Báo cáo Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn (cả )

Tài liệu Báo cáo Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn (cả ): ... Ebook Báo cáo Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn (cả )

doc22 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn (cả ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU Trong tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực, đất nước Việt Nam đang từng bước khẳng định vị trí trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản. Yếu tố chất lượng sản phẩm và chi phí phù hợp là nhân tố tích cực giúp cho doanh nghiệp đứng vững và ngày càng phát triển. Đối với doanh nghiệp xây lắp thì công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề trọng tâm của công tác hạch toán.. Do đó, vai trò của kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng.Chúng là một trong những yêu cầu thiết thực, là đối tượng thường xuyên được theo dõi, kiểm tra. Với kiến thức đã được học tại trường Đại học Kinh tế quốc dân, để thực hiện “Học đi đôi với hành” nhằm củng cố những gì đã học được em xin chän ®Ò tµi: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn". Ngoài phần mở đầu và phần kết luận báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan về Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn. Phần 2: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn. Phần 3: Đánh giá khái quát thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn. PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn được thành lập lần đầu vào tháng 9 năm 2000. Đăng ký thay đổi lần thứ hai vào tháng 12 năm 2004. - Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn. - Tên viết tắt: Nam Sơn, Enterprise - Trụ sở chính: Khu 8 - Thị trấn Hạ Hoà - Huyện Hạ Hoà - Tỉnh Phú Thọ - Điện thoại: (0210) 883 252 - Fax: (0210) 883 252 - Tài khoản: 421 101 000 062 tại Ngân hàng No&PTNT Hạ Hoà. - Lĩnh vực kinh doanh chính: + Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước; + Đường điện trung, hạ áp và dựng đặt trạm biến áp đến 3000 KVA; + Công trình công cộng; + Chuẩn bị mặt bằng công trình; + Dựng đặt trang thiết bị nội ngoại thất công trình xây dựng; + Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản các loại;…. Khi mới thành lập năm 2000 Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn gặp rất nhiều khó khăn do thiếu vốn, năng lực thi công còn hạn chế, … Trải qua quá trình phấn đấu và áp dụng những biện pháp quản lý phù hợp, Doanh nghiệp đã không ngừng lớn mạnh và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Bảng 1.1:Một số kết quả kinh doanh đạt được trong những năm gần đây: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Vốn kinh doanh (1000đ) 13.675.000 18.223.000 25.350.000 2. Doanh thu (1000đ) 14.552.000 19.551.000 26.235.000 3. Tổng lợi nhuận (1000đ) 776.997 893.601 103.305 4. Nộp ngân sách nhà nước (1000đ) 156.700 258.625 318.425 5. Tổng lao động (người) 93 114 129 6. TN Bq đồng/người/tháng 1.150.000 1.350.000 1.600.000 1.2. §Æc ®iÓm bé m¸y qu¶n lý ho¹t ®éng vµ ph©n cÊp qu¶n lý tµi chÝnh. 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của Doanh nghiệp. + Ph­¬ng thøc tæ chøc bé m¸y qu¶n lý: Đơn vị tự chủ hạch toán kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ. Bộ máy tổ chức quản lý của Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn được tổ chức gọn nhẹ. Tổng số lao động trong doanh nghiệp là: 129 người Trong đó: - Trình độ đại học: 15 người - Trình độ trung cấp, kỹ thuật: 19 người - Công nhân lành nghề: 95 người Bộ máy của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình một cấp: - Giám đốc - Các phòng chuyên môn - Các đội sản xuất - Xưởng sản xuất phụ + Chøc n¨ng nhiÖm vô cña bé m¸y qu¶n lý * Giám đốc: Giữ vai trò lãnh đạo chung cho toàn Doanh nghiệp, chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, đội sản xuất; chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Doanh nghiệp về mọi mặt sản xuất kinh doanh. Đồng thời cũng đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên toàn Doanh nghiệp. * Các phòng chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu kinh doanh. Có chức năng theo dõi, hướng dẫn đôn đốc thực hiện chế độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình, giúp cho các nhân viên quản lý ở đội công trường hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Các phòng này còn có chức năng lập kế hoạch, nghiên cứu tìm hiểu thị trường. Cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nhiệp giúp cho Giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. * Các đội sản xuất: Doanh nghiệp có 3 đội xây dựng. 01 đội xe, máy. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tổ chức sản xuất dưới sự phối hợp giám sát của các phòng chuyên môn. Lực lượng sản xuất trên các công trình chủ yếu là các đội xây dựng. Ngoài ra do yêu cầu của mỗi công trình mà có thể tuyển thêm lao động làm hợp đồng hoặc thuê nhân công tại chỗ làm việc theo thời vụ. * Xưởng sản xuất phụ: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, tổ chức gia công chế biến chi tiết như sửa chữa, cơ khí, điện…. Phục vụ các công trình. Với mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nói trên, Doanh nghiệp có điều kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật cũng như tổ chức tới từng đội, từng công trình đồng thời nâng cao được hiệu quả sản xuất, thi công. Sơ đồ 1.2.1. Mô hình tổ chức quản lý Doanh nghiệp: GIÁM ĐỐC Phòng T.Bị - V.tư tư Phòng KH - KT Phòng TC- HC - TL Phòng KT - Tài vụ Xưởng sản xuất phụ Các đội Công trình 1.3. §Æc ®iÓm tæ chøc s¶n xuÊt vµ quy tr×nh c«ng nghÖ * Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài... nên quy trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm riêng. Chính vì vậy mà việc tổ chức, quản lý hạch toán chi phí luôn phải thông qua dự toán. Sau khi trúng thầu công trình Doanh nghiệp tiến hành thị sát để lập thiết kế chi tiết, lập dự toán chi tiết theo khối lượng để giao cho các đội sản xuất như: Vật tư, vật liệu các loại, chi phí nhân công, máy móc thi công…. Công trình hoàn thành tổ chức nghiệm thu bàn giao, quyết toán chi tiết hạm mục công trình. Sơ đồ 1.2.2. Khái quát quy trình sản xuất kinh doanh: Thiết kế chi tiết, lập dự toán CT Nghiệm thu bàn giao quyết toán Các tổ SX, máy thi công Các đội sản xuất Hợp đồng trúng thầu 1.4. Đặc điểm thị trường vµ s¶n phÈm Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn là một doanh nghiệp xây lắp cho nên mở rộng và giữ vững và ổn định được thị trường là vấn đề hết sức quan trọng. Từ khi thành lập từ năm 2000 đến nay Doanh nghiệp đã mở rộng thị trường ở nhiều tỉnh lân cận của tỉnh Phú Thọ như: Vĩnh Phúc, Yên Bái Hoà Bình,...nhưng thị trường chủ yếu vẫn là trên toàn tỉnh Phú Thọ. Trong những năm gần đây cơ chế thị trường ngày càng mở cửa, nhiều công trình được đầu tư xây dựng, nhiều công ty liên doanh được thành lập với kinh nghiệm và uy tín của mình Doanh nghiệp đã trúng thầu được nhiều hợp đồng xây dựng các công trình cả trong và ngoài tỉnh.Công việc của Doanh nghiệp luôn ổn định nên đời sống của người lao động được đảm bảo, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng nâng cao và nhiều trang thiết bị được đầu tư hiện đại,vì thế vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cũng ngày càng nâng lên. PhÇn 2 : §Æc ®iÓm tæ chøc h¹ch to¸n kÕ to¸n t¹i DOANH NGHIÖP T¦ NH¢N X¢Y DùNG §IÖN N¦íC NAM S¥N 2.1. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán: 2.1.1. Đặc điểm lao động kế toán. Bộ phận kế toán của Doanh nghiệp gồm 4 người được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Trong đó: - Kế toán trưởng:(Trình độ Đại học - Trường Đại học Tài chính - Kế toán). - Kế toán tổng hợp: (Trình độ Đại học - Trường đại học Tài chính - Kế toán). - Kế toán TSCĐ: (Trình độ Đại học - Trường Đại học dân lập Đông Đô). - Kế toán tập hợp CFSX và giá thành, kế toán thanh toán:(Trình độ Trung cấp - Trường Trung cấp Xây dựng). Ngoài ra: -02 nhân viên thống kê:(Trình độ trung cấp- Trường Trung cấp Xây dựng). 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Mọi công việc kế toán đều thực hiện ở bộ phận kế toán của Doanh nghiệp từ việc thu thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán. Kế toán ở các tổ, đội sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở các chứng từ gốc được Doanh nghiệp phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán này mà Doanh nghiệp nắm được toàn bộ thông tin từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời. Phòng kế toán - Tài vụ có chức năng thu thập xử lý và cung cấp số thông tin kinh tế, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử dụng, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của Doanh nghiệp. Sơ đồ 2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tổng hợp KT tập hợp CFSXGT, thanh toán Kế toán TSCĐ, Vật tư Nhân viên thống kê kế toán ở các đội * Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán): Là người phụ trách công tác quản lý, tổ chức có hiệu quả hoạt động kinh doanh, điều hành công tác kế toán trong phòng kế toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động kế toán tài chính của Doanh nghiệp. Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất, giúp giám đốc giao khoán và nghiệm thu thanh quyết toán các công trình, kiểm tra và ký duyệt các báo cáo Tài chính - Kế toán. * Kế toán tổng hợp: Là người tham mưu giúp việc cho kế toán trưởng, trực tiếp xử lý các loại số liệu, tập hợp chi phí. Đánh giá sản phẩm làm dở, tính giá thành sản phẩm. Thực hiện kế toán vốn bằng tiền và kế toán quản lý doanh nghiệp. Lập các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính. * Kế toán tài sản cố định, vật tư: Quản lý tình hình về TSCĐ của Xí nghiệp như: Tình hình tăng, giảm TSCĐ. Tính khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Lập báo cáo về TSCĐ theo năm. Kế toán nguyên vật liệu: Thực hiện các công việc theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, nguyên vật liệu. Làm các công việc liên quan đến vật tư. Lập các báo cáo về nguyên vật liệu. * Kế toán tập hợp chi phí SX và Giá thành, KT thanh toán: - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Hạch toán và phân bổ chính xác, đầy đủ chi phí cho từng công trình, từng đối tượng, kiểm tra đánh giá từng công trình dở dang, tính giá thành và lập báo cáo giá thành. - Kế toán thanh toán: Theo dõi toàn bộ tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, cáckhoản vay, các khoản công nợ, các khoản thanh toán với ngân sách, bảo hiểm xã hội... * Các nhân viên thống kê ở các đội sản xuất: Có trách nhiệm thu thập, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý thực tế phát sinh tại các đội chuyển về phòng kế toán kiểm tra, đối chiếu, xử lý. 2.2. §Æc ®iÓm tæ chøc vËn dông chÕ ®é kÕ to¸n 2.2.1. §Æc ®iÓm vËn dông chøng tõ kÕ to¸n Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp là: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính. - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là: đồng Việt nam. - Nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. Để đảm bảo việc tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp đã lựa chọn hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ". Đặc trưng cơ bản của hình thức này đó là "chứng từ ghi sổ" là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp. Sơ đồ 2.2.1. Trình tự kế toán theo hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Chứng từ gốc (2) (1) (3a) (3b) (4) (5) (5) (7) (7) (6) (1) Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp để phân loại, tổng hợp rồi lập chứng từ ghi sổ. (2) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết. (3) Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ kèm theo chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu lập chứng từ ghi sổ. (4) Căn cứ các chứng từ ghi sổ đã lập, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ cái. (5) Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. (6) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu, giữa bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. (7) Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính. * Hệ thống sổ kế toán Doanh nghiệp áp dụng: + Sổ cái tổng hợp bao gồm: sổ cái các tài khoản. + Sổ kế toán chi tiết (tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp) bao gồm sổ chi tiết các tài khoản: TK331, TK338, TK136, TK621, TK622, TK623, TK627, TK154... 2.2.2. §Æc ®iÓm vËn dông tµi kho¶n kÕ to¸n Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK111, TK112, TK152, TK153, TK154... Kế toán sử dụng TK622 "chi phí nhân công trực tiếp" . TK622 cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK334, TK338, TK111... Kế toán sử dụng TK623 "chi phí sử dụng máy thi công" . TK623 có 6 tài khoản cấp 2: + TK6231: Chi phí công nhân: bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp của công nhân điều khiển máy. + TK6232: Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công. + TK6233: Chi phí công cụ sản xuất: bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công. + TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây dựng công trình. + TK6237: Chi phí dịch vụ thuê ngoài. + TK6238: Chi phí khác bằng tiền: chi phí phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung. TK627 không có số dư cuối kỳ và cũng được mở chi tiết cho đối tượng (công trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt hàng). TK627 mở 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng nội dung chi phí. + TK6271: Chi phí nhân viên quản lý đội. + TK6272: Chi phí vật liệu. + TK6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. + TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định. + TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK6278: Chi phí khác bằng tiền. 2.2.3. §Æc ®iÓm vËn dông sæ s¸ch kÕ to¸n C«ng ty h¹ch to¸n theo h×nh thøc chøng tõ ghi sæ do vËy s¸ch kÕ to¸n sö dông lµ c¸c mÉu sæ theo quy ®Þnh sè 1177/Q§KT ngµy 23/12/1996 vµ Q§ 144/2001/Q§-BTC ngµy 21/12/2001 gåm c¸c mÉu sæ sau: + Sæ ®¨ng ký chøng tõ ghi sæ + Sæ c¸i + B¶ng tæng hîp chøng tõ gèc cïng lo¹i + Sæ quü tiÒn mÆt, sæ tiÒn göi ng©n hµng... + Sæ kho + Sæ chi tiÕt vËt liÖu, c«ng cô, s¶n phÈm hµng hãa + Sæ theo dâi TSC§ vµ dông cô + S chi phÝ SXKD + Sæ chi tiÕt c¸c tµi kho¶n + C¸c sæ thÎ cã liªn quan kh¸c 2.2.4. §Æc ®iÓm vËn dông b¸o c¸o kÕ to¸n Báo cáo tài chính mà doanh nghiệp vận dụng ngoài các biểu mẫu bắt buộc như:báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển, bảng cân đối tài khoản, bảng cân đối kế toán.Doanh nghiệp còn nộp thêm các loại báo cáo như sau: -Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Mẫu số 03/TNDN(Ban hành kèm theo thông tư 60/2007 TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính). -Phụ lục chuyển lỗ.Mẫu số 03-3/TNDN(Ban hành theo thông tư 60/2007 TT-BTC). -Phụ lục kết quả SXKD.Mẫu số 03-1A/TNDN(Ban hành theo thông tư 60/2007 TT-BTC). -Báo cáo quyết toán thuế (Theo mẫu của cơ quan quản lý thuế). -Bảng kê chứng từ nộp tiền vào NSNN. -Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. 2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu: 2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm chi phí về các nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng...), thành phẩm, nửa thành phẩm như vật kết cấu, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, phụ tùng thay thế, công cụ thay thế, nhiên liệu... Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi công. Chøng tõ sö dông trong kÕ to¸n chi phÝ NVLTT: PhiÕu xuÊt kho, Tê kª chi tiÕt xuÊt, nhËp vËt t­, Chøng tõ ghi sæ, PhiÕu chi (mua vËt t­), Tê kª chi tiÕt xuÊt VL mua ngoµi, Biªn b¶n kiÓm kª NVL tån Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK111, TK112, TK152, TK153, TK154... Doanh nghiệp tiến hành hoạt động thi công ở nhiều nơi trên địa bàn của tỉnh Phú Thọ và một số tỉnh ngoài nên hầu hết nguyên vật liệu đều được tập hợp về kho của Doanh nghiệp tại Thị trấn Hạ Hoà và từ đây được điều chuyển tới các công trình theo đơn giá là giá thành sản xuất đối với đá, sỏi, các giá vật liệu khác theo giá thực tế nhập kho. Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho để hạch toán chi phí NVL trực tiếp cụ thể như sau:Căn cứ vào hợp đồng thi công các công trình, kế hoạch sản xuất, tiến độ thi công, thống kê kế toán các đội lập phiếu lĩnh vật tư qua cán bộ giám sát thi công, tới Giám đốc duyệt, kế toán viết phiếu xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước.Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tập hợp lập tờ kê chi tiết xuất vật tư.Từ các tờ kê chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ. Đối với vật tư mua ngoài:Viết phiếu xin tạm ứng sau khi đã được giám đốc và kế toán trưởng duyệt, kế toán viết phiếu chi, đến ngày tháng thanh toán kế toán thống kê đội lập tờ kê chi tiết vật tư mua ngoài kèm theo chứng từ gốc lên phòng kế toán- tài vụ thanh toán số tạm ứng của đội. Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng, tờ kê chi tiết kèm theo chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. 2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp. Đối với ngành xây lắp có đặc điểm riêng nên trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm chi phí của công nhân vận hành máy thi công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất mà nó được tập hợp vào các khoản mục chi phí thi công và chi phí sản xuất chung. Chøng tõ sö dông khi tËp hîp chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp t¹i C«ng ty gồm: B¶ng tæng hîp c«ng, Biªn b¶n nghiÖm thu khèi l­îng, Biªn b¶n nghiÖm thu vµ thanh to¸n khèi l­îng thuª ngoµi hoµn thµnh, Chøng tõ ghi sæ, Tài khoản sử dụng: TK622 "chi phí nhân công trực tiếp" . TK622 cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK334, TK338, TK111... Ở Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn khoản mục chi phí NCTT bao gồm:Tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp.Hiện nay áp dụng 2 hình thức trả lương là: -Lương khoán sản phẩm: Áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công theo khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá nhân công khoán. -Lương thời gian: Áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất, bộ máy quản lý doanh nghiệp. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Hàng tháng căn cứ vào bảng báo cáo sản lượng, quỹ lương khoán, biên bản nghiệm thu sản lượng có xác nhận của bộ phận kế hoạch. Kế toán doanh nghiệp xem xét, kiểm tra, tính toán khoản mục chi phí NCTT. Việc trả lương hàng tháng cho các bộ phận tỷ lệ thuận với sản lượng làm ra. Theo đơn giá đã được tính theo bản khoán được duyệt. Vì doanh nghiệp có hai loại công nhân là công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài nên việc tính lương theo từng loại là khác nhau. -Đối với công nhân trong danh sách: Ở các đội công trình có các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ ghi vào bản chấm công. -Đối với công nhân thuê ngoài: Danh sách chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công là biên bản nghiệm thu và thanh toán khối lượng công việc thuê ngoài hoàn thành.Doanh nghiệp không thực hiện trích BHXH và KPCĐ cho công nhân thuê ngoài nhưng đã tính toán hợp lý đơn giá và uỷ quyền cho các đội chủ động ký hợp đồng. Cuối quý kế toán doanh nghiệp căn cứ vào bảng tiền lương, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành lập bảng tổng hợp lương cho từng công trình làm cơ sở lập chứng từ ghi sổ. 2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công gồm: chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí công nhân vận hành máy. Chøng tõ sö dông trong kÕ to¸n chi phÝ sö dông m¸y thi c«ng: B¶ng ph©n bæ khÊu hao TSC§ m¸y thi c«ng, Tê kª chi tiÕt söa ch÷a nhá m¸y thi c«ng, B¶ng tæng hîp c«ng cña ®éi c¬ giíi, B¶ng kª chi phÝ kh¸c, B¶ng tæng hîp chi phÝ m¸y thi c«ng... Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK623 "chi phí sử dụng máy thi công". TK623 có 6 tài khoản cấp 2: TK6231: Chi phí công nhân: bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp của công nhân điều khiển máy, TK6232: Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công ... Néi dung kÕ to¸n chi phÝ sö dông m¸y thi c«ng t¹i C«ng ty: C¸c chi phÝ sö dông m¸y thi c«ng ®­îc tËp hîp gåm: vËt liÖu, c«ng cô sö dông cho m¸y thi c«ng, l­¬ng c«ng nh©n ®iÒu khiÓn, khÊu hao vµ söa ch÷a nhá m¸y thi c«ng, chi phÝ kh¸c b»ng tiÒn... C¸c chi phÝ nµy ®­îc tËp hîp t¹i TK 623 vµ ®­îc ph©n bæ cho tõng c«ng tr×nh. C¸c chi phÝ ph¸t sinh qu¸ ®Þnh møc sÏ ®­îc h¹ch to¸n vµo TK 632. 2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến sản xuất, quản lý sản xuất và một số chi phí khác phát sinh trong các đội, tổ thực hiện thi công công trình hay xưởng sửa chữa máy móc thiết bị... Chøng tõ sö dông trong kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt chung: B¶ng tæng hîp l­¬ng nh©n viªn qu¶n lý, B¶ng ph©n bæ c«ng cô dông cô dïng cho qu¶n lý, Tê kª chi tiÕt xuÊt c«ng cô, dông cô lo¹i ph©n bæ 1 lÇn, Tê kª chi tiÕt dÞch vô mua ngoµi h¹ch to¸n vµo chi phÝ s¶n xuÊt chung, Tê kª chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c h¹ch to¸n vµo chi phÝ s¶n xuÊt chung... Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung. TK627 không có số dư cuối kỳ và cũng được mở chi tiết cho đối tượng (công trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt hàng). TK627 mở 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng nội dung chi phí. Néi dung kÕ to¸n chi phÝ SXC: gåm c¸c chi phÝ nh­ l­¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l­¬ng cña nh©n viªn qu¶n lý ®éi, trÝch khÊu hao TSC§, chi phÝ dông cô mua ngoµi sö dông ngay, chi phÝ söa ch÷a lín ®­îc tËp hîp vµo TK 627 vµ cuèi kú ®­îc tæng hîp vµ ph©n bæ cho tõng c«ng tr×nh. 2.2.5. Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở. * Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương. Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ Chi phí theo dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã tính đổi theo sản lượng hoàn thành tương đương Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán Chi phí dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã tính theo sản lượng hoàn thành tương đương = + + x * Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ Chi phí dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Chi phí theo dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí theo dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = + x + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị theo dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = + x + * Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán. 2.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất. Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều được tổng hợp vào bên Nợ TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". TK154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng. * Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 2.5: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 154 Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Giá thành thực tế của sản phẩm XL hoàn thành chờ tiêu thụ TK 622 Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí nhân công trực tiếp TK 155 TK 623 Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sử dụng MTC Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung TK 627 Giá thành thực tế của sản phẩm XL hoàn thành bàn giao TK 632 Chi phí sản xuất chung cố định do hoạt động dưới mức công suất PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN 3.1. Về công tác quản lý và công tác kế toán 3.1.1. Những ưu điểm Hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" được áp dụng ở Doanh nghiệp là phù hợp, tận dụng được những ưu điểm của hình thức này là mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế và ghi chép, vì vậy mặc dù số lượng các nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều song bộ phận kế toán của Doanh nghiệp vẫn đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý trong thời kỳ mới. Doanh nghiệp có hệ thống sổ sách thống nhất, ghi chép rõ ràng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, đáp ứng được yêu cầu thông tin hữu ích phục vụ cho công tác quản lý Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành Doanh nghiệp đã thực hiện theo quý cho từng công trình, hạng mục công trình, một cách dễ hiểu phù hợp với chế độ. 3.1.2. Những tồn tại. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định: Cụ thể là - Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu kế toán của Doanh nghiệp phản ánh cả giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý vào chi phí NVLTT trong quý. - Về hạch toán chi phí máy thi công: Doanh nghiệp có đội xe cơ giới kiêm phục vụ thi công các công trình nhưng kế toán không thực hiện hạch toán riêng cho đội xe về giá thành ca xe máy. - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán không thực hiện tính ra chi phí thực tế của khối lượng sản phẩm mà lại căn cứ vào chi phí của khối lượng dở dang theo dự toán, coi luôn nó là chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối quý. 3.2. VÒ tæ chøc vËn dông chÕ ®é kÕ to¸n Về tổ chức công tác kế toán trên một số phần hành chủ yếu: 3.2.1.Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp: Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên cũng như tất cả các công ty xây lắp khác, doanh nghiệp luôn coi việc tiết kiệm chi phí, vật tư là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Doanh nghiệp đã thực hiện cung ứng vật tư theo tiến độ thi công và giao trách nhiệm quản lý cho các đội trưởng ...nhưng việc cung cấp vật tư lại được giao cho cán bộ vật tư toàn bộ từ lo tìm kiếm nguồn hàng đến vận chuyển vật tư mua về nhập kho dễ dẫn đến tình trạng cánbộ vật tư khi tìm được nguồn hàng có giá thấp sẽ kết hợp với người bán để nâng giá vật tư lên và hưởng chênh lệch so với giá dự trù. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy, doanh nghiệp hoặc là phải thường xuyên hoàn thiện mình tiến lên phía truớc, chiến thắng trong cạnh tranh hoặc là doanh nghiệp sẽ tụt hậu, trượt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế, làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản nếu không biết phát huy những tiềm năng và nắm bắt kịp thời sự thay đổi trên thương trường. Việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đó chính là việc cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Là công cụ quản lý quan trọng, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng phải luôn được cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý ở từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì thông qua ngành xây dựng cơ bản đã tạo điều kiện vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn là một trong những đơn vị phát triển trên địa bàn huyện Hạ Hoà - tỉnh Phú Thọ. Công tác kế toán đã được doanh nghiệp sử dụng tương đối hợp lý, song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại. Với những tồn tại đã được nêu ra, doanh nghiệp cần tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng của đơn vị, bởi vì khi có một phương pháp kế toán khoa học được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của đơn vị thì doanh nghiệp sẽ thành công trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và tạo uy tín trên thị trường là mục tiêu trọng tâm của doanh nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng kế toán của Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn và đặc biệt là thầy giáo Trương Anh Dũng đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Phú Thọ, ngày 20 tháng 6 năm 2008 Sinh viên ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK-242 (bao cao).doc
  • docK-242.doc