Tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA thực hiện: ... Ebook Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA thực hiện
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1747 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NEXIA ACPA
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn NEXIA ACPA.
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
BCTC
Báo cáo tài chính
BCKQHDKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCDKT
Bảng cân đối kế toán
VNĐ
USD
Việt Nam đồng
Đô la Mỹ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1
Bộ máy tổ chức của công ty.
Bảng 1.2
Doanh thu và lợi nhuận của NEXIA ACPA qua các năm
Sơ đồ 1.3
Quy trình kiểm toán chung của công ty NEXIA ACPA
Sơ đồ 1.4
Chi tiết quy trình kiểm toán của công ty NEXIA ACPA
Bảng 1.5
Bảng phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng
Sơ đồ 1.6
Qui trình thực hiện thủ tục kiểm soát tại NEXIA ACPA
Bảng 2.1
Trích mẫu thư xác nhận gửi tới khách hàng của công ty ABC
Bảng 2.2
Chi tiết qui trình kiểm toán doanh thu tại NEXIA ACPA
Bảng 2.3
Mẫu thư xác nhận gửi tới khách hàng
Bảng 2.4
Chi tiết qui trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng tại NEXIA ACPA
Bảng 3.1
Bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống KSNB
Lêi më ®Çu
Trên con đường hội nhập tiến vào WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều đổi thay mạnh mẽ. GDP trong năm 2007 vừa qua đạt 8.5%, nguồn vốn FDI chảy vào Việt Nam cũng tăng mạnh. Đó là những con số rất đáng khích lệ, ghi nhận sự nỗ lực không ngừng của người dân Việt Nam. Trước sự đổi thay đó, cùng với NĐ 105/CP, kiểm toán Việt Nam cũng đã chuyển mình mạnh mẽ. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán là công cụ không thể thiếu của nền kinh tế hiện đại. Ngày nay, kiểm toán đã thực sự là “quan tòa công minh của quá khứ, người dẫn dắt cho hiện tại và người cố vấn sáng suốt cho tương lai”. Trong 15 năm hoạt động vừa qua, kiểm toán Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng của hoạt động kiểm toán. Sự ra đời của NĐ 105/CP đã tạo ra một bước ngoặc lớn trong lĩnh vực kiểm toán, là điều kiện tất yếu cho sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Công ty Trách nhiệm Hữu hạn (TNHH) Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA cũng ra đời trong hoàn cảnh đó. Mặc dù mới chỉ thành lập trong thời gian rất ngắn nhưng với sự nỗ lực của toàn thể các nhân viên, NEXIA ACPA đã tạo được một chỗ đứng riêng cho mình trên trong lĩnh vực kiểm toán. Thực tập tại NEXIA ACPA là cơ hội quí báu để em được vận dụng các kiến thức đã học ở trong nhà trường và học hỏi thêm kinh nghiệm thực tế.
Chu trình bán hàng –thu tiền là chu trình cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không chỉ đánh giá hiệu quả của các chu trình trước, chu trình này còn đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh trong kỳ. Kiểm toán chu trình này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong các cuộc kiểm toán. Chính vì vậy, em xin lựa chọn đề tài làm chuyên đề thực tập: “Hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình bán hàng –thu tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA thực hiện”
Với đề tài đã lựa chọn, chuyên đề thực tập chuyên ngành của em gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA
Chương II: Thực trạng qui trình kiểm toán chu trình bán hàng –thu tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA
Chương III: Phương hướng hoàn thiện qui trình kiểm toán bán hàng –thu tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của Thạc sĩ Tạ Thu Trang và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN NEXIA ACPA
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA
Kiểm toán đã xâm nhập vào nước ta từ những năm 90 của thế kỷ trước. Mặc dù ra đời muộn hơn so với các lĩnh vực khác nhưng kiểm toán ngày càng khẳng định được vị trị của mình so với các lĩnh vực khác. Không chỉ vậy, nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường tiến tới toàn cầu hóa, lĩnh vực tài chính ngày càng phát triển mạnh. Điều này đòi hỏi nghành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng cần phải lớn mạnh hơn nữa cả về qui mô và chất lượng. Nắm bắt được xu thế đó, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA đã được thành lập. Ngày 14/4/2004, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA (ACPA Auditing and Consulting Co.,Ltd.) đã chính thức đi vào hoạt động, theo giấy phép kinh doanh số 1002012231 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng Vietcombank, có quyền ký và phát hành báo cáo kiểm toán. Trụ sở chính của công ty tại tầng 18, tháp quốc tế Hoà Bình, 106 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam, trước đây là tầng 7, toà nhà Đồng Tâm, 29 Hàn Thuyên, Hà Nội, Việt Nam. Khi mới thành lập, vốn điều lệ của công ty chỉ có khoảng 2 tỷ đồng, hiện nay đã tăng nên là 3 tỷ đồng.
Với tâm huyết đem kiến thức và kinh nghiệm của mình chia sẻ với khách hàng nhằm giúp nền kinh tế Việt Nam đứng vững trên trường quốc tế trong quá trình hội nhập nên chỉ trong thời gian ngắn, công ty nhanh chóng nổi lên như một trong những hãng kiểm toán hàng đầu Việt Nam. Công ty không ngừng ngày càng hoàn thiện qui trình kiểm toán, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu của khách hàng, mở rộng mối quan hệ hợp tác.
Với phương châm “Sự tín nhiệm của khách hàng là thành công của chúng tôi” (Your trust, our success), ACPA luôn nỗ lực không ngừng để cung cấp những dịch vụ với chất lượng tốt nhất, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng sự hài lòng của khách hàng
Đến ngày 10/06/06, công ty đã chính thức mở rộng văn phòng chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, địa chỉ tầng 5, toà nhà Starview, 63A đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 1, TP HCM.
Nằm trong xu thế toàn cầu hóa của các nền kinh tế trên thế giới, để quốc tế hoá chất lượng dịch vụ, NEXIA ACPA đã đệ đơn xin trở thành thành viên chính thức của tập đoàn kiểm toán quốc tế Nexia International. Nexia International là tập đoàn chuyên kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kế toán- kiểm toán và tư vấn trên toàn thế giới. Được thành lập từ năm 1971 bởi hai hãng nổi tiếng ở Luân Đôn và New York, đó là Oppenhenin Appel Dixon & Associates USD và Spicer & Pegles UK. Hiện nay, Nexia International là một tập đoàn đứng trong nhóm 10 tập đoàn lớn mạnh nhất thế giới trong lĩnh vực kiểm toán với 620 văn phòng đại diện trên 97 quốc gia. NEXIA ACPA đệ đơn ra nhập Nexia International vào ngày 30 tháng 10 năm 2006 và đã được phê duyệt chính thưc vào ngày 18/12/2006..
Tháng 12/2007, công ty đã chính thức đổi tên giao dịch thành “Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA”.
1.2. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức của NEXIA ACPA
Công ty NEXIA ACPA tổ chức bộ máy quản lý theo cơ chế tập trung. Tất cả các công việc đều đựơc quản lý một cách trực tiếp. Bộ máy được thiết lập một cách gọn nhẹ, khoa học và năng động phù hợp với quy mô của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của công ty
Phó Tổng Giám đốc
Phòng Tư vấn
Bộ phận Tư vấn Thuế
Bộ phận tư vấn Tài chính – Ngân hàng
Bộ phận soát xét chất lượng
Văn phòng TP.HCM
Phòng HC- TH
Phòng Kế toán
Kiểm toán
Tổng Giám đốc
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, gồm có Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc và 4 phòng chính:
Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Chí Trung phụ trách việc điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp và là đại diện pháp lý của công ty trong các giao dịch với khách hàng cũng như với Nhà nước. Tổng Giám đốc cũng trực tiếp quản lý hoạt động của các phòng Hành chính tổng hợp, phòng Kiểm toán, bộ phận soát xét chất lượng đồng thời thông qua phó giám đốc đánh giá hiệu quả của bộ phận tư vấn.
Phó Tổng Giám đốc: Gồm ba người đó là ông Hoàng Khôi, ông Ngụy Quốc Tuấn, và ông Phạm Quốc Hưng. Ông Ngụy Quốc Tuấn chịu trách nhiệm điều hành, quản lý hoạt động của văn phòng Hồ Chí Minh. Còn ông Hoàng Khôi và ông Phạm Quốc Hưng quản lý các hoạt động của phòng tư vấn.
Phòng tư vấn: Thực hiện những công việc liên quan đến dịch vụ tư vấn thuế, tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn lựa chọn và triển khai phần mềm quản lý, tư vấn đánh giá giá trị doanh nghiệp trước khi niêm yết trên thị trường chứng khoán cho khách hàng.
Phòng kiểm toán: Thực hiện toàn bộ những hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán cho các khách hàng. Phòng kiểm toán có ba chủ nhiệm kiểm toán là ông Nguyễn Mạnh Tuấn, ông Lê Thế Việt và ông Nguyễn Tuấn Nam thực hiện quản lý và điều hành mọi hoạt động tại phòng kiểm toán đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo lên Tổng giám đốc về kết quả công việc kiểm toán tại các khách hàng.
Bộ phận soát xét chất lượng: Thực hiện việc rà soát kết quả cung cấp dịch vụ kiểm toán cũng như tư vấn một cách độc đối với tất cả các nhân viên đã trực tiếp tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán, thuế cho khách hàng. Bộ phận này do ông Lê Minh Thắng phụ trách.
Phòng Hành chính-Tổng hợp: Thực hiện công việc kế toán cũng như các công việc văn phòng khác tại công ty.
Văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh: Thực hiện toàn bộ các hoạt động liên quan chủ yếu tới cung cấp dịch vụ kiểm toán và kế toán, do ông Ngụy Quốc Tuấn điều hành và chịu trách nhiệm báo cáo lên Tổng giám đốc về kết quả hoạt động của văn phòng.
Đội ngũ nhân viên và văn hoá công ty:
Từ 6 nhân viên ban đầu khi thành lập tháng 4 năm 2004, tới nay công ty đã có 50 nhân viên tách ra làm 3 bộ phận. Bộ phận Hành chính tổng hợp: 4 người, bộ phận tư vấn là 5 người, bộ phận kiểm toán- kế toán là 41 người. Nhân viên của công ty là những người năng động, nhạy bén, được tuyển chọn kỹ càng trực tiếp bởi ban giám đốc theo tiêu chí “Trung- Tín- Chí- Tâm”.
Ở NEXIA ACPA, mỗi nhân viên đều có cơ hội học tập, làm việc thể hiện năng lực của mình như nhau. Môi trường làm việc “mở” khuyến khích việc hỏi- đáp, trao đổi của nhân viên để tăng cường việc hỗ trợ, bổ xung cho nhau. NEXIA ACPA rất tôn trọng quyền bình đẳng và tự chủ của các thành viên, không phân biệt vị trí, chức vụ. Mọi nhân viên đều được khuyến khích chia xẻ các tâm tư, nguyện vọng, ý kiến của mình với ban lãnh đạo cũng như các đồng nghiệp theo khẩu hiệu “Think straight, Talk straight” – “Chân thành, Thẳng thắn”. Điều đó đã tạo ra môi trường làm việc rất cởi mở, năng động và thoải mái cho nhân viên. Bên cạnh đó, mỗi nhân viên công ty đều được trang bị máy tính xách tay và các trang thiết bị cần thiết cho công việc. Văn hoá công ty còn thể hiện trong cách bài trí văn phòng, “logo”, “slogan” và quy định về trang phục vủa nhân viên. Tất cả những đặc điểm đó đã và đang tạo một môi trường văn hóa Công ty rất bản sắc và chuyên nghiệp, làm nền tảng bền vững cho sự phát triển lớn mạnh của NEXIA ACPA hiện tại và tương lai.
1.3 Các loại hình dịch vụ cung cấp và thị trường hoạt động
1.3.1 Loại hình dịch vụ mà Công ty NEXIA ACPA cung cấp
Thế mạnh của công ty là cung cấp các dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tài chính, ngân hàng và nguồn nhân lực cho khách hàng với chi phí hợp lý và chất lượng cao.
Hiện nay, các dịch vụ mà công ty cung cấp chủ yếu gồm:
Các dịch vụ kế toán, kiểm toán
Kiểm toán báo cáo tài chính
Soát xét báo cáo tài chính
Kiểm toán hoạt động
Kiểm tra cận trọng thông tin
Kiểm tra quản lý rủi ro
Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán điều tra
Kiểm toán thông tin kế hoạch tài chính
Các dịch vụ tư vấn thuế
Lập kế hoạch thuế
Tư vấn các qui định về thuế và qui định liên quan
Rà soát việc tuân thủ các qui định về thuế
Trợ giúp quyết toán thuế
Các dịch vụ tư vấn thuế khác
Dịch vụ tính lương và tuân thủ
Cung cấp các dịch vụ tư vấn quản lý
Tư vấn phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng và tư vấn cổ phần hóa
Định giá doanh nghiệp
Tư vấn tài trợ, tái cơ cấu và khôi phục doanh nghiệp
Tư vấn xúc tiến đầu tư….
Với mong muốn đa dạng hóa các loại hình hoạt động, công ty luôn cố gắng mở rộng khai thác tất cả các loại hình dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay, doanh thu chủ yếu của công ty là do cung cấp dịch vụ kiểm toán.
1.3.2 Khách hàng và đối thủ cạnh tranh của Công ty
Hiện nay thị trường của công ty là thị trường trong nước với các khách hàng chính là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( chiếm 99% tổng số khách hàng). Trong số đó có tới 70% là khách hàng Nhật. Như công ty TNHH Miwon Việt Nam (Hàn Quốc), Công ty TNHH Mani Hanoi ( Nhật Bản), Công ty TNHH Estell Việt Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH Kayaba Việt Nam (Nhật Bản)… Nhật là một trong những nhà đầu tư lớn vào Việt Nam. Khách hàng Nhật có tiếng là khó tính trong việc lựa chọn dịch vụ. Họ cũng là những khách hàng tuân thủ pháp luật tốt, luôn đòi hỏi những dịch vụ có chất lượng tốt và có sự tín nhiệm cao vói các khách hàng mà đáp ứng được yêu cầu của họ. Đi kèm với yêu cầu đó họ cũng sẵn sàng trả phí dịch vụ cao. Việc lựa chọn khách hàng Nhật góp phần tạo đà cho công ty nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Tổng số khách hàng của công ty tăng lên theo từng năm. Năm 2005 là 70, tới đầu năm 2007 con số đó là gần 185 khách hàng.
Với đội ngũ quản lý là những kiểm toán viên có kiến thức kinh nghiệm sâu rộng, nhân viên trẻ tuổi yêu nghề, tuân thủ nghiêm ngặt những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, luôn lấy chất lượng dịch vụ cung cấp làm hàng đầu, NEXIA ACPA đang từng bước khẳng định mình trong lĩnh vực kiểm toán. Công ty sử dụng phương pháp kiểm toán tiên tiến, điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các dịch vụ của công ty. Với thế mạnh về chất lượng và mức phí phải chăng nên NEXIA ACPA có số lượng khách hàng Nhật khá lớn, chỉ sau Big Four.
Sự ra đời của Nghị định 105 NĐ/CP đã tạo ra cơ hội cho các công ty kiểm toán nói chung và cho NEXIA ACPA nói riêng. Với nghị định này, đã có rất nhiều công ty kiểm toán được thành lập. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ngày càng tăng nên. Tuy nhiên, với thương hiệu của mình, NEXIA ACPA ngày càng khẳng định được tên tuổi trong lĩnh vực kiểm toán. Đối thủ cạnh tranh chính hiện nay của công ty là các công ty kiểm toán lớn như : KPMG Việt Nam, Earst & Young, PWC, Deloite... Hàng năm, với thương hiệu của mình, NEXIA ACPA đã thu hút được lượng khá lớn các khách hàng của Big 4.
1.3.3 Phương hướng hoạt động
Hiện nay khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp sản xuất. Vừa qua, công ty đã được Ủy ban chứng khoán nhà nước công nhận là một trong 23 công ty kiểm toán đủ điều kiện để tiến hành kiểm toán các doanh nghiệp cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán. Luôn nỗ lực để cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp với chất lượng hàng đầu, tháng 1 năm 2008 vừa qua, NEXIA ACPA đã được trao giải “THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VIỆT NAM - TOP TRADE SERVICE 2007” do Bộ Công Thương tổ chức nhằm tôn vinh những thành tựu đạt được của các doanh nghiệp hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ tại Việt Nam sau một năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (“WTO”).
Trong năm 2008 tới, công ty có chiến lược mở rộng lĩnh vực hoạt động sang các lĩnh vực tài chính ngân hàng, tư vấn phần mềm quản trị doanh nghiệp (software selection & implementation), tư vấn về nguồn nhân lực (recruitment), tư vấn về phát hành cổ phiếu (IPO). Năm 2007 vừa qua, Việt Nam đã ra nhập WTO cùng với đó là sự bùng nổ dòng FDI vào nước ta (30 tỷ USD). Các dự án quốc tế tài trợ, các dự án của Ngân hàng quốc tế (WorldBank) cũng gia tăng với tốc độ nhanh chóng. Thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ. Xu hướng cổ phần hoá, niêm yết trên thị trường chứng khoán của các công ty ngày càng trở nên tất yếu. Trong bối cảnh đó NEXIA ACPA cũng xác định chiến lược mở rộng lĩnh vực hoạt động sang những thị trường tiểm năng nói trên. Hướng tới thị trường dịch vụ, các công ty cổ phần niêm yết là mục tiêu trong năm 2008 của ACPA.
Chiến lược của công ty về nhân lực là mở rộng đội ngũ công nhân viên cả về chiều rộng và chiều sâu. Hiện nay, công ty có 50 người, dự tính trong 2 năm tới con số đó là 100 người. Bên cạnh đó, NEXIA ACPA còn nâng cao trình độ của nhân viên bằng nhiều hình thức khác nhau. Công ty luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các chương trình đào tạo do chính công ty tổ chức, hoặc các khoá học do Tập đoàn Nexia International cung cấp hay các khoá học MBA, ACCA, CPA Australia. Hàng năm, công ty trích 1-2% tổng doanh thu phục vụ cho công tác đào tạo này. Hiện nay, công ty là thành viên của tập đoàn kiểm toán độc lập quốc tế Nexia International, đây là cơ hội tốt để NEXIA ACPA quốc tế hoá chất lượng dịch vụ của mình đồng thời khẳng định tên tuổi của mình không chỉ thị trường trong nước mà còn vuơn ra ngoài quốc tế.
1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Với mục tiêu chất lượng là hàng đầu, NEXIA ACPA luôn cố gắng cung cấp những dịch vụ tốt nhất, tạo niềm tin tuyệt đối cho khách hàng. Vì thế, số lượng khách hàng tin tưởng và sử dịng dịch vụ của NEXIA ACPA không ngừng tăng lên. Cụ thể hoá các khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty như sau:
Dịch vụ kiểm toán: Công ty có các khách hàng là những công ty có vốn đầu tư từ 100,000 USD đến 18,000,000 USD như công ty TNHH Miwon Việt Nam ( Hàn Quốc), Công ty TNHH Mani Hanoi ( Nhật Bản), Công ty TNHH Estell Việt Nam (Nhật Bản), Công ty Dainichi Colour (Hàn Quốc), Công ty TNHH Asahi Denso Việt Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH InaxViệt Nam (Nhật Bản)...
Dịch vụ tư vấn: Công ty đã có khách hàng như: Công ty MAT Việt Nam, Công ty Elegant Team (Hong Kong), Công ty New System Việt Nam(Nhật Bản)…
Tư vấn tài chính: Khách hàng bao gồm Công ty Star Food, Công ty Bình Minh, Công ty Minh Hậu…. Ngoài ra công ty còn làm một số dịch vụ về kiếm toán cho các công ty tư nhân.
Bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ tháng 4 năm 2004, tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng vói sự nỗ lực của cả bộ máy hoạt động, NEXIA ACPA đã thu được những thành tựu đáng kể. Theo chế độ kế toán áp dụng tại công ty, năm tài khoá của công ty kết thúc vào ngày 30 tháng 6 hàng năm. Kết quả hoạt động của công ty được thể hiện như bảng sau:
Bảng 1.2: Doanh thu và lợi nhuận của NEXIA ACPA qua các năm
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
(triệu VNĐ)
Tổng
(triệu VNĐ)
DT từ dịch vụ kiểm toán (%)
DT từ dịch vụ tư vấn (%)
NămTC1 (30/06/04-30/06/05)
Năm TC2
(30/06/05-30/06/06)
Năm TC 3
( 30/6/06- 30/6/07)
4.000
6.800
12.410
60
60
60
40
40
40
500
1.300
1.540
Doanh thu cũng như lợi nhuận của NEXIA ACPA đã tăng trưởng vượt bậc chỉ trong một thời gian ngắn. Từ ngày mới đi vào hoạt động, doanh thu chỉ là 4 tỷ đồng, nhưng chỉ sau 3 năm con số đó đã tăng lên hơn 3 lần, là hơn 12 tỷ. Điều đó, khẳng định sự tin cậy của khách hàng đối với các dịch vụ mà công ty đã cung cấp.
Để có thể có được điều đó chính là sự nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó, nhân tố khách quan cần xét tới đó là chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước ưu tiên phát triển mạnh các ngành dịch vụ như ngân hàng, tài chính, kế toán, tư vấn luật, bảo hiểm. Với sự ra đời của Nghị định 105 NĐ/CP đã mở ra cơ hội phát triển cho các công ty kiểm toán chung và NEXIA ACPA nói riêng. Theo nghị định này, các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán đã được mở rộng bên cạnh các công ty có vốn đầu tư nước ngoài như quy định trước, hơn nữa quá trình cố phẩn hoá và sự phát triển tất yếu của thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ tạo ra thị trường kiểm toán rộng lớn tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, luôn lấy chất lượng dịch vụ cung cấp làm hàng đầu.
1.4 Tổ chức kiểm toán tại NEXIA ACPA
1.4.1 Tổ chức công tác kiểm toán tại NEXIA ACPA
Công ty áp dụng phương pháp” kiểm toán dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro”
(risk based audit). Đây là phương pháp rất mới trong kiểm toán giúp cho kiểm toán viên dễ dàng trong việc tiếp cận và hiệu quả trong thực hiện kiểm toán. Nó không chỉ quan tâm và đề cập tới các rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện mà còn cho phép kiểm toán viên quan tâm tới các yếu tố rủi ro xa hơn trong kinh doanh của khách thế kiểm toán.
Sơ đồ 1.3 Quy trình kiểm toán chung của công ty NEXIA ACPA
Theo phương pháp kiểm này bao gồm các bước sau:
TÌm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Thực hiện trắc nghiệm kiểm soát
Thực hiện trắc nghiệm cơ bản
Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ
Sơ đồ 1.4 Chi tiết quy trình kiểm toán của công ty ACPA
Đánh giá tính trọng yếu
Đánh giá ban đầu về rủi ro
Phân tích kinh doanh
BAF
BPR
BIF
Thủ tục kiểm soát tầm cao
Thủ tục kiểm soát đặc biệt
Xác định và tìm nguyên nhân rủi ro
Đối chiếu với BCTC
1
2
3
4
Xác định các rủi ro còn lại
Xác định và thực hiện các TN cơ bản
Kiến nghị hoàn thiện
Thủ tục ph.tích
TNcơ bản các nghiệp vụ & số dư
Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ
Các TK trọng yếu rủi ro thấp
Các yêu cầu và quy định trong giai đoạn lập BC
Các y/c chuyên môn
Liên hệ các rủi ro được phát hiện với các thủ tục kiểm soát
Đánh giá sự thiết kế phù hợp của các thủ tục kiểm soát
Kiểm tra sự hoạt động hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát
Rủi ro được giảm đến mức chấp nhận được
BAF: Business Analysis Framework- Bảng phân tích kinh doanh.
BIF: Business Information Framework- Tìm hiểu thông tin về khách hàng
BPR: Business Performance Review- Phân tích họat động kinh động
Các bước trên tương ứng với các giai đoạn trong thực hiện kiểm toán sau:
Giai đoạn lập kế hoạch: Tìm hiểu qui trình hoạt động kinh doanh của
khách hàng
Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán:
Thực hiện trắc nghiệm cơ bản
Thực hiện trắc nghiệm cơ bản
Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ
1.4.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần “Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách thể kiểm toán” (Understand the Business). Nội dung chính là cung cấp một hệ thống thông tin có hệ thống về các nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến thành công cũng như thất bại của khách hàng, các mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng. Các nhân tố chủ yếu gồm: môi trường kinh doanh, thông tin, nhà cung cấp, thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, chủ sở hữu, ban giám đốc, hoạt động kinh doanh chủ yếu ( con người, công nghệ, hoạt động chính), giá trị khách hàng đem lại.
Bước này cung cấp nền tảng cho việc đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro và phân tích điều kiện kinh doanh và quá trình xử lý thông tin. Quá trình này cũng giúp nhóm kiểm toán xác định và khoanh vùng những sai phạm, gian lận và khả năng sai sót mà có thể ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính và khả năng đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. Bước này giúp xác định những tài khoản trọng yếu rủi ro thấp mà cần thực hiện các thủ tục bổ trợ để tuân thủ yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi GAAS ).
Xem xét tính trọng yếu:
Đánh giá tính trọng yếu và sai phạm có thể chấp nhận được cung cấp cơ sở cho thực hiện các công việc để xác định rủi ro và các công việc khác của cuộc kiểm toán.
Đánh giá trọng yếu được thực hiện qua các bước sau:
Xác định điểm chuẩn trọng yếu ( materiality benchmark): để có thể xác định được yếu tố này, kiểm toán viên xác định các chỉ tiêu có mức độ trọng yếu cao trong kỳ kinh doanh. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp nghề nghiệp, kiểm toán viên sẽ chọn ra điểm chuẩn trọng yếu.
- Xác định phần trăm sai phạm ( percentage measurement): kiểm toán viên đưa ra khoảng phần trăm có thể sai phạm và lựa chọn phần trăm sai phạm có thể xảy ra nhiều nhất đối với từng khách hàng theo nhận định nghề nghiệp của mình.
* Bước 3: Tính toán độ trọng yếu ( materiality)
Độ trọng yếu = Điểm chuẩn trọng yếu * Phần trăm sai phạm %)
Thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro:
Quá trình này xác định loại rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải, dẫn đến sai sót trên BCTC. Chủ nhiệm kiểm toán xác định rủi ro mong muốn để làm cơ sở cho cuộc kiểm toán bằng cách sử mẫu đánh giá ban đầu về rủi ro. KTV đánh giá rủi ro ban đầu trên các chỉ tiêu: các vấn đề của kỳ trước có ảnh hưởng đến kỳ kiểm toán, những thay đổi trong kỳ này ( cả nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài), cả tính phức tạp của các chu trình kinh doanh đòi hỏi phải tiếp cận hệ thống kiểm soát nội bộ, những rủi ro thường gặp đối với lĩnh vực kinh doanh mà khách hàng hoạt động theo nhận định của chuyên gia.
Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Phân tích kinh doanh ( Business Analysis Framework – BAF) giúp KTV có sự hiểu biết chung về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Bảng phân tích này tập trung vào chín yếu tố cơ bản của hoạt động kinh doanh: môi trường, thông tin, ban quản lý, chủ sở hữu, đối thủ, khách hàng, nhà cung cấp, qui trình kinh doanh, giá trị. Nhóm kiểm toán nên tìm hiểu về chín yếu tố này và tập trung vào các nhân tố chủ chốt và những thay đổi về thực trạng kinh doanh. Những thông tin thu thập được qua việc phân tích này có thể giúp kiểm toán viên phát hiện ra các sai phạm trên bảng khai tài chính. Bảng phân tích này cũng chỉ ra mối liên hệ và sự tác động qua lại giữa các yếu tố để từ đó có thể có được những hiểu biết sâu hơn về chiến lược, quá trình và hoạt động của khách hàng.
Sơ đồ 1.5 Bảng phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng
Phân tích sơ bộ hoạt động kinh doanh (Business Information Framework –BIF). Thông qua sử dụng phương pháp phân tích (phân tích dọc, phân tích ngang, phân tích các tỷ suất tài chính…), KTV tìm hiểu mối quan hệ giữa các nhân tố trên BCTC, xác định được sự thay đổi trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tìm hiểu về hệ thống thông tin kế toán: đó là tìm hiểu và đánh giá về các nguyên tắc kế toán mà khách hàng áp dụng (nguyên tắc tính giá hàng tồn kho, nguyên tắc ghi nhận khấu hao, tính toán dự phòng nợ phải thu khó đòi.v.v.). Đây là bước quan trọng để tìm hiểu về hệ thống thông tin kế toán của khách hàng. Trên cơ sở tìm hiểu khái quát về khách hàng, KTV đưa ra “tài liệu kiểm soát rủi ro”. Đây chính là cơ sở để đánh giá rủi ro kiểm soát của khách hàng ( xem “tài liệu kiểm soát rủi ro” chi tiết ở phần sau).
Tìm hiểu chung về hệ thống KSNB của khách hàng: Tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng là công việc hết sức cần thiết trong giai đoạn lập kế hoạch. KTV đánh giá hệ thống KSNB không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
S¬ ®å 1.6 C¬ cÊu thñ tôc kiÓm so¸t theo quy tr×nh kiÓm to¸n cña ACPA
Tìm hiểu hệ thống KSNB thông qua 3 cấp. KS bậc III là nền tảng của qui trình, gắn liền với các thủ tục kiểm soát trong từng chu trình cụ thể. KS bậc II nhằm đánh giá về môi trường kiểm soát, nhằm đảm bảo cho các chu trình hoạt động hiệu quả. KS bậc I là kiểm soát cao nhất. Thông qua các thủ tục kiểm soát như: quan sát, thẩm vấn, soát xét, KTV có thể đưa ra quyết định của mình. Sử dụng mô hình kiểm soát rủi ro trên nhằm các mục tiêu cơ bản sau:
Xác định cách tiếp cận kiểm toán hiệu quả và kinh tế nhất
Tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn
Giảm thiểu rủi ro kiểm toán, tăng giá trị của cuộc kiểm toán thông qua các ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện hơn nữa qui trình kiểm toán.
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh (PRA): Trên cở sở các BCTC mà khách hàng cung cấp trước khi tiến hành kiểm toán, KTV đưa ra đánh giá ban đầu về tình hình hoạt động kinh doanh. Thông qua sự phân tích các chỉ số, tỷ suất, KTV có thể giải thích được sự biến động của các chỉ tiêu. Qua đó, có thể đánh giá được chỉ tiêu nào có ảnh hưởng trọng yếu, từ đó KTV tiến hành kiểm tra chi tiết.
1.4.1.2 Thực hiện kiểm toán
1.4.1.2.1 Đánh giá rủi ro kiểm soát (Assess Client Risk Controls)
Bước này tạo cơ sở để đánh giá rủi ro kiểm soát ảnh hưởng đến quy trình xử lý thông tin và các ước lượng cụ thể. Đánh giá rủi ro kiểm soát cũng giúp cho KTV dựa vào các thủ tục kiểm soát để giảm rủi ro đến mức có thể chấp nhận được những thủ tục mà thường thể hiện phương pháp hiệu quả và đầy đủ trong kiểm toán báo cáo tài chính. Qua quá trình này, KTV có thể thu thập thêm thông tin để đưa ra các kiến nghị có giá trị trong thư quản lý nhằm cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Chi tiết các bước công việc cần thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:
Xác định rủi ro kiểm soát dựa trên các thủ tục kiểm soát cơ bản:
Thông qua thực hiện phỏng vấn chủ sở hữu của doanh nghiệp về rủi ro, tìm hiểu các thông tin về các chính sách và các thủ tục, xem xét sổ tay các thủ tục của công ty và các thông tin khác thu thập được trong suốt quá trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thêm vào đó, thủ tục kiểm tra từ đầu với các thủ tục kiểm soát đã được chỉ ra cũng được thực hiện đối với nhân viên mà thực hiện các thủ tục kiểm soát đó để đảm bảo họ thực hiện đúng trách nhiệm của mình theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Đánh giá sự thiết kế phù hợp của các thủ tục kiểm soát.
Việc đánh giá này bao gồm cả xem xét tính nguyên vẹn của thông tin được sử dụng. Hiệu quả của sự thiết kế các thủ tục kiểm soát thể hiện qua việc nó có được ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa được các sai phạm để giảm sai phạm đến mức có thể chấp nhận được hay không.
Đánh giá sự hoạt động của các thủ tục kiểm soát
Mục đích đánh giá các thủ tục kiểm soát này có được áp dụng liên tục, nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác hay không và việc áp dụng các thủ tục kiểm soát có đúng theo quy định của công ty và các nhà quản lý hay không.
Sau ba bước công việc ở trên, KTV đánh giá, xác định rủi ro kiểm soát ở mức độ nào, có thể giảm đến mức chấp nhận được hay không. Nếu rủi ro kiểm soát thấp, KTV hoàn toàn có thể tin cậy vào hệ thống KSNB của khách hàng để đưa ra ý kiến kiểm toán. Và ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát không thể giảm đến giới hạn chấp nhận được thì kiểm toán viên không thể dựa vào các thủ tục kiểm soát và phải thực hiện kiểm tra chi tiết và các thủ tục kiểm toán bổ trợ khác.
1.4.1.2.2 Thực hiện các thủ tục cơ bản
KTV sử dụng những sự xét đoán chuyên môn nghề nghiệp của mình để xác định xem những khoản mục nào mà các thủ tục kiểm soát nội bộ không hiệu quả trong việc giảm rủi ro sai phạm đến mức có thể chấp nhận được, tạo ra rủi ro kiểm toán còn lại. Các bước công việc bao gồm:
Thực hiện thủ tục phân tích:
Bao gồm phân tích sự biến động ( so sánh số dư tài khoản kỳ này so với kỳ trước, so với dự toán và so với chuẩn chung của ngành, so sánh có thể thực hiện theo chi nhánh, theo bộ phận và theo dây chuyền sản xuất), so sánh các tỉ suất tài chính( tính toán các tỉ suất như tỉ suất khả năng thanh toán, tỉ suất thể hiện cơ cấu vốn…), trắc nghiệm sự hợp lý ._.( so sánh giá trị thực tế với giá trị dự đoán). Thủ tục phân tích chủ yếu được sử dụng để phân tích đối với các tài khoản chi phí như chi phí quản lý, chi phí bán hàng, doanh thu trong kỳ, tài sản cố định.. Các khoản mục mà có sự biến động lớn trong kỳ, có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Thông qua thủ tục phân tích, KTV sẽ khoanh vùng được những khoản mục nào có tính trọng yếu cao, qua đó sẽ tập trụng vào kiểm toán.
Thực hiện trắc nghiệm trực tiếp số dư:
Với khoản mục hàng tồn kho, KTV kết hợp kiểm tra giữa việc sử dụng các phương pháp cân đối, phân tích và đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế nhằm xác định lại độ tin cậy của các số dư hàng tồn kho tại thời điểm cuối kì. Đối với các khoản phải thu khách hàng hoặc phải trả nhà cung cấp, KTV có thể sử dụng thủ tục gửi thư xác nhận để xác nhận về số dư công nợ. Gửi thư xác nhận ( dạng khẳng định và dạng phủ định )là một thủ tục được KTV sử dụng nhiều trong mỗi cuộc kiểm toán do có độ tin cậy rất cao, được cung cấp bởi bên thứ ba độc lập.
Phân bổ lại các giá trị chênh lệch lên các tài khoản tương ứng và tính toán lại số dư cuối kỳ. Khi có các bút toán điều chỉnh hoặc phân loại lại, KTV cần tính toán lại số dư của các tài khoản liên quan.
1.4.1.3 Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ (Perform Additional Audit Procedures)
Bước thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ này thường được thực hiện với những tài khoản trọng yếu nhưng có mức rủi ro thấp. Các thủ tục kiểm toán bổ trợ được thực hiện để đáp ứng các yêu cầu chuyên môn và các quy định trong chuẩn mực trong giai đoạn báo cáo. Các công việc thường được thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:
Đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động trong tương lai của khách hàng:
KTV xem xét các hoạt động có khả năng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động tương lai của khách hàng thông qua việc lập bảng hỏi về các giả định hoạt động liên tục. Nhờ thực hiện thủ tục này, sau kỳ sau, khi khách hàng tiếp tục mời công ty kiểm toán BCTC sẽ giảm bớt thời gian và công việc, chi phí
Tìm hiểu các bên thứ ba có liên quan đến hoạt động của khách hàng:
KTV có thể hiểu kĩ lưỡng hơn về hoạt động của công ty thông qua việc gửi thư xác nhận đến bên thứ ba đối với các nghiệp vụ có liên quan. Các bên thứ ba thường là ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng chính, chủ nợ.. Thông tin từ nguồn thứ ba này thường tin cậy và khách quan hơn.
Đánh giá rủi ro gian lận: (fraud risk)
Xem xét lại các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính của khách hàng: (Subsequent events). Nếu xảy ra sự kiện đặc biệt có ảnh hưởng nghiêm trọng đến báo cáo kiểm toán thì KTV có thể đưa ra các điều chỉnh cần thiết.
1.4.2 Tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là toàn bộ các giấy tờ làm việc, các bằng chứng mà kiểm toán viên đã thu thập được, được lưu giữ cẩn thận. Đó là cơ sở để kiểm toán viên đưa ra các quyết định kiểm toán. Mỗi khách hàng thường bao gồm hai hồ sơ: PAF
-hồ sơ kiểm toán chung và CAF- hồ sơ kiểm toán năm .
PAF ( permanent audit file) – Hồ sơ kiểm toán chung: tất cả các giấy tờ làm việc liên quan đến khách hàng trong nhiều năm: Tên và số hiệu hồ sơ; ngày, tháng lập và ngày, tháng lưu trữ;
+ Các thông tin chung về khách hàng:
. Các ghi chép hoặc bản sao các tài liệu pháp lý, thoả thuận và biên bản quan trọng: Quyết định thành lập, Điều lệ công ty, Giấy phép thành lập (Giấy phép đầu tư; Hợp đồng liên doanh), đăng ký kinh doanh, bố cáo, biên bản họp Hội đồng quản trị, họp Ban Giám đốc...(Tên, địa chỉ, chức năng và phạm vi hoạt động, cơ cấu tổ chức...)
. Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, môi trường pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng; quá trình phát triển của khách hàng;
+ Các thông tin khác: như tài liệu về thuế ( Các văn bản, chế độ thuế riêng trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng được cơ quan thuế cho phép, các tài liệu về thực hiện nghĩa vụ thuế hàng năm ), tài liệu về nhân sự ( hợp đồng lao động, cách quản lý nhân sự, chế độ khen thưởng ), các tài liệu khác ( hợp đồng cho vay, hợp đồng cho thuê, hợp đồng kinh tế, các hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm tài chính trở nên )
Hồ sơ kiểm toán năm được cập nhập khi có sự thay đổi.
CAF ( current audit file) – Hồ sơ kiểm toán năm lưu giữ các giấy tờ làm việc trong một năm tài chính.
Hồ sơ kiểm toán năm được phân chia như sau:
+ Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán:
+ Phần A- Các thông tin chung về quản lý và các báo cáo ( engagement management and reporting)
+ Phần B : Các thông tin chung về khách hàng
+ Phần C: Kế hoạch kiểm toán: Lịch trình tiến hành kiểm toán, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
+ Phần D: Tìm hiểu về khách hàng
. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng: Môi trường kinh doanh, hệ thống thông tin, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, qui trình sản xuất… Các thông tin này sẽ giúp cho kiểm toán viên đưa ra được những nhận xét đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
+ Phần E: Hệ thống các chuẩn mực áp dụng trong quá trình kiểm toán.
+ Phần F :Các văn bản tài chính khác :
. Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế...của cơ quan Nhà nước và cấp trên liên quan đến năm tài chính
. Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính và các báo cáo khác,..(bản dự thảo và bản chính thức);
+ Phần Z :Các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên ( working paper) khi tiến hành kiểm toán
Các hồ sơ kiểm toán được lưu giữ khoa học, hợp lý. Các bộ hồ sơ được sắp xếp theo thứ tự chữ cái và được lưu giữ tại Công ty cẩn thận, đảm bảo tính bảo mật thông tin cao của khách hàng. Sau 3 năm, các hồ sơ sẽ được chuyển đi nơi khác cất giữ.
Kiểm soát chất lượng tại Công ty .
Sơ đồ 1.7 : Qui trình kiểm soát chất lượng tại công ty
Chủ phần hùn
Chủ nhiệm kiểm toán
Nhân viên có kinh nghiệm
Trưởng nhóm kiểm toán
Kiểm soát cheó
Kiểm tra trực tiếp
Qui trình kiểm soát chất lượng tại công ty phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nhằm không ngừng ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán.
Thông thường cuộc kiểm toán thường bao gồm từ 4-5 trợ lý kiểm toán có kinh nghiệm. Những nhân viên này tiến hành kiểm toán dưới sự chỉ đạo của trưởng nhóm kiểm toán- 1 kiểm toán viên có kinh nghiệm. Thủ tục kiểm soát chất lượng được tiến hành ngay từ trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tìm hiểu về khách hàng, đánh giá các rủi ro, trên cơ sở đó phân công nhiệm vụ cho các trợ lý kiểm toán có năng lực chuyên môn phù hợp. Đồng thời, trưởng nhóm kiểm toán hướng dẫn, giải thích cho các thành viên khác về nhiệm vụ được giao: những vấn đề nào cần phải lưu ý? cần phải thực hiện các thủ tục kiểm tóan nào?Trong giai đoạn thực hiện, các trợ lý kiểm tóan tiến hành công việc được giao dưới sự giám sát chặt chẽ của trưởng nhóm kiểm toán về tính độc lập cũng như óc xét đoán nghề nghiệp. Trong quá trình kiểm toán khách hàng, khi có các vấn đề phát sinh ngoài khả năng, trợ lý kiểm toán thường được tư vấn bởi bộ phận tư vấn trong công ty hay hỏi ý kiến của các bên khác. Kết thúc kiểm toán, các trợ lý kiểm toán tiến hành in file, hoàn thành các giấy tờ làm việc của mình, lưu vào trong hồ sơ kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán có trách nhiệm đánh giá lại các giấy tờ làm việc đó và báo cáo tình hình công việc cho chủ nhiệm kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán báo cáo cho Giám đốc hoặc phó giám đốc. Báo cáo kiểm toán- kết quả làm việc của các kiểm toán viên được lập và trỉnh sửa cẩn thận trước khi phát hành. Qui trình kiểm soát chất lượng được thực hiện qua nhiều bước nhằm giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất, đảm bảo ý kiến kiểm toán phản ánh một cách trung thực. Định kỳ, bộ phận soát xét chất lượng của công ty cũng ngẫu nhiên chọn ra các hồ sơ kiểm toán để kiểm tra.
Bên cạnh việc kiểm soát chất lượng trong cuộc kiểm toán, NEXIA ACPA còn rất chú trọng đến việc tuyển chọn nhân viên đầu vào và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho các nhân viên. Vào tháng 6 hàng năm, công ty tiến hành tuyển dụng thêm nhân viên mới. Thông tin tuyển dụng được thông báo rộng rãi trên mạng internet, tại các trường đại học với các buổi giao lưu gặp gỡ sinh viên sắp ra trường. Với các tiêu chuẩn khắt khe, những người được chọn lựa đều là các cá nhân xuất sắc. Sau khi được tuyển dụng, các nhân viên mới đều được tham gia tập huấn (trainning) để tìm hiểu kỹ hơn về kiểm toán. Trong quá trình kiểm tóan khách hàng, nhân viên mới cũng được cơ hội được học hỏi thêm. Hiện nay, công ty tạo cơ hội được thực tập cho sinh viên sắp ra trường. Đây là cơ hội rất quí báu cho các sinh viên được cọ xát với thực tế. Đánh giá năng lực của nhân viên được định kỳ tiến hành 6 tháng một lần. Sau mỗi lần đánh giá, các nhân viên sẽ biết được điểm mạnh và hạn chế của mình, cần phải khắc phục ra sao. Những nhân viên nào có kết quả làm việc tốt sẽ được khen thưởng và đề bạt thăng chức. Điều này giúp cho nhân viên có nhiều cơ hội thăng tiến, phát huy khả năng của mình ngày càng tốt hơn nữa.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG-THU TIỀN DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN NEXIA ACPA
2.1 Kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn NEXIA ACPA thực hiện tại khách hàng ABC.
2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
a. Các công việc thực hiện trước kiểm toán.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là công việc mà KTV thực hiện đánh giá trên các tiêu chuẩn (thông tin chung, tình hình tài chính, khả năng hoạt động kinh doanh của khách hàng, tính liêm chung của ban giám đốc.v.v.)
ABC là khách hàng cũ của Công ty. ACPA đã có nhiều hiểu biết về ABC: hệ thống quản lý, KSNB, tình hình hoạt động.Vì vậy, trong kỳ kiểm toán tới Công ty chỉ cập nhật thêm các thông tin cần thiết để đưa ra quyết định có kiểm toán trong năm nay không. Công việc này do chủ phần hùn quyết định. Trong năm 2007, công ty chưa mở rộng sản xuất, do đó qui mô chưa thay đổi nhiều. Tình hình tài chính được đánh giá là tương đối tốt. Doanh thu và lợi nhuận trước thuế đều tăng. Bên cạnh đó, khách hàng thực hiện tốt các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Hệ thống KSNB được thiết kế và hoạt động có hiệu quả. KTV đưa ra ý kiến chấp nhận kiểm toán.
Chuẩn bị nhân sự.
Số lượng kiểm toán viên từ 4-5 người, thường là thành viên của các kỳ kiểm toán trước
Hợp đồng kiểm toán
Hai bên ký hợp đồng kiểm toán cùng thỏa thuận về mức phí, các điều khoản của hợp đồng.
b. Thu thập tài liệu từ phía khách hàng.
KTV yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan đến quá trình kiểm toán : Biên bản họp hội đồng quản trị, các báo cáo tài chính, các quyết định mới …
c. Tìm hiểu qui trình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh: KTV tìm hiểu qua 9 yếu tố
+ Chủ sở hữu: ABC là Công ty 100% vốn nước ngoài, hoạt động theo giấy phép đầu tư số */GP-KCN-HN ngày 20 tháng 10 năm 2001 do Ban Quan lý khu Công nghiep và chế xuất cấp, có thời hạn trong 45 năm. ABC có Công ty mẹ tại Tokyo, Nhật Bản. ABC hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Sản phẩm chính là cung cấp các thiết bị lò xo giảm xóc trong xe máy. Vốn điều lệ là 9,000,000 USD. Vốn đầu tư là 16,944,000 USD. ABC là khách hàng năm thường niên của Công ty. Công ty đã tiến hành kiểm toán trong 4 năm tài chính. Khách hàng chính của ABC là YAMAHA, ngoài ra trong năm tới, công ty mở rộng hợp tác với SUZUKI.
Doanh thu, lợi nhuận sau thuế năm 2006 của ABC lần lượt là 226,291,527,520 VNĐ và 9,112,319,875VNĐ.
+ Môi trường: Việt Nam đã gia nhập vào WTO nên khả năng cạnh tranh của thị trường trong nước và nước ngoài sẽ hết sức gay gắt. Tuy nhiên, do tận dụng được điều kiện là thị trường lao động rẻ cùng các yếu tố khách quan khác. Điều này sẽ làm giảm chi phí mà chất lượng vẫn không thay đổi.
+ Đối thủ cạnh tranh: ABC là nhà cung cấp duy nhất các thiết bị xe máy cho YAM. Đây là lợi thế rất lớn của ABC.
+ Nhà cung cấp: ABC có nhiều nhà cung cấp chính: Nissin VN, Chinh Long Vĩnh Phúc, Yangmin.
+ Khách hàng: Khách hàng chính là YAM. Hiện nay, ABC đang mở rộng hợp tác với Suziki.
+ Qui trình hoạt động kinh doanh:ABC sử dụng các máy móc thiết bị và qui trình công nghệ từ công ty mẹ để tiến hành sản xuất.
+ Giá trị: Kết quả hoạt động kinh doanh tăng nên. Không chỉ vậy, ABC còn có chính sách kiểm soát chất lượng tốt để tránh hàng hỏng, đảm bảo các linh kiện đã sản xuất ra đều đáp ứng yêu cầu từ phía YAM.
+ Thông tin: ABC sử dụng mạng Lan để kết nối nội bộ. Hiện nay, khách hàng sử dụng phần mềm kế toán Mankichi để quản lý hệ thống kế toán. Các quyết định pháp lý được cập nhật thông qua ACPA. Hàng kỳ, Tổng giám đốc họp mặt ban quản lý để đánh giá tình hình hoạt động của công ty. Công ty mẹ yêu cầu ABC cần lập các báo cáo tài chính theo chuẩn IFRS từ năm 2008.
+ Ban quản lý: Danh sách thành viên ban quản trị được cập nhật thường xuyên. Các cuộc họp hội đồng quản trị được tổ chức định kỳ.
Đánh giá kết quả hoạt động (BPR).
KTV tiến hành lập bảng phân tích tỷ suất nợ và bảng xu hướng nợ tại công ty ABC.
Phân tích tỷ suất
Tỷ suất
Đã kiểm toán
31.12.06
Chưa kiểm toán
31.12.07
Số vòng quay của nợ phải thu (lần)
9.22
7.76
Số ngày thu tiền bình quân( ngày)
39,57
47.06
Số vòng quay của nợ phải thu năm nay giảm hơn so với năm trước, vì vậy số ngày thu. tiền bình quân tăng nên. Số vòng quay giảm cho biết trong năm nay tốc độ thu tiền hàng năm nay thấp hơn so với năm trước. Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều. Số ngày để thu được các khoản nợ của khách hàng năm nay giảm hơn so với năm trước. Tình hình tài chính năm nay của công ty không tốt như năm trước. Trong năm tới, ABC cần có những chính sách mới để có thể cải thiện được tình hình tài chính.
Phân tích xu hướng
Chỉ tiêu
Đã kiểm toán 31/12/06
Chưa kiểm toán 31/12/07
Chênh lệch
Số tiền
%
Phải thu thương mại
21,633,332,321
26,347,717,548
4,714,385,227
22%
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
149,601,266,225
226,291,527,520
76,690,261,295
34%
Nhận thấy khoản doanh thu bán hàng trong năm đã tăng nên nhiều so với năm trước. Giá trị các khoản phải thu cũng tăng thêm 22%. Doanh thu biến động cùng chiều với các khoản phải thu khách hàng. Có thể lượng hàng bán ra đã tăng nhiều so với trước. KTV cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao.
d. Đánh giá trọng yếu.
Căn cứ để đánh giá tính trọng yếu (benchmark) là lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận kế toán sau thuế là 10,587,718,854 VND, đây là giá trị có được từ các BCTC trước kiểm toán. Kiểm toán viên lựa chọn chỉ tiêu này để đánh giá vì đây là mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp. Do đó, khả năng xảy ra sai phạm cao.
Mức trọng yếu (measurement percentage) cho chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế được đánh giá nằm trong khoảng từ 5-10% ( Con số này được tính toán theo qui định đánh giá mức trọng yếu đối với từng chỉ tiêu. Nó có thể khác nhau giữa các quốc gia khác nhau). Hệ thống KSNB được đánh giá là hoạt động tốt, do đó KTV chọn mức trọng yếu là 10%. Khi đó, độ trọng yếu sẽ có giá trị cao hơn và KTV không quan tâm đến các sai phạm có qui mô nhỏ.
Độ trọng yếu
10,587,718,854 VND
x 10 %
= 1,058,771,885 VND
Tổng sai phạm (Tolerable Error Amount)
- Xác định tổng giá trị trọng yếu trước thuế ( thuế suất 5%)
1,058,771,885 VND
: (100%- 5%)
= 1,114,496,721 VND
Trên cơ sở xác định được giá trị trọng yếu trước thuế, KTV đề xuất các bút toán điều chỉnh và phân loại lại đối với từng khoản mục trên BCTC. Giá trị này được tính bằng chỉ tiêu tổng giá trị trọng yếu trước thuế nhân với qui mô của các bút toán điều chỉnh hoặc phân loại lại. Qui mô của các bút toán này nằm trong khoảng từ 5%-10%. KTV đánh giá rằng hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả và lựa chọn qui mô là 10%.
1,114,496,721 VND x 10% = 111,449,672 VND
Các khoản sai phạm vượt quá giá trị này đều được coi là sai phạm trọng yếu và KTV sẽ đưa ra các bút toán điều chỉnh.
e. Đánh giá ban đầu về rủi ro.
Trên cơ sở đánh giá rủi ro ban đầu, KTV sẽ đưa ra được các nhận định ban đầu, từ đó có thể tập trung vào kiểm tra các khoản mục có tính trọng yếu và có độ rủi ro cao
Đánh giá ban đầu về rủi ro đối với khách hàng ABC: Qui trình kiểm soát chu trình bán hàng –thu tiền tại công ty ABC tương đối phức tạp, thông qua nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó, khả năng xảy ra sai sót lớn. Tham chiếu tới bảng đánh giá rủi ro ban đầu
Financial statements and
disclosures
Judgments and estimates
Accounting principles and practices
Qui trình báo cáo tài chính
Business reality
Consolidation
Financial reporting adjustments
Statement and disclosure preparation
•General ledger
•Accounting reports
•Operational reports
Capture business events
and facts
Supporting data and
information
Key assumptions
Methods and
computations
Journal entries
Data input and
changes
Data transfer
Outputs and journal
entries
Critical processes
Các hệ thống xử lý và ứng dụng
Processes and application systems
Processes
Capture business
transactions, events and
facts
•Environment
•Process
•Information for decision making
Conversion/ processing
Ghi nhận doanh thu không phù hợp với VSA
Tính giá hàng tồn kho không phù hợp với VSA
Ghi nhận lãi/lỗ từ chênh lệch tỉ giá hối đoái không phù hợp với VSA
Chính sách về thuế thu nhập hoãn lại không theo VSA
Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản không được tính chính xác, do đó ghi nhận khấu hao không đầy đủ
Chi phí phải trả( vay, thưởng…) không được ghi nhận đúng
Trợ cấp thôi việc không theo GAAP
Thời gian hữu ích của chi phí trả trước không được ghi nhận chính xác
Giá trị còn lại của hàng tồn kho không được ghi nhận đúngs
Khai báo trong nội bộ công ty
Các giao dịch không theo VSA
Khai báo khấu hao tài sản cố định không đầy đủ
Doanh thu và các khoản phải thu không đầy đủ và không chính xác
Mua, sản xuất và tính giá hàng tồn kho không đầy đủ và không chính xác
Tiền lương, các khoản nợ liên quan không đầy đủ và không chính xác
Rủi ro gian lận
Cơ hội nâng cao hoạt động kinh doanh
Rủi ro trong quá trình xử lý thông tin
Rủi ro cơ bản
RỦI RO SAI PHẠM: o Không
Rủi ro khai báo
Ước lượng rủi ro
Đánh giá rủi ro ban đầu
Khách hàng: ABC MANUFACTURING VIETNAM
Nhận diện rủi ro
BA-011
AA-010
Không
Các vấn đề KSNB, thuế, kế toán
© 2004 ACPA All rights reserved. This material is proprietary and confidential. Third party access to this material is prohibited.
ClkienAA-001
f. Đối chiếu với BCTC ( FS linkage).
Thông qua đối chiếu với BCTC, KTV nhận thấy các tài khoản có mức rủi ro cao mà KTV cần tập trung vào kiểm tra. Khi chu trình bán hàng –thu tiền xảy ra gian lận, sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCTC như: doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, khoản phải thu, tiền….
g. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán liên quan đến chu trình bán hàng – thu tiền.
Đầu vào
Đơn đặt hàng
Thẻ hàng hóa (Item cards) (do YAM lập)
Qui trình bán hàng
Nhận đơn đặt hàng từ Yamaha (Phòng bán hàng).
Sản xuất và giao hàng cho khách hàng
Lập “ danh sách hàng đã bán theo tuần” dựa trên thẻ hàng hóa do YAM cung cấp ( phòng kế toán).
Đối chiếu “ Danh sách hàng hóa đã bán theo tuần” với số liệu do phòng bán hàng cung cấp ( dựa trên biên bản giao hàng)
Nếu có sự khác nhau, đối chiếu và thảo luận với YAM về điều chỉnh (Phòng bán hàng).
Phát hành hóa đơn và giấy báo nợ hàng tuần dựa trên “Danh sách hàng đã bán theo tuần” ( Phòng kế toán)
Đối chiếu giữa phòng kế toán của ABC và khách hàng ( không thường xuyên).
Thu tiền tại ngân hàng Mizuho
Gia Giai đoạn
Các hoạt động
Các kiểm soát
1. Đầu vào
Đơn đặt hàng của khách hàng, thẻ hàng hóa
2. Các hoạt động
2.1 Đơn đặt hàng
Khách hàng chủ yếu là YAM. Kết thúc mỗi năm, YAM sẽ gửi kế hoạch đến ABC. Cách hai tuần, YAM sẽ gửi qua mail, fax đơn đặt hàng, kế hoạch sản xuất trong tuần tới. ABC sẽ dựa vào đó để xây dựng kế hoạch sản xuất.
GD phê duyệt đơn đặt hàng trước khi lập kế hoạch.
2.2 Lập kế hoạch sản xuất
Trên cơ sở đơn đặt hàng, Mr.Thanh sẽ tính toán số hàng cần sản xuất, lập kế hoạch sản xuất. Mr.Thanh/Ms.Hiền sẽ chịu trách nhiệm giám sát quá trình sản xuất để đảm bảo hoạt động sx được diễn ra bình thường. Kế hoạch sản xuất được lập hàng ngày. Phòng kiểm tra chất lượng (Quantity Control- QC) sẽ kiểm tra số lượng sản phẩm đầu vào. Thành phẩm được kiểm tra 100% trước khi giao cho khách hàng. Trong quá trình sản xuất, nếu có vấn đề xảy ra, phòng sản xuất sẽ thông báo lại cho Mr.Thanh- Trưởng phòng sản xuất và Mr.Thanh sẽ thông báo lại khách hàng. Thông thường hợp đồng không được hoàn thành đúng tiến độ vì thiếu nguyên vật liệu
Kế hoạch sản xuất được kiểm tra hàng ngày bởi trưởng phòng sản xuất – Mr.Thành. ( Control #1)
2.3 Giao hàng
ABC thường giao hàng theo số lượng mà đã sản xuất được. Khi YAM nhận được hàng từ ABC, YAM sẽ dùng thẻ hàng hóa cho mỗi hàng hóa ( về số lượng, kiểu dáng..). YAM cũng đồng thời kỳ nhận vào biên bản giao hàng ( do ABC lập). Hàng tháng, Mr. Hằng( phòng bán hàng) sẽ lập báo cáo kho và đối chiếu số lượng với phòng kế toán.
Hàng tháng, phòng kế toán sẽ đối chiếu số liệu với phòng bán hàng theo báo cáo kho ( Control #2)
2.4 Lập giấy báo có và hóa đơn bán hàng
Cuối tuần, kế toán sẽ tập hợp các thẻ hàng hóa, chuẩn bị “ danh sách hàng đã bán” và so sánh với số liệu của phòng bán hàng ( dựa trên biên bản giao hàng). Nếu có chênh lệch, nhân viên phòng bán hàng sẽ đối chiếu lại với khách hàng và thảo luận sự điều chỉnh.
Hóa đơn và giấy báo có được lập hàng tuần, được GD xác nhận về mức giá và số lượng.
Kiểm tra về số lượng, đối chiếu giữa bộ phận kế toán và bộ phận mua hàng
(Control #3)
Đối chiếu lại giữa phòng bán hàng- khách hàng về số lượng hàng đã bán
(Control #4)
Hóa đơn và giấy báo nợ được GD phê chuẩn
(Control #5)
2.5 Ghi nhận doanh thu
Kế toán ghi nhận doanh thu 1 tuần sau khi đã lập giấy báo có và hóa đơn BH gửi đến khách hàng
Đối chiếu lại doanh thu và các khoản nợ giữa kế toán của Công ty và khách hàng ( Control #6)
2.6 hàng bán bị trả lại
-Sau khi YAM yêu cầu trả lại hàng bán, Phòng QC kiểm tra lại chất lượng của hàng.
- Hàng tháng, YAM gửi số liệu sang cho Công ty .
- Phòng Kế toán đối chiếu số liệu với phòng QC
- Đối chiếu lại số lượng hàng hỏng, hàng lỗi với YAM
- Sau khi YAM phát hành hóa đơn, kế toán sẽ căn cứ vào đó để ghi sổ.
- Kiểm tra hàng trước khi nhận – Phòng QC kiểm tra ( Control # 7)
- Đối chiếu số lượng hàng giữa phòng kế toán và phòng QC ( Control #8)
2.7 Thu tiền
Thu tiền qua ngân hàng Mizuho,thời hạn thanh toán 30 ngày.
Vì chỉ có khách hàng duy nhất là YAM và thời hạn thanh toán là 30 ngày, nên rủi ro về nợ khó đòi thấp.
2.8 Điều chỉnh
(nếu có)
Sau khi thảo luận với khách hàng, Ms Mai sẽ có các bút toán điều chỉnh cho BCTC
Tính toán lại và kiểm tra để đảm bảo tính hợp lý
Đầu ra
Báo cáo của phòng bán hàng
Danh sách hàng đã vận chuyển
Sổ cái tài khoản doanh thu, các khoản phải thu, BCTC
Thông qua tìm hiểu sơ bộ về hệ thống KSNB của khách hàng ABC đối với chu trình này, KTV nhận thấy rằng hệ thống KSNB hoạt động có hiệu quả. Trên cơ sở đó, KTV xây dựng ma trận kiểm soát rủi ro ( Risk Control matrix). Thông qua ma trận đó, KTV tìm hiểu xem kiểm soát nào xử lý nhiều rủi ro nhất và sẽ chọn đó làm thử nghiệm kiểm soát chính.
a: Không đúng thực trạng kinh doanh
b: Không được phê duyệt
c: Không đầy đủ
d: Không chính xác
e : Không kịp thời
Dựa trên ma trận kiểm soát rủi ro, KTV nhận thấy kiểm soát số 2,3,4,6 có thể bao trùm được nhiều rủi ro nhất. Trên cơ sở sau khi xác định cần kiểm soát các rủi ro nào, KTV xây dựng chương trình kiểm toán để có thể đánh giá được các kiểm soát đó, là tài liệu kiểm soát rủi ro.(Risk control document -RCD- tài liệu kiểm soát rủi ro)
2.1.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán
2.1.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Sau khi đánh giá ban đầu được những kiểm soát đã bao trùm được tất cả các rủi ro, KTV tiến hành thực hiện các thử nghiệm. ABC là khách hàng có qui mô tương đối lớn. Mặc dù chỉ có khách hàng chính là YAM, tuy nhiên số lượng các giao dịch diễn ra tương đối nhiều. Do đó, KTV sẽ tập trung sử dụng thử nghiệm kiểm soát là thử nghiệm chính trong quá trình đánh giá. Xây dựng tài liệu kiểm soát rủi ro (RCD) sẽ giúp KTV đưa ra các nhận định chắc chắn hơn về các rủi ro của khách hàng. Có thể coi đó là cái nhìn chung nhất về hoạt động kiểm soát đối với chu trình bán hàng –thu tiền. RCD đánh giá rủi ro chung đối với toàn chu trình và các khoản mục trên BCTC. Qua đó, theo nhận định nghề nghiệp của mình, KTV sẽ thực hiện thử nghiệm kiểm soát cấp I, cấp II, cấp III như thế nào.
THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT CHUNG CHO TOÀN CHU TRÌNH
Rủi ro chu trình: Bán hàng- thu tiền
Loại rủi ro: Qui trình thông tin
Rủi ro
Nguyên nhân chính:
Không chính xác, không đầy đủ, không đúng kỳ trong ghi nhận doanh thu và các khoản phải thu và ảnh hưởng đến BCTC.
Sự phức tạp trong chuyển giao thông tin từ phòng bán hàng đến phòng kế toán và đối chiếu với khách hàng.
Đối chiếu với BCTC
Ảnh hưởng đến BCTC
Qui trình bán hàng-thu tiền
Các khoản phải thu
Doanh thu
Tiền
VAT đầu ra
Nguyên nhân
Các giao dịch kinh doanh – Không đúng kỳ
Dữ liệu đầu vào và thay đổi – Không đầy đủ
Dữ liệu đầu vào và thay đổi – Không chính xác
Chuyển giao dữ liệu – Không đầy đủ
Chuyển giao dữ liệu – Không chính xác
Đầu ra và các bút toán ghi sổ nhật ký chung- Không chính xác
Đánh giá kiểm soát và tìm hiểu các rủi ro kiểm toán còn lại
Thiết kế
Hiệu quả
Người đánh giá
Ngày
Hoạt động Hiệu quả
Người đánh giá
Ngày
Thủ tục kiểm soát cấp I
Hiệu quả
DTT
2/2007
Hiệu quả
DTT
2/2007
Hợp lý
Thủ tục kiểm soát cấp II
Hiệu quả
DTT
2/2007
Hiệu quả
DTT
2/2007
Hợp lý
Thủ tục kiểm soát cấp III
Không đánh giá
Không đánh giá
Hợp lý
Trung thực thông tin
Hiệu quả
DTT
2/2007
Hợp lý
ACPA đã kiểm tra tính hiệu quả của thủ tục kiểm soát toàn bộ chu trình bán hàng-thu tiền và chú ý đến sự trung thực của thông tin. Xem các tài liệu đính kèm cho kết quả đã kiểm tra.
Rủi ro kiểm toán còn lại
Không
Sau khi xây dựng được tài liệu kiểm soát rủi ro, KTV tiến hành kiểm tra theo đúng như các thủ tục đã thiết kế.
Trước tiên, KTV đánh giá tính trung thực của thông tin. Khi nguồn thông tin từ khách hàng thực sự đáng tin cậy thì KTV sẽ dựa vào đó để thu thập bằng chứng kiểm toán cần thiết khác.
Độ tin cậy của thông tin
Kiểm soát
Thông tin được sủ dụng
Hàng tháng, đối chiếu số lượng hàng bán giữa kho và phòng kế toán
Phiếu xuất khoàBáo cáo kho (Phòng mua hàng)
Phiếu nhận hàng (do YAM lập) à “Danh sách hàng đã bán theo tuần” (Phòng kế toán)
Đối chiếu số lượng hàng đã giao giữa phòng mua hàng và YAM
Phiếu giao hàng (Phòng mua hàng)
Phiếu nhận hàng (YAM)
Giám đốc phê duyệt
Đơn đặt hàng
Kế hoạch sản xuất
Giấy báo nợ
Hóa đơn
Ghi nhận doanh thu
Giấy báo nợ và Hóa đơn
Đánh giá
ACPA đã kiểm tra về tính trung thực của thông tin trong cả chu trình bán hàng- thu tiền, thẩm tra những người chịu trách nhiệm trực tiếp có liên quan để đảm bảo được sự phân chia công việc ( Chị Mai- kế toán, anh Hai và chị Quyên- nhân viên phòng mua hàng).
Kết luận: Thông tin hoàn toàn đáng tin cậy.
Sau khi đánh giá về sự trung thực của thông tin, KTV tiến hành đánh giá các kiểm soát đã lựa chọn để thu thập bằng chứng kiểm toán.
KTV tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với kiểm soát số #2.
R321
Người lập: DTT
Người soát xét: LTV
KIỂM TRA RỦI RO CHI TIẾT
– THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT CẤP I
Thiết kế thử nghiệm (đối với kiểm soát #2)
Bản chất
Diễn giải
Mẫu chọn (kỳ được chọn)
Đối chiếu lại số liệu trên “ danh sách hàng đã bán theo tuần” (X) với thẻ hàng hóa do YAM lập (Y)
Đối chiếu lại số lượng của X với số lượng trên thẻ hàng hóa do YAM cấp để đảm bảo tính chính xác và tính đầy đủ.
Lựa chọn, đối chiếu và giải thích cho sự loại trừ:
5 tháng: tháng 1,4,7,9,12/2007
Số lượng mẫu chọn
Thường xuyên
Ngày
Tất cả các giao dịch trong 5 tháng
Hàng tháng
Thực hiện thử nghiệm
Thuộc tính mẫu chọn
STT
Mẫu chọn
A
B
Chênh lệch phát hiện
1
Danh sách hàng đã bán theo tuần trong tháng 1
P
P
Không
2
Danh sách hàng đã bán theo tuần trong tháng 4
P
P
Không
3
Danh sách hàng đã bán theo tuần trong tháng 7
P
P
Không
4
Danh sách hàng đã bán theo tuần trong tháng 9
P
P
Không
5
Danh sách hàng đã bán theo tuần trong tháng 12
P
P
Không
Kết luận : Qua chọn mẫu 5 tháng kiểm tra, KTV nhận thấy không có bất cứ chêch lệch nào giữa danh sách hàng đã bán với số liệu trên thẻ bán hàng do YAM cung cấp. Điều này cho thấy việc đối chiếu giữa ABC với bộ phận kế toán của YAM được tiến hành thường xuyên, định kỳ. KTV hoàn toàn có thể tin tưởng vào kết quả mà kiểm soát số 2 cung cấp.
Chú thích
A: Kiểm tra tính liên tục và tồn tại
B: Kiểm tra và đồng ý số tiền trên DS hàng bán theo tuần và thẻ hàng hóa
(P ) Đã thực hiện theo đúng thiết kếvà đồng ý
Sau khi đánh giá được tính hiệu quả của thủ tục kiểm soát số 2, KTV tiếp tục tiến hành đánh giá thủ tục kiểm soát số #3
KIỂM TRA RỦI RO CHI TIẾT – THỬ NGHIỆM CẤP I ( tiếp)
Thiết kế thử nghiệm (đối với kiểm soát số #3)
Bản chất
Diễn giải
Mẫu chọn (kỳ được chọn)
Đối chiếu lại giữa “danh sách hàng đã bán theo tuần” (X) với giấy báo có của phòng bán hàng (Y)
1) Đối chiếu lại số tiền trên “danh sách hàng bán theo tuần” với số tiền trên giấy báo có do phòng bán hàng cung cấp
2) Lựa chọn, đối chiuees và giải thích cho sự loại trừ:
5 tháng: tháng 1,4,7,9,12/2007
Số lượng mẫu chọn
Thường xuyên
Ngày
Tất cả các giao dịch trong 5 tháng
Hàng tháng
Thực hiện thử nghiệm
STT
Mẫu chọn
A
B
Chênh lệch phát hiện
1
Danh sác._.cho môc ®Ých kiÓm to¸n
Theo sæ s¸ch cña chóng t«i, sè d cña Quý C«ng ty nh sau:
Sè d ngµy 31 th¸ng 12 n¨m 2007, kho¶n ph¶i thu Quý C«ng ty lµ ……………….VN§
Nh»m môc ®Ých kiÓm to¸n c¸c b¸o c¸o tµi chÝnh cña chóng t«i, rÊt mong QuÝ «ng x¸c nhËn tÝnh ®óng ®¾n cña sè d nªu trªn trùc tiÕp ®Õn kiÓm to¸n viªn cña chóng t«i theo ®Þa chØ sau:
C«ng ty KiÓm to¸n vµ T vÊn NEXIA ACPA Göi: ¤ng Lª ThÕ ViÖt
Thµnh viªn cña NEXIA INTERNATIONAL Trëng phßng KiÓm to¸n
Tầng 18, Th¸p Quèc tÕ Hßa B×nh Tel: 84 (4) 755 6080
106 §êng Hoµng Quèc ViÖt, QuËn CÇu GiÊy, Fax: 84 (4) 755 6081
Hµ Néi ViÖt Nam
NÕu QuÝ «ng kh«ng ®ång ý víi sè d nªu trªn, vui lßng tr¶ lêi trùc tiÕp ®Õn kiÓm to¸n viªn cña chóng t«i (kh«ng ph¶i ®Õn chóng t«i) vµ cung cÊp ®Çy ®ñ chi tiÕt cña sù kh¸c biÖt.
TÊt c¶ c¸c x¸c nhËn qua fax ph¶i cã b¶n chÝnh/ hoÆc x¸c nhËn b¶n gèc ®îc göi b»ng ®êng bu ®iÖn theo sau.
Do thêi h¹n hoµn thµnh b¸o c¸o gÊp, xin Quý C«ng ty vui lßng göi x¸c nhËn tríc ngµy th¸ng n¨m
Ch©n thµnh c¶m ¬n sù hîp t¸c cña QuÝ «ng/bµ.
KÝnh chµo
,_______________
(Ch÷ ký cã thÈm quyÒn)
1
NÕu QuÝ «ng ®ång ý víi sè d trªn, xin vui lßng ®iÒn vµo:
T«i/Chóng t«i x¸c nhËn sè d trªn lµ ®óng.
NÕu QuÝ «ng kh«ng ®ång ý víi sè d trªn, xin vui lßng cung cÊp c¸c chi tiÕt:
T«i/Chóng t«i kh«ng ®ång ý víi sè d trªn. Chi tiÕt cña sù kh¸c biÖt thÓ hiÖn trong b¸o c¸o ®Ýnh kÌm.
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi: kiểm tra tính hợp lý của tài khoản dự phòng phải thu khó đòi, đồng thời đánh giá lại các khoản hoàn nhập điều chỉnh dự phòng.
Bảng 2.4 Thủ tục kiểm toán khoản phải thu khách hàng tại NEXIA ACPA.
Kỳ kiểm toán:
Khách hàng
Trắc nghiệm chi tiết
(Substantive Test Procedures)
Tham chiếu
Người thực hiện
Thủ tục phân tích ( Analytical Procedures)
1
So sánh tỉ lệ giữa nợ phải thu trên doanh thu thuần của kì hiện tại với kì trước. So sánh cả về các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu, hàng bán bị trả lại, giá trị nợ phải thu đã xóa sổ, dự phòng phải thu khó đòi, doanh thu và số ngày thu tiền của năm nay với năm trước
2
So sánh vòng quay các khoản phải thu và số ngày thu tiền bình quân với năm trước
3
Rà soát các khoản mục bất thường của các khoản phải thu, doanh thu bán hàng, và các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại trên sổ cái và kiểm tra các khoản mục này;
Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
(Test of details)
4
Đối chiếu sổ chi tiết với sổ cái các khoản phải thu và điều tra các khoản mục có số dư lớn và bất thường.
5
Kiểm tra sự hiện hữu của các khoản nợ phải thu khách hàng thông qua việc gửi thư xác nhận.
6
Kiểm tra việc đánh giá thích hợp của các khoản phải thu theo đơn vị ngoại tệ.
7
Rà soát bảng liệt kê công nợ các khoản phải thu, kiểm tra các số dư bất thường, các số dư Có và các khoản có thể bị phân loại không thích hợp thành các khoản phải thu khách hàng (như các khoản phải thu nội bộ, các khoản ký gửi)
8
Rà soát việc phúc đáp thư xác nhận nợ và xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng. Xem xét đến việc trình bày hợp lý các khoản này.
9
Xác nhận các khách hàng chủ yếu và tập trung vào các số dư Có có nhiều rủi ro và đánh giá sự cần thiết phải trình bày.
ĐÁNH GIÁ VÀ KÊT LUẬN
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁN HÀNG –THU TIỀN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN NEXIA ACPA
3.1 Nhận xét chung về tổ chức kiểm toán tại công ty
Qua gần bốn năm thành lập, thời gian hoạt động chưa lâu nhưng những thành quả mà công ty đạt được là đáng khích lệ. Doanh thu của công ty tăng trưởng vượt bậc, với tổng mức lợi nhuận chiếm 20% doanh thu. Công ty đã được nhận giải thưởng “Thương mại dịch vụ Việt Nam – Top trade service 2007” do Bộ Công Thương trao tặng. Đây là thành quả đạt được từ sự cố gắng của toàn thể ban giám đốc cũng như đội ngũ nhân viên công ty. Có thể khẳng định rằng chỉ sau một thời gian ngắn hoạt động, công ty đã dần khẳng định được chỗ đứng của mình trong lĩnh vực kiểm toán. Khách hàng của công ty không ngừng tăng thêm không chỉ với lĩnh vực đầu tư nước ngoài mà còn với mở rộng khách hàng sang nhiều lĩnh vực khác như các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, các dự án đầu tư và một số lĩnh vực khác. Hiện nay công ty chủ yếu thực hiện tư vấn, kiểm toán các dịch vụ khác chưa phát triển- trong thời gian tới khi công ty dự định mở rộng sang các lĩnh vực khác.
a) Phương pháp kiểm toán
Phương pháp kiểm toán được áp dụng hiện nay tại công ty là dựa trên việc đánh giá tính rủi ro (“risk-based audit”). Đây là phương pháp rất mới trong kiểm toán giúp cho kiểm toán viên dễ dàng trong việc tiếp cận và hiệu quả trong thực hiện kiểm toán. Phương pháp này đã khắc phục những hạn chế trong cách tiếp cận truyền thống, nó không chỉ quan tâm và đề cập tới các rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện mà còn cho phép kiểm toán viên quan tâm tới các yếu tố rủi ro xa hơn trong kinh doanh của khách thể kiểm toán. Phương pháp này được công ty kiểm toán Arthur Andersen áp dụng và thực hiện rất hiệu quả trong kiểm toán tài chính. Dựa trên cách tiếp cận hiện đại của công ty Arthur Andersen nhưng đồng thời công ty NEXIA ACPA đã có sự sửa đổi, bổ sung và phát triển để phù hợp với qui mô và tính chất hoạt động tại công ty mình. Điều này đã giúp cho các kiểm toán viên dễ dàng trong việc vận dụng phương pháp kiểm toán, đồng thời chất lượng của cuộc kiểm toán được nâng cao. Phương pháp này được thể hiện rõ trong từng giai đoạn kiểm toán.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch, bao gồm các công việc như: tiếp cận khách hàng, lập kế hoạch kiểm tra chi tiết, tìm hiểu về hoạt động kinh doanh.. Đây là công việc rất quan trọng, nó tạo tiền đề để tiến hành cuộc kiểm toán. Khi KTV tìm hiểu kỹ lưỡng về qui trình này, sẽ giúp giảm thiểu được rủi ro kiểm toán rất nhiều, qua đó, KTV có thể khoanh vùng vào các vấn đề nào mà có độ trọng yếu cao. ACPA thường dành thời gian nhiều cho giai đoạn lập kế hoạch. KTV tìm hiểu về hệ thống KSNB, các nguyên tắc kế toán được áp dụng, qui trình hoạt động trên các lĩnh vực sau. Các KTV được lựa chọn cho cuộc kiểm toán thường là những nhân viên giàu kinh nghiệm, đã có sự hiểu biết sơ bộ về hoạt động kinh doanh của khách hàng, có năng lực phù hợp với mức độ đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Chương trình kiểm toán của công ty đều bám sát theo chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam. Giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm toán được thực hiện tách biệt nhau nhưng vẫn đảm bảo được mối liên hệ chặt chẽ, bước này là cơ sở tiền đề để thực hiện bước kia, nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. Chương trình kiểm toán được thay đổi linh hoạt đối với từng khách hàng. Hoặc với một khách hàng của NEXIA ACPA, sang năm sau có sự thay đổi trong phương pháp quản lý, mục tiêu hoạt động thì phương pháp kiểm toán cũng được thay đổi theo sao cho phù hợp nhất.
+ Thử nghiệm kiểm soát: Thông thường đối với các khách hàng lớn, thử nghiệm kiểm soát được sử dụng nhiều để giảm bớt thời gian sử dụng thủ nghiệm cơ bản. KTV sử dụng nhiều thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình bán hàng –thu tiền, chu trình hàng tồn kho, chu trình tiền lương. Đây là các chu trình phức tạp, thường có khối lượng các nghiệp lớn, khó có thể sử dụng thử nghiệm cơ bản. Sử dụng thử nghiệm kiểm soát thông qua đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng.
+ Thử nghiệm cơ bản: Sau khi xác định được cần thực hiện thử nghiệm kiểm soát thế nào, KTV sẽ có kế hoạch sử dụng các thử nghiệm cơ bản cần thiết.Với khách hàng có qui mô quá nhỏ, KTV thường không sử dụng nhiều thủ tục phân tích (phân tích tỷ suất, phân tích xu hướng) mà chủ yếu sử dụng thử nghiệm kiểm tra chi tiết. Kiểm tra chứng từ là luôn khâu quan trọng. Khi phát hiện được những sai sót, các dấu hiệu nghi ngờ, KTV đều thận trọng tìm hiểu nguyên nhân tại sao, cân nhắc tính trọng yếu, xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến các khoản mục khác trên BCTC trước khi đưa ra bút toán điều chỉnh.
Kết thúc kiểm toán
Khi kết thúc kiểm toán, KTV thực hiện đầy đủ các công việc cần thiết: xem xét và đánh giá các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ, kiểm tra giấy tờ làm việc, hoàn thành hồ sơ kiểm toán, lập nghị sự ( Adenga)- thời gian để tiến hành thảo luận với khách hàng về các bút toán điều chỉnh, phân loại lại hoặc còn tồn tại các vấn đề chưa giải quyết xong, phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý. Trong quá trình thực hiện, KTV tiến hành theo nguyên tắc thận trọng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Thông thường, khi kết thúc kiểm toán cũng là lúc báo cáo kiểm toán được lập xong. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi phát hành báo cáo kiểm toán mà phát sinh các vấn đề liên quan, phải điều chỉnh hay sửa đổi lại BCTC của khách hàng thì KTV có trách nhiệm xem xét và đúc rút ra kinh nghiệm.
Nếu có kiến nghị đối với khách hàng, KTV sẽ giải trình trong thư quản lý. Đối với khách hàng năm đầu tiên kiểm toán, KTV sẽ gửi thư quản lý. Đối với khách hàng đã kiểm toán nhiều năm, khi thư quản lý năm trước được thực hiện đầy đủ thì KTV thường không đưa ra thư quản lý.
b) Phương pháp chọn mẫu
Trong công việc chọn mẫu, công ty đã xây dựng riêng cho mình một công cụ chọn mẫu “ sampling tool”. “Sampling tool” được sử dụng trong những trường hợp số lượng mẫu chọn quá lớn. Trong quá trình chọn mẫu, đối với những tổng thể có số lượng nghiệp vụ ít, mang tính chất đơn giản, để đảm bảo rằng các bằng chứng kiểm toán đã bao trùm được hết các rủi ro tiềm ẩn thì số lượng mẫu chọn phải chiếm 70% và do KTV chọn theo xét đoán. Tuy nhiên, đối với các khách hàng có qui mô lớn, không tồn tại hệ thống KSNB thì công việc này không hề đơn giản . Trong trường hợp đó, NEXIA ACPA đã xây dựng ra một công cụ chọn mẫu cho riêng mình. “Sampling tool” cũng được xây dựng trên cơ sở chọn mẫu ngẫu nhiên. Nhờ công cụ chọn mẫu này, số lượng mẫu chọn được giảm đi đáng kể, rủi ro kiểm toán cũng giảm xuống mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo độ tin cậy cao. Tuy nhiên, trong thủ tục chọn mẫu: hiện nay chủ yếu công ty vẫn sử dụng phương pháp chọn mẫu chủ quan theo phán đoán của kiểm toán viên, còn mức độ sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo công cụ “Sampling tool” chưa được ứng dụng rộng rãi do bản chất của công cụ này chỉ thích hợp cho những tổng thể có thể trình bày dưới dạng bảng tính trong Excel. Việc sử dụng chọn mẫu theo chủ quan có thể mất nhiều thời gian đồng thời mẫu chọn có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan bị chi phối bởi trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của KTV thực hiện và có thể không mang tính đại diện cho tổng thể.
c) Qui trình kiểm soát chất lượng
Việc kiểm soát chất lượng của công ty được thực hiện tuần tự theo các qui trình: lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kết thúc kế hoạch. Trong giai đoạn lập kế hoạch, công việc kiểm soát chất lượng là đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Hiện nay, mục tiêu của công ty vẫn là các khách hàng tuân thủ pháp luật tốt. Thông qua việc thu thập tài liệu, đánh giá về khách hàng, KTV mới đưa ra ý kiến chấp nhận kiểm toán. Đưa ra ý kiến chấp nhận khách hàng là ý kiến cuối cùng do tổng giám đốc hoặc chủ phần hùn quyết định. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, các tài liệu, giấy tờ làm việc được thực hiện bởi các trợ lý kiểm toán, sau đó tài liệu này được xem xét và phê chuẩn bởi các chủ nhiệm kiểm toán, người quản lý kiểm toán. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, các giấy tờ làm việc được chủ phần hùn phê duyệt lần cuối cùng trước khi đưa ra báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, công ty còn có một người xoát sét độc lập, định kì sẽ chọn mẫu một số hồ sơ kiểm toán để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ kiểm toán theo các chuẩn mực, văn bản pháp lý tại Việt Nam. Với cách kiếm soát chéo này đã giúp giảm thiểu được rất nhiều rủi ro kiểm toán, giúp các KTV đưa ra ý kiến kiểm toán trung thực và khách quan hơn.
d) Sự phối hợp giữa các phần hành
Mỗi một cuộc kiểm toán đều được thực hiện bởi nhiều KTV (thường từ 4-5 KTV) tạo thành một nhóm kiểm toán. Theo sự phân công công việc, mỗi KTV sẽ thực hiện kiểm toán một số phần hành cụ thể có liên quan đến nhau. Sở dĩ như vậy vì tất cả các chỉ tiêu trên BCTC đều có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nợ phải thu khách hàng trên BCĐKT liên quan mật thiết đến chỉ tiêu doanh thu trên BCKQHĐKD, đồng thời cũng liên quan đến các khoản mục tiền, phải thu nội bộ, phải thu khác, dự phòng phải thu khó đòi. KTV được phân công làm khoản mục Nợ phải thu khách hàng có thể được phân công thực hiện cả chỉ tiêu doanh thu. Ngoài ra, người làm phần hành này có thể tham chiếu đến những phần hành khác có liên quan trong nhóm. Chính vì vậy, mọi người có thể thực hiện công việc một cách nhanh chóng, tránh trùng lặp và đạt hiệu quả.
e) Tính khoa học của các giấy tờ làm việc
Các giấy tờ làm việc của KTV được trình bày khoa học và được lưu giữ cẩn thận trong hồ sơ kiểm toán. Do có nhiều người cùng làm trong một cuộc kiểm toán nên việc trình bày giấy tờ làm việc là một việc rất quan trọng vì công việc này đảm bảo hồ sơ kiểm toán được lập một cách thống nhất. Hơn nữa, do các phần hành kế toán đều có liên quan đến nhau, KTV sử dụng số tham chiếu đến các chứng từ, phần hành liên quan để có thể đối chiếu giữa chúng. Có như vậy thì chủ nhiệm kiểm toán và chủ phần hùn chịu trách nhiệm cuộc kiểm toán mới có thể kiểm tra và đánh giá công việc thực hiện của mỗi người, từ đó phát hành báo cáo kiểm toán. Hơn nữa, hồ sơ kiểm toán đều được lưu lại để dùng cho các cuộc kiểm toán của những năm sau nên việc trình bày giấy tờ làm việc cho gọn gàng dễ hiểu là hết sức cần thiết. Qua đó, khi tìm hiểu về hồ sơ kiểm toán của một khách hàng nào đó, người đọc cũng có thể dễ dàng nắm bắt được các thông tin cần thiết.
f) Ngôn ngữ sử dụng
Ngôn ngữ hiện đang được sử dụng trong các tài liệu kiểm toán tại công ty đều là bản tiếng Anh, chưa được dịch sang tiếng Việt. Tất cả tài liệu, giấy tờ làm việc của KTV đều trình bày bằng tiếng Anh. Điều này sẽ rất thuận tiện trong quá trình hội nhập hiện nay, xoá bỏ rào cản ngôn ngữ về cách thức kiểm toán giữa các quốc gia với nhau. Điều này gây ra một số khó khăn cho các nhân viên trong việc tiếp cận và nắm vững vấn đề chuyên môn đặc biệt là các nhân viên mới của công ty.
g) Phần mềm kiểm toán
Các phương pháp kiểm toán hiện đang được áp dụng tại công ty mới chỉ được trình bày trên giấy tờ và chưa được chuyển thành phần mềm kiểm toán. Việc không áp dụng các phần mềm kiểm toán khiến cho cuộc kiểm toán mất thời gian và hiệu quả chưa đạt tối đa. Hiện nay, công ty đang ý định muốn mở rộng qui mô hoạt động. Việc xây dựng phần mềm kiểm toán là điều tất yếu cần được thực hiện. Trong tương lai không xa, khoảng cuối năm 2008, công ty sẽ mua phần mềm kiểm toán phục vụ cho công việc kiểm toán.
3.2 Nhận xét chung về thủ tục kiểm toán đối với chu trình bán hàng –thu tiền.
Chương trình kiểm toán chu trình bán hàng –thu tiền cũng tuân theo phương pháp kiểm toán của công ty. Việc sử dụng các thủ tục kiểm toán như thế nào được sử dụng linh hoạt đối với từng khách hàng
Trong giai đoạn lập kế hoạch: KTV tìm hiểu kỹ về các yếu tố của khách hàng: loại sản phẩm kinh doanh, thị trường chính ở đâu, khách hàng chính, quá trình ghi nhận doanh thu, đánh giá về hệ thống KSNB đối với cả chu trình. Qua đó, KTV sẽ nhận định trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, cần thực hiện nhiều thử nghiệm kiểm soát hày thử nghiệm cơ bản. Nếu chu trình bán hàng –thu tiền phức tạp, khó khăn trong kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, KTV sẽ sử dụng thử nghiệm kiểm soát làm thử nghiệm chính và trong trường hợp ngược lại thì sử dụng nhiều thử nghiệm cơ bản. Xác định rõ trong giai đoạn lập kế hoạch giúp giảm thiểu rất nhiều thời gian khi tiến hành kiểm toán mà vẫn đảm bảo bằng chứng kiểm toán thu thập được hoàn toàn tin cậy
Trong giai đoạn thực hiện: Bằng các thủ tục phân tích, thử nghiệm kiểm tra chi tiết hay thử nghiệm kiểm soát, KTV tiến hành kiểm toán đối với khoản mục doanh thu và thu tiền, đảm bảo các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: KTV xem xét lại có sự kiện đặc biệt nào xảy ra sau ngày kết thúc: như một khách hàng lớn bị phá sản, do đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ, các tỷ suất tài chính. KTV đánh giá và đưa ra ý kiến cần thiết.
Bên cạnh đó, có thể thấy rằng thủ tục kiểm toán chu trình bán hàng –thu tiền còn tồn tại một số điểm sau:
Thủ tục phân tích : Thủ tục phân tích được áp dụng trong tất cả các giai đoạn kiểm toán. Tuy nhiên, KTV mới chỉ sử dụng thủ tục phân tích được sử dụng qua phân tích tỷ suất và phân tích xu hướng, chưa sử dụng rộng rãi các thông tin phi tài chính như so sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu bình quân toàn ngành. Hơn nữa, thủ tục phân tích đối với các thông tin tài chính thực hiện chưa đầy đủ.
Gửi thư xác nhận: KTV chỉ sử dụng hình thức gửi thư xác nhận dạng khẳng định, không sử dụng thư xác nhận phủ định. Điều này sẽ làm tăng chi phí kiểm toán.
3.3 Phương hướng hoàn thiện thủ tục kiểm toán chu trình bán hàng –thu tiền tại công ty kiểm toán và tư vấn NEXIA ACPA.
Thứ nhất, kết hợp phương pháp kiểm toán của công ty và NEXIA International.
Khi đã trở thành thành viên của NEXIA International, bên cạnh những lợi ích kể trên, công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn khác. Trong đó, quan trọng nhất là làm sao kết hợp linh hoạt phương pháp của hai bên mà vẫn giữa được những nét đặc trưng riêng cho NEXIA ACPA. Để có thể áp dụng được những yếu tố mới, đòi hỏi có sự nhạy bén, sáng tạo và sự đóng góp nhiệt tình của các KTV trong công ty. Bên cạnh đó, thị trường kiểm toán Việt Nam hiện nay đang rất sôi động với nhiều hãng kiểm toán lớn trên thế giới. NEXIA ACPA có thể học hỏi kinh nghiệm từ các hãng kiểm toán này như : KPMG Việt Nam, Earst & Young Việt Nam, Deloite Việt Nam….
Thứ hai, xây dựng phần mềm kiểm toán
Xây dựng phần mềm kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán số 401”Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học”KTV và công ty kiểm tra công việc kiểm toán thực hiện. Trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, KTV và công ty kiểm toán phải đánh giá sự cần thiết có những kỹ năng chuyên sâu về hệ thống máy tính để phục vụ cho cuộc kiểm toán”. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Việc sử dụng phần mềm mang lại rất nhiều tiện ích, giảm thiểu sai sót đáng kể so với kế toán thủ công. Tuy nhiên, với những sai phạm mà kế toán cố tình gây ra như sửa chữa hệ thống phần mềm thì KTV khó có thể dựa trên chương trình kiểm toán đã thiết kế để phát hiện sai sót. Trong trường hợp đó, nếu sử dụng phần mềm kiểm toán sẽ giúp KTV giảm thiểu được rất nhiều công sức, thời gian mà hiệu quả công việc cao. Hiện nay, ở Việt Nam có rất ít các công ty sử dụng phần mềm kiểm toán. Đa số các công ty kiểm toán mới chỉ xây dựng được chương trình kiểm toán riêng. Việc sử dụng phần mềm bên cạnh đem lại các lợi ích nói trên, nhưng lại làm giảm tính năng động và sự can thiệp khách quan của KTV. Tuy nhiên, trong tương lai sắp tới, công ty dự định sẽ xây dựng phần mềm kiểm toán chuyên dụng, phù hợp với mục tiêu hoạt động của NEXIA ACPA.
Thứ ba, Tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng
Nên áp dụng linh hoạt các hình thức tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB. Tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng là một khâu quan trọng trong qui trình kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán số 400- đoạn 02 chỉ rõ: “KTV phải có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả..” Khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng, KTV cần nhận thức rằng mỗi hệ thống KSNB dù hoạt động hiệu quả đến đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra. Đó là hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB. Để mô tả hệ thống KSNB một cách toàn diện, KTV có thể sử dụng bảng câu hỏi. Thông qua xây dựng bảng câu hỏi (questionaire), KTV sẽ có thêm được bằng chứng kiểm toán. Bảng câu hỏi phản ánh sự đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng ở mức độ toàn tổ chức. Mục đích là tập trung vào các hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng toàn diện đến các mục tiêu kiểm toán cụ thể. Bảng câu hỏi là bảng liệt kê các câu hỏi có sẵn với câu trả lời dưới dạng trả lời “Có”, “Không”, “Không áp dụng”. Với mỗi câu trả lời “Có” sẽ cho thấy tình trạng hoạt động tốt của hệ thống KSNB và với câu trả lời “Không” sẽ cho ý kiến ngược lại.
Bảng 3.1 Bảng đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
Câu hỏi
Trả lời
Không áp dụng
Có áp dụng
Không có
Mô tả thiết kế
Các nghiệp vụ liên quan doanh thu và thu tiền có được ghi sổ đầy đủ không?
Có sự đối chiếu thường xuyên giữa hóa đơn bán hàng với sổ cái TK doanh thu không?
Kế toán có kiểm tra ngày ghi trên vận đơn để đảm bảo doanh thu được ghi nhận đúng kỳ
Các khoản bán chịu có được phê duyệt trước khi gửi hàng hay không?
Các hóa đơn bán hàng có được đánh số liên tục trước khi gửi hàng hay không? Lệnh bán hàng có được giám đốc phê chuẩn hay không?
Có quy định bắt buộc kiểm tra để bảo đảm rằng mọi hàng hoá gửi đi đều đã được lập hóa đơn hay không?
Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở tính tiền trên hoá đơn hay không?
Hoá đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi đi hay không?
Hàng tháng có gửi bản sao kê công nợ cho khách hàng hay không?
Việc nhận hàng bị trả lại có sự kiểm tra kỹ lưỡng và phê chuẩn của người có thẩm quyền hay không?
Đơn vị có thực hiện phân tách trách nhiệm và đối chiếu giữa kế toán theo dõi công nợ và kế toán tổng hợp hay không và việc đối chiếu được thực hiện khi nào?
Việc ghi nhận cũng như xoá sổ các khoản nợ không thu hồi được có sự phê chuẩn bởi cấp có thẩm quyền hay không?
Chính sách tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có thực sự hiệu quả?
Thứ tư, Cách thức gửi thư xác nhận
Về cách thức gửi thư xác nhận. Việc gửi thư xác nhận có vai trò rất quan trọng trong chu trình này. Thông qua gửi thư xác nhận, KTV sẽ thu thập được bằng chứng kiểm toán trung thực và khách quan hơn bởi nó được cung cấp bởi bên thứ ba độc lập. Có hai dạng gửi thư xác nhận: thư xác nhận dạng khẳng định (positive confirmation) và thư xác nhận dạng phủ định (negative confirmation). Thư xác nhận khẳng định yêu cầu trong bất kỳ trường hợp nào khách hàng cũng phải gửi thư phản hồi, còn thư xác nhận phủ định thì ngược lại. Gửi thư xác nhận dạng khẳng định thường có chi phí cao hơn so với gửi thư xác nhận nhưng có đem lại bằng chứng trung thực, khách quan và đáng tin cậy hơn. Hiện tại, công ty chỉ sử dụng hình thức gửi thư xác nhận dạng khẳng định mà không sử dụng hình thức gửi thư xác nhận dạng phủ định. Rõ ràng, gửi thư xác nhận khẳng định đem lại bằng chứng kiểm toán tin cậy hơn nhưng trong một số trường hợp KTV vẫn có thể gửi thư xác nhận dạng phủ định để giảm thiểu chi phí. KTV có thể gửi thư xác nhận khẳng định trong một số trường hợp sau:
Khi có số ít các khoản phải thu nhưng có qui mô, số tiền lớn, tính trọng yếu cao, hoặc đối với các khách hàng thường xuyên quan trọng.
Khi KTV nghi vấn về mức độ sai phạm của các khoản phải thu.
Nếu trong năm trước, tỷ lệ thư phủ định phản hồi thấp, KTV nên tăng gửi thư xác định khẳng định, giảm thư phủ định
KTV sẽ gửi thư xác nhận phủ định khi không xuất hiện những trường hợp trên hoặc khi KTV đã có kết luận rằng hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động hiệu quả và đáng tin cậy.
Thứ năm, hoàn thiện thủ tục phân tích
Hoàn thiện thủ tục phân tích: Theo VSA 520, qui trình phân tích:” Trong quá trình thực hiện qui trình phân tích, KTV có được sử dụng nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kế tiên tiến”. Hiện tại, công ty mới chỉ sử dụng thủ tục phân tích tỷ suất và phân tích xu hướng và qui mô thực hiện các thủ tục phân tích này cũng tùy thuộc vào qui mô của từng khách hàng. Nếu khách hàng có qui mô quá nhỏ, các giao dịch đơn giản, KTV bỏ qua nhiều thủ tục phân tích. Để đưa ra ý kiến kiểm toán trung thực và khách quan hơn, KTV cần sử dụng thêm các thủ tục phân tích. KTV có thể sử dụng thủ tục phân tích các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính
Phân tích các thông tin tài chính
- Phân tích dọc ( phân tích tỉ suất): phân tích dựa trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu liên quan đến chu trình bán hàng –thu tiền tới các chỉ tiêu khác trên BCTC. Các tỉ suất thường hay sử dụng:
+ Tỷ suất Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân. Tuy không phản ánh doanh thu nhưng tỷ suất này cho biết khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp
+ Tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu
+ Các khoản giảm trừ doanh thu/doanh thu.
+ Tỷ lệ chi phí dự phòng cần lập/doanh thu bán chịu
- Phân tích ngang ( phân tích xu hướng): so sánh các chỉ tiêu giống nhau qua các thời kỳ khác nhau: Phân tích chỉ tiêu doanh thu, khoản phải thu khách hàng, khoản giảm trừ doanh thu, nợ khó đòi… giữa năm nay với năm trước, giữa kỳ này với kỳ trước. Qua đó, KTV xác định được lĩnh vực cần quan tâm.
Phân tích các thông tin phi tài chính
Để tăng cường hiệu quả khi vận dụng các thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán chu trình bán hàng –thu tiền, KTV có thể sử dụng thêm thông tin khác: so sánh giữa các số liệu của công ty với số liệu bình quân của ngành hoặc của các công ty khác trong cùng ngành… Khi có sự chêch lệch lớn, KTV cần tiến hành tìm hiểu nguyên nhân tại sao. Sử dụng phương pháp cần chú ý về qui mô hoạt động của từng khách hàng. Không chỉ vậy, KTV có thể kết hợp giữa các thông tin phi tài chính và các thông tin tài chính hoặc có thể chỉ sử dụng các thông tin phi tài chính( điều kiện kinh tế xã hội của đất nước, hành lang pháp lý, chính sách của Nhà nước…) để giúp KTV kiểm tra được tính hợp lý của các khoản mục cần thiết. Khi sử dụng, KTV cần lưu ý về tính khách quan cũng như tính chính xác của các thông tin.
KÕt luËn
Kiểm toán là một hoạt động xuất hiện từ rất sớm nhưng với ý nghĩa kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến như ngày nay thì mới chỉ du nhập vào các nước phát triển từ giữa thế kỉ XX. Mặc dù phát triển muộn nhưng cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường với sự gia nhập ngày càng nhiều các công ty vào thị trường chứng khoán, hoạt động kiểm toán đã dần hoàn thiện và phát triển vượt bậc. Đặc biệt ngày nay với xu thế hội nhập toàn cầu, sự xuất hiện của các tập đoàn kinh tế khổng lồ đa quốc gia ngày càng nhiều đã tạo cơ hội phát triển thuận lợi cho mọi công ty tham gia vào lĩnh vực kiểm toán; nhưng đồng thời nó cũng là một vòng xoáy với cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các công ty kiểm toán phải nỗ lực không ngừng nghỉ để hoàn thiện công tác kiểm toán và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ khác phục vụ tốt hơn, hiệu quả hơn cho khách hàng.
Để tăng thêm hiểu biết về hoạt động kiểm toán thực tế, cũng như để trau dồi các kinh nghiệm kiểm toán của mình, em lựa chọn thực tập tại công ty kiểm toán và tư vấn NEXIA ACPA. Với sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh, chị trong đặc biệt là sự tạo điều kiện hết sức của ban giám đốc công ty em đã hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành chứa những tổng quan chung về hoạt động kiểm toán tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ Tạ Thu Trang và các anh, chị tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA đã giúp em hoàn thành báo cáo này!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.Aren & J.K. Locbbecke – Kiểm toán (sách dịch) NXB Thống kê 2003.
Bộ Tài chính- Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Bộ Tài chính –Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
PGS.TS.Đặng Thị Loan- Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học kinh tế quốc dân, NXB Thống kê, 2005.
Công ty kiểm toán và tư vấn NEXIA ACPA- Tài liệu, hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN-
............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
.............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..........................................................................................................................
..............................................................................................................................
............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28486.doc