Tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tài chính tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam: LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính đã hình thành, phát triển như một nhu cầu tất yếu để đảm bảo cung cấp các thông tin tài chính công khai, minh bạch cho các nhà quản trị, nhà đầu tư và phục vụ công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước. Hơn thế nữa, hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính đã và đang từng bước khẳng định vai trò không thể thiếu của nó đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam thô... Ebook Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tài chính tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tài chính tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng qua: tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thúc đẩy đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài; góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường dịch vụ tài chính, tiền tệ; thúc đẩy quá trình mở cửa và hội nhập… Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, chất lượng của hoạt động kiểm toán luôn là vấn đề được quan tâm và đâu tư nâng cao.
Nếu như chất lượng hàng hóa là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự tồn tại của các đơn vị sản xuất kinh doanh thì các đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán cũng không nằm ngoài nguyên tắc này. Nhất là trong thời điểm hiện nay, khi Việt Nam đã bước những bước đầu tiên vào sân chơi chung WTO, sự đòi hỏi về tính minh bạch trong nền kinh tế tài chính, đặc biệt là tài chính doanh nghiệp càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, muốn đảm bảo chất lượng dịch vụ, nâng cao uy tín cũng như sức cạnh tranh thì công ty kiểm toán phải không ngừng nâng cao hiệu quả của quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
Với vai trò là cánh chim đầu đàn trong lĩnh vực kiểm toán ở Việt Nam trong suốt 16 năm hoạt động và vừa gia nhập vào gia đinh Deloitte Touche Tohmatsu toàn cầu, Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam luôn khẳng định được vị trí hàng đầu của mình trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ chuyên môn chất lượng cao.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam” nhằm giới thiệu về quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính đang được áp dụng tại Công ty. Đồng thời, em xin đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, hạn chế các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán khi báo cáo kiểm toán ngày càng trở thành một kênh thông tin quan trọng đối với những đối tượng quan tâm như hiện nay.
Nội dung chính của báo cáo chuyên đề thực tập bao gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam
Phần 2: Thực trạng kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam
Phần 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa kế toán – kiểm toán trường Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt là ThS Nguyễn Thị Hồng Thúy, cùng các anh chị trong công ty TNHH Deloitte Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ để em hoàn thành tốt Báo cáo này.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE VIỆT NAM
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kiểm toán Deloitte Việt Nam
Giới thiệu chung về Công ty
Công ty Kiểm toán Deloitte Việt Nam được chuyển đổi từ Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0102030181 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 18/10/2007
Tên công ty: CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
Tên tiếng Anh: DELOITTE VIETNAM COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: DELOITTE VIETNAM
Biểu tượng công ty:
Trụ sở chính: Số 8 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà
Điện thoại: (84-4) 8.524.123
Fax: (84-4) 8.524.119
Webside: www.deloitte.com/vn
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Kiểm toán Deloitte Việt Nam (tiền thân là Công ty Kiểm toán Việt Nam – VACO) được thành lập năm 1991 theo Quyết định số 165 TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 5 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong những năm đầu của quá trình đổi mới.
Theo Quyết định số 1927/QĐ-BTC ngày 30/06/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) đã được chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên số 0104000112 ngày 19 tháng 01 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là 9.077.000.000 VNĐ (Chín tỷ không trăm bảy mươi bảy triệu đồng chẵn)
VACO là công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất ở Việt Nam cung cấp dịch vụ chuyên ngành cho nhiều khách hàng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế như doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và các dự án quốc tế.
VACO bắt đầu hợp tác với hãng Deloitte Touche Tohmatsu (DTT) - một trong bốn công ty kiểm toán và tư vấn lớn nhất thế giới từ năm 1992, và tháng 4 năm 1994 liên doanh VACO-DTT chính thức được thành lập. Đến tháng 10 năm 1997, VACO, với sự đại diện của phòng dịch vụ quốc tế (ISD), đã chính thức được công nhận là thành viên của hãng kiểm toán quốc tế Deloitte Touche Tohmatsu.
Với đội ngũ hơn 120.000 nhân viên chuyên nghiệp và các văn phòng đại diện tại gần 150 quốc gia, DTT là hãng cung cấp các dịch vụ kiểm toán, thuế, tư vấn tài chính lớn thứ hai trên thế giới về doanh thu, với quy mô lớn nhất tại Mỹ và tốc độ phát triển nhanh nhất tại Singapore và Trung Quốc.
DTT phục vụ khách hàng là các công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp trong nước có tầm cỡ lớn, các tổ chức tài trợ, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như các tổ chức tài chính hàng đầu thế giới và các dự án quốc tế. DTT kiểm toán gần một phần ba trong số 1.000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới, tính trên doanh thu trên toàn cầu và cung cấp dịch vụ cho một phạm vi rộng lớn. Cam kết của DTT nhằm ưu tiên cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất được bảo đảm bởi tất cả các hãng thành viên chuyên nghiệp trên toàn thế giới.
Sự kết hợp thế mạnh của Công ty Kiểm toán Việt Nam, thông hiểu vể môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam với một hãng kiểm toán hàng đầu quốc tế có bề dày lịch sử và danh tiếng hàng trăm năm đã tạo cho VACO một sức mạnh riêng có, vượt hơn hẳn các công ty kiểm toán trong nước.
Ngày 07/5/2007, Công ty hoàn thành quá trình chuyển đổi sở hữu từ công ty TNHH 1 thành viên trực thuộc Bộ Tài chính trở thành công ty TNHH hai thành viên trở lên theo đúng quy định của Nhà nước về kiểm toán độc lập. Theo quy định tại Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 và Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, tất cả các công ty kiểm toán có sở hữu nhà nước phải chuyển đổi sở hữu sang các mô hình khác, có thể là mô hình công ty TNHH hoặc công ty hợp danh. Theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0102030181 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 18/10/2007, Công ty đã chính thức đổi tên từ “Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH” thành “Công ty TNHH Deloitte Việt Nam” từ ngày 01/11/2007.
Deloitte Việt Nam chính thức trở thành thành viên đầy đủ của Deloitte Touche Tohmatsu - một trong bốn hãng kiểm toán lớn nhất thế giới, gia nhập vào gia đình Deloitte Đông Nam Á. Deloitte Việt Nam – một diện mạo mới, một hình ảnh mới và vị thế mới của VACO tại thị trường Việt Nam. Deloitte Việt Nam vẫn tiếp tục kế thừa, phát triển trên nền tảng và thành quả mà VACO đã xây dựng trong 16 năm qua, đồng thời tiếp tục tăng thêm chuyên gia nước ngoài nhiều kinh nghiệm đến Việt Nam làm việc, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và tái cấu trúc quản lý. Chiến lược phát triển của Công ty, tầm nhìn và mục tiêu hoạt động, các loại hình dịch vụ và chất lượng dịch vụ, kể cả tư duy lãnh đạo, quản lý, môi trường làm việc… sẽ đồng nhất với các chuẩn mực Deloitte quốc tế. Các đối tác và khách hàng của VACO sẽ tiếp tục được cung cấp các dịch vụ với chất lượng cao nhất, hoàn hảo nhất với danh tiếng của một công ty quốc tế. Deloitte Việt Nam hoàn toàn có cơ sở để tiếp tục phát triển và duy trì vị thế là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam. Cùng với thương hiệu VACO, thương hiệu DELOITTE sẽ tiếp tục làm gia tăng giá trị các dịch vụ do VACO cung cấp cho tất cả các khách hàng của mình.
Ban đầu khi mới thành lập Deloitte Việt Nam chỉ có văn phòng tại Hà Nội với 9 cán bộ công nhân viên. Ngày 27/5/1996, Công ty thành lập thêm chi nhánh ở Hải Phòng và ngày 02/8/1997 thành lập chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh.
Trải qua 17 năm hình thành và phát triển, với những thành tựu đã đạt được Deloitte Việt Nam đã có bước tiến vượt bậc, luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh đã đề ra và trở thành lá cờ đầu của ngành Kiểm toán Việt Nam. Với những thành tích đó Deloitte Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu cao quý.
Những thành tích đã đạt được:
Năm 1999: đón nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Năm 2001: Huân chương Lao động hạng Ba
Năm 2002: Giải thưởng Sao vàng đất Việt
Năm 2003: Giải thưởng Ngôi sao bạch kim về thương hiệu VACO do tổ chức BDI có trụ sở tại Madrit, Tây Ban Nha bình chọn
Năm 2005: Cúp vàng Sản phẩm uy tín chất lượng do Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam tổ chức bình chọn
Năm 2005: Huân chương Lao động hạng Nhì
Năm 2007: Giải thưởng Ngôi sao quản lý
Và nhiều danh hiệu cao quý khác.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam
Đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Deloitte Việt Nam có bốn nhóm ngành kinh doanh chính sau:
Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ có chất lượng cao của Deloitte Việt Nam. Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC hàng năm, Deloitte Việt Nam còn cung cấp các dịch vụ khác như soát xét khả năng sát nhập và mua bán doanh nghiệp, soát xét BCTC hàng quý hoặc sáu tháng, thực hiện hợp nhất BCTC cho các tập đoàn trong nước và quốc tế.
Deloitte Việt Nam cung cấp những công cụ, nguồn lực và phương pháp kiểm toán hiệu quả cho đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của mình để thực hiện dịch vụ kiểm toán với chất lượng cao nhất, tuân thủ các chuẩn mực khắt khe về tính độc lập, khách quan nghề nghiệp và các chuẩn mực về kỹ thuật nghiệp vụ.
Các KTV của Deloitte Việt Nam đều nắm vững các quy định về kế toán, thuế, luật pháp hiện hành tại Việt Nam, cũng như nắm vững các chuẩn mực kế toán quốc tế và yêu cầu lập BCTC của Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Qua đó, việc tư vấn thông qua quá trình kiểm toán sẽ mang lại hiệu quả rất cao cho các doanh nghiệp.
Là thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu, Deloitte Việt Nam được trang bị phương tiện kiểm toán đặc thù – chương trình kiểm toán AS/2. Chương trình này kết hợp phương pháp, hồ sơ kiểm toán thông thường với công nghệ thông tin hiện đại, cho phép nâng cao hiệu quả, giảm chi phí cho các hợp đồng kiểm toán. Deloitte Việt Nam đồng thời áp dụng chương trình phần mềm mang tên Deloitte Audit Platform. Phần mềm này không những áp dụng những quy dịnh pháp lý mới ban hành, duy trì thế mạnh về chất lượng dịch vụ của Deloitte Việt Nam trên thị trường mà còn tạo ra điểm nối để công ty tiếp cận với các công cụ, kiến thức, phương pháp và nguồn nhân lực tạo nên sức mạnh của hãng kiểm toán hàng đầu thế giới.
Là bộ công cụ chuyên ngành, hồ sơ kiểm toán thông thường được lập trên cơ sở thực tiễn qua hàng nghìn cuộc kiểm toán. Bộ công cụ này tập hợp các mô hình công cụ lập kế hoạch kiểm toán, kiểm soát nội bộ, cơ sở dữ liệu về thủ tục kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, mẫu chuẩn giấy tờ làm việc và các hướng dẫn thực hiện. Theo đó, Deloitte Việt Nam đảm bảo thực hiện công việc kiểm toán theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các quy định về kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam.
Dịch vụ kế toán
Bộ phận chuyên cung cấp dịch vụ kế toán của Deloitte Việt Nam có những chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại Vụ Chế độ Kế toán - Bộ Tài chính, đã được đào tạo về kế toán quốc tế ở trong nước và nước ngoài; cũng như đã có nhiều năm kinh nghiệm làm tư vấn kế toán cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các dự án quốc tế tài trợ và các tổng công ty lớn của Việt Nam.
Deloitte Việt Nam có thể cung cấp các dịch vụ kế toán bao gồm việc ghi chép, giữ sổ, lập báo cáo thuế, lập các BCTC quý, năm theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước Việt Nam và của công ty mẹ ở nước ngoài.
Với mục đích không ngừng tăng cường hiệu quả của dịch vụ kế toán, các chuyên gia kế toán của Deloitte Việt Nam có thể trợ giúp khách hàng trong việc xây dựng hệ thống kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, yêu cầu báo cáo của đối tác và các quy định của Chế độ Kế toán Việt Nam, trình Bộ Tài chính phê duyệt áp dụng.
Deloitte Việt Nam cũng trợ giúp các dự án được Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á, Quỹ tiền tệ quốc tế và các tổ chức tín dụng quốc tế tài trợ thiết lập hệ thống kế toán phù hợp với yêu cầu của các nhà tài trợ và yêu cầu quản lý của các dự án tại Việt Nam.
Hơn nữa, các chuyên gia kế toán của Deloitte Việt Nam còn là thành viên trong ban soạn thảo chuẩn mực nên đã tham gia trợ giúp đắc lực cho Bộ Tài chính trong việc soạn thảo và ban hành Chuẩn mực Kế toán và Kiểm toán Việt Nam.
Dịch vụ tư vấn
Phòng tư vấn Deloitte Việt Nam đã tuyển dụng và xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có kinh nghiệm và kỹ năng cả về chuyên môn và văn hóa, với chuyên ngành kế toán, thuế, luật pháp, đầu tư và ngân hàng. Nhóm chuyên gia của Deloitte Việt Nam chuyên sâu trong nhiều dịch vụ đa dạng như: định giá tài sản, tư vấn tài chính doanh nghiệp, đánh giá soát xét hoạt động tài chính, thành lập liên doanh, tư vấn sát nhập và giải thể, tái đầu tư và xử lý nghiệp vụ kinh doanh.
Luật và kinh doanh:
Nghiên cứu khả thi và đánh giá môi trường đầu tư; Tư vấn khung pháp luật và cơ cấu quản lý; Phân tích chính sách của Chính phủ đối với phát triển kinh tế; Nghiên cứu thị trường và đánh giá về ngành nghề kinh doanh; Xác định và đánh giá cơ hội đầu tư
Giải pháp doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp luôn luôn phải thay đổi để thích ứng và cần những chiến lược kinh doanh cũng như những sản phẩm mới để dành được ưu thế cạnh tranh hoặc mở rộng thị trường mới. Do vậy, Deloitte Việt Nam cung cấp những kinh nghiệm kinh doanh, những kiến thức chuyên môn và kỹ năng triển khai nhằm giúp các doanh nghiệp biến khó khăn thành giải pháp. Deloitte Việt Nam có thể giải quyết rất nhiều vấn đề mà các doanh nghiệp Việt Nam trong phần lớn các ngành công nghiệp gặp phải, tập trung vào những dịch vụ sau: Nâng cao hiệu quả thực hiện và cải cách bộ máy tài chính kế toán - kiểm toán; lập kế hoạch công nghệ và hạ tầng thông tin; triển khai và đánh giá hệ thống mạng; lựa chọn hình thức công nghệ thông tin
Thuế:
Tính toán lợi nhuận và chuẩn bị tờ khai thuế doanh nghiệp; Soát xét lợi tức thuế, báo cáo hàng năm và các vấn đề trọng yếu liên quan khác; Xem xét báo cáo nộp thuế cho các dự án đầu tư nhằm tiết kiệm thuế tối đa; Dịch vụ tư vấn thuế liên quốc gia; Đề xuất những mô hình thuế trong nước và quốc tế hiệu quả nhất; Lập chiến lược cho các hoạt động đầu tư ở nước ngoài và chuyển lợi nhuận; Dịch vụ tư vấn liên quan đến hải quan, chuyển chi phí và các khoản thanh toán giữa các bên liên quan; Lập kế hoạch và chuẩn bị các thỏa thuận chia xẻ chi phí liên quốc gia đối với các nghiệp vụ chuyển giao công nghệ qua biên giới; Vận dụng hiệu quả các hiệp ước quốc tế về thuế; Tuân thủ và lập kế hoạch thuế thu nhập cá nhân và quốc tế; Tư vấn thuế cho quá trình thực hiện dự án ở nước ngoài
Tài chính doanh nghiệp
Nhóm tài chính doanh nghiệp của bộ phận tư vấn Deloitte Việt Nam cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính cho các công ty và các nhà đầu tư trong rất nhiều lĩnh vực tài chính. Danh tiếng về cung cấp dịch vụ với nhiều sáng kiến, kịp thời, đúng mục đích và đáng tin cậy của Deloitte đạt được nhờ một đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm ở tầm quốc gia và quốc tế. Nhân viên chuyên nghiệp của nhóm Tư vấn tài chính doanh nghiệp chuyên sâu về các loại hình dịch vụ tư vấn sau: Tư vấn về hợp nhất và mua lại doanh nghiệp; Dịch vụ định giá; Cổ phần hóa, tư nhân hóa và thủ tục niêm yết (IPO); Tư vấn đầu tư
Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực
Dịch vụ đào tạo của công ty do những chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế và quản trị kinh doanh thực hiện.
Chương trình đào tạo của Deloitte Việt Nam bao gồm nhiều lĩnh vực: kế toán, kiểm toán, thuế và quản trị kinh doanh, không những giúp khách hàng áp dụng đầy đủ theo chuẩn mực kế toán và kiểm toán mà còn giới thiệu với khách hàng các kỹ năng quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế và cập nhật các chế độ chính sách của nhà nước.
Hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ đem lại cho khách hàng sự đảm bảo chắc chắn về việc lập Báo cáo tài chính, tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành. Nhằm trợ giúp các doanh nghiệp vận hành chế hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả, Deloitte Việt Nam cũng tổ chức các khoá đào tạo về kỹ năng kiểm toán nội bộ. Các chương trình này được xây dựng trên các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận chung tại Việt Nam và các phương pháp thực hành kiểm toán quốc tế.
Khách hàng chủ yếu của Công ty
Deloitte Việt Nam có số lượng khách hàng lớn nhất trong số các công ty kiểm toán ở Việt Nam. Tính đến năm 2007, Deloitte Việt Nam có hơn 1000 khách hàng. Khách hàng của Công ty rất đa dạng, bao gồm các tập đoàn lớn trên thế giới, các Tổng công ty 90, 91, các dự án trong nước và quốc tế:
Doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng trên thế giới: SEMThongnhat Metropole Hotel-Pháp; Pentax Vietnam Co-Nhật; Procter & Gamble (P&G)-Mỹ; Tập đoàn WPP-Anh; Phuben Tea Co-Bỉ; SLD/S Telecom-Hàn Quốc; Xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt Xô (Vietsovpetro)-Nga; Chinfon Haiphong Cement Co-Đài Loan; Tập đoàn TungShing-Hồng Kông…
Các Tổng công ty 90, 91: Tổng công ty Hàng không Việt Nam; Tổng công ty Điện lực Việt Nam; Tổng công ty Dầu khí Việt Nam; Tổng công ty Than Việt Nam; Tổng công ty xi măng Việt Nam; Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam …
Các dự án trong nước và quốc tế: Dự án PMU1; Dự án PMU5; Ban quản lý dự án Thăng Long; Ban quản lý dự án Mỹ Thuận; Dự án Thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long; Ban quản lý các dự án 18; Dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị; Ủy ban y tế Hà Lan - Việt Nam …
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Với bề dầy lịch sử trong ngành kiểm toán Việt Nam và các chiến lược kinh doanh hợp lý và hiệu quả, Deloitte Việt Nam đã không ngừng gặt hái được những thành công. Kết quả đó thể hiện ở những chỉ tiêu sau:
Biểu 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
(1/10/04-30/9/05)
Năm 2006
(1/10/05-30/6/06)
Năm 2007
(1/7/06-30/6/07)
Số tuyệt đối
Tăng so với năm 2004
Số tuyệt đối
Tăng so với năm 2005
Số tuyệt đối
Tăng so với năm 2006
Doanh thu
64825.7
26%
62751.5
-3%
98762.7
57%
Lợi nhuận sau thuế
2545
46%
2136.7
-16%
3785.7
55%
Nộp ngân sách
8430
24%
8070.6
-4%
13705.3
70%
Số lao động
409
13%
345
-16%
293
-15%
Doanh thu của Công ty hầu như đều tăng qua các năm. Năm 2005, doanh thu của Công ty tăng từ 51.620 triệu đồng năm 2004 lên 64.825,7 triệu đồng, số tương đối tăng 26%. Đến năm 2006, do Công ty thay đổi kỳ kế toán từ 30/9 sang 30/6 nên doanh thu năm 2006 chỉ tính cho 9 tháng. Do đó, doanh thu của Công ty giảm nhẹ 3%. Năm 2007, doanh thu của Công ty tăng vọt lên 98.762,7 triệu đồng, tăng 57% so với năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả, Công ty ngày càng có nhiều hợp đồng kiểm toán có giá trị lớn, số lượng khách hàng không ngừng được mở rộng, uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định. Tốc độ tăng trưởng trung bình của doanh thu hàng năm đạt 20% - mức cao nhất trong số các công ty kiểm toán ở Việt Nam. Điều này có được là do công ty có một bề dày lịch sử lâu nhất trong ngành kiểm toán Việt Nam và tiếp thu được phương pháp kiểm toán hiện đại xếp vào loại khoa học và hiệu quả nhất trên toàn thế giới.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng gấp rưỡi trong vòng 3 năm, từ 2.545 triệu đồng năm 2005 lên 3.785,7 triệu đồng năm 2007. Điều này là phù hợp với số tăng lên về doanh thu của Công ty. Năm 2006, số lợi nhuận giảm 16% cũng là do Công ty thay đổi kỳ kế toán, trên thực tế, so với các tháng cùng kỳ, lợi nhuận của Công ty vẫn tăng đều.
Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế đối với Ngân sách Nhà nước. Số nộp Ngân sách của Công ty tăng từ 8.430 triệu đồng năm 2005 lên 13.705,3 triệu đồng năm 2007. Hàng năm, Công ty đã nộp cho Ngân sách một khoản lớn và tăng dần theo hiệu quả kinh doanh thu được, góp phần làm giàu thêm Ngân sách.
Chi nhánh Đà Nẵng thành lập năm 2004 đã được xóa bỏ năm 2007 làm số lượng nhân viên giảm sụt nhanh chóng trong năm 2007. Như vậy, cơ cấu nhân viên của Công ty trong 3 năm vừa qua đã được giảm thiểu để tránh bộ máy cồng kềnh và nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên. . Điều này đã được chứng tỏ khi số lượng nhân viên giảm nhưng doanh thu của Công ty vẫn tăng cao.
Biểu 1.2: Doanh thu theo loại hình khách hàng năm 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Loại hình khách hàng
Doanh thu
Tỷ trọng
Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
55869.6
57%
Doanh nghiệp Nhà nước
21624.5
22%
Dự án quốc tế
11054.1
11%
Đơn vị HCSN, công ty cổ phần, khác
10214.5
10%
Tổng cộng
98762.7
100%
Số liệu trên cho thấy Deloitte Việt Nam đang tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia (chiếm 57%)– là các đối tượng khách hàng ít rủi ro và hiệu quả, nhằm nâng cao sức cạnh tranh và tăng doanh thu. Xuất thân từ VACO – trực thuộc Bộ tài chính – nên Deloitte Việt Nam cũng được đối tượng khách hàng là doanh nghiệp nhà nước tin cậy trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn (chiếm 22%). Ngoài ra, công ty đang chú trọng phát triển đối tượng khách hàng là các dự án quốc tế (các khách hàng FDI và ODA), coi đây là đối tượng khách hàng tiềm năng.
Biểu 1.3: Doanh thu theo loại hình dịch vụ năm 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Loại hình dịch vụ
Doanh thu
Tỷ trọng
Kiểm toán BCTC
62953
64%
Tư vấn thuế tài chính
21186.4
21%
Kiểm toán xây dựng cơ bản
1856.4
2%
Kiểm toán dự án
10879.9
11%
Dịch vụ khác
1887
2%
Tổng cộng
98762.7
100%
Theo số liệu biểu trên kiểm toán BCTC vẫn là thế mạnh của Deloitte Việt Nam với doanh thu chiếm 64% tổng doanh thu của Công ty. Công ty cũng rất coi trọng và tập trung phát triển mở rộng các dịch vụ tư vấn thuế, tài chính (chiếm 21%) - những dịch vụ đã và đang được giới doanh nghiệp đánh giá là mang lại lợi ích thiết thực cho mỗi doanh nghiệp. Dịch vụ kiểm toán dự án là dịch vụ mang lại doanh thu lớn thứ 3 cho Deloitte Việt Nam, chiếm 11%; còn lại là dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản và các dịch vụ khác. Kiểm toán xây dựng cơ bản tuy rủi ro cao nhưng là dịch vụ được yêu cầu bởi những khách hàng lâu năm của Công ty.
Chất lượng nguồn nhân lực
Có thể nói rằng chất lượng nguồn nhân lực chính là nhân tố quan trọng nhất tạo nên thành công cho Deloitte Việt Nam hiện nay.
Khi mới ra đời, Deloitte Việt Nam chỉ có 1 trụ sở tại Hà Nội với 9 nhân viên, nhưng cho đến nay, tổng số nhân viên đã lên tới 293 người với 2 chi nhánh mở thêm ở Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh – đông nhất trong số các công ty kiểm toán. Chất lượng nhân viên luôn là mục tiêu hàng đầu của công ty. Hiện nay số nhân viên của công ty có trình độ đại học và trên đại học là 272 người, trình độ cao đẳng là 3 người, trung cấp 6 người và các trình độ khác là 12 người.
Các nhân viên của công ty luôn được đào tạo chuyên nghiệp theo mục tiêu “quốc tế hóa đội ngũ nhân viên Việt Nam” hướng tới đảm bảo chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các số liệu dưới đây sẽ minh chứng cho điều đó.
Công ty có 12 nhân viên tham gia chương trình Phát triển nghề nghiệp toàn cầu tại Mỹ với thời gian 2 năm, nhiều nhất trong các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam;
Trên 50% số nhân viên được đào tạo ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài;
4% nhân viên có bằng thạc sỹ trong nước và quốc tế;
10% nhân viên đã và đang học chương trình ACCA;
Số lượng kiểm toán viên quốc gia (CPA) nhiều nhất trong số các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam (chiếm 20% tổng số CPA trong cả nước);
Có số lượng kiểm toán viên quốc tế nhiều nhất Việt Nam (23 người CPA - US, CPA - Australia, CPA - England, CPA - Japan - Korea - NewZeland và 12 người ACCA);
35% nhân viên có văn bằng 2 bậc đại học về chuyên ngành luật, tài chính doanh nghiệp, thương mại;
90% nhân viên thành thạo tiếng Anh.
Có thể nói vị thế và danh tiếng của công ty không những đứng đầu Việt Nam mà còn đang vươn dần vị trí ra khu vực và quốc tế.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Deloitte Việt Nam
BAN GIÁM ĐỐC:
Chủ tịch kiêm Giám đốc
Hà Thu Thanh
5 Phó giám đốc
Trương Anh Hùng
Đặng Chí Dũng
Thái Thanh Hải
Phạm Hoài Nam
Trần Thúy Ngọc
Phòng nghiệp vụ
Phòng tư vấn
Các chi nhánh: TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng
Khối hành chính
Phòng tư vấn tài chính và giải pháp
Phòng tư vấn thuế
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng quản trị nhân sự
Phòng nghiệp vụ II
Phòng IT và quản lý rủi ro
Phòng nghiệp vụ I
Trách nhiệm và quyền hạn của từng phòng ban như sau:
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của công ty bao gồm Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty, 5 Phó Giám Đốc và các Giám đốc chi nhánh.
Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty:
Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty là người đứng đầu Deloitte Việt Nam, có toàn quyền quyết định, điều hành, tổ chức và chịu trách nhiệm về các chiến lược cũng như tất cả các vấn đề liên quan đến công ty, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Hội đồng thành viên về hoạt động của công ty.
Phó Giám Đốc công ty:
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc trong việc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc từng thời kỳ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ đã được phân công và uỷ quyền. Mỗi Phó giám đốc được phân công phụ trách về một mảng dịch vụ nhất định và chịu trách nhiệm về việc duy trì và phát triển kinh doanh của công ty theo mảng dịch vụ được phân công phụ trách.
Bên cạnh đó Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm phát triển khách hàng đồng thời đảm bảo kế hoạch doanh thu và tăng trưởng kế hoạch doanh thu do Giám đốc công ty giao theo từng năm và từng thời kỳ.
Giám đốc chi nhánh:
Giám đốc chi nhánh là người giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc tổ chức, điều hành hoạt động của chi nhánh hay văn phòng đại diện phù hợp với định hướng phát triển chung của công ty, trực tiếp quản lý về mặt hành chính trong mọi hoạt động của chi nhánh.
Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Giám đốc công ty về các vấn đề có liên quan trong phạm vi được phân công phụ trách theo định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu của Ban lãnh đạo.
Các phòng Nghiệp vụ
Các phòng nghiệp vụ của Deloitte Việt Nam bao gồm phòng nghiệp vụ trong nước, phòng nghiệp vụ quốc tế, phòng IT và dịch vụ quản lý rủi ro. Trong đó:
- Phòng nghiệp vụ trong nước: thực hiện kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp Nhà nước.
- Phòng nghiệp vụ quốc tế: thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các dự án quốc tế.
- Phòng IT và dịch vụ quản lý rủi ro: thực hiện hỗ trợ khách hàng các phần mềm, đánh giá, quản lý rủi ro, tăng cường độ tin cậy của hệ thống cũng như chu trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Các phòng Tư vấn
- Phòng tư vấn tài chính và giải pháp: thực hiện tư vấn tài chính, giải pháp quản lý, tư vấn kế toán và các dịch vụ hỗ trợ dự án.
- Phòng tư vấn thuế: hoạt động trên các lĩnh vực: hoạch định chiến lược thuế, cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích thuế, soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp, lập kế hoạch, tính toán và kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thuế nhà thầu nước ngoài, tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi gặp vướng mắc trong quá trình quyết toán với cơ quan thuế, tổ chức hội thảo và đào tạo kiến thức về thuế.
Khối hành chính
- Phòng quản trị nhân sự: Phòng nhân sự có trách nhiệm trong việc quản lý, đánh giá nhân viên; xây dựng, thiết kế và tổ chức thực hiện các chương trình tuyển dụng, đào tạo hàng năm phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty và thị trường lao động và đã được Ban giám đốc phê duyệt. Phòng cũng có trách nhiệm tham mưu cho Ban giám đốc trong việc cử các cấp bậc nhân viên theo học các khoá đào tạo bên ngoài công ty phù hợp với yêu cầu phát triển của từng nhân viên và điều kiện công việc.
Phòng nhân sự chịu trách nhiệm quản lý các thông tin liên quan đến quản lý, đánh giá, đào tạo trong phạm vi được uỷ quyền và báo cáo trực tiếp với Ban giám đốc định kỳ hoặc theo yêu cầu.
- Phòng hành chính tổng hợp: Phòng hành chính tổng hợp là bộ phận trợ giúp cho Giám đốc trong việc quản lý và chỉ đạo tổ chức, thực hiện toàn bộ công việc tổ chức, hành chính, văn thư, lưu trữ, phát hành báo cáo trong công ty, chi nhánh và văn phòng đại diện. Bên cạnh đó còn chịu trách nhiệm trong việc tổ chức, chỉ đạo và thực hiện công tác quản trị văn phòng, điều hành tổ xe, tổ bảo vệ, tổ vệ sinh tạp vụ và bộ phận lễ tân của công ty. Phòng hành chính tổng hợp cũng là bộ phận thiết lập hệ thống theo dõi và quản lý nhân viên, hồ sơ cán bộ của công ty, chịu trách nhiệm giám sát thực hiện quy chế nhân viên trong toàn công ty.
Phòng hành chính tổng hợp có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với thành viên của Ban Giám đốc phụ trách các vấn đề liên quan trong phạm vi được phân công phụ trách theo định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu của Ban lãnh đạo.
- Phòng kế toán: Phòng kế toán có trách nhiệm bảo đảm công việc tài chính – kế toán của công ty, tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng phương án kinh doanh và quản lý tài chính phù hợp với mô hình hoạt động của công ty. Vai trò chủ yếu của phòng kế toán là thu thập, xử lý, cũng như kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ, chính sách về quản lý tài chính, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, kể cả việc bảo toàn và phát triển vốn trong phạm vi công ty cũng như việc thực hiện chế độ thanh toán, vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm và báo cáo trực tiếp với Giám đốc về các vấn đề liên quan trong công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động công tác kế toán, tài chính, thống kê, hạch toán kinh tế, quản lý sử dụng tài sản, tiền vốn trong công ty, chi nhánh và các văn phòng đại diện.
Các chi nhánh
Đại diện cho công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn và thuế tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Đặc điểm về quy trình kiểm toán tại Công ty Kiểm toán Deloitte Việt Nam
Deloitte Việt Nam sử dụng phần mềm kiểm toán Audit System (AS/._.2) để thực hiện và quản lý hoạt động kiểm toán. Hệ thống kiểm toán AS/2 là một hệ thống kiểm toán tiên tiến theo tiêu chuẩn của DTT toàn cầu. Hệ thống bao gồm ba bộ phận:
Quy trình kiểm toán theo AS/2
Hệ thống hồ sơ kiểm toán theo AS/2
Các phần mềm kiểm toán ứng dụng theo AS/2
Quy trình kiểm toán theo AS/2 được DTT thiết kế và áp dụng tại tất cả các thành viên của mình. Đây là một quy trình chặt chẽ và rất hữu dụng; bắt đầu từ khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán đến khi kết thúc cuộc kiểm toán. Trong đó có quy định cụ thể và bắt buộc đối với các bước công việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nói riêng cũng như kiểm soát chất lượng kiểm toán nói chung. Quy trình này có thể chia thành sáu bước công việc như sau:
Bước 1: Những công việc thực hiện trước khi kiểm toán
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng hợp
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Bước 5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập BCKT
Bước 6: Công việc thực hiện sau khi kiểm toán
Có thể khái quát quy trình kiểm toán của Deloitte Việt Nam theo sơ đồ như sau:
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Tổng hợp đánh giá các sai phạm và phạm vi kiểm toán
Thực hiện việc xem xét báo cáo tài chính
Tiếp cận và phản ứng rủi ro hợp đồng
Ấn hành các điều khoản hợp đồng
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Tìm hiểu về khách hàng và môi trường
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu quy trình kế toán
Thực hiện đánh giá phân tích ban đầu
Xác định mức trọng yếu dự tính
Đánh giá rủi ro theo các mức sai sót tiềm tàng
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Lập kế hoạch cho các thử nghiệm kiểm soát
Lập kế hoạch cho các thủ tục kiểm tra chi tiết
Tổng hợp và kết nối kế hoạch kiểm toán
Thực hiện việc xem xét sự kiện sau ngày lập báo cáo
Thu thập các giải trình của nhà quản lý
Chuẩn bị biên bản tóm tắt cuộc kiểm toán
Phát hành báo cáo kiểm toán
Đánh giá chất lượng hợp đồng
Chuẩn bị, xem xét và điều chỉnh các giấy tờ làm việc
Quản lý hợp đồng kiểm toán
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán của Deloitte Việt Nam theo AS/2
Bước 6
Bước 5
Bước 3
Bước 4
Bước 2
Bước 1
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE VIỆT NAM
Hệ thống chính sách và thủ tục trong việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại Deloitte Việt Nam bao gồm:
- Kiểm soát chất lượng trước cuộc kiểm toán
- Kiểm soát chất lượng trong quá trình kiểm toán
- Kiểm soát chất lượng sau khi hoàn tất kiểm toán
Để có cái nhìn cụ thể hơn về quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam, em xin trình bày quy trình chuẩn của Công ty đồng thời minh họa bằng các khách hàng cụ thể, bao gồm: Ban quản lý dự án A và công ty sản xuất kinh doanh B. Dịch vụ kiểm toán cung cấp cho hai khách hàng trên đều là dịch vụ kiểm toán BCTC cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31/12/2007.
Ban quản lý A là đơn vị thành viên trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 276/QĐ-HĐQT ngày 29/10/2002 của Hội đồng quản trị Tập đoàn. Nhiệm vụ chính của Ban quản lý là quản lý các dự án thủy điện theo sự phân cấp của Tập đoàn. Nguồn vốn hoạt động của dự án bao gồm nguồn vốn vay tín dụng và nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại của Tập đoàn.
Công ty B là công ty liên doanh giữa Việt Nam và Singapore được thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động là 40 năm theo Giấy phép Đầu tư số 208/GP ngày 25 tháng 09 năm 1994 do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp và các giấy phép điều chỉnh. Hoạt động chính của công ty là xây dựng, quản lý và điều hành một câu lạc bộ, làm một câu lạc bộ thể thao, căn hộ cho thuê, cung cấp các dịch vụ thể thao, đồ ăn uống, dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài và các dịch vụ khác.
Kiểm soát chất lượng trước cuộc kiểm toán
Quy định về năng lực và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên
Về tuân thủ đạo đức nghề nghiệp
Đối với một công ty kiểm toán nói chung và đối với mỗi KTV nói riêng, vấn đề đạo đức nghề nghiệp luôn là một vấn đề hết sức quan trọng mà mỗi KTV và công ty kiểm toán đều phải hết sức giữ gìn. Chính vì vậy, bên cạnh việc yêu cầu các nhân viên của mình nắm vững và tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán về đạo đức nghề nghiệp, Deloitte Việt Nam còn có những quy định chung khác áp dụng cho phạm vi toàn Công ty về vấn đề đạo đức nghề nghiệp. Các quy định này không những làm rõ hơn các quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mà còn được cụ thể hóa trong môi trường và điều kiện kinh doanh của Công ty.
Về tư cách cá nhân:
Mỗi cá nhân đều là người đại diện cho Công ty, là bộ mặt của Công ty trước khác hàng. Để thể hiện được tính chuyên nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mỗi nhân viên phải hành động cư xử một cách chuyên nghiệp vào bất cứ hoàn cảnh nào và thời gian nào. Tư cách đúng đắn và lễ độ là điều cần thiết cho mọi lúc mọi nơi, nhất là khi tiếp xúc với khách hàng.
Khi thực hiện nhiệm vụ, mỗi nhân viên phải tuyệt đối trung thành và giữ bí mật, không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào liên quan đến công việc của khách hàng hay công việc của Công ty cho nguời thứ ba biết mà không có ý kiến chấp thuận của khách hàng và chủ nhiệm kiểm toán phụ trách hoặc BGĐ Công ty.
Về tính độc lập của KTV:
Theo chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp, một KTV không được có bất kỳ mối quan hệ tài chính nào liên quan tới khách hàng mà người ngoài có thể cho là không thanh liêm và khách quan khi thi hành nhiệm vụ kiểm toán.
Tính độc lập có thể bị ảnh hưởng do quyền lợi về tài chính, do quan hệ gia đình hay kinh doanh, hoặc do tính chất của dịch vụ mà Công ty đang cung cấp. Vì thế trước khi nhận một khách hàng kiểm toán mới, mỗi nhân viên phải đảm bảo là không có một quyền lợi hay quan hệ nào với khách hàng đó. Ngoài ra, phải thông báo cho Giám đốc biết khi có tranh chấp quyền lợi có thể ảnh hưởng đến tính độc lập của mình.
Việc đảm bảo tính độc lập của KTV trong mỗi cuộc kiểm toán có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó không những tạo niềm tin cho khách hàng sử dụng BCKT mà quan trọng hơn là đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp, tạo uy tín với khách hàng. Theo quy định của Công ty, trước mỗi cuộc kiểm toán, người có trách nhiệm phân công nhóm kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán không những có trách nhiệm đánh giá trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của KTV mà còn phải đánh giá tính độc lập của những KTV tham gia cuộc kiểm toán. Trên thực tế, để đảm bảo tính độc lập, khách quan của các KTV trong cuộc kiểm toán, các KTV phải trả lời một bản câu hỏi xác minh tính độc lập của mình với khách hàng được kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán BCTC cho hai khách hàng A và B, các kiểm toán viên tham gia đã trả lời bản câu hỏi xác minh tính độc lập của mình như sau:
Biểu 2.1: Bản câu hỏi về tính độc lập của kiểm toán viên
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa
Hà Nội, Việt Nam
Tel : +(84-4) 852 4123
Fax: +(84-4) 852 4143
www.deloitte.com
CÂU HỎI VỂ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
Khách hàng: Ban quản lý A Kỳ kế toán kết thúc: 31/12/2007
Câu hỏi
Có
Không
1. Kiểm toán viên có góp vốn cổ phần trong công ty sắp tiến hành kiểm toán không?
X
2. Kiểm toán viên có vay vốn của khách hàng không?
X
3. Kiểm toán viên có là cổ đông chi phối của công ty khách hàng không?
X
4. Kiểm toán viên có cho khách hàng vay vốn không?
X
5. Kiểm toán viên có ký kết hợp đồng gia công sản phẩm với công ty khách hàng không?
X
6. Kiểm toán viên có cung cấp nguyên vật liệu hay dịch vụ cho khách hàng không?
X
7. Kiểm toán viên có quan hệ họ hàng thân thích với những người trong bộ máy quản lý (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các trưởng phó phòng và những người tương đương) của khách hàng không?
X
8. Kiểm toán viên có làm đại lý bán sản phẩm cho khách hàng không?
X
9. Kiểm toán viên có làm dịch vụ trực tiếp ghi sổ kế toán, giữ sổ kế toán và lập báo cáo tài chính cho khách hàng không?
X
10. Kết luận: Kiểm toán viên sẽ tham gia kiểm toán đã đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán về tính độc lập.
X
Sau khi KTV lần lượt đã trả lời Bảng câu hỏi trên, một Bản cam kết độc lập sẽ được lập cho nhóm kiểm toán thực hiện hợp đồng. Ví dụ sau là Bản cam kết tính độc lập của nhóm kiểm toán thực hiện hợp đồng với Ban quản lý A. Bản cam kết về tính độc lập của nhóm kiểm toán đối với cuộc kiểm toán BCTC cho công ty B cũng được lập tương tự.
Biểu 2.2: Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa
Hà Nội, Việt Nam
Tel : +(84-4) 852 4123
Fax: +(84-4) 852 4143
www.deloitte.com
BẢN CAM KẾT VỀ TÍNH ĐỘC LẬP
Kính gửi: Tổng Giám đốc
Từ nhóm kiểm toán cho khách hàng: Ban quản lý A
Phòng: KT 2
V/v: Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên
Chúng tôi đã đọc và hiểu rõ quy chế độc lập của kiểm toán viên nêu trong bản quy chế nhân viên của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam.
Trên cơ sở đó, chúng tôi xin cam đoan, với sự trung thực tuyệt đối của mình là:
(a) đã thực hiện đúng quy chế và
(b) không thấy có dấu hiệu nào được xem là vi phạm quy chế về tính độc lập của kiểm toán viên.
Thành viên nhóm kiểm toán
Vị trí trong nhóm
Chữ ký
Ngày
1. Đặng Chí Dũng
2. Hoàng Nam
3. Nguyễn Văn Long
4. Đặng Tú Anh
5. Ngô Tiến Thành
Phó giám đốc phụ trách hợp đồng
Chủ nhiệm kiểm toán
Kiểm toán viên chính
Kiểm toán viên
Trợ lý kiểm toán viên
10/01/2008
10/01/2008
10/01/2008
10/01/2008
10/01/2008
Về tuyển dụng và đào tạo nhân viên
Để thực hiện phương châm hoạt động cung ứng dịch vụ “vượt lên trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong Công ty”, Deloitte Việt Nam đã mạnh dạn đầu tư cho việc phát triển nguồn nhân lực và xây dựng nét “văn hóa Công ty”. Những quy định về tuyển dụng và đào tạo cũng được phổ biến rõ ràng trong Công ty.
Về tuyển dụng nhân viên: Tất cả các nhân viên vào làm việc tại Công ty đều phải trải qua một trình tự thi tuyển bao gồm: hồ sơ, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, tài chính, tin học và tiếng Anh; phỏng vấn trực tiếp theo nhóm và phỏng vấn trước toàn bộ hội đồng thi. Việc tổ chức thi tuyển theo nhiều vòng với nhiều nội dung như vậy bảo đảm cho Công ty có thể tuyển dụng được những nhân viên có đủ trình độ chuyên môn cũng như các kỹ năng cần thiết khác đáp ứng nhu cầu công việc. Kết quả thi tuyển được lập thành biên bản làm cơ sở cho Giám đốc quyết định tiếp nhận.
Về tiêu chuẩn của nhân viên chuyên nghiệp: Công ty đã đặt ra những tiêu chuẩn nhất định đối với nhân viên. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến trình độ KTV và do đó ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán. Cụ thể những tiêu chuẩn của nhân viên chuyên nghiệp được quy định như sau:
Đạt trình độ chuyên môn tối thiểu là tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Ngân hàng, Kinh tế, Ngoại thương, Luật, Xây dựng, Thủy lợi, Kiến trúc… phù hợp với từng vị trí. Trình độ ngoại ngữ từ bằng C trở lên và sử dụng thành thạo máy vi tính, ham hiểu biết, học tập.
Tư cách đạo đức tốt, trung thực, độc lập, tháo vát, thận trọng, hiểu biết và có tầm nhìn rộng, có định hướng nghề nghiệp tốt.
Chấp nhận điều kiện làm việc lưu động, cường độ cao và làm thêm giờ khi cần thiết. Làm việc theo chế độ Hợp đồng lao động ( trừ Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng).
Ưu tiên người có kinh nghiệm thực tế phù hợp chuyên ngành, duới 40 tuổi.
Về đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: Để nâng cao uy tín và chất lượng kiểm toán, Công ty nhận thức rõ rằng trình độ nhân viên là một yếu tố vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, nâng cao trình độ của nhân viên luôn là một trong những chiến luợc phát triển lâu dài và thường xuyên của Công ty. Với chiến lược “quốc tế hóa đội ngũ nhân viên”, hàng năm Công ty đã quyết định chi nhiều tỉ đồng cho chi phí đào tạo nhân viên, cử hàng trăm lượt nhân viên sang các nước có nền kiểm toán phát triển để tham dự các khóa đào tạo MBA, thạc sĩ tài chính kế toán quốc tế, CPA quốc tế, ACCA. Riêng đối với nhân viên mới, khi được nhận vào Công ty được học tập trung trong khoảng thời gian hai tháng về Công ty như cơ cấu tổ chức, các loại hình kinh doanh, dịch vụ, văn hóa Công ty… cũng như các kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Sau hai tháng đào tạo, các nhân viên mới mới được đưa về các phòng nghiệp vụ để đào tạo chuyên sâu hơn về các loại hình khách hàng trước khi được đào tạo trong quá trình kiểm toán khách hàng. Ngoài ra, hàng năm toàn bộ nhân viên Công ty được đào tạo tập trung theo cấp bậc chuyên môn và cập nhật các văn bản pháp luật mới.
Quy định về trách nhiệm của nhà quản lý trong quy trình kiểm toán
Thành viên BGĐ: Là người soát xét cuối cùng giấy tờ làm việc và BCKT trước khi phát hành.
Chủ nhiệm kiểm toán: Chịu trách nhiệm chính về cuộc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán phải thường xuyên theo dõi về tiến độ và chất lượng công việc thực hiện; có trách nhiệm soát xét và phê duyệt kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán do KTV lập. Khi xem xét và phê duyệt, chủ nhiệm kiểm toán sẽ tham gia sửa đổi, điều chỉnh khi thấy cần thiết, đồng thời cũng là người soát xét BCKT do KTV chính lập
KTV chính/ Trưởng nhóm kiểm toán: Chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng công việc của nhóm kiểm toán; thực hiện lập kế hoạch kiểm toán; xác định mức trọng yếu (MP); giao việc cho các thành viên trong nhóm; kiểm tra công việc của các thành viên khác trong nhóm và hoàn thành HSKT.
Xây dựng chương trình kiểm toán
Một thành công to lớn của Công ty trong kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán là ngay từ đầu đã thiết lập được một hệ thống các biện pháp nhằm kiểm soát tốt chất lượng công tác xây dựng và lập kế hoạch kiểm toán từ trước khi tiến hành cuộc kiểm toán đó. Trong đó, đáng kể nhất là Công ty đã tìm kiếm và xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán có chất lượng cao.
Sau khi trở thành thành viên chính thức của DTT vào tháng 10/1997, Công ty đã được chuyển giao Hệ thống kiểm toán AS/2. Tuy nhiên, hệ thống này mới chỉ được chính thức áp dụng ở Công ty từ ngày 01/05/1998. Đây là hệ thống phương pháp kiểm toán tiên tiến được áp dụng thống nhất cho mọi thành viên của DTT trên toàn cầu bảo đảm cho cuộc kiểm toán được thực hiện với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Để AS/2 thực sự phù hợp với điều kiện luật pháp và môi trường kinh doanh Việt Nam, các cán bộ, nhân viên của Công ty đã tiến hành điều chỉnh để AS/2 trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kiểm toán cũng như kiểm soát chất lượng của hoạt động này. Chương trình này đã được áp dụng cho toàn bộ các cuộc kiểm toán của Công ty từ tháng 05/1998. Về nguyên tắc, hệ thống kiểm toán AS/2 bao gồm: Quy trình kiểm toán AS/2, Hệ thống HSKT, Phần mềm kiểm toán AS/2.
Quy trình kiểm toán:
Là các bước tiến hành trong quá trình thực hiện kiểm toán nói chung. Theo đó, quy trình kiểm toán được khái quát trong 6 bước:
Bước 1: Những công việc thực hiện trước khi kiểm toán
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng hợp
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Bước 5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập BCKT
Bước 6: Công việc thực hiện sau khi kiểm toán
Hệ thống HSKT: Hệ thống HSKT này đã trợ giúp quá trình lập kế hoạch kiểm toán, lập giấy tờ làm việc, xác định và kiểm tra các bước kiểm soát, lập BCTC sau kiểm toán, lưu trữ các thông tin khác để giao dịch và phục vụ khách hàng.
Phần mềm kiểm toán: Với việc sử dụng phần mềm này đã giúp ích cho KTV rất nhiều trong công việc song nó không hoàn toàn thay thế được KTV vì KTV là người cung cấp thông tin đúng đắn cho máy tính sau những bước phân tích, đánh giá bằng kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của bản thân.
Ngoài ra, KTV còn phải thực hiện các công việc cụ thể trong kiểm tra chi tiết. Ví dụ đối với phần hành tiền, KTV phải đối chiếu các biên bản kiểm kê tiền mặt, sổ phụ ngân hàng, đối chiếu ngân hàng… phỏng vấn trực tiếp để giải thích các chênh lệch nếu có. Dựa vào đó, KTV có thể kết luận về các phần hành, từ đó làm cơ sở cho các kết luận về BCTC.
Quy định về chấp nhận và duy trì khách hàng
Nội dung kiểm soát chất lượng:
Việc đánh giá khách hàng, đánh giá rủi ro thực hiện hợp đồng kiểm toán là một yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo chất lượng kiểm toán. Một hợp đồng kiểm toán chỉ được ký kết khi Công ty nhận thấy rủi ro cuộc kiểm toán là có thể chấp nhận được.
Để đánh giá được rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát, KTV phải sử dụng các kỹ thuật như quan sát, phân tích, nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn các bộ phận trong doanh nghiệp khách hàng, thu thập thông tin từ các bên liên quan để có được những đánh giá chính xác nhất. KTV sẽ trả lời hệ thống 22 cấu hỏi đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát đã được chuẩn bị từ trước dưới dạng những câu hỏi đóng theo mẫu chuẩn. Thông qua việc trả lời chính xác 22 câu hỏi này sẽ chỉ ra những tồn tại của rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát. Từ đó, KTV sẽ xem xét việc có sử dụng thêm những câu hỏi bổ sung nhằm mục đích hoàn chỉnh câu trả lời chung không.
Việc chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập cho khách hàng được đánh dấu bằng một hợp đồng kiểm toán.
Người thực hiện:
Do tầm quan trọng của việc chấp nhận và duy trì khách hàng, các hợp đồng kiểm toán được ký kết đều do Giám đốc Hà Thị Thu Thanh hoặc các Phó Giám đốc được ủy quyền trực tiếp thực hiện.
Việc đánh giá rủi ro cuộc kiểm toán là do chủ nhiệm kiểm toán trực tiếp phụ trách khách hàng thực hiện và được thành viên của BGĐ phê duyệt dựa trên các tiêu chuẩn mà Công ty đã đề ra. Đối với một số khách hàng được đánh giá là rủi ro cao, còn cần có sự phê duyệt của thành viên BGĐ phụ trách rủi ro.
Theo quan điểm của BGĐ, kiểm soát tốt vấn đề khách hàng là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu nhằm kiểm soát chất lượng kiểm toán. Bởi lẽ, có kiểm soát tốt được các hợp đồng kiểm toán, Công ty mới có thể lựa chọn cho mình những khách hàng phù hợp, không làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty.
Ví dụ:
Đối với hai khách hàng A và B, sau quá trình thu thập thông tin nhằm đánh giá rủi ro của hợp đồng và khả năng chấp nhận cung cấp dịch vụ, KTV đã thu thập được kết quả sau:
Ban quản lý A là đơn vị thành viên trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Nhiệm vụ chính của Ban quản lý là quản lý các dự án thủy điện theo sự phân cấp của Tập đoàn. Nguồn vốn đầu tư xây dựng bao gồm nhiều nguồn vốn khác nhau và được theo dõi chi tiết theo từng công trình. Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là trên 1.600 tỷ VNĐ, trong đó: nguồn vốn Ngân sách chiếm 26%, nguồn vốn khấu hao cơ bản chiếm 14% và nguồn vốn vay tín dụng chiếm tỷ trọng lớn 60%. Thông qua việc nghiên cứu HSKT năm trước và phỏng vấn trực tiếp đối với Ban giám đốc và Kế toán trưởng, KTV nhận thấy: Trong năm 2007, tình hình hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của dự án ổn định, lượng đầu tư biến động hợp lý; tính liêm chính của Ban giám đốc được đánh giá cao, Ban quản lý cung cấp đấy đủ tài liệu mà KTV yêu cầu và có thái độ hợp tác với KTV. Chính vì vậy KTV đánh giá rủi ro của hợp đồng này ở mức bình thường. Thực tế cho thấy ở những năm kiểm toán trước đây, cũng không có sai phạm trọng yếu nào được phát hiện nên Phó giám đốc phụ trách hợp đồng của Deloitte Việt Nam quyết định ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán đối với Ban quản lý A.
Công ty B là công ty liên doanh giữa Việt Nam và Singapore được thành lập tại Việt Nam. Hoạt động chính của công ty là xây dựng, quản lý và điều hành các câu lạc bộ, cung cấp các dịch vụ thể thao, giải trí cho người nước ngoài. Tổng số vốn đầu tư vào công ty là 10 triệu USD, trong đó phần vốn của phía Việt Nam chiếm 15% bằng quyền sử dụng đất, phía nước ngoài góp 85% máy móc, thiết bị và tiền vốn. Thông qua nghiên cứu HSKT đối với công ty B năm ngoái, KTV nhận thấy công nợ của Công ty B đã vượt quá tài sản hiện thời, thêm vào đó số lỗ lũy kế của công ty đã vượt quá số vốn pháp định, những điều này có thể đặt ra sự nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của công ty trong thời gian tới. Tuy nhiên Ban giám đốc đã có kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cho hoạt động của công ty và công ty đã bắt đầu có lãi trong kỳ hoạt động này. Đồng thời, các chủ nợ của công ty đã cam kết sẽ hỗ trợ về tài chính cho đến khi công ty có đủ khả năng tự chủ về tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Trong năm nay, vấn đề trên vẫn là một câu hỏi và KTV nên xem xét xem Công ty B đã có những chính sách gì để giải quyết vấn đề trên không. Đặc biệt, trong năm 2007 công ty B đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh bằng việc tổ chức thêm hoạt động đánh bạc. Đây là hoạt động mang tính rủi ro cao và khó kiểm soát. Chính vì những lý do trên, KTV đã đánh giá rủi ro của hợp đồng trên là cao trên mức trung bình. Tìm hiểu thêm về công ty đối tác bên Singapore, KTV nhận thấy đây là một công ty lớn có tên tuổi trên toàn cầu trong lĩnh vực vui chơi giải trí và dịch vụ và cung được Deloitte Singapore đánh giá là hoạt động ổn định và hiệu quả. Vì lẽ đó mà mặc dù rủi ro hợp đồng được đánh giá là cao trên mức trung bình nhưng Deloitte Việt Nam vẫn quyết định thực hiện hợp đồng trên
Sau khi đã đánh giá rủi ro, việc quyết định chấp nhận hay duy trì khách hàng sẽ được ghi nhận trên các biên bản. Cả hai khách hàng A và B đều là những khách hàng của công ty từ những năm trước nên quyết định chấp nhận cung cấp dịch vụ được lập theo biểu mẫu sau:
Biểu 2.3: Bản phê duyệt tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa
Hà Nội, Việt Nam
Tel : +(84-4) 852 4123
Fax: +(84-4) 852 4143
www.deloitte.com
BIÊN BẢN PHÊ DUYỆT TIẾP TỤC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG
THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Họ và tên khách hàng: Ban quản lý A
Kỳ kiểm toán: 31/12/2007
Là khách hàng : 2002
của Công ty từ
Loại hình kinh doanh: -----------------------
PHÂN LOẠI
Xin mời đánh dấu vào ô thích hợp (xem ghi chú cuối form)
X
Nhà nước Non-DTT Dự án Không hoạt động
DTT Kiểm toán Chuẩn bị Đã niêm yết
chung hoạt động
Các doanh nghiệp khác : (xin ghi rõ)
(Ví dụ : Công ty mẹ là US SEC Registrant)
ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Theo dõi những thay đổi trong năm hiện tại và năm trước có ảnh hưởng đến công tác kiểm toán
Giải thích tóm tắt (Rủi ro đã được xác định phải được trình bày chi tiết theo từng mục)
Đối chiếu chi tiết trong mục 1210 (phụ lục 20 câu hỏi đánh giá HT KSNB)
Phong cách và tính chính trực của Ban quản lý
Không có rủi ro
Số 1, 2 và 3
Cơ cấu quản lý và tổ chức
Không có rủi ro
Số 4, 5, 6, 7, 8, 9
Loại hình kinh doanh
Không có rủi ro
Số 10
Môi trường kinh doanh
Không có rủi ro
Số 11
Kết quả tài chính
Không có rủi ro
Số 12, 13
Đặc thù của công tác kiểm toán
Không có rủi ro
Số 14, 15, 16
Các mối quan hệ kinh doanh và các bên liên quan
Không có rủi ro
Số 17
Hiểu biết và kinh nghiệm về khách hàng này
Có đủ kinh nghiệm để tiến hành kiểm toán
Số 18, 19
Khả năng của việc cố ý trình bày sai
Không có rủi ro
Số 20
Đánh giá rủi ro bổ sung :
Vấn đề kế toán/kiểm toán trong kỳ kiểm toán của
năm trước (Kèm theo bản copy của form 3281) :-------------------------------------------------
Phí kiểm toán : Năm trước :------------ Đề nghị cho năm nay :-------------------------
Liệu mức phí của chúng ta có đủ để đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng : Có thể đáp ứng được
Dấu hiệu khách hàng thuê KTV khác : Không (tên đơn vị kiểm toán đó)
Đánh giá chung về rủi ro : Bình thường
ĐỘC LẬP VÀ MÂU THUẪN LỢI ÍCH
X
QUYẾT ĐỊNH CỦA CỐ VẤN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
Tiếp tục dịch vụ kiểm toán Đặng Chí Dũng
(chữ ký của TV. BGĐ phụ trách khách hàng)
Không tiếp tục dịch vụ kiểm toán
Các quyết định khác
Ghi chú : Nếu rủi ro được đánh giá là hơn/ vượt mức bình thường và nếu có quyết định tiếp tục triển khai dịch vụ, chúng ta cần lập kế hoạch để quản lý các rủi ro đó trong mục 1210
Sự chấp thuận của TV.BGĐ thứ hai : --------------------- Ngày :---------------------------
Phê chuẩn của TV.BGĐ quản lý rủi ro :--------------------- Ngày :---------------------------
(Chỉ áp dụng đối với rủi ro vượt mức bình thường)
Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách chung : --------------------- Ngày :---------------------------
(Chỉ để chỉ ra rằng Hợp đồng kiểm toán đã được ký)
GHI CHÚ
Việc phân loại doanh nghiệp dựa trên các khái niệm sau :
1. NHÀ NƯỚC
- Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động tại Việt Nam
2. DTT
- Các khách hàng có liên quan đến DTT
3. KHÔNG THUỘC DTT
- Công ty liên doanh, công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài hay các công ty hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động tại Việt Nam không phải là khách hàng có liên quan đến DTT
4. KIỂM TOÁN CHUNG
- Khách hàng được cung cấp dịch vụ kiểm toán chung với một đơn vị kiểm toán khác
5. DỰ ÁN
- Dự án được tổ chức quốc tế tài trợ
6. CHUẨN BỊ HOẠT ĐỘNG
- Doanh nghiệp đang chuẩn bị hoạt động
7. KHÔNG HOẠT ĐỘNG
- Doanh nghiệp không hoạt động
8. ĐÃ NIÊM YẾT
- Doanh nghiệp đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Đối với khách hàng B, do rủi ro chấp nhận hợp đồng được đánh giá ở mức cao trên mức trung bình nên Biên bản phê duyệt tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng phải có chữ ký của Phó giám đốc phụ trách rủi ro (anh Trương Anh Hùng). Đối với những khách hàng mới của Công ty, sau khi đánh giá rủi ro hợp đông ở mức chấp nhận được thì quyết định cung cấp dịch vụ cho khách hàng được lập theo biểu mẫu sau:
Biểu 2.4: Biên bản chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa
Hà Nội, Việt Nam
Tel : +(84-4) 852 4123
Fax: +(84-4) 852 4143
www.deloitte.com
BIÊN BẢN CHẤP NHẬN CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG
THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Họ và tên khách hàng: ----------------------------------------------------------
Kỳ kiểm toán: ----------------------------------------------------------
Giới thiệu bởi: ---------------------------------------------------------
Những nét chính trong kinh doanh: ----------------------------------------------------------
Loại hình kinh doanh: ----------------------------------------------------------
KTV trước đây của khách hàng: ----------------------------------------------------------
Lý do khách hàng thay đổi KTV: ----------------------------------------------------------
Dịch vụ yêu cầu: ----------------------------------------------------------
Các vấn đề thực tế và tiềm năng về thuế:------------------------------------------------------
Các báo cáo tài chính gần đây nhất: ---------------------------------------------------------
Loại báo cáo kiểm toán gần đây nhất: ---------------------------------------------------------
PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG
Xin mời đánh dấu vào ô thích hợp (xem ghi chú cuối form)
Nhà nước Non-DTT Dự án Không hoạt động
DTT Kiểm toán Chuẩn bị Đã niêm yết
chung hoạt động
Các doanh nghiệp khác : Kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên (xin ghi rõ)
ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Theo dõi những thay đổi trong năm hiện tại và năm trước có ảnh hưởng đến công tác kiểm toán
Giải thích tóm tắt (Rủi ro đã được xác định phải được trình bày chi tiết theo từng mục)
Đối chiếu chi tiết trong mục 1210 (phụ lục 20 câu hỏi đánh giá HT KSNB)
Phong cách và tính chính trực của Ban quản lý
Cơ cấu quản lý và tổ chức
Loại hình kinh doanh
Môi trường kinh doanh
Kết quả tài chính
Đặc thù của công tác kiểm toán
Các mối quan hệ kinh doanh và các bên liên quan
Hiểu biết và kinh nghiệm về khách hàng này
Khả năng của việc cố ý trình bày sai
Đánh giá chung về rủi ro :
MỨC PHÍ ĐƯỢC CHẤP NHẬN : ------------------------------
Số giờ/ngày ước tính chịu phí kiểm toán :------------------------
ĐỘC LẬP VÀ MÂU THUẪN LỢI ÍCH (Đối chiếu với cuốn Cẩm nang hướng dẫn thực hành 1420 và 1430)
KẾT LUẬN CHUNG VỀ SỰ CHẤP NHẬN
Ghi chú : Nếu rủi ro được đánh giá là hơn/ vượt mức bình thường và nếu có quyết định tiếp tục triển khai dịch vụ, chúng ta cần lập kế hoạch để quản lý các rủi ro đó trong mục 1210
Chấp thuận bởi (TV.BGĐ phụ trách khách hàng) : -------------- Ngày :--------------------
Sự chấp thuận của TV.BGĐ thứ hai : -------------- Ngày :--------------------
Phê chuẩn của TV.BGĐ quản lý rủi ro : -------------- Ngày :--------------------
(Chỉ áp dụng đối với rủi ro vượt mức bình thường)
Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách chung : -------------- Ngày :--------------------
(Chỉ để chỉ ra rằng Hợp đồng kiểm toán đã được ký)
GHI CHÚ
Việc phân loại doanh nghiệp dựa trên các khái niệm sau :
1. NHÀ NƯỚC
- Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động tại Việt Nam
2. DTT
- Các khách hàng có liên quan đến DTT
3. KHÔNG THUỘC DTT
- Công ty liên doanh, công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài hay các công ty hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động tại Việt Nam không phải là khách hàng có liên quan đến DTT
4. KIỂM TOÁN CHUNG
- Khách hàng được cung cấp dịch vụ kiểm toán chung với một đơn vị kiểm toán khác
5. DỰ ÁN
- Dự án được tổ chức quốc tế tài trợ
6. CHUẨN BỊ HOẠT ĐỘNG
- Doanh nghiệp đang chuẩn bị hoạt động
7. KHÔNG HOẠT ĐỘNG
- Doanh nghiệp không hoạt động
8. ĐÃ NIÊM YẾT
- Doanh nghiệp đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bố trí nhân sự của nhóm kiểm toán và phương tiện làm việc
Nội dung kiểm soát chất lượng:
Để đảm bảo chất lượng kiểm toán, việc lựa chọn một nhóm kiểm toán phù hợp với từng công việc cụ thể là rất quan trọng. Trên cơ sở hợp đồng kiểm toán đã ký, xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, khối lượng công việc kiểm toán, nhân sự cho cuộc kiểm toán phải được bố trí một cách phù hợp, chặt chẽ, đặc biệt là chọn người trưởng nhóm. Khâu chọn và chỉ định người phụ trách kiểm toán đòi hỏi phải thích hợp vói vị trí, yêu cầu và nội dung công việc; đồng thời đặc biệt chú ý về trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức hoạt động. Biên chế nhân sự phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng công việc kiểm toán, yêu cầu về thời gian cuộc kiểm toán và trình độ, năng lực của đội ngũ KTV.
Ngoài ra, tùy thuộc vào mức độ phức tạp của công việc, cần phải xem xét đến sự cần thiết phải có sự tham gia của các chuyên gia vào cuộc kiểm toán. Ví dụ như chuyên gia máy tính, chuyên gia soát xét thuế, chuyên gia định giá, công ty chuyên kiểm kê…
Người thực hiện:
Bước kiểm soát này sẽ được thực hiện theo cấp bậc:
Thành viên BGĐ phụ trách khách hàng sẽ lựa chọn chủ nhiệm kiểm toán phụ trách hợp đồng
Chủ nhiệm kiểm toán sẽ lựa chọn trưởng nh._. hoàn thành và lưu trong hồ sơ hay không?
Ý kiến:
X
Thư quản lý có được lập theo đúng thời gian yêu cầu của Thành viên Ban giám đốc và phần 3212 đã được hoàn thành và lưu hồ sơ hay chưa?
Ý kiến:
X
“Bảng tổng hợp tư vấn khách hàng” có được lưu dưới dạng văn bản, nếu có, và mục 3281 được hoàn thành và lưu hồ sơ hay chưa?
Ý kiến: Các ý kiến tư vấn cho khách hàng được đã được nêu trong Thư quản lý và bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
X
Thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng (được lập theo đúng các chuẩn mực mới nhất của hãng) có được lưu trong hồ sơ và phát hành cùng ngày báo cáo kiểm toán hay không?
Ý kiến:
X
Đánh giá về tính hoạt động liên tục có được thực hiện và lưu tại phần 2360 hay không?
Ý kiến:
X
Dự thảo báo cáo tài chính có được Thành viên Ban giám đốc phụ trách dịch vụ ký duyệt và các bản dự thảo khác đã được đưa ra khỏi file hay không, bao gồm cả các bản soát xét?
Ý kiến:
X
Yêu cầu thanh toán đã được lập hay chưa?
Ý kiến: Yêu cầu về thanh toán đã được nêu trong hợp đồng
X
13. Những khoản mục sau đây có được nhóm phát hành báo cáo tài chính kiểm tra và ký tên hay không:
Soát xét và so sánh tính thống nhất của hai bản dự thảo báo cáo tài chính bằng tiếng Anh và tiếng Việt
Đảm bảo việc đánh số đúng và chính xác các bảng biểu kèm theo cũng như tính nhất quán trong việc sử dụng tên của khách hàng trong dự thảo báo cáo (tiếng Anh và tiếng Việt)
Đảm bảo sự thống nhất về số dư trên báo cáo tài chính và các ghi chú (tiếng Anh và tiếng Việt)
Đảm bảo chính xác về chính tả và ngữ pháp của dự thảo báo cáo cuối cùng và những điều chỉnh cần thiết trước khi đệ trình Tổng giám đốc ký (tiếng Anh và tiếng Việt)
Ý kiến: Không lập báo cáo bằng tiếng Anh
Chữ ký của người kiểm soát chất lượng (QC):____________
Ngày:
Họ và tên:________________________________________
Chữ ký của Manager phụ trách kiểm soát chất lượng (Manager - QC) _______________________________
Ngày: 20/3/2008
Họ và tên: Hoàng Nam
Chữ ký của Thành viên Ban giám đốc kiểm soát chất lượng (QC): _________________
Họ và tên: Đặng Chí Dũng
Ngày: 20/3/2008
(chỉ yêu cầu khi rủi ro lớn hoặc rất lớn hơn mức trung bình)
Họ và tên:________________________________________
Công việc của thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng: Anh Đặng Chí Dũng là người soát xét cuối cùng đối với các giấy tờ làm việc do KTV lập trong toàn bộ quá trình kiểm toán, đảm bảo rằng các giấy tờ làm việc đã phản ánh đầy đủ và hợp lý các tài liệu, bằng chứng mà KTV thu thập nhằm đưa ra ý kiến của mình. Căn cứ vào các ý kiến về từng phần hành thực hiện, anh Dũng sẽ đưa ra ý kiến của KTV về BCTC của đơn vị được kiểm toán.
Việc soát xét giấy tờ làm việc này được thực hiện trên máy tính. Các cấp kiểm soát trên sẽ lần lượt soát xét. Trong trường hợp phát hiện những điểm cần phải chú ý hoặc làm rõ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, KTV sẽ ghi chú vào giấy tờ làm việc và yêu cầu người lập phải giải thích, bổ sung hoặc sửa đổi.
Phần mềm AS/2 đã trợ giúp KTV rất nhiều, không chỉ trong kiểm toán mà còn trong soát xét giấy tờ làm việc của KTV. Các ứng dụng đặc biệt của AS/2 cho phép các KTV thực hiện công việc của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả. Khi thông tin được đưa vào giấy tờ làm việc này thì lập tức thông tin đó sẽ được xử lý, lọc và chuyển đến các giấy tờ làm việc khác có liên quan theo một cơ chế tự động trong phần mềm. HSKT được in ra giấy là các giấy tờ làm việc đã được soát xét, chỉnh sửa phù hợp với mục tiêu của từng phần hành kiểm toán.
HSKT là tài sản của KTV. Nó không chỉ là cơ sở để KTV đưa ra ý kiến của mình về tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán mà nó còn là những tài liệu minh chứng cho quá trình làm việc nghiêm túc của các KTV. Kiểm soát được HSKT tức là đã kiểm soát được gần như toàn bộ quá trình kiểm toán. Chất lượng hồ sơ phản ánh một cách chính xác chất lượng cuộc kiểm toán đã thực hiện. Chính vì vậy, để kiểm soát được chất lượng cuộc kiểm toán, không thể thiếu bước kiểm tra chất lượng HSKT. Với hệ thống HSKT chuẩn được áp dụng thống nhất của Deloitte Việt Nam với Deloitte toàn cầu, việc kiểm tra HSKT khá dễ dàng và hiệu quả. Bên cạnh đó, Deloitte Việt Nam đã áp dụng một quy trình kiểm soát hồ sơ khá chặt chẽ, qua nhiều người có nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau. Đây chính là một điểm mạnh của Deloitte trong việc tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.
Kiểm soát chất lượng báo cáo kiểm toán
Giới thiệu quy trình lập và phát hành BCKT tại Deloitte Việt Nam
Sau khi kết thúc quá trình kiểm toán tại đơn vị khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán sẽ:
Tổng hợp sai sót, đánh giá ảnh hưởng của các sai sót
Phân tích, soát xét lại BCTC, đảm bảo sự phù hợp giữa BCTC với các hiểu biết của KTV về tình hình hoạt động, môi trường kinh doanh của khách hàng đén khi không còn rủi ro.
Soát xét về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
Soát xét các sự kiện sau ngày khoá sổ
Xem xét thư giải trình của BGĐ
Từ đó đưa ra bản tổng hợp kết quả kiểm toán, tổng hợp các vấn đề nhằm đảm bảo mọi vấn đề đã được đề cập và làm cơ sở đưa ra ý kiến trên BCKT.
Nội dung kiểm soát:
Kiểm soát BCKT nhằm đảm bảo các ý kiến kiểm toán đưa ra là hợp lý và BCKT được diễn đạt phù hợp với mẫu.
Người thực hiện:
Trong kiểm soát BCKT, sau khi lập BCKT được sự rà soát của KTV, trưởng nhóm kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán, bản thảo BCKT sẽ được gửi khách hàng. Khách hàng sẽ tiến hành chỉnh sửa bổ sung các tài liệu liên quan đến công ty theo ý kiến của mình và gửi lại cho KTV. Hai bên tiến hành thảo luận và đi đến quyết định phát hành bản chính BCKT. Khi đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập bản phê chuẩn đối với việc lập, soát xét và phát hành báo cáo trình chủ nhiệm kiểm toán phụ trách hợp đồng và chủ nhiệm kiểm toán độc lập với cuộc kiểm toán phê duyệt (Biểu 2.14). Đối với những hợp đồng có rủi ro cao thì báo cáo cần được soát xét bởi thành viên BGĐ phụ trách rủi ro. Cuối cùng, BCKT cùng với các biên bản kiểm soát chất lượng và HSKT được trình lên BGĐ ký duyệt và gửi cho khách hàng, đồng thời lưu lại trong HSKT của KTV.
Biểu 2.14: Bản phê chuẩn đối với việc lập, soát xét và phát hành báo cáo
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa
Hà Nội, Việt Nam
Tel : +(84-4) 852 4123
Fax: +(84-4) 852 4143
www.deloitte.com
BẢN PHÊ CHUẨN ĐÓI VỚI VIỆC LẬP, SOÁT XÉT VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO
Thông tin về khách hàng
Tên Khách hàng : Ban quản lý A
Ngày lập báo cáo và thư quản lý: 20/03/08
Kỳ kế toán: 31/12/2005
Ngày trên thư giải trình của khách hàng: 20/03/08
Lập, Soát xét, Phê duyệt và Hoàn thiện Báo cáo và thư quản lý
Tên
Ngày tháng
Chữ ký
Người lập Báo cáo kiểm toán:
1. Tiếng Anh
2. Tiếng Việt
NVL
20/03/2008
Người lập Thư quản lý:
1. Tiếng Anh
2. Tiếng Việt
N/A
N/A
Báo cáo kiểm toán được soát xét bởi:
1. Manager phụ trách dịch vụ khách hàng (E/V)
HN
20/03/2008
2. TV BGĐ phụ trách dịch vụ khách hàng (E/V)
DCD
20/03/2008
3. TV BGĐ/Manager - EQAR (E/V)
Chuyên gia soát xét Thuế:
Thư quản lý được soát xét bởi:
1. Manager phụ trách dịch vụ khách hàng (E/V)
2. TV BGĐ phụ trách dịch vụ khách hàng (E/V)
3. TV BGĐ/Manager - EQAR (E/V)
Phê duyệt phát hành báo cáo “Inter-office Clearance”
1. TV BGĐ/Manager - EQAR
2. TV BGĐ/Manager - QC
Phê chuẩn đối với việc phát hành Báo cáo kiểm toán
1. TV BGĐ/Manager - EQAR
2. TV BGĐ/Manager - QC
Phê chuẩn đối với việc phát hành Thư quản lý:
1. TV BGĐ/Manager - EQAR
2. TV BGĐ/Manager - QC
Báo cáo và Thư quản lý được đóng bởi:
Báo cáo kiểm toán được ký bởi:
1. Kiểm toán viên
Nguyễn Văn Long
2. Thành viên của Ban giám đốc
Đặng Chí Dũng
Thư quản lý được ký bởi:
1. Thành viên của Ban giám đốc
Đặng Chí Dũng
Báo cáo “Inter-office Clearance” được ký bởi: (TVBGĐ phụ trách khách hàng)
Người lưu giữ báo cáo và thư quản lý:
1. Tiếng Anh
Không
2. Tiếng Việt
Phát hành báo cáo và thư quản lý
Đối tượng phát hành
Báo cáo “I-O Clearance”
Báo cáo kiểm toán bằng Tiếng Anh
Báo cáo kiểm toán bằng tiếng Việt
Thư quản lý bằng Tiếng Anh
Thư quản lý bằng Tiếng Việt
Khách hàng
6
Lưu file kiểm toán
1
Lưu thư viện
1
Tổng cộng
8 bản
Kiểm soát chất lượng sau cuộc kiểm toán
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng
Đây là một công tác luôn được Công ty chú trọng nhằm duy trì khách hàng, đồng thời đánh giá được chất lượng dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp. Hoạt động này thể hiện qua việc đánh giá, thăm dò mức độ hài lòng của khách hàng sau khi thực hiện dịch vụ kiểm toán, đồng thời cũng để phát hiện ra những KTV có năng lực để bồi dưỡng cũng như phát hiện ra những KTV vi phạm đạo đức nghề nghiệp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ và có những biện pháp xử lý kịp thời. Tại Deloitte Việt Nam, công việc này được thực hiện qua một buổi gặp gỡ trao đổi giữa thành viên BGĐ và đơn vị khách hàng
Soát xét lại hồ sơ kiểm toán
Sau mỗi mùa kiểm toán, Công ty có lập ra nhóm kiểm tra viên. Nhóm này bao gồm các thành viên BGĐ (đặc biệt sự có mặt của Phó giám đốc phòng kiếm soát rủi ro là vô cùng quan trọng), chuyên gia DTT và các chủ nhiệm kiểm toán có kinh nghiệm với nhiệm vụ là chọn mẫu các HSKT đã được thực hiện trong năm để soát xét lại. Ngoài ra, Công ty cũng tạo ra sự kiểm soát chéo giữa các chi nhánh bằng cách các thành viên BGĐ, các chủ nhiệm kiểm toán ở chi nhánh này sẽ kiểm soát HSKT ở chi nhánh khác. Mục đích của việc kiểm tra chọn mẫu HSKT này là nhằm đánh giá lại những chất lượng của dịch vụ kiểm toán đã cung cấp, cũng như chất lượng của công tác kiểm soát chất lượng đối với cuộc kiểm toán. Từ đó, rút ra những điểm còn hạn chế và tìm giải pháp khắc phục. Ngoài ra, việc soát xét lại HSKT còn là để phát hiện những KTV có năng lực để tạo điều kiện bồi dưỡng cũng như phát hiện ra những KTV vi phạm đạo đức nghề nghiệp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Các HSKT được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu và dựa trên sự tổng hợp các tiêu thức: Độ lớn của hồ sơ trên phương diện quỹ thời gian và các chi phí kiểm toán; Phòng nghiệp vụ thực hiện (ít nhất mỗi phòng phải có một HSKT được kiểm tra); Lĩnh vực hoạt động của khách hàng; Loại hình khách hàng; Loại hình dịch vụ cung cấp…
Sau khi chọn ra một số HSKT vào mẫu, các hồ sơ này được chuyển về cho nhóm kiểm tra viên và nhóm sẽ tiến hành kiểm tra, kiểm soát. Quan điểm đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung và HSKT nói riêng được thực hiện thông qua đánh giá chất lượng sản phẩm của từng giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán, bao gồm: Đánh giá kế hoạch kiểm toán; đánh giá HSKT; đánh giá BCKT và đánh giá việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện cuộc kiểm toán (thông qua việc kiểm tra các mẫu biểu đánh giá soát xét). Do hệ thống kiểm soát chất lượng đối với từng cuộc kiểm toán của Công ty được xây dựng rất chặt chẽ nên hoạt động kiểm soát sau mỗi mùa kiểm toán khá thuận lợi và nhanh chóng, hiệu quả. Sau khi hoàn thành, nhóm kiểm tra viên sẽ lập báo cáo soát xét gửi BGĐ và đánh giá về chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE VIỆT NAM
Đánh giá công tác kiểm soát chất lượng tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam
Ngành kiểm toán độc lập ở Việt Nam tuy còn non trẻ so với thế giới nhưng hơn 15 năm hoạt động, kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng, quy mô và chất lượng. Là một tổ chức đi đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán, trong thời gian qua, Deloitte Việt Nam cũng không ngừng phát triển và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để đạt được thành công đó, một trong những yếu tố vô cùng quan trọng là Công ty luôn coi trọng chất lượng dịch vụ cung cấp. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập, bên cạnh những kết quả to lớn đã đạt được, công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Deloitte Việt Nam vẫn còn những hạn chế cần khắc phục.
Những kết quả đã đạt được
Trong công tác kiểm soát chất lượng, cho đến nay, có thể nói Deloitte Việt Nam đã có được những thành công đáng kể, xứng đáng là một trong những công ty đi đầu về công tác kiểm soát chất lượng tại Việt Nam. Có thể kể đến một số điểm mạnh như sau:
Cơ cấu tổ chức của Công ty: Công ty đã tổ chức một hệ thống các phòng ban chức năng, bố trí nhân viên theo hướng chuyên môn hoá khá rõ rệt, đi sâu vào từng loại hình khách hàng. Điều này đã góp phần phát huy được năng lực, kinh nghiệm của từng KTV, làm tăng đáng kể hiệu quả công việc cũng như chất lượng của các dịch vụ Công ty cung cấp.
Công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên: Đối với công ty kiểm toán thì chất lượng của các dịch vụ mà công ty cung cấp luôn đi liền với chất lượng, nằng lực và trình độ của các nhân viên trong toàn công ty. Chính vì vậy, công tác tuyển dụng và đào tạo luôn được ban lãnh đạo Công ty hết sức coi trọng. Công ty đã thiết lập, ban hành những chỉ tiêu tuyển dụng và kế hoạch đào tạo cụ thể. Chương trình đào tạo của Công ty được xây dựng dựa trên những đánh giá về chất lượng kiểm toán năm trước và nguyện vọng đào tạo của nhân viên, do đó, hết sức đa dạng và phù hợp với yêu cầu về đào tạo. Xuất phát từ việc đầu tư cho công tác tuyển dụng và đào tạo như vậy nên Deloitte Việt Nam luôn có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, vững vàng về chuyên môn và am hiểu sâu sắc về các lĩnh vực dịch vụ mà công ty cung cấp.
Xây dựng chương trình kiểm toán: Công ty đã xây dựng được một chương trình kiểm toán AS/2 theo tiêu chuẩn Deloitte toàn cầu và đã được cụ thể hoá cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Chương trình kiểm toán này cùng với sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán đã giúp cho việc thực hiện kiểm toán trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Tổ chức HSKT: Công ty đã thực hiện lưu trữ tài liệu kiểm toán theo các chỉ mục của một HSKT chuẩn của DTT. Điều này đã trợ giúp rất nhiều cho các KTV, trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán và thành viên BGĐ trong việc soát xét các giấy tờ làm việc, từ đó kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán.
Thiết lập một quy trình kiểm soát khá chặt chẽ: Từ khi mới thành lập đến nay, Công ty đã rất chú trọng đến công tác kiểm soát chất lượng. Cho đến nay, Công ty đã thiết lập được một quy trình kiểm soát chất lượng khá chặt chẽ: Trong kiểm soát chất lượng từng cuộc kiểm toán có sự tham gia của KTV, trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán và thành viên BGĐ. Ngoài ra, trong kiểm soát chất lượng sau mùa kiểm toán đối với một số HSKT được chọn mẫu còn có sự tham gia của các chuyên gia DTT đang làm việc tại công ty và các KTV ở các chi nhánh Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nâng cao tính khách quan và chất lượng của việc kiểm soát chéo.
Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán: Trang thiết bị phục vụ cho nhân viên Công ty khá đầy đủ. Tất cả nhân viên Công ty đều được trang bị máy tính xách tay có cài sẵn phần mềm AS/2. Điều này đã hỗ trợ rất nhiều để KTV có thể chủ động trong công việc ở Công ty cũng như tại khách hàng.
Công tác đánh giá khách hàng: Trong điều kiện cạnh tranh trở nên gay gắt trên thị trường dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam thì việc thu hút khách hàng cho Công ty là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, Công ty luôn ý thức được rằng việc đảm bảo uy tín và chất lượng dịch vụ cung cấp còn quan trọng hơn. Chính vì vậy, trước khi tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán với một khách hàng nào đó, Công ty luôn thực hiện đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm toán. Từ đó sẽ quyết định có chấp nhận kiểm toán (đối với khách hàng lần đầu mời kiểm toán) hoặc duy trì kiểm toán (đối với khách hàng đang cung cấp dịch vụ kiểm toán) hay không.
Đánh giá mức độ thoả mãn của khách hàng: Sau mỗi cuộc kiểm toán, Công ty luôn tiến hành các hoạt động thăm dò mức độ thoả mãn của khách hàng thông qua việc tiếp xúc trực tiếp. Trong từng cuộc kiểm toán cụ thể, nhân viên của Công ty luôn có thái độ niềm nở và tinh thần phục vụ đối với khách hàng.
Những hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, hệ thống kiểm soát chất lượng tại Deloitte Việt Nam vẫn còn những hạn chế cần khắc phục:
Thứ nhất, hiện nay tại Deloitte Việt Nam hàng năm vẫn có bước kiểm soát chéo của đoàn kiểm tra DTT quốc tế đối với một số HSKT được chọn mẫu. Tuy nhiên, thủ tục này mới chỉ được thực hiện ở quy mô nhỏ, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu kiểm soát chất lượng kiểm toán. Nhất là trong điều kiện lượng khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh như hiện nay.
Thứ hai, về kiểm soát sau kiểm toán, Công ty tuy có thực hiện đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng cuộc kiểm toán nhưng với hình thức chủ yếu là thông qua tiếp xúc của BGĐ với khách hàng sau mỗi cuộc kiểm toán. Cách thức này vẫn chưa thực sự hữu hiệu trong việc đánh giá một cách chính xác mức độ hài lòng của khách hàng cũng như năng lực của các nhân viên do thiếu sự giải trình và tham gia của các KTV trực tiếp phục vụ khách hàng.
Thứ ba, hoạt động giao lưu nhân viên giữa các thành viên của hãng trong khu vực có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao trình độ và kinh nghiệm quốc tế của nhân viên, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp tại Công ty. Tuy nhiên, đến nay việc Deloitte Việt Nam cử nhân viên đi làm việc tại các thành viên khác của DTT trong khu vực hiện nay mới được thực hiện với số lượng rất hạn chế.
Từ những hạn chế trên, việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty là việc cần thực hiện. Tuy nhiên, đây không phải là việc có thể thực hiện nhanh chóng mà nó đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và kinh phí đầu tư. Chính vì vậy, trước mắt để phát huy những mặt mạnh, hạn chế những khuyết điểm, Công ty cần nỗ lực để tìm ra những giải pháp hiệu quả.
Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam.
Sự cần thiết phải hoàn thiện
Thế kỷ XXI là thế kỷ của hội nhập quốc tế về kinh tế, thương mại, đầu tư, tài chính. Tiến trình này đã và đang diễn ra sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới và trong từng quốc gia. Việt Nam cũng đang chủ động, tích cực vận động tham gia vào tiến trình hội nhập này. Ngày 07/11/2006, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển kinh tế và hội nhập của Việt Nam. Từ nay, thị trường dịch vụ kiểm toán – tư vấn tài chính cũng như các thị trường khác có một cơ hội mới để lớn mạnh không ngừng. Đồng thời, việc hàng rào thuế quan sẽ được cắt giảm đến mức thấp nhất hoặc xoá bỏ hoàn toàn sẽ đặt các công ty kiểm toán Việt Nam vào môi trường cạnh tranh gay gắt với các công ty kiểm toán quốc tế. Có thể thấy hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Việt Nam chưa được phát triển do đội ngũ KTV chuyên nghiệp của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu trong nước. Lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong khi đó, các nước trong khu vực đã sẵn sàng một đội ngũ KTV có chất lượng và trình độ chuyên môn cao với bằng cấp được công nhận trên toàn thế giới. Do đó, hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán đóng vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán ở Việt Nam.
Để hội nhập với thế giới trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán, Chính phủ đã thông qua lịch trình gồm 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn I (2000 – 2005): Giai đoạn chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho hội nhập, giai đoạn củng cố các yếu tố môi trường pháp lý và các điều kiện cơ sở hạ tầng cần thiết khác để phát triển ngành dịch vụ kế toán, kiểm toán theo hướng hội nhập, đồng thời cũng phải phù hợp với bối cảnh tình hình kinh tế trong nước. Giai đoạn này, chúng ta cho phép các công ty kế toán kiểm toán nước ngoài tiếp tục đầu tư, hoạt động tại Việt Nam, khuyến khích các công ty, tổ chức nước ngoài hợp tác, liên doanh với các công ty, tổ chức trong nước nhằm chuyển giao kỹ thuật và thúc đẩy các công ty trong nước phát triển.
Giai đoạn II (2006 – 2010): Giai đoạn củng cố hội nhập. Đây là thời kỳ tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động kế toán, kiểm toán. Với các tiền đề đã xây dựng được ở giai đoạn trên, tới giai đoạn này, chúng ta sẽ chủ động tham gia vào tiến trình hội nhập. Các dịch vụ kế toán, kiểm toán của Việt Nam sẽ được cung cấp ra nước ngoài, các cá nhân và công ty kiểm toán của Việt Nam có thể tham gia điều hành và nắm giữ các công ty kế toán, kiểm toán nước ngoài, đồng thời cho phép các công ty kế toán, kiểm toán mới đầu tư vào Việt Nam.
Giai đoạn III (2010 – 2020): Giai đoạn hội nhập năng động. Trong giai đoạn này, Việt Nam sẽ hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.
Hiện này, chúng ta đang ở trong giai đoạn II của tiến trình hội nhập đó. Để thực hiện được các nhiệm vụ của giai đoạn đề ra và tích cực chuẩn bị cho giai đoạn hội nhập năng động, đòi hỏi chúng ta phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp từ phía các công ty kiểm toán độc lập, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như vị thế của các công ty kiểm toán Việt Nam trên thị trường kế toán, kiểm toán.
VACPA ra mắt vào ngày 15/04/2005 đã đánh dấu mốc phát triển mới của kiểm toán Việt Nam. VACPA sẽ tiến hành hoạt động trên phạm vi cả nước, có văn phòng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, chịu sự quản lý của Bộ Tài Chính về mặt chuyên môn. Trong cam kết giữa Chính phủ và các tổ chức quốc tế, Bộ Tài Chính sẽ chuyển giao một số chức năng quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán cho tổ chức nghề nghiệp ở Việt Nam, do đó, VACPA sẽ xúc tiến các quan hệ hợp tác quốc tế, hỗ trợ các cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi chính sách, chế độ tài chính, chuẩn mực… Mục tiêu hoạt động của VACPA nhằm góp phần phát triển nghề nghiệp kiểm toán, nâng cao chất lượng KTV và chất lượng dịch vụ tài chính, kế toán và kiểm toán ở Việt Nam.
Không nằm ngoài lộ trình chung của hội nhập, Deloitte Việt Nam là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong vấn để chuẩn bị cho hội nhập. Tháng 11/2007, Công ty đã chính thức đổi tên từ Công ty kiểm toán Việt Nam VACO thành Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam. Với mục tiêu cung cấp các dịch vụ chuyên ngành hàng đầu Việt Nam và khu vực, Công ty đã có những chiến lược phát triển lâu dài:
Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn, đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng.
Nâng cao hơn nữa trình độ nhân viên, đẩy mạnh chính sách quốc tế hoá đội ngũ nhân viên, bảo đảm đáp ứng được mọi yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp với xu thế chung của khu vực và thế giới.
Mở rộng đối tượng khách hàng bên cạnh các khách hàng truyền thống nhằm giữ vị trí hàng đầu trong thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán và tài chính Việt Nam.
Mở rộng giao lưu, hợp tác với các tổ chức quốc tế để trao đổi kinh nghiệm và lĩnh hội những kiến thức nghề nghiệp cho sự phát triển.
Xuất phát từ những mục tiêu cụ thể đó, kiểm soát chất lượng luôn là vấn đề được đặt ra đối với mọi loại hình dịch vụ Công ty đang cung cấp. Đặc biệt, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán càng cần được chú trọng và tiến hành thường xuyên liên tục do dịch vụ kiểm toán chiếm tỷ trọng lớn trong các dịch vụ của Công ty. Trong thời gian qua, công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ở Công ty được đảm bảo khá tốt nhưng vẫn còn có những tồn tại nên việc tiếp tục hoàn thiện là hết sức cần thiết và cần phải được tiến hành theo quan điểm phù hợp với tình hình và xu thế của ngành trên thế giới cũng như với điều kiện đặc thù của Việt Nam.
Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam
Tăng cường hoạt động kiểm soát chéo giữa các chi nhánh và giữa Deloitte Việt Nam với các thành viên của DTT trong khu vực
Việc kiểm soát chéo giữa các chi nhánh của Deloitte Việt Nam và giữa Công ty với các thành viên khác trong khu vực có ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng một quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ, làm tăng tính độc lập và chất lượng của hoạt động kiểm toán. Đồng thời, góp phần đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá dịch vụ kiểm toán của Công ty cũng như đảm bảo sự đồng đều chất lượng kiểm toán của các thành viên DTT trong khu vực. Do đó, việc tăng cường hoạt động kiểm soát chéo giữa các thành viên của hãng trong khu vực nếu được thực hiện sớm sẽ nâng cao uy tín, sức cạnh tranh, tạo đà cho Deloitte Việt Nam không ngừng lớn mạnh trong tương lai.
Sau khi tiến hành kiểm soát chéo giữa các chi nhánh và các thành viên của DTT khu vực, các báo cáo soát xét phải được BGĐ xem xét và căn cứ vào đó để đánh giá về năng lực và kế hoạch đào tạo KTV, đánh giá về các thủ tục kiểm toán áp dụng trong mối quan hệ với chi phí kiểm toán và đánh giá về sự phù hợp giữa nhóm kiểm toán thực hiện với HSKT. Sau khi BGĐ xem xét báo cáo soát xét và đưa ra các kế hoạch chiến lược trong tương lai để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, phòng quản lý rủi ro phải có trách nhiệm lưu giữ các tài liệu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng và theo dõi việc thực hiện các kế hoạch chiến lược này. Có thể khái quát quy trình kiểm soát chất lượng giữa các chi nhánh và của chuyên gia DTT đối với hoạt động kiểm toán BCTC sau mỗi mùa kiểm toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình kiểm soát chất lượng sau mỗi mùa kiểm toán
Ban giám đốc
Thành lập nhóm kiểm tra viên
Kiểm tra viên
Lựa chọn hồ sơ kiểm tra
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát hồ sơ được chọn
Đánh giá chất lượng hồ sơ được kiểm tra
Đánh giá chất lượng nhóm kiểm toán
Tổng kết, lập báo cáo soát xét
Ban giám đốc
Đánh giá về các lĩnh vực
Năng lực và đào tạo KTV
Kỹ thuật và thủ tục kiểm toán áp dụng
Sự phù hợp của nhóm kiểm toán với hồ sơ
Phòng kiểm soát rủi ro
Lưu trữ các tài liệu về kiểm tra chất lượng hồ sơ
Theo dõi các hoạt động
Xây dựng bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng
Mong muốn cung cấp dịch vụ có chất lượng cao cho khách hàng là điều quan trọng hàng đầu đối với các công ty kiểm toán độc lập hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trường. Chính vì vậy, một công việc rất quan trọng cần được thực hiện sau khi kết thúc cuộc kiểm toán là phải thu thập các thông tin phản hồi từ phía khách hàng về mức độ hài lòng của họ đối với dịch vụ mà họ nhận được. Tuy nhiên, cho đến nay, Deloitte Việt Nam vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để tập hợp các ý kiến của khách hàng về cuộc kiểm toán ngoại trừ buổi tiếp xúc trực tiếp của BGĐ với phía khách hàng. Để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ cung cấp, trong thời gian tới, Công ty nên nghiên cứu và xây dựng bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng để đảm bảo rằng những nhu cầu và mong muốn của khách hàng đã được ghi nhận, tiếp thu và sẽ được thực hiện với chất lượng cao hơn mong đợi trong những lần kiểm toán sau. Đây cũng là một biện pháp nhằm phát triển hơn nữa mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng của Công ty.
Theo kinh nghiệm quốc tế, bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng có thể chia thành bốn phần như sau:
Cách tiếp cận và phương pháp: Bao gồm hiểu biết của KTV về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, sự đánh giá của khách hàng về cách tiếp cận của KTV, việc kiểm soát thời gian trong quá trình kiểm toán…
Mối quan hệ trong công việc: Gồm tất cả các biểu hiện của các KTV đối với khách hàng như khả năng giao tiếp, tính chuyên nghiệp, lịch sự, nhã nhặn và khả năng hợp tác…
Báo cáo: Đề cập tới sự đánh giá của khách hàng về các dịch vụ tăng thêm ngoài kiểm toán như chất lượng của thư quản lý.
Tổng hợp ý kiến của khách hàng: Là sự đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ cung cấp, về mức độ hài lòng mà họ đạt được và lợi ích mà họ thu được sau cuộc kiểm toán.
Bảng câu hỏi này nên xây dựng kết hợp cả câu hỏi đóng giúp công ty thu thập được những thông tin cơ sở và các câu hỏi mở để khách hàng trả lời theo ý kiến của mình. Sau mỗi cuộc kiểm toán, bảng câu hỏi này sẽ được gửi tới các đơn vị khách hàng. Sau khi hoàn thành các câu hỏi, khách hàng sẽ gửi lại câu trả lời cho phía công ty. Đó sẽ là một trong những tài liệu tốt để đánh giá chất lượng của cuộc kiểm toán.
Để hoạt động này có hiệu quả, Công ty cần làm cho khách hàng hiểu được mức độ quan trọng của những phản hồi đó không chỉ cho phía Công ty kiểm toán mà còn cho cả phía công ty khách hàng. Công ty cũng cần khuyến khích khách hàng có những phản hồi ngay với chủ nhiệm kiểm toán khi có những hiện tượng bất đồng giữa các KTV với khách hàng để kịp thời có biện pháp giải quyết.
Tăng cường hoạt động giao lưu công tác giữa nhân viên của Deloitte Việt Nam với các thành viên khác của DTT khu vực
Nhân viên giàu kinh nghiệm và có trình độ cao chính là tài sản vô giá đối với bất cứ một hãng kiểm toán nào. Việc cử nhân viên đi làm tại các thành viên khác của DTT khu vực nên được tăng cường hơn nữa nhằm quốc tế hoá đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tiếp thu kinh nghiệm kiểm toán quốc tế, từ đó, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty.
KẾT LUẬN
Với tình hình phát triển kinh tế như hiện nay, hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn của các công ty kiểm toán tại Việt Nam ngày càng trở nên đa dạng và mang tính cạnh tranh cao, do đó, chất lượng kiểm toán và công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ngày càng được chú trọng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam, em đã đi sâu tìm hiểu lý luận và thực tiễn công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng của Công ty, đồng thời tham khảo kinh nghiệm về hệ thống kiểm soát chất lượng của một số công ty kiểm toán quốc tế khác tại Việt Nam. Từ đó, em đưa ra một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng tại Deloitte Việt Nam.
Em hy vọng đề tài này sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Deloitte Việt Nam cũng như các công ty kiểm toán độc lập khác ở Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo bộ môn Kiểm toán, khoa Kế toán; đặc biệt là Thạc sỹ Nguyễn Hồng Thuý, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thiện đề tài này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của các anh chị kiểm toán viên phòng nghiệp vụ Hà Nội, Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam đã dành cho em trong suốt quá trình thực tập.
Hà Nội, ngày
Sinh viên thực tập
Phạm Thuý Vân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
KẾT LUẬN 83
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12119.doc