báo cáo thực tập nghiệp vụ
TạI công ty thuốc lá thanh hoá
lời nói đầu
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải không ngừng cải tiến các mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, mặt khác phải tích cực hạ thấp được giá bán. Vì vậy đối với các doanh nghiệp sản xuất việc hạ giá thành sản phẩm là con đường chủ yếu để tăng doanh lợi cho doanh nghiệp . Đây cũng là tiền đề để hạ thấp giá
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thuốc Lá Thanh Hoá ( nghiệp vụ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước của doang nghiệp.
Đứng trước yêu cầu cấp bách đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nỗ lực tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm mà phải tăng cường công tác quản lý giám đốc chặt chẽ các khoản chi phí chi ra trong quá trình sản xuất như chi phí về lao động , vật tư, tiền vốn ở tất cả các khâu, các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm.
Đứng trên góc độ kế toán, việc giải quyết vấn đề này là phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Như vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nó cung cấp tài liệu về chi phí sản xuất, giúp lãnh đạo các doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trong từng thời kỳ. Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, giám đốc nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bỏ ra trong một cách kịp thời. Chính vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khoa học, chính xác là một yêu cầu thiết thực đối với việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế. Từ nhận thức đó nên trong thời gian thực tập tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá em đã chọn đề tài “kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc Lá Thanh Hoá” với mong muốn được trình bày những kiến thức mình đã tiếp nhận được từ nhà trường, từ thực tế và có một số góp ý nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đây.
phần i
tìm hiểu chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty thuốc lá thanh hoá.
i. giới thiệu chung về công ty thuốc lá thanh hoá.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công Ty Thuốc Lá Thanh hoá tiền thân là nhà máy thuốc lá Cẩm Lệ trực thuộc Sở công nghiệp Thanh Hoá được thành lập ngày 12 tháng 6 năm 1966 tại xã Vĩnh hoà, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá. Đây là vùng nguyên liệu lá thuốc lá tập trung của tỉnh. Cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu của nhà máy rất nghèo nàn lạc hậu, nhà xưởng là lán tranh vách đất thiết bị chỉ là một máy thái do nhà máy Thuốc lá Thăng Long san xẻ còn lại là làm thủ công. Sản lượng mỗi năm chỉ trong khoảng 10 đến 12 triệu bao thuốc lá không đầu lọc.
Năm 1978, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Thanh Hoá quyết định cho nhà máy chuyển về đò lèn, Hà Trung. Ngày 15 tháng 7 năm 1978 khởi công xây dựng nhà máy và một năm sau hoàn thành đưa vào sản xuất. Từ đó đến nay nhà máy đã quan tâm đầu tư đến trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất, nhà xưởng. Nhà máy là nơi đầu tiên sản xuất thuốc lá đầu lọc ở nước ta.
Từ tháng 12 năm 1992 đến tháng 5 năm 1996 nhà máy đổi tên thành Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá. Đến ngày 08 tháng 12 năm 1995 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết đính số 807 TTg về việc thành lập Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá trực thuộc Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt nam.
Trong suốt 40 năm qua Công Ty đã không ngừng lớn mạnh và tự khẳng định mình về mọi mặt, hoàn thành tốt các kế hoạch và nhiệm vụ do nhà nước giao cho.
Ngoài ra Công Ty còn có một số điểm nổi bật như sau:
+ Nhiều năm liền được Nhà nước công nhận là đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước, đơn vị kiểu mẫu của nghành công nghiệp .
+ Công Ty đã được Hội đồng Nhà nước tặng thưởng ba huân chương các loại, được Chính phủ tặng bằng khen.
+ Để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong cả nước và chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng trăm đại lý được phân bổ hầu hết các tỉnh trong cả nước.
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Công ty thuốc lá Thanh Hoá bắt đầu hoạt động từ ngày 12/6/1966 theo giấy phép đăng ký thì công ty hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất sau:
- Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu, sản phẩm chủ yếu là thuốc lá bao các loại như thuốc lá VINATABA, LOTABA, BÔNG SEN, BLUE BIRD, HàM Rồng, blue river, ...
- Kinh doanh và sản xuất cây đầu lọc và in ấn các loại tem nhãn.
II. Tìm hiểu chung về công tác kế toán tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành phòng Tài chính - kế toán và một số nhân viên thống kê tại các phân xưởng cùng với các phương tiện ghi chép, thông tin, tính toán được thực hiện trên hệ thống máy vi tính với mạng nội bộ sử dụng phần nềm hạch toán kế toán khép kín chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng, là một bộ phận trong hệ thống thông tin kinh tế trong quản lý. Bộ máy kế toán của Công Ty được tổ chức một cách khoa học và phù hợp với đặc điểm, qui mô hoạt động của sản suất kinh doanh, yêu cầu về quản lý kinh tế của Công Ty. Số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu, từng bộ phận mà từ đó tiến hành lựa chọn hình thức công tác kế toán và bố trí nhân viên cho phù hợp.
Về cơ cấu bộ máy kế toán bao gồm:
- Kế toán trưởng: là người trực tiếp tổ chức thực hiện toàn bộ công việc kế toán, tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh, công tác kiểm tra tình hình bảo quản , gữi gìn, sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, chấp hành các chính sách, chế độ, nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính trong Công Ty. Ngoài ra, còn tham mưu, tư vấn cho Giám đốc trong việc lựa chọn các phương án, ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
- Phó phòng kế toán: Làm kế toán tổng hợp, tính giá thành sản phẩm, hàng quí có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán.
- Kế toán vật liệu: theo dõi nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Kế toán tiền mặt: làm thu chi tiền mặt và thanh toán các khoản liên quan.
- Kế toán tiền gửi và tiền vay ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân hàng và tình hình vốn, nhu cầu sử dụng vốn của Công Ty
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi quá trình tăng giảm tài sản cố định và tính KH TSCĐ phân bổ vào giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Tính lương và BHXH toàn Công Ty.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm, xác định thuế phải nộp cho nhà nước, xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán theo dõi công nợ : theo dõi công nợ với người bán và theo dõi công nợ với người mua.
- Thống kê tổng hợp: Làm các báo biểu thống kê phục vụ công tác theo dõi và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công Ty, lập và gửi các báo cáo theo qui định cho các cơ quan chức năng.
- Các nhân viên thống kê tại các phân xưởng thực hiện nghi chép ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xưởng.
Song song với việc qui định cụ thể phạm vi và trách nhiệm của từng nhân viên kế toán. Kế toán trưởng còn qui định rõ các loại chứng từ sổ sách được lưu giữ cũng như trình tự thực hiện và thời hạn phải hoàn thành từng phần việc của từng kế toán trong bộ máy kế toán nhằm đảm bảo giữa các khâu các bộ phận kế toán luôn có sự phân công và phối hợp chặt chẽ với nhau cùng làm tốt nhiệm vụ được giao. Việc tổ chức bộ máy kế toán ở Công Ty Thuốc lá Thanh hoá được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
KT
Tiền
Gửi
NH
KT
Vật
Tư
KT
TS
CĐ
KT
Tổng
hợp
và tính Z
KT
TP và
TT
KT Công Nợ
KT
Tiền mặt
Nhân viên Thống kê các Phân xưởng
KT
TL
Và
BH
XH
Kế toán trưởng
Thống kê Tổng hợp
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Hình thức sổ sách kế toán được Công ty áp dụng hiện nay là hình thức Nhật ký chung. Sở dĩ Công ty áp dụng hình thức này là vì nó thuận tiện cho việc áp dụng phần mềm vi tính vào công tác kế toán, nó dễ làm, dễ kiểm tra, hệ thống sổ sách kế toán gọn, đầy đủ...
Quy trình kế toán được mô tả khái quát như sau:
Theo từng phần hành kế toán diêng lẻ, kế toán nhập chứng từ vào máy,từ đó mày tự động thực hiện các bút toán ghi vào sổ các sổ kế toán cần thiết thao chương trình đã cài đặt sẵn trong máy.
Sơ đồ 3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán tại công ty:
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế
Toán chi
tiết
Nhật ký chung
Các nhật ký đặc biệt
Sổ quỹ
Bảng
Tổng hợp
Chi tiết
Sổ cái
Bảng CĐ Số PS
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng:
- Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay là chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995 và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng.
Nguyên tắc chuyển đổi sang đồng tiền khác: theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân Hàng Nhà Nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hiện nay Công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Giá phí
+ Tính gía hàng xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
- Kỳ hạch toán: Công việc sản xuất của Công Ty thường diễn ra thường xuyên, liên tục do đó kỳ hạch toán là từng tháng, Công Ty cũng chọn giá thành là theo từng tháng.
- Hệ thống chứng từ kế toán: hiện nay Công Ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính phát hành. Hệ thống chứng từ được thực hiện theo đúng nội dung,phương pháp lập, kỳ chứng từ theo đúng quy định của Luật Kế Toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán .
- Hình thức kế toán áp dụng là kế toán máy Công ty mua bản quyền của Công Ty Phần Mềm Kế Toán (FAST).
phần II
Kế toán chi tiết chi phí sản xuất.
I. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
1.Khái niêm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan tới việc sản xuất và phục vụ sản xuất trong toàn công ty.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
Để sản xuất ra thành phẩm là bao thuốc lá, Công Ty đã phải bỏ ra rất nhiều loại chi phí khác nhau mà nội dung, mục đích từng loại chi phí lại không giống nhau do đó để xác định chính xác chi phí bỏ ra Công Ty đã tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính(như lá thuốc lá), chi phí vật liệu phụ trực tiếp, công cụ dụng cụ ... dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phụ cấp khác phải trả cho công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá trình sản xuất bao thuốc lá. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng cung cấp số liệu cho công tác tính gía thành sản phẩm.
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn sản xuất mà chi phí sản xuất cần được tập hợp. Việc xác định đúng đối tượng để tiến hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất có ỹ nghĩa quan trọng đối với chất lượng cũng như hiệu quả của công tác hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá được dựa trên cơ sở đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, trình độ và yêu cầu của công tác quản lý. Do qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công Ty là qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, liên tục khép kín, sản phẩm đa dạng phong phú, chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, nên để làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất, tức là các chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) phát sinh ở phân xưởng nào thì được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất ở phân xưởng đó. Cũng do chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, khối lượng sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ trong tháng lớn, các khoản thu chi trong tháng phát sinh lớn, do đó Công ty đã chọn kỳ kế toán là một tháng.
II. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất.
1. chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1 Chứng từ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Phiếu xuất kho vật liệu, bảng kê phiếu xuất kho vật liệu...
1.2. Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Các chứng từ chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương.
1.3. Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung.
Các chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung bao gồm: Các bảng kê, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, các phiếu chi…
2. Kê toán chi tiết chi phí sản xuất.
2.1. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa sử dụng phương pháp thẻ song song.Theo phương pháp này, để hạch toán nghiệp vụ xuất, nhập, tồn kho vật liệu, ở thủ kho phải mở sổ theo dõi về mặt số lượng, còn phòng kế toán vật tư mở sổ chi tiết theo dõi cả về số lượng và giá trị.
Hiện nay Công Ty sử dụng giá thực tế để hạch toán nguyên liệu nhập kho và tính giá vật liệu nhập kho theo gia bình quân cả kỳ dự trữ. Công thức tính như sau:
Trị giá thực tế nguyên + Trị giá thực tế nguyên vật
Đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ liệu nhập kho trong kỳ
bình quân =
Số lượng nguyên vật + Số lượng nguyên vật liệu
liệu tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng giao cho xưởng sản xuất, do phòng kế hoạch lập đã được Giám Đốc duyệt, thống kê phân xưởng mang sổ lĩnh vật tư nguyên liệu có xác nhận của quản đốc phân xưởng, đến phòng kế toán lập phiếu lĩnh vật tư. Phòng kế toán lập 2 phiếu lĩnh vật tư( các phiếu này chỉ ghi số lượng vật tư mà không ghi đơn giá) có xác nhận của kế toán truởng, trưởng phòng kế hoach, thủ kho và thống kê phân xưởng, phiếu này được thủ kho giữ một bản, thống kê phân xưởng giữ một bản và số liệu trong phiếu lĩnh được lưu trong máy tính của phòng kế toán .
Căn cứ vào phiếu xuất kho cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp chứng từ và lên bảng tổng hợp chứng từ gốc cho từng loại sản phẩm về số lượng và căn cứ vào giá NL xuất dùng thực tế để tính toán gía trị phiếu xuất NVL dùng cho từng loại SP.
Từ bảng tổng hợp chứng từ phòng kê toán lập sổ chi tiết cho từng phân xưởng.
Ví dụ1: Trích một mẫu phiếu xuất kho nguyên vật liệu của công ty thuốc lá thanh hoá tại PX Lá Sợi.
CÔNG TY THUốC Lá THANH HOá Số Ct: 16
Thị trấn Đò Lèn- Hà Trung- Thanh hoá
Phiếu xuất kho
Ngày 16 tháng 1 năm 2006
Người giao dịch : Nguyễn thị Hồng
Đơn vị : Phân Xưởng Lá Sợi
Diễn giải : Xuất sản xuất - thuốc lá Bông Sen
Xuất tại kho : Kho nguyên liệu số 4
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
TK Nợ
TK Có
Số lượng
Giá
Thành tiền
1
NL01
Lá thanh hoá
kg
6211
15211
150
2
NL02
Lá v.sấy V.A-NS-X2LM
kg
6211
15211
975
3
NL03
Lá thuận hảiC4ML
kg
6211
15211
375
…….
….....
……..
…….
………
……..
…….
3
NL03
La Ngân sơn
kg
6211
15211
300
Tổng cộng
3750
Xuất ngày 16 tháng 1 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Người lập phiếu Người nhận Thủ kho
Từ nhiều các phiếu xuất kho dùng trong 1 tháng của PX Lá Sợi ta có bảng kê NVL chính như sau:
Bảng kê nvl
Từ ngày 01 đến 31 tháng 1 năm 2006 chế biến thành sợi thuốc bông sen
STT
Ngày
Tên NL
Mã VT
16\1
Tổng
1
Lá Thanh hoá
NL01
2150
2150
2
Lá CA-MS
NL125
3245
3245
3
Lá VGL-TH
NL213
3890
3890
…….
……..
……..
……..
……..
8
Lá CBD
NL32
1250
1250
Tổng cộng
11135
0
0
0
0
11135
Thủ kho Người lập biểu
Bảng tổng hợp chứng từ gốc tháng 1 cho SX thuốc lá BS ĐL bao mềm px lá sợi
Ngày 31 tháng 1 năm 2006– Ghi có TK 152
c.từ.
ngày
c.từ
Số
Nội dung
TKđư
Lượng
kg
Giá (đ)
Tiền ( đ )
02/1/06
01
Xuất lá T/lá T/hoá C2
621
8595
10 255
88 141 725
.......
16/1/06
16
Xuất lá Tlá thanh hoá NL01
621
11135
15 526
172 882 010
.....
....
...............
30/1
10
Xuất láTlá Lạng sơn
621
9725
13.343
129 760 675
Cộng tháng 1/06
3.392.331.275
Người lập biểu
Biểu số 01: Trích:
sổ chi tiết tập hợp chi phí nvl trực tiếp
TK 6211: chi phí NVL trực tiếp tại Phân xưởng Lá Sợi.
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
Chứng
từ
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Ngày
SH
đ/ư
02/1/06
01
Nhận lá sản xuất
15211
207 188 424
03/1/06
02
Nhận lá sản xuất
15211
507 088 283
11/1/06
45
Nhận hương liệu
15222
8 482711
.................
31/1/06
2724
K/c chi phí
15411
3 392 331 275
Cộng
3 392 331 275
3 392 331 275
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Tương tự cách tính như trên ta có sổ chi tiết nguyên vật liệu cho PX Bao mềm
Biểu số 02:Trích :
sổ chi tiết tập hợp chi phí nvl trực tiếp
TK 6212- Chi phí NVL trực tiếp tại Phân xưởng Bao Mềm
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006.
Chứng
từ
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Ngày
SH
02/1/06
12
Sản xuất tháng 1/05
15211
4 117 437 866
05/1/06
45
Sản xuất tháng 1/05
15222
44 814 448
.......
30/1/06
56
Sản xuất tháng 1/05
15228
19 008 660
30/1/06
57
Sản xuất tháng 1/05
15228
54 176 902
........
31/1/06
2725
Kết chuyển chi phí NVL
15412
6 304 233 935
Cộng
6 304 233 935
6 304 233 935
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Tương tự cách tính như trên ta có sổ chi tiết nguyên vật liệu cho PX Bao cứng
Biểu số 03: Trích:
Sổ chi tiết tập hợp chi phí nvl trực tiếp
TK 6213: chi phí NVL trực tiếp tại Phân xưởng Bao Cứng.
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Ngày
SH
đ/ư
02/01/06
20
sản xuất
15222
17 806 000
04/ 01/06
61
sản xuất
15228
13 564 789
15/01/06
98
sản xuất
15222
18 853 263
........................
....
.................
.........
31/01/06
112
sản xuất
15222
19 456 200
31/01/06
2726
Kết chuyển chi phí NVL
15413
3 554 471 348
cộng
3 554 471 348
3 554 471 348
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Cuối tháng, từ số liệu trên các sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực tiếp, Kế toán lập sổ tổng hợp số chi phí nguyên vật liệu tực tiếp phát sinh trong tháng theo phân xưởng.
Xem trang bên
Biểu số 04: Trích:
sổ tổng hợp phát sinh chi phí nvl trực tiếp
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
T K
Tên tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
6211
Chi phí NVLTT tại PX Sợi
3 392 331 275
3 392 331 275
6212
Chi phí NVLTT tại PXBao Mềm
6 304 233 935
6 304 233 935
6213
Chi phí NVLTT tại PXBao Cứng
3 554 471 348
3 554 471 348
Tổng cộng
13 251 036 558
13 251 036 558
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
2.2. Kế toán chi tiết Chi phi nhân công trực tiếp:
Chứng từ gốc dùng làm căn cứ để tính tiền lương là bảng chấm công, phiếu báo công hoàn thành, phiếu báo sản phẩm hoàn thành. Các chứng từ này được sử dụng để ghi chép toàn bộ thời gian làm việc, nghỉ việc vắng mặt của công nhân sản xuất và số lượng sản phẩm hoàn thành theo từng ngày từng ca sản xuất.
Để tính toán kết quả lao động, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho cho từng sản phẩm trong tháng.
Ngoài ra kế toán Công ty còn sử dụng các chứng từ sổ sách như: Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, Bảng thanh tóan tiền lương……
• Cách tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa áp dụng phương thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là theo sản phẩm. Cách tính lương là căn cứ vào đơn giá khoán lượng sản phẩm do Tổng Công Ty qui định và số lượng sản phẩm hoàn thành ở từng tổ, đội sản xuất sẽ tính đuợc quĩ lương của tổ, đội sản xuất đó.
Công thức tính: QL = SL * đg
Trong đó: - QL : Quĩ lương của tổ, đội sản xuất
- SL : Số lượng sản phẩm do tổ, đội sản xuất làm được
- đg : Đơn giá tiền lương khoán sản phẩm
Ví dụ: Tổ gỡ lá 1 PX Lá Sợi trong tháng 01/2006 gỡ được 50 tấn lá hoàn chỉnh để đưa vào thái sợi, đơn giá khoán tiền lương là 50000đ/1tấn.Lương sản phẩm của tổ gỡ lá 1 PX lá sợi là: 50 000đ/1tấn * 50tấn = 2 500 000đ
Tính lương cho từng công nhân
- Lương cho tổ sản xuất Số lượng thành phẩm Định mức
trong một ca = sản xuất trong ca x đơn giá khoán
- Tính lương một ca của công nhân:
Tiền Lương Sản phẩm x đơn giá
một ngày của = x hệ số lương của công
công nhân i Tổng hệ số lương của tổ
Ví dụ : Trong tổ gỡ lá 1 PX lá sợi có 6 công nhân trong đó có 1 tổ trưởng hưởng hệ số lương là 1,5, một tổ phó hệ số lương là 1,3 các tổ viên hưởng hệ số lương là 1.
Tiền lương của tổ trưởng là:
2 500 000 đ/ (1,5+1,3+ 1x4) x 1,5 = 551 470đ
Tiền lương của tổ viên là:
2500 000/ (1,5+1,3+ 1x4) x 1 = 367 647đ
Các bộ phận sản xuất khác cũng tiến hành tính tiền lương của công nhân sản xuất tương tự như vậy.
Khi có tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán tiến hành tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định hiện hành, để hạch toán vào TK 622”chi phí nhân công trực tiếp”
BHXH = 15% * tiền lương cấp bậc
BHYT = 2% * tiền lương cấp bậc
KPCĐ = 2% * tiền lương phải trả
Bảng 5:
Bảng phân bổ tiền lương của tổ tách lá.
Biểu số 6:
Bảng phân bổ tiền lương
và phụ cấp ăn ca tháng 1/2006 của Phân xưởng lá sợi
TT
Phân xưởng
Số tiền
Các tài khoản
Ghi chú
Phân xưởng lá sợi
74,671,149
TK 622
TK 627
TK 642
TK2412
1
Tổ tách lá
11,487,677
11,487,677
2
Tổ thái sấy
16,053,450
16,053,450
3
Tổ chuẩn bị nhiên liệu
7,475,462
7,475,462
4
Tổ sửa chữa
8,203,788
8,203,788
5
Tổ vận hành
3,842,762
3,842,762
6
Tổ phân cấp
21,041,508
21,041,508
7
Tổ gián tiếp - phục vụ
6,214,502
6,214,502
Biểu số 07:
sổ chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản: 6221 - Chi phí NCTT PX Lá Sợi
Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
Phát sinh
N
SH
đ/ư
nợ
có
31/01
PBTl
62211:Tiền lương CNSX PX Lá Sợi
3341
74 671 149
31/01
PBTl
62212: KPCĐ CN PX Lá Sợi
3382
325 000
31/01
PBTl
62213:BHXH CNSX PX Lá Sợi
3383
6 146 325
31/01
PBTl
62214:BHYT CNSX PX Lá Sợi
3384
1 229 445
31/01
PBTl
62215:Cơm ca của CNSX PX Lá Sợi
3385
2 978 000
31/01
K/c chi phí NCTTPX lá Sợi sang TK 1541
1541
85 349 919
Cộng:
85 349 919
85 349 919
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Cũng như phân xưởng lá sợi sau khi lập bảng lương và bảng phân bổ tiền lương cho các tổ trong xưởng , ta có sổ chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng bao mềm như sau:
Xem trang sau:
Biểu số 08:
sổ chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản: 6222 - Chi phí NCTT PX Bao Mềm
Từ ngày: 01/01/2006đến ngày 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
Phát sinh
N
SH
đ/ư
nợ
có
31/01
91
62221: Tiền lương CNSX PX Bao Mềm
3341
525 503 357
....
31/01
112
62222: KPCĐ CN PX Bao Mềm
3382
10 775 665
31/01
25
62223: BHXH CNSX PX Bao Mềm
3383
17 279 010
....
31/01
12
62224: BHYT CNSX PX Bao Mềm
3384
2 303 868
31/01
02
62225: Cơm ca CNSX PX Bao Mềm
3385
1 908 000
31/01
2157
K/c chi phí NCTTPX Bao Mềm sang
TK 1542
1542
557 772 918
Cộng:
557 769 918
557 772 918
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Cũng như phân xưởng lá sợi sau khi lập bảng lương và bảng phân bổ tiền lương cho các tổ trong xưởng , ta có sổ chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng bao cứng như sau:
Xem trang sau:
Biểu số 09: Trích:
sổ chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản: 6223 - Chi phí NCTT PX Bao Cứng
Từ ngày: 01/01/2006đến ngày 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
Phát sinh
N
S
đ/ư
nợ
có
31/01
92
62231:Tiền lương CNSX PX Bao Cứng
3341
159 358 424
31/01
113
62232:KPCĐ CN PX Bao Cứng
3382
3 187 168
31/01
26
62233:BHXH CNSX PX Bao Cứng
3383
6 511 050
31/01
13
62234:BHYT CNSX PX Bao Cứng
3384
868 140
31/01
03
62235: Cơm ca của CNSX PX Bao Cứng
3385
690 000
31/01
2158
K/c chi phí NCTTPX Bao Cứng sang
TK 1543
1543
170 614 782
Cộng:
170 615 782
170 614 782
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Biểu số 10: Trích:
sổ tổng hợp phát sinh chi phí nhân Công trực tiếp
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
T K
Tên tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
6221
Chi phí NCTT tại PX Sợi
85 349 919
85 349 919
6222
Chi phí NCTT tại PX Bao Mềm
557 769 918
557 772 918
6223
Chi phí NCTT tại PX Bao Cứng
170 615 782
170 614 782
Tổng cộng
813 735 619
813 735 619
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
2.3. Chi phi sản xuất chung:
Để theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung, Công Ty mở các sổ chi tiết để theo dõi. Các sổ chi tiết TK 627 gồm có :
+ Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung tại PX Lá Sợi.
+ Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung tại PX Bao Mềm
+ Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung tại PX Bao Cứng
+ Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất tại PX Phụ
Do công ty có nhiều loại chi phí sản xuất chung nên không thể trình bày cụ thể cách tập hợp được mà chỉ nêu lên các bảng chi tiết vê từng loại chi phí sản xuất
Như chi phí cho sửa chữa thiết bị, chi phí cho công nghệ xử lý mốc, chi phí môi trường ...v..v.
Ví dụ: Tháng 01 năm 2006 có các số liệu sau:
Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung được mở riêng cho từng phân xưởng. Dưới đây là trích sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung tại Phân xưởng Lá Sợi.
Biểu số 11: Trích
sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung
Tài khoản : 6271 – Chi phí sản xuất chung tại PX Lá Sợi
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/01/06.
chứng
từ
Diễn giải
TK đối
Phát
Phát
N
SH
ứng
sinh nợ
sinh có
15/01/06
26
Sửa chữa
15243
616 790
16/01/06
45
Xử lý mốc
15221
282 656
......
31/01/06
60
Tiền lương nhân viên PX
3341
129 004 439
31/01/06
179
Kết chuyển chi phí sản xuất chung PX Lá Sợi sang TK 1541
1541
425 698 700
Tổng cộng
425 698 700
425 698 700
Ngày 31tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
Tương tự trích:
Biểu số 12:
sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung
Tài khoản : 6272 – Chi phí sản xuất chung tại PX Bao mềm
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/01/06.
chứng từ
Diễn giải
TK đối
Phát
sinh nợ
Phát
sinh có
N
S
ứng
03/01/06
5
T.T chi phí Văn phòng phẩm PX BM
11111
1 130 000
03/01/06
14
Bảo hộ lao động nhân viên PX
15313
52 168
03/01/06
51
Sửa chữa
15241
1 027 338
04/01/06
52
Sửa chữa
15241
891 024
.......
31/01/06
1
Kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
155
196 865
31/01/06
2
Lưu mẫu tháng 01 năm 2005
155
5 973 965
31/01/06
180
Kết chuyển chi phí sản xuất chung PX Bao Mềm sang TK 1542
15413
351 418 105
Tổng cộng
351 418 105
351 418 105
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu số 13:
sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung
Tài khoản : 6273 – Chi phí sản xuất chung tại PX Bao Cứng
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/01/06.
chứng
từ
Diễn giải
TK đối
Phát
sinh nợ
Phát
sinh có
N
S
ứng
03/01/06
19
Xuất vật liệu sửa chữa MMTB
15241
1 225 053
04/01/06
22
Bảo hộ lao động
15313
176 273
...
......
..........
31/01/06
4
Lưu mẫu tháng 01 năm 2005
155
7 452 198
31/01/06
181
Kết chuyển CPSX chung PX Bao cứng sang TK 1543
1543
395 485 956
Tổng cộng
395 485 956
395 485 956
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu số 14:
sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung
Tài khoản : 6274 – Chi phí sản xuất tại PX Phụ
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/01/06
chứng
từ
Diễn giải
TK đối
Phát sinh nợ
Phât sinh có
N
SH
ứng
03/1/06
42
Xuất Than dùng cho đốt lò hơi
15251
112 884 147
04/01/06
43
Xuất giấy dùng cho in tem nhãn
15252
45 216 980
04/01/06
43
Mực in
15253
3 210 009
04/01/06
44
Vật liệu sản xuất cây đầu lọc
15254
5 200300
05/01/06
66
Sửa chữa
15241
72 500
.....
31/01/06
182
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
PX Phụ sang TK 1543
1544
205 136 954
205 136 954
205 136 954
Ngày 31 tháng 1 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu số 15: Trích:
bảng tổng hợp số phát sinh chi phí sản xuất chung
Tài khoản: 627 – chi phí sản xuất chung
Từ ngày: 01/12006 đến ngày 31/01/2006
TK
Tên tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
627121
Vật liệu bảo trì, sữa chữa TSCĐ PX Lá Sợi
31 146 951
31 146 951
627221
Vật liệu bảo trì, sữa chữa TSCĐ PX Bao Mềm
141 929 788
141 929 788
627321
Vật liệu bảo trì, sữa chữa TSCĐ PX Bao Cứng
55 154 247
551 54 247
627223
Nhiên liệu dùng cho M M, TB ở PX Bao Mềm
2 597 650
2 597 650
627131
Công cụ, dụng cụ dùng cho PX Lá Sợi
63 802
63 802
627231
Công cụ, dụng cụ dùng cho PX Bao Mềm
206 197
206 197
627331
Công cụ, dụng cụ dùng cho PX Bao Cứng
154 608
154 608
627431
Quần áo, đồ dùng bảo hộ lao động PX Phụ
129 996
129 996
.......
Tổng cộng
1373766365
1373766365
Ngày 31 tháng 01năm 2006
Người lập biểu
3. Kê toán tổng hợp chi phí sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm.
3.1. Tài khoản sử dụng.
3.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp:
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất, do đó để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí NVL trực tiếp” để theo dõi. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
- TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Lá Sợi.
- TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Bao Mềm.
- TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tịa phân xưởng Bao Cứng.
3.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
Để thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, Công ty Thuốc Lá Thanh Hoá sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” và mở chi tiết đến từng phân xưởng sản xuất chính để theo dõi:
- Tài khoản: 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp PX Sợi.
+ Tài khoản 62211 - Tiền lương công nhân sản xuất tại PX Sợi.
+ Tài khoản 62212 - KPCĐ công nhân sản xuất tại PX Sợi.
+ Tài khoản 62213 - BHXH công nhân sản xuất tại PX Sợi.
+ Tài khoản 62214 - BHYT công nhân sản xuất PX Sợi.
+ Tài khoản 62215 - Cơm ca công nhân sản xuất PX Sợi.
- Tài khoản: 6222 - Chi phí n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5065.doc