanh như than,củi,xăng dầu,... - Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết,phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc,thiết bị,phương tiện vận tải..... - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. - Phế liệu : Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản ,có thể sử dụng hay bán ra ngoài - Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì,vật đóng gói,các loại vật tư đặc chủng..... *Đánh giá vật liệu: Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định.Theo qui định hiện hành,kế toán nhập,xuất,tồn kho vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế,có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá trị thực tế,khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp qui định. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn,nên trong phần này em chỉ đi sâu vào việc hạch toán tăng nguyên vật liệu,do đó việc đánh gia thực tế nhập kho được xác định như sau: Giá thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn + với các khoản chi phí mua thực tế (chi phí vận chuyển,bốc xếp,bảo quản....) – các khoản chiết khấu,giảm giá (nếu có). *NVL của DN tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm,xây dựng,cấp phát,biếu tặng..... Cụ thể trong tháng 10 năm 2002,đơn vị có phát sinh một số NV (như NV3,19,20,6,27,33,34),khi phát sinh các NV kế toán tập hợp các chứng từ gốc sau đó vào các sổ cần thiết liên quan đến nghiệp vụ phát sinh đó. - Các chứng từ gốc: + Hoá đơn GTGT Như ở NV31 Hoá đơn (GTGT) Số : 027156 Liên 2: (Giao cho khách hàng) Ngày14 tháng 10 năm 2002 Ký hiệu:AA/98 Số : 000100181 Đơn vị bán hàng : Công ty Việt Anh Địa chỉ : 21 Kim Mã-Hà nội Mã số :...... Họ tên người mua hàng : XN xây lắp điện Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số :......... STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐV. tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 Xứ bát thuỷ tinh, ống nối dây loại 120 Phụ kiện chuỗi sứ néo Sứ thuỷ tinh 20KV Tiếp địa R1 Ghip nhân Bulong Bát ống Chuỗi Quả Bộ Bộ 20 3 10 25 1 150 85.000 55.000 125.000 65.000 170.409 24.000 1.700.00 169.000 1.250.000 1.625.000 170.409 6.600.000 Cộng tiền hàng : 8510.045 Thuế suất GTGT 10%. Tiền thuế GTGT : 851.004 Tổng cộng tiền thanh toán : 9.361.049 Số tiền viết bằng chữ : Chín triệu ba trăm sáu mốt nghìn không trăm bốn chín đồng. Người mua hàng Người bán hàng (ký,ghi rõ họ.tên) (ký,ghi rõ họ.tên) +Biên bản kiểm nghiệm Vẫn ở NV20 Đơn vị: Xí nghiệp xây lắp điện Bộ phận: Sản xuất BIÊN BảN KIểM NGHIệM (Vật tư, sản phẩm, hàng hoá) - Thời điểm kiểm nghiệm.......giờ ......ngày 14 tháng 10 năm 2002 - Ban kiểm kê gồm: Ông, bà :Trịnh Thu Hoài Trưởng ban Ông ,bà : Hà Thu Thanh Uỷ viên Ông, bà : Nguyễn thanh Thái Uỷ viên - Đã kiểm nghiệm : - Tên hàng: Sứ bát thuỷ tinh, ống nối dây loại 20, phụ kiện chỗi sứ néo, tiếp địa - Chất lượng: đúng theo yêu cầu -Đề nghị cho nhập kho . Trưởng ban Uỷ viên Uỷ viên (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) +Phiếu nhập kho Vẫn ở NV30,ta có: Xí nghiệp xây lắp điện Phiếu nhập kho số : 1130 Ngày 14 tháng 10 năm 2002 Họ,tên người giao hàng: Thành Trung- Công ty Thiết bị vật tư Theo HĐ số 188 ngày 15 tháng 10 năm 2002 của xí nghiệp Nhập tại kho của công ty: chuyển thẳng đến chân công trình. STT Tên sp mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Sứ bát thủy tinh Bát 20 85.000 1.700.000 2 ống nối dây loại 120 ống 3 55.000 165.000 3 Phụ kiện chuỗi sứ néo Chuỗi 10 125.000 1.250.000 4 Sứ ty 20KV Quả 25 65.000 1.625.000 5 Tiếp địa R1 Bộ 1 170.000 170.409 6 Ghip nhân 3 lubong Bộ 150 24.000 360.000 Cộng 8.510.045 Nhập, ngày 14 tháng 10 năm 2002 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) + Sổ kho Vẫn ở NV20 Xí nghiệp xây lắp điện Sổ kho năm 2002 Trang: 02 - Tên vật liệu, dụng cụ (sảnphẩm): Vật liệu: Đơn vị tính: - Quy cách, phẩm chất...... Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Ngày tháng Số phiếu Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 14/10 1130 Sứ bát thuỷ tinh 20 20 14/10 1130 ống nối dây loại 120 3 3 14/10 1130 Phụ kiện sứ néo 10 10 + Sổ chi tiết vật liệu: Sổ chi tiết vật liệu ( sản phẩm ), hàng hoá Năm 2002 Tài khoản : 152- vật liệu , công cụ Tên kho: F4 Tên, quy cách hàng hoá(sản phẩm, vật liệu) : Vật liệu: Sứ bát thuỷ tinh Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT SL TT SL TT SL TT 14/10 1130 14/10 Sứ bát thuỷ tinh 75.000 20 1.700.000 14/10 1130 14/10 ống nối dây loại 120 55.000 3 165.000 14/10 1130 14/10 Phụ kiện sứ néo 65.000 10 1250.000 14/10 1130 14/10 Sứ + TY20KV 25.000 25 1625.000 14/10 1130 14/10 Tiếp điện R1 170.409.00 1 170409 14/10 1130 14/10 GHIP nhân Pulông 24.000 150 3.600.000 Cộng 8510045 +Nhật ký chung Xí nghiệp xây lắp Điện Sổ nhật ký chung Tháng 10 năm 2002 số: 01 Đơn vị:đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 14-10 027156 14/10 Mua NVL đã TT = TM x 210 133 111 8510045 851004 9361049 Cộng 9361009 9361049 +Nhật ký mua hàng Nhật ký mua hàng Trang :01 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Phải trả người bán (ghi có TK 331) Tài khoản ghi nợ SH NT 152 NVL 153 CC 156 HH TK khác 133 SH ST 08/10 032214 14/4 Mua 30 kìm kẹp cốt thuỷ 1650.000 1500000 150.000 24/10 027156 16/4 Mua vật liệu chính công trình 9361049 851004 851004 19/10 058642 16/4 Mua vật tư 62.645.440 56950400 5695040 22/10 078615 17/4 Mua vật tư 50.992.2200 48.564.000 2428200 Cộng 124.648.689 115.524.445 9124249 +Sổ cái(dùng cho hình thức NKC) Sổ cái (dùng cho hình thức NKC) Tháng 10 năm 2002 Tên tàikhoản : NVL Số hiệu : 152 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK đối ứng Số phát sinh SH NT Tr.số STT dòng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SDĐK 406.508.669 30/10 780 2/10 Tạm ứng mua vật tư 01 141 150.000.000 30/10 784 05/10 Tạm ứng mua vật tư 01 111 50.000.000 30/10 032214 8/10 Mua vật tư 01 331 15.000.000 30/10 027150 19/10 Mua vật tư 01 111 8510045 30/10 058642 19/10 Mua vật tư 01 141 56950400 30/10 035796 22/10 Mua vật tư 331 3334000 30/10 078615 22/10 Mua vật tư 141 48564000 Cộng số PS SDCK CHƯƠNG III: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương *.Kế toán tiền lương: - Tiền lương hay còn gọi là tiền công chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Về bản chất,tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Phân loại tiền lương: +Theo lao động hợp lý: Do lao động tron doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán,cần thiết phải tiến hành phân loại.Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.Về mặt quản lý và hạch toán,lao động thường được phân theo các tiêu thức sau: Theo thời gian lao động Theo quan hệ với sản xuất Theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung,xét về mặt hiệu quả,tiền lương được chia làm 2 loại : Tiền lương chính Tiền lương phụ *Kế toán các khoản trích theo lương: - Ngoài tiền lương,công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội,trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế +Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.Theo chế độ hiện hành,tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%,trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp,được tính vào chi phí kinh doanh,5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng.Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. + Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,chữa bệnh,viện phí,thuốc thang...cho người lao động trong thời gian ốm đau,sinh đẻ.Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3%,trong đó2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. + Ngoài ra,để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn,hàng tháng,doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương,tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho người lao động,kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn.Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. *Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương: +Trả lương theo SP đối với CNTTSX +Trả lương theo thời gian đối với cán bộ phòng nhân viên quản lý công trường *Các chứng từ liên quan đến việc trả lương: +Bảng chấm công (Báo cáo chuyên đề) +Bảng thanh toán tiền lương (Báo cáo chuyên đề) +Sổ nhật ký chung +Sổ cái +Nhật ký chung X í nghiệp xây lắp Điện Sổ nhật ký chung Tháng 10 năm 2002 số: 02 Đơn vị:đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 21/10 792 21/10 Trả lương công nhân thuê ngoài x 334 111 398984500 58984500 21/10 793 21/10 Trả lương thêm giờ cho công nhân x 334 111 201920000 91.810.640 21/4 21/4 Tính ra BHXH,BHYT x 622 141 21538070 21838070 21/4 21/4 Tính ra tiền lương trả CNTTSX x 622 334 308984500 308984800 23/4 23/4 Trích KPCĐ X 627 338 68207055 68207055 Cộng +Sổ cái(dùng cho hình thức NKC) Sổ cái (dùng cho hình thức NKC) Tháng 10 năm 2002 Tên tàikhoản : Phải trả công nhân viên Số hiệu : 334 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK đối ứng Số phát sinh SH NT Tr.số STT dòng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SDĐK 403058078 30/4 792 21/10 Trả lương cho CNV toàn doanh nghiệp 02 111 35898450 30/4 384c 7/4 Trả lươngcho công nhân thuê ngoài 02 111 209200 30/4 21/4 Tính ra BHXH,BHYT 02 338 21538.070 30/4 22/4 Trả lương cho CNV 02 622 309894500 Cộng phát sinh 421.248.673 Cộng phát sinh SDCK Sổ cái (dùng cho hình thức NKC) Tháng 10 năm 2002 Tên tàikhoản :Phải trả phải nộp khác Số hiệu : 338 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK đối ứng Số phát sinh SH NT Tr.số STT dòng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SDĐK 76802319 30/4 21/10 Tính ra BHXH,BHYT 02 334 21538070 30/4 23/4 Trích KPCĐ 02 627 1.556.588 Cộng PS 68207055 SCDK 145009374 CHƯƠNG IV: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp ba yếu tố:Tư liệu lao động,đối tượng lao động và sức lao động.Đồng thời,quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên.Như vậy,để tiến hành sản xuất hàng hoá,người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động,về tư liệu lao động và đối tượng lao động.Vì thế,sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan,không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. - Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.Như vậy,chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. - Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở thời kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc,sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Công ty cơ giới,lắp máy và xây dựng chuyên nhận sản xuất bê tông theo đơn đặt hàng,chính vì vậy mà tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn. - Đối tượng tập hợp chi phí gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Biểu số 01 Công ty XLĐ I Xí nghiệp dịch vụ và xây lắp điện Phiếu xuất kho Ngày 9 tháng 10 năm 2002 Nợ: 6211 Có: 152 Mẫu số 02 - VT QĐ số 1141 - TC/CĐKT Ngày 1-11-1999 của BTC Số CT: 1120 Họ và tên người nhận: Hoàng Thế Dũng địa chỉ đội xây lắp điện 4 Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất cho công trình Lương Sơn Xuất tại kho: kho xí nghiệp số 1 TT Tên nhân hiệu quy cách phẩm chất vật tư ( SP hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 18 18 1.500.000 1500.000 Cộng 1500000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Một triệu năm trăm nghìn chẵn Thủ trưởng đơn vị Ký, họ tên Kế toán trưởng Ký, họ tên Phụ trách Ký, họ tên Người nhận Ký, họ tên Thủ kho Ký, họ tên Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp vì vậy, để thanh toán chính xác chi phí sản xuất cho từng công trình hạng mục công trình kế toán phải ghi chép ngay từ đầu đối tượng tập hợp chi phí xuất trên chứng từ ban đầu (phiếu xuất kho vật tư và phiếu nhập kho chuyển thẳng tới chân công trình) việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng được tiến hành theo phương pháp trực tiếp. - Trước tiên bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế công trình hạng mục công trình được tính khối lượng xây lắp theo từng công việc (như đào móng, đúc móng, dựng cột, kéo dây..) bộ phận kế hoạch căn cứ khối lượng xây lắp theo từng công việc để tính định mức chi phí nguyên vật liệu dựa trên cơ sở định mức dự toán sản phẩm xây lắp và định mức nội bộ gửi cho bộ phận kế toán. Bộ phận kỹ thuật thi công và bản định mức phiếu xuất kho vật tư và duyệt phiếu nhập kho chuyển thẳng tới chân công trình. Định kỳ kế toán xuống chân kho kiểm tra thu chứng từ vật tư và các đơn vị gửi hoá đơn phiếu nhập kho chuyển thẳng tới công trình về phòng kế toán để thực hiện công tác tính giá thành. Đơn giá vật liệu xuất kho của xí nghiệp được tính theo phương pháp bình quân giá quyền và được áp dụng cho từng tháng. Công thức tính như sau: = Như vậy từ công thức trên ta tính được Giá trị thực tế NVL xuất dùng Đơn giá bình quân gia truyền Sản lượng NVL xuất dùng Cuối tháng sau khi tập hợp được tất cả các phiếu suất NVL trực tiếp của từng đội sản xuất. - Đồng thời căn cứ vào các phiếu xuất kho và thẻ kho, kế toán lập bảng kê xuất NVL trực tiếp. Biểu số 02 Công ty XLĐI' Xí nghiệp dịch vụ và Xây lắp điện Bảng kê xuất nguyên vật liệu Tháng 10 năm 2002 Ngày Diễn giải Ghi có TK 152 Ghi nợ TK S.lượng Thành tiền 6211 6271 3/10 Vật liệu cho công trình ở Lương Sơn 18 10400000 10.400.000 9/10 Kìm kẹp thuỷ lực 10 1500000 1500000 28/3 Xuất sứ bát thuỷ tinh 1170000 1700000 28/3 Xà néo 3 x N - 355 2400000 2400000 Người lập Kế toán trưởng Tuy nhiên do xí nghiệp là xí nghiệp xây lắp nên đa số vật liệu mua về không nhập mà chuyển thẳng đến chân công trình do vậy để xác định chi phí NVL trực tiếp còn phải dựa vào phiếu nhập kho nguyên liệu vật liệu (chuyển thẳng tới công trình) Biểu số 03 Công ty XLĐI Xí nghiệp dịch vụ Và xây lắp điện Phiếu nhập kho Ngày 13 tháng 10 năm 2002 Mẫu số 01 - VT (QĐ số 1141- TC/CĐKT ngày 1-11-1999 của BTV Số CT: 1130 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thế Vinh, địa chỉ phòng kế hoạch Theo: Hoá đơn GTGT số 7130 ngày 13 tháng 10 năm 2002 của Nhập tại kho: nhập trực tiếp vào công trình Lương Sơn. TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (SP hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Hoá đơn Thực nhập 1 Xi măng Kg 5700 5700 6000 342.00000 2 Cát vàng m3 25 25 120.000 3.000.000 3 Đá 2 x 4 m3 14 14 128.000 17.922.000 4 Đá 4 x 6 m3 7 7 115000 805.000 Cộng 56950400 Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm sáu triệu chín trăm năm mươi nghìn bốn trăm đồng chẵn. Ngày 16 tháng 3 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Ký, họ tên Kế toán trưởng Ký, họ tên Phụ trách Ký, họ tên Người nhận Ký, họ tên Thủ kho Ký, họ tên Biểu số 7 Bảng tổng hợp tiền lương, Đội xây dựng Dân dụng tháng 10/2002 Công ty XLĐI Xí nghiệp dịch vụ và xây lắp điện Bảng tổng hợp lương Đội xây dựng dân dụng tháng 10/2002 STT Nội dung Lương tháng 3 Lương Phụ cấp Cộng 1 TK 622: Chi phí nhân 308.984.500 308.984.500 2 TK 623: Chi phí nhân công MTC 4500.000 4500.000 3 TK 6271 Chi phí quản lý doanh nghiệp 15000000 15000000 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 30.500000 30.500.000 Cộng 358984500 358984500 Người lập Kế toán trưởng +Đối với chi phí nguyên vật liêu trực tiếp,kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chi tiền,nhật ký mua hàng ... sau đó vào sổ cái Sổ cái (dùng cho hình thức NKC) Tháng 10 năm 2002 Tên tàikhoản : Nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu : 621 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK đối ứng Số phát sinh SH NT Tr.số STT dòng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 30/10 780 9/10 Mua kìm kẹp thuỷ lực 331 1.500.000 30/10 271156 13/10 Mua xứ bát thuỷ tinh 111 8510045 30/10 418 19/10 Mua xà néo - 3XN 331 9741223 30/10 58642 19/10 Mua xi măng cát vàng 141 56950400 30/10 785615 24/10 Mua giá đỡ thép 331 48564000 30/4 30/4 Kết chuyển tính giá thành 154 125065668 Cộng phát sinh 125065668 125065608 +Đối với việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp,kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chi tiền,sổ nhật ký chung....vào sổ cái Sổ cái (dùng cho hình thức NKC) Tháng 10 năm 2002 Tên tàikhoản : Nhân công trực tiếp Số hiệu : 622 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK đối ứng Số phát sinh SH NT Tr.số STT dòng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 21/10 381c 5/4 CNV thuê ngoài 111 201920000 21/4 141 1.500.000 21/10 22/4 Tính ra lương phải trả CNTT 334 358984500 30/10 30/4 K/C tính giá thành 154 510904500 Cộng 510904500 510904500 + Đối với chi phí sản xuất chung kế toán cũng căn cứ vào sổ nhật ký chi tiền,nhật ký chung....vào sổ cái Sổ cái (dùng cho hình thức NKC) Tháng 10 năm 2002 Tên tàikhoản : Chi phí sản xuất chung Số hiệu : 627 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK đối ứng Số phát sinh SH NT Tr.số STT dòng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 3/10 375 3/10 Xuất công cụ dụng cụ 141 10.400000 Mua vật tư 141 596772 21/10 Trích KPCĐ 338 68207055 21/10 Trả tiền điện 112 135641000 21/10 Trích KH 214 135.641.000 30/10 30/10 K/C tính giá thành 154 244160827 Cộng phát sinh 244160827 244160827 CHƯƠNG IV kế toán vốn bằng tiền Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền Hàng ngày tại doanh nghiệp luôn phát sinh các nghiệp vụ thu chi xen kẽ nhau, dòng lưu chuyển tiền xảy ra liên t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT884.doc