MỤC LỤC
PHẦN 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN 25
2.1.THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY ABC (KHÁCH HÀNG MỚI) 25
2.1.1.Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng 25
2.1.2 . Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng 26
2.1.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và xác định những rủi ro g
137 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong Kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Ernst và Young Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ian lận 28
2.1.4. Xác định những khoản mục cần chú ý và những cơ sở dẫn liệu có liên quan 30
2.1.5. Tìm hiểu nghiệp vụ và xác định những điểm dễ xảy ra sai sót để thực hiện kiểm tra xuyên suốt 32
2.1.6. Tìm hiểu và thực hiện kiểm tra xuyên suốt về hệ thống thông tin kiểm soát 37
2.1.7. Đánh giá rủi ro tổ hợp 38
2.2.1. Tìm hiểu và ra quyết định chấp nhận khách hàng kiểm toán 40
2.2.2. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng 44
2.2.3. Tìm hiểu môi trường công nghệ thông tin và những vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin của khách hàng 47
2.2.4. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng 50
2.2.5. Xác định những rủi ro gian lận đối với những sai sót trọng yếu 54
2.2.6. Xác định những tài khoản cần chú ý và những lớp nghiệp vụ cần chú ý có liên quan 56
2.2.7. Tìm hiểu về quy trình và những điểm dễ xảy ra sai sót của lớp nghiệp vụ và thực hiện kiểm tra xuyên suốt 57
2.2.8 .Tìm hiểu những hoạt động kiểm soát của công nghệ thông tin 60
2.2.9. Thiết kế và thực hiện kiểm tra chi tiết hoạt động kiểm soát đối với hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngân hàng XYZ 62
2.2.10 Đánh giá rủi ro kiểm toán 65
2.3. SO SÁNH QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY ABC VÀ CÔNG TY XYZ 67
2.3.1 Những điểm tương đồng trong quy trình thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán tại 2 Công ty ABC và XYZ 67
2.3.2 Những đặc trưng cụ thể trong quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại 2 Công ty 68
2.3.2.1 Điểm khác biệt trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán giữa khách hàng cũ và khách hàng mới tiếp nhận 68
2.3.2.2 Điểm khác biệt trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của từng khách hàng 70
2.4. TỔNG KẾT CHUNG VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY ABC VÀ CÔNG TY XYZ. 71
PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM THU ĐƯỢC TỪ VIỆC TÌM HIỂU VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN 73
3.1. NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN ÁP DỤNG CHO TẤT CẢC CÁC KHÁCH CỦA CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM. 73
3.2. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM THU ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN. 79
KẾT LUẬN 83
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng năm, tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực, ngành nghề đều tiến hành lập báo cáo tài chính, thông qua đó các nhà quản lý có thể có được cái nhìn tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 năm. Cùng với thời gian và sự phát triển của nền kinh tế, những đối tượng cần sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là các nhà quản lý mà đã mở rộng ra thành các cơ quan chức năng ,những nhà đầu tư và cả những nhà hoạch định chiến lược…Mỗi đối tượng sử dụng báo cáo tài chính có những mục tiêu khác nhau nhưng họ đều có một điểm chung là sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như là một cơ sở đáng tin cậy để đưa ra các quyết định cho mình, do đó các số liệu được trình bày trên báo cáo tài chính phải đảm bảo được tính chính xác và đầy đủ. Để đạt được những yêu cầu này thì các báo cáo tài chính cần phải được soát xét về tính trung thực, hợp lý bởi những người có kinh nghiệm chuyên môn và hoàn toàn độc lập, đó chính là những kiểm toán viên. Mục đích chung nhất của việc tiến hành kiểm toán các Báo cáo tài chính là nhằm thỏa mãn một số mục tiêu sau:
Đảm bảo rằng các số liệu được trình bày trên các Báo cáo tài chính là chính xác, hợp lý, tuân thủ theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế.
Phát hiện và sửa chữa, điều chỉnh kịp thời những sai sót, gian lận phát sinh trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Cung cấp cho các nhà đầu tư, các cơ quan chức năng những thông tin xác đáng về tình hình tài chính cũng như hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp đã và đang chuẩn bị được cổ phần hóa và được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên do yêu cầu thực tế của việc huy động vốn và một số quyết định của Nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành nghề đặc biệt như ngành ngân hàng, chứng khoán…mà một số doanh nghiệp đã phát hành cả báo cáo tài chính giữa niên độ kế toán bên cạnh các Báo cáo tài chính cuối niên độ thông thường, bởi vậy nhu cầu kiểm toán các Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Hơn thế nữa hiện nay bên cạnh việc các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì các doanh nghiệp của Việt Nam cũng đang bắt đầu những bước đi đầu tiên ra thị trường thế giới, do đó các Báo cáo tài chính của những công ty này cần phải được trình bày chuẩn và chính xác theo những Chuẩn mực Kế toán Quốc tế, tức là chất lượng của các kiểm toán đòi hỏi phải được nâng cao hơn cho phù hợp với những chuẩn quốc tế.
Với mục tiêu hàng đầu là phát hiện và kịp thời chỉnh sửa những sai sót và gian lận nảy sinh trên các Báo cáo tài chính hay cụ thể hơn là trong những hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng cũng như mức độ tin cậy của các Báo cáo tài chính, các kiểm toán viên cần phải nắm bắt, đánh giá và quản lý được những rủi ro kiểm toán tồn tại trong mỗi cuộc kiểm toán bởi bản chất của kiểm toán là việc quản lý rủi ro. Việc đánh giá và quản lý rủi ro là một phần rất quan trọng mang tính sống còn cho mỗi cuộc kiểm toán được thể hiện trong mỗi giai đoạn kiểm toán:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán chủ yếu được thực hiện tập trung ở giai đoạn này nhằm giúp cho các các kiểm toán viên có thể xác định được phạm vi, quy mô cuộc kiểm toán, cũng như có thể xác định được các thủ tục kiểm toán cần thực hiện cho mỗi phần hành.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Việc đánh giá được các rủi ro kiểm toán sẽ giúp cho các kiểm toán viên có thể tiết kiệm thời gian vì đã họ đã xác định được những khoản mục, phần hành có mức độ rủi ro cao để tập trung thực hiện các thủ tục kiểm toán được cho là cần thiết, tránh tình trạng thực hiện các thủ tục kiểm toán không cần thiết đối với những khoản mục có độ rủi ro thấp gây lãng phí thời gian cũng như chi phí thực hiện.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: Việc đánh giá rủi ro kiểm toán sẽ một lần nữa giúp cho các kiểm toán viên có thể đưa ra những kết luận kiểm toán phù hợp, những ý kiến hỗ trợ tư vấn trong Thư Quản lý cung cấp cho khách hàng sau mỗi cuộc kiểm toán nhằm mục tiêu vừa cung cấp cho khách hàng những Báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, vừa đảm bảo mức rủi ro có thể chấp nhận được cho công ty kiểm toán.
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam là một thành viên của hãng kiểm toán nổi tiếng toàn cầu Ernst & Young, do đó toàn bộ quy trình kiểm toán nói chung và quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán nói riêng áp dụng tại công ty đều lấy từ phương pháp chuẩn được Ernst & Young toàn cấu thiết kế và thực hiện chung trên toàn cầu. Trải qua một thời gian dài áp dụng, Ernst & Young đã có những điều chỉnh phù hợp hơn với những các khách hàng, đồng thời ở từng nước mà cụ thể là ở Việt Nam các chuyên gia tại đây với những kinh nghiệm làm việc của mình đã luôn thường xuyên cập nhật những thay đổi, những cải tiến cho phương pháp đánh giá nhằm thích nghi với môi trường kinh tế và khách hàng tại Việt Nam. Hiện nay, Ernst & Young Việt Nam đang áp dụng một quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán xuyên suốt, cụ thể trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán và thường chỉ có các kiểm toán viên cấp cao giàu kinh nghiệm làm việc cũng như kinh nghiệm chuyên môn đảm nhận, chính vì vậy mà kết quả đạt được có chất lượng khá cao.
Nhận biết được tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính, đồng thời có điều kiện được thực tập tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện” để làm báo cáo chuyên đề thực tập.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, em muốn thực hiện chuyên đề này nhằm có được những kiến thức sâu rộng hơn về đánh giá rủi ro kiểm toán trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính để củng cố nền tảng kiến thức cơ sở trước khi được tiến hành thực hiện công việc thực tế. Hơn thế nữa, trong quá trình thu thập tài liệu để hoàn thành báo cáo, em sẽ có được những hiểu biết thực tế về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện, đồng thời từ đó có thể rút ra cho bản thân những bài học quý giá từ quy trình thực tế của công ty để giúp ích cho công việc sau này.
Báo cáo chuyên đề của em gồm 3 phần chính như sau:
Phần 1: Tổng quan chung về công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Trong phần này sẽ giới thiệu những thông tin chung công ty như lịch sử hình thành và phát triển, doanh thu tài chính, phương hướng phát triển, đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty…
Phần 2: Thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện
Phần này xin giới thiệu, so sánh và nhận xét quy trình thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán trong Kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty ABC và Ngân hàng XYZ.
Phần 3: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm thu được từ việc tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện
Phần này sẽ là những nhận xét về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán của công ty đối với các khách hàng và bài học kinh nghiệm thu được trong quá trình tìm hiểu.
PHẦN 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
ERNST & YOUNG VIỆT NAM
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN ERNST & YOUNG
1.1.1 Lịch sử hình thành Công ty Kiểm toán Ernst & Young Việt Nam
Ernst & Young toàn cầu ban đầu là sự kết hợp vào năm 1989 của 2 công ty là Ernst & Ernst do một người Mỹ tên là A.C.Ernst (1881-1948) sáng lập và công ty Arthur Young & Co. của một người Xcôtlen, Arthur Young (1863-1948). Đó cũng là lý do mà tên công ty lại được đặt là Ernst & Young. Và công ty mới này đã nhanh chóng khẳng định vị trí tiên phong của mình trong việc toàn cầu hóa một cách nhanh chóng, với những công nghệ kinh doanh mới và việc thay đổi hoạt động kinh doanh liên tục. Cho đến nay Ernst & Young toàn cầu đã có hơn 130.000 thành viên phát triển rộng trên 140 quốc gia toàn thế giới.
Những thành tựu, giải thưởng Ernst & Young toàn cầu đã đạt được trong những năm qua gồm có:
Giải thưởng MAKE (Tháng 11/2007)
Tốp 100 công ty tốt nhất theo bình chọn của tạp chí Working Mother tại Mỹ (Tháng 9/2007)
Giải thưởng "Sự lựa chọn của nhân viên" tại Thụy Điển (Tháng 3/2007)
Tốp 20 Công ty được các nhân viên ưa chuộng nhất do Tạp chí Sunday Times tại Anh bình chọn (Tháng 3/2007)
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam là một thành viên của Hãng Ernst & Young toàn cầu. Ernst & Young Việt Nam đã được chấp nhận giấy phép đầu tư vào năm 1992 và trở thành Công ty 100% vốn nước ngoài hợp pháp thuộc một hãng kế toán và kiểm toán quốc tế được chấp nhận đầu tiên tại Việt Nam.
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam hiện nay có 8 Cổ đông và Giám đốc cùng khoảng 280 nhân viên với 2 chi nhánh chính thức tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Các trụ sở chính của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam:
Trụ sở tại Hà Nội:
Văn phòng Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Tầng 15-Toà nhà Trung tâm thương mại Daeha
360 Đường Kim Mã - Quận Ba Đình - Hà Nội
Trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Văn phòng Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Tầng 8 - Tòa nhà Trung tâm văn phòng Saigon Riverside
2A - 4A Đường Tôn Đức Thắng - Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh
1.2 BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ERNST & YOUNG VIỆT NAM
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: (Sơ đồ 1)
Partner
Phó Tổng giám đốc
Bộ phận hành chính
Bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận kế toán
Bộ phận Tin học
Bộ phận văn phòng
Bộ phận Kiểm toán
Bộ phận tư vấn thuế
Bộ phận tư vấn tài chính kế toán
Bộ phận nhân sự
Partner
Tổng giám đốc
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổng giám đốc: Là người quản lý và chịu trách nhiệm hoàn toàn về tất cả mọi hoạt động cuả công ty tại Việt Nam, trực tiếp quản lý những công việc của văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh và quản lý gián tiếp những công việc của văn phòng Hà Nội thông qua Phó Tổng giám đốc tại Hà Nội. Tổng giám đốc cũng chính là người phụ trách việc xây dựng những kế hoạch, chiến lược phát triển ngắn và dài hạn của công ty.
Phó Tổng giám đốc: Là người thay mặt Tổng giám đốc quản lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của văn phòng công ty tại Hà Nội. Phó Tổng giám đốc có vai trò điều hành công việc tại văn phòng, đôn đốc việc thực hiện những kế hoạch chiến lược kinh doanh mà Ban giám đốc đã đề ra, đồng thời thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện cung cấp dịch vụ cho Tổng giám đốc.
Tiếp đến là hệ thống các phòng ban trực tiếp thực hiện các công việc, nhiệm vụ chuyên môn được phân công, bao gồm hai bộ phận là Bộ phận Hành chính và Bộ phận Nghiệp vụ.
Bộ phận Hành chính của công ty bao gồm bộ phận kế toán, bộ phận công nghệ thông tin và bộ phận văn phòng. Trong đó:
Bộ phận Kế toán: Thực hiện nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tài chính kế toán, thực hiện quy trình hạch toán chi phí, doanh thu, thông báo kịp thời cho ban giám đốc những vấn đề tài chính của công ty.
Bộ phận công nghệ thông tin: Có chức năng cung cấp các thiết bị về phần cứng, phần mềm để trợ giúp cho các nhân viên của công ty thực hiện công việc.
Bộ phận văn phòng: Đây là bộ phận chuyên trách các công văn đến, công văn đi, thực hiện lưu trữ và cung cấp các file tài liệu cho từng nhân viên khi được yêu cầu, cung cấp cho các nhân viên của công ty văn phòng phẩm cần thiết cho công việc.
Tuy nhiên, trong Công ty Ernst & Young Việt Nam thì bộ phận quan trọng nhất, mang lại doanh thu, lợi nhuận cho công ty chính là Bộ phận nghiệp vụ gồm có:
Phòng Kiểm toán: Hiện nay phòng này vẫn gồm có 4 nhóm kiểm toán chính với số lượng kiểm toán viên đông đảo chuyên sâu vào nhiều lĩnh vực khác nhau như sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư tài chính, ngân hàng, các dự án…
Phòng Tư vấn Kế toán Tài chính: Ernst & Young Việt Nam còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ Tư vấn về tài chính, quản trị doanh nghiệp, rủi ro doanh nghiệp…
Phòng Tư vấn thuế: Đây cũng là một bộ phận quan trọng của công ty với sự am hiểu về những luật lệ và quy tắc thuế của Việt Nam và quốc tế
1.3 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH
1.3.1 Lĩnh vực hoạt động của công ty
Các dịch vụ về tài chính
Ngành kinh doanh nông nghiệp và thực phẩm
Những ngành khoa học nghiên cứu về sức khỏe và đời sống
Ngành khoáng sản và phục vụ công cộng
Những ngành xây dựng và bất động sản
Các sản phẩm công nghiệp và hàng tiêu dùng
Ngành công nghệ.
1.3.2 Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng hiện nay của công ty
1.3.2.1 Bảo hiểm và Tư vấn
Trong mảng dịch vụ này, Ernst & Young Việt Nam còn chia ra thành những dịch vụ cụ thể và chi tiết hơn:
Kiểm toán
Những dịch vụ đảm bảo của Ernst & Young Việt Nam bao gồm Kiểm toán tuân thủ, Soát xét các thông tin tài chính, Soát xét theo những thủ tục được chấp nhận, Tổng hợp những thông tin tài chính được yêu cầu.
Rủi ro kinh doanh và Kiểm toán nội bộ
Công ty đã giúp cho khách hàng phát hiện ra những rủi ro của mình, đồng thời gia tăng giá trị cho khách hàng bằng việc đưa ra những ý kiến đóng góp giúp cho khách hàng giảm thiểu chi phí, đẩy mạnh quá trình cải tiến.
Kiểm toán lao động
Ernst & Young Việt Nam có thể thực hiện những cuộc kiểm toán về sự tuân thủ giữa các công ty, tập đoàn với những vấn đề liên quan đến người lao động như sức khỏe, độ an toàn và những tiêu chuẩn khác. Khách hàng sẽ được thông báo về những vấn đề mà Ernst & Young phát hiện được trong suốt quá trình kiểm toán bởi một báo cáo được trình bày dựa trên những gì đã thực hiện.
Rủi ro công nghệ và bảo mật
Ernst & Young Việt Nam đã phát triển dịch vụ này để giúp khách hàng duy trì được sự điều khiển của mình thông qua một chuỗi những dịch vụ đặc biệt sẽ đánh giá, kiểm tra và thúc đẩy sự điều khiển của khách hàng đối với hệ thống thông tin của mình, bao gồm:
Quản lý rủi ro công nghệ thông tin
Kiểm toán toàn bộ phần mềm kế toán
Soát xét an ninh điện tử
Tổ kiểm toán nội bộ công nghệ thông tin
Kế hoạch kinh doanh liên tục
1.3.2.2 Tư vấn nghiệp vụ
Lĩnh vực này của Ernst & Young bao gồm các dịch vụ chi tiết dưới đây:
Các dịch vụ Kế toán
Ernst & Young sẽ quản lý những điểm quan trọng về kế toán và báo cáo trong doanh nghiệp, cho phép khách hàng tập trung vào những hoạt động trọng tâm và đưa ra quyết định.
Mở rộng kinh doanh tại Việt Nam
Các nhân viên của Ernst & Young Việt Nam luôn gắn bó với khách hàng cũng như các tổ chức Chính phủ nhằm đảm bảo việc thu được những quyết định phê chuẩn linh hoạt nhất, tiết kiệm và kịp thời nhất.
Dịch vụ tư vấn quản lý
Bộ phận Tư vấn quản lý của công ty luôn cung cấp những giải pháp thiết thực và hiệu quả nhất cho khách hàng, những người đang tìm cách thúc đẩy hoạt động kinh doanh thông qua việc tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao tính hiệu năng.
Phần mềm công nghệ và kế toán
Các nhà tư vấn của Ernst & Young Việt Nam đều được đào tạo, có kinh nghiệm và kiến thức đã mang lại cho khách hàng những kết quả như mong muốn. Họ đã cung cấp cho khách hàng những phương pháp độc đáo đã được phê chuẩn, những kiến thức thực tế và những hiểu biết sâu về từng ngành, lĩnh vực để từ đó đem lại những giải pháp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Ernst & Young Việt Nam đã cung cấp những dịch vụ thực hiện phần mềm kế toán và kinh doanh cho các công ty như Scala, Accpac, MYOB và Peachtree.
1.3.2.3 Thuế
Các dịch vụ tư vấn thuế kinh doanh của Ernst & Young đều do các chuyên gia trong những vấn đề tài chính, thuế, thuế GTGT, khuyến khích đầu tư, các hiệp ước quốc tế, thuế cho người sống ở nước ngoài, giá chuyển giao...
Các chuyên gia thuế của Ernst & Young Việt Nam cung cấp cho khách hàng những giải pháp có chất lượng cao giúp cho chức năng thuế của các tổ chức ngày càng tiến bộ. Đồng thời, công ty cũng luôn mang đến cho khách hàng những kinh nghiệm mang tính kỹ thuật thông qua mạng dịch vụ toàn cầu.
Tuân thủ thuế
Công ty luôn hỗ trợ cho các khách hàng bằng những hoạt động quản lý hàng tháng và những yêu cầu tuân thủ thuế hàng năm. Công ty đã giúp cho các doanh nghiệp đảm bảo rằng họ đã tuân thủ theo những thuê liên quan và những yêu cầu mang tính nguyên tắc.
Tư vấn thuế
Các dịch vụ tư vấn thuế của Ernst & Young Việt Nam đã được thiết kế phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của khách hàng với những vấn đề phát sinh.
Kiểm tra tình trạng thuế (Tax Health Check)
Đây là một dịch vụ được Ernst & Young thiết kế để xác định những khoản công nợ tiềm tàng và những khoản được giảm trừ dựa trên những luật thuế, quy tắc thuế mới nhất và những chính sách giảm trừ thuế mới nhất của Chính phủ thông qua sự giám sát toàn diện những thông tin sẵn có và được ghi lại. Công ty đã cung cấp cho khách hàng những điểm mà khách hàng không tuân thủ theo đúng luật thuế và những vấn đề lợi nhuận có liên quan.
Kiểm toán Thuế
Các chuyên gia thuế của công ty đã giúp cho các khách hàng trong mọi khía cạnh của kiểm toán thuế như: Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán thuế, Quản lý trong suốt kỳ kiểm toán, Thương lượng, trao đổi với các cơ quan thuế, Kết thúc và đưa ra kết luận kiểm toán.
Thuế được giữ lại
Dịch vụ này của Ernst & Young Việt Nam đã cung cấp cho doanh nghiệp những dự báo, những lời khuyên về những quy tắc, luật thuế mới có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của khách hàng tại Việt Nam.
1.3.3 Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Ernst & Young Việt Nam trong thời gian tới
Với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, phương hướng hoạt động của Công ty Ernst & Young Việt Nam là tiếp tục đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp khách hàng đưa ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế một cách chính xác và có hiệu quả. Dựa trên cơ sở này, trong thời gian tới, công ty sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt hơn và kịp thời hơn các vấn đề phát sinh mà ít có một tổ chức dịch vụ chuyên ngành nào có thể thực hiện được để nhanh chóng trở thành công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, có sức ảnh hưởng lớn.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, điều đầu tiên Ernst & Young Việt Nam nghĩ tới đó là yếu tố con người. Công ty sẽ không chỉ tập trung vào những nhân viên đã đi làm, đã có kinh nghiệm mà còn tập trung vào cả những sinh viên chuyên ngành còn đang ngồi trên ghế các giảng đường đại học bằng cách tổ chức các cuộc thi để trao những học bổng. Đồng thời, công ty cũng đang trong quá trình xây dựng kế hoạch mở rộng các dịch vụ cung cấp để đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhằm thúc đẩy doanh thu và tăng lợi nhuận. Đặc biệt công ty cũng có kế hoạch nhằm tiếp thị công ty với các doanh nghiệp trong cả nước để thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty.
1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Ta có thể thấy rõ kết quả hoạt động kinh doanh của Ernst & Young Việt Nam qua bảng xếp hạng các hãng kiểm toán có doanh thu lớn nhất thế giới năm 2006 dưới đây theo thống kê của Công ty Baker Tilly International:
10 Hãng có doanh thu cao nhất tại thị trường Việt Nam
TT
Tên Công ty Kiểm toán
Doanh thu (triệu VND)
Tốc độ tăng doanh thu (%)
1
Công ty TNHH Price Waterhouser Coopers VN (PWC)
172,528
72
2
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (E&Y)
137,638
31
3
Công ty TNHH KPMG Việt Nam
133,586
44
4
Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH (VACO)
81,599
26
5
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
59,916
39
6
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)
42,630
52
7
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán (AFC)
21,828
15
8
Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam (G.T)
19,004
55
9
Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC)
18,229
23
10
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE)
15,100
19
1.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ERNST & YOUNG VIỆT NAM
Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán tại Văn phòng Công ty tại Hà Nội (Sơ đồ 2)
Bộ máy
kế toán
Kế toán các khoản phải trả
Kế toán các khoản phải thu
Thủ quỹ
Vì không phải là trự sở chính nên bộ máy kế toán tại văn phòng của Công ty tại Hà Nội tương đối gọn nhẹ chỉ gồm 3 người trong đó có Kế toán các khoản phải trả, Kế toán các khoản phải thu và Thủ quỹ. Cuối mỗi tháng, Kế toán tại văn phòng tại Hà Nội sẽ tiến hành chuyển các dữ liệu kế toán về bộ phận Kế toán tại Trụ sở chính để tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh. Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Hình thức ghi sổ mà Công ty đang áp dụng là Nhật ký chung. Là một công ty kiểm toán nên bộ phận kế toán của công ty được đào tạo chuyên nghiệp và hoạt động tương đối tốt. Hệ thống tài khoản mà công ty đang sử dụng được quy định chi tiết theo quy định của Bộ tài chính, các tài khoản mở thêm theo yêu cầu hạch toán của đơn vị đều được đăng kí với Bộ tài chính. Bộ phận kế toán của công ty hiện đang sử dụng hệ thống kế toán máy với phần mềm kế toán ACCPA để phản ánh tình hình hoạt động của công ty.
Chức năng của từng thành viên kế toán:
Kế toán các khoản phải trả: Có trách nhiệm theo dõi, quản lý và tổng hợp các khoản phải trả của văn phòng công ty tại Hà Nội để báo cáo và chuyển số liệu hàng tháng về bộ phận Kế toán tại trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Kế toán các khoản phải thu: Phụ trách công việc theo dõi, tính toán và tổng hợp các khoản phải thu hàng tháng cho văn phòng công ty, đồng thời tập hợp và chuyển số liệu về trụ sở chính để tiến hành hạch toán tổng hợp.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt hiện có của Công ty , theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng và hàng tháng thực hiện việc chuyển tiền lương vào tài khoản của các nhân viên trong văn phòng công ty.
1.5 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ERNST & YOUNG VIỆT NAM
1.5.1 Tổ chức bộ máy kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
1.5.1.1 Sơ đồ tổ chức các phòng ban thực hiện kiểm toán: (Sơ đồ 3)
Partner
Director
Director
Manager
Manager
Manager
Manager
Senior
Senior
Senior
Senior
Senior
Senior
Senior
Senior
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Staff
Partner: Chủ phần hùn
Director: Giám đốc nghiệp vụ
Manager/Senior manager: Chủ nhiệm kiểm toán/ Kiểm toán viên cấp cao
Senior: Người giám sát
Staff: Trợ lý kiểm toán
1.5.1.2 Nhiệm vụ, trách nhiệm của từng nhân viên
Trong mảng kiểm toán, công ty lại có sự phân chia thành 2 lĩnh vực, đó là Kiểm toán ngân hàng (Banking) và Kiểm toán sản xuất (Non-Bank). Ở mỗi lĩnh vực đều có những Giám đốc riêng và những nhân viên khác nhau về chuyên môn.
Partner (Chủ phần hùn): Đây là người chịu trách nhiệm trực tiếp về một bộ phận, thường xuyên theo sát tình hình và báo cáo đầy đủ những thông tin tổng thể về bộ phận phụ trách với Phó Tổng giám đốc tại trụ sở của mình; là người xem xét và ký vào các báo cáo kiểm toán cung cấp cho khách hàng.
Director(Giám đốc nghiệp vụ): Đây là những người trực tiếp quản lý các job kiểm toán tùy theo lĩnh vực kiểm toán chuyên trách. Là người được trưởng nhóm của các job báo cáo tình hình làm việc và trình dự thảo báo cáo để xem xét, đồng thời là người chịu trách nhiệm về các khoản chi phí phục vụ công việc, cũng như việc phê chuẩn thời gian làm việc của các nhân viên trong job đó.
Manager/Senior manager (Chủ nhiệm kiểm toán/Kiểm toán viên cấp cao): Đây là người thường được giao nhiệm vụ trưởng nhóm của các nhóm đi kiểm toán. Nhân viên này có thể cùng với những người Chủ phần hùn và các Giám đốc nghiệp vụ thực hiện việc lập kế hoạch và các chương trình kiểm toán để những nhân viên cấp thấp hơn có thể thực hiện được cuộc kiểm toán.
Senior(Người giám sát): Trong nhiều trường hợp, những người giám sát vẫn được cử làm trưởng nhóm của một nhóm kiểm toán, là người trực tiếp,điều hành, phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán và gần với các trợ lý nhất.
Staff (Trợ lý kiểm toán): Những nhân viên này chỉ được thực hiện các phần hành theo sự phân công của trưởng nhóm (Manager hay Senior) và phải dựa hoàn toàn vào các bước trong chương trình kiểm toán đã được phê chuẩn và bất kỳ hiện tượng hay sự cố nào bất thường xảy ra, họ đều phải nhanh chóng thông báo cho trưởng nhóm biết để có thể tìm mọi cách giải quyết vấn đề.
1.5.2 Quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Ernst & Young Việt Nam có những phương pháp kiểm toán riêng tuân theo những phương pháp chung đã được phê chuẩn của Ernst & Young toàn cầu, được gọi là GAM (EY Global audit methodology). Theo phương pháp này thì mỗi cuộc kiểm toán mà Ernst & Young Việt Nam thực hiện sẽ bao gồm 4 bước chính là Lập kế hoạch và xác định rủi ro, Đánh giá rủi ro và chiến lược, Thực hiện kiểm toán, Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo. Trong mỗi bước sẽ bao gồm nhiều công việc khác nhau có liên quan đến từng nhân viên khác nhau được trình bày cụ thể ngay dưới đây:
1.5.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán và xác dịnh rủi ro
Đây là bước đầu tiên cần phải được thực hiện tạo cơ sở cho cuộc kiểm toán bao gồm các công việc chi tiết để lập kế hoạch cho mỗi cuộc kiểm toán và xác định mức độ rủi ro tùy thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng.
Hiểu những yêu cầu về dịch vụ, ước lượng phạm vi kiểm toán và thành lập nhóm kiểm toán
Đầu tiên, công ty sẽ tổ chức những cuộc gặp mặt với khách hàng để có những thông tin ban đầu về những kỳ vọng cũng như những yêu cầu về dịch vụ của khách hàng, đây là những thông tin cần thiết để công ty ước lượng phạm vi của dịch vụ cung cấp.
Sau khi đã có những hiểu biết về khách hàng, công ty sẽ đưa ra quyết định về cơ cấu, số lượng nhân viên của nhóm kiểm toán để nhanh chóng giải quyết được những vấn đề đặt ra. Trong giai đoạn đầu của quy trình kiểm toán, công ty cũng thực hiện những thủ tục ban đầu để ước lượng sự tuân thủ với những yêu cầu mang tính đạo đức, bao gồm cả tính độc lập.
Xem xét sự chấp nhận khách hàng/Những kết quả tồn tại
Trong công việc này, công ty sẽ xem xét, ước lượng những thủ tục đáng kể có liên quan đến sự chấp nhận hay duy trì với khách hàng được thực hiện và đưa ra kết luận làm cơ sở đáng kể cho sự hiểu biết hiện tại về khách hàng và từng ngành nghề. Công ty cũng xem xét bất kỳ khoản mục nào đáng chú ý có dấu hiệu của những rủi ro kinh doanh trong suốt quá trình chấp nhận hay duy trì quan hệ với khách hàng, cũng như ước lượng những nguồn lực cần thiết cho kiểm toán.
Có những hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tập hợp những hiểu biết về hoạt động kinh doanh và môi trường của khách thể một cách liên tục, năng động với những thông tin tài chính được cập nhật thường xuyên thông qua kiểm toán. Những hiểu biết này sẽ hỗ trợ cho công ty trong việc phân loại các tài khoản và nghiệp vụ quan trọng. Đồng thời công ty cũng sẽ xác định và đánh giá những rủi ro từ những sai sót trọng yếu, từ đó ước lượng được rủi ro nào là quan trọng và thực hiện những phân tích tổng quan về thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng được bổ sung theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính.
Hiểu biết về môi trường công nghệ thông tin và những vấn đề liên quan đến IT của khách hàng
Những kiến thức công nghệ thông tin sẽ phát triển những hiểu biết về môi trường công nghệ thông tin và hỗ trợ những hiểu biết ban đầu về những rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính có liên quan đến IT.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể
Các kiểm toán viên sẽ tìm hiểu và có những hiểu biết về kiểm soát nội bộ. Từ những hiểu biết trên, các kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ của khách thể. Việc đánh giá này sẽ được dựa trên việc xem xét những vấn đề liên quan đến ki._.ểm soát nội bộ. Nhiều thủ tục xem xét này lại tương tự với những hoạt động xem xét trong việc xác định những rủi ro của những gian lận trọng yếu.
Bàn luận trong nhóm kiểm toán
Trong kế hoạch kế toán, các thành viên của nhóm kiểm toán gồm cả chủ nhiệm của nhóm sẽ tổ chức một cuộc thảo luận về những vấn đề nhạy cảm của khách thể kiểm toán về những sai sót và gian lận trọng yếu.
Xác định rủi ro gian lận và ước lượng trách nhiệm
Ernst & Young Việt Nam có trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán nhằm thu thập sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính không có những sai sót và gian lận trọng yếu. Khi xác định những rủi ro từ gian lận, công ty sẽ xem xét những thông tin lấy từ sự hiểu biết về khách hàng, sự đánh giá kiểm soát nội bộ và cuộc thảo luận trong nhóm kiểm toán.
Ước lượng Mức độ rủi ro kế hoạch (PM), Mức độ sai sót có thể chấp nhận(TE) và Tóm tắt những sai lệch kiểm toán (SAD)
Khi phát triển kế hoạch kiểm toán, Ernst & Young Việt Nam đã phân chia mức độ trọng yếu ra làm 2 cấp độ. Ở cấp độ tổng thể, mức độ trọng yếu được xác định ảnh hưởng đến toàn bộ báo cáo tài chính là Mức độ rủi ro kế hoạch (PM), còn đối với cấp độ từng tài khoản thì sử dụng Mức độ sai sót có thể chấp nhận (TE).
Xác định những tài khoản trọng yếu và những cơ sở dẫn liệu liên quan
Việc lập kế hoạch cho 1 cuộc kiểm toán đảm bảo cả tính hiệu quả và hiệu năng đã yêu cầu các kiểm toán viên phải có những đánh giá về những sai sót trọng yếu có thể xuất hiện trong những chủ thể thông tin để kiểm toán. Yêu cầu này đã khiến cho Ernst & Young Việt Nam cần phải xác định những những tài khoản quan trọng.
1.5.2.2 Đánh giá chiến lược và rủi ro
Kế hoạch nhóm kiểm toán
Phần việc này phải được thực hiện trong 1 khoảng thời gian nhưng cần phải được cập nhật liên tục cùng với những hoạt động kiểm toán khác, đặc biệt là việc đánh giá rủi ro.
Xác định những lớp nghiệp vụ trọng yếu
Ernst & Young Việt Nam luôn xác định những lớp nghiệp vụ và những quy trình trọng yếu có ảnh hưởng tới những tài khoản trọng yếu được xác định, những cơ sở dẫn liệu có liên quan và cả các nguồn thông tin được chuẩn bị.
Tìm hiểu các dòng nghiệp vụ, những yếu tố dễ xảy ra sai sót (WCGW) và kiểm soát
Thu được những hiểu biết về các dòng nghiệp vụ phân loại trọng yếu, các nguồn và sự chuẩn bị thông tin.
Xác định WCGW, tức là xác định những khoản mục, những nghiệp vụ dễ có khả năng sai sót.
Phát triển một chiến lược trong việc đánh giá các dòng nghiệp vụ phân loại trọng yếu, các nguồn và sự chuẩn bị thông tin.
Xác định và hiểu rõ về sự kiểm soát của khách hàng để từ đó có thể định hướng được chỗ nào là chỗ dễ xảy ra sai sót do kiểm soát kém.
Thực hiện Kiểm tra xuyên suốt (Walkthroungs)
Ernst & Young Việt Nam thực hiện công việc hàng năm để thêm hiểu về những quy trình của khách hàng, đồng thời để xác nhận việc hệ thống kiểm soát của khách hàng có tồn tại và hoạt động hiệu quả hay không?
Tìm hiểu và đánh giá quy trình lập báo cáo tài chính (FSCP)
Trong bước này, các trợ lý kiểm toán sẽ thực hiện những thủ tục kiểm toán liên quan đến việc ghi sổ các tài khoản của khách hàng vào các báo cáo tài chính và những trình bày liên quan, đồng thời trình bày tổng quan một quy trình riêng biệt từ những hoạt động kế toán.
Lựa chọn những kiểm soát để kiểm tra
Khi Ernst & Young Việt Nam quyết định rằng một chiến lược kiểm soát là đáng kể, công ty sẽ xác định và tìm hiểu về những kiểm soát và có những đánh giá ban đầu như là một phần của những thủ tục thực hiện kiểm tra xuyên suốt (Walkthroungs).
Tìm hiểu và đánh giá những kiểm soát tổng quát về công nghệ thông tin
Khi lập kế hoạch để làm việc dựa vào ứng dụng hay những kiểm soát thủ công phụ thuộc vào công nghệ thông tin (như ở phần trên) hay những bằng chứng kiểm toán điện tử, thì Ernst & Young Việt Nam sẽ xác định, tìm hiểu, kiểm tra và đánh giá những kiểm soát tổng quan về công nghệ thông tin.
Tạo một tổ hợp về đánh giá rủi ro
Để thiết lập 1 tổ hợp những đánh giá rủi ro cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến các báo cáo tài chính thì Ernst & Young Việt Nam đầu tiên phải đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Thiết kế kiểm tra kiểm soát
Khi thiết kế các thủ tục kiểm tra kiểm soát, Ernst & Young sẽ xem xét những hướng dẫn và sử dụng các phán xét chuyên nghiệp để ước lượng về bản chất, thời gian và phạm vi của kiểm tra kiểm soát.
Thiết kế các kiểm tra về việc ghi sổ và các thủ tục kiểm tra tính gian lận bắt buộc khác
Quản lý là vị trí dễ xảy ra gian lận, do đó các kiểm toán viên của công ty sẽ xem xét những rủi ro trong việc quản lý của khách hàng.
Thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản
Đây là những thủ tục được thiết kế để thu thập những bằng chứng về sự tổn tại, đầy đủ và hiệu lực của dữ liệu, cũng như sự ước tính hợp lý và những thông tin được tập hợp trên báo cáo tài chính.
Thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng quát
Đây là những thủ tục được yêu cầu bởi các chuẩn mực chuyên nghiệp hay các chính sách của Ernst & Young và được thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán.
Chuẩn bị bản ghi nhớ chiến lược kiểm toán
Ernst & Young Việt Nam chuẩn bị bản ghi nhớ này để tóm tắt lại những kết quả của các thủ tục kế hoạch và chiến lược kiểm toán. Nội dung của những bản ghi nhớ này phụ thuộc vào sự quan trọng và bản chất của những thay đổi xuất hiện trong cuộc kiểm toán năm trước.
1.5.2.3 Thực hiện kiểm toán
Bước đầu kiểm toán
Khi thực hiện những thủ tục vào những ngày kiểm toán ban đầu, Ernst & Young Việt Nam sẽ tổ chức một cuộc họp để xem xét những kết quả thu được từ việc đánh giá hệ thống kiểm soát, xem xét lại chiến lược kiểm toán…
Thực hiện các kiểm tra kiểm soát
Ernst & Young Việt Nam thực hiện các kiểm tra kiểm soát nhằm đảm bảo rằng những hoạt động kiểm soát mà các kiểm toán viên muốn dựa vào để làm việc được thiết kế và hoạt động.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra việc ghi sổ và những thủ tục phát hiện gian lận bắt buộc
Ernst & Young Việt Nam luôn thực hiện các thủ tục để xác định những rủi ro về quản lý trong các hoạt động kiểm soát.
Cập nhật kiểm tra kiểm soát
Đối với những kiểm soát mà đã được đánh giá về tính hiệu quả, công ty sẽ liên tục cập nhật những đánh giá về các kiểm soát này từ ngày thực hiện kiểm toán tạm thời cho đến hết năm.
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Đối với tất cả các cơ sở dẫn liệu có liên quan đến báo cáo tài chính, công ty đều thực hiện các thủ nghiệm cơ bản chủ yếu mà ít chú ý tới những đánh giá rủi ro đã được tổ hợp bởi những đánh giá này không ảnh hưởng đến bản chất của những thử nghiệm cơ bản này mà chỉ ảnh hưởng đến thời gian và phạm vi thực hiện.
Thực hiện các thử nghiệm kiểm toán tổng quát
Trong công việc này, các kiểm toán viên phải thực hiện những thử nghiệm kiểm toán tổng quan trên toàn bộ cuộc kiểm toán theo yêu cầu của các chuẩn mực nghề nghiệp hay các quy định của hãng.
Đánh giá lại những xét đoán về rủi ro
Các kiểm toán viên luôn chú ý tới những đánh giá của mình về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát mà rộng hơn là tổ hợp những đánh giá về rủi ro trong suốt cuộc kiểm toán, bởi vậy các kiểm toán viên phải thật sự nhạy cảm với những thay đổi của tình hình tài chính của khách hàng hay với những bằng chứng mà họ thu thập được thông qua các thủ tục kiểm toán.
1.5.2.4 Kết luận và báo cáo kiểm toán
Kiện toàn lại toàn bộ nhóm kiểm toán
Chuẩn bị bản tóm tắt những chênh lệch trong kiểm toán
Thực hiện những soát xét cuối cùng đối với báo cáo tài chính
Chuẩn bị bản ghi nhớ đánh giá
Hoàn tất việc soát xét lại và phê duyệt bản tóm tắt
Chuẩn bị và liên hệ với khách hàng
Hoàn tất hồ sơ kiểm toán
1.6 Hệ thống Hồ sơ Kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán tại Ernst & Young VIệt Nam bao gồm Hồ sơ kiểm toán chung và Hồ sơ kiểm toán năm:
Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán năm
Mỗi nhóm kiểm toán cần phải tự bảo quản các file tài liệu của nhóm mình, đặc biệt tránh tình trạng lấy nhầm tài liệu của các nhóm khác nhau. Sau mỗi job kiểm toán, các file hồ sơ sẽ được lưu tại văn phòng của công ty trong các tủ đựng tài liệu để những người cần tài liệu có thể sử dụng một cách thuận tiện. Tuy nhiên, sau khoảng thời gian 2 năm, toàn bộ những file hồ sơ này sẽ được đóng vào từng thùng có mã số để dễ dàng quản lý và được chuyển tới kho Transpo trên Đường Phạm Hùng. Công ty đã cử ra một người chuyên phụ trách về các file hồ sơ từ khi chúng được hòan tất mang về văn phòng cho tới khi chúng được chuyển tới kho. Mỗi khi có 1 nhân viên cần xem 1 file hồ sơ nào đó thì có thể gặp người phụ trách quản lý hồ sơ và từ đó sẽ được cung cấp.
1.7 Kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty
Tuân thủ theo những yêu cầu trong Chuẩn mực Kiểm toán số 220 " Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán" ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Tài chính, Công ty TNHH Kiểm toán Ernst & Young Việt Nam đang áp dụng phương thức kiểm soát chất lượng ngay từ đầu.
Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Ngay từ giai đoạn tìm hiểu khách hàng để thực hiện kiểm toán, trước hết công ty sẽ xem xét đến tính độc lập của mình trong cuộc kiểm toán, chú ý đến những yếu tố dễ làm mất đi tính độc lập của các kiểm toán viên cũng như của công ty đối với khách hàng. Trong trường hợp những yêu cầu về tính độc lập không được đảm bảo thì công ty sẽ từ chối việc tiến hành kiểm toán cho khách hàng.
Kỹ năng và năng lực chuyên môn
Tất cả các nhân viên được tuyển chọn vào công ty đều phải trải qua những bài thi sát hạch chuyên môn theo quy chế tuyển dụng của công ty nhằm giúp cho công ty lựa chọn được những người có trình độ, kiến thức chuyên môn cao.
Trong quá trình làm việc tại công ty, kỹ năng làm việc cũng như năng lực chuyên môn của các nhân viên không ngừng được nâng lên thông qua những khóa đào tạo ngắn và dài hạn được tổ chức thường xuyên cho mỗi cấp độ nhân viên để có thể hỗ trợ cho họ những kiến thức tốt nhất, thực tế nhất, phù hợp với những công việc mà hiện tại họ được giao.
Giao việc
Từng phần hành, từng công việc cụ thể của một cuộc kiểm toán sẽ được chủ nhiệm kiểm toán (manager/senior manager) hay người giám sát (senior) giao cho từng nhân viên trong nhóm kiểm toán dựa trên năng lực và trình độ chuyên môn của từng người.
Hướng dẫn và giám sát
Ngay từ khi bắt đầu công việc, các nhân viên của công ty đã tuân theo những thủ tục được đề cập đến trong chương trình kiểm toán, các kế hoạch kiểm toán đã được các kiểm toán viên cao cấp thiết lập. Trong quá trình làm việc, các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm hơn sẽ thường xuyên theo dõi kết quả làm việc của các nhân viên cấp thấp hơn nhằm kịp thời phát hiện và chỉnh sửa những sai sót (nếu có) để giúp cho cuộc kiểm toán đi đúng hướng và tuân thủ đúng với các chuẩn mực kiểm toán và những quy định có liên quan.
Tham khảo ý kiến
Trong quá trình làm việc, khi nảy sinh bất kỳ vấn đề gì, các trợ lý kiểm toán (staff1-2) tuyệt nhiên không được tự ý giải quyết mà bắt buộc phải thông báo ngay cho người giám sát của mình (senior 1-2) để có phương án xử lý cho phù hợp. Nếu vấn đề vượt quá quyền hạn và năng lực của người giám sát thì người đó có thể báo cáo lên các cấp cao hơn như chủ nhiệm kiểm toán, kiểm toán viên cấp cao, giám đốc nghiệp vụ, người chủ phần hùn (partner) hay thậm chí là các chuyên gia nước ngoài để có cách xử lý thỏa đáng tránh rủi ro cho công ty.
Duy trì và chấp nhận khách hàng
Hiện tại, số lượng khách hàng hiện có cũng như khách hàng tiềm năng của công ty là rất lớn. Tuy nhiên, hàng năm công ty đều phải tổ chức đánh giá lại về tính độc lập và năng lực cung cấp dịch vụ của công ty với những khách hàng kiểm toán hiện có và những khách hàng tiềm năng cũng như tính chính trực và thái độc hợp tác của Ban quản lý của khách hàng. Đây là một công việc rất quan trong bởi yếu tố độc lập là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất trong mọi cuộc kiểm toán. Nếu công ty phát hiện thấy bất kỳ một yếu tố nào vi phạm tính độc lập của cuộc kiểm toán, hay sự không minh bạch, bất hợp tác từ phía ban quản lý của khách hàng thì công ty sẽ xem xét lại việc có ra quyết định kiểm toán cho khách hàng hay không nhằm đảm bảo uy tín cho công ty.
Kiểm tra
Đối với mỗi phần hành, ngay sau khi kết thúc sẽ được chủ nhiệm của nhóm kiểm toán trực tiếp soát xét lại, chỉnh sửa và sau đó sẽ được tiếp tục chuyển lên cho giám đốc phụ trách của lĩnh vực mà đang được kiểm toán soát xét một lần nữa và ký duyệt. Cuối cùng, đối với báo cáo kiểm toán và kết luận kiểm toán, ngoài các bước như trên, báo cáo sẽ được chuyển lên cho các Partner hay Phó tổng giám đốc để rà soát lại. Và chỉ có các Partner mới có quyền ký lên báo cáo kiểm toán để gửi cho khách hàng.
Hàng năm, Hãng kiểm toán Ernst & Young toàn cầu luôn thành lập một ban Kiểm soát chất lượng kiểm toán để đi kiểm tra ở tất cả các công ty thành viên của Ernst& Young trên toàn thế giới nhằm có những chấn chỉnh kịp thời đảm bảo những mục tiêu chất lượng đã đặt ra.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG
GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY ABC (KHÁCH HÀNG MỚI)
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Công ty ABC là khách hàng lần đầu kiểm toán bởi Ernst & Young Việt Nam, do đó những thông tin về khách hàng này công ty hoàn toàn chưa có, bởi vậy công ty đã tham gia những cuộc họp giữa 2 bên nhằm tìm kiếm những thông tin cơ bản về khách hàng như sau:
Khách hàng ABC là một doanh nghiệp chuyên sản xuất cửa sổ, cửa ra vào bằng nhựa và sản xuất kính an toàn.
Khách hàng có đầy đủ các Báo cáo Tài chính trong ít nhất 3 năm gần đây và trong các Báo cáo đó Công ty đều được đánh giá là có tình hình tài chính tốt.
Khách hàng ABC đang có dự định đăng ký niêm yết và kinh doanh cổ phiếu.
Khách hàng đang áp dụng Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS).
Khách hàng ABC được đánh giá là không có các vấn đề Kế toán và Kiểm toán cần chú ý.
Từ những thông tin cơ bản trên về khách hàng, Giám đốc kiểm toán bằng kinh nghiệm chuyên môn của mình đã liệt kê ra những rủi ro dễ gặp phải khi thực hiện kiểm toán cho Khách hàng ABC theo bảng sau:
Tên rủi ro
Ảnh hưởng tới Báo cáo Tài chính
Loại rủi ro
Cơ sở dẫn liệu liên quan
Nguyên vật liệu sản xuất chính của Công ty chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài, do đó rủi ro phát sinh từ sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ là rất lớn.
Rủi ro kinh doanh
Khách hàng đang phải chịu áp lực phải tăng lợi nhuận của năm 2007 để chuẩn bị cho việc niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thu nhập có thể bị khai khống.
Chi phí có thể bị khai thiếu.
Rủi ro tiềm tàng
Giá vốn hàng bán(C,P&D,M,O) Th nhập/Doanh thu(C,P&D,M,O)
Từ những rủi ro ban đầu được chỉ ra như ở trên các kiểm toán viên và các trợ lý sẽ có được những chỉ dẫn cho mỗi phần hành để từ đó có thể phát triển và đi sâu vào phần hành được giao.
2.1.2 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Để có được những thông tin về khách hàng, kiểm toán viên phải nghiên cứu những thông tin về lịch sử hình thành và phát triển của công ty, đọc báo cáo tài chính những năm trước và phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc của công ty để yêu cầu những tài liệu hỗ trợ như Bản Đăng ký kinh doanh, Báo cáo phương hướng phát triển hàng năm…của công ty ABC. Những hiểu biết của các Kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của Khách hàng ABC được trình bày theo từng phần trong Bảng tìm hiểu khách hàng ABC. Ta có thể tóm tắt một số thông tin về khách hàng ABC có ảnh hưởng trực tiếp đến các rủi ro kiểm toán dưới đây:
Khách hàng ABC là một Công ty 100% vốn nước ngoài nhưng sau đó đã được chuyển đối thành Công ty Cổ phần với số vốn điều lệ lên đến 250 tỷ VNĐ.
Các sản phẩm, dịch vụ Công ty ABC cung cấp cho khách hàng là:
Cửa sổ, cửa ra vào từ những vật liệu có tiêu chuẩn cao như PVC, nhựa siêu bền…
Cửa tự động và các sản phẩm tùy thuộc vào yêu cầu của thị trường
Kính an toàn, các vật liệu xây dựng bằng kính.
Công ty ABC đã xây dựng thêm một số chi nhánh hạch toán và báo cáo phụ thuộc ở Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương với nhiều phòng trưng bày sản phẩm.
Hiện nay ngành xây dựng đang rất phát triển, do đó nhu cầu về các loại cửa sổ, cửa ra vào là rất lớn. Nhờ vậy mà trong những năm gần đây, sản phẩm của Công ty ABC đang chiếm 60% thị phần. Tuy nhiên Công ty cũng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như Đông Á, Tây Đô…
Từ những thông tin thu được đã được trình bày trên đây, kiểm toán viên có thể xác định được một số loại rủi ro như sau:
Tên rủi ro
Ảnh hưởng tới khoản mục trên Báo cáo Tài chính
Loại rủi ro
Công ty ABC có các chi nhánh ở một số tỉnh, do đó việc tập hợp số liệu từ các chi nhánh gặp khá nhiều rủi ro và mất thời gian.
Tính đầy đủ của các tài khoản doanh thu, chi phí…
Rủi ro tiềm tàng
Sản phẩm của công ty dễ bị thay thế và bị cạnh tranh gay gắt của những sản phẩm khác.
Không ảnh hưởng trực tiếp tới khoản mục nào nhưng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh, lợi nhuận của công ty
Rủi ro kinh doanh
Công ty ABC là một công ty cổ phần nên mục đích của họ là tối đa hóa lợi nhuận
Thu nhập sẽ bị khai khống
Chi phí bị khai giảm
Rủi ro kiểm soát
2.1.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và xác định những rủi ro gian lận
Để đưa ra những kết luận về hệ thống kiểm soát, các kiểm toán phải dựa vào những cơ sở sau:
Các kiểm toán viên đã được tạo điều kiện để thảo luận ý kiến với ban quản lý của doanh nghiệp về hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như về việc lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính. Đồng thời, ban quản lý cũng giúp các kiểm toán viên liên hệ với những người chuyên phụ trách từng vấn đề có liên quan để tìm hiểu thêm chi tiết.
Văn hóa công ty ABC đặc biệt nhấn mạnh vào sự quan trọng của tính liêm chính và văn hóa đúng mực.
Người chủ của công ty dành rất nhiều thời gian để quản lý công ty, đồng thời cũng sở hữu những kiến thức và kinh nghiệm khá tốt về kinh doanh. Các nhân viên kế toán và tài chính của công ty được đánh giá là có đủ những kiến thức và kinh nghiệm về công việc đảm nhiệm.
Ban quản lý của công ty có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về mọi hoạt động của công ty.
Ở công ty ABC có sự phân công trách nhiệm, quyền hạn phù hợp, thích đáng và có cơ cấu hoạt động có tổ chức.
Những chức năng của bộ phận nhân sự của Công ty được duy trì nhằm đảm bảo rằng mọi nhân viên mới của công ty đều phải thỏa mãn những yêu cầu nhất định về trình độ kỹ thuật. Ngoài ra, bộ phận nhân sự còn phải thực hiện chức năng trả lương xứng đáng và giữ được nhân viên ở lại gắn bó với công ty.
Những cơ sở trên đây được tổng hợp dựa vào hoạt động tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và các rủi ro gian lận của công ty ABC. Trước hết, các kiểm toán viên sẽ theo dõi cẩn thận môi trường kiểm soát của công ty về các vấn đề như: tính liêm chính, giá trị đạo đức, ý thức và phong cách quản lý của ban giám đốc, cơ cấu tổ chức và phân công công việc, các chính sách về nhân sự…để từ đó có những nhận xét thỏa đáng. Đối với công ty ABC, các kiểm toán viên cho rằng Ban quản lý của công ty có sự quan tâm thích đáng đến hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro. Những cuộc họp giữa các trưởng phòng của công ty được thường xuyên tổ chức để đánh giá tình hình hoạt động, xác định rủi ro, đánh giá và đưa ra giải pháp. Người giám sát tài chính của công ty có sự hiểu biết rất sâu sắc về các báo cáo tài chính và kế toán. Công ty ABC đã đạt chứng chỉ chất lượng ISO 9002, toàn bộ các tài liệu của công ty đều được ghi lại trong các tài liệu và được trưởng các phòng ban phê chuẩn.
Tiếp đó, các kiểm toán viên đi sâu vào từng yếu tố của môi trường kiểm soát nội bộ (Đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin liên lạc và các thử nghiệm kiểm tra), các kiểm toán viên đã đưa ra ý kiến rằng: Các phòng ban khác nhau trong công ty ABC được tổ chức và phân công trách nhiệm rất rõ ràng. Với việc thu thập những miêu tả công việc có liên quan đến phòng kế toán và các phòng khác của công ty để xem xét, các kiểm toán viên đã nhận xét rằng sự phân chia công việc của công ty là thích hợp.
Cơ cấu và sự phân chia công việc tương ứng là có tổ chức và có sự liên kết với các đơn vị có liên quan. Sự hướng dẫn công việc đối với mỗi phòng ban được thiết lập bởi tập đoàn và được phân bổ cho các phòng ban có liên quan. Những kiểm soát của công ty được thể hiện trên các chính sách của công ty. Những chính sách này được cải thiện bởi những hoạt động hàng ngày luôn chịu sự kiểm tra chặt chẽ của các nhà quản lý.
Từ những hoạt động tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ trên đây, các kiểm toán viên đã liên hệ với bà Hương là thành viên Hội đồng quản trị để tìm hiểu những rủi ro gian lận trong công ty vào ngày 28 tháng 2 năm 2008. Qua đó, các kiểm toán viên đã xác định được rằng hệ thống kiểm soát nội bộ được công ty ABC thiết lập nhằm kiểm soát quy trình sản xuất và bán hàng, đồng thời các kiểm toán viên cũng xác định được rủi ro tiềm tàng của công ty là việc công ty đang chịu áp lực phải tăng lợi nhuận nhằm chuẩn bị cho việc niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Những rủi ro dưới đây đã được các kiểm toán viên xác định:
Tên rủi ro
Loại rủi ro
Các cơ sở dẫn liệu liên quan
Ghi nhận những tài sản không có thật và không tiến hành kiểm kê tài sản vào thời điểm cuối năm
Rủi ro gian lận-Rủi ro kiểm soát
Tính có thật của các tài khoản tài sản
Ghi nhận chi phí và doanh thu không đúng kỳ
Rủi ro gian lận
Tính đầy đủ của các tài khoản doanh thu và chi phí
Khai khống doanh thu/ghi giảm chi phi để chuẩn bị được niêm yết trên sàn chứng khoán
Rủi ro gian lận
Tính có thật của các tài khỏan liên quan đến doanh thu
Tính đầy đủ của các tài khoản chi phí…
Qua việc tìm hiểu, đánh giá kiểm soát nội bộ của khách hàng, các kiểm toán viên đã đi đến kết luận kiểm soát nội bộ của công ty ABC hoạt động có hiệu quả.
2.1.4 Xác định những khoản mục cần chú ý và những cơ sở dẫn liệu có liên quan
Theo Ernst & Young Việt Nam thì việc xác định những khoản mục cần chú ý phải dựa trên những tiêu chí sau đây:
Tài khoản đó có quy mô lớn hơn TE hay không?
Tài khoản đó có phức tạp hay không?
Tài khoản đó nhiều nghiệp vụ liên quan hay không?
Tài khoản đó có nhiều điều chỉnh trọng yếu cần chú ý hay không?
Dựa vào lợi nhuận trước thuế của Công ty, Ernst & Young Việt Nam đã xác định mức trọng yếu kế hoạch cho toàn bộ báo cáo tài chính là 7.5% lợi nhuận trước thuế đó. Vì Công ty ABC là khách hàng hoàn toàn mới của công ty nên Ernst & Young Việt Nam đã xác định mức độ sai sót cho mỗi nghiệp vụ là bằng 50% của Mức trọng yếu kế hoạch. Để từ đó các kiểm toán viên có thể đánh giá từng khoản mục như dưới đây:
Công ty ABC
Năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007
Mức trọng yếu toàn báo cáo: xxx
Mức sai sót từng khoản mục: xxx
Số chưa kiểm toán
31-12-2007
Tiêu chí đánh giá (Y/N)
Những tài khoản cần chú ý
Số tiền
Lớn hơn TE
Số lượng nghiệp vụ lớn
Các nghiệp vụ phức tạp
Có những điều chỉnh trọng yếu
Tài khoản cần chú ý
Cơ sở dẫn liệu liên quan
Nhà cửa, máy móc, vật kiến trúc, thiết bị
Y
Y
Y
N
S
C,E,V,P&D,R&O
Phải thu khách hàng
Y
Y
Y
Y
S
C,E,V,P&D,R&O
Thu nhập khác
N
N
N
N
NS
Thu nhập từ các hoạt động tài chính
N
N
N
N
NS
Tiền
Y
Y
Y
Y
S
C,E,V,P&D,R&O
Doanh thu bán hàng
Y
Y
Y
Y
S
C,M,O,P&D
…
…
Ta lấy ví dụ với khoản mục Thu nhập khác, do khoản mục này có quy mô không lớn hơn mức độ sai sót của từng khoản mục, có ít nghiệp vụ liên quan, các nghiệp vụ không phức tạp và trong năm công ty không có những điều chỉnh trọng yếu liên quan tới khoản mục này, do đó, khoản mục này không được đánh giá là khoản mục cần chú ý.
Nhưng đối với khoản mục Doanh thu bán hàng thì khác, do đây là khoản mục có quy mô lớn, có nhiều nghiệp vụ liên quan, các nghiệp vụ có độ phức tạp cao và trong năm công ty có một số điều chỉnh trọng yếu đối với khoản mục này, do đó được đánh giá là khoản mục đáng lưu ý.
Sau khi đã xác định được khoản mục nào là khoản mục cần chú ý, các kiểm toán viên sẽ đi sâu hơn vào việc xác định những rủi ro liên quan đến từng cơ sở dẫn liệu của khoản mục đó. Ở đây, cụ thể những cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản mục doanh thu bán hàng là tính hiện hữu, tính đầy đủ, cơ sở tính giá đúng và Phân loại và trình bày. Liên quan đến những cơ sở dẫn liệu này, các kiểm toán viên đã chỉ ra rủi ro đối với khoản mục Doanh thu là việc khai khống hoặc khai thiếu doanh thu bán hàng, doanh thu không được ghi nhận đúng kỳ…
Dựa vào những khoản mục được xác định là cần chú ý ở bước trên, các kiểm toán viên sẽ đi sâu vào từng khoản mục để đánh giá xem các nghiệp vụ chính nào liên quan đến khoản mục ấy cần được chú trọng. Ta sẽ minh họa bằng khoản mục Doanh thu bán hàng đã xác định ở trên:
Cũng có những cơ sở tương tự về quy mô, số lượng nghiệp vụ , độc phức tạp của các nghiệp vụ và những điều chỉnh quan trọng như trên Khoản mục Bán hàng và các khoản phải thu được xác định bao gồm 2 lớp nghiệp vụ chính liên quan là:
Bán hàng và các khoản phải thu
Thu tiền
2.1.5 Tìm hiểu nghiệp vụ và xác định những điểm dễ xảy ra sai sót để thực hiện kiểm tra xuyên suốt
Đây là bước các kiểm toán viên thực hiện những tìm hiểu bản chất, cách thức vận hành của từng lớp nghiệp vụ cần chú ý đã xác định được ở phần công việc trên. Ta sẽ tìm hiểu cách thức thực hiện công đoạn này của các kiểm toán viên của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam trên lớp nghiệp vụ Bán hàng và các khoản phải thu thông qua những tài liệu mà các kiểm toán viên đã lưu trữ lại.
Tên lớp nghiệp vụ/quy trình:
Bán hàng & Các khoản phải thu
2. Bộ phận thực hiện lớp nghiệp vụ:
Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh
Mục đích của lớp nghiệp vụ/quy trình:
Cơ sở dẫn liệu:
Khoản phải thu: Tồn tại, Đánh giá đúng, Đầy đủ, Quyền và nghĩa vụ.
Bán hàng: Hiện hữu, Phương pháp tính giá đúng và Đầy đủ.
Mục tiêu hoạt động (Thời gian/Chi phí/Chất lượng)*
Chuyển hàng đúng thời gian
Doanh thu được ghi nhận đúng kỳ
Những mục tiêu về tuân thủ
Tuân thủ những quy định về kế toán và lập báo cáo tài chính.
Trích dự phòng cho nợ xấu và xóa nợ không thu hồi được theo những chính sách của công ty
Đầu ra/Đầu vào của các lớp nghiệp vụ/quy trình
Đầu ra/đầu vào của ứng dụng công nghệ hỗ trợ
Đầu vào:
Bảng chào giá
Hợp đồng
Đầu vào:
File quản lý khách hàng
Thanh toán của khách hàng
Đầu ra:
Yêu cầu mua hàng
Biên bản vận chuyển hàng
Hóa đơn
Ghi nhận nghiệp vụ
Đầu ra:
Hóa đơn
Nhập nghiệp vụ vào Sổ chi tiết Doanh thu, Các khoản phải thu và hàng tồn kho
Nhập nghiệp vụ vào sổ Cái
Báo cáo quản lý chi phí
Những lớp nghiệp vụ quan trọng:
Bán hàng
Xuất kho
Thu tiền
Những tài khoản cần chú ý bị ảnh hưởng và những rủi ro kinh doanh và báo cáo tài chính liên quan đến những tài khoản này:
Khoản phải thu
Bán hàng
Hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Tiền
Những thông tin về quy trình thực hiện nghiệp vụ Bán hàng của công ty:
Miêu tả những thông tin nổi bật trong lớp nghiệp vụ cần chú ý
Miêu tả sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đối với nghiệp vụ
Công ty ABC có 5 văn phòng thuộc phòng Kinh doanh ở Hà Nội,Quảng Bình, Hải Phòng, Đã Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và công ty không có hoạt động xuất khẩu.
Quy trình bán hàng bắt đầu từ Phòng Kinh doanh:
Các nhân viên bán hàng sẽ thu thập thông tin về nhu cầu của khách hàng, sau đó sẽ gửi cho Phòng Định giá.
Các nhân viên ở Phòng Định giá sẽ dựa trên những thông tin (như loại cửa, các tính năng đặc biệt…) để lập bản báo giá, rồi gửi lên trưởng phòng và thành viên Hội đồng quản trị để phê chuẩn và đóng dấu trước khi gửi cho khách hàng.
Không có
Trong trường hợp Khách hàng đồng ý với bản báo giá, phòng Kinh doanh sẽ chuẩn bị một Hợp đồng quy định giá trị hợp đồng, cách thức thanh toán…bao gồm cả các điều khoản về yêu cầu đặt cọc cho hợp đồng.
Hợp đồng sẽ được ký kết giữa khách hàng và thành viên Ban Giám đốc.
Thông tin về khách hàng sẽ được chuyển tới phòng Kế toán để ghi nhận vào hệ thống kế toán nếu là khách hàng mới.
Những khoản đặt cọc sẽ được ghi nhận để ghi vào bên Có Tài khoản phải thu.
Không
Để thực hiện sản xuất, nhân viên kinh doanh sẽ chuẩn bị những chứng từ như Hợp đồng, Bản báo giá, Yêu cầu sản xuất để gửi cho nhà máy. Yêu cầu sản xuất phải được phê chuẩn bởi Ban Giám đốc cũng như những kiểm soát viên, người có trách nhiệm kiểm tra tính thống nhất giữa yêu cầu của khách hàng với yêu cầu sản xuất để chắc chắn rằng sản phẩm làm ra đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Không
Sản phẩm hoàn thành từ nhà máy sẽ được chuyển trực tiếp đến khách hàng.
Phiếu giao hàng phải có chữ ký của khách hàng để chắc chắn rằng sản phẩm đã được chuyển đến đúng khách hàng.
Không
Phòng Kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra chất lượng hoạt động và giải quyết tất cả những kiến nghị của khách hàng.
Không
Sau khi việc kiểm tra hoàn tất, phòng Kinh doanh sẽ chuẩn bị Biên bản thanh lý hợp đồng để khách hàng và Trưởng phòng Kinh doanh ký.
Không
Sau khi đã hoàn tất hợp đồng, nhân viên phòng Kinh doanh sẽ chuyển tất cả tài liệu chứng từ cho phòng Kế toán để ghi nhận doanh thu và cá khoản phải thu.
Không
Dựa trên biên bản thanh lý hợp đồng, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu và các khoản phải thu.
Tự động nhập doanh thu và khoản phải thu vào Sổ Cái.
Hóa đơn sẽ được phát hành khi khách hàng đã thanh toán hết hợp đồng và phải có chứ ký của Kế toán trưởng và đóng dấu trước khi gửi cho khách hàng.
Không
Từ việc tìm hiểu quy trình nghiệp vụ, các kiểm toán viên đã đưa ra những đánh giá về kiểm soát các rủi ro dễ gặp phải trong quá trình thực hiện nghiệp vụ và đã kết luận rằng quy trình của công ty ABC là có tồn tại.
Sai sót dễ gặp
Hoạt động kiểm soát
Tần suất
Người thực hiện
Đánh giá về thiết kế
Đánh giá hoạt động
Doanh thu không được ghi nhận đầy đủ
Số hợp đồng được đánh số bởi nhân viên phòng Kinh doanh
Hàng ngày
Phòng Kinh doanh
Hiệu quả
Không hiệu quả
Yêu cầu sản xuất được xem xét bởi nhân viên kiểm soát
Hàng ngày
Nhân viên Kiểm soát
Hiệu quả
Không hiệu quả
Hóa đơn và phiếu xuất kho không khớp với số hàng chuyển đi
Phiếu giao nhận hàng phải được ký giữa Giám đốc sản xuất và Khách hàng
Hàng ngày
Giám đốc sản xuất
Hiệu quả
Hiệu quả
Thủ kho phải kiểm tra và chấp nhận số với Phiếu giao nhận và Yêu cầu sản xuất trước khi xuất hàng.
Hàng ngày
Bộ phận thủ kho
Hiệu quả
Hiệu quả
Các số liệu về mức giá, chiết khấu, mức thuế…trong hóa đơn bị ghi sai
Hợp đồ._.ật hay những nghiệp vụ phức tạp.)
Ghi nhận các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng
Các khoan cho vay và tạm ứng cho khách hàng được xác định là một khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính cuối năm. Lãi suất được tính dự thu cho các khoản vay mà không phải lập dự phòng cho chúng (bao gồm những khoản vay thuộc nhóm 1 được phân loại theo Quyết định 493 và một phần của nhóm 2 là những khoản nợ mà Ngân hàng đánh giá là có thể thu hồi được hoàn toàn. Lãi dự thu sẽ được trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán.
Phân loại các khoản cho vay và tạm ứng đối với khách hàng
Cho đến quý 3 của năm 2006, Ngân hàng vẫn phân loại danh mục cho vay của mình theo tình hình quá hạn của các khoản cho vay theo điều 6 của Quyết định 493/2006/QĐ-NHNN. Từ quý 4 năm 2006, Ngân hàng đã nhận được sự phê chuẩn của Ngân hàng Nhà nước để áp dụng Điều 7 của Quyết định 493 để phân loại danh mục cho vay dựa trên kết quả của hệ thống chấm điểm tín dụng mới nhất được thiết lập. Hệ thống này đã kết hợp chặt chẽ tài chính và phi tài chính, giữa số lượng và chất lượng của thông tin có được về khách hàng, cho phép Ngân hàng đánh giá khả năng của khách hàng trong việc hoàn thành kế hoạch trả nợ. Như vậy, từ quý 3 năm 2006 trở đi thì cách phân loại các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng sẽ giống nhau ở cả Chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam và Quốc tế.
Dự phòng đối với nợ khó thu hồi
Đối với kế toán theo VAS: Ngân hàng vấn tạo một tỷ lệ dự phòng để áp dụng cho mỗi nhóm nợ sau khi trừ đi những khoản ký quỹ đã được chiết khấu tại tỷ lệ phụ thuộc vào loại ký quỹ theo Quyết định 493. Đồng thời cũng theo đó, Ngân hàng đã đặt mức dự phòng chung cho các nhóm nợ từ 1 đến 4 là 0.75%.
Đối với kế toán theo IFRS: Các kiểm toán viên sẽ giúp Ngân hàng ước lượng số khoản vay không thu hồi được bằng cách sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền theo Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế số 39.
Chứng khoán đầu tư và kinh doanh
Chứng khoán kinh doanh: bao gồm những chứng khoán được giữ nhằm mục đích ngắn hạn và được ghi nhận theo giá trị ước tính hợp lý. Những thay đổi về giá trị và lãi suất hay thu nhập từ cổ tức từ chứng khoán này trong năm sẽ được đề cập trong báo cáo thu nhập kèm theo.
Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn: được chấp nhận là chi phí và lãi suất là lãi suất dự thu sử dụng phương pháp lãi suất hiệu quả. Những sự suy yếu, thua lỗ cho những khoản đầu tư này sẽ được ghi nhận trong Báo cáo Thu nhập.
Chứng khoán sẵn sàng để bán: được đánh giá tại giá trị hợp lý, nếu giá trị hợp lý không được xác định một cách đáng tin cậy thì sẽ được tính tại giá trị mà ít có thiệt hại hơn.
Đầu tư vào các hiệp hội và các công ty liên doanh
Cổ tức của Ngân hàng từ các hiệp hội và công ty liên doanh mà ngân hàng có ưu thế kiểm soát được ghi nhận theo phương pháp hợp lý của kế toán có liên quan đến việc ghi nhận trên Báo cáo thu nhập và lợi nhuận để lại kết quả lãi hay lỗ hàng năm của lượng cổ phần của Ngân hàng trong các công ty liên kết. Lãi của Ngân hàng từ các công ty liên kết và các hiệp hội được đưa lên Bảng Cân đối kế toán với giá trị phản ánh số cổ phần theo giá trị tài sản ròng của công ty liên kết.
Ghi nhận doanh thu và chi phí
Thu nhập từ lãi suất và chi phí lãi vay được ghi nhận trong Báo cáo Thu nhập và Lợi nhuận giữ lại theo cơ sở dồn tích. Thu nhập từ lãi dự thu quá hạn sẽ được đưa ra ngoại bảng cho đến ngày thực nhận được lãi.
Tài sản cố định
Tài sản cố định được cân nhắc về giá, khấu hao và hao mòn của tài sản cố định hữu hình và vô hình được tính theo phương pháp đường thẳng với thời gian hữu dụng ước tính của tài sản theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003.
Theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh
(Cung cấp sự miêu tả nhanh gọn về công tác quản lý của ngân hàng, đính kèm những tài liệu về nội bộ của ngân hàng vào biểu tổ chức hay biểu quy trình hoạt động.)
Cơ cấu quản lý rủi ro của ngân hàng XYZ
Ban Giám sát
Hội đồng quản trị
Ủy ban giải quyết rủi ro
Ban Giám đốc
Khối quản trị
Khố Tài chính
Khối dịch vụ
Khố Tín dụng
Khối quản lý rủi ro
Khối Kế toán
- Ủy ban tín dụng
- Ủy ban nghiên cứu
Ban chuyên cố vấn
Ban Kế hoạch và Phát triển
Ban Quản lý chi nhánh
Ban Tín dụng
Ban Quản lý rủi ro
Ban Kế toán
Ban Kinh doanh tiền tệ
Ban Dịch vụ
Ban Quản lý Tín dụng
Ban giám sát nội bộ
Ban Thanh toán
Ban Tài chính
Ban Kinh doanh đối ngoại
Ban đánh giá tín dụng
Ban Đầu tư
Trung tâm thẻ
Ngân hàng XYZ
Sức ép thị trường và những nhân tố khác của môi trường
Ảnh hưởng của các cổ đông chủ chốt
Bao gồm những đặc điểm của thị trường quan trọng nhất đối với sự thành công của một doanh nghiệp, bao gồm cả sự ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh, khách hàng và các nhà cung cấp cũng như những đặc điểm của nền kinh tế, tài chính, luật pháp và những môi trường liên quan khác.
Trong số 5 ngân hàng Nhà nước của Việt Nam, ngân hàng XYZ được xem là ngân hàng bền vững nhất.
Chương trình cơ cấu lại trong ngành ngân hàng đặc biệt là những ngân hàng Nhà nước đang thúc đẩy Ngân hàng cải tiến cơ cấu tổ chức, hoạt động và công nghệ, Ngân hàng XYZ đang trong quá trình cơ cấu lại hoạt động.
Các doanh nghiệp nhà nước vẫn là nguồn khách hàng chủ yếu của ngân hàng mặc dù hiện nay Ngân hàng đang tập trung vào các công ty chứng khoán và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
Ngân hàng đang cố gắng giải quyết các khoản nợ không thu hồi được của các doanh nghiệp Nhà nước vào những năm trước bằng cách sử dụng lợi nhuận của ngân hàng hoặc yêu cầu Chính phủ trợ cấp.
Ngân hàng lập các Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán ngân hàng của Việt Nam. Khung kế toán này đang được phát triển để theo kịp Chuẩn mực quốc tế nhưng cho đến nay vẫn còn có những sai lệch giữa chúng về dự phòng cho các khoản nợ không thu hồi được, phương pháp ghi nhận…
Ngân hàng sẽ nhận quỹ hỗ trợ của Chính phủ nhằm tăng vốn điều lệ trong năm tới đây.
Ngân hàng XYZ là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam đã đạt được ISO 9001:2000.
Khung pháp chế hiện nay tiếp tục tạo sức ép cho các Ngân hàng của Nhà nước phải cải tiến hoạt động và quy trình thực hiện nhằm giảm nợ không thu hồi được, tăng lợi nhuận và mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ ngân hàng với sự ứng dụng ngày càng nhiều của công nghệ.
Có một xu hướng đang tiếp tục đó là việc các khoản vay từ Chính phủ của các Ngân hàng thương mại Nhà nước đang ngày càng giảm đi.
Cùng việc Việt Nam đã là một thành viên của WTO, đã thực hiện những giao dịch với nhiều quốc gia, gồm cả Mỹ, để thành công đối với ngân hàng trong nước hay ngoài nước thì các ngân hàng trong nước phải chịu sức ép lớn trong việc cơ cấu lại các hoạt động của mình nhắm củng cố khả năng tài chính, thúc đẩy lợi nhuận, cung cấp thêm những dịch vụ mới. Để làm được điều này ngân hàng cần phải tập trung vào phát triển nguồn nhân lực, công nghệ và chất lượng quy trình thực hiện.
Là một cổ đông hay một nhóm cổ đông, những người luôn kỳ vọng hoặc có phản ứng có ảnh hưởng đến việc quản lý, mục tiêu và chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước luôn quản lý hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng là một công cụ cho Ngân hàng Nhà nước để thực hiện và điều chỉnh chính sách của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ thông qua hệ thống ngân hàng nhà nước như: cung cấp những khoản cho vay đặc biệt đối với các nạn nhân của tiên tai, nhận và quản lý các khoản cho vay từ Chính phủ khác và của các tổ chức đi vay quốc tế.
Ngân hàng Thế giới/Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF: Ngân hàng Thế giới và Quỹ tiền tệ Quốc tế sẽ giám sát chặt chẽ kết quả kiểm toán hàng năm của Ngân hàng. Theo đề nghị của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế thì những vấn đề loại trừ của năm trước nên được giải quyết ngay vào năm nay và năm tiếp theo.Kiểm toán theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế nên trở thành một phần của chương trình cơ cấu lại của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chương trình cơ cấu lại cũng bao gồm những khoản nợ ưư đãi (có lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường) của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế để tái cơ cấu vốn cho các ngân hàng.
Bộ Tài chính và Bộ Lao động thương binh và xã hội: Là những doanh nghiệp của Nhà nước, Ngân hàng phải báo cáo cho Bộ Tài chính, đơn vị luôn giám sát chặt chẽ tình hình tài chính, nghĩa vụ thuế (Thuế Thu nhập doanh nghiệp và Thuế sử dụng vốn), mức lương trong năm của nhân viên Ngân hàng (Mức lương chuẩn áp dụng cho cán bộ nhân viên làm viẹc trong các cơ quan Nhà nước), dự phòng cho các khoản nợ xấu (sẽ có ảnh hưởng tới lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng )
Ngân hàng cũng được quản lý bởi Bộ Lao động thương binh và xã hội về việc thực hiện hệ số lương và các vấn đề khác như trợ cấp cho nhân viên.
Kiểm toán Nhà nước: Là một doanh nghiệp Nhà nước, các Báo cáo Tài chính của Ngân hàng luôn chịu sự kiểm soát của Kiểm toán Nhà nước. Mục đích của của Kiểm toán Nhà nước là để chắc chắn rằng Ngân hàng đã tuân thủ nghiêm túc những nguyên tắc, quy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước và những vấn đề về tính hình tài chính của Ngân hàng như tỷ lệ lãi suất được ghi nhận…
Thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hội sở chính và các chi nhánh nằm trong hệ thống của Ngân hàng XYZ luôn nằm dưới sự kiểm tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước. Phạm vi công việc của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chủ yếu là để chắc chắn rằng Ngân hàng đã tuân thủ những nguyên tắc của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặc biệt là những thủ tục phân loại nợ, bảo lãnh, trao đổi ngoại tệ, hoàn thành đầy đủ các tài liệu về các khoản cho vay và các khoản đầu tư vào cổ phần…
Thanh tra Chính phủ: Ngân hàng cũng là đối tượng giám sát của Thanh tra Chính phủ về những hoạt động khác như sự ghi nhận tài sản dài hạn và những chi phí khác…
Mục tiêu và chiến lược
Mục tiêu kinh doanh là việc quản trị kết quả nhằm cố gắng hoàn thành và đạt được những mục tiêu khả thi trong ngắn hạn. Các chiến lược là những hành động mà ban quản lý của doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.
Các mục tiêu
Mục tiêu của ngân hàng XYZ trong năm 2007 là hoạt động một cách hiệu quả và an toàn; quản lý tốt các rủi ro trong phạm vi thuận lợi; có sự tăng trưởng hợp lý và chấp nhận được trong mọi lĩnh vực; cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt hơn; trở thành một tập đoàn tài chính và ngân hàng vững mạnh; cải thiện tính cạnh tranh để trở thành một ngân hàng đi đầu về chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động; uy trì và xúc tiến quảng bá thương hiệu, hình ảnh, vị thế và văn hóa kinh doanh của Ngân hàng; hợp tác toàn diện và phát triển mối quan hệ với các đối tác và khách hàng trong và ngoài nước; hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh năm 2007; triển khai Dự án Hiện đại hóa, Dự án Công nghệ hỗ trợ 2 và hoàn thành cơ bản Dự án Tài chính nông thôn 2.
Các chiến lược
Cơ cấu lại danh mục cho vay thông qua việc phân chia lợi nhuận từ các khoản cho vay theo chính sách, từ những giải pháp toàn diện về các khoản nợ xấu đã hoàn thành vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2000; tăng cường vốn đủ điều kiện và trích lập đầy đủ những khoản dự phòng cho những khoản nợ không thu hồi được.
Tăng cường sức mạnh tài chính thông qua việc ban hành vốn 2 tầng. Vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2000, Ngân hàng đã phát hành và niêm yết thành công hơn 3,200 tỷ VNĐ trái phiếu có thời hạn là 20 năm. Điều này sẽ cung cấp cho ngân hàng một nguồn dài hạn và ổn định để hỗ trợ cho các hoạt động của Ngân hàng.
Cơ cấu lại các hoạt động bằng cách tăng các khoản thu từ lệ phí, cơ cấu lại Tài sản-Công nợ, mua bán nợ và cố phần hóa để tăng lượng vốn và tỷ suất về vốn tương ứng.
Cải tiến cơ cấu tổ chức và quản lý để thích nghi với những quy tắc và chuẩn mực quốc tế;
Nâng cấp cơ sở Công nghệ thông tin thông qua việc thực hiện Dự án Hiện đại hóa Ngân hàng, do đó có thể mở rộng giới thiệu về các dịch vụ cạnh tranh của ngân hàng; hiện đại hóa công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và tiện ích cho khách hàng.
Đào tạo và đào tạo lại cho các nhân viên để thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh.
Chuẩn bị mọi điều kiện để cổ phần hóa và niêm yết vào năm 2008.
Những yếu tố thành công mang tính quyết định
Những thành quả đạt được: Tổng tài sản tăng 21%, Dự phòng cho nợ không thu hồi được đã được trích lập đầy đủ vào năm 2007 (sớm 2 năm so với thời hạn được quy định trong Quyết định 493)
Những mục tiêu đã hoàn thành:
Lợi nhuận trước dự phòng và thuế tăng 23%
Lợi nhuận trước thuế tăng 15%
Mức dự phòng được trích lập đạt 2,155 tỷ VNĐ
Mức lãi suất dự trữ là 3%
Tỷ suất ROA đạt 0.5%, ROE đạt 8.1% và CAR là 7.8%
Những mục tiêu về cơ cấu đã hoàn thành:
Nợ ngắn và dài hạn chiếm dưới 40% tổng dư nợ
Thu nhập ròng từ các hoạt động dịch vụ chiếm 17% tổng lợi nhuận.
Tỷ lệ nợ không thu hồi được đã giảm xuống dưới 5%
Liên quan đến cuộc kiểm toán
Các rủi ro kinh doanh 1
Ảnh hưởng tới báo cáo tài chính và kiểm soát nội bộ
Những tài khoản và cơ sở dẫn liệu có liên quan
Có là rủi ro nổi bật không?
Quản lý rủi ro ngân hàng: Ngân hàng không thiết lập một hệ thống quản lý rủi ro chính thức và tiên phong. Hệ thống quản lý rủi ro hiện nay của Ngân hàng được sử dụng nhắm thỏa mãn được yêu cầu của nguyên tắc thận trọng được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và những tổ chức có liên quan khác hơn là một hệ thống kiểm soát rủi ro tiên phong phù hợp nhất với một ngân hàng.Do đó, các hoạt động tài chính của Ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng xấu bởi những thay đổi trong thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế.
Ảnh hưởng của sự không khớp giữa những khe hở về thời hạn thanh toán với những kẽ hở về việc đánh giá lại tổng tài sản và công nợ đối với những rủi ro về tính thanh khoản của Ngân hàng.
Khoản mục lãi/lỗ
Trình bày thông tin trong các Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Kế toán số 30,32 và 39.
Mức độ các khoản nợ khó thu hồi lớn: Ngân hàng đã phải gánh chịu một lượng lớn những khoản nợ khó thu hồi trong những năm 90. Điều này gây ảnh hưởng bất lợi đến khả năng sinh lời của Ngân hàng, ví dụ như hàng năm, Ngân hàng phải chi ra một lượng lớn cho dự phòng và xóa các khoản nợ không thu hồi được.
Ảnh hưởng của các khoản mục ngoại bảng tới tình hình tài chính của ngân hàng không được Ngân hàng phân tích kỹ lưỡng.
Tính dự phòng cho nợ không thu hồi được một cách hợp lý.
Ghi nhận các khoản bảo lãnh, cam kết của khách hàng vào Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng.
Tính đúng dự phòng cho các khoản cho vay không thu hồi được.
Tính đầy đủ và có thật của các tài khoản ngoại bảng.
Tính đúng giá trị của các khoản cho vay.
Tác động của những cổ đông chủ chốt về chất lượng của hoạt động tài chính: Ngân hàng XYZ là một ngân hàng Nhà nước, bởi vậy họ không phải chịu áp lực như những doanh nghiệp ngoài quốc doanh và những doanh nghiệp đã niêm yết. Tuy nhiên là một ngân hàng Nhà nước, hoạt động của ngân hàng lại bị chi phối bởi những tiêu chuẩn, mục tiêu được thiết lập bởi Bộ Tài chính hay Ngân hàng Nhà nước, ví dụ như: Ngân hàng đang cố gắng giữ lợi nhuận thu được trong năm đạt được mức hợp lý để thỏa mãn những mục tiêu được đặt ra bởi những tổ chức có liên quan và không thể hiện một cách chính xác những kết quả kinh doanh thực tế đạt được trong năm.
Những gian lận và sai sót đáng kể từ phía Ngân hàng để đạt được mục tiêu về lợi nhuận.
Vi phạm tính đúng kỳ trong việc ghi nhận các khoản chi phí và thu nhập về thuế, lương và lãi suất.
Tính đúng dự phòng cho các khoản dự phòng cho nợ không thu hồi được.
Tính đúng các chi phí về tiền lương dựa trên kết quả kinh doanh trong năm của Ngân hàng.
Tính hiện hữu và đầy đủ của việc ghi nhận thu nhập và chi phí từ lãi suất.
Các yếu tố thị trường gây áp lực làm cho Ngân hàng hoạt động với mức lợi nhuận thấp hơn và bởi vậy các ngân hàng cần phải mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ với việc ứng dụng công nghệ nhiều hơn. Điều này đã làm nảy sinh nhiều rủi ro hơn trong các hoạt động và quản lý cùng với những thiệt hại tiềm tàng về vốn và doanh thu.
Mặc dù không trực tiếp ảnh hưởng đến báo cáo cũng như các hoạt động tài chính của Ngân hàng, rủi ro này vẫn có những ảnh hưởng gián tiếp đến những quyết định kinh doanh được của Ngân hàng, đồng thời các hoạt động của Ngân hàng cũng bị quản lý với mức rủi ro tiềm tàng cao hơn và nguy cơ thua lỗ cũng cao hơn.
Không có những tài khoản trọng yếu bị ảnh hưởng trực tiếp nhưng vẫn có thể có những ảnh hưởng tới kết quả hoạt đông và tình hình tài chính.
Những kiểm soát nội bộ quan trọng với kiểm toán
Có được thực hiện?
Quy trình thực hiện
Việc thực hiện các công việc được đánh giá định kỳ và được xem xet, kiểm tra bởi mỗi nhân viên.
Có Không
Hàng năm, Ngân hàng đánh giá và kiểm tra lại việc thực hiện của mỗi chi nhánh và mỗi nhân viên trong chi nhánh nhằm quyết định mức thưởng và mức lương thu nhập
Ban Quản trị có những quy trình khác để giải quyết những khúc mắc về kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin hay các vấn đề vể kiểm soát nội bộ.
Có Không
Không.
Có những hướng dẫn nghề nghiệp và những thông tin khác để hướng dẫn cho các nhân viên nhiệm vụ của họ
Có Không
Hàng tuần, ở chi nhánh cũng như ở Hội sở, trung tâm giao dịch luôn tổ chức những cuộc họp nhằm đánh giá, giải quyết những vấn đề nổi bật và lập kế hoạch chi tiết cho mỗi phần.
Ngân hàng có hướng dẫn cụ thể về nghĩa vụ và trách nhiệm được quy định cho mỗi nghiệp vụ (như tín dụng, bảo lãnh, ngân quỹ…)
Chỉnh sửa những khuyết điểm về kiểm soát nội bộ đã xác định được trong 1 khoảng thời gian xác định.
Có Không
Hàng quý, Ban Kiểm soát nội bộ sẽ trình bản báo cáo giám sát và báo cáo sửa đổi lên Hội đồng Quản trị và Ngân hàng Nhà nước.
Phân công trách nhiệm từ Hội sở đến các chi nhánh.
Có Không
Hội sở chính sẽ thiết lập hệ thống phân quyền từ Hội sở chính đến các Chi nhánh.
BẢNG ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT NGÂN HÀNG XYZ
BẢNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO NGÂN HÀNG XYZ
Những kiểm soát nội bộ quan trọng với kiểm toán
Có được thực hiện?
Quy trình thực hiện
Có cơ chế thích đáng cho việc xác định rủi ro kinh doanh.
Có Không
Ngân hàng đã thành lập Ban Quản lý rủi ro Kinh doanh để xác định và đề xuất những thủ tục nhắm đương đầu với rủi ro.
Thực hiện đánh giá rủi ro định kỳ (ít nhất là hàng năm), kể cả Công nghệ thông tin
Có Không
Hàng quý, Ngân hàng đã có báo cáo nội bộ tóm tắt về tín dụng, vốn lưu động, dịch vụ, Công nghệ thông tin …và đánh giá kết quả hoạt động.
Kế hoạch chiến lược được xem xét và phê duyệt bởi Hội đồng Quản trị.
Có Không
Vào đầu năm, Ban Giám đốc của Ngân hàng sẽ tiến hành một cuộc họp để đánh giá kết quả của năm trước và kế hoạch chiến lược cho năm nay.
Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng được thiết lập, truyền đạt và kiểm soát trong toàn Ngân hàng.
Có Không
Giám đốc sẽ xem xét kết quả năm trước và ra quyết định để lập nên mục tiêu kế hoạch.
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG, THÔNG TIN KIỂM SOÁT NGÂN HÀNG XYZ
Những kiểm soát nội bộ quan trọng với kiểm toán
Có được thực hiện?
Quy trình thực hiện
Ngân hàng duy trì sự mô tả công việc bằng văn bản và tham khảo các hướng dẫn mô tả nhiệm vụ của từng người.
Có Không
Ngân hàng đã có hướng dẫn cụ thể từng nghiệp vụ ( như tín dụng, bảo lãnh, ngân quỹ…) mà về trách nhiệm và nhiệm vụ của từng phần.
Người Quản lý của Ngân hàng xem xét những người được chỉ định thực hiện công việc như ngân quỹ, lợi nhuận, mục tiêu tài chính, mục tiêu hoạt động…một cách đều đặn (hàng tháng, hàng quý…)và xác định những sự khác nhau. Những sự chênh lệch đó được xem xét tỉ mỉ và được điều chỉnh bởi những hoạt động thích hợp.
Có Không
Ban Giám đốc của ngân hàng đã họp và ra báo cáo kết quả kinh.
Các báo cáo tài chính được đệ trình tới ban quản lý hoạt động và được hỗ trợ bởi những ý kiến phân tích.
Có Không
Ủy ban kiểm soát nội bộ sẽ xem xét kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lên Giám đốc.
BẢNG ĐÁNH GIÁ SỰ KIỂM TRA CỦA NGÂN HÀNG XYZ
Những kiểm soát nội bộ quan trọng với kiểm toán
Có được thực hiện?
Quy trình thực hiện
Nhà quản lý sẽ thực hiện những hành động thích đáng và kịp thời để chỉnh sửa những thiếu sót đã được báo cáo bởi chức năng kiểm toán nội bộ hay các kiểm toán viên độc lập.
Có Không
Định kỳ, bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ cung cấp các báo cáo về các kết quả bổ sung cho Hội đồng Quản trị, Ngân hàng Nhà nước.
Các kết quả của các hoạt động kiểm toán nội bộ được báo cáo cho quản lý cấp cao, Hội đồng quản trị hay ủy ban kiểm toán và các kiểm toán viên đôc lập. Các kiểm toán viên nội bộ có thể tham gia vào Hội đồng quản trị hay ủy ban Kiểm toán.
Có Không
Cuối mỗi quý, báo cáo giám sát nội bộ sẽ được trình lên Hội đồng quản trị và Ngân hàng Nhà nước.
Phạm vi của các hoạt động kiểm toán nội bộ tùy thuộc vào bản chất, quy mô và cơ cấu của Ngân hàng.
Có Không
Phạm vi của cuộc kiểm toán nội bộ vẫn bị giới hạn trong việc kiểm tra các thủ tục, tính tuân thủ các nguyên tắc, do đó, không nhiều mảng công việc trên Báo cáo tài chính được thực hiện.
DANH SÁCH NHỮNG RỦI RO VỀ GIAN LẬN
(Ngân hàng XYZ)
Khách hàng:
Ngân hàng XYZ
Người chuẩn bị:
Nguyễn Đức Minh
Toàn ngân hàng
Phê chuẩn:
Ngày lập Báo cáo Tài chính:
31/12/2007
Phó tổng giám đốc:
Nguyễn Đức Anh
Rủi ro
Những tài khoản và cơ sở dẫn liệu có liên quan
Thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm toán
1) Tiền dễ bị các nhân viên của Ngân hàng biển thủ
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các tài khoản chi phí
Ghi chép và thực hiện kiểm kê
Thực hiện thủ tục phân tích
Quan sát quá trình kiểm kê, kiểm tra các chứng từ.
2) Ngân hàng chịu áp lực trong việc duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới mức 4% vào năm 2007
Khoản mục dự phòng nợ xấu
Những khoản mục liên quan đến thu nhập từ lãi suất
Hàng ngày, ban Kế toán thực hiện kiểm tra danh sách các nghiệp vụ thông qua những chứng từ liên quan.
Hàng tháng, Báo cáo tình hình phân loại nợ của Ngân hàng được gửi lên Ngân hàng Nhà nước.
Hàng quý, Bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ kiểm tra xem mọi hoạt động của Ngân hàng có tuân thủ những quy tắc của Ngân hàng Nhà nước và trình báo cáo kiểm toán cho Ngân hàng Nhà nước.
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện soát xét tín dụng đối với những khoản cho vay lớn hơn 10 tỷ VNĐ của Ngân hàng
Xem xét danh mục các khoản cho vay thông qua thư xác nhận
Xem xét việc phân loại nợ
Kiểm tra tính tuân thủ của Báo cáo tài chính theo những quy định về dự phòng nợ khó đòi của VAS và IFRS.
……………….
…………………….
………………………………………………..
…………………………………………..
BẢNG ĐÁNH GIÁ NHỮNG TÀI KHOẢN CẦN CHÚ Ý
(Ngân hàng XYZ)
Mức rủi ro kế hoạch: 120,000 triệu VNĐ
Sai sót có thể bỏ qua: 60,000 triệuVNĐ
Số chưa kiểm toán
31-Dec-2007
Xác định những khoản mục đáng chú ý
Tổng cộng
Lớn hơn TE
Số lượng nghiệp vụ lớn
Các nghiệp vụ phức tạp
Có liên quan đền những điều chỉnh cần chú ý
S/NS/IS
Cơ sở dẫn liệu
Bảng Cân đối kế toán
Tiền và tương đương tiền
1,361,067
Y
Y
N
N
S
E, C, R&0
Cho vay các ngân hàng
39,219,666
Y
Y
N
N
S
E, C, R&0, D
Chứng khoán kinh doanh và đầu tư
14,638,506
Y
Y
N
Y
S
E, C, R&0, D
Cho vay khách hàng
99,115,074
Y
Y
Y
Y
S
E, C, R&O, V
Dự phòng nợ khó đòi
(1,428,498)
E, C, R&O, V
Đầu tư vào các công ty con/công ty liên doanh liên kết
1,239,542
Chi phí lương
1,471,987
Y
N
N
Y
S
E, V, R&O
….
…
…
…
…
…
…
…
MẪU CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG MỚI
(Dùng cho khách hàng ABC)
Công ty có đầy đủ các Báo cáo Tài chính của những năm gần đây không?
Có Không
Ngày lập báo cáo
Tổng tài sản
Tổng nợ
Tài khoản vốn và quỹ
(Tài sản ròng)
Tổng doanh thu
Lãi/Lỗ trước thuế
31/12/2005
163 tỷ
86 tỷ
6.6 tỷ
46 tỷ
(4.5 tỷ)
31/12/2006
242 tỷ
65 tỷ
63 tỷ
114 tỷ
8.9 tỷ
Từ những phân tích tài chính của công ty trong 3 năm gần đây, tình hình tài chính của công ty được đánh giá:
Tốt Trung bình Kém
Những miêu tả vắn tắt về hoạt động của công ty (như: Ngành nghề, sản phẩm hay dịch vụ, khách hàng và nhà cung cấp chính:
Khách hàng sản xuất cửa sổ, cửa ra vào bằng nhựa và sản xuất kính an toàn.
Công ty có được một nhà đầu tư nào đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay không?
Có Không
6. Công ty có hoạt động vì mục đích công cộng (như: công ty thuộc chính phủ, các tổ chức tài chính, bảo hiểm, bệnh viên, các tổ chức từ thiện, công ty đa quốc gia…) không?
Có Không
7. Công ty có ý định sẽ đăng ký niêm yết và kinh doanh cổ phiếu không?
Có Không
Hãy chỉ ra hệ thống chuẩn mực Kế toán mà công ty đang áp dụng:
VAS IFRS
Khác: ______________________
Hãy chỉ ra hệ thống chuẩn mực Kiểm toán áp dụng
VSA ISA
Khác: ______________________
Có những vấn đề nào về Kế toán và Kiểm toán cần chú ý?
Có Không
Công ty có yêu cầu Ernst & Young kiểm toán lại những báo cáo tài chính những năm trước không do Ernst & Young kiểm toán?
Có Không
BẢNG TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY ABC
Những miêu tả sơ lược về Công ty ABC
Công ty ABC là một công ty 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam theo Quyết định số 34/GP-VP của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nam Định ngày 29 tháng 8 năm 2002 và được cấp Giấy phép Kinh doanh lần 2 ngày 18 tháng 3 năm 2006 với số vốn điều lệ tăng từ 1,5 triệu USD lên 3,5 triệu USD. Công ty mẹ của ABC là công ty TNHH TST.
Công ty đã chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ công ty có 100% vốn nước ngoài sang công ty cổ phần theo Giấy phép đầu tư số 12345678 ngày 17 tháng 5 năm 2007, được cấp bởi Hội đồng quản trị khu công nghiệp Vĩnh Phúc. Theo giấy phép này thì cơ cấu vốn điều lệ của Công ty sẽ là 87,000,000,000 VNĐ (tức là 4,900,000 USD) tương đương với 8,700,000,000 cổ phần.
Đến tháng 5 năm 2007 Công ty đã đăng ký đầu tư lại với cấu trúc của vốn điều lệ là 15,625,000 USD (tức 250,000,000,000 VNĐ) tương đương với 25,000,000 cổ phần.
Các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng
Cửa sổ, cửa ra vào từ những vật liệu có tiêu chuẩn cao như PVC, nhựa siêu bền…
Cửa tự động và các sản phẩm tùy thuộc vào yêu cầu của thị trường
Kính an toàn, các vật liệu xây dựng bằng kính.
Công ty đã thiết lập các chi nhánh hạch toán và báo cáo phụ thuộc ở Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương.
Khung Báo cáo Tài chính mà công ty áp dụng
Đối với những báo cáo được quy định, Công ty sẽ chuẩn bị các Báo cáo Tài chính hàng năm dựa trên cơ sở Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) vào ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Lựa chọn và sử dụng các chính sách Kế toán
Công ty dựa theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam để chuẩn bị các tài khoản và các Báo cáo Tài chính với đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ.
Môi trường công nghệ thông tin
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Bravo, ngoài ra không có một phần mềm nào khác. Đối với Báo cáo Tài chính hợp nhất của Trụ sở và các chi nhánh, công ty sử dụng bảng tính điện tử để thực hiện.
Những sức ép của thị trường và những yếu tố môi trường khác
Xu hướng kinh tế chung và những điều kiện kinh tế của khu vực
Ngành xây dựng đang có một diện mạo khá tốt, yêu cầu xây dựng tại Việt Nam khá cao. Tại Hà Nội, thị trường xây dựng đang phát triển rất tốt với những dự án xây dựng lớn có vốn đầu tư của nước ngoài nhưng chủ yếu là những tòa nhà cao cấp, còn tại Thành phố Hồ Chí Minh thì lại có yêu cầu cao về xây dựng các công trình riêng lẻ như biệt thự, căn hộ…Tóm lại, theo những dự đoán về doanh thu, thị trường sẽ còn mở rộng trong 10 năm nữa và nhu cầu về xây dựng sẽ vẫn tiếp tục tăng.
Những xu hướng nổi bật trong ngành/Các đối thủ cạnh tranh
Tại thời điểm này, Công ty ABC đang chiếm 60% thị phần.Một số đối thủ cạnh tranh khác của Công ty gồm có Công ty Đông Á, Công ty Tân Đô, Itavina…
Các nhà cung cấp chủ yếu/Quan hệ với nhà cung cấp
Các nhà cung cấp chính của Công ty ABC chủ yếu là các công ty nước ngoài như Tandex, Greefill…Công ty mua nguyên vật liệu từ rất nhiều nhà cung cấp, không phụ thuộc vào bất kỳ nhà cung cấp nào.
Khách hàng chủ yếu/Phương thức phân phối và bán hàng
Các khách hàng chủ yếu của công ty bao gồm cả cá nhân, Tập đoàn, các dự án xây dựng và các đại lý.
Năm 2007, cơ cấu khách hàng chủ yếu của công ty như sau:
- Cá nhân: Chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 20% doanh thu.
- Tập đoàn: Ở cả Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 30% doanh thu.
- Các dự án xây dựng: Chủ yếu ở Hà Nội chiếm 30-35% doanh thu.
- Các đại lý: Chỉ nhằm mục đích tiếp thị, chiếm 5-10% doanh thu.
Công ty ABC có chi nhánh ở Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương với nhiều phòng trưng bày sản phẩm.
Những nguồn tài chính
Góp vốn: Công ty đã chuyển hình thức từ 100% vốn nước ngoài sang Công ty cổ phần và tăng số vốn điều lệ để đầu tư và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh.
Vay từ các bên liên quan: Công ty được tài trợ bởi các bên liên quan trong giai đoạn xây dựng và khoản vay không phải tính lãi. Một phần các khoản vay này đã được chuyển thành vốn góp.
Những yêu cầu của luật pháp ảnh hưởng đến kinh doanh
Công ty không bị yêu cầu bởi bất kỳ điều luận đặc biệt nào. Nhưng đối với những dự án được tài trợ bởi chính phủ Việt Nam, các sản phẩm được yêu cầu phải đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam.
Những yếu tố xã hội, kinh tế và chính sách ảnh hưởng đến kinh doanh
Công ty đang đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao và những sản phẩm cao cấp nên được công nhận những đặc lợi của Chính phủ Việt Nam như miễn phí thuê đất, mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp.
Tìm hiểu sự ảnh hưởng từ những kỳ vọng của những người quản lý tới hoạt động quản lý của họ
Nhân sự của khách hàng
Hội đồng Quản trị
Ông Nguyễn Cảnh Thông
Chủ tịch
Ông Huỳnh Thế Cường
Phó Chủ tịch
Ông Hanney Romatt
Ủy viên
Bà Nguyễn Bích Thủy
Ủy viên
Ban Giám đốc
Ông Nguyễn Cảnh Thông
Tổng Giám đốc
Tìm hiểu cách thức những người quản lý của công ty có thể kiểm soát và đánh giá hoạt động tài chính của công ty.
Yêu cầu quản lý liên quan đến hoạt động tài chính
Hàng tháng, doanh thu và giá vốn hàng bán được báo cáo cho ban quản lý để soát xét. Những người quản lý xem xét hoạt động của công ty hàng tháng để có những giải pháp phù hợp để phát triển công ty. Những người quản lý cũng chú tâm tới việc thử nghiệm và thiết lập chính sách của công ty, bộ phận kiểm soát chất lượng để giảm rủi ro và thua lỗ.
Xem xét ảnh hưởng tới phương thức quản lý có thể xuất hiện từ việc tìm hiểu những kỳ vọng của các cổ đông
Vì mục tiêu lớn nhất của các cổ đông là kiếm được lợi nhuận cao do đó, các nhà quản lý sẽ quan tâm đặc biệt đến số lượng hợp đồng được ký, doanh thu hàng tháng, chi phí đơn vị sản phẩm…
Các báo cáo hàng tháng về tình hình hoạt động của công ty sẽ được báo cáo tới ban quản lý nhằm cải thiện tình hình hiện tại.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28959.doc