Đề tài:
Hoàn thiện chu trình kiểm toán tiền lương viên trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Hà
Lớp : Kiểm toán 44
Khoa : Kế toán
Giáo viên hướng dẫn : TS. Chu Thành
Mở đầu
Những năm gần đây thích ứng với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, kiểm toán đã trở thành hoạt động không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Kiểm toán đã góp phần hướng dẫn nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực quản lí
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán tài chính do Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kiểm toán còn tạo niềm tin cho những người quan tâm đến thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương là khoản mục chi phí khá quan trọng và khá lớn trong mỗi doanh nghiệp vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người lao động cũng như ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do đó, việc xây dựng một chính sách tiền lương hợp lí, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của mỗi cá nhân và lợi ích của doanh nghiệp sao cho hiệu quả và tiết kiệm nhất là mong muốn của mỗi doanh nghiệp hiện nay.
Chính bởi tầm quan trọng của chi phí tiền lương trong mỗi doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập tại công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần Mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính như sau:
Chương I: Lý luận chung về kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương II: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chu trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy cô và các anh chị kiểm toán viên trong công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam để em có thể hoàn thiện tốt hơn chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Chu Thành cùng với Ban giám đốc và các anh chị kiểm toán viên trong công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam đã quan tâm, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Hà
Bảng qui ước chữ viết tắt
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC
Báo cáo tài chính
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
CNV
Công nhân viên
CPA VIET NAM VIET NAM
Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam
TNCN
Thu nhập cá nhân
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1.1: Qui trình hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ 16
Sơ đồ 1.2. Qui trình hạch toán tiền lơng 17
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CPA VIETNAM 38
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động của công ty trong hai năm 2004 - 2005 34
Bảng 2.2. Chương trình kiểm toán chi phí lơng, phải trả công nhân viên 47
Bảng 2.3. Bảng so sánh tỉ lệ quĩ lơng so với doanh thu giữa các năm tại công ty ABC 53
Bảng 2.4. Bảng phân tích tình hình biến động nhân sự tại công ty ABC 53
Bảng 2.5. Bảng phân tích chi phí tiền lơng tại công ty XYZ 54
Bảng 2.6. Kiểm tra số nhân viên trong danh sách trả lơng của công ty ABC 56
Bảng2.7. Kiểm tra nhân viên đã nghỉ hu hoặc hết hợp đồng lao động 57
Bảng 2.8. Bảng kiểm tra chi phí tiền lơng phải trả cho cán bộ CNV 58
Bảng 2.9. Bảng phân bổ tiền lơng của các tháng tại công ty ABC 58
Bảng 2.10. Bảng kiểm tra việc phân bổ lơng cho cán bộ CNV tại ABC 59
Bảng 2.11. Bảng chi phí tiền lơng phát sinh trong kì 59
Bảng 2.12. Bảng phân bổ tiền lơng vào chi phí 60
Bảng 2.12. Bảng trích nộp BHXH, BHYT 61
Bảng 2.14. Bảng ớc tính các khoản trích theo lơng tại công ty XYZ 62
Bảng 2.15. Kiểm tra việc thanh toán trích nộp BHXH 62
Bảng 2.16. Bảng tính lại thuế TNCN cho cán bộ công nhân viên có thu nhập cao 63
Bảng 2.17. Bảng kiểm tra việc thanh toán lương 64
Bảng 2.18. Bảng kiểm tra thanh toán lơng cho cán bộ CNV 65
Bảng 3.1.Xác định qui mô trọng yếu tại đơn vị khách hàng 78
Chương I. Lí luận chung về kiểm toán chu trình tiền lương – nhân viên trong kiểm toán BCTC
1.1. Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lí của báo cáo tài chính cũng như xem xét các báo cáo tài chính có được lập theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi hay không?
Từ đó ta thấy đối tượng của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính, bên cạnh đó còn bao gồm các bảng khai có tính pháp lí khác như: Bảng khai tài sản cá nhân, bảng khai tài sản doanh nghiệp,…
Đây chính là các bảng tổng hợp chứa đựng những thông tin được lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết dựa theo những qui tắc cụ thể xác định. Do đó mỗi thông tin chứa đựng trong mỗi bảng khai tài chính trên một khoản mục cụ thể đều mang nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp lí khác nhau.
Từ khái niệm về kiểm toán BCTC có thể thấy chức năng quan trọng của kiểm toán BCTC là xác minh và bày tỏ ý kiến.
Chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến trong kiểm toán BCTC hướng tới việc công khai tài chính giữa các bên có lợi ích khác nhau và từ đó thu thập bằng chứng đầy đủ, tin cậy để có thể đưa ra ý kiến về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp.
Do kiểm toán BCTC có những đặc thù riêng nên hệ thống phương pháp kiểm toán BCTC gồm có hai phương pháp: Phương pháp kiểm toán chứng từ và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
1.1.2.Mục tiêu trong kiểm toán báo cáo tài chính
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán báo cáo tài chính là thu thập bằng chứng kiểm toán để đưa ra kết luận về tính trung thực và hợp lý của các thông tin được trình bày trên bảng khai tài chính.
Mục tiêu tiêu chung của kiểm toán tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Có được hệ thống mục tiêu hợp lý sẽ giúp cho kiểm toán viên thực hiện có hiệu quả và đúng hoạt động kiểm toán.
Theo đó ta thấy mục tiêu xác minh tính trung thực và hợp lí và hợp pháp của BCTC cần phải hướng tới là:
Tính có thực của các thông tin được phản ánh trên BCTC với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hay nguồn vốn hay các nghiệp vụ phát sinh phải thực tế xảy ra.
Tính trọn vẹn là việc phản ánh các thông tin trên BCTC không được bỏ sót.
Tính đúng đắn của việc tính giá với ý nghĩa giá trị của tài sản cũng như giá phí phải được tính theo phương pháp kế toán
Tính chính xác về cơ học trong các phép tính số học cộng dồn cũng như khi chuyển sổ.
Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày phản ánh việc phân loại tài sản hay nguồn vốn phải được thực hiện đúng, tuân thủ theo những chuẩn mực, những qui định đã ban hành.
Tính quyền và nghĩa vụ phản ánh quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với mỗi tài sản hay khoản nợ trên BCTC.
1.1.3. Qui trình kiểm toán báo cáo tài chính
Lập kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên trong một cuộc kiểm toán, nó có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán, là yếu tố quyết định đến sự thành công của cuộc kiểm toán.
Một kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ giúp cho kiểm toán viên thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ, có giá trị, làm giảm rủi ro kiểm toán. Đồng thời lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp cho các kiểm toán viên có thể phối hợp với nhau một cách hiệu quả, làm tăng khả năng phát hiện sai sót.
Trình tự lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các bước sau:
Chuẩn bị cho lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Thực hiện kiểm toán: Là quá trình thực hiện các trắc nghiệm đã được thiết kế bao gồm các yếu tố: Thủ tục, qui mô mẫu chọn, các phần tử được chọn kiểm tra,… của từng loại trắc nghiệm cụ thể.
Đây thực chất là quá trình mà kiểm toán viên sử dụng các phương pháp thích hợp để thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục sau:
Thử nghiệm kiểm soát: Thử nghiệm này được áp dụng để kiểm tra tính hiện hữu của hệ thống kiểm soát, các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế tại công ty khách hàng. Các thử nghiệm này được thực hiện để thu thập được bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thủ tục phân tích: Thủ tục này được áp dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình kiểm toán. Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên thường thực hiện các bước cơ bản sau:
Tiến hành phát triển mô hình phân tích
Xem xét tính độc lập và mức độ tin cậy của các dữ liệu tài chính
ước tính các giá trị của chỉ tiêu cần phân tích và so sánh với giá trị của chỉ tiêu ấy với sổ sách.
Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
Thủ tục kiểm tra chi tiết: Đây là việc áp dụng các biện pháp cụ thể để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư của các khoản mục, của các nghiệp vụ liên quan.
Kiểm tra chi tiết là sự kết hợp giữa hai loại trắc nghiệm đó là: Trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Khi tiến hành kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên thực hiện theo trình tự sau:
Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
Chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
Lựa chọn các khoản mục chính
Thực hiện các biện pháp kiểm toán trên các khoản mục được chọn
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
Xử lý các khoản chênh lệch
Kết thúc kiểm toán: Trong giai đoạn này, kiểm toán viên cần phải chú ý xem xét các vấn đề sau:
Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến: Những khoản nợ ngoài dự kiến có thể là các nghĩa vụ, các công nợ ngoài dự kiến, các khoản bồi thường nhưng đến thời điểm khoá sổ vẫn chưa thể kết luận là có chắc chắn xảy ra hay không? Đó cũng có thể là các khoản nợ liên quan đến vụ kiện, các khoản tranh chấp về thuế.
Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ: Đối với sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính thì tách ra làm hai loại:
Các sự kiện phải điều chỉnh: Kết quả các vụ kiện để tăng khoản nợ ngoài dự kiến, các khoản tài sản không sử dụng được và nhượng bán sau ngày khoá sổ.
Các nghiệp vụ ảnh hưởng trực tiếp nhưng chỉ cần công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính: Phát hành trái phiếu hay cổ phiếu hay sự biến đổi giá trị của tài sản.
Xem xét về hoạt động giả định liên tục
Đánh giá kết quả : Trước khi lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá tổng quát về kết quả thu thập được.
Sau đó kiểm toán viên sẽ tiến hành đưa ra các báo cáo kiểm toán trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được.
1.2. Tiền lương với vấn đề kiểm toán
1.2.1.Bản chất và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.2.1.1.Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương
Theo Mác, Anghen: “ Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự phát triển của xã hội loài người. Muốn tồn tại con người phải có thức ăn, nhà ở, phương tiện đi lại và các thứ cần thiết phục vụ cho cuộc sống. Muốn thế con người phải tạo ra chúng, tức là phải sản xuất.”
Như vậy, quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố: Lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là cần phải có thù lao lao động. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của hao phí sức lao động sống mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng và thời gian lao động mà họ cống hiến cho doanh nghiệp.
1.2.1.2. ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là một trong những khoản mục trọng quan trọng không chỉ đối với người lao động và với toàn doanh nghiệp.
Đối với người lao động: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Người lao động bỏ sức lao động để tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì thế các doanh nghiệp dùng các chính sách về tiền lương để khuyến khích tăng năng suất lao động, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương phải trả cho người lao động là một trong những khoản mục chi phí sản xuất, là yếu tố tạo thành giá trị sản phẩm. Tiền lương có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì.
Đối với xã hội: Tiền lương là công cụ của chính sách phân phối và tái phân phối thu nhập.
Ngoài ra, đi kèm với tiền lương là các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Bảo hiểm xã hội: Trích 20% tổng quĩ lương cơ bản. Trong đó doanh nghiệp chịu 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì, còn người lao động chịu 5% trừ vào thu nhập hàng tháng.
Doanh nghiệp nộp 20% này cho cơ quan bảo hiểm cấp trên. Quĩ này đùng để trợ giúp cho người tham gia đóng bảo hiểm xã hội khi họ ốm đau hoặc nghỉ hưư,…
Bảo hiểm y tế: Trích 3% tổng quĩ lương cơ bản. Trong đó doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại người lao động chịu 1% trừ vào thu nhập.
Kinh phí công đoàn: Trích 2% tổng quĩ lương cơ bản, tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải nộp 1% cho cơ quan cấp trên, còn 1% để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn cấp cơ sở.
1.2.2.Các hình thức trả lương:
Hình thức trả lương theo thời gian: Là thực hiện việc trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có thang lương riêng.
Đơn vị để tính lương theo thời gian là: Lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Lương tháng thường được áp dụng cho lương nhân viên làm công tác quản lí, các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương ngày là lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày lao động thực tế trong tháng.
Mức lương ngày
=
Mức lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Lương ngày thường được áp dụng để trả cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ quân sự, làm căn cứ tính trợ cấp BHXH.
Lương giờ được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm: Đó là việc thực hiện trả lương theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm có:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Với hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã qui định, không chịu bất cứ sự hạn chế nào. Đây là cách thức trả lương phổ biến của các doanh nghiệp.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như : Lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị,… Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất của lao động trực tiếp.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản xuất nếu như họ tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Đồng thời với việc khen thưởng, trong trường hợp người lao động làm hỏng sản phẩm, lãng phí vật tư,…thì sẽ phải chịu phạt trừ vào thu nhập.
Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức này có tác dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa. Tuy nhiên theo hình thức này lại làm cho tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm nên chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết như: Hoàn thành đơn đặt hàng trong thời gian ngắn,…
Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc: Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có tính chất như: Bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hoá, sửa chữa nhà cửa,…
Hình thức khoán quĩ lương: Hình thức này là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm, được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc tại các phòng ban, doanh nghiệp tiến hành khoán quĩ lương. Quĩ lương thực tế của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao.
1.2.3.Chức năng của chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương
Chu trình tiền lương và nhân viên bắt đầu bằng việc tuyển dụng và thuê mướn nhân viên và kết thúc bằng việc thanh toán tiền lương cho người lao động.
Chức năng tuyển dụng và thuê mướn nhân viên: Công việc này do bộ phận nhân sự thực hiện. Tất cả các trường hợp tuyển dụng và thuê mướn đều được ghi chép trên một bản báo cáo do ban quản lí phê duyệt, trong đó có nêu rõ vị trí công việc, trách nhiệm công việc, mức lương khởi điểm,…
Bản báo cáo này được lưu trữ ở phòng nhân sự để vào sổ nhân sự và lưu trữ ở phòng kế toán để làm cơ sở tính lương và các khoản trích theo lương.
Chức năng phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi.
Khi cán bộ công nhân viên hay người lao động được thăng chức hay tăng bậc tay nghề thì đều có sự thay đổi về mức lương. Tất cả sự thay đổi này đều được phê duyệt bởi bộ phận nhân sự và những người có thẩm quyền trước khi ghi vào sổ nhân sự.
Chức năng theo dõi và tính toán thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành:
Phải tiến hành theo dõi, ghi chép và phản ánh kịp thời chính xác ngày công, giờ công làm việc thực tế, số lượng sản phẩm hoàn thành thông qua các chứng từ như: Bảng tính công, hợp đồng giao khoán,…
Chức năng tính lương và lập bảng lương: Căn cứ vào các chứng từ, theo dõi thời gian lao động, khối lượng sản phẩm hoàn thành, kế toán tiền lương kiểm tra tính hợp lí và hợp pháp của các chứng từ, tiến hành tính lương và các khoản trích theo lương.
Chức năng ghi chép sổ kế toán: Trên cơ sở các bảng thanh toán lương, thưởng và các chứng từ gốc kèm theo, kế toán tiến hành ghi sổ nhật kí tiền lương, viết các phiếu chi kèm theo bảng thanh toán lương và chuyển cho thủ quĩ sau khi đã được phê duyệt.
Thanh toán tiền luơng và bảo đảm những khoản lương chưa thanh toán:
Khi nhận được các phiếu chi lương, thủ quĩ phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu tên và số tiền trên phiếu chi với danh sách trên Bảng thanh toán lương, thưởng. Sau đó thủ quĩ tiến hành phát lương và yêu cầu người nhận lương kí nhận vào phiếu chi. Đối với những phiếu chi chưa được thanh toán thì được cất giữ cẩn thận và phải đảm bảo ghi chép đầy đủ để tránh nhầm lẫn.
1.2.4. Công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Việc tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thể hiện qua hai sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Qui trình hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334
TK 152,111,334
TK 111,112,1388
TK 334
TK 622,627,641,642
TK 338(2,3,4)
TK 111,112
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho
cho cơ quan quản lí quĩ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
vào chi phí SXKD
BHXH phải trả cho CNV
Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
Khấu trừ BHXH, BHYT vào
vào thu nhập của CNV
KPCĐ vượt chi, đề nghị
cấp bù
Sơ đồ 1.2. Qui trình hạch toán tiền lương
TK 111,112,152
TK 622
TK 622,627,641,642
TK 3383
TK 4311
TK 622
Khấu trừ tiền tạm ứng
thừa của CNV
TK 141
TK 334
TK 338(3,4)
TK 1388
TK 3338
vật chất, tiền vay
Khấu trừ tiền bồi thường
BHYT vào thu nhập CNV
Khấu trừ 5%BHXH và 1%
Ngân sách Nhà nước
Thuế TNCN phải nộp cho
Thanh toán các khoản còn
phải trả cho CNV
Tiền lương thưởng trong quĩ lưong
Tiền lương thưởng ngoài quĩ lương
phải trả cho CNV
BHXH phải trả cho CNV
Lương phép
phải trả CNV
Trích trước
lương phép
1.3. Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.3.1.Vai trò của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính
Tiền lương là một trong những khoản chi phí lớn ở hầu hết các doanh nghiệp và có ảnh hưởng quan trọng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Vì thế, các nhà quản lí luôn luôn phải cân nhắc đến vấn đề: Tiền lương vừa phải đảm bảo cho người lao động trang trải cuộc sống, đồng thời phù hợp với chi phí sản xuất và kết quả kinh doanh trong kì.
Chi phí tiền lương được xem là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính vì nếu phân loại và phân bổ sai sẽ có thể dẫn đến sai sót trọng yếu về giá trị sản phẩm dở dang, giá thành sản phẩm và giá trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Từ đó gây ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kì.
1.3.2.Các sai phạm tiềm tàng trong chu trình tiền lương và nhân viên
Chi phí tiền lương khống: Chi phí tiền lương đã ghi sổ song trên thực tế lại không phát sinh, hay chi phí lương phát sinh ở kì sau nhưng lại được hạch toán vào kì này.
Tính ra tiền lương và các khoản trích theo lương không chính xác: Do tính sai hoặc cộng nhầm hay hạch toán sai.
Tiền lương thanh toán cao hơn so với thực tế: Ghi sổ thanh toán nhưng thực tế chưa chi lương.
1.3.3.Mục tiêu của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
Mục tiêu chung: Kiểm toán viên phải thu thập được các bằng chứng để khẳng định tính trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ về tiền lương và nhân viên, tất cả các thông tin trọng yếu có liên quan tới chu trình đều được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán, chế độ tài chính hiện hành.
Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực:
Điều đó có nghĩa rằng tất cả các nghiệp vụ về tiền lương đã được ghi chép trên thực tế phải xảy ra và các khoản chi phí tiền lương và khoản tiền lương chưa thanh toán phải thực sự tồn tại.
Mục tiêu trọn vẹn: Mục tiêu trọn vẹn đối với các nghiệp vụ tiền lương đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ tiền lương đã xảy ra đều được ghi chép đầy đủ.
Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ: Các khoản lương phải trả đều phản ánh đúng nghĩa vụ của đơn vị đối với người lao động.
Mục tiêu đo lường và tính giá: Mục tiêu đo lường và tính giá đối với các nghiệp vụ tiền lương và các số dư có liên quan nghĩa là những giá trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương hợp lệ là đúng. Tất cả các sai phạm về sự đo lường và tính giá trong các nghiệp vụ tiền lương đều dẫn tới hoặc làm tăng hoặc làm giảm hơn so với thực tế số chi phí tiền lương phải thanh toán cho người lao động.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Mục tiêu này có nghĩa là tất cả các khoản chi phí tiền lương và các khoản phải thanh toán cho công nhân viên đều được trình bày vào các tài khoản hợp lý. Nếu phân loại và trình bày sai sẽ dẫn tới ảnh hưởng tới giá trị hàng tồn kho và những khoản mục khác có liên quan.
1.3.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lương và nhân viên
Các loại hình kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lương và nhân viên được thiết lập nhằm thực hiện các chức năng của chu trình. Mỗi loại hình kiểm soát sẽ gắn liền với các mục tiêu kiểm soát cụ thể nhằm phát hiện và ngăn chặn những sai sót có thể xảy ra.
Nghiệp vụ phê duyệt: Để có thể tuyển chọn được đúng người, phù hợp với từng công việc thì Ban lãnh đạo phải đưa ra các tiêu chuẩn tuyển dụng rõ ràng. Nếu không thì có thể mất chi phí tuyển dụng lớn mà không chọn được người phù hợp hoặc tuyển dụng phải lao động kém phẩm chất, năng lực.
Để kiểm soát đối với việc phê chuẩn công tác tuyển dụng, Ban lãnh đạo phải thiết lập một chính sách tuyển dụng rõ ràng bằng văn bản, phải duy trì một hệ thống sổ nhân sự được cập nhật liên tục. Bên cạnh đó cũng cần phải thiết lập các thủ tục rà soát và thủ tục phê duyệt đối với các mức lương, thưởng, các khoản trích theo lương. Tất cả mọi sự điều chỉnh về mức lương do thăng chức hoặc thuyên chuyển đều phải được thông qua các cấp có thẩm quyền.
Ghi sổ sách kế toán về tiền lương: Tất cả các khoản phải thanh toán cho công nhân viên cần phải được ghi chép một cách chính xác, đúng kì và phải được phân loại hợp lí. Nếu không có thể dẫn tới việc tính sai lương, các khoản khấu trừ khác.
Để có thể kiểm soát được việc ghi chép này, Ban giám đốc cần phải thiết lập ra một sơ đồ tài khoản hạch toán và các thủ tục phân bổ chi phí nhân công. Đồng thời cũng phải thống nhất một cách hợp lí giữa hệ thống các bảng tính lương, bảng tổng hợp chi phí lương, sổ nhật kí tiền lương và sổ cái.
Thực chi: Để có thể kiểm soát được các khoản chi không có thật thì trong việc chi trả lương cần chú ý chỉ thanh toán dựa trên các khoản nợ đã ghi nhận. Các phiếu chi hoặc séc chi lương phải thể hiện rõ ràng đó là chi cho các công việc, sản phẩm hoàn thành. Tất cả các cá nhân khi nhận lương đều phải kí nhận.
Tiếp cận hệ thống sổ sách: Để kiểm soát đối với các khoản chi không đúng và những chi phí nhân công không được thông qua thì Ban quản lí cần phải đưa ra các chính sách nhằm hạn chế việc tiếp cận hệ thống sổ sách của những người có thẩm quyền.
Phân chia trách nhiệm: Để đảm bảo một cách thỏa đáng về việc phân chia trách nhiệm, bộ phận nhân sự cần phải có sự tách rời với bộ phận tính toán lương, thưởng, lập bảng lương,…Nếu không chức năng phê duyệt của bộ phận nhân sự sẽ phối hợp với chức năng thanh toán lương và có thể làm tăng mức lương phải trả hoặc tạo ra nhân viên khống.
1.4. Qui trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
1.4.1.Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kiểm toán BCTC nhằm đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực cũng như việc thu thập được bằng chứng kiểm toán đủ về số lượng và chất lượng.
Lập kế hoạch kiểm toán có ý nghĩa quan trọng trong một cuộc kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán ảnh hưởng quyết định tới chất lượng cuộc kiểm toán, là yếu tố quyết định sự thành công cuộc kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán phù hợp giúp cho kiểm toán viên thu thập được bằng chứng đầy đủ, có giá trị nhằm làm rủi ro hoạt động kiểm toán
Giúp cho kiểm toán viên phối hợp có hiệu quả với các bộ phận khác làm tăng khả năng phát hiện sai phạm, giảm chi phí kiểm toán
Một kế hoạch kiểm toán phù hợp là cơ sở cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán kiểm soát về chất lượng kiểm toán nhằm nâng cao uy tín của công ty kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán là cơ sở để giải quyết những bất đồng, tranh chấp xảy ra với khách hàng
Khi thực hiện lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên thực hiện các công việc sau:
Thu thập thông tin cơ sở: Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán kiểm toán viên tiến hành thu thập thông tin cơ sở về khách hàng. Trong giai đoạn này kiểm toán viên thực hiện tìm hiểu các nội dung sau:
Tìm hiểu về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị khách hàng
Tìm hiểu về các yếu tố nội tại trong đơn vị khách hàng như: Đặc điểm về sở hữu, quản lí, khả năng tài chính của đơn vị, HTKSNB, hệ thống kế toán,...
Xem xét kết quả cuộc kiểm toán trước, tham quan nhà xưởng, nhận diện các bên hữu quan.
Đặc biệt trong kiểm toán chu trình tiền lương, nhân viên kiểm toán viên sẽ tiến hành tìm hiểu và thu thập các chính sách, qui chế trả lương của đơn vị. Đồng thời kiểm toán viên cũng thu thập Bảng thanh toán lương, biên bản nộp BHXH, BHYT các quí để đối chiếu và kiểm tra sau này.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng trong kiểm toán chu trình tiền lương, nhân viên sẽ giúp kiểm toán viên nắm bắt được quá trình mang tính chất pháp lí có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đồng thời cũng giúp kiểm toán viên xem xét được sự biến động về tình hình nhân sự, xem xét sự tranh chấp giữa cán bộ công nhân viên trong công ty với Ban giám đốc công ty.
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lí mà kiểm toán viên cần phải thu thập đó là:
Bản đăng kí quĩ lương với cơ quan cấp trên
Thu thập các hợp đồng lao động
Thu thập các bảng thanh toán lương của các tháng
Biên bản họp Hội đồng quản trị về việc tăng lương hay kí kết hợp đồng lao động mới
Biên bản nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN,...
Thực hiện thủ tục phân tích: Sau khi thực hiện thu thập thông tin cơ sở kiểm toán viên tiến hành thủ tục phân tích các thông tin cơ sở giúp cho kiểm toán viên thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp để thu thập được bằng chứng kiểm toán có giá trị và có hiệu lực. Việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này giúp cho kiểm toán viên đánh giá sơ bộ về tình hình biến động quĩ lương, tình hình biến động nhân sự của đơn vị khách hàng
Mức độ áp dụng thủ tục phân tích tuỳ thuộc vào qui mô, tính phức tạp và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với chu trình tiền lương việc thực hiện thủ tục phân tích bao gồm:
So sánh tổng chi phí tiền lương giữa các kì để xem xét các biến động bất thường
So sánh mức lương bình quân giữa các kì
So sánh tỉ lệ chi phí tiền lương trên tổng doanh thu giữa năm nay với năm trước
So sánh tỉ lệ chi phí tiền lương trên giá thành sản phẩm
Đánh giá trọng yếu và rủi ro: Trong giai đoạn này kiểm toán viên đánh giá mức độ trọng yếu có thể chấp nhận được cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. Trước tiên kiểm toán viên cần phải đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và sau đó phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC.
Việc xác định mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra ý kiến cuối cùng của kiểm toán viên về tính trung trung thực và hợp lí của khoản mục tiền lương trên BCTC.
Việc đánh giá và phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trên BCTC phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
Tổng chi phí tiền lương phát sinh trong kì
Tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì
Tỉ trọng giữa chi phí tiền lương trên doanh thu
Tỉ trọng tiền lương trên thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên
Mục đích của việc phân bổ này là để giúp cho kiểm toán viên xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo rằng tổng hợp các sai sót trên Báo cáo tài chính không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Mức trọng yếu b._.an đầu của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương có thể xác định dựa vào qui mô và tỉ trọng của khoản mục tiền lương so với chi phí sản xuất, doanh thu trong kì. Thông thường mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương được xác định trên cả mặt định lượng và định tính, tổng thể thường được chọn để xác định mức trọng yếu cho khoản mục này là doanh thu hoặc giá vốn.
Sau khi tiến hành ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát.
Đánh giá rủi ro kiểm toán: Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán vẫn còn có sai phạm trọng yếu. Trong quá trình kiểm toán việc chọn mẫu kiểm toán còn gặp nhiều giới hạn nên kiểm toán viên không thể phát hiện ra hết tất cả các sai sót trọng yếu trên BCTC. Do đó, rủi ro kiểm toán luôn luôn tồn tại ngay cả khi kiểm toán viên tuân thủ đúng theo các chuẩn mực kiểm toán, kế toán.
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu mức độ trọng yếu có thể chấp nhận được tăng lên thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Nếu kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán cao thì số lượng bằng chứng cần thu thập cũng tăng lên.
Trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, khi rủi ro kiểm toán được đánh giá là cao, kiểm toán viên cần phải thu thập bằng chứng, đánh giá và phân bổ mức trọng yếu một cách thận trọng cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương bởi đây là khoản mục có ý nghĩa và phát sinh lớn trên BCTC.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát: Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần hết sức quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán.
Kiểm toán viên có sự hiểu biết về HTKSNB của khách hàng sẽ giúp cho việc lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán có hiệu quả. Mức độ rủi ro kiểm soát sẽ ảnh hưởng tới quyết định, nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán được thiết kế trong chương trình kiểm toán.
Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao thì kiểm toán viên sẽ tăng cường thực hiện các thử nghiệm cơ bản và ngược lại nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao, HTKSNB của khách hàng được đánh giá là đáng tin cậy thì kiểm toán viên sẽ dựa vào HTKSNB để giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản nhằm làm giảm thời gian và chi phí kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB có ý nghĩa rất quan trọng. Khi tiến hành tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng kiểm toán viên cần thu thập được các thông tin:
Số lượng cán bộ công nhân viên và tình hình biến động nhân sự trong năm
Tìm hiểu về qui chế tuyển dụng nhân sự, kí kết hợp đồng lao động
Tìm hiểu qui trình tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên
Kiểm tra xem xét sự phân công, phân nhiệm công việc trong đơn vị khách hàng
Tìm hiểu chi tiết các khoản mục trên bảng lương và cách thức tính toán các khoản mục này
Xem xét tính hợp lí của sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của đơn vị khách hàng
Tìm hiểu về qui chế tiền thưởng, khen thưởng phúc lợi, trợ cấp ăn ca,...có liên quan đến người lao động trong đơn vị và cách thức hạch toán
1.4.2. Thực hiện kiểm toán
Đây thực chất là quá trình kiểm toán viên sử dụng các thử nghiệm thích hợp để thu thập bằng chứng kiểm toán để có thể giúp các kiểm toán viên đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lí của các Báo cáo tài chính. Các thử nghiệm mà kiểm toán viên thực hiện gồm có: Thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, các thủ tục này được thực hiện như sau:
Thử nghiệm kiểm soát:
Thử nghiệm này được thực hiện khi kiểm toán viên tìm hiểu thấy hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng hoạt động có hiệu quả và hiệu lực. Thử nghiệm này được thực hiện nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB.
Tìm hiểu tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên:
Bảng tính lương chính là điểm xuất phát của kiểm toán viên trong việc tìm hiểu tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên vì nó là cơ sở để thanh toán tiền lương, ghi chép sổ sách kế toán và phân bổ chi phí tiền lương.
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra tính chính xác về số học trên bảng tính lương, bảng phân bổ tiền lương và đối chiếu với nhật kí tiền lương, sổ cái.
Thông qua việc chọn mẫu ngẫu nhiên trong danh sách nhân viên trên bảng tính lương, kiểm toán viên sẽ tiến hành đối chiếu với hồ sơ nhân sự đồng thời so sánh mức lương, bậc lương, các khoản khấu trừ trên sổ nhân sự với số liệu trên bảng tính lương. Kiểm toán viên kiểm tra sự khớp đúng các mức lương, bậc lương và các khoản khấu trừ trên các sổ nhân sự với các thông tin trên bảng tính lương.
Tính chính xác của các khoản lương và việc phân bổ một cách hợp lí là một điều vô cùng quan trọng bởi vì tiền lương là một khoản chi phí lớn trong doanh nghiệp, nếu sai phạm sẽ dẫn tới sai sót các khoản mục khác trên Báo cáo tài chính như: Sản phẩm dở dang, thành phẩm, phải trả công nhân viên,…
Tìm hiểu tổng quan về lương khống:
Một trong những sai phạm trong chu trình tiền lương nhân viên đó là tiền lương khống. Lương khống có thể là số lượng nhân viên khống, thời gian lao động khống.
Tìm hiểu tổng quan số lượng nhân viên khống: Kiểm toán viên thực hiện một số các thủ tục sau:
Kiểm toán viên so sánh tên của nhân viên trên phiếu chi, bảng thanh toán lương với bảng chấm công, bảng kê khai sản phẩm hoàn thành, đối chiếu chữ kí của người lĩnh tiền với chữ kí trên hồ sơ nhân viên.
Đồng thời chọn lựa ra một số hồ sơ nhân viên nhằm phát hiện số nhân viên đã thôi việc, kết thúc hợp đồng và xem xét khoản thanh toán mãn hạn hợp đồng có phù hợp với chính sách của công ty hay không?
Kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra việc thanh toán tiền lương công nhân viên để đảm bảo rằng không trả lương cho số công nhân viên đã thôi việc bằng cách đối chiếu thời điểm thôi việc với bảng thanh toán lương, chứng từ có liên quan.
Kèm theo đó sẽ tiến hành trả lương đột xuất để phát hiện ra số công nhân viên đã nghỉ việc nhưng vẫn được trả lương.
Tìm hiểu số giờ, khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành khống:
Kiểm toán viên thực hiện việc tiếp cận với quản lí phân xưởng để theo dõi việc chấm công và phỏng vấn nhân viên về việc kiểm soát giờ giấc quản đốc.
Cân đối ngày công, giờ công, khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đã thanh toán và đối chiếu với số liệu do bộ phận kiểm soát thực hiện.
Tìm hiểu việc phân bổ chi phí tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động:
Kiểm toán viên cần xem xét tính nhất quán trong việc hạch toán chi phí giữa các kì kế toán, kiểm tra sơ đồ hạch toán tiền lương, đối chiếu mẫy khối lượng công việc hoàn thành của bộ phận sản xuất và kiểm tra việc hạch toán kế toán có đúng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành không.
Tìm hiểu các khoản trích trên tiền lương:
Các khoản trich theo lương gồm có: BHXH, BHYT, KPCĐ,…Thông thường kiểm toán viên sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục sau:
Xác định tính chính xác của quĩ lương làm cơ sở cho việc tính toán các khoản trích trên tiền lương.
So sánh chi tiết thông tin trên bảng kê các khoản trích trên tiền lương với các khoản phải nộp.
So sánh các khoản đã thanh toán với các bảng kê khai để xác định xem doanh nghiệp kê khai có đúng không? Thủ tục quyết toán các khoản đó giữa doanh nghiệp với các cơ quan có liên quan có đúng không?
Thủ tục phân tích:
Mục đích của việc thực hiện thủ tục này là xem xét những biến động bất thường về các khoản mục, con số trên Báo cáo tài chính. Khi thực hiện thủ tục này kiểm toán viên tiến hành hai thủ tục: Phân tích xu hướng, phân tích tỉ suất.
Phân tích xu hướng: Kiểm toán viên tiến hành so sánh số liệu của các tài khoản chi phí về tiền lương với các niên độ kế toán trước hoặc so sánh số dư của các tài khoản giữa các kì. Việc so sánh này nhằm phát hiện những biến động bất thường qua đó thu thập những bằng chứng có thể có hoặc xác định phạm vi kiểm tra chi tiết đối với các tài khoản chi phí tiền lương có biến động bất thường.
Kiểm toán viên lấy số liệu trên tài khoản phản ánh chi phí nhân công so sánh với số liệu tương ứng kì trước.
Tuy nhiên khi so sánh kiểm toán viên cần phải chú ý đến sự thay đổi mức lương, khối lượng sản phẩm, qui mô sản xuất hoặc sự thay đổi trong định mức chi trả tiền lương.
Phân tích tỉ suất: Đây là cách thức so sánh tỷ lệ chi phí tiền lương trong giá thành sản xuất hoặc doanh thu giữa kì này với kì trước hay với các chỉ tiêu tương ứng của kế hoạch, của các đơn vị trong cùng ngành,…
Đồng thời kiểm toán viên tiến hành so sánh tỷ lệ chi phí tiền lương trong chi phí bán hàng và chi phí quản li doanh nghiệp, với tổng chi phí kinh doanh hoặc doanh thu bán hàng kì này so với kì trước.
Việc so sánh này nhằm khẳng định tính hợp lí về cơ cấu chi phí giữa các kì kế toán.
Tuy nhiên khi tiến hành so sánh đối chiếu tỉ lệ này kiểm toán viên cũng phải tính đến diều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thủ tục kiểm tra chi tiết:
Đây là việc áp dụng các loại trắc nghiệm: Trắc nghiệm công viêc, trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm tra từng khoản mục và các nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục này.
Mục tiêu của thủ tục này nhằm kiểm tra xem các khoản tính dồn về tiền luơng và các khoản trích theo lương có được đánh giá đúng hay không? Các nghiệp vụ trong chu trình này có được ghi sổ đúng kì hay không?
Khi tiến hành kiểm tra chi tiết các tài khoản trong chu trình tiền lương nhân viên, qui trình như sau:
Tài khoản 334: Được kiểm tra thông qua số dư tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải thanh toán khác cho công nhân viên.
Số dư tài khoản 334 thực chất là các khoản lương phát sinh khi người lao động chưa nhận cho đến thời điểm cuối kì. Doanh nghiệp có thể tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên tùy thuộc vào chính sách của mỗi doanh nghiệp, tuy nhiên các chính sách đó phải được thực hiện một cách nhất quán từ năm này sang năm khác. Nếu có sự thay đổi nào đó thì phải có sự giải trình trên các Báo cáo tài chính.
Do đó, khi tiến hành kiểm tra tài khoản 334, kiểm toán viên cần có sự hiểu biết và nắm vững về chính sách, chế độ thanh toán lương của doanh nghiệp và xem xét việc áp dụng các chính sách này có nhất quán hay không? Đồng thời kiểm toán viên cũng phải quan tâm đến thời hạn tính và độ tin cậy của số dư trên tài khoản 334 thông qua việc chọn mẫu, tính toán lại chi phí tiền lương và các khoản phải trả để phát hiện sai sót có thể xảy ra khi đơn vị trích quĩ lương không đúng.
Số dư tiền lương, thưởng cuối kì ở mỗi doanh nghiệp là một khoản mục trọng yếu, nếu không được ghi chép kịp thời, chính xác sẽ gây ảnh hưởng lớn đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó.
Tài khoản 338: Đây là các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,…mà người lao động được hưởng. Để kiểm tra số dư các khoản này, kiểm toán viên tiến hành so sánh số dư của các tài khoản đó đối với số liệu trên bảng tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ với số liệu trên các bảng kê khai các khoản phải nộp về BHXH và KPCĐ cho cấp trên, đồng thời đối chiếu với các khoản chi bằng tiền mặt đã phát sinh trên những chứng từ chi tiền mặt. Ngoài ra kiểm toán viên cần kiểm tra thời hạn tính và trích các khoản trên tiền lương và thời hạn thanh quyết toán các khoản đó.
Các tài khoản chi phí liên quan đến tiền lương: Các tài khoản chi phí liên quan đến tiền lương gồm có: Tk622, Tk627, Tk641, Tk642.
Kiểm toán viên tiến hành so sánh chi phí tiền lương giữa kì này với kì trước nhằm phát hiện ra những biến động bất thường, trong đó kiểm toán viên cần chú ý đến tính chính xác trong việc phân bổ chi phí tiền lương cho các đối tượng chịu chi phí. Kiểm toán viên cần kiểm tra tổng số giờ làm ca, làm thêm có phù hợp với thực tế không thông qua việc kiểm tra các bảng kê có xác nhận của người có trách nhiệm.
1.4.2. Kết thúc kiểm toán
Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán.
Trước khi tiến hành lập Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần phải xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 qui định " Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán gồm các giai đoạn sau:
Các sự kiện phát sinh đến ngày kí Báo cáo kiểm toán
Các sự kiện được phát hiện sau ngày kí Báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố Báo cáo tài chính
Các sự kiện được phát hiện sau ngày công bố Báo cáo tài chính
Các sự kiện phát sinh đến ngày kí Báo cáo kiểm toán.
Kiểm toán viên cần phải thu thập được bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác định tất cả các sự kiện phát sinh đến ngày kí Báo cáo kiểm toán có thể gây ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính và phải yêu cầu đơn vị điêu chỉnh hoặc Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Đối với chu trình tiền lương và nhân viên, kiểm toán viên tiến hành điều tra, phỏng vấn và thực hiện thử nghiệm kiểm soát các sự kiện sau:
Các biến động nhân sự cấp cao do mâu thuẫn, bất đồng nội bộ hoặc các biến động về nhân sự chủ chốt có thể gây ảnh hưởng tới tính liên tục của hoạt động sản xuất
Các thay đổi về chính sách, qui chế, hình thức tính và trả lương từ phía Hội đồng quản trị hoặc Ban giám đốc công ty.
Các tranh chấp về hợp đồng lao động
Các sự kiện tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT,…với các cơ quan quản lý.
Sau khi xem xét cá sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, kiểm toán viên tiến hành đánh giá lại tất cả các bước đã thực hiện đối với toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc kiểm tra này nhằm đảm bảo các công việc do kiểm toán viên thực hiện là đầy đủ và phù hợp với chương trình kiểm toán đã được thiết kế.
Để thực hiện việc soát xét này kiểm toán viên thực hiện một số công việc sau:
Phân tích đánh giá tính hợp lí của số liệu sau kiểm toán
Soát xét hồ sơ kiểm toán và giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Tập hợp các bút toán điều chỉnh, phân loại, trao đổi với Ban giám đốc
Đánh giá tính đầy đủ của các thủ tục kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán.
Sau khi thực hiện việc đánh giá, soát xét kết quả kiểm toán, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Tùy thuộc vào kết quả cụ thể của cuộc kiểm toán mà kiểm toán viên có thể đưa ra các ý kiến như sau:
ý kiến chấp nhận toàn phần: ý kiến chấp nhận toàn phần được kiểm toán viên đưa ra trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng Báo cáo tài chính được kiểm toán phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam được chấp nhận.
ý kiến chấp nhận từng phần: ý kiến này được đưa ra trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng Báo cáo tài chính chỉ phản ánh trung thực và hợp lí trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính chính của đơn vị nếu không bị ảnh hưởng vởi yếu tố thùy thuộc mà kiểm toán viên đã nêu rõ trong Báo cáo kiểm toán.
ý kiến từ chối: ý kiến này được đưa ra trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán để có thể đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính.
ý kiến không chấp nhận: ý kiến không chấp nhận được đưa ra trong trường hợp có sự không thống nhất với Ban giám đốc về một số vấn đề mà kiểm toán viên cho là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng các khoản mục mà kiểm toán viên không thể thu thập được bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến.
Chương II.Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện
2.1. Khái quát chung về công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam
CPA VIETNAM có tên là Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (Viet Nam Auditing Partenship Company). Trụ sở chính của công ty là tại phòng 1005 - Tầng 10 - Tòa nhà 18T2 - Khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội.
Công ty có văn phòng đại diện ở phía Nam tại 522G/C12, Nguyễn Tri Phương, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
CPA VIETNAM được thành lập và hoạt động kiểm toán tại Việt Nam theo Nghị định 105/NĐ-CP ngày 30/4/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập. đồng thời trên cơ sở giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh số 010500002 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 23/06/2004. CPA VIETNAM hoạt động theo điều lệ công ty được Hội đồng thành viên phê duyệt ngày 1/6/2004 theo Luật doanh nghiệp số 13/1999/QĐ ngày 10/6/1999.
Tuy là công ty mới thành lập nhưng CPA VIETNAM đã có được vị trí quan trọng trên thị trường kiểm toán Việt Nam. Cùng với phương châm hoạt động " Luôn đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp" CPA VIETNAM luôn cập nhật những thay đổi trong qui chế về tài chính, kế toán, thuế và kiểm toán để có thể tư vấn, đưa ra kế họach tài chính giúp cho doanh nghiệp hoạt động đạt kết quả cao nhất.
Với sự am hiểu về môi trường kinh doanh, pháp luật Việt Nam kết hợp với việc áp dụng các công nghệ, các phương pháp tiếp cận và phương pháp luận mới nhất của Việt Nam và của thế giới khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng để đảm bảo rằng các dịch vụ đó đạt chất lượng tốt nhất.
CPA VIETNAM hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực và bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như của chính bản thân mình trên cơ sở tuân thủ pháp luật, các nguyên tắc chỉ đạo của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế phù hợp với pháp luật và qui định của Chính phủ Việt Nam.
Đặc biệt CPA VIETNAM có một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo và có trình độ. Đây chính là một trong số các yếu tố quan trọng nhất đưa đến sự thành công của CPA VIETNAM. Các nhân viên của công ty được đào tạo và có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực kiểm toán, tài chính, kế toán, kế toán và quản trị doanh nghiệp. Phần lớn các nhân viên trong công ty đều đã từng làm tại các công ty lớn như: VACO, AASC,... Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của CPA VIETNAM được tham dự các chương trình đào tạo chuyên môn liên tục do Bộ Tài Chính, các tổ chức quốc tế và Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM của công ty tổ chức, tham gia các chương trình đào tạo có hệ thống về cả chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ thuật khả năng quản lý nên có đầy đủ trình độ, hội tụ đầy đủ những phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp để cung cấp dịch vụ chuyên nghành với lợi ích cao nhất, đáp ứng sự mong đợi của khách hàng. Các kiểm toán viên của công ty đã tham gia kiểm toán nhiều khách hàng bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau như: Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam,…Hơn thế, công ty còn nhận được sự giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài, các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ các trường đại học với trình độ tiên tiến mang tầm quốc tế.
Với sự năng động cùng sự đa dạng của các loại hình dịch vụ, từ lúc thành lập cho đến nay doanh thu cùng với sự uy tín của công ty không ngừng tăng lên và mở rộng hơn. Điều này thể hiện rõ ràng ở việc doanh thu và số lượng khách hàng của CPA VIETNAM ngày càng tăng nhanh.
2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CPA VIETNAM từ khi thành lập cho đến nay.
Tuy mới thành lập được hơn một năm, nhưng CPA VIETNAM đã có mạng lưới khách hàng khá lớn cùng với sự đa dạng của các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Tổng số vốn điều lệ của công ty hiện tại là 2,25 tỉ đồng với sự góp vốn của thành viên hợp danh. Nguồn vốn chủ yếu là sự đóng góp bằng tài sản riêng của mỗi cá nhân.
Năm 2004, doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty là 1tỉ và sang đến năm 2005 thì đã tăng lên đến 6tỉ. Điều này chứng tỏ uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, số lượng khách hàng ngày càng tăng, tỉ lệ doanh thu các dịch vụ cung cấp cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên do thời gian hoạt động chưa lâu và mục tiêu ban đầu của công ty là tạo uy tín đối với khách hàng nên so với các công ty khác doanh thu của công ty chưa được cao.
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động của công ty trong hai năm 2004 - 2005
Năm
Số nhân viên
Doanh thu
Doanh thu/ nhân viên
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Số khách hàng
2004
15
1 tỉ
62 triệu
120 triệu
40 triệu
65
2005
45
6 tỉ
85 triệu
300 triệu
100 triệu
120
Bên cạnh đó doanh thu của từng loại dịch vụ cũng tăng lên đáng kể nhất là trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính. Trong những năm tới mục tiêu của công ty là tăng doanh thu trong lĩnh vực đào tạo đồng thời không làm giảm doanh thu của các loại hình dịch vụ khách.
2.1.3.Các lĩnh vực hoạt động của công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam
CPA VIETNAM cung cấp các loại hình dịch vụ sau:
- Dịch vụ kiểm toán:
Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế
Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước
- Tư vấn tài chính:
Tư vấn xác định giá trị của doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, tham gia thị trường thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Tư vấn thuế: Tư vấn cho các doanh nghiệp có nhu cầu về thuế, về quyết toán thuế. CPA VIETNAM xác định thuế là một vấn đề hết sức quan trọng và là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Theo đó dịch vụ tư vấn thuế nói riêng của CPA VIETNAM luôn mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp bởi sự kết hợp giữa đội ngũ chuyên gia tư vấn thuế giàu kinh nghiệm cảu CPA VIETNAM cùng với sự quan hệ chặt chẽ, mật thiết với Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế và cá cơ quan thuế địa phương.
CPA VIETNAM luôn trợ giúp các khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán một cách có hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể nhằm hỗ trợ cho mục đích kinh doanh của họ đồng hời trợ trợ giúp cho khách hàng giảm ảnh hưởng đáng kể của thuế đến các giao dịch kinh doanh.
- Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin
- Tư vấn quản lý:
Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nôi bộ hiệu quả
Xây dựng qui chế tài chính cho doanh nghiệp
Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh
Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí co doanh nghiệp
Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư
Tư vấn đầu tư lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp
- Dịch vụ kế toán: Cung cấp các dịch vụ về kế toán, tư vấn về kế toán
- Dịch vụ cập nhật, bồi dưỡng, kiến thức kế toán, kiểm toán, tài chính và cấp chứng chỉ đào tạo: Với đặc thù ngành, đặc thù loại hình doanh nghiệp của khách hàng, Trung tâm đào tạo của CPA VIETNAM tiến hành tổ chức các chương trình đào tạo phù hợp và theo yêu cầu của khách hàng nhằm cập nhật kiến thức cũng như cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra CPA VIETNAM còn thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành tại Hà Nội và cá địa phương nhằm nhận được các thông tin vướng mắc về chính sách tài chính để kiến nghị lên Bộ Tài Chính.
- Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính
- Dịch vụ khác liên quan về tài chính, kế toán
2.1.4.Thị trường khách hàng của công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam
Khách hàng của CPA VIETNAM bao gồm tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau bao gồm có: Các Tổng công ty, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty Nhà nước, Công ty đa quốc gia,…
Cùng với đội ngũ kiểm toán viên và các chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực: Kiểm toán, kế toán, tài chính, thuế,…từ khi mới thành lập cho đến nay hệ thống khách hàng của công ty ngày càng tăng lên. Điều này thể hiện ở số lượng khách hàng của công ty năm 2005 tăng gấp hai lần so với năm 2004. Cũng nhờ đó mà uy tín của công ty ngày càng được nâng cao hơn.
Hệ thống khách hàng của công ty gồm có:
- Các công ty là thành viên của Tổng công ty Điện lực Việt Nam
Công ty Truyền tải điện 1
Công ty Tư vấn xây dựng điện 1
Công ty Truyền tải điện 4
Nhà máy Thủy điện Hòa Bình
Nhà máy Thủy điện Thác Bà
Nhà máy Thủy điện Trị An
Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Miền Bắc
Điện lực Vĩnh Phúc
Điện lực Phú Thọ
Điện lực Thanh Hóa
Điện lực Nghệ An
Điện lực Thái Bình
Các công ty là thành viên của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Công ty Đầu tư và phát triển dầu khí
Công ty Bảo hiểm dầu khí
Công ty Petrolimex
- Các công ty là thành viên của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam
Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Hải PHòng
Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Quảng Ninh
Công ty Bảo hiểm nhân thọ Tuyên Quang
Các công ty chứng khoán
Công ty Cổ phần chứng khoản Bảo Việt
Công ty Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
- Các dự án do Ngân hàng thế giới và Ngân hàng Phát triển Chấu á tài trợ
Dự án giáo dục tiểu học
Dự án Phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn
Dự án dân số sức khỏe gia đình
Dự án Đa dạng hóa Nông nghiệp
Dự án Bảo vệ rừng và phát triển nông thôn
Dự án Hỗ trợ y tế quốc gia
Dự án Tín dụng nông thôn
Ngoài ra công ty còn có rất nhiều khách hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau như: Các công ty thuộc Tổng công ty Than Việt Nam, các công ty thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tổng công ty thủy tinh và gốm sứ xây dựng,…
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lí tại công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam.
CPA VIETNAM là công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam gồm có hội đồng thành viên (Đồng thời là Ban giám đốc) bao gồm 4 người, các thành viên hợp danh bao gồm các cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ CPA do Bộ Tài Chính cấp và đều chịu trách nhiệm vô hạn đối với khách hàng bằng toàn bộ tài sản của mình. Giám đốc công ty là ông Vũ Ngọc án cùng với các Phó giám đốc điều hành hoạt động công ty, ngoài ra còn có Kế toán trưởng cùng các Trưởng, Phó phòng ban khác nhau. Những người này được phân công và chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động của mình. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty bao gồm:
Hội đồng thành viên (Đồng thời là ban giám đốc)
Hội đồng khoa học
Các phòng: Phòng hành chính tổng hợp và các phòng nghiệp vụ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty được mô tả như sau:
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CPA VIETNAM
Hội đồng thành viên
Hội đồng khoa học
Ban giám đốc
Phòng nghiệp vụ 5
Trung tâm đào tạo
Phòng nghiệp vụ 4
Phòng nghiệp vụ 3
Phòng nghiệp vụ 2
Phòng nghiệp vụ 1
Phòng hành chính tổng hợp
Ban kiểm soát
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức:
- Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên hợp danh, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của CPA VIET NAM về các vấn đề của công ty. Các vấn đề được thông qua phải có sự nhất trí của 2/3 số lượng thành viên hợp danh. Trừ một số trường hợp sau thì phải có sự nhất trí của đa số thành viên hợp danh:
Bầu cử chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng thành viên hợp danh, giám đốc công ty
Tiếp nhận thành viên
Khai trừ thành viên hợp danh
Bổ sung điều lệ công ty
Tổ chức lại hoặc giải thể công ty
Trong quá trình điều hành hoạt động của công ty, các thành viên hợp danh có sự phân công trách nhiệm để thực hiện việc kiểm soát và quản lý công ty. Các thành viên hợp danh có quyền kí kết các hợp đồng kinh tế trong phạm vi quyền hạn cho phép của mình. Đồng thời Hội đồng thành viên sẽ bầu ra Giám đốc công ty để thực hiện việc quản lý chung trong công ty và là người đại diện cho công ty trước pháp luật và các cơ quan Nhà nước.
- Hội đồng khoa học: Bao gồm các nhà chuyên môn, thạc sỹ giàu kinh nghiệm và có uy tín nghề nghiệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn tranh luận trong công ty và cố vấn cho công ty.
- Phòng hành chính tổng hợp: Chức năng của Phòng hành chính tổng hợp là thực hiện việc quản lý nhân sự và hồ sơ cá nhân của các nhân viên đồng thời giải quyết các công việc hành chính, đối ngoại trong công ty. Bên cạnh đó phòng hành chính tổng hợp còn có nhiệm vụ quản trị văn phòng, thực hiện lưu trữ hồ sơ, tài liệu và tuyển nhân sự cho công ty. Đây là chức năng và nhiệm vụ rất quan trọng của phòng hành chính tổng hợp vì thông qua việc tuyển dụng này sẽ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đội ngũ nhân viên kiểm toán của công ty từ đó có thể ảnh hưởng đến uy tín và số lượng khách hàng của công ty.
Nằm trong phòng hành chính tổng hợp còn có bộ phận kế toán. Do CPA VIET NAM là công ty chuyên về lĩnh vực kiểm toán cho nên cơ cấu tổ chức bộ máy về kế toán của công ty rất đơn giản.
Bộ phận kế toán của công ty bao gồm có:
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ kiểm tra, soát xét việc ghi chép, vào sổ của kế toán viên đồng thời lập báo cáo tài chính của công ty
Kế toán viên: Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong công ty.
Thủ quĩ : Là người thực hiện việc thu chi tiền trong công ty theo lệnh thu hoặc lệnh chi.
Bộ phận phụ trợ: Bộ phận này có nhiệm vụ giúp đỡ kế toán viên và kế toán trưởng trong công tác kế toán.
Phòng nghiệp vụ số 1: Phòng này do ông Vũ Ngọc án làm trưởng phòng. Phòng nghiệp vụ số 1 có chức năng và nhiệm vụ là thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán xây dựng cơ bản. Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm có việc thực hiện kiểm toán các khoản mục trên báo cáo tài chính như: Khoản mục tiền, khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho, tiền lương,…Còn thực hiện kiểm toán xây dựng cơ bản bao gồm kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm toán các khoản mục chi phí,…Các kiểm toán viên trong phòng này có trình độ và hiểu biết sâu trong các lĩnh vực kế toán, tài chính và xây dựng,…
Phòng nghiệp vụ số 2: Phòng này do ông Nguyễn Phú Hà làm trưởng phòng. Chức năng và nhiệm vụ chính của phòng nghiệp vụ số 3 là thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính đồng thời thực hiện kiểm toán các khoản mục chi phí sản xuất tại các đơn vị sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,…
Phòng nghiệp vụ số 3: Phòng này do ông Phan Huy Thắng làm trưởng phòng. Phòng nghiệp vụ số 3 có nhiệm vụ thực hiện soát xét báo cáo tài chính, ngoài ra còn thực hiện kiểm toán các dự án nước ngoài tài trợ.
Phòng nghiệp vụ số 4: Phòng này do ông Trần Xuân Hà làm trưởng phòng. Chức năng và nhiệm vụ chính của phòng nghiệp vụ số 4 là thực hiện các d._.ều chỉnh nào, kiểm toán viên kết luận rằng tại ngày 31/12/2005 tiền lương của công ty được tính toán một cách trung thực, hợp lí và chính xác. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty còn gặp một số hạn chế như sau:
Có một số lao động trong công ty chưa có hợp đồng lao động, công ty nên nhanh chóng kí hợp đồng với những người lao động này để tránh có sự tranh chấp xảy ra sau này.
Công ty nên trích lập quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Quĩ này bằng 3% quĩ lương cơ bản.
Việc kí nhận khi lĩnh tiền lương của người lao động cần phải được thực hiện đầy đủ để tránh trường hợp xảy ra sai sót.
Kiểm toán viên kết luận rằng tại ngày 31/12/2005 tiền lương được phản ánh một cách trung thực và hợp lí, không có sai phạm trọng yếu nào.
Tại công ty XYZ: Kiểm toán viên cũng đánh giá hệ thống KSNB của công ty là tương đối tốt, việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là hoàn toàn hợp lí và chính xác. Song bên cạnh đó, kế toán công ty còn kết chuyển nhầm chi phí ăn ca của cán bộ quản lí sang tiền ăn ca của nhân công trực tiếp sản xuất nên kiểm toán viên đưa ra bút toán phân loại lại như sau:
Nợ TK642: 27.187.49
Có TK622: 27.187.49
Mặc dù vậy nhưng việc kết chuyển nhầm này cũng không ảnh hưởng trọng yếu đến khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trên BCTC. Vì vậy mà kiểm toán viên đưa ra kết luận về việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là trung thực và hợp lí xét trên các khía cạnh trọng yếu.
Do đó trong báo cáo kiểm toán chủ nhiệm kiểm toán đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
2.3. Đánh giá chung về việc thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương tại công ty Hợp danh kiểm toán VIÊT NAM
Qua việc thực hiện kiểm toán tại khách hàng ta nhận thấy đối với từng khách hàng CPA VIET NAM có cách thức thực hiện khác nhau, tuỳ thuộc vào khách hàng năm đầu tiên hay khách hàng quen. Thông thường đối với khách hàng mới CPA VIET NAM sẽ tập trung vào giai đoạn đánh giá tính hiệu quả của HTKSNB để có thể giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết cho giai đoạn sau. Còn đối với khách hàng quen CPA VIET NAM sẽ tập trung chú ý vào các thủ tục ở giai đoạn sau để đảm bảo việc thực hiện đúng, hạch toán đúng.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Đối với công ty ABC là khách hàng năm đầu tiên, do đó CPA VIET NAM cần phải tiến hành nhận diện rõ lí do kiểm toán của khách hàng, xem xét Báo cáo kiểm toán năm 2004 của công ty kiểm toán trước để có được sự hiểu biết khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó CPA VIET NAM sẽ kí kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
Còn đối với công ty XYZ là khách hàng quen thuộc của CPA VIET NAM nên kiểm toán viên căn cứ vào kết quả kiểm toán năm trước đồng thời có được định hướng rõ ràng trong việc lập các thủ tục kiểm toán dựa trên sự hiểu biết về tình hình công ty từ năm trước.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Khi thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương-nhân viên, việc kiểm tra đánh giá HTKSNB là hoàn toàn cần thiết và quan trọng. Việc đánh giá này sẽ giúp cho kiểm toán viên giảm bớt được các thủ tục kiểm toán, đồng thời làm giảm chi phí và thời gian kiểm toán.
Tại công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nên khi tiến hành kiểm toán kiểm toán viên phải thực hiện việc kiểm toán số dư đầu năm tài chính. Điều này không được thực hiện ở công ty XYZ là khách hàng quen thuộc.
Bên cạnh đó quĩ lương của công ty ABC được tính dựa trên đơn giá tiền lương và doanh thu thực hiện nên khi thực hiện thủ tục phân tích kiểm toán viên áp dụng phân tích quĩ lương trên doanh thu. Còn công ty XYZ thì kiểm toán viên tiến hành xem xét sự biến động của các khoản chi phí tiền lương qua các kì, các năm.
Do công ty kiểm toán năm 2004 của công ty ABC đánh giá HTKSNB của công ty này là mạnh nên không tiến hành kiểm tra tiền lương khống . Tuy nhiên sang năm nay hiện tượng này rất có thể xảy ra nên kiểm toán viên tiến hành kiểm tra các nhân viên trong hồ sơ của Phòng nhân sự và đối chiếu trên Bảng chấm công, bảng thanh toán lương,…
Còn công ty XYZ là công ty nước ngoài nên việc điều hành và năm bắt thông tin nhân sự của công ty mẹ ở Nhật còn khó khăn, dễ xảy ra hiện tượng bao che. Do đó kiểm toán viên quyết định thực hiện thêm thủ tục kiểm tra các nhân viên hết hạn hợp đồng lao động.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán:
Trong giai đoạn này CPA VIET NAM thực hiện việc xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC, chủ nhiệm kiểm toán thực hiện đánh giá, soát xét kết quả kiểm toán từng phần hành một cách kĩ lưỡng nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu kiểm toán ban đầu đã đặt ra.
Như vậy có thê nói qui trình kiểm toán BCTC của CPA VIET NAM là khá chặt chẽ, hiệu quả và tuân thủ theo đúng các chuẩn mực kiểm toán, kế toán Việt Nam hiện hành.
Chương III.Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương nhân – nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện
3.1. Đánh giá về qui trình kiểm toán chu trình tiền lương-nhân viên trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện
Qua thời gian thực tập tại CPA VIET NAM, được sự giúp đỡ của Ban giám đốc và các anh chị trong Phòng nghiệp vụ 1 em đã tìm hiểu về qui trình kiểm toán nói chung cũng như qui trình kiểm toán chu trình tiền lương-nhân viên nói riêng. Em nhận thấy qui trình kiểm toán tại CPA VIET NAM là tương đối tốt. Từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đến giai đoạn kết thúc kiểm toán được thực hiện một cách đầy đủ, chặt chẽ và tuân thủ theo đúng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam hiện hành. Cụ thể như sau:
3.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Trong giai đoạn này CPA VIET NAM ngoài việc căn cứ vào chương trình kiểm toán mẫu mà còn dựa trên đặc điểm về qui trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của từng khách hàng cụ thể để tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng. Từ đó kiểm toán viên thiết kế thêm các thử nghiệm cần thiết để hướng tới việc phát hiện các rủi ro đó. Chính vì vậy có thể thấy rằng việc áp dụng chương trình kiểm toán mẫu tại CPA VIET NAM là hoàn toàn linh động và hiệu quả.
Tuy nhiên, khi tiến hành đánh giá HTKSNB CPA VIET NAM lại chỉ đánh giá về hệ thống kiểm soát chung cho các hoạt động tổng thể trong đơn vị khách hàng mà chưa đánh giá hệ thống kiểm soát cho từng chu trình cụ thể.
Việc thực hiện đánh giá HTKSNB chỉ dựa trên sự phán đoán và kinh nghiệm thực tế của kiểm toán viên mà không được thể hiện trên giấy tờ làm việc. Bên cạnh đó việc đánh giá HTKSNB hầu như chỉ được thực hiện ở các khách hàng năm đầu tiên, còn khách hàng quen của CPA VIET NAM thì chỉ được đánh giá khi nhận thấy có sự thay đổi lớn trong đơn vị khách hàng.
Đối với việc đánh giá tính trọng yếu và rủi ro CPA VIET NAM chỉ đưa ra mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ BCTC mà chưa phân bổ mức trọng yếu đó cho từng khoản mục trên BCTC. Cách đánh giá mức trọng yếu cũng chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm của chủ nhiệm kiểm toán. Chính vì thế mức trọng yếu ở đây chỉ mang tính định tính mà chưa mang tính định lượng. Điều này sẽ gây khó khăn cho kiểm toán viên trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán cả về số lượng và chất lượng.
3.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Khi thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương-nhân viên kiểm toán viên đã kết hợp một cách linh hoạt các thủ tục kiểm toán như: Thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết. Các thủ tục này có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, việc kết hợp một cách thống nhất giữa các thủ tục này sẽ nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán. Trên cơ sở thực hiện thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ xác định qui mô của thử nghiệm cơ bản. Nếu thử nghiệm kiểm soát chỉ ra rằng HTKSNB của khách hàng là mạnh thì kiểm toán viên sẽ giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản và ngược lại. Bên cạnh đó sau khi thực hiện thủ tục phân tích, nếu kiểm toán viên thấy sự biến động của chi phí tiền lương có sự tăng lên bất thường thì kiểm toán viên sẽ mở rộng thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm tìm hiểu và phát hiện ra sai sót. Còn nếu không có sự biến động bất thường thì sẽ giảm qui mô của thủ tục kiểm tra chi tiết mà tiến hành chọn các khoản mục trọng điểm để kiểm tra nhằm làm giảm thời gian kiểm toán, tiết kiệm chi phí của cuộc kiểm toán.
Một điểm mạnh của CPA VIET NAM là kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán đã có sự kết hợp giữa các phần hành kiểm toán khác. Khi thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương-nhân viên, kiểm toán viên đã thực hiện xem xét và đối chiếu kết quả với các phần hành kiểm toán khác như: Chi phí, doanh thu,…Việc kết hợp này sẽ làm giảm thiếu khối lượng công việc phải làm, không gây trùng lặp công việc. Thực tế cho thấy khi kiểm toán công ty ABC cho thấy rõ điều đó. Công ty ABC có tổng quĩ lương theo doanh thu nên khi kiểm tra quĩ lương của công ty này, kiểm toán viên căn cứ vào kết quả kiểm toán khoản mục doanh thu để xác định quĩ lương ước tính.
Bên cạnh các ưu điểm của qui trình kiểm toán tại CPA VIET NAM còn có một số các hạn chế sau:
Chọn mẫu kiểm toán: Khi tiến hành chọn mẫu, do khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều kiểm toán viên sẽ tiến hành chọn mẫu một số các nghiệp vụ để thực hiện kiểm tra chi tiết rồi suy rộng ra tổng thể kiểm toán. Tuy nhiên khi chọn mẫu kiểm toán thì kiểm toán viên thường chọn các nghiệp vụ có số phát sinh lớn. Đây chưa phải là phương thức chọn mẫu tối ưu nhất vì sai phạm của các nghiệp vụ phát sinh với số tiền nhỏ được lặp lại nhiều lần sẽ có thể trở thành sai phạm trọng yếu. Điều này thể hiện rất rõ khi kiểm toán viên tiến hành thực hiện kiểm tra chi tiết. Kiểm toán viên thường chọn các khoản mục có số phát sinh lớn để kiểm tra.
Thực hiện thủ tục phân tích: Trên thực tế CPA VIET NAM có thực hiện thủ tục phân tích tuy nhiên thủ tục phân tích không được thực hiện một cách chi tiết.
Khi tiến hành phân tích, do hạn chế về mặt thời gian và chi phí nên kiểm toán viên của CPA VIET NAM thường chỉ sử dụng các chỉ tiêu như lệ chi phí tiền lương trên doanh thu, tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp trên tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh,… Việc thực hiện thủ tục phân tích này tuy sẽ giúp kiểm toán viên nhìn thấy sự biến động lớn về chi phí giữa các thời kì song trong một số trường hợp thì đó là do đơn vị khách hàng mở rộng qui mô sản xuất, mở rộng thị trường. Vì thế lúc này thủ tục phân tích lại mang lại hiệu quả chưa cao.
Thực hiện kiểm tra chi tiết:
Do số lượng chứng từ trong mỗi đơn vị khách hàng là rất lớn nên kiểm toán viên không thể thực hiện kiểm tra chi tiết tất cả các chứng từ, nghiệp vụ.
Tuy vậy việc thực hiện kiểm tra chi tiết cũng có ảnh hưởng đến thời gian và chi phí kiểm toán nên kiểm toán viên cũng cân nhắc khi thực hiện việc chọn mẫu để kiểm tra. Kiểm toán viên trong CPA VIET NAM đã có sự lựa chọn, phân vùng kiểm tra nhằm hướng trọng tâm kiểm tra chi tiết vào những khoản mục quan trọng.
3.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán:
Trong giai đoạn này, chủ nhiệm kiểm toán tiến hành soát xét và đánh giá lại kết quả kiểm toán của từng phần hành. Đồng thời kiểm toán viên xem xét lại các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC.
Tại CPA VIET NAM trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán thực hiện việc lập Báo cáo kiểm toán và đưa ra thư quản lí cho khách hàng.
3.2. Tính tất yếu của việc hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình tiền lương-nhân viên trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện
Kiểm toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động của một doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp kĩ thuật kiểm toán do các kiểm toán viên có năng lực và trình độ thực hiện.
Trên thực tế hoạt động kiểm toán ở Việt Nam tuy mới chỉ phát triển trong một số năm gần đây nhưng nó đã góp phần và đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình tham gia hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó Nhà nước ta đã ban hành các văn bản, chế độ, chuẩn mực để hướng dẫn hoạt động kiểm toán thực hiện một cách hiệu quả và đảm bảo trung thực, chính xác.
Theo Nghị định 105/2004/NĐ - CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ qui định về kiểm toán độc lập làm cho thị trường kiểm toán ngày càng được mở rộng ra bởi những đơn vị bắt buộc phải kiểm toán BCTC hằng năm tăng lên rất nhiều. Theo nghị định này, tất cả các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các dự án nhóm A, các công ty TNHH,…đều bắt buộc phải kiểm toán.
Thị trường kiểm toán Việt Nam ngày càng mở rộng thì yêu cầu về chất lượng kiểm toán ngày càng được nâng cao. Do đó các công ty kiểm toán muốn chiếm được vị thế trên thị trường phải có đội ngũ nhân viên có năng lực, trình độ và chuyên môn vững vàng.
Hơn thế việc xây dựng một qui trình kiểm toán hiệu quả luôn là một lợi thế của mỗi công ty kiểm toán. Một qui trình kiểm toán hiệu quả sẽ giúp kiểm toán viên giảm thiểu được rủi ro kiểm toán, tiết kiệm chi phí đồng thời nâng cao được uy tín đối với khách hàng.
Nhận thấy rõ điều đó, tuy CPA VIET NAM là công ty kiểm toán mới thành lập nhưng đã có được vị thế khá quan trọng trong thị trường kiểm toán Việt Nam. CPA VIET NAM luôn luôn coi trọng việc nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện qui trình kiểm toán sao cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế. Hàng tháng, CPA VIET NAM luôn tổ chức các lớp học bồi dưỡng cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. Khi tiến hành hoàn thiện qui trình kiểm toán CPA VIET NAM luôn tuân theo các nguyên tắc sau:
Hoàn thiện qui trình kiểm toán trong khuôn khổ pháp luật và các chuẩn mực, chế độ kế toán, kiểm toán Việt Nam.
Hoàn thiện qui trình kiểm toán luôn đi cùng với sự phát triển với khoa học công nghệ, phù hợp với thay đổi chính sách tài chính.
Hoàn thiện qui trình kiểm toán phải đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán được nâng cao đồng thời phải tiết kiệm được chi phí cũng như thời gian kiểm toán.
Hoàn thiện qui trình kiểm toán phải đảm bảo có sự thống nhất giữa các mục tiêu kiểm toán.
Hoàn thiện qui trình kiểm toán phải dựa trên những nhận xét, đánh giá qui trình cũ để đảm bảo tính kế thừa và phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu.
Kiểm toán BCTC bao gồm kiểm toán tất cả các phần hành và trong đó kiểm toán chu trình tiền lương-nhân viên là một trong những phần hành quan trọng. Như ta đã biết tiền lương là một trong những khoản mục chi phí lớn và có tầm quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh và nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó qui trình kiểm toán chu trình tiền lương-nhân viên trong kiểm toán BCTC cũng yêu cầu cần phải được hoàn thiện nhằm thích ứng với sự thay đổi của bản thân chu trình tiền lương-nhân viên.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu về hoạt động kiểm toán của CPA VIET NAM trong thời gian qua cùng với sự hiểu biết và những kiến thức em đã được học, em xin được trình bày một số kiến nghị nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán tiền lương và nhân viên do công ty thực hiện như sau:
3.3.1. Kiến nghị về việc đánh giá HTKSNB tại đơn vị khách hàng
Trong mỗi cuộc kiểm toán nhất là khi kiểm toán chu trình tiền lương-nhân viên việc đánh giá HTKSNB và rủi ro kiểm soát là vấn đề quan trọng và có ảnh hưởng đến việc xác định các thủ tục kiểm toán cần áp dụng. Nếu HTKSNB của đơn vị khách hàng được đánh giá là mạnh tức rủi ro kiểm soát thấp thì kiểm toán viên sẽ thiết kế để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và trên các nghiệp vụ. Ngược lại kiểm toán viên sẽ không thể dựa vào HTKSNB.
Để tìm hiểu và đánh giá về HTKSNB kiểm toán viên có thể lựa chọn nhiều cách thức khác nhau tuỳ thuộc vào qui mô, tính chất phức tạp của khách hàng. Trên thực tế CPA VIET NAM đã thiết kế thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình tiền lương, nhân viên một cách cụ thể, Tuy nhiên khi thực hiện kiểm toán thì việc đánh giá HTKSNB lại chưa thực sự hiệu quả. Kiểm toán viên mới chỉ thực hiện thủ tục này ở mức tìm hiểu về Qui chế tiền lương chung của đơn vị và đưa ra kết luận về HTKSNB của khách hàng.
Công ty nên xây dựng một hệ thống phương pháp tiếp cận đối với HTKSNB đối với từng phần hành, tăng cường việc thiết lập và sử dụng Bảng câu hỏi để thu thập và mô tả HTKSNB của khách hàng. Việc sử dụng Bảng câu hỏi hiện nay đang được sử dụng khá rộng rãi và mang lại hiệu quả cao. Kiểm toán viên dễ dàng nhận thấy sự vắng mặt của các hoạt động KSNB, bảng lập đơn giản và thời gian thực hiện nhanh. Ngoài ra, các câu hỏi nên được lập dưới dạng câu hỏi đóng để không chiếm quá nhiều thời gian tìm hiểu về HTKSNB của đơn vị khách. Bên cạnh đó, kiểm toán viên nên áp dụng kết hợp phương pháp này với phương pháp lưu đồ hoặc bảng tường thuật. Việc kết hợp giữa hai hình thức này sẽ giúp cho kiểm toán viên có được cái nhìn tổng thể về HTKSNB.
Bảng tường thuật: Là sự mô tả bằng văn bản về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bảng tường thuật cung cấp thêm sự phân tích về cơ cấu kiểm soát, giúp kiểm toán viên hiểu biết hơn về HTKSNB
Lưu đồ: Là hệ thống biểu đồ và kí hiệu trình bày toàn bộ qui trình kiểm soát áp dụng cũng như mô tả chứng từ, tài liệu kế toán cùng quá trình vận động và luân chuyển của chúng. Lưu đồ về HTKSNB giúp kiểm toán viên nhận xét chính xác hơn về các thử nghiệm kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thử nghiệm kiểm soát cần bổ sung.
Kết hợp với việc thiết lập Bảng câu hỏi, kiểm toán viên phỏng vấn một số cán bộ công nhân viên trong đơn vị khách hàng để có thể đánh giá được HTKSNB của khách hàng một cách nhanh chóng và xác định được mức độ rủi ro phù hợp.
3.3.2. Kiến nghị về việc thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được sử dụng rộng rãi trong tất cả các giai đoạn của một cuộc kiểm toán. Nó giúp kiểm toán viên nhận thấy được sự biến động bất thường của các chỉ tiêu, qua đó để tiến hành thực hiện các thủ tục bổ sung sao cho phát hiện ra được những sai phạm.
Trong khi thực hiện thủ tục phân tích, nếu kiểm toán viên phát hiện ra những biến động bất thường hoặc thấy có sự không hợp lí giữa các thông tin hay có số liệu chênh lệch so với số dự tính thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục điều tra để tìm hiểu nguyên nhân của mọi sự chênh lệch đó.
Trên thực tế, khi xây dựng chương trình kiểm toán chu trình tiền lương-nhân viên tại CPA VIET NAM cũng đã thiết kế các thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích bao gồm:
So sánh tỉ lệ chi phí tiền lương trên tổng doanh thu giữa các kì
So sánh chi phí tiền lương giữa kì này với kì trước
ước tính tổng quĩ lương theo doanh thu, đơn giá tiền lương sau đó so sánh với số liệu trên sổ kế toán trích xem có sự chênh lệch không
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian kiểm toán nên hầu như kiểm toán viên không thực hiện đầy đủ các thủ tục phân tích đã được xây dựng. Và nếu như thực hiện các thủ tục này thì cũng do sự phán đoán, phân tích của chủ nhiệm kiểm toán và ít khi được thể hiện trên giấy tờ làm viêc.
Hiện nay một số công ty lớn trong nước đã áp dụng thủ tục phân tích không chỉ là so sánh tỉ lệ chi phí tiền lương trên tổng doanh thu, ước tính tổng quĩ lương theo doanh thu, đơn giá tiền lương,…mà còn thực hiện phân tích tỉ suất cho từng bộ phận phát sinh chi phí: Tỉ lệ tiền lương của bộ phận bán hàng, bộ phận quản lí doanh nghiệp,…Việc áp dụng này rất có ý nghĩa do đây là các chỉ tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Các chỉ tiêu này có biến động lớn thì kiểm toán viên cần phải tập trung kiểm tra.
Chính vì vậy theo em khi thực hiện thủ tục phân tích CPA VIET NAM cần phải thể hiện rõ trên giấy tờ làm việc của mình, đồng thời nên tiến hành thực hiện một số thủ tục phân tích khác như:
So sánh tỉ lệ chi phí tiền lương giữa các bộ phận bán hàng, bộ phận quản lí doanh nghiệp với tổng doanh thu giữa các kì
So sánh tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp trên tổng giá thành sản xuất
So sánh tỉ lệ thuế TNCN trên tổng tiền lương của kì này với kì trước
Thực hiện thêm các ước tính kế toán.
3.3.3. Kiến nghị về đánh giá rủi ro và trọng yếu
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320: “ Khi lập kế hoạch kiểm toán, phải xác định mức độ trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện rõ những sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên để đánh giá những sai sót trọng yếu kiểm toán viên cần phải xem xét cả mặt định tính và định lượng.”
Đánh giá mức trọng yếu sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định được các khoản mục cần kiểm tra và quyết định áp dụng thủ tục chọn mẫu hay thủ tục phân tích, giúp cho kiểm toán viên lựa chọn những thủ tục kiểm toán thích hợp và kết hợp các thủ tục kiểm toán làm giảm rủi ro kiểm toán xuống mức độ có thể chấp nhận được.
Tại CPA VIET NAM đánh giá rủi ro, trọng yếu mới chỉ được xem xét ở mức độ tổng thể dựa vào sự linh hoạt, nhạy bén và kinh nghiệm của kiểm toán viên mà không dựa trên một nguyên tắc cụ thể nào. Bên cạnh đó, việc đánh giá mức trọng yếu của tổng thể BCTC là rất kho khăn do có thể có nhiều sai sót nhỏ về qui mô nhưng khi cộng lại thì trở thành sai phạm trọng yếu. Do đó theo em CPA VIET NAM nên xây dựng phương pháp ước lượng mức trọng yếu để có thể thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Đồng thời cũng giúp cho Ban giám đốc có thể kiểm soát được chất lượng cuộc kiểm toán dựa trên các bằng chứng thu thập được căn cứ từ mức ước lượng trọng yếu.
Ta có thể đánh giá mức trọng yếu theo trình tự như sau:
ước lượng mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ BCTC: Đây là mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và là lượng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức đó các BCTC có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng tới các quyết định của người sử dụng BCTC. Cơ sở để ước lượng tổng thể đối với các BCTC là dựa vào tỉ lệ phần trăm cho phép về mức ước lượng, tổng Tài sản, Nguồn vốn, lợi nhuận trước thuế. Kiểm toán viên có thể đưa ra một con số tuyệt đối hoặc so sánh đối tượng cần đánh giá với một số gốc để xem xét tính trọng yếu.
Bảng 3.1.Xác định qui mô trọng yếu tại đơn vị khách hàng
Đối tượng kiểm toán
Qui mô nhỏ
(Không trọng yếu)
Qui mô lớn
(Có thể trọng yếu)
Qui mô lớn
(Chắc chắn trọng yếu
BCĐKT
< 10%
10 – 15%
> 15%
BCKQKD
< 5%
5 – 10%
> 10%
( Nguồn tài liệu tham khảo của VACO)
Phân bổ ước lượng trọng yếu cho từng khoản mục: Khi đã có ước lượng tổng thể mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, kiểm toán viên tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Cơ sở cho sở cho sự phân bổ đó tuỳ thuộc vào bản chất của từng khoản mục, vào việc đánh giá rủi ro kiểm soat và rủi ro phát hiện, vào chi phí cuộc kiểm toán và dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên. Tuy nhiên việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục vẫn mang tính chủ quan lớn, đòi hỏi khả năng xét đoán nghề nghiệp cao nên vẫn phụ thuộc nhiều vào năng lực và trình độ của kiểm toán viên rất nhiều.
3.3.4. Kiến nghị về thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học
Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự phát triển của công nghệ thông tin. Hiện nay hầu hết các công ty đang tiến hành tin học hoá công tác tài chính kế toán của mình nhằm cung cấp nhanh chóng và chính xác thông tin cho nhà quản lí và những người quan tâm. Chính sự thay đổi mạnh mẽ này đã đặt ra yêu cầu cho các công ty kiểm toán không những cập nhật những thay đổi trong hệ thống kế toán của khách hàng mà cần phải đổi mới và cải thiện chính bản thân để theo kịp những sự thay đổi đó nhằm nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán.
Như ta đã biết số lượng chứng từ trong mỗi đơn vị là rất lớn. Khi tiến hành kiểm toán kiểm toán viên không thể thực hiện kiểm tra chi tiết 100% toàn bộ các chứng từ có liên quan. Để cuộc kiểm toán có hiệu quả, chi phí thấp thì mỗi công ty kiểm toán phải xây dựng cho mình một cách thức chọn mẫu thích hợp. Phương pháp chọn mẫu thích hợp sẽ giúp cho kiểm toán viên lựa chọn được các phần tử thích hợp nhằm thu thập được các bằng chứng kiểm toán thoả mãn mục tiêu đặt ra.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả của việc chọn mẫu, kiểm toán viên nên đa dạng hoá các phương pháp chọn mẫu sao cho chọn mẫu mang tính đại diện cao. CPA VIET NAM có thể chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên hoặc thông qua máy tính bằng chương trình đã xây dựng cụ thể.
Tại CPA VIET NAM trong qui trình kiểm toán nói chung việc chọn mẫu thường dựa trên sự xét đoán của kiểm toán viên. Thông thường kiểm toán viên thường chọn các nghiệp vụ có số phát sinh lớn để kiểm tra. Phương pháp này tuy đơn giản, ít chi phí song lại mang tính chủ quan nhiều, không mang tính đại diện cao cho toàn bộ tổng thể. Theo em CPA VIET NAM nên xây dựng một phần mềm chương trình kiểm toán thông qua máy vi tính cho từng phần hành mà nhất là trong việc kiểm toán chu trình tiền lương-nhân viên. Thông qua máy tính kiểm toán viên có thể thấy được số lượng các nhân viên đã và đang kí kết hợp đồng, thẩm tra việc sử dụng lao động, theo dõi ngày công lao động cũng như các sự thay đổi khác về tình hình nhân sự tại đơn vị khách hàng.
Với CPA VIET NAM là công ty mới thành lập được một vài năm, để có thể xây dựng được phần mềm chương trình kiểm toán CPA VIET NAM phải tốn một thời gian và chi phí lớn để đầu tư và nghiên cứu. Tuy nhiên việc sử dụng phần mềm kiểm toán trong quá trình hoạt động sẽ mang lại hiệu quả và uy tín cao cho CPA VIET NAM trong tương lai.
3.3.5. Kiến nghị về việc nâng cao chất lượng kiểm toán:
Đối với mỗi công ty kiểm toán thì chất lượng cuộc kiểm toán là yếu tố quyết định ảnh hưởng tới sự tồn tại và uy tín của công ty đó. Tuy nhiên chất lượng của mỗi cuộc kiểm toán phụ thuộc vào bản thân đơn vị đó.
Đối với CPA VIET NAM là công ty kiểm toán mới thành lập được hơn 2 năm nên trong giai đoạn này công ty còn gặp không ít những khó khăn về tình hình nhân sự, về việc cung cấp dịch vụ cho các khách hàng. Để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường CPA VIET NAM nên chú ý đến công tác tổ chức và đào tạo nguồn nhân lực, coi đây là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng. Mặc dù, CPA VIET NAM luôn có chương trình đào tạo cho các cán bộ công nhân viên hàng tuần song một vấn đề quan trọng là các kiểm toán viên cần phải được thường xuyên thực hiện các phần hành.
Tại CPA VIET NAM các kiểm toán viên thường được thực hiện nhiều phần hành. Công việc này làm cho các kiểm toán viên khá quen thuộc và thực hiện phần hành của mình khá nhanh chóng, giảm được thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán.
Vì vậy, tạo điều kiện thuận lợi cho các kiểm toán viên mà nhất là các kiểm toán viên mới tiếp xúc với tất cả các phần hành kiểm toán để họ có được cái nhìn tổng quan hơn, có khả năng suy luận logic, kết nối giữa các phần hành một cách hiệu quả và nhanh chóng hơn. Từ đó, giúp cho kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng có tính thuyết phục cao.
Bên cạnh đó, Ban giám đốc công ty cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu của từng nhân viên để có thể có hướng đào tạo và phân công công việc cho phù hợp. Đối với các nhân viên có khả năng sáng tạo, có tư duy tốt Ban giám đốc nên lưu ý và có hướng đào tạo và bồi dưỡng thích hợp.
3.3.6. Kiến nghị về phía các cơ quan chức năng
Việc hoàn thiện qui trình kiểm toán tại CPA VIETNAM không chỉ phụ thuộc vào bản thân công ty mà còn có rất nhiều yếu tố bên ngoài có tác động và ảnh hưởng tới hoạt động của CPA VIETNAM đặc biệt là hệ thống pháp lí và hệ thống các văn bản, chuẩn mực kế toán, kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán phải tuân thủ theo đúng các qui định, chuẩn mực kế toán, kiểm toán hiện hành. Trong những năm gần đây, Chính phủ và Bộ Tài Chính đã ban hành nhiều văn bản, thông tư và các quyết định có liên quan đến việc hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên cũng như các công ty kiểm toán.
Mặc dù bên cạnh đó Luật kiểm toán Nhà nước ra đời có xu hướng thiên về kiểm toán Nhà nước nhiều song với sự ra đời của Luật kiểm toán Nhà nước đã tạo thêm một cơ sở pháp lí cho hoạt động kiểm toán ở nước ta ngày càng phát triển.
Trong thời gian tới để có thể thống nhất hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập, Bộ Tài Chính và Chính phủ cần có các văn bản, quyết định để thống nhất hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập
Tuy nhiên cho đến hiện nay hệ thống văn bản pháp lí về kế toán, kiểm toán vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện. Một số văn bản pháp luật về chế độ tiền lương và việc hạch toán tiền lương vẫn liên tục được thay đổi. Điều này đã gây không ít khó khăn cho kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán.
Theo em các cơ quan chức năng nên quan tâm và có sự thống nhất hơn nữa trong việc ban hành các văn bản, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán như: Tránh sự chồng chéo giữa các văn bản ban hành, thống nhất các chế độ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ giữa các loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Kết luận
Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng vì nó ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính mà nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là một chu trình khá phức tạp và mất nhiều thời gian để thu thập thông tin và chính sách tiền lương tại đơn vị. Để có thể thực hiện tốt và ít xảy ra sai phạm trong chu trình này đòi hỏi khả năng xét đoán cũng như năng lực và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Trong thời gian thực tập tại công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam em đã tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu về các vấn đề trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên em không thể nghiên cứu và tìm hiểu về toán bộ các vấn đề liên quan đến chu trình mà chỉ có thể so sánh công tác kiểm toán giữa các khách hàng để rút ra bài học kinh nghiệm.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và giúp đỡ từ phía thầy cô và các anh chị trong công ty để em có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Chu Thành và các anh chị trong công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam đã giúp đỡ em trong việc hoàn thành chuyên đề này.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình kiểm toán tài chính) – GSTS Nguyễn Quang Quynh (Nhà xuất bản Tài chính, năm 2003)
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Giáo trình kinh tế chính trị Mac – Lê Nin
Giáo trình lý thuyết kiểm toán – GSTS. Nguyễn Quang Quynh (Nhà xuất bản Tài chính, năm 2004)
Kiểm toán (Auditing) – Alvin. Aren & James K.Loebbecke
Nghị định 105/2004/ NĐ-CP về kiểm toán độc lập
Tài liệu nội bộ trong công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam
Tài liệu kiểm toán VACO
Mục lục
Trang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36296.doc