TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài :
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN
Giảng viên hướng dẫn
:
PGS. TS. NGÔ TRÍ TUỆ
Sinh viên thực hiện
:
NGUYỄN MẠNH HOÀNG
MSSV
:
CQ481018
Chuyên ngành
:
KIỂM TOÁN
Khoá
:
48
HÀ NỘI - 2010
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đang là một trong những nước hàng đầu về thu hút đầu tư trên
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng (VAT) trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thế giới và có tốc độ tăng trưởng đứng thứ hai Đông Nam Á. Hơn bao giờ hết, vấn đề minh bạch trong hoạt động kinh doanh trở thành một yếu tố quyết định để thu hút đầu tư và phát triển kinh tế.
Cùng với sự tăng trưởng phát triển kinh tế, quyền và nghĩa vụ nộp thuế là hoạt động không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, hoạt động kiểm toán ngày nay đang phát huy vai trò quan trọng của mình là trong sạch hóa bộ máy kinh tế của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, trong đó có việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam AVA là một trong những công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán có chất lượng, là doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2009. Trong quá trình thực tập ở công ty, em đã tham gia thực hiện kiểm toán phần hành thuế cho một số doanh ngiệp và nhận thấy vai trò đặc biệt quan trọng của việc hoàn thiện kiểm toán phần hành này. Vì vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện”.
Chuyên đề thực tập được chia thành 3 phần chính :
Chương I : Đặc điểm khoản mục thuế GTGT có ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC tại công TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
Chương II : Thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Chương III : Nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể ban lãnh đạo công ty đã tạo điều kiện trong việc cung cấp các tài liệu của công ty cũng như các anh chị trong phòng nghiệp vụ 2 đã nhiệt tình chỉ bảo trong thời gian làm việc tại công ty. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn PGS.TS Ngô Trí Tuệ đã tận tình giúp đỡ giúp em hoàn thành báo cáo này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2010.
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC THUẾ GTGT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM
1.1 Bản chất khoản mục thuế GTGT
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy sự xuất hiện của Thuế gắn liền với nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và chức năng điều hành quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước.Thuế là công cụ của Nhà nước để quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô, mỗi sự thiết lập hay thay đổi trong Luật thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của nền kinh tế.
Trên góc độ pháp lý : Thuế là nghĩa vụ pháp lý của các tổ chức và cá nhân phải chuyển một phần tài sản, thu nhập thuộc quyền sở sở hữu của mình vào ngân sách Nhà nước.
Trên góc độ tài chính : Thuế là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc của các cá nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn quy định trong pháp luật về Thuế nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Như vậy, Thuế là khoản đóng góp bắt buộc được Nhà nước quy định thành Luật để mọi công dân ở trong diện nộp Thuế nộp vào ngân sách Nhà nước dùng chi tiêu cho việc công ích.
Cùng với sự phát triển của các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, Nhà nước đã chi tiết hóa Thuế nhằm phát huy được vai trò của Thuế trong điều tiết, quản lý kinh tế vĩ mô và tạo nguồn thu cho các hoạt động phúc lợi xã hội, từ đó hình thành thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,… Sự xuất hiện và điều tiết của từng loại Thuế trong từng giai đoạn phát triển phụ thuộc vào chính sách của mỗi quốc gia.
Thuế GTGT xuất hiện ở nước ta từ năm 1997 để thay thế cho thuế doanh thu trước đây. Việc ra đời của thuế GTGT ở Việt Nam là một bước cải thiện đáng kể hệ thống chính sách Thuế của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Theo luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Bản chất của thuế giá trị gia tăng có thể được khái quát như sau :
Thứ nhất, thuế GTGT là loại Thuế gián thu, đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là khác nhau. Đối tượng nộp thuế GTGT là người sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng hàng hóa dịch vụ.
Thứ hai, thuế GTGT được thu ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất. Thuế GTGT chỉ được tính trên phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh. Tổng số thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải chịu bằng tổng số thuế ở mỗi giai đoạn.
Thứ ba, thuế GTGT mang tính lãnh thổ rõ rệt. Luật thuế GTGT quy định đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam.
1.2 Những quy định hiện hành đối với thuế GTGT
Từ khi ra đời đến nay, thuế GTGT đã trải qua nhiều lần thay đổi, bổ sung, ngày càng hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Một số văn bản pháp quy hiện hành liên quan đến thuế GTGT bao gồm :
Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 ban hành ngày 03/06/2008.
Thông tư số 30/2008/TT- BTC ban hành ngày 16/04/2008 quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT.
Nghị định của Chính phủ số 123/2008/NĐ- CP ban hành ngày 08/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT.
Thông tư 129/2008/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ- CP của Chính phủ.
Theo đó, các quy định về thuế GTGT được hướng dẫn cụ thể và chi tiết như sau :
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam( bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế ( đã được quy định trong luật thuế GTGT và hướng dẫn trong nghị định và thông tư ban hành kèm theo).
Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và tổ chức tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT. Như vậy, xét trong mối quan hệ giữa Nhà nước, người chịu thuế và người nộp thuế thì người nộp thuế đóng vai trò trung gian thu thuế hộ Nhà nước và nộp thuế hộ người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng và NSNN.
Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và mức thuế suất
Giá tính thuế GTGT :
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu tặng, ….giá tính thuế là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu NVL, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế GTGT là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị NVL và máy móc, thiết bị.
Mức thuế suất :
Hiện nay theo quy định hiện hành thì ở Việt Nam có 3 mức thuế suất khác nhau là 0%, 5% và 10% được áp dụng cho những nhóm hàng hóa dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT khác nhau :
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần được ưu đãi về thuế suất như phân bón, nước sạch, thiết bị y tế…
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ nằm ngoài 2 mức thuế suất trên.
Phương pháp tính thuế GTGT
Có hai phương pháp tính thuế GTGT là tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu trừ
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong hầu hết các doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng phương pháp này là các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cụ thể :
Số thuế GTGT phải nộp
=
Số thuế GTGT đầu ra
x
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó :
Thuế GTGT đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hóa và dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
=
Tổng số thuế GTGT trên hóa đơn của hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu)
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Theo luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008, để doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng được các điều kiện sau :
Một là, đơn vị phải có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Hai là, đơn vị phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào có hóa đơn hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
Ba là, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cần có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp được tính như sau :
Thuế GTGT phải nộp
=
GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó
GTGT của hàng hóa, dịch vụ
=
Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra
x
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu đươc tiền.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khầu đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp đối với thuế GTGT bao gồm :
a) Cơ sở kinh doanh, cá nhân, hộ kinh doanh, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
c) Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
1.3 Đặc điểm hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.3.1 Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ :
Chứng từ sử dụng để hạch toán, kê khai thuế GTGT là hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành (được cấp bởi cơ quan Thuế) phải có đầy đủ mã số thuế, chủng loại hàng hóa, số lượng, số tiền chưa Thuế, số thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Đối với các hóa đơn có giá trị dưới 100.000 VNĐ, đơn vị phải lập bảng kê hàng bán lẻ để làm căn cứ tính thuế.
b. Tài khoản :
Theo chế độ kế toán hiện này, để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới thuế GTGT, kế toán đơn vị kinh doanh sử dụng 2 tài khoản sau đây :
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của DN. TK 133 chỉ áp dụng đối với DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp. TK 3331 phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho hàng hóa, trong nước và hàng hóa xuất khẩu. Tài khoản này được sử dụng cho cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp. TK3331- Thuế GTGT phải nộp, được chi tiết thành :
TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hóa; cung cấp dịch vụ.
TK 33312 – Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
c. Sổ sách :
Kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau trong việc hạch toán và ghi sổ kế toán đối với khoản mục thuế GTGT :
Sổ chi tiết thuế GTGT :
Sổ chi tiết thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra;
Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại;
Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm;
Sổ tổng hợp thuế GTGT : Tùy vào hình thức ghi sổ kế toán DN áp dụng, sổ tổng hợp sẽ bao gồm Nhật kí chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật kí sổ cái, Nhật kí chứng từ,…kết hợp với theo dõi tổng hợp trên sổ Cái TK 133 và TK 3331.
iii. BCTC : Vào cuối niên độ kế toán, số dư TK thuế GTGT sẽ được phản ánh trên TK 133 ở bên Tài sản và TK 3331 ở bên Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán.
1.3.2 Quy trình hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.1 : Quy trình hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 111,112,331…
TK 151,152,156,211…
TK 133
TK 3331
TK 711
TK 511,512,515,3387…
TK 111,112,131…
(3)
(1)
(1)
(2)
(2)
(4)
(5)
(6)
Chú giải : Quan hệ đối ứng
(1) Mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
(2) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ và ghi nhận doanh thu
(3) Mua hàng trả lại, được giảm giá
(4) Nộp thuế GTGT vào NSNN, hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán,…
(5) Thuế GTGT được miễn giảm
(6) Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT hàng nhập khẩu.
1.4 Kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
1.4.1 Vai trò thuế GTGT trong nền kinh tế
Thuế GTGT nói riêng hay Thuế nói chung luôn được là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với chính sách phát triển của Nhà nước vì nó gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ của toàn xã hội. Thuế GTGT là một bộ phận quan trọng trong hệ thống thuế của Nhà nước, do đó để nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thuế GTGT, chúng ta cần hiểu vai trò của nó đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Thứ nhất, thuế GTGT là một nguồn thu chủ yếu của NSNN. Thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng là công cụ hữu hiệu bậc nhất trong việc phân phối, điều tiết lợi tức quốc dân, góp phần tăng nguồn thu NSNN, giảm bội chi, ổn định trật tự xã hội và dự trữ tài chính cho Nhà nước nhằm phát triển kinh tế lâu dài.
Thứ hai, thuế là công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Thuế GTGT có khả năng điều tiết sản xuất và tiêu dùng cao, nó là công cụ quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, giảm nguy cơ lạm phát, nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi theo đường lối chính sách phát triển của Nhà nước, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, thuế GTGT có tác dụng khuyến khích và thúc đẩy xuất khẩu, tạo sự bình đẳng giữa hàng hóa trong và ngoài nước.
Tiếp đó, thuế GTGT góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Hệ thống thuế GTGT được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư, do đó, đảm bảo được sự bình đẳng và công bằng trong xã hội. Tất cả các cá nhân và tổ chức đều có nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật.
Cuối cùng, thuế GTGT là loại thuế gián thu, cho phép Nhà nước có thể kiểm soát quá trình kê khai, nộp, kiểm tra và thu thuế một cách có hiệu quả. Thuế GTGT khuyến khích các doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, hạn chế việc đánh trùng thuế, giảm chi phí quản lý cho cơ quan Thuế. Đây cũng là một loại thuế tiên tiến do nó khuyến khích các DN xây dựng hệ thống chứng từ hóa đơn đầy đủ, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giảm sát, điều chỉnh của cơ quan chức năng.
1.4.2 Những sai phạm có khả năng xảy ra đối với khoản mục thuế GTGT
Việc nhận diện những sai phạm có thể xảy ra giúp KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục thuế GTGT, đồng thời tập trung vào những vấn đề trọng yếu, nhiều khả năng xảy ra sai sót.
a. Đối với khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Hạch toán không đúng thuế suất thuế GTGT.
- Ghi chép, trình bày, thanh toán thuế chậm hơn so với hạn quy định trong luật thuế.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn thông thường, hóa đơn khống.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn GTGT không hợp lệ: không ghi mã số thuế, không ghi giá chưa thuế, không ghi tổng giá thanh toán… hoặc hóa đơn không theo quy định của Bộ Tài chính và cơ quan thuế, hóa đơn đã hết hạn khấu trừ.
- Với những trường hợp hàng bán bị giảm giá, hàng bán bị trả lại, kế toán không hạch toán giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Với những hàng hóa dịch vụ sử dụng để sản xuất hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc không sử dụng cho sản xuất thì số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ mà phải hạch toán chi phí nhưng kế toán vẫn ghi tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Khấu trừ giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế phải nộp giữa các chi nhánh khi lập báo cáo tài chính hợp nhất không chính xác.
- Sự khác nhau về số liệu giữa các tờ khai thuế và Báo cáo thuế GTGT không giải thích được nguyên nhân.
- Tính toán không chính xác giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra, không hạch toán rõ ràng các mức thuế suất, không thể phân thành các mức thuế suất cụ thế.
b. Đối với thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Kiểm soát, quản lý và ghi nhận thuế GTGT đầu ra không phù hợp với luật định: không phát hành hóa đơn khi bán hàng, áp dụng sai thuế suất, tính toán sai giá tính thuế,…
- Không hạch toán tách biệt giữa hàng hóa dịch vụ không chịu thuế và hàng hóa dịch vụ áp dụng mức thuế suất 0%.
- Những chứng từ, tài liệu như hóa đơn, hợp đồng, phiếu thu,… và các tài liệu đặc thù cho những giao dịch kinh tế như hợp đồng thuế tài sản, hợp đồng xây dựng, hợp đồng xuất nhập khẩu… không phù hợp với luật định
- Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra được ghi giảm khi chưa có các chứng từ cần thiết như : biên bản thỏa thuận hàng bán bị trả lại, hóa đơn xuất lại hàng hóa,…
Trên góc độ kiểm toán, yêu cầu đặt ra hiện nay là cần đảm bảo khoản mục thuế GTGT được trình bày trên BCTC một cách trung thực, hợp lý, phán ánh đúng số thuế GTGT phải nộp của DN. Vì thế, để đảm bảo có thể đưa ra kết luận khách quan và phát hiện những sai sót trọng yếu, KTV cần thường xuyên cập nhật văn bản pháp luật về thuế GTGT, nắm vững quy trình hạch toán kế toán, đồng thời, phối hợp chặt chẽ với KTV phần hành khác trong quá trình làm việc tại đơn vị khách thể kiểm toán.
1.4.3 Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
“ Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và phản ánh trung thực và hợp lý trên các khia cạnh trọng yếu không ” (VSA 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC).
Mục tiêu kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên đối với mỗi phần hành, KTV cần cụ thể hóa mục tiêu tổng quát thành các mục tiêu đối với từng cơ sở dẫn liệu trên quan hệ trách nhiệm giữa chủ thể và khách thể kiểm toán trong việc thực hiện yêu cầu trung thực, hợp lý và hợp pháp đối với các khoản mục trên BCTC. Chính vì thế, là một khoản mục quan trọng trên BCTC, kiểm toán thuế GTGT đòi hỏi phải có những mục tiêu đặc thù.
Dưới đây là những mục tiêu đặc thù đối với khoản mục thuế GTGT :
Biểu 1.1 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Cơ sở dẫn liệu
Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với khoản mục thuế GTGT
Hiện hữu và phát sinh
Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT được ghi sổ đều phát sinh trong thực tế và có chứng từ chứng minh kèm theo.
Đẩy đủ (Trọn vẹn)
Mọi nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT phát sinh trong thực tế đều được phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán.
Quyền và nghĩa vụ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải nộp được tách biệt rõ ràng.
Tuân thủ
Việc tính toán, kê khai và hạch toán thuế GTGT phải tuân thủ theo Luật thuế GTGT hiện hành.
Đo lường và tính giá
Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp trên sổ sách phải được tính toán đúng theo mức thuế suất, giá tính thuế theo quy định hiện hành.
Phân loại và trình bày
Các nghiệp vụ liên quan tới thuế GTGT phải được phân loại và trình bày đúng đắn trên sổ sách kế toán và hệ thống BCTC.
1.4.4 Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Quy trình kiểm toán thuế GTGT được tiến hành tuân theo quy trình chung của cuộc kiểm toán BCTC bao gồm 3 giai đoạn : Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
a. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán nhưng có tính chất định hướng cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Trên góc độ kiểm toán thuế, bước này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được với đặc thù như vậy sẽ chịu những loại thuế gì, mức thuế suất ra sao, doanh nghiệp có nằm trong đối tượng được miễn giảm thuế hay không, doanh nghiệp thực hiện tính thuế theo phương pháp nào...Để làm được điều này, kiểm toán viên cần thu thập những biên bản trao đổi thông tin giữa khách hàng với cơ quan thuế, biên bản quyết toán thuế, và biên bản của thanh tra thuế, những văn bản này sẽ giúp kiểm toán viên khoanh vùng được rủ ro, đánh giá được việc quản lý thuế của khách hàng và định hướng được cách thức sẽ kiểm tra. Ngoài ra, điều này còn đồng nghĩa với việc kiểm toán viên phải nắm bắt được những quy định trong các văn bản pháp lý hiện hành liên quan tới khoản mục kiểm toán.
Đối với khoản mục thuế nói chung, cách tiếp cận của kiểm toán viên thường là kiểm tả chi tiết vì các doanh nghiệp thường có xu hướng tối thiểu hóa lượng thuế phải nộp cho Nhà nước. Tuy nhiên, với khoản mục thuế GTGT, các thử nghiệm kiểm soát được sử dụng vì nó còn liên quan trực tiếp đến quy trình bán hàng và mua hàng, nên tất yếu đòi hỏi tự thân mỗi phải duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc tính và kê khai thuế GTGT để có thể ngăn chặn, phát hiện được các gian lận và sai sót về thuế GTGT. Hệ thống đó bao gồm từ khâu quản lý hóa đơn GTGT đầu vào, lập hóa đơn GTGT đầu ra đến việc kê khai tính và nộp thuế GTGT.
Tiếp theo, KTV thực hiện đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của khoản mục thuế GTGT. “Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm toán.” – Giáo trình Kiểm toán tài chính, ĐHKTQD. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của KTV, vì thế, ước lượng ban đầu về tính trọng yếu đối với các khoản mục kế toán nói chung hay khoản mục thuế GTGT nói riêng không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán.
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho khoản mục thuế GTGT, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức toàn bộ BCTC cũng như đối với khoản mục thuế GTGT để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán cho khoản mục này. Đánh giá rủi ro – rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng - đối với các sai phạm trọng yếu bao gồm cả gian lận và sai sót là công việc không thể thiếu trong bước lập kế hoạch kiểm toán. Theo đó, KTV sẽ xác định tài khoản có số dư lớn để thực hiện kiểm toán, đồng thời xác định rủi ro tiềm tàng. Như đã nói ở trên, vì doanh nghiệp thường có xu hướng tối thiểu hóa khoản thuế phải nộp nên rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục thuế thường được đánh giá ở mức trung bình. Sau khi hiểu được hệ thống kế toán và kiểm toán nội bộ, KTV phải thực hiện đánh giá rủi ro ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở dẫn liệu cho số dư của khoản mục thuế GTGT. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát được thực hiện sau khi KTV có được sự hiểu biết nhất định về hệ thống KSNB của khách hàng.
Công việc cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch là thiết kế chương trình kiểm toán nhằm dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập phục vụ cho công việc kiểm toán thuế GTGT. Đối với phần hành kiểm toán thuế, thường có nhu cầu phối hợp với bộ phận tư vấn thuế để giải quyết những tình huống thuế phức tạp phát hiện được trong cuộc kiểm toán.
b. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát sẽ bao gồm việc thực hiện việc đánh giá hệ thống KSNB trên 3 mặt : có tồn tại hay không, có hiệu quả hay không và có được duy trì liên tục hay không. Kết thúc giai đoạn này, KTV sẽ đưa ra đánh giá về rủi ro kiểm soát.
Biểu 1.2 : Khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với khoản mục thuế GTGT
Mục tiêu kiểm soát nội bộ
Thủ tục khảo sát kiểm soát
Tính tuân thủ
Kiểm tra biên bản quyết toán thuế của các năm gần nhất, kiểm tra các phần giảm trừ khai báo, tăng lượng phải nộp, thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT không được khấu trừ, thuế GTGT hoàn lại.
Phỏng vấn kế toán thuế về chính sách thuế áp dụng so sánh với chính sách thuế hiện hành.
Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng thẩm quyền hay không, đồng thời, KTV kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ, biên bản liên quan đến thuế GTGT.
Tính đấy đủ
Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có quá trình kiểm soát nội bộ yếu kém về số tiền và cách tính toán.
Tính đầy đủ
Kiểm tra việc đánh số liên tục của các hóa đơn GTGT , các chứng từ nộp thuế, hoàn thuế…
Tính hiện hữu
Kiểm tra so sánh ngày tháng trên giấy tờ sổ sách kế toán với ngày tháng phát sinh nghiệp vụ thuế GTGT.
Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với các chứng từ như chữ ký, dấu của người có thẩm quyền của đơn vị.
Tính chính xác
Khảo sát mẫu một số sơ đồ tài khoản cho một số nghiệp vụ phức tạp.
Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ về việc ghi sổ đúng phương pháp và đúng sự phân loại một số chứng từ nghi vấn.
Tính trình bày
Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản, số liệu tổng quát.
Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với phần hành thuế bao gồm 2 thủ tục chính là thủ tục phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
* Thủ tục phân tích: Bao gồm phân tích xu hướng và phân tích tỉ suất.
Phân tích xu hướng : thực chất là sự so sánh số dư khoản mục thuế GTGT qua các thời kì (tháng, quý, năm) từ đó tìm ra sự biến động và giải thích nguyên nhân
Phân tích tỷ suất : các tỷ suất thường sử dụng là tỷ suất thuế GTGT phải nộp trên doanh thu, tỷ lệ thuế GTGT đầu vào với các khoản chi phí mua vào tương ứng...đồng thời liên hệ với các chỉ tiêu về hàng tồn kho, doanh thu, chi phí để có tìm ra nguyên nhân của sự thay đổi các tỷ suất.
* Trắc nghiệm trực tiếp số dư :
Giai đoạn này, KTV tiến hành kiểm tra soát xét chi tiết đối với khoản mục thuế GTGT, bước công việc này gồm một số thủ tục sau :
- Kiểm tra xem xét số dư đầu kỳ của thuế GTGT bằng cách đối chiếu số dư thuế GTGT đầu kỳ phản ánh trên BCTC có thống nhất với số dư của báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm trước hay không.
- Sau đó, xem xét số dư cuối kì và phát sinh tăng giảm trong kì của khoản mục thuế GTGT trên bảng cân đối phát sinh và bảng cân đối kế toán có đồng nhất với sổ cái hay không.
- Đối với thuế GTGT được khấu trừ và phải nộp kiểm toán viên cần phải thực hiện tính toán lại để kiểm tra tính hợp lý dựa trên doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra và chi phí hàng hóa dịch vụ mua vào từ đó so sánh với số thuế kê khai của doanh nghiệp để xác định việc kê khai tính thuế đã được thực hiện đầy đủ chưa? Nếu có chênh lệch cần tìm ra nguyên nhân
- Đối chiếu lượng thuế phải nộp hàng tháng với số liệu trên tờ khai thuế GTGT hàng tháng và với biên bản quyết toán thuế.
- Kiểm tra chi tiết sổ sách, chứng từ nộp tiền thuế GTGT vào NSNN (Phiếu chi tiền mặt, Phiếu thu của Kho bạc Nhà nước, giấy báo nợ của ngân hàng)
- Xem xét lượng thuế còn phải nộp (hoặc sẽ được khấu trừ ) cuối kì có khớp với số phải nộp và đã nộp trong kì hay không.
- Chọn mẫu hóa đơn chứng từ các nghiệp vụ hạnh toán thuế GTGT để kiểm tra chi tiết
Đối với từng mẫu chọn, kiểm toán viên sẽ xem xét hàng hóa mua (bán ra) chịu mức thuế suất nào, có chứng từ kế toán đầy đủ cho việc ghi nhận hay không. Trong đó, kiểm toán viên cần đặc biệt lưu ý tới những hàng hóa có mức thuế suất thấp (0% hoặc 5%) đối chiếu với danh mục các hàng hóa này trong luật và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu hàng hóa được miễn thuế thì cần có chứng từ phê chuẩn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu hàng xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) thì bên cạnh hóa đơn cần phải có đầy đủ hồ sơ và chứng từ đi kèm như : hợp đồng, phiếu xuất kho (với hàng bán ra), tờ khai hải quan, vận đơn. Khi kiểm tra, KTV cũng cần lưu ý tới sự phê chuẩn trên chứng từ, tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ. Đặc biệt với khoản mục thuế GTGT thì sự phê chuẩn và mã số thuế của khách hàng, của nhà cung cấp là rất quan trọng vì nếu các yếu tố đó không đầy đủ hoặc chính xác thì có thể dẫn đến khả năng thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ khi cơ quan thuế kiểm tra.
c. Kết thúc kiểm toán
Kiểm toán viên sẽ tập hợp những phát hiện trong suốt._. quá trình kiểm toán trong đó bao gồm các bút toán điều chỉnh, các lưu ý với hệ thống kiểm soát nội bộ để làm cơ sở lập báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, KTV cần soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ cũng như khả năng hoạt động liên tục của khách hàng để kiểm tra các ảnh hưởng có thể đến các khoản mục được kiểm toán. Bên cạnh đó, kết quả kiểm toán cần được liên hệ với kết quả kiểm toán các khoản mục liên quan nhằm tạo tính hợp lý của kết quả kiểm toán chung.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM
2.1 Quy trình chung về kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC thực hiện tại công ty kiểm toán AVA
Quy trình kiểm toán BCTC được lưu trong hồ sơ kiểm toán tại công ty kiểm toán AVA, theo đó, quy trình kiểm toán đối với phần hành thuế GTGT là sự cụ thể hóa của quy trình kiểm toán BCTC và tuân theo các bước công việc sau :
2.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Bước 1 : Đánh giá khách hàng và chấp nhận hợp đồng
Trước khi tiến hành kiểm toán khoản mục thuế GTGT, KTV cần thực hiện đánh giá và chấp nhận khách hàng mới, hoặc tiếp tục thực hiện kiểm toán đối với đối tác cũ. Bước công việc này giúp BGĐ công ty nắm được sơ bộ những thông tin về khách hàng như : lịch sử hình thành, ngành nghề kinh doanh, doanh thu các năm, kết quả kiểm toán các năm trước,… qua đó đánh giả khả năng thực hiện hợp đồng kiểm toán và đề nghị mức giá phí phù hợp.
Bước 2 : Hình thành kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Sau khi chấp nhận hợp đồng, BGĐ sẽ thỏa thuận với khách hàng về phạm vi, các điều khoản của cuộc kiểm toán, lịch trình công việc, các nguồn lực cần thiết (đặc biệt là nhân lực thực hiện) cho cuộc kiểm toán dựa trên quy mô, bản chất hoạt động kinh doanh và mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán. Đối với khoản mục thuế GTGT, trưởng nhóm kiểm toán sẽ chỉ định một KTV có kinh nghiệm, am hiểu về luật thuế cũng như ngành nghề kinh doanh của khách hàng thực hiện.
Bước 3 : Thu thập thông tin về khách hàng
a. Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
Công ty AVA thực hiện tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng thông qua bảng câu hỏi kết hợp phỏng vấn và quan sát hoạt động tại đơn vị khách hàng. Đối với kiểm toán thuế GTGT, KTV tiến hành phỏng vấn BGĐ, kế toán trưởng, kế toán thuế GTGT về các thủ tục mà họ thiết lập đối với khoản mục thuế đồng thời quan sát quá trình thực hiện kế toán từ khâu tiếp nhận hóa đơn, ghi sổ và kê khai. Đồng thời, KTV mô tả lại các thủ tục kiểm soát của khách hàng trên giấy tờ làm việc (GTLV) và đánh giá hệ thống KSNB. Nội dung của của việc đánh giá hệ thống KSNB đối với phần hành thuế GTGT bao gồm :
Thiết kế quy chế kiếm soát và thiết kế bộ máy KSNB. Từ bảng câu hỏi và bảng mô tả hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT, KTV nhận diện các quy chế kiếm soát mà khách hàng thiết lập đồng thời đánh giá về tính đầy đủ của các quy chế kiểm soát cần thiết đối với khoản mục thuế GTGT.
Đánh giá hiệu quả và tính liên tục của các quy chế kiếm soát. KTV đánh giá tính hiệu quả của các quy chế đó trong việc ngăn ngừa và phát hiện các sai sót trọng yêu và tính liên tục của các thủ tục đó.
b. Thủ tục phân tích soát xét sơ bộ
Thủ tục phân tích soát xét sơ bộ được thực hiện nhằm thu thập hiểu biết về nội dung BCTC nói chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng, những biến động lơn về hoạt động kinh doanh và kế toán thuế GTGT. Căn cứ vào kết quả thu được, KTV xác định rủi ro tiềm tàng đối với thuế GTGT và có định hường cho việc thực hiện kiểm toán thuế GTGT các công việc tiếp theo.
Đối với khoản mục thuế GTGT, KTV thực hiện so sánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp giữa các kỳ kế toán theo số tuyệt đối và số tương đối. Tiếp đó, KTV xem xét xu hướng thay đổi của các khoản mục thuế GTGT trong mối quan hệ với xu hướng thay đổi của các khoản mục liên quan như Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Chi phí mua hàng, Hàng tồn kho,…
Bước 4 : Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Mục đích của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là để xác định mức rủi ro phát hiện làm cơ sở cho lập kế hoạch các thử nghiệm kiểm toán sẽ áp dụng. Thông qua việc đánh giá rủi ro kiểm toán, nhóm kiểm toán sẽ thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp với yếu kém đã phát hiện. Tại AVA, công việc này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thực tế tình hình cụ thể tại đơn vị kiểm toán mà trưởng đoàn kiểm toán sẽ đưa ra mức trọng yếu hợp lý cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ ước lượng ban đầu cho các khoản mục trên BCTC. Nhằm hạn chế tổi đa rủi ro có thể xảy ra đối với bản thân công ty, trong hầu hết các cuộc kiểm toán, BGĐ luôn ấn định mức rủi ro kiểm toán mong muốn ở mức thấp (thường là mức 5%) nhằm đạt được độ tin cậy cao (khoảng 95%).
Bước 5 : Thiết kế chương trình kiểm toán
Đây là bước cuối cùng trong khâu lập kế hoạch kiểm toán. Căn cứ vào mức trọng yếu xác định cho khoản mục thuế, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV sẽ xác định phương pháp kiểm toán sẽ được áp dụng đối với khoản mụ thuế GTGT.
Thiết kế thử nghiệm kiểm soát
Nếu hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế được KTV đánh giá là có hiệu quả, AVA thiết kế các thử nghiệm kiểm soát dựa vào hệ thống kiểm soát của khách hàng. KTV thực hiện phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán thuế về quy trình thực hiện phần hành thuế GTGT, quan sát trình tự thực hiện từ khi tiếp nhận hóa đơn đến khi lập bảng kê khai và quyết toán thuế GTGT, thu thập biên bản đối chiếu thuế GTGT, chọn mẫu đối chiếu tờ khai thuế GTGT với sổ sách.
Thiết kế thử nghiệm cơ bản
AVA xây dựng mẫu chương trình kiểm toán thuế chung và thủ tục kiểm toán khoản mục thuế GTGT với khách hàng. Tùy thuộc vào đánh giá về hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT mà KTV sẽ có sự điều chỉnh phù hợp với đặc điểm khách hàng.
KTV sẽ tăng số lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết, số lượng mẫu chọn và quy mô mẫu nếu hệ thống KSNB được đánh giá là kém hiệu quả (hoặc không tồn tại) tương ứng mức rủi ro kiểm soát ở mức độ cao và ngược lại.
2.1.2 Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện các trắc nghiệm được thiết kế trong chương trình kiểm toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán thuế GTGT.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
KTV thực hiện các thủ tục được thiết kế nhằm đánh giá các quy chế kiểm soát tại đơn vị khách hàng có được thiết kế đẩy đủ và thực sự hữu hiệu trong việc ngăn ngừa, phát hiện, sửa chữa đối với các sai phạm về việc hạch toán, kê khai, quyết toán thuế và nộp thuế GTGT. Bên cạnh đó, KTV cũng phải thu thập các bằng chứng chứng minh các quy chế kiểm soát được khách hàng tuân thủ và thực hiện thường xuyên hay không. Từ đó, KTV đưa ra đánh giá lại về mức độ rủi ro kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT của khách hàng.
Thực hiện thủ tục phân tích
AVA thực hiện thủ tục phân tích để ước lượng số thuế GTGT đầu ra. Việc phân tích được thực hiện như sau :
Đầu tiên, KTV xây dựng mô hình dự đoán số dư thuế GTGT đầu ra trên hai biến là doanh thu và thuế suất thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu ra = ( Doanh thu từng loại x Thuế suất từng loại) + ( thu nhập khác x Thuế suất từng loại)
Kế đến, công việc của KTV là xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính được sử dụng trong mô hình bằng cách xem xét sự phân cách trách nhiệm kế toán thuế và kế toán bán hàng. Tiếp theo, KTV tiến hành ước tính giá trị thuế GTGT và so sánh số ước tính với sổ sách kế toán, các tài liệu liên quan.
Cuối cùng, KTV thực hiện phân tích nguyên nhân chênh lệch. Khi có chênh lệch, KTV sẽ phỏng vấn BGĐ, kế toán trưởng và kế toán thuế để điều tra tính chất và nguyên nhân, từ đó,đưa ra quyết định có tăng cường các thủ tục kiểm tra chi tiết hay không.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Trong bước này, KTV sẽ thu thập bằng chứng kiểm toán về sai phạm trọng yếu trong các CSDL: quyền và nghĩa vụ, tính hiện hữu, đầy đủ, tính chính xác, phân loại và trình bày, chính xác số học.
Việc xác định quy mô và kích thước mẫu để thực hiện căn cứ vào mức rủi ro kiểm soát đánh giá lại và kết quả thủ tục phân tích được thực hiện. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và thủ tục phân tích ở trên có chênh lệch đã được giải thích hợp lý thì thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ được xét giảm bớt số lượng và ngược lại.
Nội dung kiểm tra chi tiết bao gồm :
Lập bảng tổng hợp chi tiết thuế GTGT theo số Dư đầu kì, phát sinh trong kì, số dư cuối kì TK 133, 3331.
Thực hiện đối chiếu số dư đầu kì của thuế GTGT đầu vào, số dư cuối kì của thuế GTGT đầu ra được phán ánh trên BCTC với số dư cuối kì của hai khoản mục này trên BCTC năm trước.
Đối chiếu số dư cuối kì và phát sinh tăng giảm trong kì của khoản mục thuế GTGT trên bảng CĐPS và bảng CĐKT có đồng nhất với số dư trên Sổ Cái.
Lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra với tờ khai thuế. Tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch (nếu có).
Đối chiếu ngày phát hành hóa đơn và ngày kê khai thuế GTGT để kiểm tra các hóa đơn đã hết hạn kê khai.
Tính toán lại thuế GTGT đầu ra và so sánh với số thuế kế khai của doanh nghiệp, đồng thời tìm hiểu rõ nguyên nhân.
Tình toán lại số thuế GTGT còn phải nộp ( hoặc số thuế còn được khấu trừ) căn cứ vào số thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra trên tờ khai và đối chiếu với số còn phải nộp(còn được khấu trừ ) trên tờ khai.
Kiểm tra chi tiết sổ sách, chứng từ nộp tiền thuế GTGT vào NSNN ( phiếu Chi tiền mặt, phiếu Thu của Kho bạc, giấy báo Nợ của ngân hàng…)
Chọn mẫu các tháng có phát sinh hay biến động lớn để kiểm tra chi tiết hóa đơn về mã số thuế, tên công ty, chữ ký phê chuẩn, con dấu,… và các chứng từ liên quan.
KTV cần lưu ý tới những hàng hóa có mức thuế suất thấp ( 0% và 5% ) đối chiếu với danh mục hàng hóa này theo quy định về thuế hiện hành. Nếu hàng hóa được miễn thuế cần có chứng từ phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Nếu hàng hóa xuất khẩu ( hoặc nhập khẩu), bên cạnh hóa đơn, cần phải có đầy đủ hồ sơ và chứng từ liên quan như : hợp đồng, tờ khai hải quan, vận đơn…
2.2 Thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán tại hai khách hàng của công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
Mặc dù mới thành lập, AVA hiện đang là một trong những công ty kinh doanh dịch vụ kiểm toán có tiềm năng, biết khai thác thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ. Năm 2009, với doanh thu đạt trên 21 tỷ VND đã đưa AVA vươn lên đứng trong top 10 Doanh nghiệp Kiểm toán Việt Nam có tốc độ tăng doanh thu cao. Dù mới thành lập chưa lâu nhưng AVA đã và đang khẳng định được vị thế của mình trong ngành kiểm toán của Việt Nam điều đó được thể hiện ở kết quả hoạt động của AVA, sự tín nhiệm của khách hàng dành cho công ty và doanh số hợp đồng kiểm toán tăng lên hàng năm được thực hiện bởi công ty. Để hiểu biết về thực tiễn kiểm toán khoản mục thuế GTGT, trong bài báo cáo chuyên đề thực tập của mình, tôi xin trình bày chi tiết các công việc mà KTV đã thực hiện khi tiến hành khoản mục thuế GTGT trong quá trình kiểm toán tại 2 đơn vị khách hàng điển hình của AVA. Qua đó, có thể nêu lên những đặc điểm nổi bật trong quy trình kiểm toán thuế GTGT tại công ty kiểm toán AVA mà khi trình bày về một khách hàng chúng ta sẽ không thể thấy được.
2.2.1 Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC của công ty A do công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
2.2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Công ty cổ phẩn A là khách hàng mới của AVA, đây là năm đầu tiên AVA tiến hành kiểm toán cho A. Vì thế, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đóng vai trò quan trọng và được thực hiện bởi KTV có kinh nghiệm. Cuộc kiểm toán được tiến hành trên cơ sở Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế.
a. Đánh giá khách hàng và chấp nhận hợp đồng
AVA thực hiện gửi thư chào hàng đến A – một công ty mà AVA dự kiến có khả năng thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán. Công ty A, sau khi nhận được thư chào hàng, đã gửi thư mời kiểm toán đến AVA. AVA tiến hành gặp gỡ BGĐ khách hàng để trao đổi về những thông tin liên quan đến việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán cho A.
Biểu 2.1: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán khách hàng A
STT
Nội dung đánh giá
Tham chiếu
Có
Không
Không áp dụng
1
Rủi ro kinh doanh và những vấn đề liên quan đã được xem xét
2
Mục tiêu kiểm toán trọng yếu và những vấn đề quan trọng trong báo cáo đã được xem xét
3
Phương pháp kiểm toán hệ thống được áp dụng cho khách hàng
4
Sự cần thiết của đồng kiểm soát/xem xét của PGĐ thứ hai
5
Kiểm toán trong môi trường tin học
6
Sự cần thiết của các chuyên gia
7
Sự quan tâm đến dịch vụ mà khách hàng mong đợi
8
Vấn đề quan trọng khác cần được xem xét (tham khảo)
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA )
b. Hình thành kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Sau khi chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán cho A, AVA tiến hành thỏa thuận với BGĐ của A về phạm vi, các điều khoản của cuộc kiểm toán cũng như lịch trình công việc và các nguồn lực cần thiết cho cuộc kiểm toán dựa trên quy mô, bản chất hoạt động kinh doanh, mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán. Một số điểm cơ bản trong kế hoạch sơ bộ như sau :
Về phạm vi công việc : AVA thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho kỳ kế toán năm 2009 cho A, không có yêu cầu đặc biệt trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán.
Về thời gian tiến hành: Cuộc kiểm toán bắt đầu từ 14/02/2010 đến ngày 22/02/2010.
Về bố trí nhân sự : A là khách hàng mới với quy mô tương đối lớn nên đoàn kiểm toán được bố trí gồm 5 người, cụ thể: 1 chủ nhiệm kiểm toán, 1 trưởng nhóm kiểm toán, 1KTV chính và 2 trợ lý kiểm toán. Đối với khoản mục thuế GTGT, chủ nhiệm kiểm toán kiểm toán chỉ định 1 KTV có 4 năm kinh nghiệm, am hiểu về luật thuế cũng như ngành nghề của doanh nghiệp thực hiện.
Thu thập thông tin về khách hàng
Biểu 2.2 : Thu thập thông tin về khách hàng A
Khách hàng : công ty TNHH một thanh viên A
Tham chiếu: O01
Niên độ : 1/1/2009-31/12/2009
Người thực hiện
CTA
14/02/2010
Nội dung : Tìm hiểu thông tin khách hàng
Người kiểm tra
NST
22/02/2010
Thông tin chung về khách hàng A
Quá trình thành lập
Công ty TNHH một thành viên A (sau đây gọi tắt là công ty A) được thành lập và hoạt động theo Giấy đăng ký kinh doanh số 4104000071 ngày 24 tháng 09 năm 2003 và đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 24 tháng 11 năm 2005 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
Trụ sở chính : Số 22 Lý Tự Trọng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ của Công ty theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 143.000.000.000 đồng (Một trăm bốn mươi ba tỷ đồng chẵn).
Các thành viên của Hội đồng thành viên và Ban Giám đốc đã tham gia điều hành trong năm và tại ngày lập Báo cáo tài chính này bao gồm:
Hội đồng thành viên
Ông
Đỗ Duy Phi
Chủ tịch
Ban Giám đốc
Ông
Lê Văn Hùng
Tổng Giám đốc
Ông
Nguyễn Hữu Thọ
Phó Tổng Giám đốc
Ông
Hoàng Minh Đức
Phó Tổng Giám đốc
Tình hình kinh doanh của khách hàng
Ngành nghề : Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty theo giấy đăng kí kinh doanh bao gồm:
Sản xuất, mua bán vật tư, thiết bị ngành hóa chất. Các hoạt động nghiên cứu thử nghiệm các dịch vụ khác;
Kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ô tô – đường thủy;
Kinh doanh nhà hàng, kinh doanh lữ hành nội địa, khách sạn (chỉ làm văn phòng giao dịch, không kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh);
Sản xuất, mua bán vật tư, sản phẩm ngành hóa chất phân bón (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh, không sản xuất hóa chất tại TP. Hồ Chí Minh);
Gia công, chế tạo, lắp đặt thiết bị chuyên dùng, đường ống công nghệ và đường ống dùng trong ngành cấp thải nước công nghiệp (không chịu áp lực – trừ tái phế thải kim loại, xi mạ điện, luyện kim đúc);
Khai thác và chế biến khoáng sản (không chế biến tại trụ sở);
Mua bán nguyên liệu cao su thiên nhiên.
Đặc điểm môi trường kinh doanh
Năm 2009 là năm khủng hoảng của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, do đó sản lượng tiêu thụ bị giảm đi.Thị trường trong và ngoài nước có những diễn biến phức tạp theo xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hiện nay, ngày càng có nhiều công ty nước ngoài hoạt động trong cũng lĩnh vực tham gia vào thị trường nên cũng gây ra một sức ép khá lớn cho công ty trong việc kinh doanh sản xuất hàng hóa và cung câp dịch vụ. Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý và sản xuất kinh doanh, dó đó vẫn duy trì mức doanh thu và lợi nhuận sau thuế tương đối khả quan.
Kết quả hoạt động kinh doanh và các chính sách kế toán chủ yếu
Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2009
Trong năm tài chính 2009, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trên BCTC trước kiểm toán như sau :
Doanh thu thuần : 596.522.348.750 VNĐ
Lãi sau thuế : 22.353.086.761 VNĐ
Chính sách thuế
Chứng từ sử dụng : Hóa đơn mua tại cơ quan thuế.
Tài khoản sử dụng :
TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
Thuế GTGT : thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ là 5% và 10%.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp : chi phí thuế thu nhập hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm hiện hành 25%.
Kết luận : KTV đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng.
(Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
d. Đánh giá hệ thống KSNB
KTV thực hiện phỏng vấn BGĐ, kế toán thuế và thiết kế bảng câu hỏi chi tiết để tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT.
Biểu 2.3.a : Bảng câu hỏi chi tiết tìm hiểu hệ thống KSNB khoản mục thuế GTGT của KHA
Các vấn đề chung
Kết quả
Đơn vị có lưu trữ các biên bản quyết toán thuế hiện có của các năm trước không?
Có
Thuế được theo dõi và phân loại trong các tài khoản nào? Có phù hợp không?
Tài khoản 1331, 3331
Khi tiếp nhận hóa đơn, kế toán có hạch toán và ghi sổ ngay không?
Không – Hóa đơn được kê theo từng đợt 2 hoặc 3 ngày
Kế toán có biện pháp gì để tách biệt giữa hóa đơn đã ghi sổ với hóa đơn chưa ghi sổ?
Không
Trước khi ghi sổ, kế toán có thực hiện kiểm tra lại việc tính toán số tiền trên hóa đơn, mã số thuế, nội dung và bảo đảm hóa đơn hợp lý mới ghi sổ không?
Không ( Kế toán cho rằng hóa đơn đã hoàn toán phán ánh đúng nội dung)
Thuế GTGT
Mức thuế suất đối với thuế GTGT đầu ra của đơn vị là bao nhiêu?
- Sản phẩm phân bón, thuốc thực vật ...thuế suất là 5%
- Sản phẩm từ hóa chất, thiết bị hóa chất, cung cấp dịch vụ theo giấy phép kinh doanh... thuế suất 10%
Đơn vị áp dụng phương pháp tính thuế nào?
Phương pháp khấu trừ
Đơn vị đang sử dụng loại hóa đơn do BTC phát hành hay hóa đơn tự in
Sử dụng hóa đơn do BTC phát hành
Đơn vị có ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ phí, phí tính ngoài giá, thuế suất thuế GTGT và tổng giá thanh toán trên hóa đơn GTGT không ( đối với đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ thuế)
Có
Đơn vị có sử dụng hóa đơn GTGT hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ/ phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý kèm lệnh điều động nội bộ( do BTC phát hành hoặc cho phép phát hành) cho hàng hóa vận chuyển từ công ty đến các cửa hàng đại lý với nhau.
Hàng điều chuyển nội bộ : Hóa đơn, phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ ( kèm lênh điều chuyển nội bộ)
Đơn vị có sản phẩm dùng để xuất khẩu không? Đơn vị có tính thuế GTGT trên phần giá có thuế xuất khẩu không?
Không
Đối với các sản phẩm dùng tiêu thụ nội bộ, khuyến mãi, quảng cáo phục vụ sản xuất kinh doanh thì :
Đơn vị có phát hành hóa đơn không?
Giá ghi tên hóa đơn có phải giá vốn của hàng hóa dịch vụ đó không?
Đơn vị có tính thuế GTGT trên hóa đơn không? Có ghi rõ mục đích xuất dùng không
Có phát hành hóa đơn
Đơn vị có xuất sản phẩm, hàng hóa, thành phẩm để tiêu dùng không phục vụ SXKD hoặc cho SXKD hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hay không?
Không
Đơn vị có hàng hóa thuộc diện được miễn giảm thuế GTGT hay không?
Không có hàng hóa miễn thuế
Công ty có kê khai thuế GTGT đầu vào muộn hơn 6 tháng sau ngày hóa đơn được phát hành không?
Không
(Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Sau khi hoàn thành bảng câu hỏi, KTV mô tả lại lại quy trình KSNB được thiết lập tại đơn vị khách hàng đối với khoản mục thuế GTGT tại đơn vị.
Biểu 2.3.b: Mô tả hệ thống KSNB khách hàng A
Khách hàng : công ty cổ phần A
Tham chiếu: O02
Niên độ : 1/1/2009-31/12/2009
Người thực hiện
CTA
14/02/2010
Nội dung : Tìm hiểu hệ thống KSNB khách hàng
Người kiểm tra
NST
22/02/2010
VAT đầu vào: VAT hàng nội địa
VAT đầu ra : VAT doanh thu hàng nội địa thuế suất 5 – 10%
Quy trình kế toán VAT:
Hóa đơn đầu vào mỗi khi về đều được kế toán sắp xếp theo trình tự thời gian và được lưu trữ trên một file riêng. Hóa đơn không được cập nhật vào sổ sách và tờ khai ngay mà được dồn lại sau 2 - 3 ngày mới cập nhật vào sổ theo trình tự thời gian.
Kiểm tra đối chiếu:
Công ty không có hình thức kiểm soát (như ký nháy) vào các hóa đơn đã được ghi sổ và các hóa đơn chưa ghi sổ. Kế toán thuế do một nhân viên có 1 năm kinh nghiệm thực hiện. Cuối mỗi tháng, nhân viên này chuẩn bị tờ khai thuế, tuy nhiên, không đối chiếu giữa tờ khai thuế với sổ cái GTGT được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp. Sau đó, tờ khai được kiểm tra một lần trước khi trình cơ quan thuế xem xét.
Phê chuẩn tờ khai:
- Sau khi được chuẩn bị bởi kế toán trưởng, tờ khai thuế sẽ được đưa cho Tổng Giám đốc xem xét và thông qua.
Kết luận: Hệ thống KSNB và các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT được thiết kết chưa đầy đủ và đánh giá là kém hiệu quả.
(Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Qua bảng câu hỏi và GTLV mô tả hệ thống KSNB của khách hàng A, KTV nhận thấy hệ thống KSNB của đơn vị được thiết kế nhưng chưa đầy đủ và kém hiệu quả, thêm vào đó, việc kê khai và nộp thuế chưa có chính sách phê duyệt chặt chẽ. Vì vậy, mức độ rủi ro kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT được đánh giá ở mức cao. Theo đó, KTV không tiếp tục thực hiện thử nghiệm kiểm soát do thiếu sự tin tưởng vào hệ thống KSNB tại đơn vị khách hàng.
e. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Đánh giá tính trọng yếu là một khâu quan trọng của mỗi cuộc kiểm toán. Để đánh giá được tính trọng yếu cho các khoản mục, KTV sẽ căn cứ vào mức trọng yếu, là ngưỡng mà KTV tin rằng các sai phạm không ảnh hưởng đến thông tin trên BCTC của khách hàng, nói cách khác, mức trọng yếu là mức mà ở đó các sai phạm có thể chấp nhận được.
Biểu 2.4 : Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu
Chỉ tiêu xác định mức trọng yếu
Tỷ lệ xác định mức trọng yếu
Tổng tài sản
0.05% – 1%
Tổng doanh thu
0.5% - 1%
Tổng lợi nhuận trước thuế
5% - 10%
Tùy theo sự đánh giá của KTV, mà chỉ tiêu nào sẽ được sử dụng để đánh giá mức trọng yếu. Sau khi xác định mức sai phạm tối đa có thể chấp nhận cho toàn bộ BCTC, KTV sẽ tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục được kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, mức trọng yếu này có thể được điều chỉnh nếu như có sự thay đổi đáng kể so với khâu lập kế hoạch. Tại AVA, trong quá trình kiểm toán, việc xác định mức trọng yếu cho khoản mục thuế GTGT thường được làm theo kinh nghiệm và khả năng xét đoán của KTV.
Do công ty cổ phần A là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của AVA, sự hiểu biết và kinh nghiệm của KTV đối với gian lận, sai sót của khoản mục thuế GTGT là không nhiểu nên rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục thuế GTGT được đánh giá ở mức cao. Mặt khác, rủi ro kiểm soát do hệ thống KSNB đối với thuế GTGT cũng được đánh giá ở mức độ cao nên để mức rủi ro kiểm toán ở mức có thể chấp nhận được thỉ KTV phải hạ thấp rủi ro phát hiện bằng cách thực hiện quy trình kiểm toán một cách phù hợp, tăng cường số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và thận trọng khi đưa ra kết luận đối với khoản mục thuế GTGT.
f. Thiết kế chương trình kiểm toán
Thiết kế chương trình kiểm toán thuế GTGT là khâu cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành soạn thảo chương trình kiểm toán và giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm. Chương trình kiểm toán được lập dựa trên đặc điểm tình hình hoạt động và quy mô đối tác khách hàng. Trên thực tế, AVA đã xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu cho các khoản mục, vì thể trưởng nhóm kiểm toán sẽ điều chỉnh cho phù hợp với từng khách hàng cụ thể. Các thủ tục kiểm toán cho giai đoạn thực hiện kiểm toán cũng được thiết kế, những thủ tục này mang tính chất bắt buộc. Đối với những thông tin thu thập được, KTV thực hiện ghi trên giấy tờ làm việc về kết quả đánh giá, thời gian thực hiện và đánh tham chiếu lên chương trình kiểm toán ứng với mỗi thủ tục đó.
Sau đây là chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT được thiết kế tại công ty kiểm toán AVA
Biểu 2.5 : Chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT tại AVA
Mục tiêu :
- Thuế GTGT được khấu trừ được hạch toán đúng trong các tài khoản (tính đầy đủ, tính hiện hữu, sở hữu, cách trình bày).
- Các khoản thuế được hoàn lại, được khấu trừ được tính toán một cách chính xác.
- Đảm bảo rằng các bản kê khai được lập chính xác.
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Ngày thực hiện
Người thực hiện
1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
Đối chiếu số dư đầu kỳ trên Báo cáo tài chính năm nay (nếu có) với số liệu trên Báo cáo tài chính năm trước (đã được kiểm toán hoặc phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền), với biên bản quyết toán thuế.
Lưu ý: Nếu có chênh lệch phải kiểm tra các bút toán điều chỉnh trong kỳ ở phần kiểm tra chi tiết
Đối chiếu số dư cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán (nếu có) với báo cáo kết quả kinh doanh, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết và các báo cáo thuế
So sánh số dư các tài khoản giữa kỳ này với kỳ trước, giải thích những biến động bất thường (nếu có)
Thu thập, xem xét các biên bản quyết toán thuế, đối chiếu các chỉ tiêu do cơ quan thuế xác nhận với sổ kế toán và Báo cáo tài chính trong kỳ.
Thu thập các tờ khai thuế, xác nhận của cơ quan thuế, đối chiếu với phần hạch toán trên sổ kế toán và báo cáo kế toán.
+ Đối chiếu số thuế năm trước mang sang với tờ khai thuế của tháng 1
+ Đối chiếu số thuế đầu vào phát sinh trong kỳ trên báo cáo kế toán với sổ kế toán, trên sổ kế toán với tổng hợp các tờ khai thuế
Nếu có chênh lệch cần đối chiếu chi tiết từng tháng để tìm ra nguyên nhân chênh lệch và đề xuất ý kiến xử lý.
Xem xét các bảng kê khai thuế: đảm bảo rằng các bản kê khai thuế đã lập đầy đủ và nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định: từ ngày 01 đến 10 tháng tiếp theo, tối đa cho phép đến ngày 14
2. Kiểm tra chi tiết
2.1 Lập bảng tổng hợp đối ứng tài khoản nhằm: đối chiếu với các phần hành kiểm toán khác, để nhận dạng quan hệ đối ứng bất thường làm cơ sở để xác định mẫu chọn
2.2. Kiểm tra số phát sinh Nợ
Căn cứ vào kết quả kiểm tra trên, chọn mẫu để kiểm tra
Lưu ý:
- Khi chọn mẫu yêu cầu kiểm tra kỹ việc kê khai thuế của tháng 1 và tháng 12 để tránh việc lẩn thuế sang năm sau, nếu có thể kết hợp với việc kiểm tra việc hạch toán thuế đầu vào trong tháng tiếp theo của năm sau
- Kiểm tra tờ khai nhập khấu đói với các khoản thuế GTGT hàng nhập khẩu
Kiểm tra việc tính toán và hạch toán các loại thuế VAT đầu vào trong kỳ: Cần kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn của các khoản thuế đầu vào được kê khai về: tỷ lệ thuế suất được áp dụng, cơ sở tính thuế (giá tính thuế), các mặt hàng được khấu trừ thuế
Lưu ý:
Theo quy định hiện hành các khoản thuế GTGT đầu vào chỉ được khấu trừ trong phạm vi 6 tháng kể từ ngày phát hành hoá đơn
2.3. Kiểm tra số phát sinh Có
14/02/10
Đối chiếu số thuế đã được khấu trừ trong kỳ trên sổ kế toán với Phần III của Báo cáo kết quả kinh doanh, đối chiếu với Biên bản quyết toán và xác nhận thuế của cơ quan thuế trong kỳ (nêú có)
CTA
Kiểm tra các chứng từ của các nghiệp vụ liên quan đến việc hoàn thuế, miễn giảm thuế
Đối với các khoản thuế không được khấu trừ, không được miễn giảm, kiểm tra việc tính toán, cơ sở tính toán và hạch toán trên sổ kế toán
Lưu ý :
Đối chiếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ với :
+ tỷ lệ loại hình doanh thu không chịu thuế trên tổng doanh thu phát sinh
+ thuế GTGT đầu vào của các khoản chi do nguồn khác đài thọ (công đoàn, quỹ khen thưởng phúc lợi...)
2.4. Đối chiếu với các phần hành có liên quan như tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, chi phí mua hàng và thanh toán công nợ với khách hàng, công nợ khác... để kiểm tra các nghiệp vụ có thể phát sinh thuế GTGT đầu vào nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đang treo nợ thuế đầu vào
3. Kết luận
3.1 Thảo luận với đơn vị, đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề nêu trong Thư quản lý (nếu có)
3.2 Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán
3.3 Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện
14/02/10
CTA
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
2.2.1.2 Thực hiện kiểm toán
Sau khi kế hoạch kiểm toán hoàn tất, trưởng nhóm kiểm toán đưa ra trọng tâm công việc và đặc thù kiểm toán cho từng phần hành. Thực tế, trong quá trình kiểm toán, thực hiện kiểm toán là giai đoạn chủ đạo, chiếm phần lớn thời gian cuộc kiểm toán và có vai trò quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán. Vì vậy, KTV cần phải bảo đảm tuân thủ theo đúng những bước công việc đã đề ra trong chương trình kiểm toán.
Thực hiện thủ tục phân tích
Trong quá trình kiểm toán các khoản mục phát sinh tại đơn vị trong kì kế toán, KTV cần luôn xem xét, đối chiếu sự biến động của các phần hành trong cũng một chu trình kế toán. Trên cơ sở các tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD, KTV có thể đánh giá mức độ hợp lý trong cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động các bộ phận của doanh nghiệp.
Trong khi thuế GTGT đầu vào có mối liên hệ với hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào - các khoản mục này sau đó được kết chuyển vào chi phí SXKD hay vào giá trị HTK, TSCĐ tăng trong kì - thì thuế GTGT đầu ra lại được xác định trên cơ sở doanh thu bán hàng, doanh thu nội bộ và thu nhập từ các hoạt động cho thuê TSCĐ, ... Vì thế, bên cạnh so sánh chỉ tiểu thuế GTGT qua các năm, việc phân tích chỉ tiêu thuế GTGT trong mối quan hệ với các các chi tiêu như doanh thu, chi phí, TSCĐ, HTK ... sẽ giúp KTV có cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh cũng như khoản mục thuế GTGT của khách hàng A.
Thủ tục phân tích đối với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Biểu 2.6.a : Phân tích khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của KHA
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu
Số chưa kiểm toán
Năm 2009
Số đã kiểm toán
Năm 2008
Chênh lệch năm 2009 so với năm 2008
+/-
%
Hàng hóa, dịch vụ mua vào
455.947.459.444
365.757.967.555
+ 92.189.491.889
124,65
VAT đầu vào được khấu trừ
41.035.271.350
35.072.881.496
+ 5.962.389.854
117,00
Tỷ lệ % (2) so với (1)
9.00
9.59
- 0.59
93,85
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
._.g phát sinh doanh thu lớn để thực hiện kiểm tra chi tiết đối chiếu hóa đơn, chứng từ liên quan với sổ kế toán và đối chiếu ngược từ sổ kế toán tới chứng từ, hóa đơn bán hàng, tuy nhiên, công việc này không trình bày trên GTLV.
Dựa vào công việc đã thực hiện, theo ý kiến của KTV, ngoại trừ những phần nêu trên, các cơ sở dẫn liệu cho khoản mục thuế GTGT đầu ra là thích hợp trên mọi khía cạnh trọng yếu.
2.2.2.3 Kết thúc kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán của khách hàng B tương tự như khách hàng L. KTV sẽ tập hợp các GTLV để trưởng nhóm và cấp trên soát xét lại. Đồng thời lập bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh khoản mục thuế GTGT đề suất khách hàng B. Khách hàng B chấp nhận điều chỉnh, vì thế, KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toán phần với khoản mục thuế GTGT. AVA lập BCKT chính thức và gửi thư quản lý tới khách hàng B.
Biểu 2.28 : Bút toán tổng hợp điều chỉnh khoản mục thuế GTGT củaKHB
Tổng hợp sai sót
STT
Nội dung
Bảng CĐKT
Báo cáo KQKD
Tham chiếu
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Hóa đơn GTGT có giá trị lớn hơn 20tr VNĐ thanh toán băng tiền mặt
6.450.000
6.450.000
2
Hóa đơn GTGT chưa được ghi sổ kế toán
69.576.386
6.325.126
63.251.260
Kết luận : Dựa vào công việc đã thực hiện, theo ý kiến của KTV, ngoại trừ những phần nếu trên, cơ sở dẫn liệu đối với kiểm toán khoản mục VAT đầu vào được khấu trừ và VAT đầu ra phải nộp là thích hợp trên mọi khía cạnh trọng yếu
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
2.2.3 So sánh quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT giữa hai công ty A và B
2.2.3.1 Giống nhau :
Quy trình kiểm toán của hai công ty A và B đều tuân theo quy trình kiểm toán chung của VACPA, gồm 3 bước cơ bản :
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Phạm vi kiểm toán
Công việc kiểm toán được thực hiện dựa trên chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) và chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) áp dụng đối với quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT đối với hai khách hàng A và B.
Khách hàng A là công ty TNHH một thành viên còn khách hàng B là công ty cổ phần, cả hai đơn vị có hoạt động kế toán tuân theo quy định của Nhà nước, không có quy định riêng của nghành. Đây là một điểm thuận tiện cho cuộc kiểm toán. AVA cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho hai khách hàng A và B, không có yêu cầu riêng đặc thù từng khách hàng.
Thu thập hiểu biết về khách hàng
Quá trình thu thập hiểu biết về khách hàng của AVA được thực hiện một cách kĩ lưỡng, bảo đảm đầy đủ hiểu biết về môi trường bên trong và bên ngoài của khách hàng, hiểu biết sâu sắc về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB của đơn vị cũng như các bên liên quan. Đối với khoản mục thuế GTGT, khi tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, KTV đều sử dụng bảng câu hỏi và bảng mô tả hệ thống KSNB một cách rõ ràng để làm căn cứ đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT.
Xác định trọng yếu và rủi ro
Tại AVA, công việc này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thực tế tình hình cụ thể tại đơn vị kiểm toán mà trưởng đoàn kiểm toán sẽ đưa ra mức trọng yếu hợp lý cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ ước lượng ban đầu cho các khoản mục trên BCTC.
Rủi ro tiềm tàng của hai khách hàng A và B đều được đánh giá ở mức cao. Do A là khách hàng mới, KTV chưa có nhiều hiểu biết về hệ thống kiểm soát và môi trường kinh doanh của đơn vị, bên cạnh đó, nghiệp vụ mua bán diễn ra thường xuyên với số lướng lớn, vì thế rủi ro tiềm tàng đối với A đánh giá ở mức cao. Đối với B, do kinh doanh nhiều mặt hàng và có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nên áp dụng nhiều loại thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10%, nên rất dễ xảy ra sai sót trong việc hạch toán. Vì thế, rủi ro tiềm tàng của B cũng được đánh giá ở mức cao.
Về thiết kế chương trình kiểm toán
AVA đã xây dựng một chương trình kiểm toán chuẩn cho từng khoản mục kế toán, chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT được áp dụng chung cho cả hai khách hàng A và B.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Quy trình thực hiện kiểm toán bao gồm ba công việc quan trọng là :
Thủ tục phân tích thuế GTGT đầu ra
Tổng hợp số dư thuế GTGT và đối chiếu số dư đầu kì, số phát sinh trong kì, số dư cuối kì trên BCTC năm 2009 với BCTC đã kiểm toán năm trước, bảng cân đối phát sinh, sổ Cái và sổ chi tiết TK 1331, 3331.
Thủ tục kiểm tra chi tiết : tổng hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra theo tháng và đối chiếu với sổ sách đề tìm nguyên nhân chênh lệch. Chọn mẫu kiểm toán, đối chiếu hóa đơn chứng từ kế toán với sổ sách kế toán nhằm bảo đảm thuế GTGT được hạch toán, phản ánh đầy đủ, trung thức và đúng đắn.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Trưởng nhóm kiểm toán tiền hành soát xét giấy tờ làm việc của KTV thực hiện kiểm toán thuế GTGT để đảm bảo KTV đã thu thập đầy đủ bằng chứng cần thiết và không bỏ qua sai sót trọng yếu. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành trao đổi với BGĐ khách hàng về các bút toán điểu chỉnh do KTV đề nghị. Cả hai khách hàng đều thống nhất với kết quả của KTV ( trừ khách hàng A đề nghị không điều chỉnh một bút toán mà chỉ phản ánh trong biên bản kiểm toán), sau khi xem xét tính trọng yếu của khoản mục và mức độ ảnh hưởng đến toàn bộ BCTC của các bút toán điều chỉnh, KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với khoản mục thuế GTGT.
2.2.3.2 Khác nhau :
a. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán :
Công ty A, với đặc điểm là khách hàng mới, do vậy mọi bước tìm hiểu về khách hàng diễn ra chặt chẽ, bao quát mọi thông tin liên quan đến khách hàng. Việc lập kế hoạch kiểm toán diễn ra cần nhiều thời gian hơn công ty B do việc xác định nhằm bao quát hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng.
Công ty B là khách hàng cũ của AVA nên việc tìm hiểu về khách hàng chỉ thực hiện thông qua việc cập nhật thông tin sẵn có. Việc lập kế hoạch diễn ra nhanh chóng và hiệu quả do KTV đã quen thuộc với hệ thống và các sai phạm của khách hàng.
Về nhận định đặc điểm kiểm toán thuế GTGT của khách hàng
Khách hàng A không có hoạt động xuất nhập khẩu và chỉ có hai mức thuế suất 5% và 10%. Khách hàng B ngoài hai mức thuế suất trên đối với hàng hóa và dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong nước còn có thuế suất 0% với hàng xuất khẩu nên KTV nhận định hệ thống thuế của B phức tạp hơn.
Về bố trí nhóm kiểm toán :
Do A là khách hàng của AVA kiểm toán năm đầu còn B là khách hàng quen thuộc đã kiểm toán được 2 năm, đồng thời, quy mô hoạt động của A lớn hơn so với B, nên việc bố trí nhóm kiểm toán cho hai khách hàng này có sử khác nhau. Khách hàng B được bố trí nhóm kiểm toán 4 người, thực hiện kiểm toán thuế là KTV có 3 năm kinh nghiệm còn đoàn kiểm toán khách hàng A gồm 5 người, trong đó KTV thuế người có 4 năm kinh nghiệm, có hiểu biết nhất định về lĩnh vực thuế và cập nhật đối với các quy định pháp lý hiện hành.
Về đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát :
Qua bảng câu hỏi và bảng mô tả hệ thống KSNB, KTV nhận thấy hệ thống KSNB của A đối với khoản mục thuế được đánh giá tuy có thiết kế nhưng không đầy đủ và không hiệu quả, rủi ro kiểm soát ban đầu được đánh giá ở mức độ cao.
Khách hàng B được đánh giá là đã thiết kế và duy trì một hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT hiệu quả nên KTV đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với khoản mục thuế GTGT ở mức thấp.
Về thiết kế thử nghiệm kiểm soát :
Do A được đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao và KTV không tin tưởng vào hệ thống KSNB của khách hàng nên KTV không thiết kế thử nghiệm kiểm soát đối với khách hàng A mà thiết kế ngay thử nghiệm cơ bản.
Khách hàng B được thiết kế thử nghiệm kiểm soát để đánh giá lại rủi ro kiểm soát của khách hàng nhằm giảm bớt các thử nghiệm cơ bản.
Về quy mô mẫu chọn :
Công ty A là khách hàng mới đồng thời rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao. Hơn thế nữa, KTV không thiết kế thử nghiệm kiểm soát mà thiết kế thử nghiệm ngay, vì thế, số lượng và quy mô mẫu chọn đối với A sẽ lớn hơn B.
Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Khách hàng A không thiết kế thử nghiệm kiểm soát nên trong giai đoạn thực hiện không tiến hành các thử nghiệm kiểm soát mà tập trung trực tiếp vào các thử nghiệm cơ bản
Đối với khách hàng B, KTV áp dụng thử nghiệm kiểm soát theo chương trình kiểm toán đã được thiết kế.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Biểu 2.29 : So sánh thủ tục kiểm tra chi tiết đối với KHA và KHB
Khách hàng A
Khách hàng B
Thực hiện kiểm toán trên số lượng mẫu lớn nhắm bao quát các sai phạm có thể xảy ra.
Do quen thuộc với các sai phạm của khách hàng nên việc thực hiện kiểm toán chỉ tập trung vào các thời điểm (tháng) có khả năng sai phạm cao, khoản mục thuế GTGT phát sinh với khối lượng lớn và bất thường.
Khoản mục thuế GTGT A chỉ bao gồm thuế GTGT hàng nội địa với mức thuế suất 5%, 10% nên quá trình kiểm tra diễn ra đơn giản và nhanh chóng hơn.
Mức thuế suất của B bao gồm 3 loại 0%, 5% và 10%. Trong quá trình kiểm toán cần đánh giá sự phù hợp và chính xác việc áp dụng các mức thuế suất này.
Khách hàng A chỉ có hoạt động kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước, tuy nhiên, các nghiệp vụ diễn ra với khối lượng lớn và liên tục. Bên cạnh đó, do quy mô hoạt động của A tương đối lớn, tuy số lượng thủ tục kiểm toán đối với công việc kiểm tra chi tiết của A ít hơn B nhưng thủ tục kiểm tra chi tiết đối với A phải thực hiện một cách kỹ lưỡng và bảo đảm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán nhằm không bỏ qua sai phạm trọng yếu.
Khách hàng B có hoạt động xuất nhập khẩu nên KTV cần phải kiểm tra sự phù hợp giữa số liệu đã kiểm toán năm trước đồng thời phải kiểm tra việc chi trả thuế GTGT hàng nhập khẩu, bao gồm việc kiểm tra và đối chiếu hóa đơn chứng từ liên quan như Tờ khai hải quan, giấy báo Nợ, Có ngân hàng,...với sổ sách kế toán. Bên cạnh đó, do B vẫn còn số dư khoản mục thuế GTGT còn được khấu trừ cuối kì kế toán nên KTV thực hiện kiểm tra khoản thuế GTGT phải nộp Nhà nước (hoặc được khấu trừ). Như vậy các thủ tục kiểm tra chi tiết của B được thực hiện phức tạp hơn A.
c. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Khách hàng A chấp nhận điều chỉnh một số bút toán còn B chấp nhận toàn bộ các bút toán điểu chỉnh mà KTV đưa ra. Do sai sót trên bút toán A đề nghị không điều chỉnh là không trọng yếu, KTV đồng ý không điều chỉnh trên BCTC mà chỉ phản ánh trong Biên bản kiểm toán.
2.2.3.3 Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH tư vân kế toán và kiểm toán Việt Nam thực hiện
Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC tại AVA được khái quát qua sơ đồ sau :
Đánh giá chấp nhận khách hàng, hình thành kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Sơ đồ 2.2 : Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Tìm hiểu thông tin về khách hàng
Lập kế hoạch kiểm toán
Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
Thiết kế chương trình kiểm toán
Thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện kiểm toán
Tổng hợp số dư và đối chiếu số liệu
Thủ tục phân tích
Chọn mẫu
Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào
Đưa ra ý kiến kiểm toán
Lập BCKT và thư quản lý
Tổng hợp kết quả kiểm toán, hoàn thiện soát xét giấy tờ
Kết thúc kiểm toán
Tổng hợp kết quả kiểm toán và trao đổi với khách hàng
Họp đánh giá thông qua kết quả kiểm toán
CHƯƠNG III : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Thứ nhất, luôn tồn tại khả năng sai phạm tiềm ẩn đối với khoản mục thuế GTGT.
Vấn đề cơ bản của thuế nói chung và thuế GTGT hiện nay là hiện tượng thất thu thuế. Đây cũng là thực tế khách quan vốn có của bất kì hệ thống thuế nào. Nó phản ánh hai khía cạnh : lợi ích Nhà nước và lợi ích của người nộp thuế. Trên thực tế, hai lợi ích này có mâu thuẫn với nhau vì Nhà nước luôn có hướng tăng các nguồn thu từ thuế còn người nộp thuế, ngược lại, luôn mong muốn tối thiểu hóa số thuế phải nộp. Mâu thuẫn này dẫn đến các sai phạm nghiêm trọng về gian lận thuế trong hoạt động của doanh nghiệp, gây thiệt hại không nhỏ cho ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, AVA có một quy trình kiểm toán thuế GTGT chặt chẽ và rõ ràng nhưng vẫn tồn tại những hạn chế.
Việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thuế GTGT thuộc về trách nhiệm của cơ quan chức năng. Yêu cầu đối với các công ty kiểm toán là đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích Nhà nước với lợi ích khách hàng. Đứng dưới góc độ cơ quan Nhà nước, các công ty kiểm toán cần đảm bảo các cơ quan hữu quan có thể tin tưởng vào số liệu kiểm toán về khoản mục thuế GTGT và kết quả kiểm toán có thể thành cơ sở xác định số thuế DN phải nộp. Trên góc độ khách hàng, dựa vào kết quả kiểm toán có thể biết được tương đối chính xác số thuế mình phải nộp trong kì, kịp thời sửa chữa, khắc phục các sai sót trước khi cơ quan thuế kiểm tra.
Tóm lại, hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT là một yêu cầu cấp thiết đặt ra đối không chỉ với AVA mà còn đối với tất cả công ty hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán hiện nay.
3.2 Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
3.1.1 Ưu điểm :
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán phần hành thuế GTGT được giao cho KTV có nhiều kinh nghiệm và nắm chắc các quy đinh hiện hành về thuế GTGT. Đối với khách hàng truyển thống AVA bố trí nhân sự là những KTV đã thực hiện kiểm toán năm trước để nắm chắc về đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu khách hàng một cách trung thực nhất, giúp tiết kiệm được thời gian, công sức và chi phí cho cuộc kiểm toán.
Đối với khách hàng mới, AVA bố trí nhóm kiểm toán có kinh nghiệm trong việc đánh giá rủi ro khách hàng. Đặc biệt, hệ thống thông tin nội bộ của AVA được cập nhật đầy đủ và kịp thời các văn bản thuế mới nhất, giúp KTV nắm rõ về các quy định về thuế GTGT hiện hành.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thủ tục phân tích :
AVA thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán bằng cách tính toán lại đối với thuế GTGT đầu ra theo quy trình gồm 5 bước :
Bước 1 : Phát triển mô hình
AVA dựa vào 2 biến là doanh thu và mức thuế suất để xây dựng mô hình dự đoán số dư thuế GTGT đầu ra.
VAT đầu ra = ∑ (Doanh thu từng loại x thuế suất từng loại) + ( thu nhập khác x thuế suất từng loại)
Bước 2 : Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính được sử dụng trong mô hình. Việc ghi sổ thuế GTGT đầu ra và kê khai thuế thuộc về trách nhiệm của kế toán thuế còn việc ghi sổ doanh thu thuộc về kế toán bán hàng. Do có sự phân cách trách nhiệm nên độ tin cậy của thông tin là cao.
Bước 3 : Ước tính giá trị thuế GTGT và so sánh số ước tính với số liệu sổ sách kế toán hoặc các số liệu có liên quan. Từ mô hình, KTV sẽ lấy số liệu trên TK 511, 512, 711 theo từng loại thuế suất và tính toán thuế GTGT đầu ra ước tính. Sau đó, KTV so sánh số ước tính của KTV với việc ghi sổ kế toán.
Bước 4 : Phân tích nguyên nhân chênh lệch. Khi có chênh lệch, KTV sẽ phỏng vấn BGĐ, kế toán trưởng và kế toán thuế để điểu tra cả về tính chất và nguyên nhân. Nếu không tìm được lời giải thích hợp lý, KTV cần xem lại giả định và dữ liệu được sử dụng để tính VAT đầu ra. Nếu vẫn còn chênh lệch thì cần tăng cường thủ tục kiểm tra chi tiết.
Bước 5 : Xem xét nhưng phát hiện qua kiểm toán. Cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân và tính chất của những sai lệch cả về CSDL, mục tiêu kiểm toán, đặc điểm kinh doanh của khách hàng,...
Thủ tục phân tích thuế GTGT ở trên đã giúp KTV tiết kiệm được thời gian và công sức trong quá trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thủ tục kiểm tra chi tiêt :
Thủ tục kiểm tra chi tiết được yêu cầu tiến hành một cách đầy đủ và thận trọng vì khoản mục thuế GTGT luôn được AVA đánh giá là khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro. Dựa trên chương trình chuẩn được xây dựng sẵn đối với từng khách hàng, KTV sẽ có những thay đổi cho phù hợp với từng công ty.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán :
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, các giấy tờ làm việc của các phần hành nói chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng được soát xét qua hai cấp : trưởng nhóm kiểm toán và giám đốc kiểm toán. Việc soát xét chất lượng sẽ được thực hiện nhằm đảm bảo số lượng bằng chứng đã được thu thập đầy đủ, các thủ tục kiểm toán thực hiện và quy mô mẫu chọn không bỏ qua những sai phạm trọng yếu.
Các bút toán điểu chỉnh được thảo luận kĩ lưỡng trước khi trao đổi với khách hàng. Nhờ thế, các quyết định kiểm toán mang tính chính xác cao. Báo cáo kiểm toán đảm bảo chất lượng về trình bày cũng như hoàn thiện về số liệu. Kiểm soát chất lượng đạt hiệu quả cao do có sự soát xét file một cách nghiêm túc.
3.1.2 Hạn chế
Giai đoạn lập kế hoạch
Thứ nhất, việc tìm hiểu về hệ thống KSNB của đơn vị chỉ dừng lại ở tường thuật lại hệ thống KSNB kết hợp bảng câu hỏi mà chưa có sự kết hợp giữa hình thức lưu đồ, bảng tường thuật và bảng câu hỏi để thể hiện rõ hơn quy trình mà khách hàng áp dụng từ khâu tiếp nhận hóa đơn, hạch toán, ghi sổ đến việc chuẩn bị lập tờ khai, đối chiếu phê chuẩn tờ khai thuế GTGT để KTV và những người soát xét file có thể hiểu khách hàng dễ dàng hơn khi xem xét giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán. Bảng câu hỏi về thuế GTGT được xây dựng chung cho tất cả khách hàng trong khi thuế GTGT đối với các khách hàng trên các lĩnh vực kinh doanh khác nhau sẽ có hệ thống KSNB đặc thù riêng biệt
Thứ hai, việc đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục thuế GTGT chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của KTV có kinh nghiệm. Thực tế việc đánh giá rủi ro trọng yếu đối với khoản mục thuế GTGT chỉ dừng lại ở việc đánh giá rủi ro cao hay thấp mà chưa ước lượng được mức rủi ro cụ thể.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong phần kiểm tra chi tiết, quy trình chọn mẫu kiểm tra không có tính khoa học. Quá trình chọn mẫu dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu, tập trung vào các mẫu có giá trị lớn mà không đặt nhiều sự chú ý vào các mẫu có giá trị nhỏ. Chính vì vậy, việc chọn mẫu có thể bỏ sót các nghiệp vụ có giá trị nhỏ nhưng tổng mức ảnh hưởng và sai sót lớn. Ngoài ra, việc chọn mẫu chủ yếu dựa theo kinh nghiệm của KTV nên đối với những KTV chưa có nhiều kinh nghiệm với khoản mục thuế GTGT, các mẫu được chọn có thể không mang tính đại diện cho toàn bộ khoản mục.
Kết thúc kiểm toán
Việc soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán chưa được thực hiện chặt chẽ nhằm kiểm soát các ảnh hưởng có thể phát sinh do các sự kiện này gây ra đối với khoản mục thuế GTGT. Bên cạnh đó, quá trình soát xét chất lượng và phát hành báo cáo kiểm toán đối khi gặp khó khăn do hệ thống file làm việc và hồ sơ kiểm toán chưa mang tính hệ thống. Việc lưu giữ không được quan tâm đúng mức dẫn đến khó khăn trong tìm kiếm tài liệu và gây thất lạc, mất giấy tờ làm việc.
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế là một quá trình phức tạp, cần sự kết hợp từ nhiều phía như doanh nghiệp, bản thân công ty kiểm toán và Nhà nước. Những kiến nghị của chuyên đề tập trung vào các biện pháp nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
3.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Thứ nhất, về phương pháp tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng.
Theo VSA 400, KTV có quyền lựa chọn kỹ thuật khác nhau để lưu trữ thông tin liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Hình thức và phạm vi lưu trữ tài liệu về đánh giá rủi ro kiểm soát tùy thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị. Do đó, khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng, KTV cần mô tả lại hệ thống KSNB của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Có nhiều hình thức để mô tả lại hệ thống KSNB, đó là : bảng câu hỏi, bảng tường thuật hay lưu đồ. KTV có thể kết hợp các phương pháp trên để đạt hiệu quả cao nhất. Đối với phần hành thuế GTGT, bên cạnh việc thiết kế bảng câu hỏi, AVA nên thiết kế thêm lưu đồ để mô tả lại môi trường kiểm soát, các chính sách thuế GTGT và thủ tục kiểm soát thuế GTGT của từng loại doanh nghiệp. Công việc này có thể tham khảo phương pháp của các công ty kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Ví dụ :
Biểu 3.1 : Một số ký hiệu vẽ lưu đồ
Kí hiệu
Giải thích
Chứng từ - tài liệu và báo cáo các loại bằng giấy. VD : Vận đơn, hóa đơn vận chuyển…
Miều tả một quá trình hay một chức năng gây ra biến động về mặt giá trị, hình thức hoặc vị trí thông tin. VD : thủ kho lập phiếu xuất kho…
Lưu trữ độc lập. VD : bản sao kê hóa đơn…
Kí hiệu đầu ra, đầu vào - miêu tả thông tin nhập xuất khỏi hệ thống. VD : sự nhận đơn đặt hàng của khách hàng…
Lời bình, chú giải
Đường vận động định hướng, miêu tả hướng vận động của quá trình hoặc số liệu
Lối ra hoặc lối vào từ một phần khác của sơ đồ, được đánh dấu bằng các con số.
VD : Một chứng từ được luân chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác…
Trích : Tài liệu hướng dẫn của Viện chuẩn mực kiểm toán Hoa Kì
KTV nên kết hợp cả lưu đồ ngang và lưu đồ dọc để mô tả chi tiết và rõ ràng toàn bộ quá trình kiểm soát khoản mục thuế GTGT cùng quá trình vận động và lưu chuyển của chúng bằng các kí hiệu và biểu đồ.
Thứ hai, về đánh giá tính trọng yếu
“Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cụ thể là nếu các KTV ước lượng mức trọng yếu càng thấp, nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên BCTC càng cao, thì số lượng bằng chứng phải thu thập càng nhiều và ngược lại”- GT Kiểm toán tài chính, ĐHKTQD
Mức trọng yếu kế hoạch : được thiết lập cho toàn bộ quá trình kiểm toán của công ty có thể được xác định như sau.
Mức trọng yếu kế hoạch = Chỉ tiêu được chọn x i %
( i là tỷ lệ phần trăm trong mức giới hạn như trong Biểu 2.4 : Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu)
Theo đó, chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế được ưu tiên sử dụng vì đây là chỉ tiêu được đánh giá có rủi ro trọng yếu đối với KTV, bên cạnh đó, các chỉ tiêu : Doanh thu, Tổng tài sản … cũng được sử dụng tùy theo bản chất hoạt động của khách thể kiểm toán.
Sau khi xác định mức trọng yếu kế hoạch, KTV cần phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục. Việc phân bổ mức trọng yếu kế hoạch cho từng khoản mục kiểm toán có thể được thực hiện theo hai cách sau :
Cách 1 : Phân bổ dựa trên tính chất khoản mục
Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục thuế GTGT
=
Z
∑ XiYi
x
X1Y1
Trong đó :
Z : mức trọng yếu kế hoạch cho cả BCTC
Xi : giá trị của từng chỉ tiêu trên BCTC
Yi : hệ số phân bổ cho các chỉ tiêu đó
X1 : giá trị của chỉ tiêu thuế trên BCTC
Y1 : hệ số phân bổ cho chỉ tiêu thuế GTGT
Cách 2 : Áp dụng mức trọng yếu phân bổ chung cho tất cá các khoản mục
Việc thực hiện phân bổ đều cho các khoản mục nhằm tạo ra ngưỡng nhằm lượng hóa và đánh giá các sai phạm.
Ví dụ : Xác định mức trọng yếu phân bổ chung cho tất cả khoản mục của BCTC dựa trên công thức :
Mức trọng yếu phân bổ = 25 % x Mức trọng yếu kế hoạch
Việc quyết định tỷ lệ phần trăm trên mức trọng yếu kế hoạch phụ thuộc vào loại hinh hoạt động cũng như các rủi ro trong quá trình kinh doanh khách hàng và đánh giá của KTV.
3.3.2 Thực hiện kiểm toán
Theo VSA số 530 – Chọn mẫu kiểm toán- thì KTV phải xem xét ảnh hưởng của các nhân tố khi xác định cỡ mẫu trong thử nghiệm cơ bản.
Biểu 3.2 : Các nhân tố khi xác định cỡ mẫu trong thử nghiệm cơ bản
Nhân tố
Cỡ mẫu
Đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng tăng lên
Tăng lên
Đánh giá KTV về rủi ro kiểm soát tăng lên
Tăng lên
Sử dụng nhiều hơn thử nghiệm cơ bản cho cùng CSDL trên BCTC
Giảm xuống
Rủi ro mà KTV kết luận rằng không có sai phạm trọng yếu trong khi thực tế là có
Tăng lên
Tổng sai sót mà KTV có thể chấp nhận được tăng lên
Giảm xuống
Số tiền cả sai sót KTV dự tính sẽ phát hiện trong tổng thể tăng lên
Tăng lên
Áp dụng việc phân bổ cho tổng thể
Giảm xuống
Số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể tăng lên
Ảnh hưởng không đáng kể
AVA cần có thời gian nghiên cứu và có chuyên gia để thiết kế được phần mềm chọn mẫu chuẩn nhằm đảm bảo kết quả quá trình chọn mẫu mang tính khách quan và chọn được các mẫu mang tính đặc trưng cho khoản mục được kiểm toán.
3.3.3 Kết thúc kiểm toán
Công ty nên đưa ra kết luận về khoản mục thuế GTGT được kiểm toán trong mối liên hệ với các khoản mục liên quan (doanh thu, doanh số hàng hóa mua vào,…). Quá trình đưa ra kết luận này nhằm đảm bảo khoản mục được kiểm toán mang tính hợp lý chung trong toàn bộ kết luận kiểm toán. Quá trình soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ của AVA cần được đánh giá và tổng kết chặt chẽ nhằm đảm bảo mọi sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán có ảnh hưởng đến khoản mục thuế GTGT đều được nhận thức đầy đủ. Đối với hồ sơ kiểm toán, nhằm đảm bảo cho hồ sơ kiểm toán được lập đầy đủ, đúng quy trình của khách hàng và đem lại hiệu quả cao cho KTV khi xem xét lại hồ sơ kiểm toán của khách hàng cũ, AVA cần giao việc lập hồ sơ thường trực cho KTV chính, là người có kinh nghiệm, am hiểu về khách hàng, có khả năng tổng hợp cao để hồ sơ kiểm toán được lập một cách logic và hợp lý.
KẾT LUẬN
Ngày nay, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, nền kinh tế của nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Nhu cầu về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục thuế GTGT đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Khoản mục thuế GTGT là một khoản mục phức tạp, vì thế, công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam đã, đang và sẽ không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này.
Thông qua khóa luận, tôi đã nêu lên khái quát thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT tại công ty kiểm toán AVA, đồng thời, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT nói riêng và quy trình kiểm toán BCTC nói chung tại công ty.
Mặt bằng chung về kiểm toán ở Việt Nam đang ngày càng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng lớn mạnh và cũng không kém phần phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam luôn nỗ lực hết mình nhằm tạo dựng thương hiệu trên thị trường. Với một ban lãnh đạo có kinh nghiệm và tầm nhìn sáng suốt kết hợp với một đội ngũ nhân viên được đào tạo có bài bản và có khát vọng vươn lên không ngừng, AVA chắc chắn sẽ thành công trên con đường phát triển của mình.
Do thời gian có hạn và hiều biết còn hạn chế nên mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo PGS. TS Ngô Trí Tuệ cùng các thầy cô trong Khoa để báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Ngô Trí Tuệ, các anh chị và các bạn đã tạo điều kiện và hướng dẫn để em hoàn thành bài viết của mình.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AVA
Tên viết tắt của công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
BCTC
Báo cáo Tài chính
BCKT
Báo cáo Kiểm toán
BGĐ
Ban giám đốc
CSDL
Cơ sở dẫn liệu
DN
Doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
GTLV
Giấy tờ làm việc
KHA
Khách hàng A
KHB
Khách hàng B
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
NSNN
Ngân sách Nhà nước
TK
Tài khoản
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
VAT
Thuế GTGT (Value Added Tax)
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Biểu 1.1 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế GTGT 10
Biểu 1.2 : Khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với khoản mục thuế GTGT 12
Biểu 2.1: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán khách hàng A 18
Biểu 2.2 : Thu thập thông tin về khách hàng A 19
Biểu 2.3.a : Bảng câu hỏi chi tiết tìm hiểu hệ thống KSNB khoản mục thuế GTGT của KHA 21
Biểu 2.3.b: Mô tả hệ thống KSNB khách hàng A 23
Biểu 2.4 : Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu 24
Biểu 2.5 : Chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT tại AVA 25
Biểu 2.6.a : Phân tích khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của KHA 27
Biểu 2.6.b : phân tích khoản mục thuế GTGT đầu ra của KHA 28
Biểu 2.7 : Bảng tổng hợp số dư khoản mục thuế GTGT được khấu trừ KHA 29
Biểu 2.8 : Tổng hợp thuế GTGT đầu vào theo tháng của KHA 30
Biểu 2.9 : Kiểm tra chi tiết thời hạn kê khai hóa đơn của KHA 31
Biểu 2.10 : Kiểm tra chi tiết chứng từ thuế GTGT đầu vào KHA 32
Biểu 2.11 : Tổng hợp thuế GTGT đầu ra KHA 33
Biểu 2.12 : Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra theo từng tháng KHA 34
Biểu 2.13 : Tính toán lại thuế GTGT đầu ra phải nộp KHA 36
Biểu 2.14 : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra KHA 37
Biểu 2.15 : Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh khoản mục thuế GTGT KHA 38
Biểu 2.16 : Tìm hiểu thông tin khách hàng B 39
Biểu 2.17.a : Bảng cập nhật thông tin hệ thống KSNB của KHB 41
Biểu 2.17.b: Mô tả kiểm soát hệ thống KSNB của KHB 42
Biểu 2.18 : Thử nghiệp kiểm soát thực hiện tại đơn vị KHB 44
Biểu 2.19 : phân tích khoản mục thuế GTGT đầu ra của KHB 45
Biểu 2.20 : Tổng hợp số dư khoản mục thuế GTGT đầu vào KHB 45
Biểu 2.21 : Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào kê khai theo tháng của KHB 46
Biểu 2.22 : Kiểm tra chi tiết kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ KHB 48
Sơ đồ 2.1: Phương pháp hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu 48
Biểu 2.23: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu của khách hàng B 48
Biểu 2.24 : Tổng hợp số dư thuế GTGT đầu ra KHB 48
Biểu 2.25 : Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra theo tháng của KHB 48
Biểu 2.26 : Tính toán lại thuế GTGT đầu ra KHB 48
Biểu 2.27 : Tính toán lại số thuế GTGT hàng nội địa còn được khấu trừ của KHB 48
Biểu 2.28 : Bút toán tổng hợp điều chỉnh khoản mục thuế GTGT củaKHB 48
Biểu 2.29 : So sánh thủ tục kiểm tra chi tiết đối với KHA và KHB 48
Sơ đồ 2.2 : Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT 48
Biểu 3.1 : Một số ký hiệu vẽ lưu đồ 48
Biểu 3.2 : Các nhân tố khi xác định cỡ mẫu trong thử nghiệm cơ bản 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS.Nguyễn Quang Quynh; TS.Nguyễn Thị Phương Hoa, Đại học Kinh tế Quốc dân (Chủ biên, 2008)- Lý thuyết kiểm toán – NXB Tài chính
GS.TS.Nguyễn Quang Quynh-PGS.TS Ngô Trí Tuệ, Đại học Kinh tế Quốc dân (Chủ biên, 2006) - Giáo trình Kiểm toán Tài chính –- NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Alvin A.arens, Jame. Loebbecke – Auditing : An Intergrated Approach - Hence Hall 1984
Chế độ kế toán Việt Nam (Ban hành theo quyết định 15/QĐ – BTC, thông tư 20/TT- BTC, thông tư 21/TT- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính) –2007 NXB Lao động Xã hội
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán do AVA cung cấp
Luận văn tốt nghiệp khóa 46, 47
Tạp chí kế toán kiểm toán
Websites :
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25601.doc