MỤC LỤC
3. Thực trạng kết thúc kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH BDO Việt Nam 24
3.1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC 25
3.2. Đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm toán 25
3.3. Phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý 26
II. THỰC TẾ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY ABC DO CÔNG TY TNHH BDO VIỆT NAM THỰC HIỆN 26
1. Thực tế công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2212 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH BDO Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán tại khách hàng ABC. 26
1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán 27
1.2. Thu nhập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là Công ty ABC 28
1.3. Thực hiện thủ tục phân tính sơ bộ 31
1.4. Xác định mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán 32
1.5. Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát 33
2. Thực tế thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại khách hàng ABC 34
2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thực hiện thủ tục phân tích 34
2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư 38
3. Thực tế kết thúc kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại khách hàng ABC. 44
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH BDO VIỆT NAM 46
1. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH BDO Việt Nam thực hiện. 46
1.1 Những ưu điểm trong thực tế 46
1.2. Những tồn tại 47
2. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH BDO Việt Nam thực hiện. 48
2.1. Giải pháp về việc lập kế hoạch kiểm toán 50
2.2. Giải pháp về thực hiện kiểm toán các khoản phải thu khách hàng 52
2.3. Giải pháp về việc kết thúc kiểm toán 54
2.4. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng 54
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
KTV
Kiểm toán viên
2
BDO Việt Nam
Công ty TNHH BDO Việt Nam
3
BGĐ
Ban giám đốc
4
BCTC
Báo cáo tài chính
5
HĐQT
Hội đồng quản trị
6
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
7
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
8
KSNB
Kiểm soát nội bộ
9
C
Mục tiêu đầy đủ
10
E
Mục tiêu hiện hữu
11
A
Mục tiêu chính xác cơ học
12
V
Mục tiêu đánh giá
13
SPS
Số phát sinh
14
BCKT
Báo cáo kiểm toán
15
GTGT
Giá trị gia tăng
16
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức nhân sự một cuộc kiểm toán 7
Sơ đồ 1.2. : Sơ đồ quy trình gửi thư xác nhận 20
Bảng 1.1: Mẫu bảng câu hỏi chấp nhận, tái chấp nhận khách hàng 6
Bảng 1.2: Bảng xác định mức trọng yếu kế hoạch 10
Bảng 1.3.. : Bảng mẫu câu hỏi về hệ thống KSNB đối với các khoản phải thu khách hàng 12
Bảng 1.4:. Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng do BDO thiết kế 16
Bảng 1.5. Mẫu giấy tờ làm việc về thủ tục phân tích đối với các khoản phải thu khách hàng 19
Bảng 1.6.: Mẫu thư xác nhận mở mà Công ty thường sử dụng 21
Bảng 1.7. Mẫu giấy tờ làm việc của KTV về đánh giá mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu khách hàng. 24
Bảng 2.1. giấy tờ làm việc của KTV về thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ 32
Bảng 2.2. mẫu giấy tờ làm việc của KTV về tìm hiểu các chính sách tại Công ty khách hàng. 35
Bảng 2.3. Mẫu giấy tờ làm việc của KTV về tổng hợp các khoản phải thu khách hàng 37
Bảng 2.4. Mẫu giấy tờ làm việc của KTV về phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan đén các khoản phải thu khách hàng. 38
Bảng 2.5. Bảng kê công nợ phải thu Tk 131 của Công ty ABC 40
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp của KTV về số xác nhận và số trên sổ sách của khách hàng. 41
Bảng 2.7. mẫu giấy tờ làm việc của KTV kiểm tra chi tiết các chứng từ 43
Bảng 2.7. Mẫu giấy tờ làm việc của KTV về phân tích tuổi nợ, trích lập dự phòng 44
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm của công cuộc đổi mới đất nước, cùng với sự chuyển mình của xã hội, nền kinh tế nước nhà đã và đang trên con đường phát triển và hoàn thiện mạnh mẽ. Nền kinh tế thị trường chứng tỏ được tính ưu việt của mình so với nền kinh tế tự cung tự cấp, năng động hơn, phù hợp với thời cuộc hơn.
Sự chuyển hướng nền kinh tế cùng với cơ chế quản lý mới đã có những ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ tới việc tổ chức hoạt động, kinh doanh cũng như hoạt động tài chính, kế toán tại các doanh nghiệp. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt mà nền kinh tế thị trường tạo ra, thông tin tài chính trở thành một trong những nhân tố quan trọng thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn tới quyết định của nhà đầu tư. Những thông tin này cần phải được đảm bảo phản ánh một cách trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Do đó, hoạt động kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy của thông tin tài chính. Thông qua kết quả kiểm toán, các doanh nghiệp có thể thấy được những yếu kém của mình trong việc tổ chức hạch toán kế toán cũng như cách điều hành quản lý doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, hoạt động kiểm toán còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, giúp lành mạnh hóa nền kinh tế quốc dân đồng thời giúp các cơ quan hữu quan xác định đúng đắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và đưa ra các quyết sách hợp lý.
BCTC hàng năm do doanh nghiệp lập được nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp quan tâm. Trong các thông tin tài chính trên BCTC, thông tin về các khoản phải thu cũng là mối quan tâm của những người đọc BCTC. Các khoản phải thu là một phần tài sản của doanh nghiệp do bên khác nắm giữ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy nắm bắt được tình hình của các khoản phải thu sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư đưa ra được những quyết định đúng đắn.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH BDO Việt Nam, em đã có cơ hội tìm hiểu kĩ hơn về kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm soát BCTC ở Công ty; đồng thời với sự giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Thị Phương Hoa, em đã thu thập thêm kinh nghiệm thực tế bổ sung cho các lí luận được học trên ghế nhà trường.
Vì vậy, em xin chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH BDO Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiêp của em. Bài chuyên đề của em bao gồm những chương sau:
CHƯƠNG I: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH BDO Việt Nam thực hiện.
CHƯƠNG II: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH BDO Việt Nam.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết của bản thân cùng kinh nghiệm thực tế nên Chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, bổ sung đóng góp ý kiến của thầy cô để bài Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Trần Thu HàCHƯƠNG I : thỰc trẠng quy trình kiỂm toán khoẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG trong KIỂM toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH BDO ViỆt Nam thỰc hiỆn.
I. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY BDO VIỆT NAM
1. Thực trạng tổ chức kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Công ty BDO Việt Nam luôn coi việc lập kế hoạch kiểm toán là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu khi bắt đầu một cuộc kiểm toán. Vì vậy công ty đã xây dựng rất chi tiết các bước công việc cụ thể trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nhằm mục đích đảm bảo cho cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả nhất. Đối với khoản mục phải thu khách hàng, việc thành lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục này cũng đã được công ty xây dựng một cách chi tiết và gồm các bước công việc cụ thể sau:
1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Đối với Công ty BDO Việt Nam thì công tác chuẩn bị kế hoạch kiểm toán rất được chú trọng. Với các cuộc kiểm toán quy mô lớn hay khách hàng là doanh nghiệp lớn, công tác chuẩn bị kiểm toán càng kĩ lưỡng. Tuy nhiên, việc thực hiện các thủ tục và mức độ thực hiện từng thủ tục ở khâu này chủ yếu phụ thuộc vào loại khách hàng yêu cầu kiểm toán; đó là khách hàng cũ hay khách hàng mới.
Đối với khách hàng cũ, công ty đã tiến hành các cuộc kiểm toán trong nhiều năm trước, các công việc chuẩn bị được giảm đi rất nhiều so với khách hàng mới do KTV đã có những hiểu biết về đặc điểm tổ chức hoạt động cũng như độ đơn giản hay phức tạp của khách hàng.
Đối với khách hàng mới lần đầu công ty tiến hành kiểm toán thì công ty sẽ thực hiện đầy đủ các thủ tục điều tra, tìm hiểu khách hàng, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, kí kết hợp đồng kiểm toán, lựa chọn bố trí đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán. Trước khi công ty đồng ý thực hiện kiểm toán cho một khách hàng hiện tại hay một khách hàng tiềm năng, công ty phải xác định rằng liệu khách hàng đó có thể chấp nhận, tái chấp nhận hay không.Công ty sử dụng bảng câu hỏi chấp nhận, tái chấp nhận khách hàng là một trong những công việc mà công ty tiến hành để chấp nhận hay tái chấp nhận khách hàng.
Mẫu bảng câu hỏi chấp nhận, tái chấp nhận khách hàng
TT
Câu hỏi
Phản hồi (C/K)
1.
1.0
1.1
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
Khách hàng mới
Đây có phải khách hàng mới của chúng ta không?
Hợp đồng kiểm toán chuyển giao từ BDO
Nếu đây là khách hàng mới, có phải là hợp đồng chuyển giao từ BDO không? Nếu đúng ghi chép lại các chi tiết của văn phòng BDO đã chuyển giao hợp đồng vào hộp ý kiến phản hồi và đảm bảo là các tài liệu về chấp thuận khách hàng đã được hoàn tất
Khách hàng có triển vọng
Nếu là khách hàng mới, hãy xác nhận là KTV đã đánh giá rằng khách hàng này là phù hợp để chấp thuận và đã hoàn tất bảng câu hỏi về kiểm tra khách hàng có triển vọng và lưu vào hồ sơ kiểm toán
Tổng phí của hợp đồng
KTV có đảm bảo là tổng phí của hợp đồng này không vượt đạt hoặc vượt 15% doanh thu của văn phòng (và 10% nếu là công ty niêm yết)
Phí kiểm toán chưa thanh toán
KTV có xác nhận rằng không có khoản phí kiểm toán lớn nào chưa được thanh toán.
Kiện tụng, tranh chấp
KTV có đảm bảo rằng chúng ta không can dự vào một sự kiện tụng hay tranh chấp nào có liên quan đến khách hàng này.
Quan hệ thân quen
KTV có thể xác nhận rằng không có một thành viên nhóm kiểm toán hoặc chủ nhiệm kiểm toán hoặc BGĐ của chúng ta trực tiếp tham gia vào hoạt động kiểm toán này có quan hệ thân thiết hoặc quan hệ làm ăn hoặc quan hệ gia đình với khách hàng này.
Lợi ích về tài chính
Chúng ta có thể xác nhận rằng các thành viên có liên quan đến cuộc kiểm toán (và các người thân) không có bất kì lợi ích tài chính nào từ khách hàng này.
Xung đột về quyền lợi
Có đảm bảo rằng không có bất cứ một xung đột về quyền lợi nào?
Hạn chế về phạm vi kiểm toán
Có đảm bảo rằng không có hạn chế gì về phạm vi kiểm toán có thể ảnh hưởng tới công việc của KTV xuất phát từ BGĐ của khách hàng.
Các vấn đề khác về tính độc lập
Có đảm bảo rằng không có hạn chế gì về phạm vi kiểm toán có thể ảnh hưởng đến tính độc lập.
Sự tin cậy của hệ thống kế toán
Khách hàng có xây dựng và duy trì một hệ thống kế toán có hiệu quả và các thủ tục kiểm soát để đảm bảo rằng không có những rủi ro bất hợp lý do chính khách hàng gây ra?
Các nhân tố khác
Có thể xác nhận rằng không có một nhân tố nào tồn tại khiến ta không nên chấp nhận khách hàng này? Các chi tiết cần được ghi lại ở hộp phản hồi
Chấp nhận hoặc tái chấp nhận khách hàng
Các câu trả lời ở trên chỉ ra rằng khách hàng phù hợp để chấp nhận lại.
Bảng 1.1: Mẫu bảng câu hỏi chấp nhận, tái chấp nhận khách hàng
Nếu khách thể kiểm toán là một khách hàng tiềm năng, Công ty đã cân nhắc quá trình hoạt động và danh tiếng của khách hàng để đảm bảo rằng đó là một khách hàng uy tín và đảm bảo Công ty có nhiều thông tin để đánh giá được các rủi ro liên quan đến hợp đồng. Công ty cũng phải cân nhắc các dịch vụ được khách hàng yêu cầu và xem xét xem Công ty có đầy đủ điều kiện để đáp ứng các yêu cầu đó hay không. Đồng thời Công ty cũng cần đảm bảo về tính độc lập của mình đối với khách hàng.
Đối với các khách thể kiểm toán hiện tại, Công ty cũng cần cân nhắc các hoạt động hiện tại để hạn chế các rủi ro đáng kể bằng cách tiếp tục cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng đó.
Sau khi chấp nhận cuộc kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên phù hợp cho cuộc kiểm toán là công việc đặc biệt quan trọng vì nó không chỉ quyết định tính hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn đảm bảo các yêu cầu về chất lượng của cuộc kiểm toán. Công ty TNHH BDO Việt Nam luôn cố gắng bố trí đội ngũ nhân viên thích hợp với đặc thù của mỗi cuộc kiểm toán. Ở Công ty BDO, để tổ chức một cuộc kiểm toán nhân sự thường bao gồm:
KTV
Giám đốc hoặc Phó giám đốc chi nhánh
Chỉ đạo chung
Trưởng phòng nghiệp vụ
Chỉ đạo trực tiếp
KTV trưởng nhóm
Phối hợp hoạt động
Trợ lí KTV
Trợ lí KTV
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức nhân sự một cuộc kiểm toán
1.2. Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nhìn chung, khi lập kế hoạch kiểm toán, Công ty BDO Việt Nam thực hiện khá đầy đủ việc thu thập các thông tin cơ sở và thông tin nghĩa vụ pháp lý của khách hàng liên quan đến lĩnh vực cần kiểm toán. Các thông tin này sẽ được lưu trong một file riêng gọi là file thường trực. Các thông tin mà KTV thu thập và lưu trong file thường trực thường là:
- Lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp ra thị trường
- Phương thức phân phối sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp: bán buôn, bán lẻ
- Nghĩa vụ cung cấp thông tin: ngoài các yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định của Nhà nước chung cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể phải cung cấp thông tin và báo cáo kiểm toán công khai theo quy định của Luật chứng khoán, hay cho các nhà tài trợ…
- BCTC, biên bản thanh tra hay kiểm tra của các năm trước và năm hiện hành, biên bản các cuộc họp cổ đông, HĐQT và Ban giám đốc liên quan đến các khoản phải thu như trích lập dự phòng hay xử lý các khoản phải thu khó đòi
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng,…
Đối với các khách hàng mà Công ty BDO Việt Nam đã kiểm toán trong các năm trước thì các thông tin này đã được lưu trữ vào file thường trực của khách hàng đó và các KTV chỉ cần thu thập thêm thông tin liên quan đến năm hiện hành.
1.3. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Khi lập kế hoạch kiểm toán đối với các khoản phải thu khách hàng, KTV thường tiến hành các thủ tục phân tích tổng quát. Các thủ tục này thường được thực hiện như sau: So sánh số dư khoản mục phải thu khách hàng trên BCĐKT năm nay so với năm trước, so sánh tỉ trọng khoản phải thu khách hàng trong tổng tài sản lưu động (hoặc tổng tài sản) năm nay so với năm trước, so sánh tỉ trọng dự phòng nợ khó đồi trên tổng nợ phải thu khách hàng năm nay so với năm trước nhằm phát hiện những biến động của khoản mục phải thu khách hàng. Thông qua những phân tích sơ bộ này KTV xác định những thủ tục cần thiết để tìm ra những sai sót, gian lận liên quan đến khoản mục các khoản phải thu khách hàng.
1.4. Xác định trọng yếu khi lập kế hoạch kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
Mức trọng yếu được xác định bởi các KTV và tùy từng doanh nghiệp mà việc xác định các mức trọng yếu là khác nhau. Trên cơ sở xác định mức trọng yếu cho từng cuộc kiểm toán, khi lập kế hoạch kiểm toán các khoản phải thu khách hàng, KTV phải thực hiện phân bổ ước lượng về trọng yếu cho các bộ phận, trong đó có khoản mục này.Ở giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất thời gian và phạm vi các khảo sát (thử nghiệm) kiểm toán. Cùng với việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu, KTV còn thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng của các khoản phải thu khách hàng trong đó tập trung chủ yếu vào rủi ro với các cơ sở dẫn liệu: có thật, đầy đủ và đánh giá. Mức trọng yếu là một vấn đề đối với phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Ở Công ty BDO Việt Nam để thực hiện phần này ngoài dựa vào phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên còn có sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán BDO Compass của Công ty.
Để hoàn tất công việc đánh giá, KTV xác định mức trọng yếu kế hoạch thông qua các số liệu có trên báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, nhằm ước tính mức độ sai sót trên Báo cáo tài chính có thể chấp nhận được. Toàn bộ quá trình đánh giá đều tuân thủ theo phương pháp tiếp cận kiểm toán của BDO. Theo đó KTV không xác định cho từng khoản mục riêng lẻ mà xác định cho tổng thể. Đối với khách hàng ABC việc xác định mức trọng yếu kế hoạch được tiến hành như sau:
Người thực hiện
XXX
Mã số AP 20
Ngày
Người kiểm tra
YYY
Ngày
Khách hàng
Nội dung
Thông tin lập kế hoạch
Năm tài chính
Chỉ tiêu
Năm nay
Năm trước
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Mức trọng yếu kế hoạch năm trước
Mức trọng yếu kế hoạch tối đa
Điều kiện
Mức trọng yếu tham khảo
Doanh nghiệp thương mại
1%Doanh thu
Công ty dịch vụ
10%Lợi nhuận trước thuế
Công ty hoạt động trên Tài sản đầu tư
2%Tổng tài sản
Mức trọng yếu kế hoạch
Nêu rõ cơ sở để xác định mức trọng yếu kế hoạch vào ô dưới đây
10 % của 2 % của tổng tài sản
Bảng 1.2: Bảng xác định mức trọng yếu kế hoạch
1.5. Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát khi lập kế hoạch kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
Trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty BDO Việt Nam, việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng thường được KTV thực hiện thông qua tìm hiểu về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Để hiểu biết về hệ thống KSNB đối với các khoản phải thu khách hàng, KTV phải tìm hiểu các thủ tục và quy trình đối với các chức năng xử lý đơn đặt hàng của người mua, xét duyệt bán chịu, chuyển giao hàng, gửi hóa đơn tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng, xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt giá, thẩm định và xóa sổ khoản phải thu không thu được, dự phòng nợ khó đòi, theo dõi thanh toán.
Mẫu bảng câu hỏi về hệ thống KSNB đối với các khoản phải thu
BDO
Khách hàng: …
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/N
Tên Ngày
Người T.H …… .…..
Người K.T …… .…..
Mã số: …
Trang: …
Bước công việc
Có
Không
NA
- Việc phân công công việc cho các nhân viên kế toán có được cập nhật thường xuyên không?
- Có các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của các nhân viên kế toán không?
- Các nhân viên kế toán có được đào tạo qua các trường lớp không?
- Có quy định hàng bán bị trả lại phải được lập thành biên bản không? Có điều tra nguyên nhân trả lại hàng không?
- Có theo dõi các khoản phải thu theo từng đối tượng không?
- Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước khi bán không?
- Hạch toán các khoản phải thu có dựa trên căn cứ chứng từ không?
- Việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh có đúng kì không?
- Đơn vị thực hiện đối chiếu giữa các tài khoản chi tiết về các khách hàng với tài khoản nợ phải thu khách hàng trên sổ cái không?
- Cuối kì, các khoản công nợ có gốc bằng ngoại tệ có được đánh giá lại theo tỉ giá cuối kỳ không?
Bảng 1.3.. : Bảng mẫu câu hỏi về hệ thống KSNB đối với các khoản phải thu khách hàng
1.6. Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi tìm hiểu và đánh giá các thông tin liên quan tới khách hàng, xác định mức trọng yếu kế hoạch, KTV lên chương trình kiểm toán. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt nam số 300 “Kiểm toán viên và Công ty Kiểm toán phải soạn thảo chương trình Kiểm toán trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục Kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch Kiểm toán”. Chương trình Kiểm toán BDO sẽ là những dự kiến chi tiết về các công việc Kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về các tài liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình Kiểm toán là các thủ tục Kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được Kiểm toán. Đối với từng khoản mục Công ty có những chương trình kiểm toán riêng, nêu rõ các thủ tục cần tiến hành và các mục tiêu kiểm toán phải đảm bảo. Chương trình kiểm toán TSCĐ được xây dựng như sau:
Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng do BDO thiết kế
BDO
Khách hàng
Năm tài chính
Người thực hiện
Người kiểm tra
Mã số
D
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Ngày
Ngày
PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Mục tiêu kiểm toán
C E A V
Người thực hiện
Tham chiếu
W/P
Yes – nếu thỏa mãn mục tiêu
No – có tham chiếu chú giải
Thủ tục phân tích cơ bản
1. Giải thích các biến động và điều tra bất kì mối quan hệ bất thường nào hoặc nằm ngoài dự kiến trên cơ sở so sánh giữa năm hiện tại với năm trước, hoặc với số liệu kế hoạch về:
a) Các khoản phải thu thương mại
b) Phân loại các khoản phải thu thương mại theo nghiệp vụ bán hàng
2. So sánh Bảng tính tuổi nợ các khoản phải thu thương mại với các kì trước và ghi nhận những thay đổi đáng kể (ví dụ thay đổi về khách hàng chính, tỉ lệ số dư nợ quá hạn của các khách hàng chính trên tổng số nợ quá hạn, tỉ lệ số dư Có…)
3. So sánh số ngày bán hàng trong doanh số bán chịu của kì hiện tại với kì trước, và xem xét tính hợp lý của chúng trong mối liên hệ với các điều kiện chung của nền kinh tế, các chính sách tín dụng, tỉ lệ bình quân của ngành,…
4. Giải thích các biến động và điều tra các mối liên hệ bất thường hoặc ngoài dự kiến giữa năm hiện tại với năm trước và với số liệu kế hoạch về:
a) Chi phí dự phòng nợ khó đòi tính theo tỉ lệ phần trăm trên doanh số bán
b) Chi phí dự phòng nợ khó đòi tính theo tỉ lệ phần trăm trên khoản phải thu khách hàng
c) Chi phí nợ khó đòi
5. So sánh số dư các khoản nợ phải thu sau ngày kết thúc niên độ với số dư vào ngày kết thúc niên độ
6. Kiểm tra các khoản ghi Có phát sinh sau ngày kết thúc niên độ có liên quan đến doanh thu bán hàng trước ngày kết thúc niên độ hay không
Các thủ tục cơ bản khác
7. Thu thập và kiểm tra tính tổng số chi tiết nợ phải thu
8. Đối chiếu chi tiết nghiệp vụ nơi phải thu khách hàng với giấy xác nhận công nợ. Lập bảng điều giải và tìm nguyên nhân nếu có những thay đổi đáng kể
9. Khớp đúng số dư đầu kì và cuối kì với sổ cái nợ phải thu khách hàng và sử dụng mẫu thử nghiệm theo thủ tục 13
10. Thu thập sổ chi tiết phải thu khách hàng:
a) Kiểm tra việc tính toán chính xác
b) Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường và có số phát sinh lớn
c) Kiểm tra các số dư cód) Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ
11. Thu thập bảng số dư chi tiết phân tích công nợ theo tuổi nợ và:
a) Kiểm tra việc tính toán chính xác
b) Đối chiếu với sổ chi tiết
c) Kiểm tra sự phân loại tuổi nợ chính xác bằng cách chọn mẫu và đối chiếu với chứng từ gốc
12. Thu thập Bảng tính toán dự phòng phải thu khó đòi và:
a) Kiểm tra việc tính toán chính xác
b) Khớp sổ tổng cộng với sổ cái
c) Trao đổi với nhà quản lý về cơ sở và phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi
d) Xác định việc tính toán hợp lý các khoản dự phòng bằng cách chọn mẫu đối chiếu với:
+ Bảng chi tiết phân tích công nợ theo tuổi nợ
+ Quá trính thanh toán của khách hàng
+ Các khoản kết chuyển vào BCĐKT
+ Các khách hàng tương ứng
13. Chọn mẫu khoản phải thu khách hàng và gửi thư xác nhận khách hàng, đồng thời tổng hợp thư trả lời và đối chiếu với sổ chi tiết nợ phải thu
14. Chọn mẫu các khoản phải thu và đối chiếu với:a) Khoản thanh toán sau niên độ và kiểm tra nghiệp vụ thu tiền đã được ghi chép và giấy gửi tiền ngân hàng
b) Đối với nghiệp vụ chưa thanh toán, đối chiếu với chứng từ gốc chứng minh hàng đã được gửi đi hoặc dịch vụ đã cung cấp
Trình bày
15. Xem xét rằng các thông tin thuyết minh về khoản mục đã đáp ứng đầy đủ các mục tiêu trình bày hay chưa.
C E A
C E A
C E A V
C E A V
V
V
V
C E A V
C E A
A
C E A
C E A V
A
CE
C
V
V
V
V
A
A
V
V
C E A
E A
E A
Bảng 1.4:. Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng do BDO thiết kế
Đó là tất cả các thủ tục mà KTV cần thực hiện trong bước thực hiện kiểm toán. Sau khi tiến hành thực hiện hết các thủ tục, KTV phải điền những thông tin yêu cầu trong chương trình kiểm toán để hoàn thiện chương trình.
Trên đây là chương trình kiểm toán mẫu đối với khoản mục phải thu khách hàng do Công ty TNHH BDO Việt Nam thiết lập mà KTV phải thực hiện theo khi tiến hành kiểm toán. Đối với từng cuộc kiểm toán, khoản mục phải thu khách hàng phải khác nhau thì các kiểm toán viên sẽ sử dụng chương trình kiểm toán mẫu này một cách linh động sao cho phù hợp nhất.
2. Thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty BDO Việt Nam
Việc thực hiện kiểm toán các khoản phải thu khách hàng thường được tiến hành theo chương trình kiểm toán đối với từng khách hàng do KTV thiết kế trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Ở Công ty BDO Việt Nam, kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán được thực hiện theo trình tự sau:
2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thủ tục phân tích
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Các thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản phải thu khách hàng thường tập trung vào các chức năng chính như nghiệp vụ bán hàng, theo dõi nợ phải thu, thu tiền và lập dự phòng phải thu khó đòi, … Các KTV khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát thường phải làm các công việc như sau:
- Quan sát thực tế các hoạt động của khách hàng đối với khoản phải thu khách hàng như quan sát quy trình bán hàng, quy trình đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ (bán hàng, trả lại hàng,…)
- Phỏng vấn BGĐ, kế toán trưởng, kế toán bán hàng, …và các nhân viên có liên quan về các quy chế và thủ tục kiểm soát đối với các khoản phải thu khách hàng.
Qua đó sẽ có sự đánh giá ban đầu về việc thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục phải thu khách hàng. Nếu KTV đánh giá độ tin cậy của quy chế, thủ tục KSNB là cao thì KTV sẽ tiếp tục thực hiện thủ tục chỉ tiết về kiểm soát đối với quy chế, thủ tục KSNB đó để thu thập các bằng chứng làm căn cứ kết luận về rủi ro kiểm soát một cách chính xác.
Nếu kết quả đánh giá về hệ thống KSNB giống với kết quả đánh giá ban đầu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thì KTV sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư các khoản phải thu khách hàng theo như trong chương trình kiểm toán đã lập.
Như kết quả đánh giá có sự thay đổi so với đánh giá ban đầu trong giai đoạn lập kế hoạch thì KTV sẽ phải thực hiện thêm một số thủ tục kiểm toán như: Kiểm tra chứng từ, quan sát thực tế, trao đổi với BGĐ,…để thu thập thêm các thông tin nhằm đưa ra kết luận cuối cùng về rủi ro kiểm soát. Sau đó KTV sẽ tiến hành điều chỉnh lại kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán cho phù hợp.
Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là phương pháp nghiệp vụ được KTV thường xuyên áp dụng trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng. Nó là thủ tục quan trọng được đề cập đến trong chương trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng của Công ty BDO Việt Nam. Tùy theo yêu cầu và đặc điểm của từng cuộc kiểm toán mà việc vận dụng thủ tục phân tích cũng sẽ khác nhau.
Thông qua những thủ tục phân tích này, KTV có thể sẽ phát hiện ra biến động bất thường nếu có. Căn cứ trên những đánh giá thông qua thủ tục phân tích KTV sẽ định hướng những thủ tục kiểm tra chi tiết cần thực hiện đối với các khaorn phải thu khách hàng.
Mẫu giấy tờ làm việc về thủ tục phân tích đối với các khoản phải thu khách hàng
BDO
Khách hàng: …
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/N
Tên Ngày
Người T.H ...… .…..
Người K.T …… …..
Mã số: …
Trang: …
Nội dung
Năm N – 1
Năm N
Số liệu KTV
Chênh lệch
1. Doanh thu bán hàng
2. Phải thu khách hàng
3. Số vòng quy các khoản phải thu khách hàng
4. Thời gian một vòng quay
Bảng 1.5. Mẫu giấy tờ làm việc về thủ tục phân tích đối với các khoản phải thu khách hàng
2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư các khoản phải thu khách hàng
Thực trạng về thủ tục gửi thư xác nhận:
Khi KTV thấy các khoản phải thu khách hàng được xác định là trọng yếu thì KTV sẽ tiến hành gửi thu yêu cầu khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải thu đó.
Không
Ảnh hưởng của việc từ chối đưa ra ý kiến
Chọn khách hàng yêu cầu xác nhận
Đồng ý của ban giám đốc
Chuẩn bị gửi các thư và yêu cầu
Chọn ngày cần xác nhận
có
Thúc giục
Thủ tục thay thế
KH trả lời
có
Khai thác các câu trả lời
Tổng kết và đưa ra kết luận
Sơ đồ 1.2. : Sơ đồ quy trình gửi thư xác nhận
Dưới đây là mẫu thư xác nhận dạng mở mà công ty AFC thường sử dụng
Mẫu thư xác nhận
Ngày….tháng…..năm….
Kính gửi: Công ty: …………………………(khách nợ)
Địa chỉ: ………………………….
Fax: ……………………………..
Thư: Yêu cầu xác nhận
Theo yêu cầu của cuộc kiểm toán, chúng tôi đề nghị quý công ty đối chiếu số dư dưới đây với sổ của công ty tại thời điểm ngày …. Và xác nhận số dư này (1. Công ty phải thu và 2. Công ty phải trả) là đúng, hoặc bằng bao nhiêu? Thư xác nhận gửi trực tiếp hoặc fax cho KTV của chung tôi theo địa chỉ trên mẫu xác nhận dưới đây:
Nợ phải trả: ………… (bằng chữ:…………….)
Nợ phải thu: ………… (bằng chữ:…………….)
Thư xác nhận này không phải là yêu cầu thanh toán mà chỉ nhằm phục vụ mục đích kiểm toán. Các khoản nợ và các khoản phải thanh toán sau ngày nói trên không bao gồm trong số dư xác nhận.
Giám đốc hoặc người đại diện
(Đơn vị được kiểm toán)
(Họ tên, chữ kí và đóng dấu)
Kính gửi: Công ty kiểm toán ……………………..
(Họ và tên KTV ………………………)
Địa chỉ: ……………………………….
Fax…………………………………….
Chúng tôi xác nhận số dư trên sổ sách kế toán ngày ………. của chúng tôi là đúng với số dư trên, hoặc là:
………………………….
………………………….
Giám đốc hoặc người đại diện (khách nợ)
(Họ tên, chữ kí và đóng dấu)
Bảng 1.6.: Mẫu thư xác nhận mở mà Công ty thường sử dụng
Sau khi nhận được thư xác nhận phản hồi, KTV thực hiện tóm tắt đánh giá kết quả xác nhận và cuối cùng là đánh giá lại rủi ro đối với các khoản phải thu khách hàng.
Thực trạng về kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
Khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư các khoản phải thu khách hàng, KTV sẽ thực hiện theo các bước công việc trong chương trình kiểm toán đã được thiết kế trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Các thủ tục kiểm tra chi tiết đó được Công ty BDO Việt Nam thiết kế nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán cụ thể:
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu khách hàng là có thật, tính toán chính xác và chuyển sổ đúng.
Các bước công việc mà KTV phải làm nhằm đảm bảo mục tiêu này là:
Lập trang số liệu tổng hợp. Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản phải thu khách hàng (số dư đầu kì, số phát sinh trong kì, số dư cuối kì). Thực hiện đối chiếu liệu ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31609.doc