ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
__________~*~__________
CHUYÊN ĐỀTHỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
Họ tên sinh viên
: PHẠM THÚY QUỲNH
Lớp
: KIỂM TOÁN 46B
Khóa
: 46
Hệ
: CHÍNH QUY
Giáo viên hướng dẫn
: Th.S TẠ THU TRANG
Hà Nội, 2008
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Lời mở đầu…………………………………………………………………………….....
1
CHƯƠNG 1: TỔNG
128 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Ernst và Young Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM……...
3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
3
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam………..
5
1.2.1. Bộ phận hành chính……………………………………………………………….
7
1.2.2. Bộ phận nghiệp vụ…………………………………………………………………
7
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam………………………………………………………………………………….
9
1.3.1. Các loại hình dịch vụ chủ yếu của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam….
9
1.3.1.1. Dịch vụ kiểm toán………………………………………………………………..
9
1.3.1.2. Dịch vụ về thuế…………………………………………………………………...
10
1.3.1.3. Dịch vụ tư vấn tài chính………………………………………………………….
10
1.3.2. Thị trường hoạt động và các khách hàng chủ yếu của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam………………………………………………………………………….
11
1.4. Thực trạng tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam…
12
1.4.1. Quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam………………..
12
1.4.1.1. Giai đoạn 1: Thiết lập các mục tiêu kiểm toán………………………………….........
14
1.4.1.2. Giai đoạn 2: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh và xây dựng chiến lược kiểm toán
1.4.1.3. Giai đoạn 3: Tiến hành các thủ tục kiểm toán………………………………………..
14
16
1.4.1.4. Giai đoạn 4: Kết thúc kiểm toán và đánh giá công việc………………………….......
16
1.4.2. Hệ thống hồ sơ lưu trữ tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam…………..
16
1.4.2.1. Hồ sơ kiểm toán chung………………………………………………………….........
17
1.4.2.1. Hồ sơ kiểm toán năm…………………………………………………………………
17
1.4.3. Hệ thống kiểm soát chất lượng của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam……
19
1.4.3.1. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp…………………………………………..
19
1.4.3.2. Về kỹ năng và năng lực chuyên môn………………………………………………...
19
1.4.3.3. Phân công công việc……………………………………………………………........
20
1.4.3.4. Hướng dẫn và giám sát…………………………………………………………........
21
1.4.3.5. Tham khảo ý kiến…………………………………………………………................
21
1.4.3.6. Lựa chọn, duy trì và chấp nhận khách hàng……………………………………........
21
1.4.3.7. Kiểm tra…………………………………………………………...……………........
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN……………..
23
2.1. Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện tại khách hàng ABC (khách hàng mới)………
23
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và xác định rủi ro ban đầu……………………
23
2.1.1.1. Tìm hiểu yêu cầu về dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và đề cử nhóm kiểm toán
23
2.1.1.2. Chấp nhận khách hàng kiểm toán…………………………………………………….
25
2.1.1.3. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng kiểm toán………………………
27
2.1.1.4. Tìm hiểu về hệ thống công nghệ thông tin của khách hàng kiểm toán………………
34
2.1.1.5. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng kiểm toán………………………
35
2.1.1.6. Thảo luận trong nhóm kiểm toán…………………………………………………….
36
2.1.1.7. Nhận diện rủi ro gian lận…………………………………………………………….
37
2.1.1.8. Xác định mức trọng yếu, sai sót có thể bỏ qua………………………………………
37
2.1.1.9. Xác định các tài khoản quan trọng và các cơ sở dẫn liệu có liên quan………………
39
2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán……………….
40
2.1.2.1. Họp bàn kế hoạch của nhóm kiểm toán (Team planning event)……………………..
40
2.1.2.2. Xác định các giao dịch trọng yếu và các thủ tục áp dụng có liên quan……………....
42
2.1.2.3. Tìm hiểu về qui trình giao dịch, các sai sót có thể gặp phải và các hoạt động kiểm soát…………………………………………………………………………………………….
43
2.1.2.4. Thực hiện thủ tục “từ đầu đến cuối”(Walkthroughs)………………………………...
47
2.1.2.5. Tìm hiểu và đánh giá quá trình khóa sổ lập báo cáo tài chính……………………….
48
2.1.2.6. Lựa chọn các thủ tục kiểm soát để kiểm tra………………………………………….
48
2.1.2.7. Tìm hiểu và đánh giá về kiểm soát chung bằng hệ thống công nghệ thông tin của khách hàng…………………………………………………………………………………….
49
2.1.2.8. Đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp……………………………………………………
49
2.1.2.9. Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát…………………………………………………...
53
2.1.2.10. Thiết kế thủ tục kiểm tra các bút toán ghi sổ và các qui trình bắt buộc khác dễ xảy ra gian lận trọng yếu…………………………………………………………………………..
53
2.1.2.11. Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết………………………………………………..
54
2.1.2.12. Thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng quát……………………………………………
56
2.1.2.13. Chuẩn bị Bản ghi nhớ chiến lược kiểm toán (Audit strategy memorandum - ASM)
57
2.2. Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện tại khách hàng XYZ (khách hàng thường niên) …………………………………………………………...…………………………
59
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và xác định rủi ro ban đầu……………………
59
2.2.1.1. Tìm hiểu yêu cầu về dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và đề cử nhóm kiểm toán
59
2.2.1.2. Chấp nhận khách hàng kiểm toán……………………………………………………
60
2.2.1.3. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng kiểm toán………………………
61
2.2.1.4. Tìm hiểu về hệ thống công nghệ thông tin của khách hàng kiểm toán………………
64
2.2.1.5. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng kiểm toán………………………
65
2.2.1.6. Thảo luận trong nhóm kiểm toán……………………………………………………..
66
2.2.1.7. Nhận diện rủi ro gian lận……………………………………………………………..
66
2.2.1.8. Xác định mức trọng yếu, sai sót có thể bỏ qua……………………………………….
66
2.2.1.9. Xác định các tài khoản quan trọng và các cơ sở dẫn liệu có liên quan………………
67
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán………………
68
2.2.2.1. Họp bàn kế hoạch của nhóm kiểm toán (Team planning event)……………………..
68
2.2.2.2. Xác định các giao dịch trọng yếu và các thủ tục áp dụng có liên quan……………...
69
2.2.2.3. Tìm hiểu về qui trình giao dịch, các sai sót có thể gặp phải và các hoạt động kiểm soát…………………………………………………………………………………………….
69
2.2.2.4. Thực hiện thủ tục “từ đầu đến cuối”(Walkthroughs)………………………………...
70
2.2.2.5. Tìm hiểu và đánh giá quá trình khóa sổ lập báo cáo tài chính……………………….
70
2.2.2.6. Lựa chọn các thủ tục kiểm soát để kiểm tra………………………………………….
70
2.2.2.7. Tìm hiểu và đánh giá về kiểm soát chung bằng CNTT của khách hàng…………......
72
2.2.2.8. Đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp……………………………………………………
72
2.2.2.9. Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát…………………………………………………...
73
2.2.2.10. Thiết kế thủ tục kiểm tra các bút toán ghi sổ và các qui trình bắt buộc khác dễ xảy ra gian lận trọng yếu…………………………………………………………………………..
75
2.2.2.11. Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết………………………………………………..
75
2.2.2.12. Thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng quát……………………………………………
75
2.2.2.13. Chuẩn bị Bản ghi nhớ chiến lược kiểm toán (Audit strategy memorandum - ASM)
76
2.3. So sánh lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện tại hai khách hàng ABC và XYZ ……………...
76
2.3.1. Những điểm giống nhau trong lập kế hoạch kiểm toán cho hai khách hàng ABC và XYZ do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện……………….
77
2.3.2. Những điểm khác nhau trong lập kế hoạch kiểm toán cho hai khách hàng ABC và XYZ do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện……………….
80
2.4. Tổng kết quy trình lập kế hoạch kiểm toán do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện…………………………………………………………...…………
85
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM …………………………………………………………………………..
87
3.1. Nhận xét chung về Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam…………………...
87
3.1.1. Về cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam………………….
87
3.1.2. Về công tác tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam……...
88
3.2. Nhận xét về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện……………………………………………………
91
3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn lập kế hoạch kiểm toán do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện…………………………………………..
94
3.3.1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC
94
3.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn lập kế hoạch kiểm toán do công ty TNHH Ernst & Young thực hiện cho các công ty kiểm toán Việt Nam ……………….
94
Kết luận…………………………………………………………...……………………...
98
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………….
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
KTV
: Kiểm toán viên
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
KT
: Kiểm toán
KH
: Khách hàng
TSCĐ
: Tài sản cố định
XD
: Xây dựng
KD
: Kinh doanh
KL
: Kết luận
HĐQT
: Hội đồng quản trị
KSNB
: Kiểm soát nội bộ
BCĐKT
: Bảng cân đối kế toán
BCKQKD
: Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT
: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
TMBCTC
: Thuyết minh báo cáo tài chính
PM (Planning materiality)
: Mức trọng yếu
TE (Tolerable error)
: Sai sót có thể bỏ qua
SAD Nominal Amount (SAD) – Summary of audit difference
: Chênh lệch kiểm toán có thể chấp nhận được đối với mỗi khoản mục kế toán
Threshold (key)
: Ngưỡng để chọn các nghiệp vụ có số tiền lớn
NVL
: Nguyên vật liệu
CSDL
: Cơ sở dẫn liệu
IR (Inherent risk)
: Rủi ro tiềm tàng
CR (Control risk)
: Rủi ro kiểm soát
CRA (Combined risk assessments)
: Rủi ro kết hợp
LNTT
: Lợi nhuận trước thuế
LNST
: Lợi nhuận sau thuế
CNTT
: Công nghệ thông tin
VCSH
: Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Hình 1.1
: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Hình 1.2
: Phương pháp kiểm toán toàn cầu của Ernst & Young
Bảng 1.3
: Kí hiệu các khoản mục kiểm toán tại công ty Ernst & Young
Bảng 2.1
: Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán Công ty ABC (tóm tắt)
Bảng 2.2
: Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ABC
Bảng 2.3
: Thiết lập mức trọng yếu đối với khách hàng ABC
Bảng 2.4
: Các tài khoản trọng yếu và không trọng yếu của khách hàng ABC
Bảng 2.5
: Các giao dịch trọng yếu của khách hàng ABC
Bảng 2.6
: Tìm hiểu quy trình giao dịch kế toán chi tiền tại khách hàng ABC
Bảng 2.7
: Thủ tục Walkthrough của hoạt động chi tiền tại khách hàng ABC
Bảng 2.8
: Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Bảng 2.9
: Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp đối với khách hàng ABC
Bảng 2.10
: Bảng thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết khách hàng ABC
Bảng 2.11
: Trích dẫn ASM Ernst & Young chuẩn bị cho khách hàng ABC
Bảng 2.12
: Phân tích các tỷ suất tài chính của khách hàng XYZ
Bảng 2.13
: Thiết lập mức trọng yếu đối với khách hàng XYZ
Bảng 2.14
: Các tài khoản trọng yếu và không trọng yếu của khách hàng XYZ
Bảng 2.15
: Các giao dịch trọng yếu của khách hàng XYZ
Bảng 2.16
: Lựa chọn các thủ tục kiểm soát tại khách hàng XYZ
Bảng 2.17
: Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát tại khách hàng XYZ
Sơ đồ 2.18
: Khái quát quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm toán tài chính ngày càng phát triển và thể hiện được vị trí, vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế, tạo niềm tin cho những người sử dụng thông tin từ các Bảng khai tài chính của doanh nghiệp, giúp lành mạnh hóa môi trường tài chính cũng như tạo lập một hành lang pháp lý thuận lợi cho nền kinh tế thị trường ở nước ta phát triển. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng hoạt động kiểm toán là một lĩnh vực còn rất non trẻ ở Việt Nam mới chính thức xuất hiện khoảng 15 năm trong khi nền kiểm toán thế giới đã có kinh nghiệm trên 100 năm tồn tại và phát triển. Vì thế khó tránh khỏi những điểm còn hạn chế trong hệ thống luật pháp cũng như kinh nghiệm kiểm toán tại Việt Nam. Đứng trước tình hình đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ nói chung và hoàn thiện hệ thống phương pháp kiểm toán nói riêng là yêu cầu cần thiết đối với các Công ty kiểm toán hiện nay.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế đã khẳng định công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ để có cơ sở đảm bảo cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả. Điều này đã cho thấy tầm quan trọng của lập kế hoạch trong một cuộc kiểm toán. Kế hoạch đúng đắn là cơ sở để KTV thu thập bằng chứng có giá trị, góp phần đưa ra các nhận xét xác đáng về thực trạng hoạt động được kiểm toán, giữ vững và nâng cao uy tín, hình ảnh của Công ty kiểm toán đối với khách hàng.
Với ý nghĩa đó, qua quá trình học tập dưới mái trường Đại học Kinh tế quốc dân và khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của Giảng viên – Thạc sỹ Tạ Thu Trang, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện”.
Chuyên đề thực tập của em được trình bày gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Chương 2: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện
Chương 3: Nhận xét, giải pháp hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện và những bài học kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Tạ Thu Trang và công ty TNHH Ernst & Young đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Ernst & Young là một trong bốn công ty kiểm toán và dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu thế giới. Tên của công ty Ernst & Young xuất phát là từ ghép tên họ của hai người đã có công lớn tạo tiền đề cho việc thành lập Công ty, đó là A.C.Ernst và Athur Young.
Hiện nay Ernst & Young sở hữu một đội ngũ chuyên viên giàu kiến thức, dồi dào kinh nghiệm với gần 130.000 nhân viên làm việc tại 700 thành phố trên khắp 140 quốc gia. Trên thế giới, Ernst & Young được biết đến trong vai trò dẫn đầu và sáng kiến đổi mới trong các dịch vụ chuyên nghiệp, cung cấp dịch vụ, quản lý và chuyển giao tri thức.
Phương châm làm việc của Ernst & Young là “Quality In Everything We Do” (Chất lượng trong mọi công việc chúng tôi làm). Công ty Ernst & Young luôn ưu tiên việc lựa chọn đội ngũ nhân viên tốt nhất, chú trọng việc phát triển nguồn lực con người và công nghệ. Chính nhờ vậy, Ernst & Young luôn đạt được những danh hiệu, những giải thưởng danh giá và uy tín ở khắp nơi trên thế giới như: Giải thưởng “Most Admired Knowledge Enterprise” (tháng 11 năm 2007); Được bình chọn là 1 trong 100 công ty tốt nhất thế giới do tạp chí Working Mother, Mỹ bình chọn tháng 9 năm 2007…
Ernst & Young là công ty kiểm toán và dịch vụ chuyên nghiệp quốc tế đầu tiên thành lập công ty 100% vốn nước ngoài trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn quản lý và tài chính tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư Số 448/GP ngày 03 tháng 11 năm 1992 và Giấy phép Đầu tư Điều chỉnh Số 488/GPĐC 1 ngày 23 tháng 01 năm 2002 do Ủy Ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp với số vốn đầu tư ban đầu là 1 tỷ USD.
Ngày 23 tháng 01 năm 2002, sau 10 năm hoạt động tại Việt Nam, Công ty Ernst & Young Việt Nam với tên giao dịch “Công ty tư vấn, quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán Ernst & Young Việt Nam” đã đổi tên thành “Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam”, với tên giao dịch quốc tế là “Ernst & Young Vietnam Limited”. Hiện nay, công ty có văn phòng làm việc tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty Ernst & Young tự hào sở hữu một đội ngũ chuyên viên giàu kiến thức, dồi dào kinh nghiệm và đã gắn bó với công ty trong khoảng thời gian dài với hơn 17 chuyên viên nước ngoài và hơn 400 nhân viên trong nước tại cả hai văn phòng thành phố Hồ Chí Minh và văn phòng Hà Nội. Rất nhiều trong số những chuyên viên của Ernst & Young Việt Nam có bằng cử nhân và thạc sĩ từ các quốc gia như Anh, Mỹ, Australia, Thái Lan,… và là thành viên của các tổ chức hiệp hội chuyên ngành như ACCA ( Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Vương Quốc Anh), CPA Australia (Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Úc), AICPA ( Hiệp hội Kiểm toán viên Công chứng Hoa Kỳ),…
Hoạt động của Công ty Ernst & Young Việt Nam là cung cấp các dịch vụ kiểm toán, các dịch vụ tư vấn cho tất cả các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động tại Việt Nam như dịch vụ định giá doanh nghiệp, dịch vụ tư vấn thuế, tư vấn công nghệ thông tin, dịch vụ soát xét hỗ trợ mua bán cổ phần, mua bán doanh nghiệp, … Đặc biệt, Ernst & Young là một trong số ít công ty kiểm toán nước ngoài được thực hiện các dịch vụ tư vấn và kiểm toán cho các Doanh nghiệp Nhà nước.
“Ernst & Young Việt Nam cung cấp các dịch vụ về kiểm toán và tư vấn có chất lượng cao nhất tới khách hàng quốc tế, đồng thời tham gia vào tiến trình phát triển lâu dài của Việt Nam thông qua việc cung cấp dịch vụ tới một lượng ngày càng tăng các khách hàng trong nước. Trọng tâm của chúng tôi là hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu theo kế hoạch, đồng thời đảm bảo đạt được mức tăng trưởng như mong muốn của đội ngũ nhân viên và công ty của chúng tôi”.
Trong vòng mười sáu năm qua, Công ty Ernst & Young Việt Nam đã tích lũy được những kiến thức và hiểu biết sâu rộng về môi trường kinh doanh ở Việt Nam, các doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần hoạt động tại Việt Nam cũng như các chính sách của Nhà nước, các quy định và chính sách của Bộ Tài chính/ Tổng Cục Thuế cũng như thiết lập mối quan hệ với các cơ quan chức năng và các văn phòng Ernst & Young trên toàn cầu để thực hiện các dự án đa năng. Những kinh nghiệm này đã giúp Công ty Ernst & Young khẳng định vị trí hàng đầu trong các dịch vụ tư vấn tại Việt Nam.
Sự hội nhập toàn cầu đồng nghĩa với việc Ernst & Young Việt Nam có được những mối liên kết quốc tế chặt chẽ. Thông qua hệ thống tổ chức của mình, Ernst & Young Việt Nam có khả năng cam kết và tập hợp các nguồn lực quốc tế cũng như:
§ Tiếp cận với các chuyên gia quốc tế để phát triển nguồn nhân lực trong nước;
§ Tiếp cận kinh nghiệm tốt nhất trong các dịch vụ Kiểm toán, Định giá Doanh nghiệp, Thuế và Tài chính doanh nghiệp cho các đối tượng khách hàng khác nhau;
§ Kết nối với các chiến lược, sáng kiến và hoạt động kinh doanh mới của Ernst & Young toàn cầu;
§ Chuyển giao các nguồn lực với các nước khác một cách hữu hiệu hơn;
§ Thúc đẩy và chia sẻ các sáng kiến thực tiễn tốt nhất trong lĩnh vực Phát triển Kinh doanh, Tài chính, Nguồn Nhân lực và Trung tâm Kiến thức Kinh doanh.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Bộ máy quản lý của Ernst & Young Việt Nam được tổ chức như sau:
Tổng giám đốc: là người quản lý toàn diện các mặt hoạt động của Công ty tại Việt Nam, quyết định các chiến lược kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp. Tổng giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty.
Phó Tổng Giám đốc: chịu trách nhiệm về hoạt động do Tổng giám đốc ủy thác, thực hiện theo kế hoạch chiến lược chung của Công ty, tổ chức thực hiện các dịch vụ, báo cáo tình hình hoạt động và tiềm năng lên Tổng Giám đốc.
Ban Giám đốc: với sự trợ giúp của các phòng ban chức năng, tìm ra giải pháp tối ưu cho các vấn đề phức tạp. Thành viên Ban Giám đốc là các chủ phần hùn (hiện có 6 người), họ là những người góp vốn vào Công ty và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước khách hàng về chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp. Chủ phần hùn điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và quản lý của Công ty, trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, ký kết hợp đồng kiểm toán, thực hiện soát xét cuối cùng đối với hồ sơ kiểm toán và là người đại diện Công ty ký và ban hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý.
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Bộ phận nghiệp vụ
Chánh văn phòng
Bộ phận tin học
Bộ phận văn phòng
Bộ phận kế toán
Giám đốc
bộ phận kiểm toán
Giám đốc bộ phận tư vấn tài chính
Giám đốc bộ phận tư vấn thuế
Chủ nhiệm KT (dịch vụ)
Chủ nhiệm kiểm toán
Chủ nhiệm KT (Ngân hàng)
Chủ nhiệm KT (Sản xuất)
Chủ nhiệm kiểm toán
KTV cao cấp bậc 1
KTV cao cấp bậc 2
KTV cao cấp bậc 3
Trợ lý kiểm toán bậc 1
Trợ lý kiểm toán bậc 2
(Dưới chủ nhiệm kiểm toán của bộ phận tư vấn thuế và tư vấn tài chính cũng có cơ cấu như bên bộ phận kiểm toán với KTV cao cấp bậc 1, 2, 3 và trợ lý kiểm toán bậc 1, 2).
Hệ thống phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc, có thể chia thành 2 bộ phận chính là bộ phận hành chính và bộ phận nghiệp vụ:
1.2.1. Bộ phận hành chính
Đứng đầu bộ phận Hành chính là Chánh văn phòng. Chánh văn phòng là người chủ yếu điều hành các hoạt động hành chính và quản lý của Công ty. Chánh văn phòng quản lý hoạt động của các bộ phận kế toán, tin học, văn phòng và bộ phận nhân sự. Các bộ phận này sẽ báo cáo trực tiếp công việc lên Chánh văn phòng.
Bộ phận kế toán:
Bộ phận kế toán có nhiệm vụ chính là ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày một cách đầy đủ, kịp thời để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý và theo dõi tình hình tài chính của Công ty, xây dựng kế hoạch thu – chi, phối hợp với các bộ phận khác đồng thời thực hiện bổ sung quy chế tài chính, đề xuất biện pháp cho lãnh đạo, phục vụ công tác quản trị.
Bộ phận tin học:
Bộ phận tin học chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị phần cứng, phần mềm quản lý, đảm bảo hoạt động mạng nội bộ, trợ giúp nhân viên khi máy tính của họ có nhu cầu sửa chữa, chịu trách nhiệm về an ninh mạng,…
Bộ phận văn phòng:
Bộ phận văn phòng có chức năng lưu trữ và quản lý các tài liệu, công văn, các văn bản hành chính, quyết định quản lý, như các văn bản về kiểm toán, kế toán, thuế và các văn bản khác có liên quan đến khách hàng của Công ty. Bộ phận văn phòng cũng góp phần soạn thảo hợp đồng kiểm toán (thư mời kiểm toán) và gửi tới các khách hàng tiềm năng để chào hàng. Bộ phận văn phòng còn phối hợp với bên kế toán về vấn đề tuyển dụng và quản lý nhân sự.
1.2.2. Bộ phận nghiệp vụ
Hiện nay, bộ phận nghiệp vụ bao gồm bộ phận kiểm toán, bộ phận tư vấn thuế và bộ phận tư vấn tài chính.
Bộ phận kiểm toán:
Bộ phận kiểm toán thực hiện cung cấp dịch vụ cho một khối lượng khách hàng lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiện tại, đây là bộ phận chiếm số lượng nhân viên lớn nhất trong toàn Công ty với khoảng 285 người. Bộ phận này lại chia thành 3 nhóm chính, chuyên thực hiện kiểm toán trong một lĩnh vực bao gồm kiểm toán ngân hàng, kiểm toán doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ.
Đứng đầu bộ phận kiểm toán là Giám đốc bộ phận kiểm toán. Giám đốc sẽ chịu trách nhiệm chung về các vấn đề liên quan đến bộ phận kiểm toán.
Đứng dưới Giám đốc kiểm toán là các chủ nhiệm kiểm toán. Mỗi chủ nhiệm kiểm toán phụ trách những lĩnh vực kiểm toán khác nhau như ngân hàng, sản xuất, dịch vụ,… Chủ nhiệm kiểm toán thường là người trực tiếp phụ trách việc lập kế hoạch kiểm toán để trình lên Giám đốc và Chủ phần hùn xem xét và phê duyệt. Chủ nhiệm kiểm toán sẽ là người tham gia thường xuyên vào từng giai đoạn của quy trình lập kế hoạch kiểm toán.
KTV cao cấp: là những người có trình độ chuyên môn cao, đồng thời có kinh nghiệm lâu năm. Việc phân chia cấp bậc KTV cao cấp bậc 1, bậc 2 hoặc bậc 3 là dựa trên kinh nghiệm làm việc và trình độ chuyên môn của từng người.
Giúp việc cho các KTV cao cấp là các trợ lý kiểm toán. Trợ lý kiểm toán được chia làm 2 bậc: trợ lý kiểm toán bậc 1 và trợ lý kiểm toán bậc 2.
Bộ phận tư vấn thuế:
Bộ phận tư vấn thuế cung cấp dịch vụ tư vấn nhằm nâng cao trình độ quản lý thuế của khách hàng như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân,… theo qui định của pháp luật hiện hành. Đứng đầu bộ phận này là Giám đốc tư vấn thuế có vai trò điều hành toàn bộ các hoạt động tại phòng thuế.
Bộ phận thuế phải chịu trách nhiệm về các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Bên cạnh đó, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán của bộ phận Kiểm toán, phòng thuế cũng có thể tham gia. Với những khách hàng có qui mô lớn, nghiệp vụ về thuế có đặc thù riêng và phức tạp, bộ phận tư vấn thuế có thể tham gia tư vấn và soát xét lại những vấn đề về khoản mục thuế giúp bộ phận kiểm toán. Nếu khách hàng có nhu cầu được cung cấp các dịch vụ về tư vấn thuế sau khi đã được kiểm toán, KTV phải xem xét đến việc mời các chuyên gia tư vấn thuế của bộ phận Tư vấn thuế cùng hợp tác. Các chức danh tiếp theo tương tự như bộ phận kiểm toán.
Bộ phận tư vấn tài chính:
Bộ phận tư vấn tài chính thực hiện tư vấn kế toán và tư vấn tài chính doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ doanh nghiệp, các dịch vụ liên quan tài chính như cơ cấu vốn, thẩm định doanh nghiệp,… theo yêu cầu khách hàng kể cả tư vấn trong lĩnh vực công nghệ thông tin, quản lý nguồn nhân lực thích hợp cho các vị trí khác nhau,…
Bộ phận tư vấn tài chính do Giám đốc tư vấn tài chính phụ trách, chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ mà bộ phận mình cung cấp. Phòng tư vấn tài chính luôn có sự kết hợp chặt chẽ với các bộ phận kiểm toán và bộ phận tư vấn thuế nhằm đảm bảo khách hàng được cung cấp và tư vấn các dịch vụ với chất lượng tốt nhất.
Các chức danh tiếp theo tương tự như bộ phận kiểm toán.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
1.3.1. Các loại hình dịch vụ chủ yếu của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
1.3.1.1. Dịch vụ kiểm toán
Ở mọi nơi trên thế giới, Ernst & Young đều áp dụng cùng một phương pháp kiểm toán đó là GAM (Global Audit Methodology – phương pháp kiểm toán toàn cầu). Dịch vụ kiểm toán là một bộ phận chủ yếu, là một hoạt động chính của Ernst &b Young, chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất trong toàn Công ty, bao gồm:
Kiểm toán các báo cáo tài chính theo luật định và kiểm toán các báo cáo tài chính tập đoàn
Dịch vụ đánh giá rủi ro an toàn công nghệ
Đánh giá tài chính và kiểm toán cho mục đích đặc biệt
Kiểm toán phân tích và đánh giá doanh nghiệp
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
Soát xét đặc thù và đưa ra ý kiến
Soát xét báo cáo hàng quý và nửa năm
Dịch vụ kiểm toán nội bộ
Nguyên lý kiểm toán của Ernst & Young là duy trì tiêu chuẩn chất lượng chuyên môn và kỹ thuật quốc tế cao nhất, song song đó là tư vấn những vấn đề thực tiễn giúp khách hàng tăng cường hiệu quả kinh doanh.
1.3.1.2. Dịch vụ về thuế
Thuế bao gồm nhiều loại khác nhau và liên quan tới mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay, thuế ngày càng đa dạng, có loại tính toán và kê khai đơn giản nhưng cũng có những loại phức tạp, thuế được tính vào chi phí doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng tới việc ra quyết định của các nhà quản lý.
Đội ngũ chuyên gia sẽ giúp khách hàng tuân thủ các quy định về thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế hàng xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,… Công ty cũng hợp tác chặt chẽ với các văn phòng quốc tế để đảm bảo xem xét bao quát đến mọi ảnh hưởng cho cả tập đoàn công ty và các đơn vị trực thuộc đang hoạt động tại Việt Nam.
Dịch vụ về thuế bao gồm:
Chiến lược thâm nhập thị trường
Tư vấn về tác động của thuế trực thu và gián thu đối với hoạt động kinh doanh hiện tại cũng như theo kế hoạch đề xuất
Cung cấp các dịch vụ kê khai thuế
Lập kế hoạch nhằm giảm thiểu thuế phải nộp
Lập và nộp các báo cáo thuế cho các cơ quan chức năng
Liên hệ và giải trình với các cơ quan thuế
1.3.1.3. Dịch vụ tư vấn tài chính
Mục tiêu của Công ty khi cung cấp dịch vụ này là mong muốn cùng làm việc với khách hàng để đảm bảo cho việc kinh doanh của khách hàng luôn đạt hiệu quả cao và tuân thủ đúng pháp luật. Bộ phận Tư vấn tài chính của Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ thương mại và tài chính cho khách hàng hầu hết là những đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài. Công ty có thể tư vấn khách hàng về thực hiện theo quy định pháp luật, các chế độ kế toán, quy định về tài chính, tư vấn về tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp mới thành lập, hay xây dựng hệ thống thông tin nội bộ phục vụ công tác quản trị kinh doanh phù hợp với đặc điểm từng khách hàng.
Các dịch vụ tư vấn tài chính bao gồm:
Nghiên cứu khả thi và xin giấy phép đầu tư
Thực hiện cơ cấu đầu tư
Lựa chọn thiết kế và triển khai phần mềm
Triển khai hệ thống thông tin
Triển khai hoạt động – Phân tích, tái cơ cấu, cải thiện và thay đổi quy trình kinh doanh
Chiến lược doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: đưa ra thị trường loại hình kinh doanh mới, kế hoạch kinh doanh, ngân sách, xâm nhập thị trường quốc tế
Các dịch vụ hỗ trợ kế toán
Sáp nhập và mua lại công ty, liên doanh, liên kết
Định giá doanh nghiệp, bất động sản và tài sản vô hình
Tài chính và huy động vốn
Niêm yết trên thị trường chứng khoán và phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
Chiến lược tái cơ cấu, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hóa
1.3.2. Thị trường hoạt động và các khách hàng của yếu của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Ernst & Young Việt Nam hiện đang phát triển mạng lưới khách hàng rộng khắp Việt Nam trong nhiều lĩnh vực kinh doanh và thương mại như ngân hàng, khách sạn, doanh nghiệp sản xuất, thương mại, chế biến, bảo hiểm, chứng khoán,… Mặt khác, công ty cũng hỗ trợ khách hàng trong cải cách kinh tế như cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, tái cơ cấu các Tổng công ty Nhà nước và Ngân hàng Thương mại quốc doanh.
Trong những năm hoạt động vừa qua, do có được uy tín trên thị trường kiểm toán Việt Nam nên số lượng khách hàng của Công ty rất lớn.
Một số khách hàng quốc tế của Công ty như: Time Warner, Intel, Harley Davidson, Wal – Mart, Eli Lilly, FedEX, Sanofi – Aventis, UBS, Coca – cola, Industrial & Comercial Bank of China, Lehman Brothers,…
Ernst &Young Việt Nam còn có một số lượng lớn các khách hàng Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Phở 24, Công ty cổ phần Kinh Đô, Khách sạn Hoàng Anh Gia Lai, Tập đoàn AA, Vina Capital, Công ty bút bi Thiên Long,…
1.4. Thực trạng tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
1.4.1. Quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Phương pháp kiểm toán của Ernst & Young là một phương pháp kiểm toán nhất quán được áp dụng trên toàn thế giới đó là GAM (Global Audit Methodology). Đây là quy trình kiểm toán được áp dụng trên toàn cầu._. và khi áp dụng vào Việt Nam, căn cứ vào đặc điểm riêng của Việt Nam sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp. Dịch vụ kiểm toán của Ernst & Young được đảm bảo cung cấp với chất lượng cao nhất. Những đặc điểm chủ chốt trong phương pháp kiểm toán của Công ty bao gồm:
Nhấn mạnh việc thu thập một cách toàn diện và cập nhật những hiểu biết của Công ty về công việc cũng như hoạt động kiểm soát nội bộ nhằm xác định những lĩnh vực nhiều rủi ro, giao tiếp một cách hiệu quả với khách hàng và nhằm đạt được những mục tiêu là gia tăng lợi ích mà Công ty nhận được từ cuộc kiểm toán.
Một quá trình đánh giá rủi ro nhằm tập trung nhiều hơn vào những phần xảy ra sai sót, đồng thời giảm thiểu công việc ở những phần ít có rủi ro trong điều kiện cụ thể của Công ty.
Giá trị/ Tri thức/ Làm việc theo nhóm
13.
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
14.
Đánh giá kết quả công việc kiểm toán do chúng tôi thực hiện
Tổng hợp đánh giá rủi ro
XD mục tiêu dự án
Tìm hiểu quy trình KD của KH &XD chiến lược KT
Thực hiện các thủ tục KT
KL KT & kết quả công việc
1
Cùng xây dựng mục tiêu với khách hàng
2
Đề cử các nhóm kiểm toán tham gia phục vụ
khách hàng
RỦI RO TIỀM TÀNG
3. Tìm hiểu công việc kinh doanh của khách hàng
4. Đánh giá hệ thống KSNB chung và khả năng xảy ra gian lận
5. XD chiến lược KT
5. XD chiến lược KT
RỦI RO KIỂM SOÁT
6. Tìm hiểu và đánh giá
các quy trình nghiệp vụ quan trọng của KH & các biện pháp kiểm soát liên quan
7. Tiến hành kiểm tra hệ thống kiểm soát
8.
Tiến hành đánh giá và điều chỉnh các biện pháp kiểm soát
11.
Tiến hành các
thủ tục kiểm toán
9.
Tiến hành các
thủ tục
phân tích
thông tin
10.
Tiến hành các
thủ tục kiểm toán chi tiết
12.
Kết luận kiểm toán
HĐKD
của KH
Đưa ra các khuyến nghị có giá trị cho khách hàng
Nhu cầu và Mong muốn của khách hàng/ Trách nhiệm của chúng tôi/ Các chuẩn mực nghề nghiệp
Hình 1.2: Phương pháp Kiểm toán Toàn cầu của Ernst & Young
1.4.1.1. Giai đoạn 1: Thiết lập các mục tiêu kiểm toán
Tìm hiểu về những mong muốn của khách hàng đối với công ty kiểm toán và cùng xây dựng mục tiêu với khách hàng
Từ đó thiết kế các phương pháp kiểm toán cho phù hợp với đặc thù trong hoạt động kinh doanh của Công ty và đề cử các nhóm kiểm toán tham gia phục vụ khách hàng
1.4.1.2. Giai đoạn 2: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh và xây dựng chiến lược kiểm toán
Chiến lược kiểm toán của Ernst & Young được xây dựng dựa trên cơ sở những hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng, các rủi ro liên quan và ảnh hưởng của các rủi ro này đối với các báo cáo tài chính.
Rủi ro kinh doanh
Ernst &Young tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán dựa trên những hiểu biết về hoạt động kinh doanh và chiến lược kinh doanh của khách hàng cũng như hoạt động chung của ngành. Quá trình đánh giá bắt đầu từ những hiểu biết về ngành, về các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, mục tiêu, các yếu tố chính tạo nên vị thế trong tương lai của khách hàng.
Phương pháp kiểm toán dựa trên đánh giá các rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng không chỉ cho phép Công ty đảm bảo được tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính và còn giúp Ernst & Young nêu bật được các cơ hội tiềm năng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách hàng.
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm soát liên quan đến khả năng giảm thiểu rủi ro thông qua các quy trình và các bước kiểm soát của khách hàng. Công ty tiến hành đánh giá rủi ro này qua tìm hiểu phương pháp điều hành và kiểm soát rủi ro và kinh nghiệm về quản lý rủi ro của khách hàng.
Ernst & Young trước hết xác định các quy trình hoạt động chủ yếu của khách hàng sử dụng để quản lý rủi ro cho toàn hệ thống để hiểu biết sâu sắc hơn về hoạt động của khách hàng. Tiếp theo, Công ty tìm hiểu các công đoạn lớn trong mỗi quy trình chủ yếu đó. Sự tiếp cận từ tổng thể tới chi tiết như vậy sẽ cho phép công ty xác định được một cách toàn diện các rủi ro của khách hàng.
Đánh giá quy trình kinh doanh
Công ty xem xét mối quan hệ giữa các quy trình kinh doanh với các tài khoản trọng yếu của khách hàng nhằm xác định các quy trình trọng yếu. Ernst & Young phân tích các quy trình chủ yếu để tìm hiểu các loại giao dịch cơ bản của mỗi quy trình. Công ty cũng xác định những sai sót có thể xảy ra và các bước kiểm soát cần thiết.
Đánh giá rủi ro kết hợp giữa rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm soát
Đánh giá rủi ro kết hợp là một bước vô cùng quan trọng trong phương pháp tiếp cận một cuộc kiểm toán của Ernst & Young. Công ty sẽ sử dụng các thông tin và bằng chứng kiểm toán thu thập được để đưa ra đánh giá về ảnh hưởng của rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm soát đối với các báo cáo tài chính. Hai loại rủi ro này kết hợp với nhau hình thành nên rủi ro kết hợp đối với những tài khoản trọng yếu và các cơ sở dẫn liệu có liên quan trên báo cáo tài chính. Kết quả của bước đánh giá rủi ro kết hợp sẽ chỉ ra các thủ tục kiểm toán cần thiết phải thực hiện them để có thể đảm bảo tất cả các cơ sở dẫn liệu có liên quan trên báo cáo tài chính đều được xem xét. Điều này sẽ đảm bảo độ tin cậy của các báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Tính trọng yếu
Trong giai đoạn lập kế hoạch ban đầu cho công tác kiểm toán, Ernst & Young sẽ đưa ra các ước tính ban đầu về tính trọng yếu. Các ước tính này sẽ được cập nhật phù hợp với những thay đổi xảy ra trong quá trình kiểm toán. Khi kết thúc kiểm toán, công ty sẽ đánh giá liệu tổng thể tất cả các khác biệt kiểm toán có ảnh hưởng trọng yếu đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính hay không .
Khi lên kế hoạch kiểm toán, Công ty xem xét tính trọng yếu trên 2 cấp độ:
Ở cấp độ tổng hợp, khi trọng yếu liên quan đến toàn bộ báo cáo tài chính, là sai sót trọng yếu dự tính.
Ở cấp độ tài khoản hoặc nhóm tài khoản, là sai sót có thể chấp nhận.
1.4.1.3. Giai đoạn 3: Tiến hành các thủ tục kiểm toán
Các kiểm tra chi tiết của Ernst & Young được thiết kế nhằm mục đích thu thập những bằng chứng về tính đầy đủ, chính xác và hợp lệ của các dữ liệu, tính hợp lý của các ước tính cũng như các thông tin khác thể hiện trong báo cáo tài chính. Công ty cũng xác định bản chất và phạm vi các thủ tục kiểm toán để thu thập đủ bằng chứng nhằm đưa ra kết luận về tất cả các tài khoản trọng yếu trên báo cáo tài chính. Công ty tiến hành thu thập các bằng chứng kiểm toán dựa trên việc kết hợp các kỹ thuật kiểm toán, để có được đảm bảo cần thiết cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán cũng như đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Trong giai đoạn này, Ernst & Young sẽ tiến hành các thủ tục trên các lĩnh vực chính:
Các khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính
Xác định giá trị và các ước tính sử dụng trong báo cáo tài chính
Chính sách kế toán
Thuế
Các quy trình hoạt động chính
Công nghệ thông tin: tính an toàn và bảo mật của hệ thống
1.4.1.4. Giai đoạn 4: Kết thúc kiểm toán và đánh giá công việc
Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức, Công ty sẽ tiến hành xem xét, đánh giá lại tất cả các thủ tục kiểm toán để phác thảo ý kiến kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính của khách hàng. Trong quá trình này, công ty sẽ gặp gỡ với Ban lãnh đạo khách hàng để thảo luận về bản thảo các báo cáo và sau đó sẽ đệ trình báo cáo chính thức lên các cấp cao hơn để phê duyệt và ra báo cáo chính thức.
1.4.2. Hệ thống hồ sơ lưu trữ tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Hồ sơ kiểm toán là tài liệu do KTV thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán chứa đựng mọi thông tin liên quan tới cuộc kiểm toán và là căn cứ để KTV đưa ra ý kiến kiểm toán trong báo cáo kiểm toán.
Tại công ty Ernst & Young, hồ sơ được lưu giữ và sắp xếp khoa học, bao gồm hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Các hồ sơ kiểm toán được lưu giữ tại phòng lưu trữ hồ sơ và được phân riêng theo từng bộ phận: bộ phận kiểm toán, bộ phận tư vấn thuế, bộ phận tư vấn tài chính. Việc phân chia này giúp quản lý thuận lợi hơn và dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm và lưu trữ.
1.4.2.1. Hồ sơ kiểm toán chung
Giúp lưu giữ thông tin cơ bản về khách hàng thường không thay đổi qua các năm và được cập nhật hàng năm như:
Giấy phép đăng ký kinh doanh, vốn điều lệ, danh sách Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Ban Giám đốc, các biên bản họp hội đồng quản trị, các quyết định bổ nhiệm
Điều lệ công ty, các quy định của công ty, Cơ cấu tổ chức
Các hợp đồng liên doanh (nếu có)
Hợp đồng thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê văn phòng
Đăng ký mã số thuế
Các hợp đồng kinh tế, hợp đồng nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa
Các hợp đồng vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn,…
1.4.2.2. Hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm các phần sắp xếp theo trình tự nhất định:
Phần A: Báo cáo tài chính năm của khách hàng, báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm trước, thư quản lý, các loại hình bảo hiểm khách hàng tham gia, cập nhật tóm tắt việc đánh giá rủi ro, chứng thực tính hoạt động liên tục của khách hàng, hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế hoạch về thời gian và đội ngũ nhân viên, tài liệu chuẩn bị cho công tác kiểm toán,…
Phần B: Một số thông tin chung liên quan năm tài chính kiểm toán:
BA: tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
BB: đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng về một số chu trình cơ bản, phân tích rủi ro, mức trọng yếu xác lập.
BC: phát triển chiến lược kiểm toán ban đầu.
BD: tìm hiểu và đánh giá qui trình quan trọng và những kiểm soát có liên quan bao gồm: qui trình nhận tiền, chi tiền, hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, doanh thu và phải thu, mua hàng và phải trả, tiền lương,…
Phần C - T: Kiểm toán các khoản mục cơ bản được kí hiệu từ C đến T.
Mỗi phần có một tờ tổng hợp số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán(bảng cân đối thử hoặc Sổ Cái) của khách hàng và số liệu tương ứng sau điều chỉnh của KTV (leadsheet), chương trình kiểm toán (audit program) và các bằng chứng thu thập được trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán (supporting document). Cụ thể:
Bảng 1.3: Kí hiệu các khoản mục kiểm toán tại công ty Ernst & Young
C
Tiền và các khoản tương đương tiền
Q
Các khoản phải trả dài hạn
D
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
R
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
E
Các khoản phải thu ngắn hạn
S
Các cam kết và các khoản nợ tiềm tàng
F
Hàng tồn kho
T
Vốn chủ sở hữu
G
Tạm ứng và các chi phí trả trước
UA
Doanh thu
H
Các khoản đầu tư ngắn hạn khác
UB
Thu nhập khác
I
Các khoản phải thu, phải trả nội bộ
UC
Doanh thu hoạt động tài chính
J
Các khoản phải thu dài hạn &các tài sản khác
VA
Giá vốn hàng bán
K
TSCĐ hữu hình
VB
Tiền lương
L
TSCĐ vô hình và các tài sản dài hạn khác
VC
Chi phí bán hàng
N
Các khoản phải trả ngắn hạn
VD
Chi phí quản lý doanh nghiệp
O
Thuế
VE
Chi phí tài chính
P
Chi phí phải trả và thu nhập hoãn lại
1.4.3. Hệ thống kiểm soát chất lượng của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
1.4.3.1. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Toàn bộ cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty Ernst & Young Việt Nam đều tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, gồm: Độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Ngay từ khi bắt đầu cuộc kiểm toán, các thành viên trong đội kiểm toán phải kí kết vào một văn bản cam kết là không nhận được bất cứ lợi ích nào từ phía khách hàng (Independence Confirmation).
Ernst & Young Việt Nam cũng luôn phổ biến các chính sách và thủ tục liên quan đến tính độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và các chuẩn mực chuyên môn cho tất cả cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp trong công ty.
1.4.3.2. Về kỹ năng và năng lực chuyên môn
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của Ernst & Young Việt Nam có kỹ năng, năng lực chuyên môn cao và thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Về việc tuyển dụng nhân sự: qua 3 bước chính:
Vòng loại hồ sơ:
Phòng lễ tân sẽ tiếp nhận hồ sơ và gửi đến bộ phận văn phòng quản lý về nhân sự. Sau khi loại những hồ sơ không đủ tiêu chuẩn, bộ phận này sẽ chuyển hồ sơ được chọn đến từng bộ phận có nhu cầu tuyển người. Từng bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành lựa chọn thí sinh phù hợp để bước tiếp vào vòng kiểm tra.
Vòng kiểm tra:
Đây là một bài kiểm tra toàn diện các kiến thức về kế toán, kiểm toán, thuế, hiểu biết về kinh tế, các hiểu biết xã hội, bài kiểm tra về logic và bài luận tiếng Anh.
Vòng phỏng vấn:
Thông thường, giám đốc các bộ phận hoặc chủ nhiệm kiểm toán và giám đốc nhân sự sẽ trực tiếp phỏng vấn để lựa chọn thí sinh phù hợp.
Đây sẽ là vòng cuối cùng, các thí sinh vượt qua vòng này sẽ trở thành nhân viên chính thức của công ty.
Về cơ chế đào tạo chuyên môn:
Với mỗi cấp bậc, nhân viên sẽ có chương trình đào tạo riêng biệt, cập nhật về chuyên môn giúp nâng cao trình độ của các KTV. Sau mỗi khóa đào tạo sẽ có những bài kiểm tra trình độ và khả năng tiếp thu cũng như hiệu quả tiếp thu của các học viên. Nếu chưa đạt yêu cầu, nhân viên sẽ được đào tạo thêm cho đến khi đạt được tiêu chuẩn đặt ra. Công ty cũng luôn cung cấp kịp thời cho tất cả cán bộ, nhân viên những thông tin về chuẩn mực kỹ thuật nghiệp vụ và những tài liệu về chính sách và thủ tục kỹ thuật của công ty.
Về cơ chế thăng tiến:
Ernst & Young đã thiết lập những tiêu chuẩn cho từng cấp cán bộ, nhân viên trong công ty bao gồm chức danh và trách nhiệm tương ứng, tiêu chuẩn về trình độ và kinh nghiệm (hoặc thời gian công tác). Các tiêu chuẩn dùng làm căn cứ để xem xét, đánh giá kết quả hoạt động và năng lực làm việc thực tế của mỗi cấp. Cuối mỗi nửa năm (thường là vào cuối tháng 6 và tháng 12), Ernst & Young sẽ tập hợp lại các ý kiến phản hồi từ cấp cao hơn của tất cả các nhân viên trong công ty và đánh giá kết quả hoạt động qua chương trình PMDP (Performance Management and Development Process) và xem xét khả năng thăng cấp của các nhân viên cũng như để có những lời khen thưởng, động viên và nhắc nhở cần thiết, kịp thời.
1.4.3.3. Phân công công việc
* Chủ nhiệm kiểm toán:
Chủ nhiệm kiểm toán có vai trò: chuyên gia kiểm toán và quản lý cuộc kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán cùng với giám đốc bộ phận kiểm toán là những người lập kế hoạch kiểm toán, đảm bảo cuộc kiểm toán thực hiện theo đúng chương trình đề ra, đảm bảo chất lượng và tuân thủ các chính sách kiểm toán của công ty. Chủ nhiệm kiểm toán là người tạo ra mối quan hệ với các cấp quản lý của khách hàng và tư vấn cho khách hàng về các vấn đề kế toán phức tạp nảy sinh.
* Trưởng nhóm kiểm toán (KTV cao cấp)
Trưởng nhóm kiểm toán là người trực tiếp quản lý công việc kiểm toán tại khách hàng, thiết kế thủ tục kiểm toán, tiến hành phân công công việc theo kế hoạch cho từng thành viên trong nhóm, hướng dẫn cách thức thực hiện thủ tục kiểm toán cho các trợ lý KTV. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ soát xét, kiểm tra kết quả công việc của các thành viên. Ngoài ra, trưởng nhóm kiểm toán có thể đảm nhiệm một số phần hành khó, phức tạp, nhiều rủi ro như hàng tồn kho, thuế,…
@ Trợ lý kiểm toán viên
Các trợ lý kiểm toán thường tham gia vào giai đoạn thực hiện kiểm toán, tiến hành các trắc nghiệm tuân thủ và kiểm tra chi tiết theo kế hoạch có sẵn. Họ cũng có thể tham gia và giai đoạn lập kế hoạch hoặc kết thúc kiểm toán tùy theo trình độ và kinh nghiệm. Và họ phải hoàn thành công việc để báo cáo với trưởng nhóm kiểm toán.
1.4.3.4. Hướng dẫn và giám sát
Thủ tục duy trì tiêu chuẩn chất lượng cũng được Ernst & Young Việt Nam tuân thủ nghiêm ngặt. Trong quá trình kiểm toán, việc giám sát được thực hiện ở mọi cấp. Ernst & Young cũng luôn xem xét quá trình đào tạo, khả năng và kinh nghiệm của nhân viên được giao việc. Ernst & Young Việt Nam cũng hướng dẫn về mẫu và nội dung giấy tờ làm việc, sử dụng mẫu chuẩn, danh mục phải kiểm tra, bảng câu hỏi phù hợp để hỗ trợ cho công việc kiểm toán.
1.4.3.5. Tham khảo ý kiến
Khi cần thiết, KTV có thể tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia trong công ty hoặc ngoài công ty. Việc tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia hoặc những người có thẩm quyền cần phải xác định rõ những lĩnh vực và tình huống cụ thể cần phải tham khảo ý kiến. Ngoài ra, Ernst & Young Việt Nam cũng duy trì hoạt động của bộ phận lưu trữ và tham khảo trang web hoặc các phương tiện.
1.4.3.6. Lựa chọn, duy trì và chấp nhận khách hàng
Thông thường khi khách hàng gửi thư mời Ernst & Young kiểm toán, công ty sẽ xem xét khả năng kiểm toán khách hàng được hay không bao gồm xem xét về thời gian, nhân sự. Tiếp đó, công ty sẽ tiến hành xem xét có nên chấp nhận khách hàng hay không. Việc xem xét này dựa trên tìm hiểu các thông tin chung về khách hàng và về tình hình tài chính, mục tiêu kiểm toán của khách hàng.
1.4.3.7. Kiểm tra
Ernst & Young Việt Nam thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty.
Trong đó, giấy tờ làm việc của các nhân viên trong đội là một điển hình cho các chính sách và thủ tục kiểm soát của Ernst & Young.
Trong mỗi cuộc kiểm toán, dựa trên bản phân công công việc (work allocation), các trợ lý kiểm toán sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán và hình thành nên các giấy tờ làm việc và kết luận về phần mình đảm nhiệm.
Sau khi hoàn thành giấy tờ làm việc, trợ lý kiểm toán sẽ gửi lên các KTV cao cấp để xem xét và ghi chú lại những phần còn chưa được, còn thiếu thông tin hoặc chưa đầy đủ theo chương trình kiểm toán đã được chuẩn bị. Các ghi chú này sẽ được gửi lại cho nhân viên để làm rõ.
Các nhân viên sẽ tiến hành làm rõ bằng cách xác minh, xem xét lại các tài liệu sẵn có và ghi chép lại hoặc tiến hành thu thập thêm thông tin từ phía khách hàng. Sau đó, KTV cao cấp tập hợp các giấy tờ làm việc và ra bản thảo báo cáo kiểm toán và gửi lên chủ nhiệm kiểm toán.
Chủ nhiệm kiểm toán tiến hành kiểm tra lại các giấy tờ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán và đưa ra các ghi chú cần xác minh, làm rõ và chuyển lại cho KTV cao cấp để tiếp tục hoàn thiện. Sau khi các giấy tờ làm việc và báo cáo đã được chủ nhiệm kiểm toán chấp thuận và phê duyệt, chúng sẽ được gửi lên giám đốc bộ phận.
Tương tự chủ nhiệm kiểm toán, giám đốc bộ phận sẽ kiểm tra lại và yêu cầu nhân viên làm rõ với những phần còn nghi ngờ chứa đựng rủi ro. Và cuối cùng giám đốc bộ phận sẽ gửi lên chủ phần hùn xem lại và phê duyệt, đóng dấu và phát hành báo cáo kiểm toán.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện tại khách hàng ABC (khách hàng mới)
Công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của Ernst & Young. ABC là một Công ty liên doanh thành lập từ năm 2006 với số vốn pháp định là 12 triệu USD, số vốn đầu tư đăng ký là 16 triệu USD. Phạm vi kinh doanh của khách hàng là chuyên sản xuất các loại dây (kể cả dây điện từ) và cáp, hệ thống cáp điện, phụ tùng và phụ kiện cáp; tiếp thị, bán hàng, cung cấp dịch vụ hậu mãi, dịch vụ kỹ thuật phục vụ tiêu thụ các sản phẩm nêu trên do doanh nghiệp sản xuất.
Với khách hàng năm đầu tiên, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại ABC được tiến hành theo trình tự như sau:
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và xác định rủi ro ban đầu
2.1.1.1. Tìm hiểu yêu cầu về dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và đề cử nhóm kiểm toán
Bước đầu tiên của qui trình lập kế hoạch kiểm toán đối với kiểm toán báo cáo tài chính là tìm hiểu và trao đổi về những mong muốn và yêu cầu về dịch vụ của khách hàng, xác định phạm vi kiểm toán ban đầu, đề cử nhóm kiểm toán tham gia phục vụ khách hàng và định rõ những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp đặc biệt là tính độc lập.
Đầu tiên, khách hàng ABC gửi thư mời kiểm toán đến Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam. Bộ phận CBS (chuyên làm công việc về nhân sự, hành chính) trong bộ phận văn phòng tiếp nhận thư mời và trao đổi sơ bộ với khách hàng để đưa ra kế hoạch tìm hiểu khách hàng. Thông thường việc liên lạc có thể qua điện thoại, email, fax. Trong giai đoạn này, bộ phận CBS sẽ thu thập những thông tin chung nhất về khách hàng như tên khách hàng, địa chỉ và cách thức liên hệ, ngành nghề kinh doanh, bộ máy quản lý của khách hàng cũng như những yêu cầu kiểm toán sơ bộ như thời gian kiểm toán, thời gian đưa ra báo cáo kiểm toán và một số thông tin khác.
Với những thông tin thu thập được, bộ phận CBS sẽ chuyển lại cho giám đốc bộ phận kiểm toán tương ứng để xem xét. Giám đốc bộ phận xem xét ngành nghề kinh doanh của khách hàng cũng như yêu cầu của khách hàng và dựa trên 3 điều kiện cơ bản sau để phân công cho chủ nhiệm kiểm toán:
Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp đặc biệt là tính độc lập
Kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, điều này sẽ được xem xét kĩ lưỡng đối với những ngành kinh doanh đặc thù
Lịch làm việc phù hợp với thời gian khách hàng yêu cầu
Tiếp đó, chủ nhiệm kiểm toán được phân công sẽ liên lạc trực tiếp với Ban Giám đốc của khách hàng để tìm hiểu về những mong muốn và yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ kiểm toán của Công ty như loại dịch vụ khách hàng cần cung cấp, kiểm toán BCTC năm hiện tại hay của một số năm, yêu cầu về thời gian của khách hàng: thời gian kiểm toán giữa kỳ, thời gian kiểm toán cuối kỳ, thời hạn ra báo cáo kiểm toán. Hai bên cũng thảo luận về yêu cầu đối với loại báo cáo kiểm toán và một số thông tin cần thiết khác.
Tùy theo yêu cầu của khách hàng, Ernst & Young có thể cung cấp dịch vụ kiểm toán như kiểm toán các BCTC (financial audit), kiểm toán các BCTC và xem xét giới hạn một số khoản mục khách hàng yêu cầu (limited review), kiểm toán các BCTC và kiểm toán báo cáo tập đoàn do khách hàng lập xem có đúng những qui định của tập đoàn không (package review) – nếu có điều chỉnh cho báo cáo tập đoàn thì phải dựa trên mức trọng yếu được xác định cho cả tập đoàn, kiểm toán các thủ tục đặc thù theo thoả thuận của khách hàng (Agreed upon procedures).
Tìm đến với dịch vụ kiểm toán của Ernst & Young, ABC có những mong muốn và yêu cầu:
Kiểm toán các BCTC cho năm kết thúc 31 tháng 12 năm 2007
Thời gian kiểm toán giữa kỳ: tháng 11 năm 2007
Thời gian kiểm toán cuối kỳ: tháng 1 năm 2008
Thời hạn ra báo cáo kiểm toán: 31 tháng 3 năm 2008
Chủ nhiệm kiểm toán căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và thời gian kiểm toán sẽ phân công cho một KTV cao cấp phù hợp chịu trách nhiệm. KTV cao cấp này sẽ xem xét để lựa chọn các thành viên trong nhóm kiểm toán. Việc lựa chọn nhóm kiểm toán dựa trên sự hiểu biết của các KTV về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, đạo đức nghề nghiệp đặc biệt là tính độc lập và lịch làm việc của nhóm kiểm toán. Việc lựa chọn này để làm căn cứ cho việc chấp nhận kiểm toán hay không. Ngoài ra, với những khách hàng mang tính đặc thù về ngành nghề, nhân sự, qui trình kế toán, quyết toán thuế, dịch vụ cung cấp,… Ernst & Young xác định nhu cầu về sử dụng chuyên gia trên các lĩnh vực như bảo hiểm, luật, công nghệ thông tin, thuế,…
Với khách hàng ABC, Ernst & Young đã phân công trách nhiệm với nhóm kiểm toán bao gồm:
Mike Yu Lim
Phó Tổng Giám đốc
Nguyễn Quang Trung
KTV cao cấp 1
Phạm Công Khanh
Chủ nhiệm kiểm toán
Nguyễn Hồng Hạnh
Trợ lý kiểm toán 2
Trịnh Xuân Hòa
KTV cao cấp 3
Nguyễn Thùy Dương
Trợ lý kiểm toán 1
2.1.1.2. Chấp nhận khách hàng kiểm toán
Trong các cuộc kiểm toán, những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra mà KTV không xác định được có thể ảnh hưởng đến uy tín của hãng. Vì vậy để hạn chế rủi ro cho cuộc kiểm toán cũng như với tinh thần thận trọng nghề nghiệp, Ernst & Young luôn xem xét rất kĩ lưỡng trước khi chấp nhận một khách hàng kiểm toán mới.
Ở Ernst & Young, việc chấp nhận một khách hàng kiểm toán mới được xem xét qua nhiều thứ bậc. Đây là một công việc rất quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán, đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm cũng như óc phán xét nghề nghiệp cao. Việc thực hiện bước này được thông qua việc trả lời một Bảng câu hỏi để chứng thực về khách hàng và chấp nhận kiểm toán (Attest Client and Engagement Acceptance Form) do KTV cao cấp và chủ nhiệm kiểm toán lập và phải được Chủ phần hùn chịu trách nhiệm chấp nhận và người giữ chức vụ cao nhất Tổng Giám đốc phê duyệt chấp thuận.
Đồng thời, đây là một khách hàng mới và đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác nên với sự đồng ý từ phía khách hàng ABC, Ernst & Young cũng chủ động liên lạc bằng cách gửi thư cho KTV tiền nhiệm vì đây là nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá khách hàng. Việc liên lạc này với mục đích tìm hiểu những thông tin về tính liêm chính của ban quản trị, những bất đồng giữa ban quản trị với KTV tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, các thủ tục kiểm toán, lý do tại sao khách hàng thay đổi KTV và các vấn đề quan trọng khác.
Khi xem xét về khả năng thực hiện cuộc kiểm toán, thông thường Công ty dựa trên các yếu tố sau:
Tính liêm chính: tính liêm chính của các chủ sở hữu, những nhà quản lý cấp cao và những người thuộc bộ máy quản lý
Rủi ro: khả năng công ty trong nước và công ty toàn cầu phải gánh chịu những tổn thất cho uy tín của công ty, thiệt hại về lợi nhuận hoặc cả hai từ việc giao thiệp làm ăn với khách hàng.
Khả năng của công ty trong việc thực hiện kiểm toán: xem xét nguồn lực cần thiết của Công ty trên các yếu tố như lịch làm việc, hiểu biết và kinh nghiệm đặc thù có đủ đáp ứng để thực hiện và quản lý công việc kiểm toán hay không.
Việc đánh giá này được thực hiện trên cơ sở thu thập các thông tin chung nhất về khách hàng như lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, khả năng tài chính, môi trường hoạt động, tính liêm chính của Ban lãnh đạo và nhân viên… để tiến hành xếp loại khách hàng vào một trong ba loại: khách hàng rủi ro ở mức thông thường, khách hàng rủi ro ở mức có thể kiểm soát được hay khách hàng rủi ro ở mức cao. Việc đưa ra kết luận và quyết định chấp nhận khách hàng hay không được căn cứ vào mẫu chấp nhận kiểm toán khách hàng mới có sẵn tại Công ty.
Tóm tắt một số thông tin chính trên “Attest Client and Engagement Acceptance Form” cho khách hàng ABC do công ty Ernst & Young thực hiện (chi tiết xem Phụ lục 01: trích dẫn Attest Client and Engagement Acceptance Form):
Tìm hiểu thông tin về khách hàng sắp tới: tên, địa chỉ, những người có thể liên hệ làm việc và cách thức liên lạc, Ban Giám đốc, cổ đông chính và những thành viên chủ chốt của khách hàng, thông tin và đánh giá về tình hình tài chính (cho 3 năm gần nhất) và những thông tin khác…
Thông tin về cuộc kiểm toán: loại dịch vụ mà kiểm toán khách hàng yêu cầu, nhóm kiểm toán tham gia cung cấp dịch vụ cho khách hàng,..
Tính độc lập và Sự xung đột: thông tin về tính độc lập của khách hàng kiểm toán, của nhân viên tham gia kiểm toán với khách hàng kiểm toán,…
Điều tra thông tin từ các nguồn khác: ngân hàng, các chủ nợ,…
KTV tiền nhiệm: hỏi thông tin khách hàng về KTV tiền nhiệm, hỏi thông tin từ KTV tiền nhiệm (tìm hiểu lý do thay đổi KTV, tìm hiểu về sự không đồng ý giữa khách hàng và KTV tiền nhiệm,…).
Đánh giá ban đầu về dịch vụ cung cấp của chủ phần hùn: chấp nhận
Kết luận về việc chấp nhận khách hàng (ý kiến của chủ phần hùn phụ trách, ý kiến của Tổng Giám đốc: chấp nhận)
Sau khi được sự chấp nhận của chủ phần hùn, Ernst & Young gửi Đề nghị kiểm toán cho khách hàng ABC. Khách hàng xem xét Đề nghị kiểm toán, hai bên liên hệ trao đổi, thảo luận và đi đến thống nhất cuối cùng về các điều khoản ghi trong hợp đồng. Ernst & Young soạn thảo và gửi hợp đồng kiểm toán cho khách hàng ABC.
2.1.1.3. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng kiểm toán
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Để có hiểu biết về khách hàng, Công ty phải tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng để trợ giúp cho cuộc kiểm toán. Những thông tin thu thập bao gồm cả những thông tin cơ sở và những thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp KTV hiểu được về các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng và nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này.
Các tài liệu mà Ernst & Young đã thu thập từ khách hàng ABC bao gồm:
Thông tin cơ sở: Cơ cấu tổ chức, Ban Giám đốc, quá trình phát triển, đối tác thường xuyên,…
Thông tin về nghĩa vụ pháp lý:
Tài liệu pháp lý: Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty, hợp đồng liên doanh, Biên bản họp Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc, ban lãnh đạo, nhiệm kỳ lãnh đạo, thay đổi vốn kinh doanh,…
Tài liệu kế toán: các Báo cáo tài chính năm hiện tại, các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm trước, báo cáo kiểm toán, thư quản lý, chế độ kế toán áp dụng,…
Tài liệu về thuế: Quyết toán thuế hằng năm, quyết định về thuế giá trị gia tăng, quyết đinh về việc hoàn thuế, biên bản kiểm tra thuế và các văn bản có liên quan.
Các hợp đồng và các cam kết quan trọng,…
Đây là khách hàng mới nên những thông tin này được thu thập thông qua trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban giám đốc của khách hàng, yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, kết hợp với quan sát thực tế, trao đổi với các KTV đã kiểm toán cho khách hàng khác trong cùng ngành nghề kinh doanh, thu thập thông tin từ bên ngoài,…
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh:
Mục đích của hoạt động này là để xác định những rủi ro kinh doanh (bao gồm những rủi ro trọng yếu) có thể dẫn đến sai sót trọng yếu đối với các BCTC, là căn cứ để đánh giá rủi ro kết hợp và phát triển chiến lược kiểm toán của Công ty.
Kết quả của bước này là lập Bảng tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng theo mẫu có sẵn với một số nội dung chính (chi tiết xem phụ lục 02: trích dẫn Understand the Business):
Cơ cấu tổ chức, Chủ sở hữu, tổ chức về tài chính và địa lý
Ảnh hưởng từ thị trường liên ngành và môi trường kinh doanh: tìm hiểu tác động từ thị trường dây và cáp điện, các công ty kinh doanh trong cùng ngành, thị trường chủ yếu của công ty với những khách hàng lớn, các nhà cung cấp chủ yếu, các đối thủ cạnh tranh.
Ảnh hưởng của các bên liên quan: các bên liên doanh, nhân viên, chính phủ, các nhà cung cấp hoặc khách hàng, khả năng thanh toán nợ của công ty.
Mục tiêu và chiến lược: mục tiêu và những chỉ tiêu hoạt động cơ bản.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công việc kinh doanh
Sản phẩm sản xuất và dịch vụ cung cấp
Chính sách kế toán
Tìm hiểu về phương th._. nói riêng, Ernst & Young luôn khẳng định : “Ernst & Young Việt Nam cung cấp các dịch vụ về kiểm toán và tư vấn có chất lượng cao nhất tới khách hàng quốc tế, đồng thời tham gia vào tiến trình phát triển lâu dài của Việt Nam thông qua việc cung cấp dịch vụ tới một lượng ngày càng tăng các khách hàng trong nước”.
Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu và thực tập tại Ernst & Young đã giúp em có được những hiểu biết sâu sắc, có cơ hội ứng dụng lý thuyết vào thực tế, thu được những kinh nghiệm bổ ích giúp nhận thức đúng đắn hơn về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian hạn hẹp, hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự quan tâm, nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo khoa Kế toán để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Ths. Tạ Thu Trang và công ty TNHH Ernst & Young đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Phạm Thúy Quỳnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chủ biên : GS.TS.NGƯT. Nguyễn Quang Quynh – tháng 01 năm 2005 - Giáo trình « Lý thuyết kiểm toán » - NXB Tài chính
Đồng chủ biên : GS.TS. Nguyễn Quang Quynh và TS. Ngô Trí Tuệ – tháng 5 năm 2006 - Giáo trình « Kiểm toán tài chính » - NXB Đại học Kinh tế quốc dân
2006 - Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam – NXB Tài chính
Các tài liệu được cung cấp bởi Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam…
Phụ lục 01:
Attest Client and Engagement Acceptance Form
…
(1) Tìm hiểu thông tin về khách hàng sắp tới bao gồm:
Tên đầy đủ của khách hàng: Công ty liên doanh ABC
Địa chỉ liên hệ: Số A, đường B, quận C, thành phố D
Những người có thể liên hệ làm việc và cách thức liên lạc:
Họ tên
Chức vụ
Số điện thoại
Ông Peter Park
Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Tiến Trung
Phó Giám đốc
Ông Hoàng Mạnh Quân
Giám đốc tài chính
Ban giám đốc, cổ đông chính và những thành viên chủ chốt của khách hàng
Tên
Nhân viên
Giám đốc
Cổ đông chính
Tỉ lệ
góp vốn
Các mối quan hệ kinh doanh khác/ Chú thích
Công ty DEF
V
50%
[ ]
Công ty TNHH MNP
V
32%
[ ]
Công ty TNHH HIK
V
18%
[ ]
Thông tin về tình hình tài chính (cho 3 năm gần nhất):
Ngày kết thúc năm tài chính
Tổng Tài sản
(‘000)
Tổng Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng doanh thu
Lợi nhuận kế toán trước thuế
31.12.2006
234,483,130
39,243,457
195,239,130
73,522,784
(7,025,596)
Đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng: Mức trung bình
Những thông tin khác:
Ngành nghề kinh doanh: chuyên sản xuất các loại dây (kể cả dây điện từ) và cáp, hệ thống cáp điện, phụ tùng và phụ kiện cáp; tiếp thị, bán hàng, cung cấp dịch vụ hậu mãi, dịch vụ kỹ thuật phục vụ tiêu thụ các sản phẩm nêu trên do doanh nghiệp sản xuất.
Thành lập năm 2006,…
(2) Thông tin về cuộc kiểm toán:
Loại dịch vụ kiểm toán khách hàng yêu cầu: kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc 31 tháng 12 năm 2007
Nhóm kiểm toán tham gia cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Chủ phần hùn: Mike Lim
Chủ nhiệm kiểm toán: Phạm Công Khanh
(3) Tính độc lập và Sự xung đột:
ABC chưa từng là khách hàng của Ernst & Young
Tính độc lập của Công ty được đảm bảo, Công ty không có mối quan hệ gia đình, cá nhân hay quan hệ kinh tế với khách hàng….
(4) Điều tra thông tin từ các nguồn khác
…
(5) Kiểm toán viên tiền nhiệm
Hỏi thông tin khách hàng về kiểm toán viên tiền nhiệm
ABC đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác năm trước.
Tên công ty kiểm toán năm trước: Công ty kiểm toán D
Thời gian kiểm toán: 1 năm
Dịch vụ cung cấp: Kiểm toán Báo cáo tài chính
Ý kiến kiểm toán: Chấp nhận từng phần
Lý do khách hàng thay đổi kiểm toán viên: Vì lời khuyên của công ty mẹ
Không có bất kỳ sự không đồng ý giữa kiểm toán viên tiền nhiệm và khách hàng về nguyên lý kế toán, kiểm toán, thủ tục tính toán và xem xét lại hoặc các vấn đề quan trọng khác trong 2 năm tài chính gần nhất hoặc sau giai đoạn kiểm toán giữa kỳ.
…
Hỏi thông tin từ kiểm toán viên tiền nhiệm
Đã liên hệ với kiểm toán viên tiền nhiệm chưa: Đã thực hiện
Ngày phỏng vấn: 5 tháng 1 năm 2008
Tên người trả lời phỏng vấn: Phạm Thị C
Có tìm hiểu lý do thay đổi kiểm toán viên: Có
Không có bất kỳ sự không đồng ý giữa kiểm toán viên tiền nhiệm và khách hàng về nguyên lý kế toán, kiểm toán, thủ tục tính toán và xem xét lại hoặc các vấn đề quan trọng khác trong 2 năm tài chính gần nhất hoặc sau giai đoạn kiểm toán giữa kỳ.
…
(6) Những vấn đề quan trọng khác cần cân nhắc như:
Cuộc kiểm toán không cần những hiểu biết và kinh nghiệm đặc thù, không có vấn đề kế toán hay kiểm toán quan trọng nào được nhận biết, khách hàng không yêu cầu kiểm toán lại các báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm trước, ...
(7) Đánh giá ban đầu về dịch vụ cung cấp của chủ phần hùn
“Tôi đã xem xét tính liêm chính của Ban quản lý, những rủi ro (về tiền tệ và uy tín) cho công ty, khả năng cung cấp những dịch vụ chất lượng và những nhân tố nhà nghề về cuộc kiểm toán này và kiến nghị ban đầu rằng công ty nên chấp nhận khách hàng sắp tới.”
(8) Mức phí xem xét
Mức phí kiểm toán năm đầu là $10.000
Được thanh toán vào 2 lần
(9) Chữ ký xác nhận của người chuẩn bị
(10) Kết luận về việc chấp nhận khách hàng
Ý kiến của Chủ phần hùn chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ: chấp nhận
Ý kiến của Tổng Giám đốc: chấp nhận
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiểm toán Công ty Ernst & Young)
Phụ lục 02: Understand the Business
E
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng – GAMx
Cơ cấu tổ chức, Chủ sở hữu, tổ chức về tài chính và địa lý
ABC (“Công ty”) được thành lập tại Việt Nam với thời hạn hoạt động 50 năm theo Giấy phép đầu tư số 1234/GP, do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 1 tháng 6 năm 2006.
Công ty là một công ty liên doanh giữa công ty DEF, một công ty thành lập ở Anh với công ty TNHH MNP và công ty TNHH HIK thành lập ở Việt Nam. Vốn đầu tư đăng ký ban đầu là 16 triệu USD và vốn pháp định là 12 triệu USD trong đó công ty TNHH MNP và công ty TNHH HIK góp vốn lần lượt là 3.840.000 đô la Mỹ và 2.160.000 đô la Mỹ bằng tài sản. Công ty DEF góp 6.000.000 đô la Mỹ bằng ngoại tệ.
Công ty được miễn thuế 2 năm tính từ năm đầu tiên có lợi nhuận và được giảm trừ 50% cho 3 năm tiếp theo.
Công ty có 256 công nhân viên.
Hội đồng quản trị
Chức danh
Ban Giám đốc
Chức danh
Ông Phạm Tuấn Đạt
Chủ tịch
Ông Peter Park
Tổng Giám đốc
Bà Hoàng Phương Thảo
Phó Chủ tịch
Ông Nguyễn Tiến Trung
Phó Giám đốc
Ông Nguyễn Tất Quân
Thành viên
Ông Hoàng Mạnh Quân
Giám đốc tài chính
Ông Lee Dong Gun
Thành viên
Bà Lee Yi Hee
Thành viên
Ảnh hưởng từ thị trường liên ngành
và môi trường kinhdoanh
Ảnh hưởng của các bên liên quan
Theo Bộ trưởng bộ Thương mại, thị trường dây và cáp điện có một tiềm năng xuất khẩu rộng lớn do xu hướng đầu tư tăng lên của các nhà sản xuất trong nước và nước ngoài.
Ở Việt Nam, có khoảng 100 công ty đang hoạt động trong lĩnh vực này như:
Công ty Taya Việt Nam
Công ty Yazaki Edss Việt Nam
Công ty liên doanh LG-Vina
Công ty Asti,…
Theo như chuyên gia về kinh tế, những nước xuất khẩu chiến lược là Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Hồng Kông… Vì thế cùng với việc đẩy mạnh đầu tư trong sản xuất, thị trường xuất khẩu dây và cáp điện sẽ mở rộng. Vấn đề khó khăn chính là thuế nhập khẩu
Đối với ABC, thị trường chủ yếu của công ty là nội địa với những khách hàng lớn sau:
Công ty Nhật Linh
Công ty Toàn Cầu An
Công ty Chuyi – Trung Quốc
Công ty LS Vina,…
Trong năm 2007, công ty đã xuất khẩu hàng hoá sang Singapore với tổng giá trị đạt khoảng 56 tỷ chiếm 23% tổng giá trị hàng bán. Trong năm 2008, công ty đang đặt kế hoạch tăng giá trị xuất khẩu cũng như tổng giá trị hàng bán.
Về các nhà cung cấp, những nhà cung cấp chủ yếu của công ty là:
Công ty Việt Thái – cung cấp chất dẻo
Công ty Akema – cung cấp chất dẻo
Công ty BHP Billiton– cung cấp đồng đỏ
Công ty Bách Thông – cung cấp đồng đỏ
Công ty Long Ngọc Phú – cung cấp thép
Công ty thường ký những hợp đồng khung với các nhà cung cấp chính để đảm bảo nguyên liệu cho quá trình sản xuất.
Đối thủ cạnh tranh:
Công ty LS Vina
Công ty Trần Phú
Công ty Tự Cường
Công ty Elmaco,…
Chúng ta lưu ý rằng không có ảnh hưởng nào đáng kể từ các bên liên quan đến hoạt động quản lý mà có thể làm tăng rủi ro kinh doanh và rủi ro báo cáo tài chính tiềm tàng.
Các bên liên quan
Công ty DEF: được thành lập và hoạt động theo luật pháp Anh, chủ tịch hội đồng quản trị Patrick Choy.
Công ty TNHH MNP: được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Công ty TNHH HIK: được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, được đại diện bởi ông Phạm Tuấn Đạt - Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch công ty.
Nhân viên: Nhân viên công ty hy vọng một mức lương hợp lý và các cơ hội đào tạo; từ đó họ có thể hoàn thành tốt vai trò được giao phó. Việc tăng lương hàng năm được xem xét một cách phù hợp.
Chính phủ: Công ty đóng góp đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình đối với các cơ quan thuế.
Các nhà cung cấp hoặc khách hàng: Không có độc quyền trong cung ứng cũng như nhu cầu.
Khả năng thanh toán nợ của công ty
Ngân hàng: Ngân hàng kỹ thương, Ngân hàng Calyon
Các chủ nợ: Hiện tại công ty mới chỉ có được hạn mức tín dụng từ ngân hàng CALYON với số tiền là 5 triệu USD và hạn mức này sẽ hết hạn vào 31.01.2008. Lãnh đạo công ty muốn gia hạn hạn mức tín dụng này với sự bảo lãnh của công ty Holding.
Mục tiêu và chiến lược
Mục tiêu:
Lợi nhuận lớn hơn nhờ tăng giá bán và kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất.
Những chỉ tiêu hoạt động cơ bản
Công ty đang phát triển phần mềm về hệ thống quản lý (bao gồm kế toán, dự trữ, sản xuất…) sẽ được áp dụng vào tháng 1 năm 2008. Phần mềm này sẽ giúp công ty cải thiện hoạt động quản lý, đánh giá và phân tích hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất cũng như trong việc chuẩn bị báo cáo tài chính để gửi cho tập đoàn.
Trong năm tới, kế hoạch của công ty là cải thiện năng lực sản xuất cũng như tăng doanh thu, giảm chi phí để tối đa hóa lợi nhuận. Kế hoạch trong năm 2008 là:
Tăng doanh thu lên 320 tỷ VND
Tăng lợi nhuận thuần đạt 14 tỷ VND
Các nhân tố ảnh hưởng đến công việc kinh doanh
Công ty cố gắng đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận hằng năm bằng cách tăng doanh thu và kiểm soát chi phí.
Tuân theo pháp luật về thuế và những luật hiện hành khác
Cải tiến hệ thống kiếm soát cũng như chất lượng hàng hoá
Sản phẩm sản xuất và dịch vụ cung cấp/ hoặc bán
Hoạt động chính của Công ty là sản xuất các loại dây (kể cả dây điện từ) và cáp, hệ thống cáp điện, phụ tùng và phụ kiện cáp; tiếp thị, bán hàng, cung cấp dịch vụ hậu mãi, dịch vụ kỹ thuật phục vụ tiêu thụ các sản phẩm nêu trên do doanh nghiệp sản xuất.
Chính sách kế toán
Các báo cáo tài chính được trình bày phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và những quy định hiện hành của Việt Nam. Các báo cáo tài chính được trình bày trên cơ sở nguyên tắc giá phí.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Các báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng Việt Nam.
Hình thức sổ kế toán áp dụng được đăng ký của Công ty là Nhật ký chung.
Tìm hiểu về phương thức đánh giá tình hình tài chính của Ban Giám đốc
Các báo cáo tài chính hàng tháng (bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) được chuẩn bị và trình ban lãnh đạo xem xét.
Báo cáo được xem xét hàng tháng và được gửi đến công ty Holding để soát xét lại. Việc so sánh số liệu thực tế trên báo cáo với ngân sách được thực hiện với đầy đủ sự giải thích cho những chênh lệch.
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiểm toán Công ty Ernst & Young)
Phụ lục 03: Đánh giá hệ thống KSNB và nhận diện gian lận
(trích dẫn)
Phương pháp kiểm toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đánh giá hệ thống KSNB và nhận diện gian lận“ICFC – SBDP”)
Tham chiếu
Khách hàng
ABC
Chuẩn bị bởi:
TXH 12/2007
Năm tài chính:
31.12.07
Phê duyệt bởi:
PCK 1/2008
Tìm hiểu về hệ thống KSNB tại khách hàng, để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và qui mô của những thủ tục kiểm toán;
Nhận diện và đánh giá hoạt động KSNB được thực hiện tại khách hàng đóng vai trò quan trọng đến cuộc kiểm toán;
Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại khách hàng; và
Tóm tắt những thủ tục đã thực hiện và thông tin đã được xem xét để nhận diện những rủi ro mà có thể dẫn đến sai sót trọng yếu do gian lận.
Phần 1 – Tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại khách hàng ABC
Dựa trên những quan sát của chúng tôi được dẫn chứng ở dưới và những rủi ro gian lận được nhận diện trong Phần 2 và tổng kết trong mục Những rủi ro gian lận được nhận diện (mục 2.5), hệ thống KSNB tại khách hàng là:
Hiệu quả: ü Không hiệu quả:
Quan sát – Môi trường kiểm soát
Tính liêm chính, đạo đức, phong cách lãnh đạo của bộ máy quản lý
Cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát và Phong cách điều hành hoạt động doanh nghiệp
Các cam kết về năng lực của Ban quản lý
Mức độ tham gia vào việc quản trị và giám sát của Ban giám đốc
Cơ cấu tổ chức và phân công phân nhiệm
Chính sách nhân sự và vấn đề nhân sự
Công ty chưa thiết lập các qui định cụ thể về kiểm soát cho doanh nghiệp do quy mô hoạt động nhỏ
Khách hàng nhờ chúng ta tư vấn về hệ thống KSNB và các vấn đế kề toán. Ngoài ra, Công ty còn tham gia và các họat động tư vấn chuyên nghiệp (kế toán, luật) liên quan tới KSNB
Ban quản lý của Công ty cam kết về chất lượng dịch vụ và sự thành thạo các vấn đề kĩ thuật hơn là kiến thức cung cấp
Ban quản lý của khách hàng năng động tham gia vào các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, Ban quản lý còn ít am hiểu về xác định và báo cáo các ước tính kế toán
Khách hàng có cơ cấu tổ chức và phân công phân nhiệm hợp lý.
Bộ phận nhân sự có nhiệm vụ tuyển dụng những nhân viên có năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra. Hơn nữa, bộ phận này còn có nhiệm vụ tính lương và theo dõi quá trình làm việc của nhân viên.
Các quan sát khác
Đánh giá rủi ro
Hoạt động kiểm soát
Hệ thống thông tin và liên lạc
Kiểm tra
Công ty không có chiến lược quản lý rủi ro chính thức, Tuy nhiên, ở giai đoạn hiện tại, không có biến động bất thường nào trong họat động của Công ty – những họat động có thể tạo ra những rủi ro không thể khống chế được. Thêm vào đó, không có những thay đổi nhanh chóng trong ngành nghề kinh doanh (cầu khách hàng giảm, những nhạy cảm với sự thay đổi công nghệ)
Không có chức năng kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên, ở giai đoạn hiện tại và do quy mô họat động của Công ty, việc thiếu chức năng kiểm toán nội bộ không làm tăng rủi ro đến họat động kinh doanh của Công ty
Xác định và đánh giá sự thiết kế và mức độ hoạt động của Hệ thống KSNB
Xem xét hoạt động kiểm soát có tồn tại trong Doanh nghiệp không, và tồn tại ở mức độ nào. Ghi chép lại mỗi kiểm soát, đánh giá sự thiết kế hệ thống kiểm soát, Hệ thống này đã được thiết kế đúng chưa và việc thực hiện như thế nào ở cấp độ Doanh nghiệp
Qua quan sát, phỏng vấn và kiểm tra các chính sách và thủ tục nội bộ, KTV rút ra kết luận các kiểm soát được thiết kế bởi ban quản lí doanh nghiệp tồn tại trong Doanh nghiệp
Phần 2 – Rủi ro của sai sót trọng yếu do gian lận
Những nhân tố rủi ro liên quan tới BCTC gian lận và biên thủ tài sản
Nhân tố rủi ro liên quan đến gian lận BCTC
Động cơ/ sự ép buộc : Không có
Cơ hội: Không có trường hợp ngoại lệ nào đáng lưu ý
Thái độ Không có
Nhân tố rủi ro liên quan đến biển thủ tài sản
Động cơ/ sự ép buộc : Không áp dụng
Cơ hội: Không có
Thái độ Không có
Thảo luận với Ban Giám đốc và những người khác về vấn đề gian lận
Đã thảo luận với ông Quân – Giám đốc Tài chính
Kết quả của thủ tục phân tích thực hiện trong giai đoạn Lập kế hoạch
Xem bước 3 ở trên.
Thông tin khác
Tóm tắt những rủi ro gian lận được nhận diện – đề nghị tham chiếu xuống bước 3 trong lập kế hoạch kiểm toán chiến lược và đánh giá rủi ro.
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiểm toán Công ty Ernst & Young)
Phụ lục 04: Tìm hiểu về thay đổi trong yêu cầu dịch vụ của khách hàng, xác định phạm vi kiểm toán đối với công ty XYZ
CÔNG TY XYZ A8/2
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007
HOẠT ĐỘNG 1 - TRÌNH BÀY MONG MUỐN CỦA KHÁCH HÀNG
Phạm vi kiểm toán
Mong muốn của khách hàng năm nay không có gì thay đổi với năm trước. Theo Thư hẹn kiểm toán cho cuộc kiểm toán BCTC cho năm tài chính kết thúc 31 tháng 12 năm 2007, chúng tôi:
Yêu cầu thực hiện kiểm toán BCTC cho năm tài chính kết thúc 31 tháng 12 năm 2007 tuân theo Hệ thống kế toán Việt Nam (“VAS”) và căn cứ vào đó để đưa ra ý kiến kiểm toán.
Yêu cầu thông báo với Ban Quản trị những điểm yếu quan trọng trong hệ thống KSNB và trong hoạt động của Công ty qua Thư quản lý.
Mong muốn của khách hàng
Chuyển giao
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam;
Thư quản lý (không bắt buộc): khách hàng cũng bày tỏ quan tâm của họ về những điểm yếu với những sự cải thiện tiềm năng.
Thời hạn báo cáo
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Phát hành báo cáo dự kiến của chúng ta
Ngày 12 tháng 2 năm 2008 (Kiểm toán giữa kỳ vào tháng 11 và kiểm toán cuối kỳ vào tháng 2 năm 2008)
…
HOẠT ĐỘNG 2 – ĐỀ CỬ NHÓM KIỂM TOÁN
Vai trò của thành viên chủ chốt, kĩ năng làm việc nhóm và công việc phân công ban đầu:
Chúng tôi thành lập nhóm kiểm toán bao gồm:
Chức vụ
Số năm
kinh nghiệm
Ông Trần Đình Cường
Phó Tổng Giám đốc
16
Gary Angove
Giám đốc giám sát độc lập
40
Ông Trần Phú Sơn
Giám đốc kiểm toán
11
Ông Lê Đức Trường
Chủ nhiệm kiểm toán (chuyên gia kỹ thuật)
6
Ông Trịnh Xuân Hòa
Kiểm toán viên cao cấp 3
6
Ông Nguyễn Quý Tùng
Kiểm toán viên cao cấp 1
2
Bà Trần Thu Hường
Kiểm toán viên cao cấp 1
2
Bà Nguyễn Lan Hương
Trợ lý kiểm toán 2
1
Ông Nguyễn Mạnh Hùng
Trợ lý kiểm toán 2
1
Ông Lê Trung Nghĩa
Trợ lý kiểm toán 1
0
Tóm tắt về kỹ năng và kinh nghiệm của những thành viên chủ chốt:
Ông Trần Đình Cường – Phó Tổng Giám Đốc
…
Chia sẻ những mong muốn của khách hàng với nhóm kiểm toán:
…
Phát triển mục tiêu và đích cần đạt tới của nhóm kiểm toán:
Mục đích chung của nhóm là thực hiện một cuộc kiểm toán hiệu quả và đáp ứng được những mong muốn của khách hàng tuân theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế.
Xây dựng kế hoạch cụ thể về công việc và thời gian cho các thành viên trong nhóm kiểm toán:
Ông Trần Đình Cường sẽ…
Ông Gary Angove sẽ …
Ông Trần Phú Sơn sẽ…
Ông Lê Đức Trường sẽ…
…
___________________________________________________________________
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiểm toán Công ty Ernst & Young)
Phụ lục 05: Attest Client Continuance Form
(1) Tìm hiểu thông tin về khách hàng sắp tới bao gồm:
Chủ phần hùn cung cấp dịch vụ cho khách hàng: Trần Đình Cường
Khách hàng: Công ty cổ phần XYZ
Loại dịch vụ cung cấp cho khách hàng: Kiểm toán
Loại ý kiến kiểm toán đưa ra trong cuộc kiểm toán năm trước: Ý kiến chấp nhận toàn phần
Chủ phần hùn chịu trách nhiệm cho cuộc kiểm toán sắp tới: Ông Trần Đình Cường
Người soát xét độc lập của cuộc kiểm toán năm trước: Ông Hoàng Đức Hùng
Ngành nghề kinh doanh chính của khách hàng: bán lẻ và hàng hóa tiêu dùng
(2) Thông tin về kinh tế của khách hàng:
Thời điểm kết thúc năm tài chính: tháng 12
(3) Những câu hỏi về thông tin công bố ra thị trường
Thông tin về tình hình tài chính (cho 2 năm gần nhất):
Giá trị cổ phiếu thị trường của khách hàng:
(4) Các câu hỏi cơ bản
Nếu đây là lần đánh giá việc tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng lần đầu tiên, những kinh nghiệm chúng ta có được từ khách hàng có chứng minh 1 mức rủi ro cao hơn chúng ta lường trước có thể gặp khi chấp nhận khách hàng hay không?
Có Không Không áp dụng
Có bất kỳ sự thay đổi nào quan trọng trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, cố vấn, chủ sở hữu, hoặc tình hình tài chính của khách hàng kể từ lần đánh giá việc chấp nhận tiếp tục kiểm toán khách hàng gần nhất mà đưa cho chúng ta lí do để nghi ngờ về tính liêm chính của Ban quản lý hay không?
Có Không
Chúng ta có bất kỳ lí do gì để nghi ngờ về tính liêm chính của Ban quản lý hay không?
Có Không
Lĩnh vực kinh doanh của khách hàng có phải ngành công nghiệp đặc biệt không?
Có Không
Có điểm yếu quan trọng/ hay những điều kiện phải báo cáo nào được chỉ ra trong kỳ kiểm toán vừa qua không?
Có Không
Có buổi thảo luận khó khăn nào với Ban quản trị liên quan đến việc các vấn đề về kế toán, kiểm toán hay báo cáo mà có thể phân loại là “Không đồng ý” không?
Có Không
Có lý do nào để nghi ngờ về mức độ độc lập của công ty không, đặc biệt liên quan tới những mối quan hệ kinh doanh, quan hệ gia đình, cá nhân và những dịch vụ cấm?
Có Không
Nếu hôm nay chúng ta đang xúc tiến với 1 khách hàng, dựa vào tất cả thông tin hiện có mà chúng ta biết về công ty, liệu chúng ta có chấp nhận khách hàng này nữa không?
Có Không
Dựa vào những thông tin dó, chúng ta có nên tiếp tục mối quan hệ với khách hàng này?
Có Không
(5) Câu hỏi về những rủi ro phát sinh thêm
Có sự thay đổi nào trọng yếu về người ký thư hẹn kiểm toán ko?
Có Không
Những nhân tố rủi ro sau đây có còn tồn tại trong năm nay không?
Quan điểm của Ban Quản trị: …
Môi trường nội bộ: …
Tình hình tài chính: …
Chức năng tài chính và kế toán: …
Các bên liên quan: …
Ngành nghề kinh doanh: …
(7) Kết luận:
Dựa trên những câu trả lời cho mục 3, 4 và mục 5 và… , Tôi kết luận rằng:
…
Cuộc kiểm toán này nên được tiếp tục và chỉ rõ mức rủi ro trung bình
Có sự thay đổi nào từ các thành phần tham gia năm trước không?
Có Không
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiểm toán Công ty Ernst & Young)
Phụ lục 06:
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
(Hợp đồng số 20102007-XYZ)
Hôm nay, ngày 20 tháng 10 năm 2007, chúng tôi gồm:
BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ
Giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh số 0502111177 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 27 tháng 1 năm 1998.
Văn phòng…, điện thoại…, fax…, tài khoản số… tại Ngân hàng…, mã số thuế…
Đại diện: Ông Phạm Hoàng Hiệp, Tổng Giám đốc
BÊN B: CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM
Giấy phép đầu tư số 448/GP ngày 03 tháng 11 năm 1992 của Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và giấy phép điều chỉnh số 449/GPDC1 ngày 23 tháng 1 năm 2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Văn phòng…, điện thoại…, fax…, tài khoản số… tại Ngân hàng…, mã số thuế…
Đại diện: Ông Trần Đình Cường, Phó Tổng Giám đốc
Sau khi bàn bạc và thương lượng, hai bên cùng thoả thuận ký kết hợp đồng gồm các điều khoản như sau:
ĐIỀU 1: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
Bên A đồng ý bổ nhiệm bên B đảm trách việc cung cấp dịch vụ kiểm toán BCĐKT hợp nhất của Công ty cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007, BCKQKD hợp nhất, BCLCTT hợp nhất và TMBCTC hợp nhất (“các BCTC hợp nhất”) có liên quan cho năm tài chính kết thúc cùng ngày.
Việc kiểm toán các BCTC hợp nhất của Công ty sẽ được tiến hành theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Quốc tế được áp dụng tại Việt Nam.
ĐIỀU 2: TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC BÊN
A. Trách nhiệm
2.1. Bên A có trách nhiệm:
a. Lập các BCTC hợp nhất của Công ty bao gồm cả thuyết minh đầy đủ một cách trung thực và hợp lý. Điều này bao gồm cả việc duy trì sổ sách và KSNB phù hợp, lựa chọn và áp dụng chế độ kế toán nhất quán và bảo vệ quản lý tài sản của Công ty.
b. Ngăn ngừa và phát hiện các sự kiện bất thường và gian lận.
c. Cung cấp các sổ sách cần thiết như … theo yêu cầu của bên B dưới hình thức …
2.2. Bên B có trách nhiệm:
a. Đưa ra ý kiến kiểm toán độc lập, dựa trên công việc kiểm toán và các BCTC hợp nhất, sau đó báo cáo ý kiến kiểm toán đó cho các chủ đầu tư của Bên A.…
b. Đánh giá tổng quát về việc trình bày thông tin trên các BCTC hợp nhất.
c. Theo kế hoạch kiểm toán, bên B sẽ kiểm tra hệ thống KSNB của Công ty chỉ trong chừng mực cần thiết để xác định các thủ tục kiểm toán cho mục đích đưa ra ý kiến kiểm toán về các BCTC hợp nhất chứ không đưa ra ý kiến đảm bảo về cơ cấu của hệ thống KSNB đó.
d. Đảm bảo giữ bí mật số liệu cho Bên A, không tiết lộ cho bên thứ ba nếu không được sự đồng ý của Bên A. …
B. Quyền hạn
2.3. Bên A có quyền: …
2.4: Bên B có quyền: …
ĐIỀU 3: GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
3.1. Phí dịch vụ cho các dịch vụ nêu trên là 16.000 Đô la Mỹ (Mười sáu nghìn Đô la Mỹ).
3.2. Bên A có thể thanh toán cho bên B bằng Đô la Mỹ (tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng). Nếu thanh toán bằng tiền đồng Việt Nam, tỷ giá quy đổi là tỷ giá chuyển khoản do Ngân hàng Ngoại thương công bố tại thời điểm thanh toán. …
ĐIỀU 4: THỜI HẠN HỢP ĐỒNG
ĐIỀU 5: HIỆU LỰC HỢP ĐỒNG
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiểm toán Công ty Ernst & Young)
Phụ lục 07:
CÂU HỎI VỀ HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Tên công ty: Công ty cổ phần XYZ
Người chuẩn bị: Nguyễn Mạnh Hùng Ngày: 27/12/2007
A. TỔ CHỨC HỆ THỐNG CNTT VÀ QUẢN TRỊ
Bộ phận: Phòng CNTT
Người đứng đầu bộ phận CNTT:
Tên: Lê Trung Dũng
Chức vụ: Trường phòng CNTT
Điện thoại, email: …
Trưởng phòng CNTT phải báo cáo cho:
Tên: Bùi Mạnh Tùng
Chức vụ: Phó Giám đốc bộ phận hỗ trợ
Ngoài ra, KTV còn tìm hiểu về số lượng nhân viên bộ phận CNTT, số lượng nhân viên trong Công ty cần sử dụng hệ thống kỹ thuật ứng dụng vào hoạt động kinh doanh, ngân sách cho hệ thống CNTT trong năm, nhà cung cấp sản phẩm CNTT.
B. KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC VỀ CNTT: …
C. MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG: …
D. KẾT NỐI INTERNET
Công ty có kết nối Internet không?
P Có q Không
Hệ thống kỹ thuật nội bộ công ty có hệ thống tường lửa bảo vệ khi truy cập Internet không?
P Có q Không
Nếu có hãy chỉ ra tên của phần mềm bảo vệ: ISA server 2004
Ngoài ra còn tìm hiểu về mục đích kinh doanh chủ yếu của việc kết nối Internet (quảng cáo, liên lạc thư từ, nghiên cứu, khách hàng,…)
E. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG VÀ THAY ĐỔI HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
Bộ phận CNTT có chương trình hệ thống nào quan trọng không, có phát triển riêng biệt, đảm bảo chất lượng và môi trường sản xuất không?
F. HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY TÍNH
Tìm hiểu xem bộ phận CNTT có thực hiện quá trình kinh doanh qua máy tính không, nhân viên có sử dụng máy tính 24 giờ 1 ngày và 7 ngày 1 tuần không,…
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiểm toán Công ty Ernst & Young)
Phụ lục 08: Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp đối với XYZ.
Khoản mục
Cơ sở dẫn liệu
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kết hợp
Phạm vi kiểm tra
A
Trình bày và khai báo
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
C
Đầy đủ
C
TB
Trung bình
Phạm vi rộng
C
Hiện hữu
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
C
Quyền và nghĩa vụ
Thấp
TB
Thấp
Phát hiện
C
Tính giá
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
C
Trình bày và khai báo
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
E
Đầy đủ
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
E
Hiện hữu
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
E
Trình bày và khai báo
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
E
Quyền và nghĩa vụ
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
E
Tính giá
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
F
Đầy đủ
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
F
Hiện hữu
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
F
Trình bày và khai báo
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
F
Quyền và nghĩa vụ
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
F
Tính giá
Cao
TB
Trung bình
Phạm vi rộng
H
Đầy đủ
Thấp
TB
Thấp
Phát hiện
H
Hiện hữu
Thấp
Cao
TB
Phạm vi rộng
H
Trình bày và khai báo
Thấp
Cao
TB
Phạm vi rộng
H
Quyền và nghĩa vụ
Thấp
Cao
TB
Phạm vi rộng
H
Tính giá
Thấp
Cao
TB
Phạm vi rộng
I
Đầy đủ
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
I
Hiện hữu
Thấp
TB
Thấp
Phát hiện
I
Quyền và nghĩa vụ
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
I
Tính giá
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
K
Đầy đủ
Thấp
TB
Thấp
Phát hiện
K
Hiện hữu
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
K
Trình bày và khai báo
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
K
Quyền và nghĩa vụ
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
K
Tính giá
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
L
Đầy đủ
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
L
Hiện hữu
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
L
Quyền và nghĩa vụ
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
L
Tính giá
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
N
Đầy đủ
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
N
Hiện hữu
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
N
Trình bày và khai báo
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
N
Quyền và nghĩa vụ
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
N
Tính giá
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
O
Đầy đủ
Cao
Cao
Cao
Ước tính
O
Xuất hiện
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
O
Đo lường
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
O
Trình bày và khai báo
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
O
Quyền và nghĩa vụ
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
P
Đầy đủ
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
P
Hiện hữu
Thấp
Cao
TB
Phạm vi rộng
P
Quyền và nghĩa vụ
Thấp
Cao
TB
Phạm vi rộng
P
Tính giá
Thấp
Cao
TB
Phạm vi rộng
PI
Đầy đủ
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
PI
Hiện hữu
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
PI
Trình bày và khai báo
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
PI
Quyền và nghĩa vụ
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
PI
Tính giá
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
Q
Đầy đủ
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
Q
Hiện hữu
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
Q
Quyền và nghĩa vụ
Thấp
TB
Thấp
Phát hiện
Q
Tính giá
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
T
Đầy đủ
Thấp
Cao
TB
Phạm vi rộng
T
Hiện hữu
Thấp
Cao
TB
Phạm vi rộng
T
Quyền và nghĩa vụ
Thấp
Cao
TB
Phạm vi rộng
T
Tính giá
Cao
Cao
Cao
Ước tính
UA
Đầy đủ
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
UA
Đo lường
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
UA
Xuất hiện
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
UA
Trình bày và khai báo
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
VA
Đầy đủ
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
VA
Hiện hữu
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
VA
Trình bày và khai báo
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
VA
Quyền và nghĩa vụ
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
VA
Tính giá
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
VB
Đầy đủ
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
VB
Xuất hiện
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
VB
Đo lường
Thấp
TB
Thấp
Phát hiện
VB
Trình bày và khai báo
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
VB
Quyền và nghĩa vụ
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
VC
Đầy đủ
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
VC
Đo lường
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
VC
Xuất hiện
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
VC
Trình bày và khai báo
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
VD
Đầy đủ
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
VD
Đo lường
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
VD
Xuất hiện
Cao
TB
TB
Phạm vi rộng
VD
Trình bày và khai báo
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
VE
Đầy đủ
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
VE
Xuất hiện
Cao
Thấp
Thấp
Phát hiện
VE
Quyền và nghĩa vụ
Thấp
Thấp
Rất thấp
Rất nhỏ
VE
Tính giá
Cao
TB
Trung bình
Phạm vi rộng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28482.doc