Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH dịch vụ kế toán và kiểm toán CPA Hà Nội thực hiện

MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1.2: Một vài thông tin của CPA Hà Nội 6 Biều đồ 1.2 : Doanh thu qua các năm 7 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của CPA HANOI 15 Sơ đồ 1.6: Quy trình kiểm toán chung tại công ty 17 Sơ đồ 2.5: HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TẠI CPA Hà Nội 31 Bảng 2.2.1.2.1: Bảng phân tich bảng cân đối kế toán công ty X 41 Bảng 2.2.1.2.2: Bảng phân tích Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty X 42 Bảng 2.2.1.3.1: Tính toán MP và PM 43 Bảng 2.2.1.3.2: Lựa chọn P

doc104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH dịch vụ kế toán và kiểm toán CPA Hà Nội thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
M và MP 44 Bảng 2.2.1.4.1: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát Nội bộ đối với hàng tồn kho. 46 Bảng 2.2.2.1: Giấy tờ làm việc – Kiểm tra và đối chiếu số dư 50 Bảng 2.2.2.2: Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ 51 Bảng 2.2.2.3: Bảng kiểm tra nghiệp vụ xuất vật tư 54 Bảng 2.2.2.4: Bảng kiểm tra nghiệp vụ mua vật tư: 56 Bảng 2.2.2.5: Kiểm tra nghiệp vụ xuất bán thành phẩm 57 Bảng 2.2.2.6: Bảng kiểm kê khoản mục hàng tồn kho: 60 Bảng 2.2.3.1: Bảng Tổng hợp các bút toán điều chỉnh 62 Bảng 2.2.3.2: Kết luận kiểm toán: 63 Bảng 2.3.1.1.1: Thu thập thông tin về khách hàng: 65 Bảng 2.3.1.1.2: Đánh giá hệ thống kiểm soát Nội bộ: 67 Bảng 2.3.2.1: Thu thập thông tin về cách hạch toán hàng tồn kho 69 Bảng 2.3.2.2: Bảng mô tả hàng tồn kho 70 Bảng 2.3.2.3: Bảng kết quả kiểm kê hàng tồn kho: 72 Bảng 2.3.2.4: Bảng kiểm tra số dư khoản mục hàng tồn kho: 74 Bảng 2.3.2.5: So sánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ với niên độ kế toán trước: 75 Bảng 2.3.2.6: Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 76 Bảng 2.3.2.7: Kiểm tra nghiệp vụ xuất vật tư 77 Bảng 2.3.3.1: Tổng hợp các bút toán điều chỉnh 78 Bảng 2.3.3.2.: Kết luận kiểm toán: 79 Bảng 2.4.1.2: So sánh các bước công việc 83 LỜI MỞ ĐẦU Qua gần hai mươi năm hình thành và phát triển, kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng của Việt Nam đã gặt hái được những thành tựu, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước đặc biệt là trong hoạt động tăng cường sự minh bạch về tài chính của bất kỳ một tổ chức cơ quan nào. Công ty TNHH Kiểm toán và Kế Toán Hà Nội hay còn gọi là CPA Hà Nội là một trong những công ty kiểm toán độc lập đầu tiên tại Việt Nam chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính, kế toán, tư vấn và kiểm toán. Với bề dày lịch sử gần 20 năm hoạt động, hiện nay, công ty đã là một trong những tên tuổi lớn trên thị trường và góp phần không nhỏ tạo nên khung cảnh sáng lạn của Kiểm toán Việt Nam. Bên cạnh những đóng góp và thành tựu, Kiểm toán độc lập ở Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là khi tiến hành kiểm toán khoản mục hàng tồn kho. Bởi trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, khoản mục hàng tồn kho là khoản mục quan trọng và có giá trị lớn đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất, các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho phát sinh nhiều và rất phức tạp, gây khó khăn trong công tác tổ chức hạch toán. Không những vậy, trong doanh nghiệp luôn có xu hướng khai tăng giá trị tài sản của mình và nhiều mục đích cụ thể khác, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp dẫn tới khả năng sai phạm lớn, số dư hàng tồn kho luôn được đánh giá là trọng yếu. Các sai phạm xảy ra đối với hàng tồn kho ảnh hưởng nhiểu đến tỷ trọng trên báo cáo tài chính như chỉ tiêu giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, lãi gộp và từ đó ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề này, qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu quá trình kiểm toán tại công ty, em nhận thấy khoản mục hàng tồn kho là một trong những khoản mục lớn có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC nói chung và cuộc kiểm toán nói riêng. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH dịch vụ kế toán và kiểm toán CPA Hà Nội thực hiện” Qua đây, em muốn tiếp cận lý luận về kiểm toán BCTC nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho nói riêng. Đồng thời với việc nghiên cứu thực tế quy trình kiểm toán hàng tồn kho do CPA Hà Nội thực hiện nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty. Đối tượng nghiện cứu chuyên đề là lý luận về kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hàng tồn kho và thực tiễn hoạt động kiểm toán hàng tồn kho tại CPA Hà Nội . Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quá trình kiểm toán hai khách hàng X và Y do CPA Hà Nội thực hiện. Chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH kế toán và kiểm toán CPA Hà Nội . Phần II: Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục hàng tồn kho do công ty CPA Hà Nội thực hiện. Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại CPA Hà Nội . Qua quá trình thực tập, nhờ sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và tập thể cán bộ, nhân viên trong công ty,em đã có cơ hội tìm hiểu thực tế công tác tổ chức và thực hiện quy trình kiểm toán của CPA Hà Nội . Ngoài ra, em còn có điều kiện thuận lợi để áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tế. Tuy nhiên do còn có những hạn chế trong nhận thức và thực tiễn nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em rất mong được những ý kiến quý báu của thầy cô để em có thể hoàn thành tốt hơn bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn ! PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN CPA Hà Nội . 1. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Được thành lập vào năm 1999, Công ty được sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quyết định số 071009 ngày 01/02/1999, và chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ Việt Nam đồng). Từ khi thành lập đến nay Công ty tiến hành các giao dịch với tên chính thức là Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội, tên giao dịch tiếng Anh là HANOI COMPANY PROFESSION OF AUDITING & ACCOUNTING (viết tắt là CPA Hà Nội ). Hiện công ty gồm có 1 trụ sở chính tại Hà Nội và 2 chi nhánh, 5 văn phòng đại diện tại các tỉnh như sau: 1. Trụ sở tại Hà Nội: Địa chỉ: Số 12, Ngõ 2 Hoa Lư – Hai Bà Trưng – Hà Nội Tel: (844) 9745 081/82 Fax: (844) 9745 083 E-mail: cpahanoi@fpt.vn Website : www.cpahanoi.com. 2. Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Địa chỉ: 159/14 Bạch Đằng-Phường 2-Q.Tân Bình-TP Hồ Chí Minh Tel: (848) 2 936 178 Fax: (848) 8 488 550 E-mail: cpahanoi@fpt.vn Website : www.cpahanoi.com. 3. Chi nhánh tại Hải Phòng : Địa chỉ :Số 27e, Điện Biên Phủ, P.Hoàng Văn Thụ, Q.Hồng Bàng, Hải Phòng Tel : (84.313) 569 777 Fax : (84.313) 569 996. 4. Văn phòng đại diện tại Vĩnh Phúc : Địa chỉ : Số 459-đường Mê Linh, Thị xã Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc Tel : (84.211) 211 448 Fax : (84.211) 211 448. 5. Văn phòng đại diện tại Hà Nam : Địa chỉ : Số 71 đường Trường Chinh, Phường Lương Khánh Thiện TX Phủ Lý, Hà Nam Tel : (84.351) 847 700 Fax : (84.351) 847 700. 6. Văn phòng đại diện tại TP Huế : Địa chỉ : Số 262 Điện Biên Phủ, TP Huế. Tel : (84.54) 240 811 Fax : (84.54) 240 811. 7. Văn phòng đại diện tại Đắc Lắc : Địa chỉ : Số 63 Lê Quý Đôn, Buôn Mê Thuột, Đắc Lắc. Tel : (84.500) 952 778 Fax : (84.500) 952 778 8. Văn phòng đại diện tại Gia Lai : Địa chi : 16A Lê Đại Hành – TP Plâyku 1.2. Định hướng phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Là một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam, công ty chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính kế toán, tư vấn quản lý thuộc các lĩnh vực kinh tế trên toàn quốc theo nguyên tắc độc lập, khách quan và bí mật số liệu của khách hàng; công ty coi uy tín và chất lượng là vấn đề hàng đầu. Hiện nay, công ty có hơn 150 nhân viên, trong đó có 60 người có trình độ Đại Học và Trên Đại Học được đào tạo tại Việt Nam và Nước Ngoài như Australia, Ireland.... với nhiều Kiểm toán viên Quốc gia được Bộ Tài Chính cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên (CPA), và có từ 5 đến 10 năm kinh nghiệm làm việc tại các Công ty kiểm toán có uy tín ở Việt Nam cùng các hãng kiểm toán Quốc tế hoạt động tại Việt Nam.. Công ty là tập thể thống nhất gồm Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp năng động; là sự kết hợp hài hòa giữa hoạt động kinh doanh và phục vụ công chúng; và là địa chỉ tin cậy của khách hàng trong nước và quốc tế. Ban lãnh đạo và nhân viên Công ty luôn thể hiện sự tận tâm nghề nghiệp, hướng tới chất lượng chuyên môn cao nhất dành cho khách hàng. Với lợi thế đó đã giúp cho CPA Hà Nội có thế mạnh trong ngành nghề so với các công ty kiểm toán khác. Hiện nay, CPA Hà Nội là được xem một trong những công ty kiểm toán có số lượng kiểm toán viên lớn và giàu kinh nghiệm nhất trong số trên 160 công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam. Tập thể CPA Hà Nội có thể tự hào rằng: “Chúng ta: đoàn kết, chất lượng và uy tín” Trong quá trình phát triển của mình, CPA Hà Nội đã luôn nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, nâng cao uy tín nghề nghiệp của mình, từ đó nâng cao kết quả kinh doanh. Để thấy được phần nào sự phát triển đi lên không ngừng của CPA Hà Nội , chúng ta heo dõi tình hình các thông tin của công ty qua những năm theo bảng sau: Bảng 1.2: Một vài thông tin của CPA Hà Nội STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Doanh thu (DT) (tỷ) 8,5 10 15 2 Thu nhập thuần (TNT) (tỷ) 1,2 1,5 1,5 3 Số nộp ngân sách (tỷ) 0,9 1,2 1,3 4 Số nhân viên (người) 65 80 150 5 Số lượng khách hàng 305 450 550 6 Tổng số tài sản (∑TS) (tỷ) 3,580 7,808 9 7 Nợ phải trả (NPT) (tỷ) 1 3,7 2 8 Vốn điều lệ (tỷ) 2 2 2 Biều đồ 1.2 : Doanh thu qua các năm Đơn vị : Tỷ đồng Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy từ năm 2006 đến năm 2008, doanh thu của công ty đã liên tục tăng, tốc độ tăng cũng tương đối cao : năm 2007 tăng 17,65% so năm 2006, năm 2008 tăng 50% so với năm 2007. Điều này là do công ty ngày càng không ngừng mở rộng quy mô, mở rộng thị trường. Các Hợp đồng Kiểm toán ngày càng tăng lên không những về số lượng mà còn về giá trị của Hợp đồng. Bên cạnh đó thu nhập thuần của công ty năm 2007 và 2008 đều là 1,5 tỷ điều này cho thấy thu nhập thuần của công ty là tương đối ổn định và ngày càng tăng. Với sự cố gắng của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội đã vững bước phát triển gặt hái được những thành quả đáng tự hào, chiếm được sự tín nhiệm của khách hàng bằng việc cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chuyên môn tốt nhất, đảm bảo chất lượng và uy tín nghề nghiệp. Điều này được thể hiện ở số lượng khách hàng của Công ty ngày càng tăng từ năm 2006 là 305 đến năm 2007 số lượng khách hàng lên tới 450 và tăng lên 550 khách hàng trong năm 2008. Ngoài ra, CPA Hà Nội là một trong số ít những công ty kiểm toán được chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 410/QĐ–UBCK ngày 10/07/2007. Đó chính là hồ sơ pháp lý khẳng định vị thế của CPA Hà Nội ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam. 1.3. Lĩnh vực hoạt động chính CPA Hà Nội hoạt động theo nguyên tắc: độc lập khách quan và bí mật số liệu của khách hàng, với phương châm coi: ‘uy tín và chất lượng là hàng đầu’. Hiện nay, CPA Hà Nội đã và đang cung cấp cho khách hàng các dịch vụ chuyên nghiệp, bao gồm các lĩnh vực: kiểm toán, thẩm định giá trị tài sản, tư vấn, dịch vụ chuyển đổi Báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế và dịch vụ đào tạo. 1.3.1. Dịch vụ kiểm toán Dịch vụ kiểm toán là lĩnh vực chủ yếu, là hoạt động chính của CPA Hà Nội bao gồm các loại hình sau : * Kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên cho các loại hình doanh nghiệp. Kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên nhằm các mục đích như: - Kiểm toán thông thường theo chế độ chuẩn mực kế toán, trong đó bao gồm cả các công ty niêm yết. - Kiểm toán cho mục đích thuế: các Báo cáo đấy làm căn cứ quyết toán thuế. - Kiểm toán cho mục đích đi góp vốn liên doanh, đấu thầu, đi vay Ngân hàng, cho việc xác định chia tách, sáp nhập. - Kiểm toán nhằm mục đích giúp các công ty cổ phần xác định vốn để chuyển nhượng. * Kiểm toán quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. * Kiểm toán Báo cáo tài chính của các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ. * Kiểm toán hoạt động. * Kiểm toán tuân thủ. * Kiểm toán thực hiện tỷ lệ Nội địa hoá. * Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư. Bên cạnh các kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên, CPA Hà Nội còn thực hiện kiểm toán quyết toán vốn đầu tư , góp phần nâng cao tính cạnh tranh của CPA Hà Nội với các công ty kiểm toán khác. Hoạt động Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư của công ty đã giúp cho các chủ đầu tư loại bỏ được các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước và các chủ đầu tư hàng ngàn tỷ đồng. 1.3.2. Dịch vụ tư vấn Các dịch vụ tư vấn của CPA Hà Nội đã cung cấp cho khách hàng những giải pháp tốt nhất, giúp khách hàng cải tiến được hệ thống kiểm soát Nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm dịch vụ, giảm chi phí hoạt động không ngừng tăng doanh thu, giúp cho các doanh nghiệp bố trí nhân sự một cách hợp lý…. * Lĩnh vực tư vấn tài chính. - Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát Nội bộ hiệu quả cho doanh nghiệp, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp. - Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp. - Tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự. - Tư vấn thành lập doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp, tư vấn đối với các doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán. CPA Hà Nội là một trong số rất ít các công ty kiểm toán Việt Nam được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chập thuận kiểm toán Báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán. * Lĩnh vực tư vấn thuế. Dịch vụ tư vấn thuế cũng là một trong những dịch vụ truyền thống của CPA Hà Nội , luôn mang lại hiệu quả cao cho khách hàng bởi công ty có một đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và am hiểu về pháp luật thuế tại Việt Nam, cũng như luôn nắm bắt các quy định của các cơ quan thuế ở trung ương và địa phương. CPA Hà Nội tư vấn về thuế được thể hiện trên các mặt như : - Trợ giúp lập tờ khai thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà thầu đối với các nhà thầu nước ngoài. - Tư vấn thanh quyết toán thuế thu nhập cá nhân. - Giải đáp vướng mắc về thuế của các doanh nghiệp. - Cung cấp tài liệu văn bản về thuế cho các doanh nghiệp. - Lập hồ sơ, thủ tục về xin miễn, giảm thuế. * Lĩnh vực tư vấn kế toán. CPA Hà Nội đã và đang cung cấp nhiều dịch vụ kế toán hướng tới việc nâng cao chất lượng hoạt động kế toán cho các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp... Các dịch vụ kế toán mà công ty cung cấp gồm: - Ghi chép và giữ sổ sách cho doanh nghiệp. - Tư vấn lựa chọn hình thức sổ và tổ chức bộ máy kế toán. - Tư vấn lập Báo cáo tài chính. - Tuyển chọn nhân viên kế toán và kế toán trưởng cho các doanh nghiệp. - Tư vấn thiết lập, xây dựng phần mềm kế toán phù hợp cho từng loại hình doanh nghiệp. - Cung cấp tài liệu văn bản về chế độ kế toán cho các doanh nghiệp. CPA Hà Nội hiện có đội ngũ các chuyên gia kế toán có nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn trong các doanh nghiệp, sự hiểu biết sâu rộng về kế toán Việt Nam cũng như các thông lệ kế toán quốc tế sẽ giúp cho các dịch vụ kế toán mà công ty cung cấp có giá trị cao. 1.3.3. Thẩm định giá trị tài sản Dịch vụ tư vấn cổ phần hoá, công ty có nhiều kinh nghiệm thể hiện ở các lĩnh vực: - Thẩm định giá trị bất động sản. - Thẩm định giá trị máy móc, thiết bị. - Thẩm định giá trị vật tư, hàng hoá. - Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp cho mục đích cổ phần hoá. - Thẩm định giá trị tài sản cho việc sáp nhập, giải thể, chia tách, hoặc giao bán khoán doanh nghiệp. CPA Hà Nội sẽ không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp tốt nhất và tư vấn những phương pháp tối ưu giúp khách hàng gặt hái được nhiều thành công hơn nữa trong hoạt động kinh doanh. 1.3.4. Chuyển đổi Báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế Chuyển đổi Báo cáo tài chính (BCTC) theo chuẩn mực quốc tế là một trong số các dịch vụ chuyên ngành của CPA Hà Nội , nhằm các mục tiêu sau: - Dịch vục chuyển đổi BCTC của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với Công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán Quốc tế. - Dịch vụ soát xét BCTC đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán Quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với Công ty mẹ. 1.3.5. Dịch vụ đào tạo CPA Hà Nội có một số thành viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, công ty có tổ chức các khoá học bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài chính kế toán và kiểm toán, về phân tích đầu tư, chứng khoán, về thuế và bảo hiểm... cho các nhân viên. Công ty thực hiện các lĩnh vực đào tạo như: - Tổ chức các khoá học về kế toán và kiểm toán phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán Quốc tế. - Tổ chức các khoá học về kế toán và kiểm toán phù hợp các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. - Tổ chức các khoá đào tạo về kiểm toán Nội bộ cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. - Đào tạo nghiệp vụ kiểm toán nâng cao cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng. Các chương trình đào tạo của công ty đã có những hiệu quả đáng kể, công ty đã nâng cao được kiến thức chuyên môn cho các nhân viên, số lượng người có Chứng chỉ Kiểm toán viên (CPA) cũng tăng lên, bên cạnh đó giúp khách hàng có những thông tin đáng tin cậy và chính xác về tình hình tài chính. Không những thế công ty hưỡng dẫn sinh viên thực tập trình tự các trương trình kiểm toán, từ đó sinh viên có được nhiều kinh nghiệp thực tiễn khi cùng các anh chị kiểm toán qua những lần đi xuống khách hàng. 1.4. Đặc điểm kinh doanh Cùng với sự phát triển và thành công gần 10 năm hoạt động, CPA Hà Nội đã có những bước tiến vững chắc và trở thành một trong những công ty kiểm toán có vai trò đáng kể cho ngành kiểm toán Việt Nam.Hiện nay, CPA Hà Nội đã và đang cung cấp các dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn, thẩm định giá... cho gần 600 khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty tư nhân, một số công ty Nhà nước... Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội, các chi nhánh chính tại TP HCM, và 6 văn phòng đại diện tại các TP Huế, Hải Phòng, các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nam, Đắc Lắc, Gia Lai, điều này chứng tỏ thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn của công ty trải khắp cả nước. Danh sách Khách hàng của CPA Hà Nội như sau: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : - Các khách hàng Nhật Bản : các công ty có vốn góp của phía Nhật Bản Công ty LD Mút xốp Poluyrethane Việt nam (Liên doanh), Công ty May Việt - Woowon (Liên doanh), Công ty IT SOLUTIONS Vietnam … - Các khách hàng Đài Loan, Hồng Kông: các công ty có vốn góp của phía Hồng Kông Công ty TNHH ARKSUN (100% vốn nước ngoài), Công ty Hoá phẩm Thiên Nông (100% vốn nước ngoài) ,Công ty LD Khách sạn vườn Bắc Thủ đô (Liên doanh) … - Các khách hàng Trung Quốc :các khách hàng có vốn góp của phía Trung Quốc Công ty LD TAXI Hồng Hà (Liên doanh) ,Công ty United Motors Việt Nam(100% vốn nước ngoài)… - Khách hàng Hàn Quốc Công ty PangRim Yoochang Việt Nam (100% vốn nước ngoài) , Công ty VINA-KOREA (Liên doanh) - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác: Công ty CRAFT LINK (100% vốn nước ngoài), Công ty LD Fremiko ( Liên doanh), Công ty LD Cao ốc Á Châu ( Liên doanh) … Các doanh nghiệp nhà nước : Các đơn vị thành viên Tổng Công ty Than Việt Nam, Các đơn vị thành viên Tổng Công ty Dệt may Việt Nam … Các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành: Công trình trung tâm thương mại số 5 - Nam Bộ - Lê Duẩn - Hà Nội. Công trình Ngân Hàng Nhà Nước các Tỉnh : Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Thanh Hoá, Bắc Ninh, Lạng Sơn... Các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ trợ trẻ em của Quỹ Bảo trợ trẻ em công giáo Australia (CCFA), Tham gia dự án kiểm toán chuẩn đoán doanh nghiệp nhà nước (VIE3354) … Các công ty TNHH và cổ phần hoạt động tại Việt Nam: Công ty TNHH Viễn Đông, Công ty TNHH Thương Mại Việt Á… Khách hàng của CPA Hà Nội chủ yếu là khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài hầu hết là các khách hàng Hồng Kông, Đài Loan. Như vậy, khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 36,04% trong tổng số khách hàng của CPA Hà Nội (khách hàng Đài Loan, Hồng Kông chiếm 13,24%, tiếp đến là khách hàng Nhật Bản và Hàn Quốc cùng chiếm 6,62% trong tổng số khách hàng...). Bên cạnh đó, thị trường đóng vai trò không nhỏ cho công ty là các công ty TNHH, công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp chiếm 22,79% trong tổng số khách hàng của CPA Hà Nội . CPA Hà Nội là một công ty kiểm toán có thị trường cung cấp dịch vụ rộng khắp cả nước. 1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của CPA Hà Nội Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của CPA HANOI BAN GIÁM ĐỐC Các chi nhánh và văn phòng đại diện Phòng kiểm toán I Phòng kiểm toán II Phòng kiểm toán XDCB & Thẩm định giá Phòng tư vấn Phòng kiểm toán chấp thuận Phòng kế toán hành chính tổng hợp Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức quản lý của CPA Hà Nội cụ thể như sau: Ban Giám đốc bao gồm: 1 Tổng giám đốc và 2 Phó tổng giám đốc, đây là bộ phận đại diện pháp nhân về các hoạt động đối nội, đối ngoài của công ty trước pháp luật. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý toàn diện các mặt hoạt động của công ty, xác định các chiến lược kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp và trực tiếp quản lý hoạt động của bộ phận sản xuất, chất lượng công việc kiểm toán. Tổng giám đốc là người thực hiện về soát xét sau cùng các Hồ sơ kiểm toán và là người đại diện của công ty ký và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý với khách hàng. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp về từng hoạt động Kiểm toán BCTC, Kiểm toán Báo cáo quyết toán XDCB, tư vấn và xác định giá trị doanh nghiệp nhằm thực hiện các kế hoạch theo chiến lược phát triển của Công ty. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc. Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh đó, các chi nhánh nhằm đá ứng nhu cầu kiểm toán tại các địa phương đó. Các chi nhánh chịu trách nhiệm trước trụ sở chính của công ty. Các trưởng phòng là ban chịu trách nhiệm về chuyên môn trong từng lĩnh vực cụ thể: - Trưởng phòng phòng kiểm toán: chịu trách nhiệm về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo khác cho khách hàng. - Trưởng phòng kiểm toán XDCB và thẩm định giá: chịu trách nhiệm về kiểm toán các công trình XDCB hoàn thành và xác định giá trị doanh nghiệp cho khách hàng. - Trưởng phòng tư vấn: chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính... cho khách hàng. - Trưởng phòng kiểm toán chấp thuận: chịu trách nhiệm kiểm toán các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. - Trưởng phòng kế toán hành chính tổng hợp: chịu trách nhiệm về mặt kế toán của công ty, thực hiện công việc hành chính của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đã tạo nên môi trường kiểm toán chuyên nghiệp và đạt được chất lượng kiểm soát, chất lượng kiểm toán của Công ty. 1.6. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại công ty: Quy trình kiểm toán tại CPA Hà Nội Mục đích cuộc kiểm toán là BCTC và đưa ra ý kiến trung thực hợp lý của thông tin trên BCTC cũng như là việc tuân thủ các chuẩn mực khi xác định Báo cáo, từ đó công ty sẽ đưa ra các loại hình dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. CPA Hà Nội thực hiện các cuộc kiểm toán theo một chu trình chung thống nhất gồm 5 giai đoạn sau: Sơ đồ 1.6: Quy trình kiểm toán chung tại công ty Gửi Hồ sơ chào giá. Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược Lập kế hoạch tổng quát và thiết kế chương trình kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết Hoàn tất công việc kiểm toán và phát hành Báo cáo Kiểm toán, thư quản lý (nếu có) - Gửi Hồ sơ chào giá - Đánh giá và khảo sát khách hàng - Tìm hiểu khách hàng - Ký hợp đồng kiểm toán - Đánh giá rủi ro kiểm toán - Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược và tổng hợp. Công việc sau cuộc Kiểm toán - Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết các phần hành. Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết số dư tài khoản - Lập các Bảng cân đối phát sinh sau điều chỉnh. - Lập BC Kiểm toán Kiểm tra chất lượng kiểm toán 1.6.1. Gửi hồ sơ chào giá Sau khi gửi Hồ sơ chào giá cung cấp dịch vụ kiểm toán và được khách hàng chấp nhận Kiểm toán, đại diện công ty CPA Hà Nội sẽ gặp gỡ với ban lãnh đạo công ty khách hàng để tiếp cận và quy định và chế độ của Nhà nước, của khách hàng đối với các hoạt động và xác định những vấn đề quan trọng. Đây là những thủ tục đầu tiên được coi là rất quan trọng trong các cuộc kiểm toán, bước này giúp cho các KTV tìm hiểu được các thông tin của khách hàng từ việc phỏng vấn, quán sát, thu thập những thông tin Hồ sơ kiểm các năm trước... là căn cứ để đánh giá rủi ro kiểm toán. Nếu mức rủi ro là có thể chấp nhận được và thoả thuận giá phí kiểm toán thì CPA Hà Nội sẽ tiến hành ký kết hợp đồng với khách hàng. 1.6.2. Lập kế hoạch kiểm toán Đây là giai đoạn vô cùng quan trọng quyết định chất lượng và sự thành công của các cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán là hoạt động đầu tiên của quy trình Kiểm toán tại Công ty, lập kế hoạch kiểm toán do người phụ trách cuộc kiểm toán lập ra và được Tổng giám đốc phê duyệt. Trong giai đoạn này các Kiểm toán viên phải thực hiện các công việc cụ thể như sau: * Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng Quá trình thu thập thông tin của khách hàng bằng các phương pháp phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu về đặc điểm lịch sử, về sự thành lập các quyết định, vốn pháp định của công ty khách hàng. Các KTV kiểm tra giấy phép kinh doanh, các Hợp đồng, các cam kết quản trị, các Biên bản họp cổ đông, Hội đồng quản trị, điều lệ thông tin và các quy chế tại công ty khách hàng. Từ đó, các KTV có thể tìm hiểu về các quy trình mang tính pháp lý tại khách hàng, tìm hiểu được về hoạt động kinh doanh các lĩnh vực ngành nghề mà đơn vị tham gia được quy định trong luật hay giới hạn các văn bản pháp lý... KTV xác định được cơ sở có thể là tiêu chuẩn trong tiến hành đánh giá xem xét khía cạnh tuẩn thủ. Như vậy giúp KTV: - Tìm hiểu về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của khách hàng, về đặc thù sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý. - Giúp cho Kiểm toán viên có thể nắm bắt và hiểu rõ các sự kiện quan trọng, các thông tin được trình bày trong Báo cáo. - Giúp cho Kiểm toán viên đánh giá về những rủi ro trong kinh doanh có liên quan đến khách hàng. * Tóm tắt cuộc họp với khách hàng Trong cuộc họp giữa phía CPA Hà Nội và công ty khách hàng, Kiểm toán viên ghi lại những yêu cầu của khách hàng và ý kiến của Kiểm toán viên. * Hợp đồng kiểm toán Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định được mục đích khách hàng, Công ty sẽ ký Hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng. Hợp đồng kiểm toán có 7 điều, trong đó có ghi đầy đủ quyền và nghĩa vụ của hai bên. Hợp đồng kiểm toán có ghi rõ loại hình dịch vụ, luật áp dụng và các chuẩn mực, thời điểm phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý, phương thức phát hành Báo cáo... Về phía khách hàng quy định rõ trách nhiệm phải cung cấp đầy đủ và kịp thời các tài liệu kế toán của công ty mình liên quan đến cuộc kiểm toán, thời hạn thanh toán phí dịch vụ kiểm toán... Về phía CPA Hà Nội đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán hiện hành, sẽ cung cấp Báo cáo Kiểm toán... * Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát. Thông qua thu thập bằng chứng và môi trường kiểm soát, KTV phải tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu trước đây, các giải pháp khắc phục của khách hàng, từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của những yếu tố rủi ro và giải pháp khắc phục đó đến việc lập BCTC và tính trung thực, hợp lý của BCTC, đến từng khoản mục của BCTC. Sau khi phân tích và đánh giá HTKSNB, hệ thống hệ thống kế toán và các rủi ro kiểm toán có thể tin rẳng rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức nào? Sự đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng Sự đánh giá của KTV về rủi ro trong kiểm soát Cao Trung bình Thấp Cao Thấp Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Cao * Phân tích sơ bộ BCTC của doanh nghiệp Phân tích soát xét các số liệu Báo cáo tài chính mới nhất của khách hàng, số liệu này có thể là sơ bộ. Thực hiện kiểm tra đánh giá các BCTC của doanh nghiệp đảm bảo rằng: • BCTC có nhất quán với sự hiểu biết của KTV về đơn vị, về từng số dư tài khoản hay không? • Có nhất quán với các bằng chứng kiểm toán được thu thập hay không? • Kiểm tra các chính sách kế toán, có sự thay đổi nào trong chính sách kế toán hay không? • Số dư các tài khoản trình bày theo đúng với chính sách kế toán, với các tiêu chuẩn chuyên môn và phù hợp với các quy định của pháp luật hay không? +) Các nguyên tắc kế toán của đơn vị có được tuân thủ khi được lập BCTC không? +) Việc xem xét và phân tích báo cáo tài chính áp dụng các phương pháp: • So sánh năm trước – năm nay. • Phân tích tỷ suất: cơ cấu vốn, khả năng thanh toán... • Phân tích xu hướng • So sánh đối chiếu giữa bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích doanh thu và chi phí Các thủ tục phân tích khác. * Kiểm tra tính hoạt động liên tục KTV phải đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp (việc đánh giá này có thể là sơ bộ để thiết lập kế hoạch kiểm toán và các phương pháp kiểm toán thích hợp hoặc phân tích đánh giá tính liên tục của doanh nghiệp khi phát hành Báo cáo kiểm toán). Các yếu tốt ảnh hưởng xấu đến tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp: • Các dấu hiệu về tài chính: các giá trị thuần hoặc nguồn vốn lưu động âm, không thể trả các khoản vay đến hạn, các khoản phải thu quá hạn lớn, lỗ kinh doanh quá lớn,... • Các dấu hiệu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. • Các dấu hiệu khác như: không đủ hoặc không tuẩn thủ các quy định về vốn pháp định hoặc các quy định khác trong điều lệ... * Lập chiến lược kiểm toán Chiến lược kiểm toán do Ban giám đốc lập, quy định các nhóm kiểm toán phải tuân thủ các quy định của Công ty trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán và đúng theo phương hướng mà Ban giám đốc nêu ra trong chiến lược. Trong quá trình kiểm toán nếu phát hiện những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban giám đốc thì phải báo cáo kịp thời cho Ban giám đốc để có những điều chỉnh. Nội dung: Tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng Xác định rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải và ảnh hưởng của nó tới BCTC Xác định các mục tiêu kiểm toán và phương pháp tiếp cận kiểm toán Đánh giá hệ thống kiểm soát Nội bộ (Từ phần B) Xác định những vấn đề về BCTC như chế độ áp dụng, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập BCTC. Xác định nhu cầu về sự giúp._. đỡ của các chuyên gia nghiệp vụ như Luật sư, Kiểm toán viên Nội bộ, Kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác... Phổ biến và thông báo chiến lược kiểm toán cho chủ nhiệm kiểm toán và lưu vào Hồ sơ kiểm toán. Căn cứ vào chiến lược đã được phê duyệt Chủ nhiệm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán. 1.6.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và thiết kế chương trình kiểm toán * Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Sau khi đã tìm hiểu các yếu tố cần thiết cho một cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán căn cứ các thông tin khách hàng, quy mô doanh nghiệp để lập kế hoạch tổng quát. Kế hoạch này xác định: Thời gian kiểm toán Xác định nhóm kiểm toán: số người kiểm toán Phân công công việc cho từng KTV Xác định phương pháp kiểm toán: kiểm tra chọn mẫu, kiểm tra các khoản mục chủ yếu, kiểm tra 100% chứng từ. * Thiết kế chương trình kiểm toán Kiểm toán thực chất là cụ thể hoá cho từng đối tượng cụ thể, công ty thực hiện kiểm toán theo từng phần hành cụ thể. Chương trình kiểm toán thường bao gồm các loại trắc nghiệm: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số dư. Nội dung: • Xác định các thủ tục để thực hịên kiểm toán gắn liền với các mục tiêu với các cơ sở dẫn liệu bị sai phạm. • Qui mô mẫu chọn: căn cứ vào phạm vi kiểm toán rộng hay không, yêu cầu kiểm toán đặt ra Kiểm toán viên phải tiến hành chọn mẫu kiểm toán. • Phần tử lựa chọn: Kiểm toán viên chọn mẫu đại diện, phần tử lựa chọn phải mang đặc trưng của tổng thể. • Thời gian tiến hành. 1.6.4. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết Chương trình kiểm toán của CPA Hà Nội được thiết kế cho từng khoản mục và Công ty có các chương trình có sẵn. Khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên thường dựa chủ yếu vào chương trình đó. Tuy nhiên tuỳ vào đặc điểm cụ thể từng đối tượng kiểm toán mà KTV có thể bổ sung hoặc thay đổi một phần nào đó của chương trình kiểm toán cho phù hợp. 1.6.5.Thực hiện kế hoạch kiểm toán Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán, trình độ năng lực và thế mạnh của từng KTV, nhóm trưởng tiến hành phân công công việc cụ thể. Nhóm trưởng phổ biến cho từng KTV nắm rõ những Nội dung, phần hành kiểm toán được phân công, các phương pháp kiểm toán cần áp dụng và những trọng tâm cần chú ý trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán bao gồm các công việc như sau: * Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: • Thực hiện các thủ tục kiểm soát Nội bộ và đánh giá và đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát Nội bộ. • Hệ thống kiểm soát nộ bộ được coi là có hiệu lực thì có thể rút bớt các thủ tục cơ bản, nếu hệ thống kiểm soát Nội bộ không đạt yêu cầu thì tăng cường các thủ tục chi tiết ở mức độ cao hơn. * Thực hiện các thủ tục phân tích: • Phân tích xu hướng (phân tích ngang) • Phân tích dọc (phân tích tỷ suất) • Phân tích tính hợp lý * Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: KTV kiểm tra chi tiết số dư từng tài khoản Các tiếp cận để thực hiện kiểm tra chi tiết: • Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thường xuyên. • Kiểm tra các nghiệp vụ ước tính không thường xuyên. Phân biệt các sai phạm có trọng yếu hay không, hành vi sai phạm. Xác định hiệu quả trong việc thu tập bằng chứng kiểm toán. * Kiểm toán viên thực hịên các kỹ thuật kiểm toán như: phóng vấn, quan sát, tính toán, kiểm tra chứng từ trên những mẫu đã chọn. KTV giám sát kiểm kê hoặc trực tiếp thực hiện cuộc kiểm kê, tiến hành gửi thư xác nhận tới đơn vị cần xác định số dư trên tài khoản. 1.6.6. Hoàn tất công việc kiểm toán. Phát hành báo cáo Kiểm toán và thư quản lý (nếu có) Sau khi các KTV tiến hành xuống công ty khác hàng thực hiện công việc kiểm toán, đây là giai đoạn mà KTV phải đưa ra kết quả của cuộc kiểm toán. Nhóm kiểm toán sẽ đưa ra kết quả cuộc kiểm toán cụ thể như sau: - KTV đưa ra Báo cáo kiểm toán dự thảo và Thư quản lý (nếu có). - KTV lập tờ ghi chú soát xét File kiểm toán. - Lập Báo cáo tóm tắt cuộc kiểm toán: Báo cáo này ghi rõ công việc kiểm toán phát hiện ra những điểm bất thường nào, nguyên nhân của các ngiệp vụ đó và yêu cầu các điều chỉnh. - Lập bảng cân đối số phát sinh sau điều chỉnh, lập các BCTC sau điều chỉnh. - Các sự kiện sau ngày khoá sổ: xem xét các ảnh hưởng của các điều chỉnh đến Báo cáo tài chính từ kết thúc năm tài chính đến khi kiểm toán. - Thư giải trình Ban giám đốc khách hàng: Nhằm giúp Ban giám đốc hiểu được việc lập các BCTC theo các chế độ hiện hành. - Lập BCTC và Báo cáo kiểm toán 1.6.7. Soát xét Báo cáo và Hồ sơ kiểm toán Công việc soát xét Báo cáo và Hồ sơ kiểm toán sau mỗi cuộc kiểm toán là vô cùng quan trọng. Giai đoạn này công ty tiến hành soát xét: Soát xét Báo cáo kiểm toán. Soát xét Hồ sơ kiểm toán. Tiến hành quản lý kiểm toán. * Soát xét Báo cáo kiểm toán • Soát xét việc trình bày Báo cáo kiểm toán: Việc trình bày có đúng tiêu chuẩn trình bày hay không? • Soát xét Nội dung Báo cáo kiểm toán: Kiểm tra câu từ trong Báo cáo, đối chiếu thông tin có chính xác hay không? * Soát xét Hồ sơ kiểm toán • Soát xét về hình thức Hồ sơ kiểm toán: các tài liệu có sắp xếp đúng quy định hay không? • Soát xét Nội dung kiểm toán: trong mỗi Hồ sơ kiểm toán có bao gồm đầy đủ những tài liệu và Nội dung theo quy định của Công ty không? * Quản lý kiểm toán Quản lý kiểm toán là công việc của người phụ trách kiểm toán và Ban giám đốc của CPA Hà Nội . Sau mỗi cuộc kiểm toán Ban lãnh đạo sẽ: • Đánh giá tổng quát về dịch vụ cung cấp cho khách hàng. • Đánh giá nhóm kiểm toán. • Bản phê duyệt Báo cáo kiểm toán và có tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng các năm. 2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI CPA HA NOI 2.1. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán 2.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán chấp nhận kiểm toán một khách hàng đánh dấu bằng việc ký kết hợp đồng kiểm toán. Để có những thông tin cần thiết, chính xác nhất cho công việc kiểm toán, KTV phải khảo sát tìm hiểu thông tin về khách hàng. Những yếu tố chủ yếu mà KTV phải xác định được về công ty khách hàng là: loại hình doanh nghiệp, địa chỉ công ty hồ sơ pháp lý, ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, các quy định đặc biệt đối với ngành nghề kinh doanh, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, nhân sự, các bên có liên quan; mặt hàng cung cấp chính, đặc thù của hoạt động kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, quy trình sản xuất, thị trường và cạnh tranh, phương thức bán hàng, nhà cung cấp có ảnh hưởng đáng kể, khách hàng có ảnh hưởng đáng kể, rủi ro kinh doanh có thể gặp phải …; về hệ thống kiểm soát Nội bộ: hệ thống kiểm soát Nội bộ, hệ thống kế toán của khách hàng; hoạt động của khách hàng trong năm có báo cáo tài chính: các hoạt động chủ yếu, quan trọng trong năm có báo cáo tài chính, các chỉ tiêu ước tính; đánh giá của KTV về: quy mô khách hàng, tính chất phức tạp, những điểm cần chú trọng trong công việc kiểm toán, dự tính về nhân sự, thời gian và giá phí cho cuộc kiểm toán. Điều này được thể hiện rất rõ qua bảng Khảo sát và đánh giá khách hàng. 2.1.2. Lập kế hoạch chiến lược Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán, người phụ trách cuộc kiểm toán tiến hành lập Kế hoạch kiểm toán chiến lược và trình lên ban giám đốc công ty để phê duyệt. Các chỉ dẫn và yêu cầu - Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm; - Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được Giám đốc Công ty (Phó Giám đốc được uỷ quyền hoặc Giám đốc chi nhánh) phê duyệt; - Nhóm kiểm toán phải tuân thủ các quy định của công ty và phương hướng mà Giám đốc (Phó Giám đốc được uỷ quyền hoặc Giám đốc chi nhánh) đã duyệt trong kế hoạch chiến lược; - Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu phát hiện những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban Giám đốc thì phải báo cáo kịp thời cho Ban Giám đốc để có những điều chỉnh phù hợp. KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CHIẾN LƯỢC Khách hàng: Năm tài chính: Người lập: Ngày: Người duyệt: Ngày: Đặc điểm về khách hàng: (quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán nhiều năm) Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược: 1/ Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động), loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý: động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng… 2/ Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền hạn của công ty. 3/ Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát). 4/ Đánh giá hệ thống kiểm soát Nội bộ. 5/ Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán. 6/ Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên Nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông nghiệp. 7/ Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện. 8/ Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. 2.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Để có được một chương trình kiểm toán linh hoạt, hợp lý dựa trên chiến lược kiểm toán đã được xây dựng người phụ trách công việc kiểm toán tiến hành xây dựng Kế hoạch kiểm toán tổng thể. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải thể hiện được một cách bao quát: thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán, các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh, hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống Kiểm soát Nội bộ, đánh giá rủi ro, xác định mức trọng yếu, phương pháp kiểm toán đối với khoản mục, yêu cầu nhân sự, các vấn đề khác và tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể. 2.1.4. Lập chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về những công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của trương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. 2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán Sau khi đã lập kế hoạch và chương trình kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện các kỹ thuật kiểm toán như: phóng vấn, quan sát, tính toán, kiểm tra chứng từ trên những mẫu đã chọn… Giám sát kiểm kê hoặc trực tiếp thực hiện cuộc kiểm kê, tiến hành gửi thư xác nhận tới đơn vị cần xác định số dư trên tài khoản. Các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của Bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. 2.3. Hoàn thành kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán Kết thúc cuộc kiểm toán, Công ty sẽ lập và phát hành các báo cáo sau: Báo cáo Kiểm toán về Báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động của đơn vị trong năm tài chính N. Thư quản lý được lập cho đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán viên được yêu cầu cần phải lập Báo cáo những phát hiện quan trọng trong quá trình kiểm toán đề cập tới tất cả các phát hiện quan trọng của kiểm toán viên thu được trong quá trình kiểm toán (ngoài những vấn đề đã được nêu trong Báo cáo kiểm toán), những vấn đề kiểm toán viên lưu ý đối với đơn vị nhằm giúp đơn vị hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và quản lý tài chính. 2.4. Hệ thống kế toán tại công ty CPA Hà Nội Chế độ kế toán áp dụng: Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ Kế toán mới theo Quyết định số 15-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ này 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung. Báo cáo tài chính gồm 4 biểu theo quy định của Bộ tài chính: Bảng cân đối đế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính. Các nguyên tắc hạch toán, ghi nhận theo đúng chuẩn mực Kế toán hiện hành. 2.5. Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán tại CPA Hà Nội Để đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp có uy tín đối với khách hàng, CPA Hà Nội luôn quan tâm đến công tác kiểm soát chất lượng, nếu KTV đưa ra những ý kiến không chính xác hoặc không đảm bảo độ tin cậy thì sẽ mang lại sự hiểu lầm cho người sử dụng thông tin và gây ra những hậu quả khó lường trong hoạt động kinh tế tài chính. Vì vậy, soát xét chất lượng cuộc kiểm toán là một trong những nhiệm vụ quan trọng với hoạt động của Công ty. Hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.5: HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TẠI CPA Hà Nội BAN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRƯỞNG NHÓM KIỂM TOÁN KIỂM TOÁN VIÊN Quan hệ chỉ đạo, giám sát Trình tự soát xét. TRƯỞNG PHÒNG * Ban soát xét: Là bộ phận cuối cùng thực hiện công việc soát xét, đây là bộ phận kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, thực hiện rà soát kết quả kiểm toán trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán và thực hiện tư vấn độc lập (không tham gia trực tiếp vào cuộc kiểm toán) để đảm bảo chất lượng các dịch vụ cho khách hàng. Ban soát xét gồm 2 thành viên: • Tổng giám đốc (trưởng Ban soát xét): Là người soát xét, kiểm tra chất lượng sau cùng của các cuộc kiểm toán. • Phó Ban soát xét: Là người rà soát các công việc kiểm toán, trình tự kiểm toán và chất lượng các cuộc kiểm toán có đúng các chuẩn mực hay không trước khi trình Ban soát xét. * Trưởng phòng: Là người chịu trách nhiệm giám sát các Kiểm toán viên của phòng mình, giám sát các hoạt động, phương pháp làm việc cũng như việc áp dụng các chuẩn mực Kiểm toán vào công việc kiểm toán. Người soát xét Hồ sơ kiểm toán trước khi trình Ban soát xét. * Trưởng nhóm kiểm toán: Là người trực tiếp giám sát công việc kiểm toán của các Kiểm toán viên trong nhóm kiểm toán của mình. Trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng từng giai đoạn mà các Kiểm toán viên thực hiện trong quá trình kiểm toán. * Các Kiểm toán viên: Người thực hiện các công việc kiểm toán và cần xem xét lại trước khi đưa ra các quyết định chính xác. Kiểm soát chất lượng của các cuộc kiểm toán không phải là giai đoạn độc lập mà được thực hiện trong các giai đoạn, các khâu của cuộc kiểm toán. CPA Hà Nội đã tổ chức một hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán một cách nghiêm ngặt, chất lượng kiểm toán của công ty là một công cụ vô cùng quan trọng trong quản lý kinh tế. Kiểm soát chất lượng của CPA Hà Nội được thực hiện cụ thể như sau: 2.5.1.Kiểm soát nhân sự Nhân tố quan trọng để đảm bảo chất lượng của một cuộc kiểm toán chính là nhân tố con người. Vì vậy, CPA Hà Nội đặt ra các yêu cầu tuyển chọn nhân viên kiểm toán vào làm tại công ty. Công ty tuyển nhân viên vào công ty qua 3 vòng: Vòng hồ sơ, vòng test (gồm 3 môn: Kiểm toán tài chính, tiếng Anh, tin học), vòng phỏng vấn. Đây là các công việc rất quan trọng để tuyển được những người có năng lực. Công ty còn đào tạo, hướng dẫn nhân viên học hỏi những kinh nghiệm thực tế để nâng cao năng lực chuyên môn. Công ty yêu cầu và giám sát việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, tính độc lập, bảo mật, khách quan trong các cuộc kiểm toán. Chính vì thế mà nhân viên trong công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và có được tác phong làm việc một cách nghiêm túc. CPA Hà Nội được thành lập gần 10 năm nên có được một chương trình kiểm toán mẫu áp dụng cho các cuộc kiểm toán rất chuyên nghiệp và được chỉnh sửa hàng năm cho phù hợp với các chuẩn mực hiện hành và phù hợp với xu thế hiện nay. Đó chính là cơ sở để các Kiểm toán viên thực hiện tốt công việc của mình. 2.5.2.Kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm toán: CPA Hà Nội có được một chương trình kiểm toán mẫu áp dụng cho các cuộc kiểm toán rất chuyên nghiệp và được chỉnh sửa hàng năm cho phù hợp với các chuẩn mực hiện hành và phù hợp với xu thế hiện nay. Đó chính là cơ sở để các Kiểm toán viên thực hiện tốt công việc của mình. Kiểm soát việc tìm hiểu khách hàng: CPA Hà Nội thực hiện kiểm soát chất lượng việc tìm hiểu khách hàng của kiểm toán viên để đánh giá rủi ro và quyết định có ký hợp đồng kiểm toán hay không. Công việc này đòi hỏi phải được đánh giá trước khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Kiểm soát giai đoạn lập kế hoạch: Giai đoạn lập kế hoạch là khâu rất quan trọng của cuộc kiểm toán, là căn cứ để tiến hành thực hiện kiểm toán. Vì lập kế hoạch có tốt thì việc thực hiện kiểm toán mới có hiệu quả và chính xác. Như vậy, kiểm soát chất lượng giai đoạn này cũng rất quan trọng. Các kiểm toán viên, bộ phận cấp trên thực hiện kiểm tra, đánh giá Nội dung, thời gian, phạm vi các cuộc kiểm toán...có đạt được mục tiêu đặt ra hay không. Kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm toán: Công việc bắt đầu bằng việc kiểm soát rủi ro và chất lượng kiểm toán từ khâu thực hiện Hợp đồng cung cấp dịch vụ đến việc hoàn thiện các hồ sơ kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành giám sát tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục kiểm toán, các phương pháp kiểm toán mà kiểm toán viên đã áp dụng. Đồng thời Trưởng nhóm cũng giám sát việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp và giám sát việc ghi chép các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên... việc soát xét giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên là rất quan trọng. Ngoài ra, Trưởng nhóm kiểm toán có thể hỗ trợ các kiểm toán viên trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng kiểm toán và tham gia thảo luận với các kiểm toán viên khác khi có vấn đề còn nghi vấn để đi tới quyết định chính xác. Kiểm soát giai đoạn kết thúc kiểm toán: Liên quan tới việc lập Báo cáo kiểm toán, Trưởng nhóm sẽ trực tiếp xem xét các tổng hợp công việc của kiểm toán viên để đảm bảo độ chính xác, đầy đủ, hợp lý của kết quả kiểm toán phản ánh trong các biên bản kiểm toán. Đồng thời, Trưởng nhóm cũng xem xét lại tất cả các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét...nhằm đảm bảo tính chính xác của các kết quả đó. Trưởng nhóm kiểm toán xem xét lại Hồ sơ kiểm toán, việc lưu hồ sơ kiểm toán có phù hợp và đúng quy định hay không rồi báo cáo với Ban soát xét. 2.5.3.Kiểm soát hồ sơ kiểm toán. Liên quan tới việc lập Báo cáo kiểm toán, Trưởng nhóm sẽ trực tiếp xem xét các tổng hợp công việc của KTV để đảm bảo độ chính xác, đầy đủ, hợp lý của kết quả kiểm toán phản ánh trong các biên bản kiểm toán. Đồng thời, Trưởng nhóm cũng xem xét lại tất cả các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét...nhằm đảm bảo tính chính xác của các kết quả đó. Trưởng nhóm kiểm toán xem xét lại Hồ sơ kiểm toán, việc lưu File kiểm toán cò phù hợp và đúng quy định hay không rồi báo cáo với Ban soát xét. Nếu Hồ sơ kiểm toán được Ban soát xét phê duyệt thì công ty sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán cho khách hàng. Có thể nói , hoạt động kiểm soát ở tất cả các cấp và tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng của từng cuộc kiểm toán. Hàng năm, Bộ Tài chính có lựa cọn một số File kiểm toán của một số công ty kiểm toán để đánh giá chất lượng của cuộc kiểm toán. Qua đó có thể đánh giá được chất lượng của kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với mỗi công ty kiểm toán. 2.6.Tổ chức hồ sơ kiểm toán CPA Hà Nội tổ chức Hồ sơ kiểm toán cho từng đối tượng khách hàng cụ thể, Công ty lập Hồ sơ kiểm toán chung và Hồ sơ kiểm toán năm. Hồ sơ kiểm toán chung Hồ sơ kiểm toán chung là Hồ sơ kiểm toán bao gồm những thông tin chung liên quan hai hay nhiều cuộc kiểm toán tại nhiều năm tài chính về khách hàng thường xuyên của Công ty. Hồ sơ kiểm toán chung chứa đựng những thông tin tổng hợp về khách hàng như: lịch sử hình thành, đặc điểm kinh doanh, bộ máy tổ chức của công ty khách hàng... Ngoài ra, Hồ sơ kiểm toán chung lưu trữ những thông tin về các cuộc kiểm toán nhiều năm tài chính, thông tin về các Kiểm toán viên thực hiện các cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán năm Hồ sơ kiểm toán năm là Hồ sơ kiểm toán lưu trữ những thông tin của khách hàng chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán của một năm tài chính. Nó bao gồm các thông tin của cuộc kiểm toán như là: Thông tin về khách hàng năm tài chính đó, nhóm kiểm toán kiểm thực hiện cuộc kiểm toán, những thông tin mà các Kiểm toán viên thu được đối với các BCTC cần được kiểm toán tới thời điểm kiểm toán, những đánh giá của Kiểm toán viên và kết quả kiểm toán. Trong mỗi Hồ sơ kiểm toán đều có hệ thống tham chiếu giấy tờ làm việc, điều này giúp cho việc quản lý soát xét hồ sơ kiểm toán được thuận lợi và lưu trữ các dữ liệu một cách khoa học và đúng chuẩn mực của Công ty. PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO DO CPA HÀ NỘI THỰC HIỆN 2.1. Vai trò, đặc điểm của kiểm toán hàng tồn kho do CPA Hà Nội thực hiện. Trong quy trình kiểm toán do CPA Hà Nội thực hiện, việc kiểm toán chu trình hàng tồn kho là quá trình thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư của các khoản mục hàng tồn kho nhằm hướng tới việc xác minh tính trung thực và hợp lý của các khoản mục đó thông qua việc kiểm kê, đối chiếu số dư và đánh giá hệ thống kiểm soát Nội bộ đối với hàng tồn kho. Những nguyên nhân khiến CPA Hà Nội coi trọng khoản mục hàng tồn kho là: Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn và thường là khoản mục có giá trị lớn nhất trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Do vậy, vì nhiều mục đích khác nhau như làm tăng giá trị doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, làm tăng tài sản khi vay vốn ngân hàng hoặc muốn thu hút các nhà đầu tư, phát hành cổ phiếu, trái phiếu… các doanh nghiệp thường có xu hướng khai tăng giá trị thực của hàng tồn kho trên BCTC. Hơn nữa, những sai sót trên khoản mục hàng tồn kho thường dẫn đến những sai sót trọng yếu về chi phí và kết quả kinh doanh. Nếu hàng tồn kho bị đánh giá sai lệch sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến độ trung thực và hợp lý của BCTC. Hàng tồn kho thường có nhiều chủng loại, nhiều phương pháp tính giá khác nhau, mỗi một phương pháp lại cho ra một kết quả bất đồng. Mặt khác, do tính hiện vật nên hàng tồn kho có thể được lưu giữ ở nhiều địa điểm khác nhau, trong các điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, việc quản lý hàng tồn kho rất là khó khăn, phức tạp dễ xảy ra gian lận và sai sót trọng yếu. Chính vì những nguyên nhân đặc thù đó mà CPA Hà Nội cho rằng, hàng tồn kho là một trong những khoản mục mang tính trọng yếu cao cần phải chú ý trong suốt quá trình kiểm toán. Để thấy rõ được quy trình kiểm toán hàng tồn kho của công ty CPA Hà Nội , chúng ta sẽ đi vào phân tích quá trình kiểm toán 2 doanh nghiệp là X: một khách hàng thường xuyên và Y là một khách hàng không thường xuyên của công ty. 2.2.Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho do công ty CPA Hà Nội thực hiện tại công ty X Công ty X là một khách hàng thường xuyên của CPA Hà Nội , đây là năm thứ 3 CPA Hà Nội tiến hành cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho công ty X. Nhóm thực hiện kiểm toán tại công ty X là những nhân viên đã thực hiện kiểm toán của những năm trước gồm: Một chủ nhiệm kiểm toán (Trưởng phòng nghiệp vụ 1) chịu trách nhiệm tiếp xúc, ký kết hợp đồng và trao đổi với khách hàng, soát xét công việc kiểm toán của nhóm kiểm toán. Và nhóm kiểm toán thực hiện là hai kiểm toán viên, và một trợ lý kiểm toán. 2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty X: 2.2.1.1. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và kiểm tra tính hoạt động liên tục của khách hàng X: Công ty X: Là đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng trực thuộc tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 4. Đây là khách hàng thường xuyên của Công ty nên tiến hành kiểm toán thường xuyên để đưa ra các khẳng định chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp qua các năm. Hàng tồn kho là một chu trình trọng yếu nên rất được các KTV chú trọng khi tiến hành công việc. Do đây là khách hàng thường xuyên của công ty nên Ban Giám đốc giao nhiệm vụ cho các nhóm trưởng có trách nhiệm liên hệ để ký hợp đồng kiểm toán cho năm hiện hành. Với điều kiện đã có cáo tài liệu và báo cáo kiểm toán từ năm trước để tra cứu nên các thông tin chung về khách hàng sẽ được KTV tìm hiểu trong hồ sơ kiểm toán chung. Vốn hoạt động: Công ty X được thành lập với số vốn hoạt động là: 50.000.000.000đ Công ty không có khoản vốn vay. Cơ cấu tổ chức công ty: Nhân sự trong công ty năm 2008 là 686 nhân viên, trong đó có 37 nhân viên quản lý với thu nhập bình quân là 3.550.000đ / 1 nhân viên/tháng. - Ban giám đốc công ty: Gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc. Giám đốc công ty sinh năm 1950, kỹ sư Đại học Xây dựng Hà Nội, phụ trách chung. Ông được đánh giá là người đặc biệt giỏi kỹ thuật, có nhiều sáng kiến và có uy tín trước đông đảo cán bộ công nhân viên toàn công ty. Hai Phó giám đốc: là cử nhân kinh tế và kỹ sư Đại học Bách khoa, phụ trách hai mảng chính trong công ty là hành chính và sản xuất. Theo đánh giá của kiểm toán viên, Ban giám đốc công ty là những người được đào tạo chuyên ngành chính quy, đã có nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, có uy tín cao; do đó có đủ khả năng trong điều hành và quản lý công ty. - Kế toán trưởng: Bà Nguyễn Thị P, tốt nghiệp Học viện Tài chính Kế toán năm 1980, đã có nhiều năm kinh nghiệm trong quản lý tài chính và kế toán. - Ba phòng ban: Phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng tài vụ - Bốn xí nghiệp: xí nghiệp xây lắp số 1, xí nghiệp xây lắp số 2, xí nghiệp gạch Tuynel và bê tông xây dựng số 3, xí nghiệp khai thác đá xây dựng số 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: gồm kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp, một kế toán giá thành, một kế toán công nợ, một kế toán tài sản cố định kiêm tiền lương, một kế toán tiền kiêm doanh thu. Các chính sách kế toán chủ yếu trong công ty: - Chế độ kế toán áp dụng: công ty áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 - Hình thức kế toán áp dụng : công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. - Niên độ kế toán : niên độ kế toán của Công ty Yắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. - Hạch toán ngoại tệ : các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá bình quân liên Ngân hàng taị thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Tại thời điểm cuối năm công ty tiến hành đánh giá lại các khoản ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày khoá sổ kế toán. Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc CP hoạt động tài chính và được đưa vào báo cáo kết quả hoạt động SXKD trong năm tài chính hoặc phản ánh trên chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá trong phần vốn chủ sở hữu thuộc Bảng cân đối kế toán. - Hàng tồn kho:hàng tồn kho được tính theo giá gốc, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. - Tài sản cố định: Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc, trong quá trình sử dụng tài sản cố định được theo dõi trên ba chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao được xác định phù hợp với quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính. - Các khoản phải thu: các khoản phải thu được trình bày trên báo cáo tài chính theo giá trị ghi sổ cùng với khoản dự phòng được lập cho các khoản nợ phải thu khó đòi và nợ xấu. - Trích lập dự phòng: dự phòng nợ khó đòi thể hiện phần giá trị được ghi nhận trước nhằm phòng ngừa rủi ro đối với những khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán chậm. - Ghi nhận doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản phải thu đã thu hoặc sẽ thu được. Một số thông tin cơ sở về hàng tồn kho tại Công ty X: - Nguyên vật liệu: Được phản ánh trên TK152 gồm sắt thép, xi măng, tấm lợp, tấm ốp… - Công cụ dụng cụ trong kho: phản ánh trên TK153 gồm máy ủi, máy xúc, máy cưa, máy trộn bê tông, máy đầm, đồ bảo hộ lao động các loại… - Hàng hóa tồn kho phản ánh trên TK154, TK152 gồm: nguyên vật liệu chưa dùng cho sản xuất, công trình thi công dở dang,công trình hoàn thành nhưng chưa bàn giao… - CP SXKD dở dang phản ánh trên TK154 bao gồm tất cả các khoản CP tập hợp theo công trình xây dựng dở dang. 2.2.1.2. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Bảng 2.2.1.2.1: Bảng phân tich bảng cân đối kế toán công ty X Đơn vị : VNĐ TÀI SẢN 31/12/2007 31/12/2008 Chênh lệch % A- Tài sản ngắn hạn 46.184.297.100 41.755.873.600 -4.428.423.500 - 9.59 % III. Hàng tồn kho 34.182.250.400 40.372.782.800 6.190.532.400 18.11% 1. Nguyên vật liệu tồn kho 1.394.735.900 1.778.935.100 384.199.200 20.97% 2. Công cụ dụng cụ tồn kho 13.670.900 15.349.600 1.500.000 10.97% 3. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 32.871.200.200 38.578.872.400 5.707.520.200 14,37% 4. Dự phòng giảm giá tồn kho 0 0 0 B- Tài sản dài hạn 680.800.400 179.106.400 510.640.000 73,68% TỔNG CỘNG TÀI SẢN 46.865.097.500 41.935.034.000 -3.917.783.500 -8.36% NGUỒN VỐN 31/12/2007 31/12/2008 Chênh lệch % A- Nợ phải trả 47.637.905.800 44.542.665.000 -3.095.240.800 -6.50% B- Nguồn vốn chủ sở hữu (1.436.201.770) TỔNG NGUỒN VỐN 46.201.704.030 44.542.665.000 4.531.442.570 9,51% Bảng 2.2.1.2.2: Bảng phân tích Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty X Đơn vị : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 27.428.746.000 19.033.215.000 -8.395.531.000 2. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 355.227.547 2.674.431.711 2.330.204.164 3. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (1.886.335.584) (1.450.813.770) 435.521.814 4. Lợi nhuận khác 111.913.937 11.612.000 -100.301.937 5. Lợi nhuận trước thuế (1.871.421.647) (1.536.201.770) 335.219.877 6. Lợi nhuận sau thuế (1.871.421.647) (1.536.201.770) 335.219.877 Qua phân tích sơ bộ Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh thời điểm 31/12/2008 tại công ty X, các kiểm toán viên nhận thấy: Giá trị hàng tồn kho năm 2008 so với ._.à các vấn đề trong thư quản lý, cuối cùng là lập và phát hành BCKT và Thư quản lý. 2.4.1.2. Những điểm khác nhau: Mỗi chương trình kiểm toán của từng phần hành đã được CPA Hà Nội xây dựng lên một cách chi tiết và khoa học phục vụ cho kiểm toán. Tất cả các cuộc kiểm toán được thực hiện thì KTV đều phải dựa trên chương trình kiểm toán chung của Công ty. Tuy nhiên, do mỗi khách hàng lại có những đặc trưng riêng có, nên KTV khi thực hiện cuộc kiểm toán phải có sự đánh giá linh hoạt và vận dụng sáng tạo chương trình kiểm toán, từ đó tiến hành cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả nhất, vừa đảm bảo chất lượng kiểm toán,vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí kiểm toán… X là khách hàng truyền thống do đó KTV có thể giảm bớt không lượng công việc và thời gian trong giai đoạn khảo sát đánh giá khách hàng. Hơn nữa, phần hành chu trình kiểm toán hàng tồn kho thường được kiểm toán hàng năm bởi một kiểm toán viên, bởi vậy KTV đó nắm bắt rất rõ thông tin về khách hàng cũng như các thông tin liên quan đến hàng tồn kho. Đối với Y là khách hàng mới được kiểm toán năm đầu tiên, do đó KTV phải thu thập đầy đủ và chính xác các thông tin về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị khách hàng. Do vậy, KTV phải thu thập đầy đủ các thông tin về quy trình sản xuất, nhập xuất vật tư …cũng như quy trình hạch toán của Y. Bảng 2.4.1.2: So sánh các bước công việc Bước công việc Công ty X Công ty Y Tìm hiểu thông tim về khách hàng Dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước và cập nhật những thay đổi từ khách hàng. KTV phải thu thập cácc thông tin về khách hàng dựa vào những tài liệu khách hàng cung cấp Đánh giá rủi ro kiểm soát. Thông qua bảng câu hỏi đánh giá hệ thồng KSNB thì rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ trung bình, vì vậy KTV tập trung vào thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết mà it dùng các thủ tục kiểm soát. Rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ thấp , hệ thồng KSNB của công ty hoạt động không có hiệu quả nên KTV sẽ thực hiện ít các thử nghiệm kiểm tra chi tiết. Thực hiện kiểm kê hàng tồn kho. KTV không tham gia kiểm kê mà chỉ thu thập các biên bản kiểm kê và đánh giá xem mức độ tin cậy của các tài liệu kiểm kê cũng như đội ngũ tham gia kiểm kê. Tương tự như đối với công ty X, KTV không tham gia kiểm kê Trên đây là những điểm khác biệt khi tiến hành kiểm toán chu trình hàng tồn kho của hai khách hàng X và Y. Tuy có những điểm khác nhau nhưng khi thực hiện kiểm toán vẫn phải tiến hành theo chu trình chung tại Công ty. Khái quát quy trình kiểm toán Hàng tồn kho tại các khách hàng do CPA Hà Nội thực hiện như sau: PHẦN III. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 3.1. Nhận xét thực tiễn hoạt động tại Công ty 3.1.1. Những thành tựu cơ bản Nhìn chung CPA Hà Nội có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm lâu năm trong nghề cùng với đạo đức nghề nghiệp và tính độc lập cao. Trong mỗi cuộc kiểm toán đều có các trợ lý kiểm toán viên đi kèm để học hỏi kinh nghiệm thực tế, đó cũng chính là chính sách đào tạo nhân viên mới của Công ty nhằm đạo tạo thêm nguồn nhân lực để đáp ứng những yêu cầu mới, thách thức mới. Chính sách đào tạo nhân viên mới rất nghiêm ngặt và khắt khe. Do vậy, công tác kiểm toán đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khao của khách hàng và đáp ứng được yêu cầu đặt ra của Ban Giám đốc. Công ty đã có sự phân công công việc cụ thể về chuyên sâu đối với từng phần hành cụ thể, mỗi người được phân công đều đúng với chuyên môn và sở trường của mình. Trong suốt quá trình hoạt động Công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, đặc biệt là chương trình kiểm toán. Để nâng cao chất lượng kiếm toán, Ban Giám đốc đã xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết đối với từng chu trình của báo cáo tài chính nhằm tạo điều kiện cho kiểm toán viên có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình. Chương trình kiểm toán tại CPA Hà Nội cũng bao gồm 3 phần: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Chương trình này được xây dựng trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các nguyên tắc kiểm toán Quốc tế được chấp nhận. Bên cạnh đó, chính sách quản lý cán bộ công nhân viên trong Công ty của Ban Giám đốc rất hợp lý tạo điều kiện tốt cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu quả công việc và đem lại doanh thu ngày càng lớn cho Công ty. Từ đó quy mô ngày càng được mở rộng và đem lại nhiều thành công rực rỡ với nhiều khách hàng mới. Ngày càng khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường Việt Nam và khu vực. Báo cáo kiểm toán được hoành thành theo đúng tiến độ hợp đồng đặt ra đáp ứng được mọi yêu cầu khắt khe của khách hàng. Cung cấp đầy đủ thông tin đối với những người quan tâm. Đảm bảo thông tin chính xác, trung thực và khách quan. Điều này chứng tỏ Ban giám đốc có chính sách quản lý nhân viên nghiêm ngặt và khoa học. Ngoài ra, Ban Giám đốc còn luôn quan tâm đến đời sống tinh thần cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty giúp cho các kiểm toán viên làm việc với tinh thần hăng say không biết mệt mỏi nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hơn nữa, sau mỗi cuộc kiểm toán đối với từng khách hàng cụ thể. Ban Giám đốc luôn tiến hành tổ chức những buổi tọa đàm nhằm đúc rút ra những kinh nghiệm, ưu điểm và nhược điểm trong từng cuộc kiểm toán để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm từ đó hạn chế mắc lỗi ở những cuộc kiểm toán tiếp theo. Ngoài ra, Công ty có chính sách đãi ngộ và khen thưởng các cán bộ công nhân viên khá hợp lý đối với các thành viên có những đóng góp lớn cho Công ty. Ban giám đốc luôn cập nhật và trau dồi những văn bản pháp quy do Nhà nước ban hành và không ngừng đổi mới trang thiết bị để phục vụ những yêu cầu của khách hàng. 3.1.2. Một số hạn chế và ý kiến đề xuất 3.1.2.1.Một số hạn chế: Do mọi kế hoạch kiểm toán thường được xây dựng trên một khoảng thời gian khá ngắn ( từ 2-3 ngày đối với công ty nhỏ, 4-5 đối với công ty vừa, và 1-3 tuần đối với công ty lớn) với khối lượng công việc là rất lớn nên thời gian kiểm toán thực tế ít. Chính vì thế việc kiểm toán viên thực hiện đúng theo quy trình kiểm toán được xây dựng như trong kế hoạch là rất khó thực hiện được. Trong thực tế, đối với các công ty kiểm toán quốc tế như KPMG, PWC, … cũng chỉ thực hiện được vào khoảng 60% - 70% bước quy định theo quy trình kiểm toán; còn các công ty Việt Nam thì cố gắng cũng chỉ được 40-50%. Do đó rủi ro phát hiện thường là lớn. Đặc biệt, vào khoảng thời gian là mùa kiểm toán ( quý I hàng năm) thì khách hàng đặt ra áp lực về thời gian kiểm toán và giao lại báo cáo tài chính đã được kiểm toán, cộng với số lượng hợp đồng kiểm toán được ký kết là rất nhiều nên có thể kiểm toán viên phải làm việc dưới cường độ và áp lực rất cao để về viết báo cáo cho đúng với tiến độ trong hợp đồng đảm bảo đúng theo yêu cầu của khách hàng, tất nhiên sẽ không tránh được những sai sót. Trong quá trình kiểm tra và soát sét nhiều khi do số lượng khách hàng vào mùa kiểm toán là rất nhiều nên cán bộ công nhiên viên có kinh nghiệm không đủ để đáp ứng yêu cầu. Công ty có kế hoạch phân công và bố trí thiên theo hướng các kiểm toán viên chuyên nghiệp có thâm niên trong nghề đi kiểm toán các khách hàng tiêu biểu và những khách hàng lớn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Công ty thường bố trí các nhân viên mới vào nghề thiếu kinh nghiệm trong giải quyết những tình huống phát sinh sai sót trong thực tế nên khi phụ trách kiểm tra và soát xét các khoản mục nhỏ có thể xảy ra sai sót là lớn. Mặt khác việc mua hóa đơn đỏ vẫn xảy ra nên việc kiểm tra chứng từ một cách đơn thuần có thể sẽ không còn chính xác nữa và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, cần phải có thêm các thử nghiệm chi tiết khác, đối với các khoản mục trọng yếu cần phải tiến hành đối chiếu sổ sách với các bên liên quan. Bên cạnh đó việc một số công ty khách hàng sắp xếp và lưu trữ hồ sơ không theo thứ tự khoa học gây khó khăn trong việc tìm kiếm, cộng với việc các công ty áp dụng phần mềm kế toán máy nên việc thu thập các bằng chứng kiểm toán như phiếu thu – chi, phiếu nhập – xuất kho cần phải qua khâu in ấn và ký tên xác nhận tốn nhiều thời gian và công sức. Kỹ năng giao tiếp cũng là một phần khá quan trọng để có thể lấy thông tin từ khách hàng một cách thuận lợi, việc lấy thông tin thuận lợi thì cuộc kiểm toán tiến hành khá suôn sẻ đảm bảo được tiến độ hợp đồng với khách hàng. Nhưng nếu không thuận lợi thì đó lại là một khó khăn. Hiện nay có vẫn còn khá nhiều tình trạng các doanh nghiệp không hợp tác hoặc hợp tác rất dè dặt nên việc lấy tài liệu là rất khó khăn. Mà Công ty mới thành lập nên đội ngũ cán bộ công nhân viên có thâm niên trong nghề là ít, chính vì thế các nhân viên mới vào nghề thường gặp khó khăn trong việc lấy tài liệu từ phía khách hàng do kỹ năng giao tiếp vẫn còn hạn chế. Cũng có thể là tài liệu không được chính xác. Do vậy việc viết báo cáo thường bị chậm lại sau đó mới trình lên trưởng nhóm xét duyệt. Thủ tục kiểm toán vẫn khá đơn giản chỉ có so chứng từ với sổ chi tiết và giấy chứng nhận mà ít có thêm những thủ tục khác. Nếu có thì chỉ là thư xác nhận từ bên thứ 3 hoặc phỏng vấn tại chỗ đối với kế toán và Giám đốc khách hàng, đặc biệt vào mùa kiểm toán thì công việc khá là bận rộn nên các thủ tục còn sơ sài hơn nữa nhằm tiết kiệm chi phí do chi phí mà khách hàng đồng ý bỏ ra là ít. 3.1.2.2.Ý kiến đề xuất: Đứng trước thời kỳ khó khăn, khủng hoảng và cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thế giới hiện nay mà lĩnh vực kiểm toán cũng không thể đứng ngoài xu thế chung ấy, Công ty cần phải có những chiến lược cụ thể và lâu dài nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho các kiểm toán viên và tính cạnh tranh cho thương hiệu của công ty. Công ty phải thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm để các kiểm toán viên có thâm niên trong nghề truyền đạt lại kinh nghiệm cho các kiểm toán viên non trẻ nhằm hạn chế sai xót có thể xảy ra khi tiến hành kiểm toán. Để nâng cao trình độ và năng suất làm việc cho các kiểm toán viên Ban giám đốc cũng cần phải thực sự quan tâm, tạo điều kiện trang bị thêm các điều kiện vật chất và trang thiết bị hỗ trợ cho các kiểm toán viên. Đồng thời cũng phải thường xuyên mở các lớp huấn luyện bồi dưỡng kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác cũng cần phải lựa chọn các chuyên gia thậm chí là thuê chuyên gia có kinh nghiệm quốc tế để truyền đạt kinh nghiệm cho nhân viên của mình. Ngoài ra, Ban Giám đốc phải có chính sách đưa các trợ ký kiểm toán tham gia vào quá trình đào tạo lấy chứng chỉ CPA và các khóa đào tạo về tiếng Anh, vi tính. Hỗ trợ một phần hay toàn bộ kinh phí dựa trên thành tích học tập của các trợ lý. Khuyến khích các cán bộ công nhân viên tham gia lấy chứng chỉ ACCA để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hơn nữa, Bám Giám đốc cũng phải tiến hành tổ chức các khóa học ngắn hạn vào thời điểm không phải mùa kiểm toán cho cán bộ công nhân viên về các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kiềm chế cảm xúc ...sao cho nhân viên của mình có tính chuyên nghiệp ngày càng cao để từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Ngoài kỹ năng nghề nghiệp các kiểm toán viên cũng phải trang bị kỹ năng “ sale và marketing ” để Công ty có thêm nhiều khách hàng mới. Công ty cần phải có sự phân công nhân viên của mình sao cho hợp lý nhất, tránh tình trạng các nhân viên có ít kinh nghiệm phụ trách toàn bộ một khoản mục cụ thể của một cuộc kiểm toán lớn mà không có sự kiểm tra đôn đốc của trưởng nhóm nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trong quá trình kiểm toán. Tổ chức họp nhóm kiểm toán viên trước khi xuống khách hàng nhằm đưa ra được định hướng chung về quy trình kiểm toán, những khoản mục có thể xảy ra sai sót phải được chú ý kỹ và cách thức làm việc và trao đổi giữa kiểm toán viên với nhau, kiểm toán viên với khách hàng nhằm đảm bảo quá trình làm việc diễn ra suôn sẻ đúng tiến độ, giữ được thiện cảm và lòng tin của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Trong quá trình tiến hành kiểm toán kiểm toán viên cần phải thực hiện theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Tiến hành kiểm tra đối chiếu đối với các khoản mục có nghi vấn, dễ xảy ra sai xót. Đặc biệt là các khoản mục trọng yếu cần được kiểm tra theo mức độ áp dụng quy trình kiểm toán tối đa và có thái độ hoài nghi nghề nghiệp. Và cần làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất nhằm thực hiện đúng với phương châm: “ Mang tới khách hàng những giá trị đích thực cùng dịch vụ vượt trội” Nhìn chung Ban Giám đốc nên xây dựng một chiến lược phát triển lâu dài, nâng cao trình độ của các kiểm toán viên bằng nhiều biện pháp khác nhau như thiết kế chương trình tuyển dụng nhân viêt chặt chẽ, có chính sách khuyến khích sức sáng tạo trong công việc, đưa ra những quy chế nhằm đảm bảo tuân thủ quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán… để bắt nhịp với xu hướng phát triển chung trên toàn thế giới. Đẩy mạnh vị trí và vai trò của ngành trong nền kinh tế Việt Nam. 3.2. Nhận xét về chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính tại Công ty Nhìn chung, qua tìm hiểu công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục hàng tồn kho nói riêng tại Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam cho thấy việc thực hiện công tác kiểm toán từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến phát hành báo cáo kiểm toán đã được Công ty tuân thủ khá chặt chẽ theo các chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận, chương trình kiểm toán chung của Công ty. Điều này được thể hiện rất rõ ràng trong từng bước công việc của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Nhận thức rõ việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán có hiệu quả, giảm thiểu được chi phí và nâng cao được chất lượng của cuộc kiểm toán nên đối với mỗi khách hàng, trước khi thực hiện kiểm toán CPA đều lập kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán và cụ thể cho từng phần hành. Cũng như với các chu trình khác, đối với chu trình hàng tồn kho, trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên của Công ty luôn tuân thủ các bước công việc để lập kế hoạch từ tìm hiểu về hàng tồn kho của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kiểm soát Nội bộ đối với hàng tồn kho, đánh giá tính trọng yếu rủi ro...và lập kế hoạch cụ thể để thực hiện kiểm toán sao cho công tác kiểm toán chu trình này có thể đạt kết quả tốt nhất. Việc tìm hiểu về hàng tồn kho và hệ thống kiểm soát Nội bộ của khách hàng đối với hàng tồn kho được các kiểm toán viên thực hiện thông quan quan sát, trao đổi với khách hàng. Đối với mỗi cuộc kiểm toán, CPA luôn cử các kiểm toán viên của mình trực tiếp tìm hiểu các thông tin liên quan đến hàng tồn kho của doanh nghiệp như: danh mục hàng tồn kho của khách hàng, chủng loại hàng tồn kho, điều kiện bảo quản bảo vệ,… đồng thời xem xét hoạt động kiểm soát Nội bộ của khách hàng đối với khoản mục này như: xem xét trực tiệp việc tổ chức bảo quản hàng tồn kho, tổ chức hạch toán hàng tồn kho, các nguyên tắc kế toán đối với hàng tồn kho đang được áp dụng và thực hiện ở đơn vị khách hàng, phỏng vấn sơ bộ các vấn đề khác mà kiểm toán viên quan tâm như nhà cung cấp hàng hoá hay việc sử dụng các kho tàng của bạn hàng… Để nâng cao hiệu qủa công tác tìm hiểu về hệ thống kiểm soát Nội bộcủa khách hàng, CPA cũng đã thiết kế hệ thống các bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát Nội bộ trong đó có thiết kế riêng cho chu trình hàng tồn kho.Tuy đây mới chỉ là những câu hỏi khái quát nhưng đã góp phần nâng cao độ chính xác và tin cậy cho kiểm toán viên khi đưa ra ý kiến về hệ thống kiểm soát Nội bộ của khách hàng đối với khoản mục này, từ đó giúp các kiểm toán viên có thể đưa ra các quyết định kiểm toán phù hợp vẫn đảm bảo được chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Cùng với việc tìm hiểu về hàng tồn kho và hệ thống kiểm soát Nội bộ của khách hàng đối với hàng tồn kho, trong giai đoạn này kiểm toán viên của Công ty còn thực hiện một số thủ tục phân tích cơ bản nhằm xác định các trọng tâm kiểm toán. Các thủ tục phân tích là công cụ phân tích mạnh sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những thông tin ban đầu quan trọng về các khoản mục hàng tồn kho của khách hàng. Đó có thể là những biến động bất thường của các khoản mục từ đó kiểm toán viên xác định tâm điểm cần chú trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc sử dụng thủ tục này được các kiểm toán viên thực hiện rất hạn chế. Các kiểm toán viên mới chỉ sử dụng các thủ tục phân tích ở mức độ cơ bản mà cụ thể là các thủ tục phân tích ngang, việc sử dụng các thủ tục phân tích thường không được thực hiện và lưu lại trên giấy làm việc. Khi tiến hành phân tích các khoản mục của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính của công ty khách hàng, kiểm toán viên thường so sánh số liệu của năm kiểm toán với các năm trước đó để xác định các biến động bất thường, từ đó tìm các khoản mục nghi vấn để tiến hành kiểm toán.Nhưng nếu kiểm toán viên không tìm hiểu thị trường, thì có thể do nhân tố giá cả trên thị trường biến động lớn làm cho các khoản mục cũng tăng lên nhiều, trong khi đó giá thành sản xuất và số lượng không tăng là bao hoặc ngược lại, nếu không có những hiểu biết về thị trường, thì kiểm toán viên sẽ đánh giá những khoản mục đó có những biến động bất thường và tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết gây ra lãng phí thời gian và tăng thêm chi phí. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán chu trình hàng tồn kho Công ty CPA luôn ý thức được tính trọng yếu của khoản mục hàng tồn kho đối với toàn bộ Báo cáo tài chính, do đó trong mọi cuộc kiểm toán, thời gian và chi phí để thực hiện kiểm toán đối với hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Việc thực hiện kiểm toán đối với hàng tồn kho thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm với thái độ thận trọng thích đáng. Đồng thời trong quá trình thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho, kiểm toán viên của CPA luôn lấy chương trình kiểm toán của Công ty làm chuẩn và tiến theo trình tự tương đối chặt chẽ, bám sát theo chương trình kiểm toán của Công ty. Trong chu trình kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán viên sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết để thu thập bằng chứng kiểm toán và đưa ra các nhận xét. Đồng thời, khi tiến hành kiểm toán chu trình hàng tồn kho, có các tài khoản liên quan như tiền, bán hàng, tiền lương, tài sản cố định thì kiểm toán viên có thể sử dụng kết quả kiểm toán của các chu trình đó để tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán Mặt khác, khi thực hiện công tác kiểm toán, kiểm toán viên của Công ty luôn có sự vận dụng sáng tạo và linh hoạt các thủ tục kiểm toán như: kết hợp nhiều phương pháp kiểm toán như: đối chiếu sổ sách chứng từ, thực hiện kiểm kê vật chât, các thủ tục tính toán lại…nhằm tìm kiểm những bằng chứng hiệu lực nhất; sử dụng kết hợp tổng hợp với phân tích số liệu, bằng chứng; vừa nghiên cứu tổng quan, vừa đi sâu điều tra chọn mẫu, khai thác tối đa những biên bản, những kết luận sẵn có đối với từng khách hàng cụ thể nhằm đưa ra kết luận chính xác nhất về chu trình này của khách hàng. Tuy nhiên, trong thực hiện công tác kiểm toán hàng tồn kho, hiệu quả kiểm toán đã không cho phép Công ty sử dụng tốt đa các phương pháp kiểm toán này mà điển hình là việc sử dụng phương pháp chọn mẫu hàng tồn kho và việc sử dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung trong việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư hàng tồn kho. Đặc biệt là khó khăn trong kiểm toán số dư hàng tồn kho cho khách hàng đầu tiên, nhất là khi kiểm toán viên được bổ nhiệm thực hiện kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ. Công việc xác định số dư hàng tồn kho lúc này rất khó khăn và tốn nhiều thời gian cũng như chi phí do kiểm toán viên phải thực hiện rất nhiều thủ tục kiểm toán bổ sung, tuy nhiên nhiều khi kết quả thu được lại không như mong muốn. Do doanh nghiệp thường có rất nhiều khoản mục hàng tồn kho như các loại nguyên vật liệu, các loại thành phẩm...các kho hàng lại được bố trí ở nhiều địa điểm khác nhau do đó rất khó khăn cho các kiểm toán viên trong quá trình thực hiện thủ tục kiểm kê vật chất. Nhiều trường hợp kiểm toán viên không có điều kiện tham gia vào cuộc kiểm kê do hạn chế về thời gian, nhân sự nên khó khăn trong thực hiện kiểm toán khi phải thực hiện các thủ tục kiêm toán bổ sung. Mặt khác do tính đa dạng của hàng tồn kho, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan là tương đối lớn do đó kiểm toán viên không thể kiểm toán toàn diện chu trình mà thường thực hiện chọn mẫu để kiểm toán do đó dễ gặp rủi ro khi đưa ra các ý kiến sau kiểm toán. Ngoài ra hiện tại địa vị pháp lý của kiểm toán độc lập ở nước ta là chưa cao, điều này cũng gây ra rất nhiều khó khăn cho kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán. Cụ thể, khi cần các bên thứ ba độc lập cung cấp các bằng chứng kiểm toán như thư xác nhận, các tài liệu liên quan đến các hoạt động của khách hàng như hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá...kiểm toán viên thường mất rất nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ cuộc kiểm toán, đôi khi còn nhận được thái độ bất hợp tác của họ. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán chu trình hàng tồn kho Trước khi kết thúc kiểm toán và đưa ra ý kiến về chu trình hàng tồn kho, chủ nhiệm kiểm toán hay các trưởng nhóm kiểm toán đều thực hiện việc rà soát và đánh giá lại các bằng chứng kiểm toán cũng như xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính có ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán. Những sự kiện bất thường đối với hàng tồn kho sau ngày kết thúc niên độ kế toán như: sự giảm giá đột biến, ảnh hưởng của các nhân tố khác quan như thiên tai hoả hoạn, sự tranh chấp về mặt pháp lý... luôn được chủ nhiệm kiểm toán hay các trưởng nhóm kiểm toán cũng như các kiểm toán viên xem xét và đánh giá thận trọng. Truờng hợp cần thiết kiểm toán viên Công ty đều thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ sung nhằm khẳng định chính xác mức độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán. Tổng hợp tất cả các bằng chứng kiểm toán, các kết luận kiểm toán từ đó kiểm toán viên mới đưa ra kết luận kiểm toán về chu trình này. Tất cả những công việc này đều được các kiểm toán viên thực hiện vơi một thái độ thận trọng thích đáng. Do đó các kết quả kiểm toán của Công ty nói chung và cho riêng chu trình hàng tồn kho đều có tính chính xác cao, là điều kiện thuận lợi cho việc phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn còn một số khó khăn khi thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung trong giai đọan này do những hạn chế về mặt pháp lý và thời gian, chi phí kiểm toán. 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính Thứ nhất, về việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia trong việc đánh giá giá trị hàng tồn kho Trong quá trình kiểm toán hàng tồn kho, nhìn chung kiểm toán viên chỉ có thể xác định số lượng của các loại hàng tồn kho mà không hiểu hết về các tính năng của nó. Ngoài ra khi tiến hành kiểm kê, đôi khi kiểm toán viên cũng chỉ xác định được số lượng chứ không xác định được chất lượng cũng như tình trạng của hàng tồn kho. Do vậy công ty nên sử dụng những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực đó cùng tham gia vào cuộc kiểm kê sẽ đảm bảo công tác kiểm kê được tiến hành hiệu quả hơn. Thứ hai, vấn đề chọn mẫu khi tiến hành kiểm toán. Qua thực tế tìm hiểu công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho của CPA thực hiện tại hai khách hàng là Công ty X em nhận thấy, khi thực hiện chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra chi tiết, việc xác định số lượng mẫu chọn và lựa chọn các phần tử vào mẫu được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất dựa vào những phán đoán của kiểm toán viên và thường chọn theo nguyên tắc số lớn.Có nghĩa là khi thực hiện kiểm toán hàng tồn kho, việc chọn mẫu kiểm toánđược các kiểm toán viên tập chung vào các nghiệp vụ có số dư, quy mô lớn như các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu, xuất bán thành phẩm, hàng hoá... Mẫu chọn sẽ được tăng quy mô nếu kiểm toán viên cho là cần thiết để thoả nãm mục tiêu kiểm toán của mình. Có thể nói đây là phương pháp chọn mẫu rất đơn giản có ưu điểm là có thể thực hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi.Tuy nhiên, phương pháp chọn mẫu này có rất nhiều hạn chế nhất là với các khách hàng có quy mô lớn và số lượng các nghiệp vụ phát sinh đối với hàng tồn kho lớn. Mặt khác, việc chọn mẫu các nghiệp vụ hàng tồn kho theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo nguyên tắc số lớn nên thường các nghiệp vụ với quy mô (giá trị) nhỏ thường được bỏ qua, tuy nhiên các hành vi gian lận và sai sót đều có thể xảy ra với bất kỳ quy mô nào và các sai sót nhỏ nhưng nhiều vẫn có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Ngoài ra, phương pháp chọn mẫu này chủ yếu dựa vào khả năng phán đoáncủa kiểm toán viên do đó làm mất đi tính khách quan của các mẫu chọn cũng như các bằng chứng thu thập được khi thực hiện kiểm toán. Hơn nữa phương pháp chọn mẫu này thường không theo một quy luật hay hệ thống do đó gây nhiều khó khăn cho người thực hiện soát xét công việc kiểm toán. Theo em, phương pháp chọn mẫu kiểm toán đối với hàng tồn kho đang áp dụng ở Công ty là chưa được phù hợp, phương pháp này có nguy cơ làm giảm hiệu quảvà tăng rủi ro kiểm toán gây ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của kiểm toán viên cũng như của Công ty. Để có thể khắc phục được nhược điểm trên nên chăng Công ty và các kiểm toán viên áp dụng phương pháp chọn mẫu xác xuất mà cụ thể là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy tính vào chọn mẫu kiểm toán. Bởi đây là một phương pháp tuy ít mang lại hiệu quả về kinh tế (do tốn kém về thời gian, chi phí...) nhưng bù lại mẫu chọn hoàn toán khách quan và mang tính đại diện cao đem lại hiệu quả to lớn cho việc hạn chế rủi ro kiểm toán. Thứ ba, về công tác tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát Nội bộ. Đối với công tác đánh giá hệ thống kiểm soát Nội bộ, trong mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên công ty đều thực hiện bước công việc này. Tuy nhiên, tương tự như việc thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát Nội bộ. dấu hiệu của việc đánh giá thường không được lưu vào hồ sơ kiểm toán. Công ty cũng đã xây dựng cho mình hệ thống các bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát Nội bộ đối với các khoản mục trong đó có khoản mục hàng tồn kho nhưng vẫn chưa đầy đủ để bao quát được hết các vấn đề của hệ thống kiểm soát Nội bộ đối vơi hàng tồn kho. Tuy nhiên, các câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát Nội bộ đối với hàng tồn kho của khách hàng thường là các câu hỏi đóng (dạng “Có”, “Không”), do đó gây hạn chế cho việc tìm hiểu bởi khách thể được hỏi thường có xu hướng trả lời không chính xác (thường là tốt) về đối tượng được thẩm tra. Thiết nghĩ, để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho nói riêng, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên nên mở rộng các kỹ thuật tìm hiểu hệ thống kiểm soát Nội bộ của khách hàng. Các thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu nên được tóm tắt, nhấn mạnh các điểm cần lưu ý trên các giấy tờ làm việc. Đồng thời sử dụng các bảng tường thuật, bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát Nội bộ hoặc các Lưu đồ để phát hiện những hạn chế của hệ thống và phục vụ cho việc đánh giá hệ thống này của khách hàng.Nhất là việc sử dụng các câu hỏi trong tìm hiểu hệ thống kiểm soát Nội bộ đối với hàng tồn kho. Theo em, hệ thống câu hỏi này cần hoàn thiện hơn và kiểm toán viên nên sử dụng thêm các câu hỏi mở. Những câu hỏi mở cho phép kiểm toán viên linh động hơn trong quá trình tìm hiểu và đánh giá về hệ thống này. Ngoài ra, các kết quả tìm hiểu đánh giá về hệ thống kiểm soát Nội bộ ở khâu khảo sát, nên được lưu chung với hồ sơ kiểm toán của khách hàng để thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra soát xét cũng như trong công tác thực hiện kiểm toán đối với chu trình này. KẾT LUẬN Kiểm toán hàng tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Vì hàng tồn kho là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp, hàm chứa rất nhiều các sai phạm trọng yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình tài chính của chình doanh nghiệp đó. Điều đó đòi hỏi KTV và Công ty kiểm toán phải thận trọng thích đáng trong việc đánh giá HTK cũng như việc xây dựng kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp cho từng khách hàng. Qua thời gian thực tập tại Công ty CPA Hà Nội , em đã đi sâu nghiên cứu phương pháp và cách thức kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại khách hàng của công ty qua ba giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.. Trong quá trình tìm hiểu thực tế, em đã chắt lọc được những bài học kinh nghiệm nhất định cho bản than và từ đó đã đưa ra được một vài kiến nghị với công ty nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính. Do hạn chế về mặt kiến thức, thời gian cũng như kinh nghiệm nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô, các anh, các chị và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tân tình của các thầy, các cô đặc biệt là ThS Nguyễn Thị Hồng Thúy cùng toàn thể cán bộ công nhân viên tại công ty CPA Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này! Hiện nay, với xu hướng toàn cầu hoá, đất nước ta đang dần có sự chuyển mình để hội nhập để phát triển cùng nền kinh tế thế giới. Trong nền kinh tế mở cửa cạnh tranh cả trong lẫn ngoài, để tồn tại và đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực khai thác và sử dụng thế mạnh của mình, xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh làm sao tạo lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp cũng như tạo uy tín trên thị trường. Vì vậy, Ban Giám đốc Công ty cần phải có những quyết định đúng đắn và có chính sách phát triển hợp lý để đáp ứng được những yêu cầu mới từ phía khách hàng. Nhờ có sự cố gắng đó của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nói chung. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty không ngừng tăng trong những năm qua, đã khẳng định hướng đi của Công ty là đúng đắn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại mà Công ty cần nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kiểm toán tài chính – ĐH Kinh Tế Quốc Dân 2. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 4. Các tạp chí kế toán, kiểm toán 5. Các tài liệu kiểm toán của Công ty dịch vụ kiểm toán và kế toán CPA Hà Nội. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22033.doc
Tài liệu liên quan