Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị.
Tác giả chuyên đề
Trần Xuân Bách
Danh mục các từ viết tắt
Ký hiệu
Diễn giải
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCTC
Báo cáo tài chính
BCKQKD
Báo các kết quả kinh doanh
BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp Nhà Nước
DTBH&CCDV
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
GTGT
Giá trị gia tăng
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên tài chính tại Công ty Dịch vụ tư vấn Tài chính kế toán và Kiểm toán (AASC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTNB
Kiểm toán nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
SXKD
Sản xuất kinh doanh
VLNCN
Vật liệu nổ công nghiệp
AASC
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Mức trọng yếu với các khoản mục được quy định tai AASC 31
Bảng 2: Bảng ước lượng mức trọng yếu đối với khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 31
Bảng 3: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 33
Bảng 4: Bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán khoản mục doanh thu 34
Biểu 5: Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 35
Biểu 6: Thực hiện thủ tục phân tích tại Công ty Cổ phần ABC 37
Biểu 7: Thực hiện tổng hợp đối ứng tại Công ty Cổ phần ABC 38
Biểu 8: Thực hiện kiểm tra chi tiết tại Công ty Cổ phần ABC 40
Biểu 9: Sổ Chữ T TK 3387 Công ty Cổ phần ABC 42
Biểu 10: Kiểm tra việc trình bày doanh thu tại ABC 43
Biểu 11: trích thư quản lý gửi cho khách hàng 45
Biểu 12: Trang kết luận kiểm toán của Công ty Cổ phần ABC 46
lời mở đầu
Tính cấp thiết của để tài
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để người ta sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. ở Việt Nam, do doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế giá trị gia tăng đầu ra nên cũng có khả năng bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hay tránh thuế. Nhận thức được tính cấp thiết của để tài cùng với việc được thực tập tại Công ty kiểm toán AASC - một trong 2 công ty lớn nhất Việt nam nên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của chuyên đề là đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toản khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để so sánh đối chiếu giữa lý thuyết và quy trình thực tế tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán. Qua đó, hiểu sâu hơn nữa về quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình tại Công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp luận của phép biện chứng duy vật kết hợp với các phương pháp toán học, logic, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh...đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề lấy công tác tổ chức kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty AASC làm đối tượng nghiên cứu.
Kết cấu của chuyên đề
Chương I: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương II: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của thầy cô và sự giúp đõ nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên phòng kiểm toán 3 nói riêng và Công ty kiểm toán AASC nói chung đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội Tháng 4-2010
Sinh viên
Trần Xuân Bách
Chương icơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kiểm toán độc lập
Những vấn đề chung của kiểm toán BCTC
Khái niệm và vai trò của kiểm toán BCTC
Kiểm toán BCTC là loại kiểm toán nhằm kiểm tra và xác nhận về tính trung thực, hợp lý của các BCTC được kiểm toán. BCTC được kiểm toán thường là BCĐKT, BCKQKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC của các đơn vị tổ chức kinh doanh. Ngoài ra, các BCTC của các đơn vị khác như bảng cân đối kế toán, báo cáo quyết toán vốn, ngân sách của các đơn vị hành chính sự nghiệp, của các dự án đầu tư…cũng là những đối tượng thông tin của kiểm toán BCTC.
Kiểm toán BCTC có chức năng thu thập và đánh giá các bằng chứng để đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của BCTC do đơn vị được kiểm toán lập ra. Lời xác nhận này chính là ý kiến nhận xét của KTV răng: BCTC có được lập phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán đã được chấp nhận hay không; các thông tin đã trình bày trong BCTC có phù hợp với các quy định luật pháp có liên quan; toàn cảnh các thông tin tài chính có thể hiện trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm báo cáo, xét trên các khía cạnh trọng yếu hay không. ý kiến nhận xét này mang tính xác nhận cho BCTC, còn việc sử dụng ý kiến nhận xét này không mang tính bắt buộc. Kiểm toán BCTC do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện là một hoạt động dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa doanh nghiệp kiểm toán với khách hàng.
1.1.2 Nội dung và phương pháp kiểm toán BCTC
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức và thủ pháp được vận dụng trong công tác kiểm toán nhằm đạt được mục đích kiểm toán đã đạt ra. Trong quá trình kiểm toán, KTV sử dụng hai phương pháp dưới đây:
Phương pháp kiểm toán hệ thống ( phương pháp tuân thủ)
Đ Khái niệm: là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục kiểm soát được thiết kế để thu thập các bằng chứng về tính hiệu quả ( tính thích hợp) và hiệu lực của HTKSNB của đơn vị được kiểm toán.
Đ Nội dung
+) Tìm hiểu hệ thống: là việc đánh giá tính hiệu quả của KSNB của đơn vị được kiểm toán thông qua việc mô tả hoặc mô hình hóa.
Có 4 bước trong tìm hiểu hệ thống:
(1). Hình dung qui trình nghiệp vụ tốt nhất về nghiệp vụ đang được kiểm toán. Tính lý tưởng phụ thuộc kiến thức, trình độ, am hiểu của KTV.
(2). Xem xét qui trình nghiệp vụ hiện tại của đơn vị được kiểm toán.
(3). So sánh qui trình nghiệp vụ hiện tại với qui trình nghiệp vụ tốt nhât.
(4). Trên cơ sở đó tìm ra điểm mạnh, yếu của đơn vị được kiểm toán, vùng tiềm ẩn rủi ro trong qui trình.
+) Xác nhận hệ thống : là kiểm tra đánh giá tình hiệu lực của KSNB trong thực tế, kiểm tra tính tuân thủ trong thực tế.
Nội dung gồm 4 bước :
(1). Nắm vững và mô tả rõ ràng, chi tiết qui trình nghiệp vụ hiện hành được qui định ( bằng văn bản).
(2). Kiểm tra, áp dụng các thử nghiệm kiểm soát để biết xem trong thực tế qui trình nghiệp vụ đó diễn ra như thế nào.
(3). So sánh giữa qui trình nghiệp vụ đã được qui định với qui trình nghiệp vụ diễn ra trong thực tế.
(4). Chỉ ra những khác biệt, phân tích nguyên nhân và hậu quả của sự khác biệt.
b) Phương pháp kiểm toán cơ bản
Đ Khái niệm: là phươnng pháp kiểm toán trong đó các thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán chứng minh sự trung thực hợp lý của các số liệu mà hệ thống kế toán xử lý cung cấp.
Đặc trưng của phương pháp này là việc tiến hành các thử nghiệm cơ bản, các đánh giá đều dựa vào các số liệu, các thông tin trên BCTC và hệ thống kế toán của đơn vị nên còn có tên gọi là “ phương pháp thử nghiệm theo số liệu”.
Đ Nội dung
(1) Phân tích số liệu
- Phân tích tổng quát BCTC
+ Thời điểm: được tiến hành khi lập kế hoạch kiểm toán và khi hoàn tất kiểm toán.
+ Tác dụng: cho phép KTV có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, phát hiện những điều không hợp lý, những điều bất thường, những biến động lớn và những trọng tâm trọng yếu trong kiểm toán.
- Phân tích khi kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản
+ Tác dụng: giúp phát hiện được những gian lận sai sót trong quá trình ghi chép, xử lý số liệu. Đồng thời nó khẳng định và tăng thêm độ tin cậy của những bằng chứng mà KTV thu thập được để từ đó có thể mở rộng hay thu hẹp qui mô mẫu kiểm toán cần thử nghiệm. Qua đó xác định được mức thỏa mãn để đưa ra kết luận phù hợp.
(2) Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư TK
KTV sẽ phải kiểm tra trực tiếp, cụ thể toàn bộ hoặc một số ( trên cơ sở chọn mẫu) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay số dư TK. Việc này nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán để chứng minh cho cơ sở dẫn liệu của các khoản mục.
Kiểm toán các khoản mục trong BCTC
Với kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia đối tượng kiểm toán thành các phần hành kiểm toán: phân theo khoản mục hoặc phân theo chu trình.
Phân theo khoản mục: là cách chia máy móc từng nhóm khoản mục hoặc nhóm các khoản mục trong các bảng khai vào một phần hành. Cách chia này đơn giản song có thể bị hạn chế do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau song có liên hệ chặt chẽ với nhau như hàng tồn kho với giá vốn hàng bán chẳng hạn.
Phân theo chu trình: là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Chẳng hạn, các nghiệp vụ về doanh thu, doanh thu trả lại, các khoản thu tiền bán hàng và số dư các khoản phải thu đều nằm trong chu trình bán hàng và thu tiền ( tiêu thụ). Thông thường các phần hành cơ bản thường trong kiểm toán tài chính gồm:
Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền ( tiêu thụ).
Kiểm toán tiền mặt ( tại két, tại ngân hàng hoặc đang chuyển).
Kiểm toán chu trình mua hàng và trả tiền ( cung ứng và thanh toán).
Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên.
Kiểm toán hàng tồn kho.
Kiểm toán đầu tư và chi trả.
Kiểm toán tiếp nhận và hoàn vốn.
1.2 Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên BCTC
Những vấn đề cơ bản về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
a) Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Các loại doanh thu: doanh thu tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
Doanh thu bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
b) Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt theo những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính.
Doanh thu thuần
bán hàng và =
cung cấp dịch vụ
Tổng doanh thu
bán hàng và -
cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
c) Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (4) điều kiện sau:
1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
4) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.2 Tổ chức hệ thống kế toán doanh thu
a) Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được sử dụng để hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng thông thường
Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi
Thẻ quầy hàng
Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có của Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng).
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng:
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, không phân biệt đã thu tiền hay chưa.
TK 511 có 5 TK cấp 2
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa: được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiêp kinh doanh hàng hóa, vật tư.
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm: được sử dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp.
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: được sử dụng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học kĩ thuật.
TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: được dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK 5117- Doanh thu kinh doanh BĐSDT
+ TK 512 - Doanh thu nội bộ: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
TK 5121- doanh thu bán hàng hóa.
TK 5122- doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123- doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
Và các tài khoản liên quan khác ( TK 111,112,131)
+ TK 521 - Chiết khấu thương mại
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211- Chiết khấu hàng hóa: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại ( tính trên khối lượng hàng hóa đã bán ra ) cho người mua hàng hóa.
TK 5212- Chiết khấu thành phẩm: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
TK 5213- Chiết khấu dịch vụ: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại dịch vụ tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
Trình bày doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên BCTC
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
1) Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ;
2) Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:
- Doanh thu bán hàng;
- Doanh thu cung cấp dịch vụ;
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
3) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên.
4) Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường.
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên BCTC thì cần chú ý tới để đạt được những yêu cầu sau:
Thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán doanh thu và thu nhập và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc doanh thu và thu nhập là trung thực, hợp lý và tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước.
Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu và thu nhập đã hạch toán và phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế toán.
Thu thập đủ bằng chứng minh chứng mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu và thu nhập đã hạch toán và được phân loại đúng đắn, đã được tính toán chính xác và thực tế xảy ra và được ghi nhận đúng kỳ.
Quy trình kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu
Tìm hiểu các chính sách kiểm soát và thủ tục kiểm soát liên quan đến nghiệp vụ bán hàng, doanh thu và việc ghi nhận doanh thu. KTV cần tìm hiểu tất cả các chính sách kiểm soát về bán hàng, thu tiền, ghi nhận doanh thu cũng như các thủ tục kiểm soát có liên quan.
Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của nhà nước và của doanh nghiệp về bán hàng và cung cấp dịch vụ về doanh thu và việc ghi nhận doanh thu. Xem liệu khách hàng có tuân thủ hay không, tuân thủ ở mức độ nào và đánh giá khả năng xảy ra sai phạm có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng-thu tiền.
Tiến hành kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ doanh thu, kiểm tra việc hạch toán và ghi nhận doanh thu, đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ vận chuyển, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, kiểm tra chữ ký phê duyệt bán hàng, đối chiếu với sổ chi tiết có liên quan. Thông qua việc kiểm tra mẫu đó để đánh giá việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ bán hàng-thu tiền.
Thực hiện thủ tục phân tích
So sánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ này với kỳ trước, so sánh với kế hoạch, nếu có biến động thì cần tìm rõ nguyên nhân.
So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần với doanh thu thuần giữa các kỳ kế toán để đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ qua các kỳ kế toán.
Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế suất, theo từng tháng, theo từng loại doanh thu và xem xét biến động bất thường.
Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý, xác định rõ nguyên nhân của những biến động bất thường.
So sánh số dư doanh thu chưa thực hiện ( TK 3387) cuối kỳ này so với kỳ trước, xem xét những biến động bất thường.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ doanh thu
Kiểm tra tính có thực của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( tồn tại hoặc phát sinh). Mục tiêu của thủ tục này là nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không xảy ra nhưng lại bị ghi chép vào sổ kế toán, báo cáo tài chính. Các thủ tục có thể bao gồm:
Tìm hiểu chính sách ghi nhận doanh thu tại đơn vị có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành hay không và có nhất quán với niên độ kế toán trước hay không? Thông thường các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa chuyển giao cho khách hàng hoặc dịch vụ đã cung cấp, được khách hàng chấp nhận thanh toán. Tuy nhiên, việc ghi nhận doanh thu của các công ty xây dựng lại có những điểm khác với các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế toán, nhật ký bán hàng với chứng từ gốc có liên quan như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn bán hàng…kết hợp xem xét và kiểm tra quá trình thanh toán.
Kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ bán hàng có quy mô lớn và đối chiếu với nghiệp vụ thu tiền như phiếu thu, giấy báo có tiền gửi ngân hàng và các chứng từ có liên quan. Nếu hàng đó đã được thanh toán, bị trả lại thì đó là bằng chứng khẳng định nghiệp vụ bán hàng thực tế xảy ra.
Kiểm tra tính đầy đủ của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( đầy đủ/trọn vẹn). Mục tiêu của thủ tục này là nhằm phát hiện ra các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế xảy ra nhưng lại không được ghi vào sổ kế toán.
Để khẳng định tính đầy đủ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông thường kiểm toán viên đối chiếu từ chứng từ gốc lên sổ kế toán. Theo cách đó, kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng vào sổ chi tiết, nhật ký bán hàng nhằm đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ đã phát sinh đều được phản ánh vào sổ kế toán một cách đầy đủ.
Kiểm tra tính chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( chính xác máy móc). Mục tiêu của thủ tục này là phát hiện ra những sai phạm trong việc tính toán số tiền ghi nhận doanh thu. Các thủ tục có thể bao gồm:
Kiểm tra số lượng, đơn giá và tính toán trên hóa đơn bán hàng, kiểm tra việc quy đổi tỷ giá đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ có gốc bằng ngoại tệ, đối chiếu số liệu trên hóa đơn bán hàng với sổ chi tiết và sổ tổng hợp doanh thu.
So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng…để xác định chủng loại và số lượng hàng hóa tiêu thụ.
Đối chiếu với chính sách giá bán của đơn vị để xác định đơn giá của hàng hóa tiêu thụ. Xem xét các khoản chiết khấu, giảm giá xem có phù hợp với chính sách tín dụng của đơn vị và chế độ kế toán hiện hành.
Kiểm tra việc phân loại và trình bày doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( phân loại và trình bày). Mục tiêu của các thủ tục này là nhằm phát hiện ra việc phân loại và trình bày doanh thu không đúng đắn. Do doanh nghiệp phát sinh nhiều loại doanh thu khác nhau nên nếu phân loại và trình bày sai doanh thu sẽ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Khi đó, KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán sau:
Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để đảm bảo rằng doanh thu được hạch toán đúng. Trên thực tế, nếu hạch toán sai chế độ kế toán nghiệp vụ doanh thu thì dẫn đến thông tin trình bày trên các tài khoản doanh thu không chính xác dẫn đến phân loại và trình bày sai trên sổ báo cáo tài chính.
Kiểm tra việc phân loại doanh thu: phân biệt doanh thu bán chịu ( đối chiếu số liệu với số hạch toán trên tài khoản công nợ phải thu); doanh thu tiền ngay; doanh thu nhận trước; doanh thu bán hàng đổi hàng…phân biệt doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác; phân biệt từng loại doanh thu liên quan đến từng loại thuế suất khác nhau, từng sản phẩm khác nhau ( đối chiếu với số liệu hạch toán trên tài khoản thuế giá trị gia tăng đầu ra).
Kiểm tra việc trình bày doanh thu trên báo cáo tài chính cho đúng với chế độ kế toán hiện hành và đối chiếu với sổ chi tiết doanh thu.
Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu( đúng kỳ). Mục tiêu của thủ tục này là nhằm phát hiện ra các sai phạm trong việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận không đúng kỳ kế toán, như nghiệp vụ bán hàng năm nay lại ghi nhận vào năm sau, nghiệp vụ bán hàng năm say bị ghi vào năm nay. Các thủ tục kiểm toán bao gồm:
Kiểm tra chứng từ của một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh trước và sau thời điểm khóa sổ kế toán một số ngày để xem xét ngày tháng ghi trên hóa đơn, vận đơn với ngày tháng ghi trên nhật ký bán hàng và sổ chi tiết. Việc kiểm tra các nghiệp vụ trước và sau thời điểm khóa sổ kế toán bao nhiêu ngày tùy thuộc vào từng công ty kiểm toán.
Kiểm tra một số phiếu xuât kho trước và sau thời điểm khóa sổ kế toán một số ngày để bảo đảm rằng ghi nhận doanh thu khi hàng hóa đã cung cấp cho khách hàng. Việc kiểm tra này là rất cần thiết, sở dĩ nếu KTV phát hiện đơn vị chưa xuất hàng cho khách hàng thì sẽ không có cơ sở ghi nhận doanh thu hoặc nếu đơn vị xuất hàng cho khách hàng nhưng khách hàng chưa chấp nhận thanh toán thì cũng không có cơ sở ghi nhận doanh thu…
Trong quá trình kiểm toán, khả năng ghi chép không đúng kỳ kế toán các nghiệp vụ doanh thu thường xuyên xảy ra. Một số nghiệp vụ doanh thu của năm nay bị ghi vào năm sau, một số nghiệp vụ doanh thu của năm sau bị ghi vào năm nay vì nhiều lí do khác nhau. Như vậy các nghiệp vụ doanh thu đó đã bị ghi nhận không đúng kỳ kế toán ( không đúng niên độ kế toán).
Những vấn đề cần lưu ý và rủi ro thường gặp trong quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của các tổ chức kiểm toán và rủi ro
Những vấn đề lưu ý trong quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn đến báo cáo tài chính bị sai lệch trọng yếu vì những lý do sau:
Trong nhiều trường hợp, việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán, thí dụ đối với doanh thu của hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ.
Doanh thu có quan hệ mật thiết với kết quả lãi lỗ, nên những sai lệch về doanh thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và không hợp lý.
Tại nhiều đơn vị, doanh thu còn là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích, nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.
Tại Việt Nam, do doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế giá trị gia tăng đầu ra nên cũng có khả năng bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hay tránh thuế.
1.3.2 Rủi ro thường gặp trong quy trình kiểm toán doanh thhu
Trong quá trình kiểm toán doanh thu, KTV thường gặp những rủi ro sau:
Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế đã hạch toán vào doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như qui định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách kế toán, báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán.
Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu thực tế.
Doanh thu bán hàng trả chậm nhưng chỉ hạch toán doanh thu khi thu được tiền bán hàng.
Chuyển một số doanh thu đã thực hiện trong kỳ sang kỳ sau để làm chậm việc nộp thuế và dự phòng rủi ro cho kỳ sau.
Qui đổi tỷ giá ngoại tệ ( doanh thu xuất khẩu) thấp hơn so với thực tế.
Một số doanh nghiệp bán hàng, không hạch toán doanh thu mà bù trừ thẳng vào hàng tồn kho hoặc nợ phải trả.
Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.
Các trường hợp khác
Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ vào TK511 và 131
Dùng kỹ thuật ghi chép phản ánh sai các nghiệp vụ phát sinh trên các chứng từ để trốn thuế và tham nhũng ( ghi số tiền khác nhau trên các liên của hóa đơn, các hợp đồng…);
Chuyển doanh thu nội địa thành doanh thu hàng xuất khẩu, doanh thu những hoạt động thuế suất cao thành doanh thu những hoạt động thuế suất thấp.
Chương iithực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty aasc
2.1 Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán Và Kiểm toán.
2.1.1 Thông tin chung
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán ( AASC) được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán - thành lập ngày 13/05/1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ tài chính. AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp. Hiện tại, a có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, chi nhánh TP Hồ Chí Minh và Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh.
Do những thành tích và những đóng góp của AASC đối với ngành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, ngày 15/08/2001 - chủ tịch nước đã có Quyết định số 737/2005/QĐ/CTN tặng thưởng huân chương Lao động Hạng nhì cho AASC và Huân chương Lao động hạng ba cho Giám đốc AASC. Ngày 27/07/2001 - Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 922/QĐ/TTg tặng thưởng Cờ thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân. Ngày 25/08/2005 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 860/QĐ-TTg về việc phong tặng chiến sỹ thi đua toàn quốc cho một đồng chí phó Giám đôc AASC và ngày 05/07/2005 ký Quyết định số 632/QĐ-TTg về việc tặng Bằng khen của Thủ tướng chính phủ cho 02 tập thể phòng và một số cá nhan của công ty.
AASC là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn tài chính kế toán kiểm toán độc lập vinh dự được hai lần Chủ tịch nước tặng phần thưởng cao quý Huân chương Lao đọng Hạng nhì và Hạng Ba. Ban Giám đốc Công ty cũng vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động và danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
Mục tiêu hoạt động
Với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu hoạt động của AASC là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế một cách có hiệu quả. Hơn thế nữa, với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với khách hàng, tận tình, thông thạo nghiệp vụ, AASC am hiểu các yêu cầu, các khó khăn mà khách hàng gặp phải khi tiến hành kinh doanh tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở này, AASC sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt cac vấn đề mà ít có một tổ chức dịch vụ chuyên ngành nào có thể làm được.
Đội ngũ nhân viên
Để hoạt động thành công và có hiệu quả chúng tôi luôn coi trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên, hiện nay AASC có gần 200 cán bộ, kiểm toán viên, thầm định viên và kỹ thuật viên được đào tạo đại học và trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng - kế toán và kiểm toán, kỹ thuật xây dựng, công nghệ thông tin và thẩm định giá ở trong nước và ở nước ngoài, trong đó có 47 kiểm toán viên được cấp chứng chỉ kiểm toán cấp Nhà nước, 08 thẩm định viên về giá cấp Nhà nước và 15 Tiến sĩ, Thạc sĩ, đang theo học cao học, ACCA cùng hàng trăm cộng tác viên bao gồm các Giáo sư, Tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành với kinh nghiệm và chuyên môn dày dặn chắc chắn sẽ đáp ứng những yêu cầu cao nhất của khách hàng.
AASC với sự trợ giúp kỹ thuật và đào tạo nghiệp vụ của Liên minh châu Âu
Từ năm 1996 đến năm 1999, đội ngũ các Kiểm toán viên của AASC đã được Liên minh Châu Âu trợ giúp kỹ thuật và đào tạo nghiệp vụ tại Việt Nam và các nước Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Ailen, Italia, Đức, Thụy Điển trong khuôn khổ Dự án kế toán và kiểm toán EURO - TAPVIET.
Hàng năm, AASC thưởng kết hợp với một số công ty kiểm toán nước ngoài ( như Price Waterhouse, Ernst & Young, KPMG, Coopers) và các tổ chức kế toán kiểm toán khác tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ của mình tại các nước Châu Âu ( như Anh, Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan, Italya) và các nước Châu á ( như Thái Lan, Malaixia, Singapo, Trung Quốc)
Phương châm dịch vụ của AASC
Nhằm đảm bảo cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, mọi hoạt động của AASC luôn tôn trọng nguyên tắc: độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật, tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam, các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Nhà nước ban hành cũng như các Chuẩn mực quốc tế được chấp nhận chung. Bên cạnh đó AASC cũng luônn nhận thức đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu.
Sự thừa nhận trong nước và quốc tế
Cùng với sự phát triển và thành công qua 19 năm hoạt động, AASC đã có những bước tiến vững chắc và trở thành một Công ty Kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam. Dịch vụ của AASC được biết đến và được tín nhiệm ở nhiều tổ chức trong và ngoài nước.
AASC là một trong 12 Công ty Kiểm toán được ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán; AASC được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép kiểm toá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26044.doc