Báo cáo Kế toán chi phí và tính giá thành sản Xuất sản phẩm để viết thực tập (61 Tr)

Lời nói đầu Trong nền sản xuất xã hội, các đơn vị kinh tế (Công ty, Xí nghiệp gọi chung là Doanh nghiệp) có chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của xã hội bằng những sản phẩm của mình, đồng thời tạo điều kiện để bản thân doanh nghiệp ổn định và phát triển. Tuỳ theo từng đặc điểm của Doanh nghiệp mà sản phẩm có những hình thức biều hiện khác nhau. Các đơn vị sản xuất sản phẩm vật chất (chế tạo mới hoặc sửa chữa) thì sản phẩm biểu hịên ra là hiện vật cụ thể. Cò

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kế toán chi phí và tính giá thành sản Xuất sản phẩm để viết thực tập (61 Tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n các đơn vị kinh doanh dịch vụ thì sản phẩm là các dịch vụ theo quy định đã được thực hiện. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, sự phân công lao động đạt trình độ ngày càng cao. Các sản phẩm là kết quả hoạt động phối hợp của nhiều khâu, nhiều bộ phận, nhiều người tham gia dây truyền sản xuất. Mặt khác, như chúng ta đã biết, sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố vật chất: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong thực tế các yếu tố đó có thể rất đa dạng, việc kết hợp không phải là tuỳ tiện. Muốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, các quá trình tạo ra sản phẩm nhất thiết phải chịu sự tác động của yếu tố quản lý. Trong công cuộc đổi mới, với chính sách mở cửa hội nhập, nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển mình đã thu được nhiều thành tựu to lớn, uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thị trường Quốc tế ngày càng được củng cố và tăng cường, giúp cho các thành phần kinh tế trong nước có thêm điều kiện để phát triển và vươn ra thị trường khu vực và thế giới. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, giá thành và chất lượng sản phẩm là điều kiện để tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào, giá thành cao hay thấp, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó cùng với việc thực hiện cơ chế quản lý kinh tế và việc thực thi chế độ hạch toán kinh tế mới, tạo ra cho chúng ta những vấn đề cấp bách, một mặt phải trang trải được toàn bộ các chi phí, lợi nhuận tối đa, tăng doanh thu. Yêu cầu ấy chỉ ấy chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn. Muồn vậy Doanh nghiệp phải có chiến lược thị trường tốt để đẩy mạnh lượng hàng hoá bán ra, mở rộng khách hàng, nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, giảm giá thành. Chính những yếu tố trên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, có vai trò tích cực trong việc quản lý doanh nghiệp, vì nó phản ánh chính xác tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn, lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo đưa ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, đạt được lợi nhuận mong muốn trong sản xuất kinh doanh đưa doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và phát triển bền vững. Bằng những kiến thức đã được học, với những gì đã được làm tại Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải (TMT) cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy cô giáo em đã chọn công tác: kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm để viết báo cáo thực tập . Phần báo cáo thực tập tổng hợp gồm: Phần I: Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TMT Phần II: Khái quát về bộ máy công ty và đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TMT Phần III: Nhận xét đánh giá chung về Công ty TMT Chương I. các vấn đề cơ bản về hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. I. Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp. 1. Khái niệm. a. Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Hoặc nói khác đi: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). b. Giá thành. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Nói khác đi: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 2. Sự cần thiết của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói khác đi quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân của các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yêu tố khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. II. Hạch toán chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp. 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, Phân xưởng ... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính gía thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai gia đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, tức là đối tượng tính giá thành. Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. 2. Phân loại hạch toán chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau: a. Phân theo yếu tố chi phí. Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chi thành 7 yếu tố sau: - Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). - Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho CNVC. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân tính vào chi phí. - Yếu tố kháu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (phần tính vào chi phí). - Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vị phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên. - Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất kỳ hoạt động, phân xưởng nào. c. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí. Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xúât ra hoặc được mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh. d. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất - kinh doanh lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành biến phí và định phí. Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp ... Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nên tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. Định phí là những chi phí không đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chửng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiên kinh doanh, ... Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. 3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê thường xuyên. 3.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. a. Nội dung Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ... được sản xuất dùng trực tiếp chi việc chế tạo sản phẩm. Đối với vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, lao vụ ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm ... Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x Tỷ lệ (hay hệ số) phân bổ Trong đó tỷ lệ (hay hệ số) phân bổ = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng b. Kết cấu tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ...). Nội dung phản ánh như sau: TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” Bên Nợ Bên Có Tập hợp chi giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ - Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng không hết. - Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. c. Trình tự hạch toán. - Xuất kho cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ: Nợ TK 621: Chi tiết theo từng đối tượng Có TK 152: Chi tiết giá thực tế vật liệu xuất dùng - Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp: Nợ TK 621: Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133.1: Thuế GTGT được khấu trừ (Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Có TK 331, 111, 112, 411 ... - Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau: Nợ TK 152: Chi tiết vật liệu Có TK 621: Chi tiết đối tượng - Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán: Nợ TK 154: Chi tiết theo đối tượng. Có TK 621: Chi tiết theo đối tượng. - Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để lại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau: Nợ TK 621: Chi tiết theo đối tượng. Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước. TK 151, 152, 331, 111, 112, 411, 311 .. TK 621 TK 154 Kết chuyển chi phí Nguyên, vật liệu trực tiếp TK 152 Vật liệu dùng không hết nhập kho hay chuyển kỳ sau Vật liệu dùng trực tiếp Chế tạo sản phẩm, tiến hành lao vụ, dịch vụ Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (KKTX) 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. a. Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ ...). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhât định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất. b. Kết cấu tài khoản sử dụng. Theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ...). Nội dung phản ánh như sau: TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” Bên Nợ Bên Có Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. c. Trình tự hạch toán. - Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ: Nợ TK 622: Chi tiết cho từng đối tượng. Có TK 334: Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả CN trực tiếp. - Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Ytế, Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí 19%). Nợ TK 622: Chi tiết cho từng đối tượng. Có TK 338 (338.2, 338.3, 338.4) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ: Nợ TK 154: Chi tiết cho từng đối tượng. Có TK 622: Chi tiết cho từng đối tượng. TK 154 TK 621 Kết chuyển chi phí Nhân công trực tiếp Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với Tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh Tiền lương và phụ cấp phải trả Cho công nhân trực tiếp sản xuất TK 334 TK 338 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp 3.3. Hạch toán các chi phí trả trước. a. Nội dung. Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí trờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưang chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Xu hướng của các nhà kế toán hiện nay là những chi phí trả trước nào chỉ liên quan đến một năm tài chính thì chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh mà không cần phân bổ (trừ một số khoản như giá trị bao bì luận chuyển xuất dùng hay giá trị đồ dùng xuất cho thuê ...); còn đối với những khoản chi phí trả trước liên quan đến từ 2 năm tài chính trở lên thì đưa vào chi phí trả trước dài hạn. Chi phí trả trước có thể gồm các khoản sau: - Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2 làn trở lên) - Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch. - Tiền thuê tài sản cố định, phương tiện kinh doanh ... trả trước. - Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng. - Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, điện thoại, vệ sinh, nước ...). - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài). - Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến bãi ... - Lãi tiền vay trả trước. - Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế ... (giá trị chưa tính vào tài sản cố định vô hình), ... b. Kết cáu tài khoản sử dụng. * Tài khoản 142 “Chi phí trả trước”: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh chỉ liên quan đến một năm tài chính cầ phải phân bổ dần. * Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn”: Chi phí trả trước dài hạn là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều liên độ kế toán, do vậy cần phân bổ cho các liên độ có liên quan. TK 142, 242 “ Chi phí trả trước ...” Bên Nợ Bên Có Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh trong kỳ. Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ voà chi phí kinh doanh trong kỳ này. Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh TK 142 chi tiết làm 2 tiều khoản: - TK 142.1: Chi phí trả trước - TK 142.2: Chi phí trờ kết chuyển c. Trình tự hạch toán. - Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước ngắn hạn: Nợ TK 142 (142.1): Tập hợp chi phí trả trước ngắn hạn Nợ TK 133 (133.1): Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK liên quan 153.2, 153.3,111, 112, 331 ...: Chi phí thực tế phát sinh - Hàng tháng (hoặc khi kết thúc việc cho thuê đồ dùng hay thu hồi bao bì luân chuyển nhập kho) kế toán xác định giá trị hao mòn của mỗi lần xuất dùng và ghi vào chi phí: Nợ TK liên quan 152, 153, 156.2, 641 ...: Giá trị hao mòn tính vào chi phí mua hàng hay bán hàng Có TK 142 (142.1): Giá trị hao mòn của bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê tính vào chi phí - Các khoản chi phí phải trả dài hạn (liên quan từ 2 năm tài chính trở lên): Nợ TK 242: Tập hợp chi phí trả trước dài hạn thực tế phát sinh. Nợ TK 133 (133.1): Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK liên quan 153.1, 241.3, 341, 111, 112 ...: Các khoản chi phí trả trước dài hạn thực tế phát sinh. - Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trước dài hạn, tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn voà chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí trong năm tài chính: Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng. Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn. - Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý chi ra trong kỳ sau khi được tập hợp sẽ kết chuyển vào bên Nợ TK 142 (142.2) hoặc TK 242. số chi phí này sẽ được chuyển dần (hoặc chuyển 1 lần) vào TK xác định kết quả tuỳ thuộc vào doanh thu tiêu thụ trong kỳ: + Chi phí bán hàng, chi phí quản lý: Nợ TK 142 (142.2), 242: Chi tiết từng loại Có TK 642, 642 + Kết chuyển dần (hoặc 1 lần) vào TK xác định kết quả (tuỳ thuộc vào doanh thu lớn hay nhỏ): Nợ TK 911: Tổng trị giá Có TK 142 (142.2): Chi tiết từng loại Có TK 242: Chi tiết từng loại Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước ngắn hạn TK 153.2, 153.3, 111, 112 TK 142 TK 152, 156.2, 627, 641 ... Phân bổ chi phí trả trước vào các kỳ hạch toán Kết chuyển chi phí bán hàng Chi phí quản lý vào tài khoản xác định kết quả Chi phí trả trước thực tế phát sinh TK 641, 642 Chi phí trả trước thực tế phát sinh TK 911 Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước dài hạn TK 111, 112, 153, 331, 241.3, ... TK 154 TK 242 Phân bổ dần chi phí trả trước dìa hạn vào các năm tài chính có liên quan Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh (giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng có liên quan đến nhiều năm tài chính: chi phí sưar chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch cần phân bổ cho nhiều năm tài chính; tiền thuê phương tiện, mặt bằng kinh doanh trả trước nhiều năm: chi phí đào tạo nhân viên, chi phí nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí quảng cáo ... cần phân bổ cho nhiều năm) TK 152 Giá trị thu hồi hay bồi thường khi báo hỏng, mất, hết hạn sử dụng công cụ nhỏ ... 3.4: Hạch toán chi phí phải trả. a. Nội dung Chi phí phải trả còn gọi là chi phí trích trước là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm bảo đảm cho giá thành sản phẩm lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sainh. Xu hướng của các nhà kế toán là những khoản chi phí phải trả nếu chỉ liên quan đến 1 liên độ kế toán thì không cần phải trích trước: ngược lại, những chi phí phải trả có liên quan đến từ 2 liên độ kế toán trở lên sẽ được đưa voà dự toán để trích trước. Chi phí phải trả trong doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch. - Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch. - Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch. - Lãi tiền vay chưa đến hạn trả. - Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ ... chưa trả. - Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. .. v.. v... b. Kết cấu tài khoản sử dụng. Các khoản chi phí phải trả được theo dõi trên tài khoản 335 “Chi phí phải trả” TK 335 – Chi phí phải trả Bên Nợ Bên Có Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (được tính trước)i vào chi phí trong kỳ kế hoạch Dư Nợ: Các khoản chi phí phải trả tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh cụ thể, tài khoản 335 có thể mở các tài khoản cấp 2 khác nhau nhằm theo dõi các khoản trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, trích trước lãi vay ... Về mặt chế độ tài khoản 335 phân tích thành các tài khoản cấp 2 sau: - TK 335.1: “Trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định” - TK 335.3: “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” - TK 335.8: “Chi phí phải trả khác” c. Trình tự hạch toán - Định kỳ (tháng, quý, năm) căn cứ vào kế hoạch, tiến hành trích trước cgi phí phải trả (ngắn hạn, dài hạn) đưa vào chi phí kinh doanh: Nợ TK liên quan 627, 641, 642 ... Có TK 335: Chi tiết từng tài khoản - Khi phát sinh các chi phí phải trả thực tế trong kỳ (nếu có) ghi: Nợ TK 335: Chi phí phải trả thực tế phát sinh Nợ TK 133.1: Thuế GTGT đực khấu trừ Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài Có TK 241.3: Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch Có TK khác 111, 112, 152 ...: Các chi phí khác - Trường hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã ghi nhận thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi phí. Nợ TK liên quan 622, 627, 642, 811 ... Có TK 335: Phần chênh lệch - Trường hợp chi phí phải trả ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, khoản chênh lệch được ghi giảm chi phí liên quan. Nợ TK 335: Phần chênh lệc giảm Có TK liên quan 627, 641, 642 ... - Khi trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm. Nợ TK 642.6: Ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 335.3: Ghi tăng quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm - Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động. Nợ TK 335.3: Ghi giảm quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm Có TK liên quan 111, 112 .... - Trường hợp quỹ trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì phân chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ: Nợ TK 642.6: Ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK liên quan 111, 112 ... - Đối với số dư của quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm đã trích từ lợi nhuận trước đây (số dư TK 416), kế toán phải kết chuyển sang tài khoản 335.3: Nợ TK 416: Xoá sổ tài khoản 416 Có TK 335.3: Ghi tăng quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm TK 627 TK 335 TK 241.3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ Chi phí sửa chữa lớn Chi phí sản TSCĐ trong kế hoạch thực tế phát sinh xuất chung TK 641 TK 111, 112 ... CF bán hàng Lãi tiền vay dài hạn đến hạn trả TK 642 Tiền thuê phương tiện Mặt bằng KD đến hạn đã trả Phần chênh lệch giữa chi phí phải trả thực tế lớn hơn chi phí phải trả kế hoạch được ghi bổ sung vào chi phí CF quản lý DN Các chi phí phải trả khác TK 241 thực tế phát sinh Chi phí XDCB TK 241.3 TK 635 Kết chuyển khoản chênh lệch Giữa chi phí phải trả theo kế hoạch lớn hơn chi phí phải trả thực tế phát sinh Lãi tiền vay 3.5: Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất a. Thiệt hại về sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp ... Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng chia làm 02 loại: - Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế. - Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên được chia thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm ngoài định mức. Những sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xẩy ra trong quá trình sản xuất được coi là hỏng trong định mức. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này (cả sản phẩm hỏng sửa chữa được và sản phẩm hỏng không sửa chữa được) được coi là chi phí sản xuất sản phẩm. Sở dĩ phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng bởi vì họ không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỷ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng. Những sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ quan (do lơ là thiếu chủ quan của công nhân) hoặc khách quan (máy hỏng, hoả hoạn bất chợt ...). Thiệt hại của những sản phẩm này không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được công vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập (sau khi trừ các khoản thu hồi, bồi thường của người phạm lỗi - nếu có). Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên tài khoản 138.1 (Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có). Thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính... Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức TK 152, 153, 334, 338, 241 ... TK 138.1 TK 632, 415 ... Giá trị thiệt hại thực về SP hỏng ngoài định mức Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường Chi phí sửa chữa TK 154, 155, 157, 632 Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được TK 138.8, 152 ... b. Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, địch hoạ, thiếu nguyên, vật liệu ...) các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng... Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng ssản xuất theo kế hoạch dự kiến kế toán theo dõi ở TK 335 “Chi phí phải trả”. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên TK 138.1 (Chi tiết thiệt hại ngừng sản xuất), sau khi trừ phần tu hồi (nếu có, do bồi thường), giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính... TK 334, 338, 152, 214 ... TK 138.1 TK 632, 415 ... Thiệt hại thực Tập hợp chi phí chi ra TK 138.8, 111 ... trong thời gian ngừng SX Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch Giá trị bồi thường 3.6: Hạch toán chi phí sản xuất chung. a. Nội dung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. b. Kết cấu tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ Khi hạch toán, chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí (gồm những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, chi phí quản lý hành chính ở phân xưởng ...) và biến phí (gồn những chi phí còn lại, thay đổi theo số lượng hoàn thành). TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Bên Nợ Bên Có Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung. TK 627 được chi tiết thành._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT653.doc
Tài liệu liên quan