MỤC LỤC
2.2. Kiểm toán tài sản cố định do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán Việt Nam thực hiện 60
2.2.1. Khảo sát đánh giá khách hàng tiềm năng 60
2.2.2. Thỏa thuận cung cấp dịch vụ 61
2.2.3.Lập kế hoạch kiểm toán 61
2.2.4. Thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định 90
2.2.4. Kết thúc công việc kiểm toán 110
2.2.5. Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán Việt Nam thực hiện 113
PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT
130 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong quy trình kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán - Kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN 116
3.1 Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại Công ty 116
3.2. Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty 118
3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty 120
3.4. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty 124
KẾT LUẬN 125
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
BCKT
: Báo cáo kế toán
2
BCTC
: Báo cáo tài chính
3
BGĐ
: Ban giám đốc
4
GLV
: Giấy làm việc
5
HĐQT
: Hội đồng quản trị
6
HTKT
: Hệ thống kế toán
7
HTKSNB
: Hệ thống kiểm soát nội bộ
8
KTV
: Kiểm toán viên
9
SDCK
: Số dư cuối kỳ
10
TSCĐ
: Tài sản cố định
DANH MỤC HỒ SƠ BẢNG BIỂU
A-BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Hệ số điều chỉnh khấu hao tài sản cố định 14
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán TSCĐ 21
Bảng 2.1: Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định 43
Bảng 2.2 : Các thử nghiệm kiểm soát tài sản cố định 46
Bảng 2.3 : Các khảo sát chi tiết số dư trong trường hợp tăng tài sản cố định 49
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu tài sản 66
Bảng 2.5:Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn 67
Bảng 2.6: Các tỷ suất tài chính 69
Bảng 2.7: Các mục tiêu Kiểm toán tài sản cố định 72
Bảng 2.8: Trích GLV của KTV về đánh giá HTKSNB 73
Bảng 2.9: Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC của Công ty XYZ 75
Bảng 2.10: Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện 77
Bảng 2.11: Đánh giá hệ thống KSNB khoản mục tài sản cố định 78
Bảng 2.12: Phân bổ tỉ lệ trọng yếu 81
Bảng 2.13: Bảng xác định mức trọng yếu tại Công ty XYZ 81
Bảng 2.14: Chương trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định 83
Bảng 2.15: Bảng đăng ký khấu hao 91
Bảng 2.16: Trích GLV của KTV về đánh giá HTKSNB với tài sản cố định 92
Bảng 2.17: Trích GLV của KTV về phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ 93
Bảng 2.18: Bảng phân tích các tỷ suất tài sản cố định 94
Bảng 2.19: Trích GLV: Kiểm tra tổng hợp số dư tài sản cố định Công ty XYZ 97
Bảng 2.20: Trích GLV của KTV - Tổng hợp số liệu TK 211 tại Công ty XYZ 98
Bảng 2.21: Trích GLV - Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ tại Công ty XYZ 99
Bảng 2.22 : Trích GLV:Kiểm tra tài TSCĐ do XDCB bàn giao tại Công ty XYZ 100
Bảng 2.23: Trích GLV của KTV - Kiểm tra TSCĐ thanh lý tại Công ty XYZ 101
Bảng 2.24 : Trích GLV của KTV - Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ tại Công ty XYZ 103
Bảng 2.25: Trích GLVcủa KTV - Kiểm tra khấu hao TSCĐ tăng trong năm tại Công ty XYZ 104
Bảng 2.26: Trích GLV của KTV - Kết luận kiểm toán TK 211 tại Công ty XYZ 105
Bảng 2.27: Trích GLV của KTV - Kết luận kiểm toán TK 214 tại Công ty XYZ 106
Bảng 2.28: Mô hình kiểm toán TSCĐ khái quát 110
Bảng 2.29: Chương trình kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ tổng hợp 112
Bảng 3.1: Mẫu bảng câu đánh giá kiểm soát nội bộ dưới dạng “mở” 120
B-SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ 17
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ 19
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ 20
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của AVA 35
Sơ đồ 2.2 : Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục tài sản cố định 44
Sơ đồ 2.3: Các công việc cụ thể trong quá trình lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán 71
LỜI MỞ ĐẦU
I. Ý nghĩa của Đề tài
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ ngày nay,nền kinh tế đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ.Sự biến chuyển của nền kinh tế gắn liền với từng quốc gia trong từng khu vực trên thế giới. Nền kinh tế Việt Nam đang nổi lên như một con hổ mới của Châu Á, cùng với đó là sự xuất hiện của nhiều các tập đoàn đa quốc gia và sự lớn mạnh của các công ty trong nước cả về mặt quy mô nguồn vốn lẫn quy mô tài sản mà chủ yếu là tập trung vào các ngành nghề yêu cầu đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn trong đó có lĩnh vực sản xuất.
TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán TSCĐ cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác. Hơn nữa khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm một tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò quan trọng trong kểm toán Báo cáo tài chính. Nhân thức được điều này nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán Việt Nam(AVA) Em đã lựa chọn Đề tài:“Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán Việt Nam thực hiện”.
II. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty AVA giúp Em hiểu thêm được cách thức tiến hành, các sai phạm chủ yếu khi kiểm toán TSCĐ.
Đồng thời qua đó tìm cách tư vấn cho khách hàng để hoàn thiện quy trình quản lý cũng như kế toán TSCĐ sao cho phù hợp với các quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành.
III. Nội dung của Khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận thì nội dung của Khóa luận bao gồm các phần sau:
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẦN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kiểm toán tài sản cố định
- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu trong Khóa luận được Em trích từ số liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán TSCĐ của công ty XYZ do Công ty kiểm toán AVA tiến hành.
V. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của Khóa luận dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, nghiên cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong mối liên hệ với các hoạt động kinh tế xã hội khác và trong điều kiện thực tế tại Việt Nam. Bằng phương pháp thu thập tài liệu, số liệu; phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tổng hợp và phân tích, chuyên đề tập trung nghiên cứu: cơ sở lý luận về TSCĐ và việc xây dựng quy trình kiểm toán TSCĐ ; Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán TSCĐ ở AVA, đồng thời tham khảo kinh nghiệm của một số hãng kiểm toán quốc tế lớn đang hoạt động tại Việt Nam về lĩnh vực này; Đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán TSCĐ của AVA.
VI. Hướng đóng góp của Khóa luận
Tuy nhiên kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam, do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết của Em còn có nhiều thiếu sót do vậy Em mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của Em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn, GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, cùng Ban Giám đốc Công ty TNHH Tư vấn Kế toán-Kiểm toán Việt Nam đã giúp đỡ Em hoàn thành Đề tài này.
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Đặc điểm tài sản cố định và hạch toán tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định theo Chuẩn mực Kế Toán Việt Nam (Chuẩn mực Số 03,04-Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính Số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001) là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định hữu hình. Cụ thể các tài sản được ghi nhận làm tài sản cố định hữu hình phải thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau:
Một là chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Hai là nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Ba là thời gian sử dụng trên một năm.
Bốn là có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
Theo Điều 3 Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính quy định tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên (bắt đầu áp dụng cho năm tài chính 2004)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Số 04, tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh,cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Số 06 ban hành và công bố theo Quyết định Số 165/2002 ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tài sản cố định thuê tài chính là sự thoả thuận giữa hai bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoản thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hay nhiều lần.
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liềnvới quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Thuê hoạt động là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Theo Thông tư Số 105/2003/TT-BTC (Bắt đầu áp dụng cho năm tài chính 2004), thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Các trường hợp thuê tài sản sau đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê khi kế thúc thời hạn thuê.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chon mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
- Thời hạn thuê tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao về quyền sở hữu.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản.
-Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
- Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê.
- Thu nhập hoặc sự tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản còn lại của bên thuê gắn với bên thuê.
- Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng Thuê với tiền thuê thấp hơn giá thị trường.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
Vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới, các tập đoàn kinh tế lớn với tiềm lực kinh tế dồi dào đang từng bước thâm nhập thị trường Việt Nam. Do vậy, sự cạnh tranh đang ngày một khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải sử dụng một cách hiệu quả từng đồng vốn.
Việc sử dụng vốn đầu tư cho tài sản cố định càng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán và sử dụng hợp lý và hiệu quả hơn nữa. Do TSCĐ là loại TSCĐ có giá trị lớn, tốc độ quay vòng vốn chậm. Do vậy đầu tư TSCĐ luôn là khoản đầu tư quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Trong mỗi doanh nghiệp, TSCĐ phải phù hợp với cơ cấu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng tỉ trọng cũng như mức độ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lớn hơn so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ và thương mại. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải đầu tư TSCĐ một cách hợp lý với ngành nghề kinh doanh của mình. Việc quyết định đầu tư, thay mới TSCĐ còn phụ thuộc vào khả năng tài chính của mỗi doanh nghiệp. Do TSCĐ có giá trị lớn và tốc độ thu hồi chậm nên doanh nghiệp phải đảm bảo việc mua TSCĐ không ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Mặc dù vậy, TSCĐ là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản suất, nâng cao khả năng cạnh tranh và đem lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp nếu được quản lý hợp lý và sử dụng hiệu quả. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải chú trọng trong quá trình quyết định đầu tư.
1.1.2. Phân loại và tính giá tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định
Trong mỗi doanh nghiệp, để quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ là rất cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân loại TSCĐ một cách khoa học và hợp lý. Hiện nay, việc phân loại TSCĐ được tiến hành theo nhiều tiêu thức khác nhau. Trong đó, những tiêu thức phân loại quan trọng bao gồm:
Phân loại theo hình thái biểu hiện;
Phân loại theo quyền sở hữu TSCĐ;
Phân loại theo tình hình sử dụng TSCĐ.
Thứ nhất: Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất. TSCĐ hữu hình có thể có kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kì bộ phận nào thì cả hệ thống đó không hoạt động được.
TSCĐ vô hình: Là TSCĐ không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp sở hữu, sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê.
Thứ hai: Phân loại theo quyền sở hữu
Tiêu thức phân loại này dựa trên cơ sở quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với TSCĐ. Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ được chia làm 2 loại là TSCĐ của doanh nghiệp và TSCĐ thuê ngoài:
Tài sản cố định của doanh nghiệp: Là những TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng, nhận biếu tặng, viện trợ…Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp có quyền bán, thanh lý, sử dụng, cho thuê…theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Tài sản cố định thuê ngoài: Là TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng thuê mà không có quyền sở hữu. Theo phương thức cho thuê thì có hai loại cho thuê là: thuê hoạt động và thuê tài chính. Nhưng theo các tiêu chuẩn của TSCĐ cố định thì chỉ có thuê tài chính mới được coi là TSCĐ.
Thứ ba: Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này được chia thành bốn loại:
TSCĐ dùng cho kinh doanh;
TSCĐ dùng cho hành chính;
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi;
TSCĐ chờ xử lý.
Tính giá tài sản cố định
Thứ nhất:Nguyên giá của TSCĐ
Việc xác định nguyên giá TSCĐ cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
- Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng đối với TSCĐ hữu hình hay thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính đối với TSCĐ vô hình.
- Giá trị thực tế của TSCĐ phải dựa trên những căn cứ khách quan có thể kiểm soát được.
- Giá trị thực tế của TSCĐ phải xác định dựa trên chi phí hợp lý dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ.
- Các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ phát sinh sau khi TSCĐ được đưa vào sử dụng sẽ được tính vào nguyên giá nếu chúng làm tăng giá trị hữu ích của TSCĐ.
Một số phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ:
Một là,đối với TSCĐ hữu hình:
Về nguyên giá của TSCĐ hữu hình được xác định trong từng trường hợp như sau:
Tài sản cố định hữu hình loại mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới), bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá); các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, các chi phí vận chuyển và bốc dỡ ban đầu; các chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do lắp đặt chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Nguyên giá (cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ đi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định trong Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Mọi khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí không hợp lý (như nguyên vật liệu lãng phí, lao động khác sử dụng vượt quá định mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- TSCĐ tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Hai là, đối với TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá là giá trị hợp lý (nếu giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu nhỏ hơn giá trị hợp lý thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và Nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
Ba là,đối với TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình. Về mặt nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định như sau:
Quyền sử dụng đất: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có) không bao gồm chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên mặt đất.
Quyền phát hành: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
Bản quyền, bằng phát minh sáng chế: Nguyên giá là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng phát minh sáng chế.
Nhãn hiệu hàng hoá: Nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
Phần mềm máy tính: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy tính.
Giấy phép và Giấy nhượng quyền: Nguyên giá là các khản doanh nghiệp chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy nhượng quyền thực hiện công việc đó, như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới.
TSCĐ vô hình khác: Nguyên giá là các chi phí thực tế chi ra để có được các TSCĐ loại này.
Nguyên giá TSCĐ trong doang nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo Quyết định kiểm kê và đánh giá lại tài sản của Nhà nước.
- Nâng cấp TSCĐ.
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
- Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu thoả mãn các điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, sổ khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
Thứ hai:Giá trị hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do sự ăn mòn trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc do tiến bộ khoa học kĩ thuật làm cho TSCĐ trở nên lỗi thời.
Hao mòn TSCĐ có tính khách quan, do vậy, doanh nghiệp cần tính toán và phân bổ hợp lý nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kì hạch toán và gọi là khấu hao TSCĐ. Việc phân bổ khấu hao vào chi phí không phản ánh đầy đủ mức độ hao mòn của TSCĐ trên thực tế. Nhưng do việc xác định giá trị hao mòn của TSCĐ rất khó khăn nên trong kế toán giá trị hao mòn được tính bằng số khấu hao lũy kế đến thời điểm xác định.
Hiện nay, theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo ba phương pháp:
Một là, khấu hao đường thẳng
Theo phương pháp này, mức khấu hao năm(Mkhn) của một TSCĐ được tính theo công thức sau:
Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ × Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm
=
1
Số năm sử dụng dự kiến
Hai là,khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Thường áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thường xuyên đổi mới công nghệ và TSCĐ thỏa mãn 2 điều kiện sau:
Là TSCĐ đầu tư mới
Là máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
Theo phương pháp này, mức khấu hao năm (Mkhn) của TSCĐ được xác định theo công thức:
Mkhn
=
Giá trị còn lại
×
Tỷ lệ khấu hao nhanh
của TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu hao nhanh
=
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định
×
Hệ số
điều chỉnh
theo phương pháp đường thẳng
Hệ số điều chỉnh xác định theo số năm sử dụng TSCĐ được tính trên bảng sau:
Bảng 1.1: Hệ số điều chỉnh khấu hao tài sản cố định
Thời gian sử dụng TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm)
2,5
Khi khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Ba là, khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các máy móc thiết bị đáp ứng các yêu cầu sau:
- Trực tiếp liên quan đến sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính lớn hơn hoặc bằng 50% công suất thiết kế của TSCĐ.
Theo phương pháp này, mức khấu hao tháng của TSCĐ được tính theo công thức:
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân
=
Nguyên giá của TSCĐ
tính cho một đơn vị sản phẩm
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ sẽ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm đó.
Thứ ba: Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định. Giá trị còn lại của TSCĐ chỉ được xác định khi TSCĐ được đem ra bán trên thị trường. Về phương diện kế toán, giá trị còn lại của TSCĐ được xác bằng hiệu số giữa nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế đến một thời điểm xác định. Do vậy, giá trị còn lại trên sổ kế toán mang tính chủ quan của doanh nghiệp.
Mối quan hệ của ba chỉ tiêu giá của TSCĐ được thể hiện bởi công thức:
NG tài sản cố định = GTCL tài sản cố định + GTHM tài sản cố định
1.1.3. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán
Về chứng từ: Tổ chức chứng từ kế toán là thiết kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luôn chuyển chứng từ nhất định.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán TSCĐ bao gồm:
- Hợp đồng mua TSCĐ.
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán.
- Biên bản bàn giao TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ.
- Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Quy trình hạch tán TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ 1.1
Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về TSCĐ, các doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách như:
- Thẻ TSCĐ.
- Sổ chi tiết TSCĐ theo tong bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi.
- Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214.
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
Xây dựng, mua sắm, hoặc nhượng bán TSCĐ
Hội đồng giao nhận, thanh lý TSCĐ
Kế toán TSCĐ
Quyết định tăng hoặc giảm TSCĐ
Chứng từ tăng giảm tài sản
(các loại)
Lập (huỷ) thẻ TSCĐ, ghi sổ TSCĐ
Tài khoản sử dụng
TK 211: TSCĐ cố định hữu hình
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng trong kì
Bên có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm trong kì
TSCĐ được chi tiết thành các loại TSCĐ sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác
TK 212: TSCĐ thuê tài chính
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kì
Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kì
TK213: TSCĐ vô hình
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kì
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kì
TSCĐ vô hình được chi tiết thành các loại TSCĐ sau:
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Quyền phát hành
TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa
TK 2135: Phần mềm máy tính
TK 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
Hạch toán tài sản cố định
Quy trình hạch toán TSCĐ được khái quát hóa qua sơ đồ 1.2 và sơ đồ 1.3
1.2. Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán TSCĐ là một bộ phận của kiểm toán BCTC, do vậy, mục tiêu kiểm toán của khoản mục TSCĐ cũng hướng đến mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là giúp KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của BCTC trên những khía cạnh trạnh trọng yếu, sự tuân thủ pháp luật liên quan và sự tuân thủ các chuẩn mực kế toán hiện hành. Mục tiêu kiểm toán gồm 6 mục tiêu chung, đối với khoản mục TSCĐ 6 mục tiêu chung này được cụ thể hóa thành 6 mục tiêu đặc thù(Bảng 1.2)
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ
Trong đó: CL: chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
1.2.2. Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong quy trình kiểm toán
Quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC được thực hiện theo ba bước như trong quy trình kiểm toán BCTC nói chung. Nhưng kiểm toán khoản mục TSCĐ được tiếp cận theo khoản mục. Ba bước kiểm toán khoản mục TSCĐ bao gồm:
Chuẩn bị kiểm toán;
Thực hiện kiểm toán;
Kết thúc kiểm toán.
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHUNG
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐẶC THÙ KHOẢN MỤC TSCĐ
Tình hiện hữu
Các TSCĐ được ghi vào sổ là có thật
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ được ghi nhận trong kỳ đều có căn cứ ghi sổ hợp lý
Tính đầy đủ
Các nghiệp vụ tăng, giảm khấu hao phát sinh trong kỳ đều được ghi sổ
Chi phí và thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều được ghi sổ đầy đủ.
Quyền và nghĩa vụ
Đơn vị thực sự sở hữu, kiểm soát các TSCĐ được ghi sổ
Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp đều được theo dõi.
Tính giá và phân bổ
Nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ được tính giá đúng theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành
Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, hợp lý và nhất quán giữa các kỳ.
Trình bày và phân loại
Trích khấu hao hay chỉ phản ánh hao mòn được tính toán và phân loại theo đúng mục đích sử dụng TSCĐ
Phân loại TSCĐ thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính theo quy định hiện hành
Chính xác cơ học
Các số liệu cộng sổ và chuyển sổ; các chi tiết trong số dư trên sổ cái tài khoản TSCĐ phải trùng khớp với số liệu trên các sổ chi tiết TSCĐ
Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm toán
Thứ nhất: Lập kế hoạch kiểm toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ được phân thành các bước:
Lập kế hoạch: Dựa trên những hiểu biết về khách hàng cũng như ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, KTV xác định mức độ ảnh hưởng của khoản mục TSCĐ đối với BCTC. Qua đó, KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng với chi phí thấp nhất.
Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ
Trong bước này, KTV thu thập các thông tin liên quan đến các bộ phận của kiểm soát nội bộ như: các thủ tục kiểm soát, các quy định về kế toán đối với TSCĐ của đơn vị…
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán tài sản cố định
Đánh giá rủi ro là bước công việc quan trọng nhằm giới hạn các công việc cần thực hiện của cuộc kiểm toán. Dựa trên các thông tin thu thập được từ hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán, KTV đánh giá mức rủi ro kiểm soát của đơn vị. Song song với đó, KTV đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng của khoản mục TSCĐ dựa vào các thông tin chung về khách hàng như loại hình kinh doanh, tỉ trọng TSCĐ trên tổng tài sản... để đánh giá rủi ro tiềm tàng. Từ đó, KTV mức độ rủi ro phát hiện cần đạt được theo mô hình đánh giá rủi ro.
- Xác định mức trọng yếu
Việc xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC tuy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và sự phán đoán nghề nghiệp của KTV. Căn cứ để xác định mức trọng yếu thường được lựa chọn theo chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận.
Sau khi đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu đó cho khoản mục TSCĐ. Đây là công việc đòi hỏi KTV phải có kinh nghiệm và sự am hiểu lĩnh vực hoạt động của khách hàng. Tuy vậy, mức độ trọng yếu chỉ là tương đối và KTV thường có xu hướng định mức trọng yếu thấp hơn mức cần thiết để tăng khả năng phát hiện các sai sót.
Lập chương trình kiểm toán: Là bước công việc nhằm chi tiết kế hoạch đã lập như: bổ sung cơ sở dẫn liệu, xác định và phân bổ mức trọng yếu, phân công công việc cụ thể cho từng người trong nhóm kiểm toán. Đây cũng là phương tiện theo dõi, ghi chép và kiểm tra tình hình thực hiện cuộc kiểm toán.
Giai đoạn 2: Thực._. hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn thực hiện các công việc đã nêu trong chương trình kiểm toán bằng:
- Thử nghiệm kiểm soát;
- Thủ tục phân tích;
- Thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thứ nhất:Thử nghiệm kiểm soát
Từ những hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng và những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát, KTV tiến hành thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ nhằm điều chỉnh mức độ rủi ro kiểm toán và xác định phạm vi của các trắc nghiệm trực tiếp số dư. Các thủ tục kiểm toán viên cần thực hiện:
Xem xét các chứng từ gốc với sổ nhật ký, sổ cái TSCĐ đối với những TSCĐ có giá trị lớn hay phát sinh ngoài dự toán để đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ thực sự phát sinh.
Đối chiếu hợp đồng, biên bản và chứng từ liên quan với sổ nhật ký để đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phát sinh được ghi nhận đầy đủ
Xem xét việc phê duyệt có phù hợp với các chính sách của Công ty hay không.
Xem xét dấu hiệu phê duyệt trên các chứng từ.
So sánh ngày tháng hợp đồng mua TSCĐ, hóa đơn của người bán với ngày tháng ghi sổ của TSCĐ đó để đảm bảo các nghiệp vụ được ghi nhận kịp thời.
Thứ hai:Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được tiến hành nhằm đánh giá sự phù hợp của cơ cấu TSCĐ trên tổng tài sản của doanh nghiệp, mức độ tăng giảm giữa các năm nhằm khoanh vùng trọng yếu của các nghiệp vụ. Đây là bước công việc đòi hỏi trình độ cũng như sự am hiểu của KTV về đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu áp dung tốt thủ tục phân tích, KTV có thể giảm bớt các công việc cần thực hiện khi kiểm tra chi tiết. Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động mà KTV sử dụng các tỷ lệ, tỷ suất khác nhau. Ba loại phân tích cơ bản mà KTV thường dùng trong kiểm toán TSCĐ là:
Đánh giá tính hợp lý: So sánh giữa kế hoạch đầu tư TSCĐ với thực tế tăng trong kì, chi phí sửa chữa trích trước so với chi phí thực tế…
Phân tích xu hướng: Phân tích biến động TSCĐ, khấu hao giữa các kì kế toán, phân tích biến động sửa chữa TSCĐ giữa các kì.
Phân tích tỷ suất: Các tỷ suất được kiểm toán viên sử dụng tron kiểm toán TSCĐ như: tỷ suất TSCĐ trên tổng tài sản, tỷ suất giữa chi phí khấu hao trên tổng tài sản, tỷ suất giữa doanh thu với tổng giá trị TSCĐ, tỷ suất giữa TSCĐ với vốn chủ sở hữu…
Thứ ba:Thủ tục kiểm tra chi tiết
Thủ tục kiểm tra chi tiết là việc KTV tiến hành thu thập các ghi chép về số sách kế toán của doanh nghiệp, các chứng từ liên quan đến các doanh động của doanh nghiệp từ đó KTV sẽ thực hiện các bước công việc kiểm toán tuy theo các khoản mục cụ thể để đưa ra các kết luận cho các vấn đề kiểm toán.
Đối với khoản mục TSCĐ, KTV viên sẽ tiến hành kiểm toán theo các bước chính sau:
Kiểm tra tổng hợp số dư khoản mục tài sản cố định
Đối với những cuộc kiểm toán khách hàng mới, KTV thu thập các thông tin về số liệu số dư đầu kì của TSCĐ và các bằng chứng về quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với TSCĐ. Đối với các cuộc kiểm toán trong các năm tiếp theo, số liệu này sẽ được KTV lấy từ hồ sơ năm trước, do vậy, KTV chỉ cần tập trung kiểm tra số phát sinh trong năm tài chính được kiểm toán.
Công việc đầu tiên khi kiểm toán mỗi khoản mục, KTV phải đảm bảo rằng các số liệu trên sổ chi tiết phải khớp với các số liệu trên sổ tổng hợp và các bảng khai tài chính.
Sau đó, KTV tiến hành lập bảng tổng hợp số TSCĐ từ số dư đầu kì, số phát sinh trong kì để tính ra số dư cuối kì và so sánh với BCTC để đảm bảo rằng khách hàng đã phản ánh đúng số dư khoản mục TSCĐ.
Kiểm tra các nghiệp vụ tăng tài sản cố định trong kì
Khi kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ, KTV cần chú ý:
Kiểm tra sự phê chuẩn đối với mọi TSCĐ tăng trong kì và các chứng từ liên quan để đảm bảo các TSCĐ được đưa vào sử dụng thực thuộc quyền sở hữu kiểm soát của đơn vị.
Sau đó, KTV chọn mẫu để kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc hình thành TSCĐ nhằm phát hiện những khoản chi cần vốn hóa nhưng không được ghi nhận hoặc ngược lại để phát hiện những khoản không được phép nhưng vẫn ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Do TSCĐ được hình thành từ XDCB thường phức tạp do có nhiều nghiệp vụ như mua nguyên vật liệu, tiền công…nên tiềm ẩn rất nhiều khả năng sai sót. Vì thế, KTV nên chú trọng vào những TSCĐ loại này, đặc biệt là các TSCĐ có giá mua hoặc quyết toán xây dựng cơ bản cao hơn dự toán.
Xem xét tính chính xác và hợp lý trong việc xác định nguyên giá TSCĐ
Điều tra mọi khoản ghi tăng mà không tăng hiện vật, thường là những khoản nâng cấp TSCĐ để đảm bảo các khoản tăng thực sự nâng cao công suất máy móc thiết bị hay kéo dài tuổi thọ TSCĐ.
Kiểm tra các nghiệp vụ giảm tài sản cố định trong kì
Mục đích của bước kiểm toán này chủ yếu là xem xét khả năng TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán trong kì nhưng không được hạch toán vào sổ sách kế toán hay không. KTV có thể lập hoặc sử dụng bảng kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong kì và so sánh số tổng hợp với giá trị tổng cộng các nghiệp vụ giảm trên sổ kế toán, xem xét mức khấu hao từng TSCĐ và mức khấu hao lũy kế, từ đó tính ra giá trị còn lại của TSCĐ.
Đối với các TSCĐ cùng loại, nếu trong kì có mua mới TSCĐ thì KTV cần xem xét TSCĐ cũ có được đem đi thanh lý, nhượng bán hay không.
Kiểm tra các nghiệp vụ thanh lý TSCĐ có được phê duyệt đầy đủ hay không, có thành lập hội đồng thanh lý hay không.
Kiểm tra khấu hao tài sản cố định trong kỳ.
Trước tiên, KTV cần phải đánh giá phương pháp khấu hao của đơn vị có phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không.
Sau đó, KTV cần chọn mẫu và tính lại mức khấu hao dựa trên phương pháp khấu hao của khách hàng và lần theo số liệu của các TSCĐ đó trên sổ sách kế toán xem nó có được tính toán và hạch toán hợp lý hay không.
KTV cũng cần phải thực hiện việc kiểm tra các khoản ghi giảm khấu hao với các nghiệp vụ thanh lý nhượng bán TSCĐ trong kì.
KTV cũng cần phải xem xét việc phân bổ khấu hao cho các bộ phận sử dụng TSCĐ có hợp lý không và xem xét chi phí khấu hao có được đơn vị ghi nhận theo đúng chế độ kế toán hiện hành hay không.
Trong trường hợp TSCĐ được nâng cấp dẫn đến thay đổi mức khấu hao, KTV cần đánh giá tính đúng đắn của giá trị nguyên giá tăng và mức trích khấu hao thay đổi.
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán
Từ những kết luận đã được đưa ra trong quá trình kiểm toán KTV sẽ tổng hợp và đưa ra kết luận kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng. Nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Trưởng nhóm và các thành viên trong ban lãnh đạo Công ty kiểm toán sẽ tiến hành soát xét giấy tờ làm việc của các KTV để khẳng định các sai phạm đã có đầy đủ bằng chứng, các bước công việc đã được tiến hành theo đúng quy trình của Công ty kiểm toán và phù hợp các chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
1.3. Kinh nghiệm thực hiện kiểm toán tài sản cố định tại các công ty kiểm toán
Theo các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành thì quy định quy trình kiểm toán chung cho các công ty kiểm toán thực hiện.Tùy thuộc vào từng khoản mục chu trình và tùy thuộc cách thức áp dụng quy trình kiểm toán chung của các công ty kiểm toán nên có sự khác biệt trong việc xây dựng và áp dụng quy trình kiểm toán các khoản mục chu trình do tự các công ty thiết kế trên cơ sở dựa vào quy trình kiểm toán chung được quy định trong các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Do đó trong quá trình áp dụng mỗi công ty bộc lộ những ưu nhược điểm riêng.Trong đó quy trình kiểm toán TSCĐ cũng có sự khác biệt giữa các công ty.
Qua quá trình thực hiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại các công ty ta có thể học hỏi được một số kinh nghiệm sau:
Thứ nhất: Đối với Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam(VAE)
- Sự linh hoạt, sáng tạo của kiểm toán viên trong việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp với từng khoản mục trong từng doanh nghiệp cụ thể đã tạo hiệu quả cao trong công việc
Để hỗ trợ cho KTV trong công việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục trên BCTC, Công ty xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu trong đó bao gồm các thủ tục kiểm tra chi tiết cơ bản thường được sử dụng để kiểm tra chi tiết cho các sai sót tiềm tàng của từng tài khoản. Điều này giúp cho kiểm toán viên định hướng tốt trong mỗi cuộc kiểm toán. Căn cứ vào chương trình kiểm toán mẫu này, KTV sẽ sửa đổi các thủ tục kiểm toán thích hợp và có thể tự thiết kế các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu KTV nhận thấy các thủ tục kiểm toán mẫu chưa bao quát hết được.
Điều này cho thấy kiểm toán viên trong Công ty phải có một sự năng động sáng tạo trong công việc khi tiến hành kiểm toán. Muốn làm được điều đó, trước hết kiểm toán viên phải có được sự hiểu biết về đặc điểm kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là hiểu rõ về khoản mục mà mình đang kiểm tra.
Việc năm bắt và vận dụng các chuẩn mực kế toán và kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Việc nắm vững các Chuẩn mực kế toán và kiểm toán trong khi tiến hành công việc là yêu cầu bắt buộc đối với các kiểm toán viên của VAE nói riêng và những người hành nghề kiểm toán nói chung. Việc nắm vững các Chuẩn mực kế toán và kiểm toán sẽ đảm bảo cho công việc kiểm toán được tiến hành theo đúng các Chuẩn mực quy định. Việc hiểu biết các Chuẩn mực kế toán giúp cho KTV phát hiện các sai sót trên BCTC của khách hàng, từ đó đưa ra được ý kiến chính xác về BCTC đã được kiểm toán.
Thực hiện việc soát xét chặt chẽ trong quá trình kiểm toán giúp đưa ra Báo cáo kiểm toán có độ tin cậy cao
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp, VAE luôn tiến hành kiểm soát chất lượng công việc rất cẩn thận và chặt chẽ.
Qua nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VAE thực hiện, có thể thấy rằng việc kiểm tra, soát xét được thực hiện trong cả giai đoạn thực hiện lẫn giai đoạn kết thúc và ra báo cáo. Trong giai đoạn thực hiện, việc kiểm tra của trưởng nhóm sẽ đảm bảo cho việc quản lý và kiểm soát tiến độ thực hiện cũng như chất lượng công việc của các nhân viên và so sánh với chương trình kiểm toán nhằm đảm bảo các khoản mục trên BCTC đã được thực hiện đầy đủ. Trước khi phát hành Báo cáo chính thức, toàn bộ hồ sơ kiểm toán phải trải qua các quá trình soát xét hết sức nghiêm túc và chặt chẽ của chủ nhiệm kiểm toán và Ban giám đốc VAE.
Thực hiện đánh giá công việc kiểm toán sau mỗi cuộc kiểm toán giúp Công ty cũng như các kiểm toán viên nhận ra được những điểm mạnh và điểm yếu của mình để phát huy và khắc phục.
Thứ hai: Đối với Công ty TNHH Kiểm toán APEC
Việc lựa chọn các kiểm toán viên cho một cuộc kiểm toán
Đối với việc kiểm toán khoản mục TSCĐ,việc lựa chọn kiểm toán viên được APEC lựa chọn rất kỹ càng vì khoản mục này mang tính trọng yếu do đó Công ty đã chọn các KTV có trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm để thực hiện kiểm toán. Do đó đảm bảo được độ tin cậy đối với khoản mục TSCĐ trên BCTC
Việc ứng dụng phần mềm kiểm toán
Công ty kiểm toán APEC đã tự xây dựng được cho mình một chương trình kiểm toán phù hợp. Điều đó giúp cho công việc kiểm toán được giảm bớt về mặt thời gian đồng thời nâng cao hiệu quả công việc.
Để xây dựng được thành công chương trình kiểm toán đó là sự nỗ lực không ngừng của các nhân viên trong công ty thông qua các sáng kiến cũng như các ý kiến đóng góp của các chuyên gia. Như vậy Công ty đã biết cách phát huy tiềm năng bên trong cùng với huy động tối đa nguồn lực từ bên ngoài.
Việc kiểm tra soát xét quy trình kiểm toán nói chung và kiểm toán TSCĐ nói riêng
Quy trình soát xét của Công ty được thực hiện một cách hết sức chặt chẽ và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật cũng như chuẩn mực kiểm toán Việt nam. Công việc đó thường được thực hiện qua bốn cấp:kiểm toán viên chính, trưởng nhóm kiểm toán,trưởng phòng kiểm toán,Ban Giám đốc. Chính việc soát xét qua nhiều cấp như vây sẽ góp phần hạn chế rủi ro trong việc phát hành Báo cáo kiểm toán.
Qua những kinh nghiệm từ hai công ty trên ta cũng có thể thấy AVA cũng đã thực hiện được một số kinh nghiệm trên như việc soát xét cũng được phân ra thành nhiều cấp khác nhau,cũng rất chú trọng tới việc chọn KTV tiến hành kiểm toán TSCĐ.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán Việt Nam và của khách hàng cùng mẫu chọn với kiểm toán tài sản cố định
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (AVA) được thành lập ngày 10/10/2006 theo Giấy Đăng ký kinh doanh Số 0102028384 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và sửa đổi bổ sung ngày 22/02/2007
Ngày 26/11/2007 theo Công văn Số 302/VACPA của Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) công khai lần 1, AVA được công nhận là một trong những công ty kiểm toán có đủ điều kiện kiểm toán năm 2007-2008
Hiện nay, Công ty đặt trụ sở chính tại Số 160 Phương Liệt, Thanh Xuân – Hà Nội với số Vốn điều lệ là 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng).
Với phương châm “ Cung cấp các dịch vụ tốt nhất và đảm bảo chất lượng cho khách hàng” thì Công ty đã xác định ngày càng mở rộng các loại hình dịch vụ tài chính, kế toán và kiểm toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời ngảy càng nâng cao chất lượng của các dịch vụ đó.Hiện nay, Công ty cung cấp các dịch vụ sau đây:
Dịch vụ kiểm toán: Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty và cũng chiếm tỉ trọng doanh thu lớn nhất. Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán các vấn đề như Kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động các Dự án, kiểm toán Báo cáo Quyết toán công trình xây dựng cơ bản….
Dịch vụ tư vấn: Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn trên hầu hết các khía cạnh của doanh nghiệp. Dịch vụ này giúp khách hàng nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý của mình. Bao gồm:tư vấn thuế, tư vấn quyết toán Tài chính và quyết toán vốn đẩu tư ….
Dịch vụ thẩm định giá: Đây là một loại hình dịch vụ mới của Việt Nam,các doanh nghiệp đang ngày càng ý thức được rõ vị thế, vai trò của thương hiệu.Vì vậy đây được coi là một thị trường đầy tiềm năng. Dịch vụ Thẩm định giá của Công ty bao gồm: Xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hoá, tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp ….
Dịch vụ kế toán: Với đội ngũ nhân viên có hiểu biết sâu sắc về kế toán Việt Nam, các thông lệ kế toán quốc tế và nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại các doanh nghiệp, có thể nói dịch vụ kế toán là một thế mạnh của AVA, bao gồm: hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính, xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy - tổ chức công tác kế toán…..
Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng: Với đội ngũ lâu năm có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo và tuyển dụng ,sẽ giúp các doanh nghiệp tìm và đào tạo được những nhân viên có năng lực phù hợp với công việc. Đồng thời giúp doanh nghiệp giảm được chi phí tuyển dụng và đào tạo thông qua việc cung cấp các dịnh vụ sau: tổ chức các khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ ; cung cấp các văn bản pháp quy, các tài liệu hướng dẫn kế toán các tài liệu tham khảo chuyên ngành tài chính kế toán…..
Dịch vụ công nghệ thông tin: Với đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về lĩnh vực công nghệ thông tin,AVA ngày càng khẳng định được thế mạnh của mình trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Các dịch vụ công nghệ thông tin của công ty bao gồm:Xây dựng và cung cấp các sản phẩm phần mềm quản lý, đặc biệt là các phần mềm chuyên ngành tài chính, kế toán, tư vấn giải pháp xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý và điều hành ….
Với việc cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, các KTV có trình độ nghiệp vụ cao, có hiểu biết sâu rộng về nhiều ngành nghề lĩnh vực kinh doanh nên Công ty TNHH Tư vấn –Kiểm toán Việt Nam ngày càng khẳng định được tên tuổi trên thị trường kiểm toán Việt Nam
Cũng như phần lớn các công ty kiểm toán độc lập hiện nay, AVA là một công ty còn non trẻ, tuy mới chỉ thành lập được hơn hai năm nhưng Công ty đã trở thành một trong số các công ty có tên trong danh sách thẩm định viên về giá hành nghề và danh sách các tổ chức, doanh nghiệp thẩm định giá có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá ( Đợt 3-Theo Thông báo Số 178/TB – BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 08/03/2007 )
Đồng thời, AVA cũng là một trong số các công ty được chấp nhận kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán(Theo định Số 701/QĐ – UBCK của Ủy ban Chứng khoán nhà nước ngày 18/12/2007 )
Thành công lớn nhất trong năm 2008 của Công ty chính là lọt vào top10 công ty kiểm toán có tốc độ tăng doanh thu cao nhất Việt Nam năm 2008. Doanh thu của Công ty năm 2008 đạt khoảng 15 tỷ, tăng 3,5 tỷ so với năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng 30,43% . Điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả, Công ty ngày càng có nhiều hợp đồng kiểm toán có giá trị lớn, số lượng khách hàng cũng không ngừng mở rộng, uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định. Bên cạnh đó, Công ty còn thành công trong việc chủ động áp dụng việc quản lý chi phí với từng phòng ban qua hệ thống mạng nội bộ, tăng cường hiệu quả quản lý và thực hiện chính sách tiết kiệm chung của toàn đơn vị.
Thu nhập bình quân/ người năm 2008 tăng 25% so với năm 2007. Mức sống của người lao động được tăng lên đáng kể. Nguyên nhân chính của việc này là do quy định của Nhà nước về việc tăng mức lương cơ bản, đồng thời do chính sách khen thưởng đãi ngộ hợp lý của đơn vị nhằm thu hút các KTV trong tình trạng khan hiếm nhân lực kiểm toán.
Với những thành tựu nêu trên, có thể thấy Công ty đang có những bước tiến lớn cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Khoản mục tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những khoản mục rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trọng đó, ngay từ khi thành lập cũng như những năm hoạt động sau này,Công ty luôn coi kiểm toán TSCĐ là một trong những khoản mục không thể loại trừ khi đưa ra kết luận kiểm toán.
Sau một năm Công ty lại tiến hành đánh giá lại công tác kiểm toán của các khoản mục ,phần hành trong đó có khoản mục TSCĐ nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ, làm căn cứ tham chiếu cho các cuộc kiểm toán sau này. Nó cũng là một trong những tài liệu quan trọng giúp cho các nhân viên mới của Công ty có cơ hội được tiếp cận để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Cho đến nay quy trình kiểm toán TSCĐ vẫn luôn được hoàn thiện sao cho vừa phù hợp với chế độ kế toán, kiểm toán vừa thuận lợi cho KTV trong khi thực hiện khoản mục này.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống dịch vụ và hệ thống kinh doanh của Công ty
Cho đến nay, Công ty đã thực hiện cung cấp các dịch vụ chuyên ngành kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành, thẩm định giá tài sản, bất động sản cho rất nhiều khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau từ các Tổng Công ty nhà nước cho đến các Công ty Cổ phần, Công ty TNHH… và số lượng các khách hàng ngày càng tăng lên. Thị trường khách hàng của công ty rất đa dạng với nhiều lĩnh vực khác nhau:
Dịch vụ kiểm toán BCTC:
- Công ty Xi măng Tam Điệp;
- Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
- Công ty cổ phần bao bì Bút Sơn
………
Kiểm toán và tư vấn lập báo cáo Quyết toán vốn đầu tư:
- Dự án Dây chuyền mới Nhà máy xi măng Bỉm Sơn tổng mức đầu tư 4.085 tỷ
- Dự án Trạm nghiền xi măng Quảng Trị – Công ty cổ phần thạch cao xi măng
- Dự án Nhà máy tuyển quặng APATIT – Công ty APATIT Việt Nam
Kiểm toán xác định giá trị tài sản
- Định giá Công ty TNHH Quốc tế Việt Séc để góp vốn cổ phần với Constrexim Holdings
- Xác định giá trị quyền sử dụng 3150 m2 đất tại 203 Minh Khai của TCT Thực phẩm miền Bắc
…..
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là kiểm toán như Công ty TNHH Tư vấn Kế toán - Kiểm toán Việt Nam (AVA), bên cạnh nhân tố con người được coi là ưu tiên hàng đầu thì việc tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác giám sát, đòi hỏi phải tinh gọn, mỗi bộ phận đảm nhiệm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của AVA
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ 1,2,3,4,5,6,7
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH CHÍNH
KHỐI NGHIỆP VỤ
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Do mới thành lập được hơn hai năm nên quy mô công ty còn hạn chế, vì vậy nhiều chức năng của các phòng ban được gộp chung với nhau.
Hội đồng thành viên (HĐTV) là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. HĐTV quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định giải pháp phát triển thị trường; bầu miễn nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm, ký hoặc chấm dứt hợp đồng với Tổng Giám Đốc; quyết định mức lương thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám Đốc; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty; sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty. Hiện nay HĐTV bao gồm 13 người, trong đó Ông Nguyễn Minh Hải là Chủ tịch HĐTV.
Ban Giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 5 phó giám đốc. Trong đó:
- Giám đốc, đồng thời cũng là Chủ tịch HĐTV, chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động kinh doanh và là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có quyết định cao nhất về điều hành hoạt động của Công ty ;chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và điều hành hoạt động chung.
- Các Phó Giám đốc đều là các thành viên góp vốn, chịu trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu đề ra, đồng thời đảm nhiệm việc trực tiếp quản lý các phòng ban trong Công ty.
Khối nghiệp vụ: Đây được coi là bộ phận nòng cốt của bất kỳ công ty kiểm toán nói chung và AVA nói riêng. Bộ phận này chính là những người trực tiếp tỉến hành công việc kiểm toán, tư vấn hay thẩm định giá. Họ là những KTV giàu kinh nghiêm, có năng lực chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp. Tại AVA, khối nghiệp vụ bao gồm các phòng nghiệp vụ trải dài từ phòng 1 cho đến phòng 7
Khối hành chính
Phòng Hành chính(PHC): PHC có chức năng giúp giám đốc quản lý toàn bộ nhân lực của chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ thi tuyển lao động, theo dõi quản lý; quản lý vật tư, tài sản trong cơ quan, mua sắm vật tư, văn phòng phẩm, cấp phát theo nhu cầu của công tác chuyên môn; phối hợp với các phòng nghiệp vụ soạn, đóng Thư chào hàng, Báo cáo kiểm toán, Hợp đồng, Thanh lý và tiến hành lưu trữ các hồ sơ, tài liệu đó.
Phòng Kế toán: Hiện nay, việc tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Tư vấn Kế toán - Kiểm toán Việt Nam (AVA) tiến hành theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán thực hiện các chức năng sau:
- Quản lý toàn bộ vốn, tài sản của Công ty, lập kế hoạch hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty vào quý 3 hàng năm cho kế hoạch năm tới.
- Thanh toán các khoản như lương, BHXH, BHYT, các khoản thanh toán theo chế độ với CBCNV và các bên hữu quan.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại Công ty
Phương pháp tiếp cận:
Tại AVA, phương pháp tiếp cận được sử dụng là phương pháp tiếp cận theo các khoản mục trên BCTC. Tuy nhiên, để tránh việc thực hiện kiểm toán trùng lặp, hay bỏ sót các sai sót liên quan trong quá trình kiểm toán, KTV thường được phân công kiểm toán những khoản mục liên quan chặt chẽ với nhau. Thường những khoản mục liên quan được phân chia theo các chu trình: tiền lương và nhân công, TSCĐ và xây dựng cơ bản…
Trình tự kiểm toán:
Quy trình kiểm toán chung của AVA được chia làm 5 giai đoạn:
Khảo sát đánh giá khách hàng tiềm năng;
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ;
Lập kế hoạch kiểm toán;
Thực hiện kiểm toán;
Kết thúc kiểm toán.
Giai đoạn 1: Khảo sát đánh giá khách hàng tiềm năng
Trước tiên Công ty sẽ thực hiện thu thập các thông tin chung về khách hàng mới trên các khía cạnh như: lĩnh vực hoạt động, loại hình kinh doanh, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý…Từ đó đánh giá, xem xét để đưa ra quyết định thực hiện kiểm toán.
Giai đoạn 2: Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
Sau khi khảo sát, đánh giá khách hàng nếu chấp nhận khách hàng Công ty tiến hành đàm phán và kí hợp đồng với khách hàng.
Giai đoạn 3: Lập kế hoạch kiểm toán
Bao gồm các bước sau:
Thứ nhất là Lập kế hoạch tổng quát. Lập kế hoạch tổng quát là hoạt động đầu tiên và nó có thể được coi là quá trình lập ra phương hướng kiểm toán và gắn liền với sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng với trọng tâm của công việc kiểm toán.
Kế hoạch tổng quát bao gồm các vấn đề sau:
Thu thập thông tin về khách hàng:Trong đó KTV sẽ thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng phần hành kiểm toán.Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với quá trình kiểm toán TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý và sổ sách như: Biên bản góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng TSCĐ ...
Thứ hai: Tìm hiều về tình hình kinh doanh của khách hàng. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về khía cạnh đặc thù của một tổ chức cơ cấu như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn... Với phần hành kiểm toán TSCĐ, Công ty kiểm toán cần quan tâm đến các thông tin:
- Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: việc tìm hiểu những thông tin này sẽ giúp KTV xác định được liệu khách hàng có nhiều TSCĐ hay không và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính của khách hàng hay không.
- Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ hay không.
Thực hiện thủ tục phân tích:Thủ tục phân tích được KTV áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và nó được thực hiện trong tất cả các giai đoạn kiểm toán.
Ở trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản sau:
Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu năm trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu của ngành.
Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán một số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư...
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát giúp cho KTV thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, ước tính được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc kiểm toán.
HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm soát càng cao khi HTKSNB yếu kém.
KTV khảo sát HTKSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau:KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào và KSNB đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào.
KTV tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình thức như:Phỏng vấn các nhân viên của Công ty, tham quan thực tế TSCĐ, kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ, lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba (nếu cần)…
Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như sau:
Bước một: Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ.
Tiếp theo là: Đánh giá tính hiện hữu của HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót đó.
Cuối cùng, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao ở mức tối đa và KTV xét thấy có khả năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống một mức thấp hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, KTV không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ hợp lý.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin của khách hàng về HTKSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu được thể hiện qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với TSCĐ, KTV cần quan tâm đến các vần đề sau đây:
- Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ hay không
- Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay không
- Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không
- Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được xét duyệt thường xuyên và phê chuẩn hay không
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán bao gồm các thành viên theo quy định hay không
- Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi tăng nguyên giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào chi phí SXKD trong kỳ hay không
- Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phương pháp khấu hao TSCĐ có phù hợp không
Bên cạnh đó KTV cũng xem xét đến công tác quản lý tốt TSCĐ cũng như việc xây dựng các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ.
Thứ hai là xác định mục tiêu Kiểm toán đối với Kiểm toán khoản mục TSCĐ: Trong mỗi một công việc cũng luôn cần có mục tiêu để hướng tới, và với hoạt động kiểm toán cũng vậy. Mục tiêu Kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng thời cũng là thước đo kết quả kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán. Trong kiểm toán khoản mục TSCĐ, KTV cũng hướng tới các mục tiêu kiểm toán (Bảng 2.1)
Thứ ba là đánh giá trọng yếu và rủi ro
Đánh giá trọng yếu: Trong đó trách nhiệm của KTV là xác định xem Báo cáo tài chính có chứa đựng các sai phạm trọng yếu hay không, sau đó đưa ra các kiến nghị thích hợp.
Xác định mức trọng yếu ban đầu KTV làm thủ tục ước tính ban đầu về tính trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản...) cho toàn bộ Báo cáo tài chính. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên Báo cáo tài chính.._.m kê nhằm đánh giá lại công việc kiểm kê có được thực hiện đúng theo các tài liệu được cung cấp. Các TSCĐ của đơn vị có thực sự thuộc quyền sở hữu của đơn vị, giá trị còn lại có phản ánh đúng tình trạng và thời gian sử dụng của tài sản đó hay không.
Qua kiểm tra kiểm toán viên đánh giá, công tác kiểm kê tại Công ty XYZ được thực hiện tương đối tốt. Các tài sản được phản ánh tương đối chính xác trên sổ sách kế toán.
Kiểm tra tổng hợp số dư TK TSCĐ
Kiểm tra tổng hợp được thực hiện nhằm khẳng định số dư khoản mục TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ là thực sự tồn tại về giá trị. Thông qua kiểm tra số dư đầu kỳ, tổng phát sinh tăng, giảm trong kỳ để khẳng định độ tin cậy của số dư cuối kỳ. KTV phải tiến hành thu thập các số liệu sau:
Số dư đầu kì: Công ty XYZ là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nhưng KTV hệ thống KSNB của đơn vị hoạt động khá hữu hiệu. Cuối năm 2007, đơn vị đã tiến hành kiểm kê tài sản, do vậy KTV đánh giá sự tồn tại và hiện hữu của TSCĐ tại đơn vị vào đầu niên độ (01/01/2008) là khả quan. KTV Tiến hành đối chiếu số dư đầu kì trên bảng cân đối phát sinh năm 2008 với số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2007 và không thấy có sự chênh lệch.
Số phát sinh trong kì: KTV đối chiếu sổ chi tiết tài khoản TSCĐ với sổ tổng hợp và bảng cân đối kế toán năm 2008.
Số dư cuối kỳ: Trên cơ sở kết quả kiểm tra SDĐK, số phát sinh tăng, giảm trong kỳ, KTV tính ra SDCK và đối chiếu với số dư của khoản mục này trên BCTC cho niên độ kết thúc 31/12/2008.
Sau đó, KTV sẽ tổng hợp kết quả thu được trên giấy tờ làm việc như sau:
Bảng 2.19: Trích GLV: Kiểm tra tổng hợp số dư tài sản cố định Công ty XYZ
Sau khi kiểm tra tổng hợp số dư, không phát hiện vấn đề trọng yếu phát sinh trong kỳ, KTV tiến hành thu thập bảng tăng, giảm tài sản của đơn vị.
Kiểm tra nghiệp vụ tăng TSCĐ
Do hệ thống KSNB tại Công ty XYZ được đánh giá hữu hiệu nên để tiết kiệm chi phi thì KTV kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ bất thường và có giá trị lớn (đối với Nguyên giá là trên 50 triệu, chi phí sửa chữa TSCĐ là 10 triệu).
KTV thu thập bảng tổng hợp số liệu TSCĐ:
Bảng 2.20: Trích GLV của KTV - Tổng hợp số liệu TK 211 tại Công ty XYZ
Từ bảng tổng hợp số liệu TSCĐ, kiểm toán xác định được tài sản của đơn vị tăng chủ yếu do mua sắm và xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. Do vậy, KTV tập trung kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ tăng tài sản bất thường hoặc có giá trị lớn.
Đối với tài sản cố định tăng do mua sắm:
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm được thực hiện thông qua đối chiếu với các chứng từ có liên quan như hoá đơn (GTGT), hoá đơn bán hàng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, quyết định mua sắm, hợp đồng kinh tế, biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng với các TSCĐ được ghi tăng tron nằm nhằm đảm bảo các TSCĐ tăng được ghi nhận đầy đủ và các TSCĐ thực sự thuộc về đơn vị đó.
Bảng 2.21: Trích GLV - Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ tại Công ty XYZ
Đối với TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
Trong năm 2008, Công ty XYZ có một số TSCĐ do xây dựng cơ bản được thực hiện bởi chính đơn vị. Do vậy, cần kiểm tra các chứng từ nhằm khẳng định các khoản chi thực sự tồn tại, đúng giá trị và thực sự phục vụ cho việc xây dựng TSCĐ. Đối với TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, KTV cần lưu ý kiểm tra ngày tháng trên biên bản bàn giao phải là ngày ghi tăng giá trị TSCĐ theo đúng quyết định QĐ206/2003.
Bảng 2.22 : Trích GLV:Kiểm tra tài TSCĐ do XDCB bàn giao tại Công ty XYZ
Kiểm tra nghiệp vụ giảm TSCĐ
Đơn vị XYZ có thanh lý một số tài sản, KTV tiến hành kiểm tra các chứng từ liên quan để khẳng định thủ tục thanh lý là hợp lý, các nghiệp vụ giảm TSCĐ đã ghi nhận trong năm là thực sự tồn tại. Cuối cùng, KTV tiến hành đối chiếu giữa Bảng kê với Sổ chi tiết và Sổ Cái TSCĐ nhằm khẳng định việc ghi nhận là chính xác về mặt giá trị, nếu có chênh lệch phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để kịp thời điều chỉnh.
Bảng 2.23: Trích GLV của KTV - Kiểm tra TSCĐ thanh lý tại Công ty XYZ
Kiểm tra khoản mục khấu hao TSCĐ
KTV thường tập trung xem xét khi kiểm toán khoản mục khấu hao TSCĐ là xem xét phương pháp trích khấu hao áp dụng tại đơn vị có nhất quán không, mức trích khấu có phù hợp với các văn bản quy định của Nhà nước không, số khấu hao tăng - giảm trong kỳ có được tính toán theo nguyên tắc tròn tháng hay không; các tài sản sự nghiệp, phúc lợi có được đơn vị trích và phân bổ khấu hao vào chi phí trong kỳ không.
KTV đặc biệt chú ý đến những TSCĐ có giá trị lớn để xem xét việc trích khấu hao cho các TSCĐ này có đúng hay không. KTV cũng tập trung vào những trường hợp nâng cấp TSCĐ hoàn thành trong năm làm tăng nguyên giá và mức trích khấu hao để xem xét đơn vị có trích khấu hao cho các tài sản này theo mức khấu hao mới hay không. Đối chiếu với các Sổ chi tiết để khẳng định việc hạch toán khấu hao TSCĐ tại đơn vị là phù hợp với các quy định hiện hành.
Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ trong năm: KTV thường thực hiện các công việc sau:
Thu thập bảng đăng ký khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp có xét duyệt của cấp có thẩm quyền.
Tính lại khấu hao theo các tiêu chí của bảng đăng kí và đối chiếu với khấu hao thực tế
Kiểm tra phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp.
Kiểm tra việc hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định và việc ghi chép chúng trên các sổ chi tiết.
Trong quá trình kiểm tra, KTV đặc biệt chú ý đến những tài sản đã khấu hao hết, những tài sản không dùng cho mục đích kinh doanh nhưng vẫn được trích khấu hao… Qua kiểm tra, KTV phát hiện thấy những vấn đề phát sinh như:
Thực tế trích khấu hao tại đơn vị: Qua kiểm tra Bảng tính khấu hao TSCĐ thực tế tại đơn vị và đối chiếu với Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ, KTV phát hiện một số tài sản đã khấu hao hết và một số tài sản không sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhưng đơn vị vẫn trích khấu hao và phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Bảng 2.24 : Trích GLV của KTV - Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ tại Công ty XYZ
Qua kiểm tra hồ sơ TSCĐ đối chiếu với số liệu được ghi trong sổ theo dõi TSCĐ KTV phát hiện Ô tô mà Công ty mua trong kỳ ghi nhận chậm hơn so với ngày bàn giao TSCĐ dẫn đến trích thiếu khấu hao
Bảng 2.25: Trích GLV của KTV - Kiểm tra khấu hao TSCĐ tăng trong năm tại Công ty XYZ
Tổng hợp các bút toán điều chỉnh phần hành kiểm toán TSCĐ
Bước công việc cuối cùng của phần thực hiện kiểm toán là lập tờ kết luận kiểm toán. Tờ kết luận kiểm toán này thực chất là bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh của phần hành TSCĐ nhằm phục vụ cho trưởng nhóm kiểm toán tập hợp số liệu kiểm toán để đưa ra ý kiến trong báo kiểm toán.
Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV đưa ra kết luận kiểm toán đối với đơn vị khách hàng như sau:
Bảng 2.26: Trích GLV của KTV - Kết luận kiểm toán TK 211 tại Công ty XYZ
Bảng 2.27: Trích GLV của KTV - Kết luận kiểm toán TK 214 tại Công ty XYZ
Để xác định sai phạm có trong yếu hay không, KTV so sánh tổng mức điểu chỉnh của khoản mục với mức trọng yếu đã phân bổ cho khoản mục TSCĐ. Từ đó, KTV đưa ra ý kiến trên Báo cáo kiểm toán.
Mức trọng yếu được phân bổ cho phần hành TSCĐ của Công ty XYZ là 49,026,948 đồng
Khoản mục
Điều chỉnh kiểm toán
Đánh giá mức trọng yếu
Nguyên giá TSCĐ
4,378,000
Dưới mức trọng yếu
Khấu hao TSCĐ
10,506,783
Dưới mức trọng yếu
Tổng cộng
14,884,783
Dưới mức trọng yếu
2.2.4. Kết thúc công việc kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV phải thực hiện các công việc sau:
- Soát xét giấy tờ làm việc của KTV
- Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo
- Lập Báo cáo Kiểm toán
- Họp và đánh giá sau Kiểm toán
Soát xét giấy tờ làm việc của KTV
Sau khi các KTV phần hành kết thúc công việc của mình, trưởng nhóm Kiểm toán tiến hành tập hợp lại và thực hiện kiểm tra, soát xét các giấy tờ làm việc nhằm mục đích:
- Đảm bảo các bằng chứng đã thu thập, đánh giá có khả năng mô tả một cách đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Kiểm tra tính phù hợp trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, Kiểm toán và các tiêu chuẩn nghề nghiệp được chấp nhận rộng rãi.
- Đảm bảo rằng các mục tiêu Kiểm toán xác định đã được thoả mãn.
- Khẳng định các giấy tờ làm việc đã chứa đựng đầy đủ thông tin cần thiết để chứng minh cho kết luận trên BCKT sau này.
Nếu trong quá trình soát xét phát hiện những điểm chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được các mục tiêu đã đặt ra thì yêu cầu KTV phần hành hoặc trực tiếp sửa chữa và bổ sung. Đối với những cuộc kiểm toán có tính chất pháp lý cao, Ban giám đốc AVA sẽ trực tiếp soát xét giấy tờ làm việc của KTV liên quan tới những mục tiêu kiểm toán trọng tâm.
Với phần hành kiểm toán TSCĐ của Công ty XYZ, sau khi soát xét trưởng nhóm đánh giá công việc kiểm toán đã được KTV phần hành thực hiện khá đầy đủ và đã nêu được tất cả những thông tin cần thiết về đối tượng, mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ đã hoàn thành.
Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
Trong khoảng thời gian từ khi lập BCTC đến khi phát hành BCKT có rất nhiều sự kiện mới phát sinh. Những sự kiện này có thể ảnh hưởng trọng yếu hoặc không trọng yếu đến BCKT. Tuy vậy, việc xem xét này là cần thiết, phù hợp với nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp.
Để phát hiện những sự kiện gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả kiểm toán, KTV thường thực hiện các thủ tục phỏng vấn Ban giám đốc kết hợp với kinh nghiệm của KTV.
Qua xem xét, đối với phần hành TSCĐ của Công ty XYZ thì không thấy có những vấn đề phát sinh gây ảnh hưởng đến BCTC và BCKT.
Lập Báo cáo kiểm toán
Sau khi thu thập thư giải trình của Ban giám đốc khách hàng, KTV tiến hành lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán và lập BCKT dự thảo. Trước khi hoàn thành cuộc kiểm toán và phát hành BCKT chính thức, hồ sơ kiểm toán phải trải qua ba lần soát xét chặt chẽ:
- Soát xét của một KTV cao cấp đối với giấy tờ làm việc của nhóm kiểm toán.
- Soát xét của chủ nhiệm kiểm toán đối với toàn bộ hồ sơ kiểm toán trước khi trình Ban giám đốc AVA rà soát lần cuối.
- Soát xét lần cuối của Ban giám đốc đối với hồ sơ kiểm toán trước khi phát hành BCKT chính thức.
Sau khi xem xét và đánh giá các phát hiện kiểm toán, AVA sẽ lập và công bố BCKT cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết. Báo cáo kiểm toán của AVA dưới dạng thư quản lý gồm:
- Báo cáo của Ban giám đốc.
- Báo cáo của KTV độc lập.
- Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2008.
- Báo cáo kết quả kinh doanh cho năm tài chính 2008.
- Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Họp và đánh giá sau Kiểm toán
Với những ý kiến thống nhất ban đầu về kết quả kiểm toán dưới hình thức BCKT dự thảo lần 1. Về nguyên tắc hai bên cùng phải thảo luận để đi đến thống nhất cuối về BCKT. Trong cuộc họp, KTV phải giải trình được những sai phạm đã phát hiện và đưa ra các bằng chứng để chứng minh cho các sai phạm đó là đúng đắn đông thời phải khẳng định tằng việc lập BCKT cho BCTC của đơn vị đó hoàn toàn trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu.
Qua đó hai bên cũng có thể nêu những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý để cùng nhau giải quyết. Trong lúc này, các ý kiến tư vấn vẫn được KTV đưa ra cho khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa vai trò quản lý của BGĐ đơn vị.
2.2.5. Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Sau khi nghiên cứu việc kiểm toán khoản mục TSCĐ do AVA thực hiện tại Công ty XYZ, quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong một cuộc kiểm toán BCTC có thể được khái quát theo mô hình sau:
Bảng 2.28: Mô hình kiểm toán TSCĐ khái quát
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Khảo sát đánh giá khách hàng tiềm năng
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
Lập kế hoạch Kiểm toán chiến lược
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB và HTKT
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng
Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán
Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện
Lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán và phân tích sơ bộ về phần hành TSCĐ
Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục TSCĐ
Đánh giá HTKSNB
Chương trình kiểm toán TSCĐ
2. Thực hiện Kiểm toán khoản mục TSCĐ
Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết
3. Kết thúc công việc kiểm toán
Soát xét giấy tờ làm việc của KTV
Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
Lập Báo cáo kiểm toán
Họp và đánh giá sau Kiểm toán
Bảng 2.29: Chương trình kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ tổng hợp
Thủ tục kiểm toán tổng hợp
1. Kiểm tra số dư tài khoản về tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đúng kỳ và ghi chép
2. Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ và khấu hao luỹ kế TSCĐ về tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đúng kỳ và ghi chép
3. Kiểm tra chi tiết giá tài sản
4. Kiểm tra việc trình bày số dư tài khoản
5. Kiểm tra nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có (tài khoản ngoài bảng)
6. Kiểm tra tài sản đi thuê tài chính về giá trị, tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính dúng kỳ và ghi chép
7. Kiểm tra các nghiệp vụ với các bên có liên quan về tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đúng kỳ và ghi chép
8. Đánh giá lại giá trị TSCĐ
9. Cung cấp các ý kiến tư vấn
10. Kiểm tra các nghiệp vụ ghi nhận bằng ngoại tệ
11. Kiểm tra giá trị và tính hiện hữu của TSCĐ vô hình
12. Kiểm tra việc ghi chép, tính hiện hữu của TSCĐ vô hình
13. Kiểm tra khấu hao TSCĐ vô hình và chi phí khấu hao TSCĐ vô hình về việc ghi chép, tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đúng kỳ
14. Kiểm tra việc trình bày đối với TSCĐ vô hình
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN
3.1 Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại Công ty
Công ty TNHH Tư vấn Kế toán - Kiểm toán Việt Nam mặc dù mới được thành lập chưa đầy ba năm nhưng chất lượng các dịch vụ Công ty cung cấp luôn được khách hàng đánh giá cao.Trong quá trình hoạt động Công ty đã thực hiện hàng trăm cuộc kiêm toán Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư xây dung cơ bản, tư vấn thuế, tư vấn kế toán, tư vấn tài chính... Đạt được điều này đó là nhờ những điểm chính sau:
Thứ nhất: có bộ máy quản lý đầy kinh nghiệm.
Thành công của Công ty đạt đựơc trước hết phải kể đến vai trò của Ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Công ty. Sự lãnh đạo của Ban giám đốc giàu kinh nghiệm trong nghề và trong công tác quản lý không chỉ tạo được niềm tin cho đội ngũ nhân viên trong Công ty mà còn chiếm được lòng tin từ phía khách hàng. Ban giám đốc của Công ty đều là những người được cấp chứng chỉ kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, có kinh nghiệm lâu năm và có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực Kiểm toán, tài chính, kế toán.
Bộ máy quản lý, điều hành của Công ty được tổ chức gọn nhẹ nhưng khoa học và hiệu quả. Việc sắp xếp các phòng phụ trách nghiệp vụ cụ thể tạo sự chuyên môn hoá cho các nhân viên, đem lại hiệu quả cao cho công việc. Tuy nhiên, việc điều động nhân viên giữa hai phòng kiểm toán xây dựng cơ bản và kiểm toán tài chính ở Công ty hết sức linh động. Điều này đã tỏ ra rất phù hợp với một Công ty Kiểm toán còn non trẻ như AVA, nhất là vào mùa kiểm toán. Hơn nữa, điều này giúp ích trong việc đào tạo, đồng thời có thể phát huy được khả năng kinh nghiệm của các nhân viên.
Trong mọi cuộc kiểm toán Ban Giám đốc Công ty luôn giám sát chặt chẽ công việc kiểm toán và thường là những người trực tiếp tham gia vào các giai đoạn chính của cuộc kiểm toán.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay AVA luôn đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu. Vì vậy, mọi công việc đều được lập kế hoạch chu đáo cùng với sự phân công rành mạch và sự kiểm soát chặt chẽ từ trên xuống dưới. Các chính sách đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nhân viên cũng như điều kiện làm việc của nhân viên luôn được Công ty cố gắng tạo điều kiện trong phạm vi có thể.
Bên cạnh đó Ban giám đốc cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần của anh chị em, Công ty thường tổ chức các hội chơi thể thao, đá bóng giao lưu với các Công ty khác tạo ra mối quan hệ tốt trong mọi lĩnh vực.
Thứ hai: về đội ngũ nhân viên
Có đội ngũ nhân viên trẻ và năng động đoàn kết để xây dựng Công ty phát triển đi lên.
Để có được những kết quả tốt như những năm qua phải kể đến đội ngũ nhân viên của Công ty hết sức đoàn kết một lòng xây dựng Công ty ngay từ những ngày đầu khó khăn.
Các nhân viên của Công ty đa số từ AVA chuyển sang với chất lượng chuyên môn tốt lại hết sức năng động, sáng tạo và đầy lòng nhiệt huyết trong công việc.
Thứ ba: về phương pháp kiểm toán
Phương pháp kiểm toán của AVA được theo các nguyên tắc chỉ đạo của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế phù hợp với luật pháp và quy định của chính phủ Việt Nam đã tạo ra hiệu quả cao của dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty.
Đối với một phần hành được kiểm toán, Công ty đều có một chương trình kiểm toán chuẩn, tuy nhiên dựa vào kinh nghiệm của Kiểm toán viên, việc áp dụng các chương trình kiểm toán rất linh đông và đảm bảo yêu cầu cả về thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán, từ đó tăng sức cạnh tranh cho Công ty.
3.2. Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty
Đối với quy trình kiểm toán TSCĐ của AVA ngoài những vấn đề chung đã được nêu trong phần đánh giá quy trình kiểm toán còn một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Quy trình kiểm toán TSCĐ
Quy trình kiểm toán TSCĐ của AVA nhìn chung mang tính hướng dẫn. Do vậy, trong quá trình kiểm toán các KTV thực hiện cuộc kiểm toán theo kinh nghiệm của mình dẫn đến không có sự thống nhất trong việc trình bày giấy tờ làm việc, trình tự công việc, khối lượng công việc cần thực hiện. Chính sự không thống nhất này đã gây khó khăn khi thực hiện cuộc kiểm toán lớn. Đặc biệt ở khâu tổng hợp kết quả kiểm toán,
Thứ hai: Phần mềm kiểm toán
Hiện nay, quy trình kiểm toán của AVA thực hiện hầu như không có phần mềm chuyên dụng hỗ trợ kiểm toán. Do vậy, công việc của KTV phải thực hiện rất vất vả, hơn nữa việc thực hiện thủ công nên có thể xảy ra nhiều sai sót trong quá trình kiểm toán. Chính vì vậy hiệu quả lao động không cao, chi phí kiểm toán tốn kém. Trong điều kiện hiện nay, các Công ty kiểm toán ra đời nhanh chóng, đặc biệt là sự tham gia của các Công ty liên doanh với nước ngoài, nên sự cạnh tranh trở lên rất khốc liệt. Do vậy, phần mềm hóa các quy trình kiểm toán là điều vô cùng cấp thiết đối với AVA trong giai đoạn tới.
Thứ ba: Ý kiến chuyên gia
Kiểm toán khoản mục TSCĐ chỉ sử dụng ý kiến của chuyên gia khi định giá lại TSCĐ, còn các trường hợp khác khi thực hiện kiểm toán BCTC chưa có kế hoạch sử dụng chuyên gia bên ngoài trợ giúp kiểm toán khoản mục TSCĐ. Đây cũng là một trong những nhược điểm của các Công ty kiểm toán Việt Nam. Do nguồn vốn hạn hẹp lại chịu sư cạnh tranh lớn từ rất nhiều Công ty kiểm toán mới ra đời nên các Công ty rất khó khăn trong việc đảm bảo đầy đủ trong việc thủ tục kiểm toán.
Thứ tư: Thủ tục phân tích
Tại AVA hiện nay thủ tục phân tích chưa được chú trọng, hầu hết các khoản mục được kiểm toán nếu có sử dụng thủ tục phân tích thì chỉ là kết hợp với thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục phân tích chỉ dừng lại ở việc phân tích các biến động nhằm hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của khách hàng, đồng thời phán đoán những rủi ro có thể xảy ra đối với từng khoản mục trên BCTC. Nhìn chung thủ tục phân tích chỉ được dùng như một công cụ hỗ trợ KTV trong việc khoanh vùng rủi ro mà không được sử dụng như một phương pháp kiểm toán cơ bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. Do vậy, kiểm toán tại AVA hướng nhiều đến các thủ tục kiểm tra chi tiết. Chính điều này đã góp phần làm chi phí kiểm toán tăng cao gây khó khăn cho KTV trong việc đảm bảo thời gian và chất lượng kiểm toán.
Thứ năm: Câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB
Tại AVA, các KTV luôn thận trọng và đảm bảo thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng. Trong mỗi File “Hồ sơ kiểm toán”, KTV đều lưu giữ bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB ứng với mỗi phần hành. Việc đánh giá hệ thống KSNB tại AVA được thiết kế trên chương trình kiểm toán nhưng thực tế công việc này chỉ được thực hiện đối với những khách hàng lớn. Hơn nữa, việc đánh giá nhiều khi mang tính chất khái quát chủ yếu qua sự phán xét của KTV.
3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty
Thứ nhất: Xây dựng quy trình kiểm toán TSCĐ
Công ty cần tập trung cho việc xây dựng một quy trình chuẩn áp dụng thống nhất giữa văn phòng Công ty và chi nhánh. Quy trình cầu được thực hiện chính xác đối với những sự việc giống nhau, về ngôn từ và các thủ tục. Quy trình chuẩn sẽ giúp cho việc tập hợp số liệu thuận lợi hơn, giúp việc kiểm soát dễ dàng hơn và có thể đánh giá được trình độ cũng như tinh thần trách nhiệm của các KTV khi thực hiện kiểm toán. Hơn nữa, sự chuẩn hóa sẽ giúp công việc kiểm toán có sự phối hợp hiệu quả giữa các nhóm, phát hiện được những vấn đề mới khi có sự khác biệt trong việc thực hiện kiểm toán giữa các nhóm. Từ quy trình kiểm toán được chuẩn hóa, sẽ dễ dàng hơn rất nhiều cho Phòng Hành chính Tổng hợp của Công ty nghiên cứu các phần mềm chương trình kiểm toán dễ dàng, hiệu quả và áp dụng nhanh chóng hiệu quả hơn.
Thứ hai:Xây dựng phần mềm kiểm toán
AVA nên thực hiện chính sách khuyến khích các KTV sáng tạo ra các sáng kiến hữu ích, các phần mềm chương trình kiểm toán hiệu quả trong quá trình họ thực hiện kiểm toán. Hàng tháng, hàng quý và cả năm AVA nên tập hợp những sáng kiến và sáng tạo đó đề ban giám đốc xét duyệt khen thưởng các giải sáng kiến của tháng, quý và năm. Điều này vừa khích lệ KTV tìm hiểu về các công cụ trợ giúp hiệu quả, thiết thực vừa mang lại những tài sản vô cùng quý giá cho AVA. Sau đó, phòng tổng hợp bên cạnh các công việc hàng ngày, sẽ thực hiện tổng hợp các đánh giá đó và có thể cải tiến để có thể áp dụng đối với nhiều loại hình và quy mô doanh nghiệp.
Trong dài hạn, Công ty cần có phương hướng hợp tác mạnh mẽ với các đối tác nước ngoài nhằm tận dụng trình độ quản lý cũng như các phần mềm chuyên dụng hỗ trợ cho công việc kiểm toán của họ. Công việc kiểm toán được phần mềm hóa, vi tính hóa là một trong những yếu tố quan trọng trong sự phát triển của AVA trong giai đoạn tới.
Thứ ba:Xây dựng thủ tục kiểm toán về lấy ý kiến chuyên gia
Việc thực hiện thủ tục kiểm toán về lấy ý kiến chuyên gia là một thủ tục nhằm nâng cao tính trung thực của BCTC trong các vấn đề khoa học tự nhiên mà KTV không thể nắm bắt được. Tuy nhiên, hiện nay, nguồn vốn của AVA khá hạn hẹp trong khi đó khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước nên mức phí kiểm toán thấp. Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các thủ tục như trong chuẩn mực kiểm toán về ý kiến chuyên gia gặp nhiều khó khăn. Do vậy, AVA cần phải nâng cao sức mạnh về tài chính bằng cách hợp tác với doanh nghiệp trong và ngoài nước để có thêm nguồn vốn, đẩy mạnh uy tín và thương hiệu. Từ đó, AVA từng bước chiếm lĩnh thị trường doanh nghiệp liên doanh và đầu tư nước ngoài để có thêm thu thập bổ sung cho các chi phí kiểm như thuê chuyên gia định giá tài sản…Việc này đòi hỏi AVA phải có chiến lược dài hạn và thực hiện trong tương lai. Hiện tại, AVA nên áp dụng thủ tục ý kiến chuyên gia về TSCĐ đối với các khách hàng quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán và nâng cao uy tín của AVA trên thị trường kiểm toán. Bên cạnh đó, KTV cần có những thủ tục kiểm toán thay thế nhằm đảm bảo tính trung thực của khoản mục TSCĐ nói riêng và tính trung thực của BCTC nói chung.
Thứ tư: Xây dựng thủ tục phân tích
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế Số 12 :“Phương pháp phân tích được coi là một dạng của phương pháp kiểm toán cơ bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán”. Do vậy, đây là một phương pháp hết sức quan trọng và cần thiết. Trong xu thế hiện nay, việc sử dụng thủ tục phân tích đang được tích cực khuyến khích sử dụng mỗi khi có điều kiện thoả mãn. Thủ tục phân tích sẽ được xem xét thực hiện để thay thế kiểm tra chi tiết, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán; đồng thời nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán.
Để khắc phục thiếu sót này của quy trình kiểm toán TSCĐ nói riêng và toàn bộ các quy trình kiểm toán nói chung, cần sự thay đổi trong kết cấu của quy trình TSCĐ dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc Công ty. Qua đó, ban hành chương trình kiểm toán TSCĐ sửa đổi trong đó cần tập trung những nội dung sau:
KTV vận dụng quy trình phân tích chuẩn kết hợp với xét đoán nghề nghiệp của mình tiến hành phân tích sự biến động các khoản mục, xác định nguyên nhân chênh lệch và phát hiện sự kiện bất thường.
KTV tiến hành thu thập số liệu chung của toàn ngành, so sánh số liệu của khách hàng với các đơn vị khác cùng ngành và số liệu trong toàn ngành.
KTV có thể tính toán và phân tích một số tỷ suất sau: tỷ suất giữa doanh thu với tổng TSCĐ, tỷ suất tổng TSCĐ với vốn chủ sở hữu, tỷ suất giữa lợi nhuận thuần với tổng TSCĐ ( tỷ suất hoàn vốn của TSCĐ), so sánh tỷ suất giữa tổng chi phí khấu hao TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với năm trước, so sánh tỷ suất tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trên tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với năm trước…
Ngoài ra, AVA cần thường xuyên bổ sung kiến thức cho các trợ lý kiểm toán về các kĩ thuật kiểm toán, đặc biệt là kĩ thuật phân tích để họ có thể dễ dàng áp dụng khi gặp các loại hình doanh nghiệp cũng như quy mô TSCĐ khác nhau. Hơn nữa, cần khuyến khích những KTV có sáng kiến trong việc áp dụng thủ tục phân tích hiệu quả rút ngắn được thời gian cũng như công sức trong việc kiểm toán.
Để làm được điều này, Ban Giám đốc và phòng Tổng hợp cần có sự quan tâm sâu sát đến các nhân viên để có thể phát hiện và kịp thời nhân rộng những sáng kiến hiệu quả của họ cũng như có sự khuyến khích xứng đáng để họ có thể tiếp tục phát huy.
Thứ năm : Câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB
KTV cần đánh giá hệ thống KSNB một cách thận trọng để có thể sử dụng trong việc giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết. Muốn vậy ngoài việc phỏng vấn khách hàng, KTV phải xem xét sổ tay về thủ tục và chế độ của Công ty khách hàng. Sau đó, KTV nên kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất để thấy được việc vận dụng các thủ tục và chế độ tại Công ty khách hàng đang được áp dụng. Sau đó, KTV nên quan sát các hoạt động về TSCĐ của Công ty khách hàng để củng cố thêm việc vận dụng các thủ tục kiểm soát đối với phần hành TSCĐ tại đơn vị khách hàng.
Ngoài ra, trong bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống KSNB ứng với từng phần hành, ngoài các câu hỏi “có”, “không”, “không áp dụng”, KTV nên thiết kế mở rộng Bảng câu hỏi dưới dạng câu hỏi mở. Ngoài ra, sau khi có các thông tin về khách hàng, KTV nên tóm tắt các thông tin đó dưới dạng Bảng tường thuật hoặc lưu đồ.
Câu hỏi
Có
Không
Chú thích
1. Có bộ phận khác ngoài kế toán theo dõi TSCĐ?
2. Khấu hao được tính theo quy định hiện hành?
Bảng 3.1: Mẫu bảng câu đánh giá kiểm soát nội bộ dưới dạng “mở”
Để thực hiện được các thủ tục nêu trên một cách thực tế và hiệu quả, AVA cần phải xây dựng hệ thống quy định rõ ràng, dễ hiểu, dễ áp dụng một cách chuẩn mực. Bên cạnh đó, cần xây dựng thêm các chế tài thích hợp đối với việc thực hiện các thủ tục KSNB mang tính hình thức, không hiệu quả, không hỗ trợ được cho công việc thực hiện kiểm toán
3.4. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty
Để các biện pháp trên phát huy được hiệu quả thì bản thân Công ty cần phải ý thức được tầm quan trọng của việc thực hiện các biên pháp trên. Nó giúp Công ty cải thiện mức độ hiệu quả của công việc, giảm chi phí, thời gian kiểm toán. Đồng thời nó giúp Công ty phần nào đó hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ từ đó tăng chất lượng của cuộc kiểm toán và giảm thiểu rui ro do quá trình kiểm toán TSCĐ mang lại.
Công ty cần đề ra những chính sách giám sát cũng như soát xét chặt chẽ hơn nữa việc thực hiện kiểm toán TSCĐ do các KTV thực hiện. Đồng thời cũng cần phải thường xuyên đào tạo cập nhật kiến thức cho các KTV để phục vụ cho quá trình kiểm toán.
Các KTV cũng cần thấy được tầm quan trọng của quy trình kiểm toán TSCĐ để từ đó thực hiện đầy đủ các bước quy trình kiểm toán TSCĐ và đúng với các quy định ,chuẩn mực nghề nghiệp ,chuẩn mực đạo đức nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán TSCĐ cũng như ngăn ngừa những rủi ro sẽ gặp phải khi tiến hành kiểm toán phần hành này.
KẾT LUẬN
Với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ kiểm toán đặc biệt là kiểm toán Báo cáo tài chính được các doanh nghiệp, đơn vị Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận sử dụng rộng rãi. Người ta đã tiến hành một cuộc nghiên cứu để tìm hiểu tại sao một cuộc kiểm toán lại cần thiết như vậy, kết quả cho biết rằng ngay cả khi rủi ro thông tin (các Báo cáo tài chính có khả năng không chính xác) không thể loại trừ được hoàn toàn thì mức rủi ro giảm xuống vẫn ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định và sự thành công trong kinh doanh.
TSCĐ là một khoản mục khá quan trọng trên Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Do đó, việc thực hiện kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị của Báo cáo kiểm toán và giảm thiểu rủi ro tranh chấp có thể xảy ra. Đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với các doanh nghiệp.
Mặc dù đã có nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức cũng như thời gian có hạn nên chuyên đề của Em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thày cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn trong công tác học tập và nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và chỉ dạy nhiệt tình của Giảng viên hướng dẫn GS.TS Nguyễn Quang Quynh và BGĐ Công ty TNHH Tư vấn Kế toán - Kiểm toán Việt Nam (AVA) đã giúp Em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Trần Thế Anh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.GS.TS Nguyễn Quang Quynh – TS.Ngô Trí Tuệ, Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2006
2.GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Tài chính, Hà Nội tháng 01/2005
3.PGS.TS.Nguyễn Văn Công, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 8/2006
4.Hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của KTV tại Công ty AVA
5.Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31772.doc