Tài liệu Báo cáo Hoàn thiện việc lập và phân tích tài chính tại Điện Lực Quảng Trị: LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu, khách quan đối với mỗi nền kinh tế quốc dân. Để đứng vững trong xu thế đó, mỗi doanh nghiệp cần tận dụng mọi điều kiện, phát huy lợi thế của mình để nắm bắt cơ hội kinh doanh khẳng định vị trí trên thương trường. Hơn nữa nền kinh tế Việt Nam đã và đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Trong cơ chế này, hoạt động của các doanh nghi... Ebook Báo cáo Hoàn thiện việc lập và phân tích tài chính tại Điện Lực Quảng Trị
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện việc lập và phân tích tài chính tại Điện Lực Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp ngoài chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế còn chịu sự quản lý bằng pháp luật của Nhà nước.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán phản ánh các hoạt động của các thực thể kinh tế, trong đó có các doanh nghiệp. Công tác kế toán ngày càng được đổi mới và thích ứng với yêu cầu của tình hình mới. Sản phẩm quan trọng nhất của tiến trình kế toán là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế tài chính đáng tin cậy cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu tổng hợp duy nhất phản ánh tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Theo luật kế toán mới ban hành việc công khai báo cáo tài chính là bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp cũng tạo điều kiện cho hoạt động thị trường chứng khoán-thị trường huy động vốn dài hạn chủ yếu ở Việt Nam và công tác phân tích báo cáo tài chính càng trở nên cần thiết .Do đó có thể thấy được tầm quan trọng của việc lập và phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại Điện Lực Quảng Trị cùng với sự tìm hiểu quá trình thực tiển và sự hướng dẫn của các anh chi trong công ty, sự tận tình chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn TS.Lê Đức Toàn, em đã mạnh dạn chọn đề tài luận văn tốt nghiệp cuối khoá: “ Hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính tại Điện Lực Quảng Trị”
Nội dung và kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở bài, kết luận luận văn gồm 3 phần:
Phần I:Lý luận chung về việc lập và phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.
Phần II:Thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại Điện Lực Quảng Trị.
Phần III: Hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính tại Điện Lực Quảng Trị.
Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Lê Đức Toàn, các thầy cô trong khoa kế toán của trường cùng ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng kế toán -tài chính Điện Lực Quảng Trị đã tận tình chỉ bảo, quan tâm giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.Song do kiến thức còn hạn chế nên không tránh những sai sót trong quá trình làm.Với mong mỏi tiến bộ của mình, kính mong quý thầy cô góp ý, hổ trợ để đề tài hoàn thiện hơn nữa
PHỤ LỤC
TK 1311: Phải thu của KH - Điện
TK 1312: Phải thu của KH - Sản xuất khác
TK 1385: Phải thu khác - Phải thu về cổ phần hoá
TK 3341: Phải trả CNV - Điện
TK 4111: Nguồn vốn kinh doanh - Ngân sách
TK 4112: Nguồn vốn kinh doanh - Tự bổ sung
TK 5111: Doanh thu bán hàng - Doanh thu bán điện
TK 5112: Doanh thu bán hàng – Doanh thu bán sản phẩm khác
TK5118 : Doanh thu bán hàng doanh thu khác
TK6421 : Chi phí quản lý doanh nghiệp -sản xuất điện
TK7112 : Thu nhập khác-Thu tiền phạt do khác hàng vi phạm
TK7119 : Thu nhập khác-Thu nhập khác
PHẦN I:
LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP VÀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1. SỰ CẦN THIẾT, VAI TRÒ CỦA VIỆC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1. Khái niệm của báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn. ..của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và một hệ thống mẩu biểu quy định thống nhất
1.2. Mục đích của báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
-Tài sản
-Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
-Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
-Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
-Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
-Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
-Các luồng tiền
Ngoài các thông tin này doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.3. Sự cần thiết, vai trò của việc lập và phân tích báo cáo tài chính.
1.3.1. Sự cần thiết của việc lập và phân tích báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị hợp thành báo cáo kế toán. Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế toán, cung cấp thông tin một cách toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Báo cáo kế toán nói chung và báo cáo tài chính nói riêng cung cấp các thông tin quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài doanh nghiệp có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp: đơn vị đầu tư, khách hàng, bạn hàng đối thủ cạnh tranh, cơ quan thuế...Vì vậy BCTC hiện nay là báo cáo bắt buộc, được Nhà nước quy định thống nhất về danh mục biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập, nơi gửi và thời gian gửi báo cáo. Tuy nhiên việc lập báo cáo tài chính chưa đánh giá được các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, do đó cần phải đi phân tích tài chính vì phân tích tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan giúp nhà quản lý lựa chọn và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp
1.3.2. Vai trò của báo cáo tài chính.
BCTC tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài sản nguồn vốn và công nợ, tình hình và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Vì vậy BCTC có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp:cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và tương lai, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác
Đối với Nhà nước
BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp các cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản phải nộp khác của doanh nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
BCTC là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế, kỹ thuật tài chính của một doanh nghiệp, là những căn cứ khoa học để đề ra những biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Đối với nhà đầu tư và các chủ nợ
Nhìn chung nhà đầu tư và các chủ nợ yêu cầu có BCTC bởi vì họ cần các thông tin tài chính để giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết, mặt khác họ cần các thông tin tài chính để thực hiện các quyết định đầu tư và cho vay của mình
Đối với kiểm toán viên độc lập.
BCTC còn là đối tượng của kiểm toán viên nội bộ đối với các công ty có các đơn vị phụ thuộc, các công ty con...
Mặt khác các nhà đầu tư và các ngân hàng liên quan có thể lo lắng những thông tin họ nhận đựơc từ các BCTC bị bóp méo để nhằm mục đích kiếm lợi nhuận. Vì vậy họ đòi hỏi các nhà quản lý bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập kiểm toán các báo cáo tài chính, như vậy BCTC đóng vai trò như là đối tượng của kiểm toán viên độc lập.
2. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1. Hệ thống báo cáo tài chính
2.1.1. Những nguyên tắc cơ bản khi lập báo cáo tài chính
- Trình bày trung thực: Các báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và thực hiện lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp để đạt được mục đích của các báo cáo tài chính.
- Kinh doanh liên tục: Trong quá trình lập báo cáo tài chính, hội đồng quản trị phải đánh giá khả năng kinh doanh liên tục của doanh nghiệp.Các báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở kinh doanh liên tục, trừ khi hội động quản trị dự định hay có lý do để tin tưởng rằng doanh nghiệp mình có thể bị giải thể hoặc giảm phần lớn quy mô hoạt động của mình.Trong quá trình đánh giá, nếu hội đồng quản trị nhận thấy những sự kiện hay hoàn cảnh có thể ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh liên tục của doanh nghiệp nhưng việc áp dụng nguyên tắc kinh doanh liên tục vẫn còn phù hợp, thì cần phải diễn tả các sự kiện và hoàn cảnh đó.
- Nguyên tắc dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của đơn vị liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,chi phí phải được ghi vào sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu tiền hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
-Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán: Các chính sách kế toán được hiểu là những nguyên tắc, cơ sở, điều ước, quy định và thông lệ được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày các báo cáo tài chính. Để có sự trình bày trung thực thì doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chế độ kế toán sao cho các báo cáo tài chính tuân thủ đúng các quy định của các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán cần được áp dụng. Nguyên tắc này đảm bảo cho sự cân đối thích hợp giữa tính phù hợp và độ tin cậy, tính so sánh và tính dể hiểu.
- Trong những trường hợp không có một chuẩn mực kế toán cụ thể, thì ban giám đốc quyết định đưa ra một chính sách kế toán có thể cung cấp những thông tin hữu ích nhất cho các đối tượng sử dụng ra được các quyết định phù hợp.
-Tính trọng yếu và sự hợp nhất:Theo nguyên tắc này, thông tin trọng yếu và riêng lẻ không được sáp nhập với những thông tin khác, mà phải trình bày riêng biệt.Thông tin trọng yếu là thông tin nếu không được trình bày thì có thể ảnh hưởng tới việc ra quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng thông tin dựa trên các báo cáo tài chính.Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn của khoản mục được xem xét trong những trường hợp riêng biệt khi thông tin đó bị bỏ qua không trình bày.
-Nguyên tắc bù trừ: Theo nguyên tắc này, khi lập báo cáo tài chính thì tài sản và các khoản công nợ, các khoản mục thu nhập và chi phí không được bù trừ nhau.
-Trong trường hợp nếu tài sản và công nợ, thu nhập và chi phí được bù trừ nhau thì dựa trên cơ sở trọng yếu doanh nghiệp phải xem xét đến sự cần thiết diễn giải phần giá trị gộp tại phần thuyết minh báo cáo tài chính.
-Tính nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi việc trình bày và phân loại các khoản mục trên báo cáo tài chính đảm bảo sự nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác.
2.1.2. Trách nhiệm và thời hạn lập và gởi báo cáo tài chính
Tất cả các doanh nghiệp phải lập và gởi báo cáo tài chính theo đúng các quy định của chế độ hiện hành. Nơi nhận báo cáo tài chính:
Các loại DN
Thời hạn lập BC
Nơi nhận báo cáo
Cơ quan tài chính
Cục thuế
Cơ quan thống kê
DN cấp trên
Cơ quan ĐKKD
Doanh nghiệp Nhà nước
Quý, năm
X
X
X
X
X
Doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Năm
X
X
X
X
X
Các loại DN khác
Năm
X
X
X
X
2.2. Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính
2.2.1. Bảng cân đối kế toán
2.2.1.1. Khái niệm bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là hình thức thể hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán và là một báo cáo chủ yếu, phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
2.2.1.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán.
Theo kết cấu dọc bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần như sau:
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần.
- Tài sản ngắn hạn
- Tài sản dài hạn
Phần nguồn vốn: Phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn với chủ nợ và chủ sở hữu
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Vốn chủ sở hữu:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Thặng dư vốn cổ phần.
Vốn khác của chủ sở hữu.
Cổ phiếu quỹ.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Chênh lệch tỷ giá lại hối đoái.
Quỹ đầu tư phát triển.
Quỹ dự phòng tài chính.
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Nguồn kinh phí và quỹ khác:
Quỹ khen thưởng và phúc lợi.
Nguồn kinh phí.
Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định.
Kết cấu phần chính của bảng cân đối kế toán được chia thành 5 cột: Cột chỉ tiêu (tài sản, nguồn vốn); cột mã số; cột thuyết minh; cột số cuối năm; cột số đầu năm.
Trong từng phần (tài sản hoặc nguồn vốn) được chia thành 2 loại, trong các loại được chia thành các mục, trong mục được chia thành các khoản.
Ngoài ra, bảng cân đối kế toán còn có “các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán” bổ sung các thông tin khác chưa có trên bảng cân đối kế toán: Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công; hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược; Nợ khó đòi đã xử lý; Ngoại tệ các loại.
2.2.1.3.Ý nghĩa của việc lập bảng cân đối kế toán.
- Về mặt kinh tế:
+Phần tài sản: Số liệu của tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát, qui mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp.
+Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp qua đó đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý:
+Về phần tài sản: Thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để mang lại lợi ích lâu dài trong tương lai.
+Phần nguồn vốn: Thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ sở hữu, trước ngân hàng và các chủ nợ khác về các khoản vay, khoản phải trả
2.2.1.4.Cơ sở số liệu, công việc chuẩn bị và phương pháp chung lập bảng cân đối
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán:
Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp
Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm trước
Công việc chuẩn bị trước khi lập bảng cân đối kế toán :
-Kiểm tra số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan (sổ kế toán tổng hợp với nhau, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết); kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán doanh nghiệp với các đơn vị có quan hệ kinh tế (ngân hàng, người bán người mua. Kết quả kiểm tra đối chiếu nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh theo phương pháp thích hợp trước khi lập báo cáo.
- Kiểm kê tài sản và kiểm tra đối chiếu số liệu giữa biên bản kiểm kê với thẻ tài sản, thẻ kho, sổ kế toán...nếu có chênh lệch phải điều chỉnh kịp thời, đúng với kết quả kiểm kê trước khi lập báo cáo.
- Khoá sổ kế toán tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán
- Chuẩn bị mẩu biểu theo quy định và ghi trước các chỉ tiêu có thể (cột số đầu năm)
Phương pháp chung lập bảng cân đối:
-Cột số cuối năm:Căn cứ số dư cuối kỳ của các sổ kế toán có liên quan (sổ tài khoản cấp 1, cấp 2, sổ chi tiết...) đã được khoá sổ tại thời điểm lập báo cáo để lập bảng cân đối kế toán:
Đa số các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có nội dung kinh tế phù hợp với số dư của các tài khoản (tài khoản cấp1 hoặc cấp 2) thì căn cứ trực tiếp vào số dư của các tài khoản liên quan để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trong báo cáo theo nguyên tắc:
-Số dư Nợ của các tài khoản loại 1, 2 được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần “Tài sản”
-Số dư Có của các tài khoản loại 3, 4 được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần “Nguồn vốn”
+ Một số trường hợp đặc biệt: Một số chỉ tiêu trên bảng cân đối có nội dung kinh tế liên quan đến nhiều tài khoản, nhiều chi tiết của tài khoản thì căn cứ vào các số dư của các tài khoản, các chi tiết có liên quan tổng hợp lại để lập:
Phần tài sản ngắn hạn:
Mã số 112 :”Các khoản tương đương tiền”:Căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của tài khoản 121 trên sổ chi tiết TK121 gồm:kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc. ..có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua
Mã số 121:” Đầu tư ngắn hạn”: Căn cứ tổng số dư Nợ của các tài khoản 121 và 128 trên sổ cái hoặc nhật ký sổ cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “các khoản tương đương tiền”
Mã số 132:”Trả trước cho ngưòi bán” Căn cứ vào tổng số dư nợ chi tiết của tài khoản 331mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 331
Mã số 135:”Các khoản phải thu khác”:Căn cứ vào tổng số dư Nợ của các tài khoản:TK1385, TK334, TK1388, TK338 trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản 1385, 334, 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn
Mã số 141: “Hàng tồn kho”: Căn cứ tổng các số dư Nợ của các tk 151, tk152, tk153, tk154, tk155, tk156, tk157, tk158 trên sổ cái hoặc sổ nhật ký-sổ cái
Mã số 154: “Thuế và các khoản phải thu nhà nước”: Căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của TK333 trên sổ kế toán chi tiết TK 333.
Mã số 158: “Tài sản ngắn hạn khác”: Căn cứ vào số dư Nợ các TK1381, TK141, TK144 trên sổ cái hoặc sổ nhật ký sổ cái.
Phần tài sản dài hạn:
Mã số 221: “phải thu dài hạn của khách hàng”: Căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 131, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn.
Mã số 218 : “Phải thu dài hạn khác”: Căn cứ vào số Nợ chi tiết của các tài khoản 138, 331, 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK1388, 331, 338
Mã số 311: Vay và nợ ngắn hạn: Căn cứ vào số dư có của tài khoản 311, và tài khoản 315 trên sổ cái hoặc sổ nhật ký -sổ cái.
Mã số 313: “Ngưòi mua trả tiền trước”: Căn cứ vào số dư có chi tiết của tài khoản 131 và số dư Có của TK3387 trên sổ chi tiết TK3387.
Mã số 319: “Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác”: Căn cứ vào tổng số dư có của các tk 338, tk138 trên sổ kế toán chi tiết của các tài khoản 338, 138 (không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào các loại nợ phải trả dài hạn)
Mã số 334: “Vay và nợ dài hạn”: Căn cứ vào tổng các số dư có các tài khoản:TK341, TK342, và kết quả tìm được của số dư Có TK3431 trừ dư Nợ TK3432 cộng dư có TK3433 trên sổ kế toán chi tiết TK343.
- Các tài khoản 129, 139, 159, 229, và 214, tuy có số dư có nhưng khi lập báo cáo vẫn được sử dụng số dư có để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trong phần”tài sản” bằng số âm.
-Các tài khoản 421, 413, 421 nếu có số dư nợ thì vẫn sử dụng số dư nợ để ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần “nguồn vốn” bằng số âm.
+Đối với các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối căn cứ trực tiếp vào số dư nợ của các tài khoản loại 0 để ghi vào những chỉ tiêu tương ứng.
2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.2.1. Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ ;hoạt động tài chính) và hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác
2.2.2.2. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác.
Báo cáo gồm 5 cột:
- Cột số 1:Các chỉ tiêu báo cáo.
- Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng.
- Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên thuyết minh báo cáo tài chính.
- Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm.
- Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
2.2.2.3. Ý nghĩa của báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí, kết quả từng loại hoạt dộng cũng như kết quả của toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt dộng của doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong tương lai.Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
2.2.2.4. Cơ sở số liệu và phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Cơ sở số liệu
- Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Phương pháp chung lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
-“Mã số “ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất
-Số hiệu ghi vào cột 3 “thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bản thuyết minh báo cáo tài chính năm
- Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trước” của báo cáo kỳ này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước
- Phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “năm nay”, được thể hiện qua sơ đồ sau:
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (mã số 70 )
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông
sở hữu cổ phiếu phổ thông
Lãi cơ bản trên cổ phiếu=
Số bình quân gia quyền của cổ phiếu
đang lưu hành trong kỳ
Trong đó:
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
+
Các khoản điều chỉnh tăng
-
Các khoản điều chỉnh giảm
Số lượng CP Số ngày Số lượngCP Số ngày
Phát hành X lưu hành - mua lại X được mua lại
Số lượng CP Số thêm trong kỳ trong kỳ trong kỳ trong kỳ
bình quân lưu = cổ phiếu +
hành trong kỳ đầu kỳ Tổng số ngày trong kỳ
2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.2.3.1. Khái niệm báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
2.2.3.2. Nội dung và kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính, nội dung cụ thể gồm:
+Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác.
+Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ.
+Tiền chi trả cho người lao động.
+Tiền chi trả lãi vay.
+Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
+Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
+Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:Là luồng tiền phát sinh từ hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Nội dung cụ thể gồm:
+Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác.
+Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
+Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác.
+Tiền thu hồi cho vay, bán laị các công cụ nợ của đơn vị khác.
+Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
+Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác.
+Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp, bao gồm các nội dung cụ thể:
+Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu.
+Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành.
+Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được.
+Tiền chi trả nợ gốc vay.
+Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
+Cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được kết cấu làm 3 phần theo từng hoạt động, trong từng phần được chi tiết thành từng dòng để phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến việc hình thành và sử dụng các khoản tiền theo từng loại hoạt động và các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết thành các cột theo số năm nay và năm trước để có thể đánh giá giữa các năm khác nhau
Tuy vậy, xuất phát từ phương pháp lập báo cáo mà kết cấu phần “lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh” được kết cấu các chỉ tiêu khác nhau (theo phương pháp trực tiếp và gián tiếp)
2.2.3.3.Ý nghĩa của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên quan đến phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.Thông qua báo cáo này ngân hàng, các nhà đầu tư, Nhà nước và nhà cung cấp có thể đánh giá khả năng tạo ra các dòng tiền từ hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho các chủ nợ, cổ tức cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý tại doanh nghiệp để có biện pháp tài chính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh toán của mình.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn là cơ sở dự đoán các dòng tiền của doanh nghiệp trợ giúp các nhà quản lý trong công tác hoạch định và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp để đề ra các quyết định kịp thời.
2.2.3.4.Cơ sở số liệu và nguyên tắc chung lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Cơ sở số liệu:
+Bảng cân đối kế toán.
+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước.
+Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gửi ngân hàng”, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Nguyên tắc chung lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
-Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
-Phương pháp gián tiếp:
Theo phương pháp này, các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúnng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
+Các khoản chi phí không bằng tiền, như:Khấu hao TSCĐ, dự phòng...
+Các khoản lỗ, lãi không bằng tiền như: lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện...
+Các khoản lỗ lãi được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: lãi, lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia...
Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh như:
+Các thay đổi trong kỳ báo cáo của các khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh.
+Các thay đổi của chi phí trả trước.
+Lãi tiền vay đã trả.
+Thuế TNDN đã nộp.
+Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
+Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài các báo cáo tài chính như:bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ các doanh nghiệp còn phải lập thuyết minh báo cáo tài chính nhằm mục đích giải trình, bổ sung và thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác.
2.2.4.1. Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính gồm các nội dung chủ yếu là:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
- Chi tiết chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng
- Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
- Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và một số hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu
- Các kiến nghị.
2.2.4.2.Cơ sở số liệu và phương pháp chung lập thuyết minh báo cáo tài chính
Cơ sở số liệu:
- Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp.
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Căn cứ vào bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước..
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan khác
Phương pháp chung lập thuyết minh báo cáo tài chính
Khi lập báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính theo đúng quy định từ đoạn 60 đến đoạn 74 của chuẩn mực kế toán số 21 “trình bày báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại chế độ báo cáo tài chính này.
-Khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ (kể cả dạng đầy đủ và dạng tóm lược) doanh nghiệp phải lập bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc theo quy định của chuẩn mực kế toán số 27 “báo cáo tài chính giữa niên độ” và thông tư hướng dẫn chuẩn mực.
+Bản thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày những nội dung dưới đây.
+Các thông tin về cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng.
+Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác (các thông tin trọng yếu).
+Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.
-Bản thuyết minh tài chính phải được trình bày một các có hệ thống. Mỗi khoản mục trong bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn đến các thông tin liên quan trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
3.1. Khái niệm phân tích tài chính:
._.
Phân tích tài chính là quá trình phân chia, mổ xẻ các sự vật, hiện tượng thành nhiều bộ phận có mối quan hệ với nhau để nắm bắt, nghiên cứu bản chất của sự vật, hiện tượng đó.
Phân tích tài chính được tiến hành bằng việc thu thập số liệu, so sánh số liệu của kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện, so sánh kết quả thực hiện kỳ này với kỳ trước.
Thông qua phân tích tài chính có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có thể dự toán và ra các quyết định phù hợp.
3.2. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính doanh nghiệp lập ra là đối tượng quan tâm của rất nhiều các đối tượng khác nhau, tuy vậy các báo cáo tài chính mới chỉ đáp ứng một cách trực quan nhu cầu sử dụng thông tin. Để giúp cho việc nhận biết thông tin trên báo cáo tài chính một cách toàn diện, đầy đủ hơn qua đó các đối tượng có nhu cầu sử dụng có thể tìm hiểu, tiếp cận và lựa chọn các thông tin cần thiết và hữu ích cần phải tiến hành phân tích tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng phân tích sẽ giúp cho các đối tượng sử dụng có thể ra được các quyết định đúng đắn và hợp lý trong tương lai:
+ Nhà quản lý doanh nghiệp nhận biết được tình hình lao động sản xuất kinh doanh, hiệu quả của các chính sách mà các doanh nghiệp đang áp dụng...từ đó có những điều chỉnh kịp thời.
+Các nhà đầu tư quan tâm chủ yếu đến khả năng sinh lời vốn, thu nhập trên một cổ tức (EPS), cổ tức được chia (DPS) cũng như hiệu quả của việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp... trước khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
+ Các chủ nợ quan tâm chủ yếu đến thanh toán nợ và lãi vay...trước khi quyết định cho vay.
+ Các cổ đông tương lai quan tâm nhiều đến tỷ suất sinh lời vốn, chính sách phân chia lợi nhuận... để quyết định có thể trở thành cổ đông của doanh nghiệp hay không.
3.3. Phương pháp phân tích
3.3.1. Phương pháp so sánh
*Điều kiện áp dụng phương pháp:
-Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế
-Phải cùng phương pháp tính toán
- Phải cùng một đơn vị đo lường
-Phải cùng một khoảng thời gian hạch toán
*Xác định góc để so sánh:
-Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
-Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch của chỉ tiêu.
-Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh đựoc xác định là giá trị trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
* Kỹ thuật so sánh:
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối .
3.3.2.Phương pháp phân tích nhân tố.
3.3.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn.
*Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này áp dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố có quan hệ dạng tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích số và thương số với kết quả kinh tế
*Nội dung phương pháp
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưỏng của từng nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi bằng cách lần lựơt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó tổng hợp lại mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với đối tượng nghiên cứu.
Khi sử dụng phương pháp này cần phải xác định được phương trình kinh tế biểu thị mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu cần phân tích .Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng theo nguyên tắc sau:
- Nhân tố số lượng thay đổi trước, nhân tố chất lượng thay đổi sau.
-Trong trường hợp có ảnh hưởng của nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố chủ yếu thay thế trước, nhân tố thứ yếu thay thế sau. Nhân tố chủ yếu là nhân tố ảnh hưởng mạnh hơn đến chỉ tiêu phân tích.
Giả sử có phương trình kinh tế:
A = abc
Trong đó :
A: : Chỉ tiêu kinh tế cần phân tích
a,b,c : Các nhân tố ảnh hưởng
Giả sử các nhân tố thay thế theo thứ tự lần lượt a,b,c
Đối tượng phân tích :
A = a1.b1.c1-a0.b0.c0
-Phương trình kinh tế kỳ gốc :A0 = a0.b0.c0
-Thay thế nhân tố a :Aa = a1.b0.c0
- Thay thế nhân tố b :Ab = a1.b1.c0
- Thay thế nhân tố c :Ac = a1.b1.c1
Ảnh hưởng của nhân tố a đến các chỉ tiêu phân tích
a = A a- Ao = a1.b0.c0 - a0.b0.c0
Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích
b = Ab- Aa = a1.b1.c0 - a1.b0.c0
Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích
c = Ac –Ab= a1.b1.c1 - a1.b1.c0
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
Giả sử có phương trình kinh tế:
X=
Kỳ phân tích X1=
Kỳ gốc X 0=
Thay thế nhân tố a
Xa =
Thay thế nhân tố b
Xb =
Thay thế nhân tố c
Xc =
Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích
Ảnh hưởng nhân tố b
Ảnh hưởng nhân tố c
Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố
3.3.2.2. Phương pháp số chênh lệch
Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, được áp dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số. Ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu phân tích bằng số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác đã cố định
Ngoài ra còn có phương pháp số cân đối:
3.3.2.3. Phương pháp dự đoán
Phương pháp dự đoán: Là phương pháp phân tích sử dụng để dự báo cáo chỉ tiêu kinh tế trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp hồi quy: Là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ, những dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập (quy tụ lại) mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan. Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình hồi quy. Dựa vào phương trình hồi quy người ta có thể giải thích kết quả đã diễn ra, ước tính và dự báo những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai.
-Phương pháp quy hoạch tuyến tính: Là phương pháp sử dụng bài toán quy hoạch tuyến tính để tìm phương án tối ưu cho các quyết định kinh tế
-Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng: Là phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện kinh tế, sau đó sử dụng mô hình kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế trong tương lai
3.3.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 biểu mẫu báo cáo, vì vậy khi nói dến phân tích báo cáo tài chính bằng việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật phân tích trên ta tiến hành phân tích:
-Bảng cân đối kế toán.
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
-Báo có lưu chuyển tiền tệ.
-Bản thuyết minh báo cáo.
Phân tích bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu đánh giá khái quát tình hình tài chính, trình độ quản lý và sử dụng vốn cũng như triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích BCĐKT là phân tích được cơ cấu, quy mô, sự biến động của tài sản (từng loại tài sản) và nguồn vốn (từng loại nguồn vốn): hệ số nợ, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính: cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư của một doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này, kỳ trước (năm này, năm trước) về cả số tuyệt đối và tương đối đặc biệt là với cả chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế... để đánh giá được tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp, phân tích khả năng sinh lời. Cùng với số liệu trên BCĐKT để tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Phân tích khả năng tạo tiền và sử dụng tiền của các hoạt động: Hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính thông qua việc xác định tỷ trọng lượng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động trong tổng số lượng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ, lượng tiền thu, chi của từng hoạt động trong tổng thu, tổng chi trong kỳ của doanh nghiệp.
3.3.4. Các chỉ tiêu phân tích cơ bản.
Chỉ tiêu phân tích
Công thức tính
Nhóm I:Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.Tỷ trọng từng loại tài sản
Ki
=
Loại tài sản i
× 100
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu giá trị của từng loại tài sản, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của daonh nghiệp
Tổng Tài sản
2. Hệ số nợ (p1)
Hệ số nợ
=
Nợ phải trả
× 100
Hai tỷ suất này thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của DN.Khi hệ số nợ càng cao mức phụ thuộc cảu DN vào các chủ nợ càng lớn, DN ít có cơ hội tiếp cận các khoản đầu tư từ bên ngoài do các chủ nợ đang bị rủi ro cao trong việc thu hồi các khoản nợ và ngược lại
Tổng tài sản
3.Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hửu
× 100
Tổng tài sản
4.Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên VCSH
=
Nợ phải trả
× 100
Hệ số này là cơ sở để các nàh đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp có giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề nợ của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hửu
5. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời
Tỷ suất nguồn vốn tạm thời
=
Nguồn vốn tạm thời
× 100
Hai tỷ suất trên phản ánh tính ổn định về nguồn tài trợ của DN.Tỷ suất NVTX càng lớn cho thấy sự ổn định tương đối trong một thời gian nhát định đối với nguồn vốn sử dụng, và DN chưa chịu áp lực thanh toán nguồn tài trợ trong ngắn hạn, và ngược lại
Tổng nguồn vốn
NVTT =Nợ ngắn hạn
6.Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên
Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên
=
Nguồn vốn thường xuyên
× 100
Tổng nguồn vốn
7.Tỷ suất vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên
Tỷ suất
VCSH trên NVTX
=
Nguồn vốn CSH
× 100
Tỷ suất này phản ánh mối quan hệ giữa tính tự chủ với tính ổn định của nguồn vốn
Nguồn vốn TX
Nhóm II: Hiệu quả hoạt động
1.Số vòng quay của hàng tồn kho
Số vòng quay HTK
=
Giá vốn hàng bán
(Vòng)
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh hàng tồn kho quay được mấy vòng từ đó nói lên hệ số đổi mới hàng tồn kho
Hàng tồn kho bình quân
2.Số vòng quay cảu các khoản phải thu
Số vòng quay cảu các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
(Vòng)
Khi phân tích hoạt động các khoản phải thu cho biết chất lượng các khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ của DN.Hệ số này cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh và ngược lại
Các khoản phải thu bình quân
3.Số vòng quay của tài sản
Số vòng quay của tài sản
=
Doanh thu thuần
(Vòng)
Đây là thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh thu.Tỷ số này cho biết mỗi mộy đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
Tổng tài sản bình quân
Nhóm III: Khả năng sinh lời
1.Khả năng sinh lời tài sản (ROA)
ROA
=
Lợi nhuận thuần
× 100
Hệ số sinh lời của tài sản mang ý nghĩa:Cứ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.Hệ số này càng cao thể hiện sự hợp lý và hiệu quả trong việc sắp xếp,phân bổ và quản lý tài sản…
Tổng tài sản bình quân
2.Khả năng sinh lời doanh thu (ROS)
R OS
=
Lợi nhuận thuần
× 100
Hệ số phản ánh tỷ lệ của lợi nhuận thuần so với doanh thu thuần.Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệuquả của DN càng lớn, đồng thời còn cho biết ngành hàng có tỷ lệ lợi nhuận cao
Doanh thu thuần
3.Khả năng sinh lời VCSH (ROE)
ROE
=
Lợi nhuận thuần
× 100
Hệ số này cho biết một đồng được chủ sở hữu đầu tư kiếm được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệuquả sử dụng vốn chủ sở hữu càng lớn
Vốn chủ sở hửu bình quân
NVCSH +Nợ dài hạn
6.Lợi nhuận mỗi cổ phiếu (ESP)
Lợi nhuận mỗi CP
=
LN thuần-Cổ tức ưu đãi
× 100
Đây là thước đo khả năng sinh lời được sử dụng rộng rãi nhất.Nhà đầu tư quan tâm tới chỉ tiêu này do lợi nhuận là cơ sở để chi trả cổ tức và gia tăng giá trị cổ phiếu trong tương lai
Số lượng cổ phiếu thường lưu
hành bình quân
7.Tỷ lệ chi trả cổ tức (DPS)
Tỷ lệ chi trả cổ tức (DPS)
=
Cổ tức phân phối cho mỗi CP
× 100
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa cổ tức phân phối và lợi nhuận mỗi cổ phiếu
Lợi nhuận mỗi cổ phiếu
Nhóm IV: Khả năng thanh toán
1.Khả năng thanh tóan hiện hành (Hhh)
Hhh
=
Tổng tài sản
× 100
Hệ số khả năng thanh tóan hiện cho thấy môi quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý ,đang sử dụng với tổng số nợ mà doanh nghiệp phải trả bao gồm những khoản nợ ngắn hạn bà nợ dài hạn
Nợ phải trả
2.hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn(Hnh)
Hnh
=
Tài sản ngắn hạn
× 100
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN với số tài sản ngắn hạn.Đây là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn mà giá trị càng lớn thì phản ánh khả năng càng cao và ngược lại
Nợ ngắn hạn
3.Hệ số khả năng thanh tóan nhanh (Hnhanh)
Hnhanh
=
Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
× 100
Hệ số khả năng thanh tóan nhanh là chỉ tiêu được dùng đánh giá khả năng thanh tóan nhanh các khoản nợ ngắn hạn của DN trong kỳ báo cáo
+ Nếu hệ số thanh toán nhanh >0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan
+ nếu hệ số thanh toán nhanh <0.5 thì có thể dẫn đến khó khăn trong thanh toán nợ.
Nợ ngắn hạn
Nhóm V: Năng lựong dòng tiền
1.tỷ suất dòng tiền/ Lợi nhuận
Tỷ suất dòng tiền/Lợi nhuận
=
Dòng tiền thuần từ hoạt động KD
× 100
Tỷ số này dùng để đo lường khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ với lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần
2.Tỷ suất dòng tiền/doanh thu
Tỷ suất dòng tiền/doanh thu
=
Dòng tiền thuần từ hoạt động KD
× 100
Tỷ số này đo lường khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh ở những mức doanh thu khác nhau.Tỷ số này có ý nghĩa hơn khi được tính chi tiết cho từng bộ phận
Doanh thu thuần
3. Tỷ suất dòng tiền/tài sản
Tỷ suất dòng tiền/tài sản
=
Dòng tiền thuần từ HĐKD
× 100
Tỷ số này đo lường khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ tài sản
Tổng tài sản bình quân
4.Tỷ suất đủ tiền
Tỷ suất đủ tiền
=
Tổng dòng tiền từ HĐKD của 3 năm
× 100
Tỷ suất này đo lường khả năng của DN trong việc tạo ra đủ tiền để trang trải nhu cầu vốn đầu tư, nhu cầu đầu tư vào hàng tồn kho và chi trả cổ tức
Tổng nhu cầu vốn đầu tư,NC đầu tư bổ sung HTK, và chi trả cổ tức 3 năm
VI: Tỷ suất kiểm tra thị trừơng
1.Tỷ suất giá cả trên thị trường
Tỷ suất giá cả trên thị trường
=
Thị giá mỗi cổ phiếu
× 100
Tỷ số này cho biết trên thị trường nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu đồngcho mỗi đồng lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận mỗi cổ phiếu
2.Cổ tức mang lại
Cổ tức mang lại
=
Cổ tức phân phối cho mỗi cổ phiếu
× 100
Đây là một thước đo lợi nhuận thu lại cho một nhà đầu tư vào một cổ phiếu
Thị giá mỗi cổ phiếu
3.Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu
Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
× 100
Tỷ số này cho biết số tiền mỗi một cổ đông nắm giữ cổ phiếu thừơng đựơc phân phối sau khi toàn bộ tài sản được bán với giá trị trên bảng cân đối kế toán và trả nợ cho tất cả chủ nợ
Số lựong CP thừơng đang lưu hành
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI ĐIỆN LỰC QUẢNG TRỊ
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG TRỊ
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
1.1.1. Lịch sử hình thành.
Công ty Điện lực Quảng Trị trước đây là Điện D73 thuộc Đoàn Điện D73 của vùng giải phóng Miền Nam Việt Nam. Công ty được xây dựng năm 1973 và chính thức đi vào hoạt động năm 1989. Năm 1996 Công ty được đổi tên thành Điện lực Quảng Trị.
Tên gọi :Điện lực Quảng Trị.
Địa chỉ : Đường Trần Hưng Đạo - Thị xã Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị.
Công ty Điện Lực Quảng Trị được thành lập theo Quyết Định số 645NL/TCCB-LD ngày 01/07/1989 của Bộ năng lượng (Tổng công ty Điện Lực hiện nay).
Công ty được đổi tên theo quyết định số 259 ĐVN/TCCB-LD ngày 08/03/1996 của Điện lực Việt Nam.
1.1.2. Quá trình hình thành:
Năm 1973, Đoàn điện D73 khảo sát và triển khai lắp đặt các cụm điện cho nhân dân. Cơ sở vật chất ban đầu của đoàn điện D73 được trang bị 15 tổ máy phát có công suất từ 10KW đến 50 KW. Nguồn điện thời này hết sức đơn giản, chất lượng điện chưa cao, sản lượng điện thấp.
Năm 1976, Đoàn điện D73 được đổi tên thành nhà máy Điện Quảng Trị. Lúc này điện năng phát nhiều hơn và chuyển từ chế độ điện phục vụ sang hoạt động vừa phục vụ vừa kinh doanh.
Sau khi tỉnh Bình Trị Thiên hợp nhất, nhà máy điện Quảng Trị chuyển thành chi nhánh điện Quảng Trị. Đây là bước chuyển biến thay đổi phương thức và mô hình hoạt động. Năm 1976-1977, nhà máy điện Diezen Khe Mây Đông Hà được xây dựng và đi vào hoạt động với nhiều công trình khác.
Cuối năm 1989, theo chủ trương phân bổ lại cấp hành chính tỉnh, điện lực Bình Trị Thiên được tách ra : Sở Điện Lực Quảng Bình, Sở Điện Lực Quảng Trị và Sở Điện Lực Thừa Thiên Huế. Điện Lực Quảng Trị được thành lập.
Điện Lực Quảng Trị lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn. Từ một chi nhánh được phân cấp rất hạn hẹp, cơ sở vật chất nghèo nàn, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngày đầu có 130 người, trong đó chỉ có 22 cán bộ có trình độ Đại học, 19 cán bộ Trung cấp và 16 công nhân có bậc thợ 5/7 trở lên. Nhưng nhờ sự đoàn kết, tận tình của cán bộ công nhân viên Công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn và ngày càng phát triển.
Tháng 8 năm 1990 dòng điện Sông Đà vào đến Quảng Trị, đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong sự nghiệp phát triển Điện Lực miền Trung nói chung và Quảng Trị nói riêng về cả chất lượng điện và số lượng. Mặt khác, được sự giúp đỡ của Tổng công ty cũng như sự giúp đỡ nhiều mặt của lãnh đạo tỉnh, sự điều hành có hiệu quả của lãnh đạo Điện Lực và sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Điện Lực đã từng bước khắc phục những khó khăn và nạn thiếu điện.
Đến ngày 8 tháng 3 năm 1996 Điện lực Việt Nam ra Quyết định số 259 ĐVN/ TCCB- LD về việc đổi tên các Sở điện lực thuộc công ty điện lực III, Sở điện lực Quảng Trị được đổi tên thành diện lực Quảng Trị. Điện lực Quảng Trị đang đi vào một bước ngoặc quan trọng theo phương hướng phát triển mạnh mẽ, đảm bảo vai trò động lực thúc đẩy mọi mặt kinh tế xã hội trên toàn tỉnh.
Đến nay, toàn Điện Lực Quảng Trị có 346 người, trong đó 50 kỹ sư và cử nhân các ngành, có 100 cán bộ trung cấp và 60 bậc thợ bậc cao từ 5/ 7 trở lên. Điện Lực Quảng Trị đã và đang cung cấp, phục vụ tốt nguồn điện cho các phần hành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ và điện sinh hoạt. Ngoài ra còn phục vụ cung ứng điện cho nước bạn Lào.
Sự phát triển của Điện Lực Quảng Trị đã đạt được những thành tích trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước giao, đời sống cán bộ công nhân viên từng bước được nâng cao. Đặc biệt là thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật Công ty giao, tổn thất điện năng từ chổ 34%-46% vào năm 1990 đã giảm xuống 10% liên tục trong 4 năm 1996-1999. Năm nay phấn đấu thực hiện còn 8,9% tức giảm từ 0,1-0,4% so với kế hoạch công ty giao.
. Đến cuối năm 1998 hệ thống lưới điện đã nối liền 110/138 phường, xã đạt 79, 7% dự kiến đến năm 2001 phấn đấu hoàn thành 100% phường, xã có điện.
Bảng : Các chỉ tiêu kinh tế đạt được
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Vốn kinh doanh (Tr.đ)
62.426.000000
69.525.909.6451
114.277.572.722
Số lượng điện (kwh)
118.526.000
137.042.000
190.480.000
Tỷ lệ tổn thất điện năng (%)
8,99
9,2
8,75
Doanh thu điện (Tr.đ)
80.641.657.362
91.262.928.005
111.423.424.157
Nộp ngân sách (Tr.đ)
2.200.000.000
2.518.000.000
2.472.000.000
Thu nhập bình quân (Trr.đ)
2.024.000
2.2140.000
2.800.000
Bước vào kỷ nguyên mới, Điện lực được xét là một ngành kính tế quan trọng then chốt phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH - HĐH tỉnh nhà. Hy vọng với sự giúp đỡ, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh, các ngành liên qua sự hợp tác hổ trợ của khách hàng và sự nổ lực của các nhân viên ngành điện, những người có kiến thức, nhiệt tình và có trách nhiệm sẽ là những nhân tố quan trọng tạo nên sức bật mới cho Điện lực Quảng Trị trong những năm đầu thế kỷ XXI.
1.1.3. Chức năng. nhiệm vụ Công ty
1.1.3.1. Chức năng
Chuyên sản xuất, chuyển tải điện năng - kinh doanh bán điện trong điện bàn tỉnh.
1.1.3.2 Nhiệm vụ:
Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, thực hiện đúng chức năng đã đăng ký. Bảo tồn vốn đầu tư cho sản xuất, mở rộng kinh doanh, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên nhằm đưa Công ty đi lên, đảm bảo chính sách xã hội và môi truờng
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu của Công ty:
P.Giám đốc kinh doanh vật tư, xe máy
Phòng vật tư xe máy
P.Giám đốc kỹ thuật, điều hành sản xuất
Phòng kỹ thuật
Phòng điều độ
Phòng kế hoạch XDCB
Phòng tổ chức kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Các đơn vị sản xuất (Các phân xưởng, chi nhánh trạm)
Phòng kinh doanh
Giám đốc
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
Điện lực Quảng trị tổ chức quản lý theo phương thức trực tuyến chức năng thể hiện sự phân quyền chức năng cho từng phòng ban, tổ chức quản lý, đơn vị sản xuất, đổi thí nghiệm.
Là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh trong điện lực tồn tại 2 khâu công việc chính đó là sản xuất ra điện và mua điện từ lưới điện Quốc gia về bán lại cho người tiêu thụ. Để thuận lời cho việc lãnh đạo, ngoài giám đốc đơn vị đã cơ cấu 2 phó giám đốc giúp cho giám đốc trực tiếp phụ trách 2 khâu công việc trên, đó là phó giám đốc phụ trách kỷ thuật sản xuất và phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
Tổ chức bộ máy quản lý Điện lực Quảng trị bao gồm: Đứng đầu là Giám đốc, sau đó là Phó giám đốc, tiếp theo là các phòng ban nghiệp vụ và các phân xưỡng chi nhánh, trạm điện.
1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Giám đốc:
Là người chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên (Công ty điện lực III - tổng công điện lực Việt nam) về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giám đôc có nhiệm vụ phụ trách theo dõi trực tiếp công tác XDCB và thực hiện kế hoạch sản xuất của đơn vị, theo dõi công tác tổ chức bộ máy, chỉ đạo hoạt động của các phòng ban và đôn đốc các tổ, đội sản xuất cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Giám đốc có quyền đề bạt tuyển dụng, xếp lương theo dõi công tác tài chính, quản lý kinh doanh và quản lý các chi nhánh, trạm điện.
Phó giám đốc điều hành sản xuất:
Là người giúp việc cho giám đốc. Có nhiệm vụ điều hành sản xuất.Chịu trách nhiệm trực tiếp đối với giám đốc về toàn bộ thông số kỹ thuật của đơn vị, đôn đốc chỉ đạo kiểm tra về mặt kỹ thuật, phê duyệt các luận chứng kỹ thuật trình giám đốc duyệt.
Phó giám đốc kinh doanh, vật tư:
Cũng là người giúp việc cho giám đốc. Có nhiệm vụ theo dỏi khâu bán điện, tình hình vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh, theo dỏi doanh thu bán điện, hàng tháng báo cáo số liệu đó lên giám đốc.
Phòng kỹ thuật:
Quản lý về mặt kỹ thuật trong vận hành, sửa chữa các máy phát điện và đường dây tải điện. Tổ chức cải tiến kỹ thuật và quy trình công nghệ sản xuất, nghiên cứu những phát sinh sáng kiến của cán bộ công nhân viên để phổ biến và áp dụng vào sản xuất.
Phòng điều độ:
Có nhiệm vụ vận hành lưới điện, điều hành sản xuất điện năng theo kế hoạch được duyệt, lên phương án sản xuất điện năng cho các chi nhánh, điều độ phụ tải đảm bảo cân đối nguồn điện theo phương thức vận hành tối ưu, trực tiếp điều hành công nhân đóng, cắt điện.
Phòng kế toán tài chính:
Chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt tài chính của đơn vị. Có nhiệm vụ lập kế hoạch thu, chi tài chính công trình công ty duyệt, sử dụng và quản lý tốt nguồn vốn được giao, tổ chức thống kê chung và báo cáo với cấp trên, chỉ đạo công tác kế toán ở các chi nhánh và trạm. Chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, Ngân sách...và tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị.
Phòng tổ chức hành chính:
Là người tham mưu cho giám đốc và phó giám đốc về tình hình nhân sự của đơn vị, quản lý lao động trong quá trình sản xuất, nghiên cứu bộ máy quản lý để có kế hoạch đào tạo, tổ chức tuyển chọn, sắp xếp nhân sự các phòng ban, các chi nhánh xây dựng kế hoạch lao động tiền lương thực hiện chế độ nâng bậc, tăng lương, phụ trách công tác thanh tra bảo quản tài sản của đơn vị, phòng chống cháy nổ đảm trách công tác quản trị hành chính văn phòng, công tác khen thưởng thi đua.
Phòng kế hoạch xây dựng cơ bản (XDCB):
Lên kế hoạch xây dựng hàng tháng, quý, năm và dài hạn, tham mưu cho giám đốc chỉ đạo thực hiện kế hoạch do công ty Điện lực III giao, lập kế hoạch XDCB, sản xuất kinh doanh sửa chữa đại tu nguồn và lưới điện. Từ kế hoạch chung của toàn đơn vị phòng kế hoạch XDCB có nhiệm vụ phân bổ hợp lý kế hoạch cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Phòng kinh doanh:
Phụ trách công tác kinh doanh bán điện của đơn vị bao gồm: ký hợp đồng cung cấp sử dụng điện, phát hành các hoá đơn tiền điện, quản lý về hồ sơ khách hàng tiêu thụ điện, tiến hàng đóng cắt điện khi có khách hàng vi phạm hợp đồng và thu tiền phạt khi phát hiện ăn cắp điện, dùng quá mức trong giờ cao điểm.
Phòng vật tư xe máy:
Là nơi tiếp nhận trực tiếp cung ứng vật tư cho đơn vị với yêu cầu đa dạng về chủng loại, đúng qui cách và kịp thời.Tránh gây gián đoạn công tác sản xuất của đơn vị, tổ chức bảo quản kho tàng, xây dựng định mức tiêu hao vật tư và dự trữ cần thiết để phục vụ sản xuất. Tổ chức sổ sách quản lý vật tư, bảo hộ lao động phòng chống cháy nổ, bảo lụt. Phòng cũng là nơi quản lý đội xe của đơn vị phục vụ kịp thời các yêu cầu điều động vật tư thiết bị cũng như cán bộ công nhân viên.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh.
Chuyên sản xuất, chuyển tải điện năng - kinh doanh bán điện trong điện bàn tỉnh.
1.2.2. Tổ chức bộ máy sản xuất:
Về mặt tổ chức sản xuất kinh doanh tại Điện lực Quảng Trị bao gồm: các đơn vị trực tiếp sản xuất và các bộ phận kinh doanh bán điện trực thuộc điện lực quản lý như các phân xưởng, các chi nhánh, các trạm. Đứng đầu là các trưởng chi nhánh, trưởng trạm, quản đốc phân xưởng, tất cả chịu sự quản lý từ giám đốc.
Sơ đồ tổ chức sản xuất của Điện lực như sau:
Điện lực Quảng Trị
Phân xưởng phát điện
Phân xưởng lưới điện
Đội thí nghiệm
Chi nhánh điện Vĩnh Linh
Chi nhánh điện Thành Cổ
Chi nhánh điện Khe Sanh
Chi nhánh điện Gio Linh
Chi nhánh điện Cam Lộ
Phân xưởng phát điện :
Bao gồm các công nhân sửa chữa và vận hành phát điện diezen tại thị xã Đông Hà, trước đây khi chưa có lưới điện Quốc gia thì phân xưởng này là bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu sản xuất kinh doanh của Điện lực Quảng Trị, hiện nay phân xưởng phát điện chỉ là phân xưởng sản xuất dự phòng
Phân xưởng lưới điện: Là tập hợp công nhân và thợ kỹ thuật phụ trách công tác xây lắp, quản lý, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn toàn bộ lưới điện, trạm biến áp trong địa bàn tỉnh Quảng Trị nhằm đảm bảo cung cấp nguồn điện liên tục, an toàn và hiệu quả cao nhất cho người sử dụng.
Đội thí nghiệm:
Phụ trách công tác kiểm tra thí nghiệm đầu kỳ, đột xuất toàn bộ hệ thống lưới điện Quảng Trị. Đảm bảo thiết bị vận hành tốt, sửa chữa phục hồi các thiết bị hỏng hóc. Cần chỉnh công tơ cho khách hàng.
Chi nhánh điện:
Vĩnh Linh, chi nhánh điện Thành Cổ, chi nhánh điện Khe Sanh, Trạm điệm Gio Linh, Trạm điện Cam Lộ có nhiệm vụ quản lý luới điện cao, hạ thế, trạm biến áp và tổ chức kinh doanh bán điện thuộc bộ phận quản lý.
1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất.
Điện lực Quảng Trị mua điện từ mạng lưới quốc gia 110 KV qua trạm E4 Đông Hà hạ xuống điện áp 35 KV dẫn đến các trạm trung gian rồi hạ xuống 6-10 Kw đến các trạm phụ tải hạ xuống điện áp từ 0, 2Kv-0, 4kv để phân phối cho khách hàng mua điện phục vụ sản xuất, sử dụng ánh sáng sinh hoạt. Hoà mạng 6- 10 Kv còn có trạm phát điện Khe Mây, dùng dầu Diezen để vận hành máy.
Đường dây tải Trạm 110Kv/35
điện Quốc gia E4 Đông Hà
Hệ thống Nơi tiêu thụ
đường dây và
trạm biến áp
Máy phát điện Trạm biến áp
Diezen trung gian Khe
Mây
+Máy phát điện: Kho hoạt động sẽ phát điện lên thanh cái.
+Thanh cái là nơi tiếp nhận điện từ máy phát điện qua dậy dẫn điện vào máy nâng áp trước khi truyền tải điện đi tiêu thụ.
+Máy biến thế áp là thiết bị dùng để biến đổi từ điện năng 1 áp này sang điện 1 áp khác nhằm phục vụ cho truyền tải điện năng đi xa và phân phối điện đến nơi tiêu thụ.
+Đường dây tải điện là phương tiện truyền tải điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, phần dây dẫn trước máy biến áp (hạ thế) là đường dây cao thế và có điện áp 6Kv - 35Kv, phần đường dây sau này hạ áp là đường dây hạ thế có điện áp 0, 2 - 0, 4Kv.
+Nơi tiêu thu điện: là nơi sử dụng điện để sản xuất và dùng cho sinh hoạt.
1.2.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán đang thực hiện tại Điện lực Quảng Trị là hình thức kế toán tập trung. Tất cả các công việc kế toán đều thực hiện tại phòng tài chính kế toán. Bắt đầu từ khâu phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản, ghi sổ chi tiết và tổng hợp, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...kế toán các đơn vị trực thuộc chỉ tổ chức khâu ghi chép ban đầu và các khâu trung gian cần thiết để phục vụ sự chỉ đạo của chi nhánh hay của đơn vị.
Sơ đồ bộ máy kế toán ở Điện lực Quảng Trị:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp, giá thành
Kế toán vật tư
Kế toán TTTM
Kế toán TSCĐ và sử chữa lớn
KTNH công nợ và thống kê
Kế toán XDCB
Kế toán thuế VAT
Thủ quỹ
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Phòng kế toán gồm có 9 người thực hiện thu thập, xử lý thông tin về hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trong đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhân viên để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Do sự chuyên môn hoá trong công việc nên nghiệp vụ của mỗi nhân viên ngày càng được nâng cao và năng suất lao động có hiệu quả hơn.
Kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng kế toán)
Là người tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán, thường xuyên kiểm tra công tác hạch toán kế toán của các bộ phận như : Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, kiểm tra tình hình công nợ, kế toán trưởng còn là trợ lý đắc lực cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính và ký kết các hợp đồng kinh tế, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về mọi hoạt động của đơn vị như chịu trách nhiệm duyệt các hồ sơ, quyết toán công trình, tham gia lập báo cáo kế toán vào cuối kỳ cùng với nhân viên kế toán các phần hành.
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành:
Là người giúp việc cho kế toán trưởng thay mặt kế toán trưởng chỉ đạo công tác nghiệp vụ, giải quyết vấn đề cần thiết liên quan đến công tác kế toán tài chính khi quyết vấn đề cần thiết liên quan đến công tác kế toán tài chính khi giám đốc đi vắng. Đồng thời kế toán tổng hợp còn có trách nhiệm công tác có tính tổng như: Lập báo cáo cuôí quý, năm, ghi._. 10 triệu thì nên đưa vào khoản mục công cụ dụng cụ để nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh.Cụ thể như sơ đồ sau:
211
627,641,642
TSCĐ chuyển thành
CC,DC(nếu giá trị
Giá trị còn lại
Còn lại nhỏ)
214
142,242
TSCĐ chuyển thành
công cụ dụng cụ
(nếu giá trị lớn)
Giá trị
Còn lại
Định kỳ
Phân bổ dần
-Việc tính và nộp thuế TNDN của công ty cần áp dụng theo đúng hướng dẫn của bộ tài chính, tại thời điểm này thì thông tư ban hành hướng dẫn để các doanh nghiệp áp dụng là thông tư số 20/2006/TT-BTC. Cụ thể:
Hàng quý, kế toán xác nhận và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chinh phí thuế thu nhập hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó .
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK3334 TK8211 TK911
Số thuế thu nhập hiện hành phải nộp K/c chi phí thuế TNDN
trong kỳ do doanh nghiệp tự xác định hiện hành
Số chênh lệch giữa thuế TNDN tạm phải nộp
lớn hơn số phải nộp
- Đối với các khoản giảm trừ kế toán nên đưa vào tài khoản 521,531,532, như vậy công ty sẽ theo dõi được chi tiết từng khoản mục này. Tại công ty trường hợp hàng bán bị trả lại ít xảy ra nhưng nếu xảy ra thì kế toán có thể lập sổ theo dõi chi tiết các khoản giảm trừ
Mẫu sổ: Sổ theo dõi các khoản giảm trừ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi có TK131,Ghi nợ các TK
số
ngày
521
531
532
…
Chiết khấu cho công ty Trọng Nghĩa
70.000
70.000
Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ được thể hiện qua sơ đồ sau:
155,156
632
911
511,512
111,112
521,531,532
(8)
(1)
(9)
(2)
(4)
(3)
(5)
(7)
(6)
Giải thích sơ đồ:
(1): Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá xuất bán
(2): Doanh thu bán hàng
(3): Thuế GTGT đầu ra
(4): Trả tiền cho người mua về hàng bán bị trả lại,bị giảm giá,chiết khấu thương mại.
(5): Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại,bị giảm giá hàng bán,chiết khấu thương mại.
(6): Giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(7): Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại,bị giảm giá,chiết khấu thương mại.
(8): Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(9): Kết chuyển doanh thu thuần.
-Đối với các khoản chi phí tài chính kế toán cũng nên mở TK635 để hạch toán, như vậy kế toán có thể theo dõi được chi phí lãi vay phục vụ cho công tác quản lý vốn thích hợp, đồng thời phù hợp với quy định của Bộ Tài chính.
Sơ đồ hạch toán TK635.
413
635
129,229
121,228
221,222,223
111,112
129,229
111,112,331
111,112,335,242,,,
1112,1122
152,156
211,642
911
Xử lý lỗ tỷ giá do đánh giá lại
Các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ c/kỳ vào chi phí TC
Hoàn nhập số chênh lệch dự
Phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn,dài hạn
Lỗ về bán các khoản đầu tư
Tiền thu bán các
khoản đầu tư
Lập dự phòng giảm giá
đầu tư ngắn hạn,dài hạn
Chiết khấu thanh toán
cho người mua
Lãi tiền vay phải trả,phân bổ
Lãi mua hàng trả chậm, trả góp
Mua vật tư hàng hoá
dịch vụ
bằng ngoại tệ
Lỗ tỷ giá
Cuối kỳ,kết chuyển
chi phí tài chính
- Đối với công nợ: trong sổ chi tiết công nợ của công ty nên bổ sung thêm cột thời hạn chiết khấu và nợ quá hạn để làm căn cứ theo dõi nợ và lập dự phòng. Sự bổ sung này tạo điều kiện cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình thanh toán đối với khách hàng, khả năng trả nợ và có kế hoạch trong thu hồi nợ.
Mẩu sổ : Sổ chi tiết TK131- phải thu khách hàng
Tên khách hàng:
Từ ngày…. đến ngày…..
Chứng từ
Nội dung
Thời hạn thanh toán
Ghi nợ TK131, ghi có các TK sau
Tình hình thanh toán
Số
Ngày
511
3331
Tổng cộng
Thời hạn chiết khấu
Quá hạn trong thanh toán
Người lập Kế toán trưởng
(Ký tên,ghi họ tên) Ký tên, họ tên
Cuối kỳ kế toán lên bảng báo cáo công nợ để biết được trong kỳ những khách hàng nào còn nợ bao nhiêu, còn trong hạn hay quá hạn. Nếu quá hạn thì công ty điều tra xem khoản nợ đó có khả năng đòi đựoc không, nếu đòi không được thì nên lập dự phòng.Bảng báo cáo này cũng giúp cho kế toán lập sổ chi tiết công nợ, sổ đối chiếu công nợ khi cần thiết
Bảng báo cáo công nợ
Tháng 05/2006
STT
Tên khách hàng
Số tiền còn nợ
Nợ trong hạn
Nợ quá hạn
1
Công ty Trọng Nghĩa
775.000.000
645.500.000
90.500.000
- Theo thông tư số 20/2006/ TT- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính, cuối năm tài chính doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Thuế thu nhập hoãn lại”. Qua thời gian thực tập em thấy tại công ty có phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản các lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng. Vì vậy công ty nên mở thêm TK 243 và TK 347 để theo dõi các khoản này nhằm thực hiện đúng chế độ mới.
- Hiện nay nhu cầu đầu tư đổi mới máy móc thiết bị của Công ty rất lớn trong khi nguồn vốn đầu tư lại bị hạn chế. Vì vậy, em đề nghị Công ty tiến hành phương pháp khấu hao nhanh cho những tài sản cố định quan trọng có thời gian làm việc lớn, cường độ làm việc cao để có thể thu hồi vốn đầu tư nhanh như trạm biến áp,hệ thống điều khiển…
- Để hội nhập kinh tế thì trước hết chúng ta phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình hội nhập, việc Nhà nước ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam đi kèm sau đó là các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực. Như vậy, công ty sẽ rất thuận tiện nếu biết nhanh chóng nắm bắt và thực hiện theo tinh thần của các chuẩn mực đã ban hành vì khi áp dụng các chuẩn mực này sẽ cho phép báo cáo tài chính của đơn vị “gần hơn”với các chuẩn mực kế toán quốc tế (điều mà các đối tác kinh doanh trên thị trường quốc tế khá quan tâm trong việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị).
- Để đảm bảo tiêu chuẩn hóa các báo cáo tài chính thì doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt và cập nhật các thông tin về chế độ kế toán tài chính để sớm chuẩn hóa các báo cáo tài chính của công ty.
2.2. Nội dung hoàn thiện việc phân tích báo cáo tài chính tại Điện Lực Quảng Trị
2.2.1. Các chỉ tiêu bổ sung để hoàn thiện việc phân tích báo cáo tài chính.
Việc phân tích báo cáo tài chính có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó giúp cho các nhà quản trị nắm bắt được các thông tin cần thiêt về tình hình tài chính của công ty nhằm phục vụ cho việc ra quyết định. Đối với các công ty cổ phần việc phân tích này còn giúp cho các nhà đầu tư bên ngoài, những người không trực tiếp điều lãnh đạo và điều hành công ty cũng có thể biết được tình tình hình thực hiện lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay công ty Điện lực Quảng Trị chuẩn bị cổ phần hóa doanh nghiệp nên việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho công ty nắm rỏ về sức mạnh tài chính của mình để có kế hoạch huy động vốn trong tương lai một cách hữu ích nhất.
Cho đến bây giờ thực tế việc phân tích báo cáo tài chính của công ty còn đơn giản và chưa đảm bảo các yếu tố cần thiết cho việc phân tích báo cáo tài chính. Chính vì vậy công ty nên đầu tư nhiều hơn nữa vào việc phân tích báo cáo tài chính nhằm từng bước hoàn thiện để tạo hành trang cho việc cổ phần hóa cũng như hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy chúng ta nên bổ sung các chỉ tiêu sau để phân tích báo cáo tài chính:
Nhóm II: Hiệu quả hoạt động
1.Số vòng quay của hàng tồn kho
Số vòng quay HTK
=
Giá vốn hàng bán
(Vòng)
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh hàng tồn kho quay được mấy vòng từ đó nói lên hệ số đổi mới hàng tồn kho.
Hàng tồn kho bình quân
2.Số vòng quay cảu các khoản phải thu
Số vòng quay của các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
(Vòng)
Khi phân tích hoạt động các khoản phải thu cho biết chất lượng các khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ của DN.Hệ số này cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh và ngược lại.
Các khoản phải thu bình quân
3.Số vòng quay của tài sản
Số vòng quay của tài sản
=
Doanh thu thuần
(Vòng)
Đây là thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh thu.Tỷ số này cho biết mỗi một đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Tổng tài sản bình quân
Nhóm III: Khả năng sinh lời
1.Khả năng sinh lời tài sản (ROA)
ROA
=
Lợi nhuận thuần
× 100
Hệ số sinh lời cảu tài sản mang ý nghĩa:Cứ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.Hệ số này càng cao thể hiện sự hợp lý và hiệu quả trong việc sắp xếp,phân bổ và quản lý tài sản…
Tổng tài sản bình quân
2.Khả năng sinh lời doanh thu (ROS)
R OS
=
Lợi nhuận thuần
× 100
Hệ số phản ánh tỷ lệ của lợi nhuận thuần so với doanh thu thuần.Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệuquả của DN càng lớn, đồng thời còn cho biết ngành hàng có tỷ lệ lợi nhuận cao
Doanh thu thuần
3.Khả năng sinh lời VCSH (ROE)
ROE
=
Lợi nhuận thuần
× 100
Hệ số này cho biết một đồng được chủ sở hữ đầu tư kiếm được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng lớn
Vốn chủ sở hửu bình quân
6.Lợi nhuận mỗi cổ phiếu (ESP)
Lợi nhuận mỗi CP
=
LN thuần-Cổ tức ưu đãi
× 100
Đây là thước đo khả năng sinh lời được sử dụng rộng rãi nhất.Nhà đầu tư quan tâm tới chỉ tiêu này do lợi nhuận là cơ sở để chi trả cổ tức và gia tăng giá trị cổ phiếu trong tương lai
Số lượng cổ phiếu thường lưu
hành bình quân
7.Tỷ lệ chi trả cổ tức (DPS)
Tỷ lệ chi trả cổ tức (DPS)
=
Cổ tức phân phối cho mỗi CP
× 100
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa cổ tức phân phối và lợi nhuận mỗi cổ phiếu
Lợi nhuận mỗi cổ phiếu
Nhóm V: Năng lựong dòng tiền
1.tỷ suất dòng tiền/ Lợi nhuận
Tỷ suất dòng tiền/Lợi nhuận
=
Dòng tiền thuần từ hoạt động KD
× 100
Tỷ số này dùng để đo lường khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ với lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần
2.Tỷ suất dòng tiền/doanh thu
Tỷ suất dòng tiền/doanh thu
=
Dòng tiền thuần từ hoạt động KD
× 100
Tỷ số này đo lường khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh ở những mức doanh thu khác nhau.Tỷ số này có ý nghĩa hơn khi được tính chi tiết cho từng bộ phận
Doanh thu thuần
3. Tỷ suất dòng tiền/tài sản
Tỷ suất dòng tiền/tài sản
=
Dòng tiền thuần từ HĐKD
× 100
Tỷ số này đo lường khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ tài sản
Tổng tài sản bình quân
4.Tỷ suất đủ tiền
Tỷ suất đủ tiền
=
Tổng dòng tiền từ HĐKD của 3 năm
× 100
Tỷ suất này đo lường khả năng của DN trong việc tạo ra đủ tiền để trang trải nhu cầu vốn đầu tư, nhu cầu đầu tư vào hàng tồn kho và chi trả cổ tức
Tổng nhu cầu vốn đầu tư,NC đầu tư bổ sung HTK, và chi trả cổ tức 3 năm
VI: Tỷ suất kiểm tra thị trừơng
1.Tỷ suất giá cả trên thị trường
Tỷ suất giá cả trên thị trường
=
Thị giá mỗi cổ phiếu
× 100
Tỷ số này cho biết trên thị trường nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu đồng cho mỗi đồng lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận mỗi cổ phiếu
2.Cổ tức mang lại
Cổ tức mang lại
=
Cổ tức phân phối cho mỗi cổ phiếu
× 100
Đây là một thước đo lợi nhuận thu lại cho một nhà đầu tư vào một cổ phiếu
Thị giá mỗi cổ phiếu
3.Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu
Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
× 100
Tỷ số này cho biết số tiền mỗi một cổ đông nắm giữ cổ phiếu thừơng đựoc phân phối sau khi toàn bộ tài sản được bán với giá trị trên bảng cân đối kế toán và trả nợ cho tất cả chủ nợ
Số lựong CP thừơng đang lưu hành
2.2.2. Hoàn thiện việc phân tích khả năng sinh lời và năng lực hoạt động của công ty.
Có nhiều chỉ tiêu để phân tích báo cáo tài chính, tuy nhiên có hai chỉ tiêu quan trọng nhất mà công ty nên chú trọng phân tích đó là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và năng lực hoạt động của công ty. Khi phân tích hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết kết quả kinh doanh của công ty như thế nào và hoạt động của công ty có triển vọng trong tương lai hay không. Như vậy có thể thấy công ty sẽ khá bất lợi nếu không chú trọng điều này bởi hiện nay khi mà vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước đang được mở rộng và tiếp đến sau đó có thể là việc công ty tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán khi đó sẽ rất cần đến thông tin rút ra từ việc phân tích báo cáo tài chính. Hơn nữa việc hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế đang ngày càng sâu sắc đi kèm đó là các quan hệ kinh doanh ngày càng mở rộng thì để nhằm mục đích giúp cho các đối tượng nước ngoài hiểu và biết về doanh nghiệp mình để họ có thể trở thành đối tác kinh doanh thì vấn đề họ quan tâm không chỉ là các báo cáo tài chính mà còn cả về cả nhận định, kết luận rút ra từ các báo cáo tài chính đó. Do đó, ngay từ bây giờ công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác phân tích báo cáo tài chính, điều này đòi hỏi có sự đầu tư hơn nữa cho công tác đào tạo cán bộ để phân tích báo cáo tài chính tốt hơn.
Chính vì vậy trước mắt công ty phải chú trọng vào phân tích hai chỉ tiêu trên từ đó đưa ra nhận xét tình hình tài chính của công ty và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của công ty để họ có những quyết định cần thiết, phù hợp với lợi ích kinh tế khác nhau.
Phân tích khả năng sinh lời
BẢNG 8 CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2005/2006
Tỷ trọng
1
Lợi nhuận sau thuế
30.185.728.224
33.311.200.099
3.125.471.875
10,35
2
Doanh thu thuần
91.262.928.005
111.423.424.157
20.160.496.152
22,09
3
Vốn chủ sở hửu
69.121.018.110
114.008.183.035
44.887.164.925
64,94
4
Tổng vốn
219.200.067.075
332.919.551.322
113.719.484.247
51,88
5
Lợi nhuận/ doanh thu
33,08
29,90
-3,18
-9,61
6
Lợi nhuận/Vốn CSH
43,67
29,22
-14,45
-33,09
7
Lợi nhuận /tổng vốn
13,77
10,01
-3,77
-27,34
Qua bảng phân tích ta thấy: Lợi nhuận sau thuế thu được năm 2006/2005 tăng 3.125.471.875 đồng và tốc độ tăng là 10,35 % . Đây cũng chính là thành tích lớn của công ty trong năm vừa qua. Doanh thu thuần năm 2006 cũng tăng lên rõ rệt so với năm trước, giá trị tăng lên là 20.160.496.152 đồng tương ứng tốc độ tăng 22,09%. Vì như ta đã biết Quảng Trị là một tỉnh nghèo có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nên sảng lượng điện phát triển theo tốc độ tăng trưởng của địa bàn làm cho doanh thu tăng.Như vậy tốc độ tăng doanh thu lớn hơn lợi nhuận là hoàn toàn phù hợp với thực tế. Năm 2005 trong 100 đồng doanh thu thuần tạo ra thì thu về 33,08 đồng lợi nhuận đến 2006 số lợi nhuận thu về được 29,90 đồng trong 100 đồng doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm qua 2 năm nghiên cứu, năm2006 chỉ tiêu này đạt 29,22% điều này có nghĩa trong 100 đồng VCSH thì kết quả lợi nhuận thu về là 29,22 đồng, trong khi đó năm 2005 chỉ tiêu này đạt 43,67%. Dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đã giảm so với năm 2006 là 27,54 %. Sở dĩ như vậy là do vốn và tài sản của Công ty tiếp nhận năm sau nhiều hơn năm trước. Năm 2006 vốn chủ sở hữu đơn vị tiếp nhận cấp trên lớn, có giá trị lớn 114088183035 đồng cụ thể là cải tạo lưới điện ADB…Bởi vì do đó nên tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu lớn hơn lợi nhuận làm cho tỷ suất lợi nhuận /vốn chủ sở hữu giảm qua 2 năm là hoàn toàn phù hợp thực tế
Qua bảng phân tích ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cần cố gắng phát huy những thành tích đã đạt được trong năm 2006 cũng như không quên khắc phục những điểm còn yếu kém để ngày càng tạo được uy tín và thế mạnh của công ty
Phân tích năng lực hoạt động
BẢNG 9: CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ trọng
1
Giá vốn hàng bán
52.529.143.678
65.043.490.728
12.514.347.050
23,82
2
Doanh thu thuần
91.262.928.005
111.423.424.157
20.160.496.152
22,09
3
Giá trị hàng tồn kho
6.461.668.905
6.897.703.481
436.034.576
6,75
4
Tổng giá trị tài sản
219.200.067.075
332.919.515.322
113.719.448.247
51,88
5
Số vòng quay của HTK=(1)/(3) lần
8,129
9,430
1,301
16,00
6
Số vòng quay của tổng tài sản =(2)/(4)Lần
0,416
0,335
-0,081
-19,46
Qua bảng phân tích ta thấy giá trị hàng tồn kho qua 2 năm là tăng. Đây không phải là nhược điểm của doanh nghiệp nếu ta xét về đặc điểm sản xuất kinh doanh bởi công ty là sản xuất kinh doanh điện, là nghiên cứu về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Đồng thời giá vốn hàng bán qua 2 năm tăng 12.514.347.050 đồng, với tốc độ tăng 23,82 %. Điều này làm cho số vòng quay của hàng tồn kho biến chuyển tăng là 16 % và năm 2006/2005 tốc độquay 1,301 lần. Như vậy, chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều triển vọng trong thời gian tới mặc dù những khó khăn và thách thức đang còn nhiều.
Số vòng quay của tài sản năm 2005 là 0,416 lần và năm 2006 chỉ tiêu này giảm 0,335 lần có nghĩa khi đầu tư 100 đồng tài sản thì doanh thu mang về là 33,5 đồng và vòng quay của tài sản năm 2006 chậm hơn năm trước là 0,081 lần. Có thể thấy khả năng sử dụng tài sản của công ty chuyển biến chưa tốt theo đánh giá khả quan.Nhưng so với thế thì hoàn toàn phù hợp vì tốc độ tăng của tài sản năm 2006 lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu dẫn đến số vòng quay của tổng tài sản năm 2006 thấp hơn năm 2005 lẽ đương nhiên. Tuy vậy thì đây cũng là thành tích đáng khen ngợi mà công ty đã đạt được trong năm qua. Trên cơ sở đó Công ty cần phải không ngừng chỉ đạo trong công tác để duy trì và phát huy có hiệu quả những thành tựu đã đạt được trong thời gian sắp tới
Một số nhận xét về tình hình tài chính của Điện lực Quảng Trị
Điện lực Quảng Trị là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện chức năng quản lý lưới điện và phân phối điện năng cung cấp cho mọi thành phần kinh tế, dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Ngoài ra điện lực còn thực hiện công tác xây dựng,cải tạo lưới điện, sửa chữa lưới điện trong tỉnh theo phân cấp của Công ty Điện lực 3. Trước những khó khăn về môi trường kinh doanh và sự hạn chế về nguồn vốn hoạt động, công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong quá trình hoạt động vào năm 2006 như sau :
Về khả năng thanh toán các khoản nợ
Tình hình tài chính của công ty không được dồi dào, vào năm 2006 vốn chủ sở hữu là 114.277.572.722 đồng, các khoản phải thu lên cao đến 7.059.432.954 đồng trong khi đó nợ phải trả cũng chiếm tỷ trọng lớn 65,67 % trong tổng tài sản. Nhưng khi xét đến hệ số nợ thì lại giảm 3.82 % vì ta thấy tốc độ tăng của tổng tài sản lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của nợ phải trả. Ta thấy điều này cũng hợp lý với thực tế và hệ số tự tài trợ tăng lên 8,23%. Qua đó cho thấy các tổ chức tín dụng không đáng lo ngại gì khi quyết định cho công ty vay hay không. Mặc dù thời gian thanh toán cho các khoản vay ngắn hạn dài so với năm 2005 có thể làm ảnh hưởng không tốt đến công ty, nhiều khi làm các tổ chức cho vay không yên tâm nhưng công ty không xảy ra tình trạng nợ quá hạn nên đây cũng là cách thức làm ăn có uy tín và hệ số thanh toán nhanh của công ty đã tăng lên qua 2 năm đã thấy được mặt thuận lợi của công ty qua việc chú trọng vào khả năng trả nợ đúng hạn. Để hoạt động kinh doanh ngày càng được đảm bảo, giảm bớt khả năng rủi ro thì công ty cần phải cố gắng để làm giảm các khoản phải thu từ khách hàng hay trong nội bộ doanh nghiệp. Lượng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng tại khách hàng khi công ty đang ở trong tình trạng thiếu vốn là điều thực sự không tốt cho hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Trong 2 năm qua Công ty làm ăn có lãi và kết quả thu được ngày càng tăng theo hướng tích cực, lợi nhuận sau thuế là 8251.209.185 đồng vào năm 2006. Có thể nói hoạt động kinh doanh trong năm qua rất có hiệu quả. Tổng doanh thu đạt kết quả cao tương ứng với sự gia tăng của doanh thu thuần với mức tăng trưởng là 22,09 %, giá vốn hàng bán cũng chiếm tỷ trọng lớn 58,38 % trong tổng doanh thu là hoàn toàn không nên trong xu thế hiện nay nhưng đây cũng là điều ngoài mong muốn của Công ty. Thực tế cho thấy chi phí mua điện tăng, giá đầu vào lớn dẫn đến giá vốn hàng bán tăng là điều có thể chấp nhận được. Đồng thời trong năm qua tuy công ty có tăng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế vì kết quả doanh thu và lợi nhuận thu được có sự tăng lên là nhờ vào sự tăng lên của chi phí bán hàng. Nhìn chung kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2006 đạt được là một thành tích tốt , rất đáng được biểu dương nhất là trong điều kiện công ty gặp khó khăn về vốn. Bên cạnh đó công ty cầm có sự quản lý chặt chẻ hơn trong chi phí các hoạt động tài chính để kết quả kinh doanh ngày càng tiến triển tốt hơn.
Về hiệu quả sử dụng vốn
Nói chung thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty đều có hiệu quả vốn cố định và vốn lưu động .Mặc dù là hiệu suất sinh lời của 2 loại vốn đều giảm vào năm 2006/205 mhưng đây không phải là nhược điểm của doanh nghiệ. Bởi vì qua bảng số liệu ta thấy tốc độ tăng của vốn cố định và vốn lưu động nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế .Qua các vấn đề đã phân tích ở trên cho thấy sự tiến bộ trong công tác quản lý vốn nói chung . Đây cũng là một trong những thành tích mà công ty đã thực hiện tốt đồng thời đây cũng là một trong những yếu tố để nói lên quá trình hoạt động có hiệu quả của công ty trong thời gian qua .Tuy nhiên với đièu kiện và quy mô như hiện nay, Công ty phải vay thêm vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Điện lực Quảng Trị
a.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị.Xử lý dứt điểm những tài sản cố định hư hỏng.
Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách chính xác nhằm xác định đúng giá trị thực của TSCĐ để từ đó có cơ sở khấu hao hợp lý, thu hồi vốn nhanh.Nhờ vậy, công ty có thể bổ sung kịp thời nguồn vốn từ quỹ khấu hao.
Giải quyết nhanh chóng vật tư hàng hoá bị ứ động,chậm luân chuyển như hạ giá,bán chịu hoặc thanh toán chậm…
b.Thực hiện tốt công tác thanh toán
Công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi các khoản phải thu, đặc biệt là thu hồi khách hàng.Nên có chính sách ưu đãi đối với khách hàng,áp dụng linh hoạt các hình thức trả nợ và thời gian trả nợ.
Hạn chế sự gia tăng các khoản nợ phải trả trong đó giảm đến mức thấp nhất vốn vay nầhm giảm áp lực về chi phí lai vay
Nâng cao các hệ số khả năng thanh toán của Công ty bằng cách giảm các khoản nợ ngắn hạn.
Mặc dù hiện nay trên địa bàn Tỉnh, công ty không có đối thủ cạnh tranh nhưng công ty phải đề ra nhũng biện pháp hữu hiệu mang tính thực thi để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị tiến triển tốt,cụ thể:
+ Phòng kế hoạch phải luôn chủ động và linh hoạt trong định giá sản phẩm nằm giúp cho công việc đấu thầu được thuận lợi
+ Lập hồ sơ dự thầu phải đầy đủ và cung cấp cho đơn vị chủ đầu tư kịp thời theo đúng yêu cầu
+ Tổ chức lại mạng lưới phân phối điện từ hợp tác xã đến người dân nên để các trạm điện trung gian quản lý các đường dây để giảm bớt việc thất thoát điện,giảm chi phí quản lý, sẽ hạ giá thành điện .
+Sau khi trúng thầu, công việc xây dựng công trình phải luôn thực hiện theo đúng tiến độ để kịp thời bàn giao đúng thời gian mà các chủ đầu tư yêu cầu
+Tăng cường công tác quản lý kỹ thuật để giảm tối thiểu chi phí xử lý sự cố lưới điện
+Công tác kinh doanh bán điện : Tăng cường công tác quản lý khách hàng:
Áp giá bán điện chính xác như: Giá sinh hoạt, giá bán kinh doanh
Tăng cường kiểm tra tình trạng ăn cắp điện cống thất thoát điện năng làm giảm doanh thu
Tăng cưòng công tác thu hồi nợ tiền điện để giảm ngày dư nợ và đảm bảo nguồn vốn kinh doanh.
+Công ty cần phát huy hơn nữa những thành tích trong việc sử dụng vốn của mình, đồng thời nhanh chóng khắc phục những thiếu sót, nhất là công tác quản lý và thu hồi nợ.
Ngoài các giải pháp đã nêu trên, để nâng cao hoạt động tài chính, công ty cần phải nâng cao khả năng hoạt động của các bộ phận:
Đối với phòng tài chính kế toán: Hiện nay, bộ phận này còn thiếu và chưa ổn định do đó theo em nên tăng cường thêm 2 nhân viên kế toán để giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên hiện nay
Đối bộ phận kế hoạch: Phòng kế hoạch cũng là bộ phận có vị trí hầu như liên thông với nhiều phòng ban chức năng trong Công ty.Chính vì vậy số lượng lao động được bố trí làm việc ở đây phải luôn đảm bảo cho quá trình thực hiện công việc chung
Bộ phận lỹ thuật: Hiện nay, công ty ngày càng phát triển, lượng máy móc thiết bị và TSCĐ đầu tư ngày càng lớn. Vì vậy, cần phải có những kỷ sư chuyên ngành, am hiểu về tình trạng máy móc sử dụng, hồ sơ lý lịch máy móc trong khi đó lực lượng kỹ sư của phòng này mỏng không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất mà hiện tại công việc bảo dưỡng do các nhà máy đảm nhận nên Công ty cần tuyển dụng những cán bộ kỹ thuật ngang tầm để có thể đáp ứng nhu cầu thực tế của Công ty
3. Một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Điện lực Quảng Trị.
Trong thời gian tới để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần phải cố gắng khắc phục những hạn chế thiếu sót, khai thác tốt tiềm năng mà công ty có, tận dụng tối đa mà công ty có, tận dụng tối đa những mặt mạnh, khắc phục những tồn tại để từ đó đứng trên thị trường.trong phạm vị đề tài tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
* Thứ nhất là đối với Điện lực Quảng trị:
Tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính, hoàn thiện quy chế khoán công trình, đảm bảo nguồn vốn cho việc thi công công trình đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tăng cưòng công tác quản lý chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh: Chi phí vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp bằng cách xây dựng các định mức chi phí vật liệu.
+Mức tiêu hao vật liệu cho sửa chữa lớn thường xuyên
+Quản lý chặt chẽ các khoản vật tư thu hồi sau khi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn.
Về chi phí quản lý doanh nghiệp:
+Xây dựng, khoán chi phí văn phòng do Điện lực Quảng trị là đơn vị lớn có nhiều bộ phận trực thuộc:Chi nhánh điện,nên công tác này cần quản lý chặt chẽ
+Chi phí dịch vụ mua ngoài như: Điện thoại, nước…
Đối với các bộ công nhân viên thì công ty nên tiếp tục có chế độ tiền thưởng thích hợp để nhân viên nhiệt tình hơn trong công việc.
Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong công ty có cơ hội học hỏi, nâng cao trình độ và chuyên môn nghiệp vụ hơn nữa nhằm làm tốt hơn những công việc được giao, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ của họ.
Hiện nay hệ thống mạng nội bộ của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, nhiều lúc hệ thống mạng nội bộ bị lỗi làm cho hoạt động của công ty bì đình trệ. Vì vậy công ty nên nâng cấp thêm để kịp thời đáp ứng với nhu cầu phát triển trong tương lai.
* Thứ hai, đối với Nhà nước: Sau khi nắm bắt được tình hình thực hiện hoạt động sản xuất của Công ty thông qua báo cáo tài chính, các cơ quan chức năng có thẩm quyền nên có sự đánh giá đúng đắn và từ đó đề ra chính sách để hổ trợ nhằm hạn chế những mặt còn yếu kém.
Công ty kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên về nâng giá điện bán ra trong khi chi phí đầu vào của các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu… để sản xuất ngày càng tăng.
4. Điều kiện áp dụng hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại Điện Lực Quảng Trị
Muốn cho công tác lập và phân tích các báo tài chính đạt được kết quả khả quan thì đòi hỏi Điện lực Quảng Trị phải làm tốt các việc sau
+Công ty phải đào tạo tốt hơn nữa đội ngũ cán bộ cso khả năng và trình độ để làm tốt công tác này
+Công ty phải chuẩn bị các biểu mẩu báo cáo tài chính theo đúng quy định của BTC.Bên cạnh đó phải vận dụng các chính sách, nguyên tắc tài chính để hạch toán chính xác, phản ánh đúng các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
+Công ty phải lựa chọn được nguồn tài liệu cho việc phân tích .Không chỉ tài liệu của báo cáo tài chính (bảng cân đối kết toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) trong những năm gần đây nhất mà còn có thêm các báo cáo khác, các tài liệu khác (các thông báo thuế, các hợp đồng kinh tế…)
+Theo điều kiện cụ thể của công ty mà có thể lựa chọn các phương pháp phân tích thích hợp như phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp phân tích các tỷ số…
Về phía Nhà nước: Ngoài việc ban hành các chính sách,chế độ kế toán phù hợp yêu cầu thực tiễn của từng loại hình doanh nghiệp, Nhà nước còn cần phải tăng cườngcong tác kiểm tra giám sát việc chấp hành của mọi doanh nghiệp về chế độ báo cáo tài chính
KẾT LUẬN.
Nhìn chung việc lập và phân tích báo cáo tài chính tại ĐiệnLực Quảng Trị là tốt, nó cungcấp đầy đủ thông tin về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tưọng quan tâm đến công ty. Công ty đã tuân thủ mọi chế độ kế toán hiện hành, đặc biệt là Quyết định số15/2006/QĐ-BTC. Đồng thời công ty đã thực hiện tốt chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước giao phó.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại Điện Lực Quảng Trị. Trên lý thuyết đã học ở trường và tình hình thực tế ở công ty, em đã đưa ra một số ý kiến nhỏ nhằm mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa trong công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty.
Cùng với sự cố gắng của bản thân với sự nhiệt tình của thầy TS.Lê Đức Toàn và tất cả anh chị trong phòng kế toán và các phòng ban khác có liên quan đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà nẵng,ngày 28 tháng 5 năm 2007
Sinh viên thực hiện.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống tài khoản kế toán (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Năm xuất bản 2006
2. Báo cáo tài chính chứng từ và sổ sách kế toán, sơ đồ kế toán (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Năm xuất bản 2006
3. Phân tích tài chính - Đại học Kinh tế quốc dân.
4. Phân tích tài chính - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
5. Phân tích hoạt động kinh doanh - Bộ giáo dục.
6. Trang web Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn
7. Khóa luận tốt nghiệp năm 2005 của
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18030.doc