LỜI MỞ ĐẦU
Không một ai có thể phủ nhận sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Tác động lớn nhất tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế nước nhà đó là việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mai thế giới WTO. Sự kiện này đã kéo theo nhiều làn sóng đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam, làm cho nền kinh tế trở nên sôi động hơn, đồng thời cũng mang tính cạnh tranh khốc liệt hơn. Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời chiếm được lòng tin của khách hàng và nhữn
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g bên cung cấp hàng hoá, việc công khai Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã trở thành một điều tất yếu. Cũng vì vậy, mà nhu cầu kiểm toán ngày càng cao hơn, chất lượng cuộc kiểm toán cũng được đòi hỏi tốt hơn.
Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản, là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Tài sản cố định bao gồm những khoản mục lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên Báo cáo tài chính và cũng là đối tượng quan tâm của nhiều bên. Đối với công ty kiểm toán, việc thực hiện tốt khoản mục kiểm toán tài sản cố định đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả toàn cuộc kiểm toán. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm toán sẽ đưa ra những thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được những điểm bất hợp lý trong công tác kế toán cũng như trong công tác quản lý tài sản cố định, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Cũng vì lý do này mà trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam, em đã chọn đề tài : “ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện “ làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện, trên cơ sở đó rút ra những bài học, đồng thời tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công việc kiểm toán khoản mục này.
Đối tượng nghiên cứu : Các bước thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định
Phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề thực tập này nêu ra thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại 2 công ty điển hình do công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Kết cấu chuyên đề : Nội dung của chuyên đề được chia làm 2 phần cụ thể như sau :
Phần 1 : Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Phần 2 : Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới toàn bộ nhân viên của Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam, đặc biệt em xin chân trọng cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1.Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF thực hiện
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mục và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Ngoài ra, mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính.
Mục tiêu kiểm toán tài chính gồm có 6 mục tiêu chung. Đối với khoản mục TSCĐ trên BCTC, 6 mục tiêu chung này đựơc cụ thể hoá thành các mục tiêu đặc thù
Bảng 1.1: Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHUNG
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐẶC THÙ
Tình hiện hữu
Các TSCĐ được ghi vào sổ là có thật
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong kỳ đều có căn cứ ghi sổ hợp lý
Tính đầy đủ
Các nghiệp vụ mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ… phát sinh trong kỳ đều được ghi sổ;
Khấu hao TSCĐ trong kỳ được tính toán và ghi sổ đầy đủ;
Chi phí và thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều được hạch tohán và ghi sổ đầy đủ.
Quyền và nghĩa vụ
Đơn vị thực sự sở hữu các TSCĐ được phản ánh trên bảng cân đối kế toán vào thời điểm kết thúc niên độ;
Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp đều được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên TK 002.
Tính giá và phân bổ
Nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ được tính giá đúng theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán;
Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, nhất quán giữa các kỳ;
Phân bổ khấu hao TSCĐ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, phù hợp với quy định hiện hành
Trình bày và khai báo
Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phải được xác định và phân loại đúng đắn trên BCTC;
Phân loại đúng đắn TSCĐ dùng cho các mục đích khác nhau thì được trích khấu hao hay chỉ phản ánh hao mòn;
Phân loại đúng TSCĐ thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
Chính xác cơ học
Đảm bảo sự đúng đắn tuyệt đối qua các con số cộng sổ và chuyển sổ; các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh) của tài khoản TSCĐ trên sổ cái phải trùng khớp với số liệu trên các sổ chi tiết TSCĐ; các con số chuyển sổ, sang trang phải thống nhất…
1.2. Đặc điểm kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm Toán PKF Việt Nam thực hiện
Quy trình chung về kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty PKF Việt Nam thực hiện bao gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn này gồm những bước cơ bản sau:
Thu thập thông tin tổng quan về khách hàng
Đánh giá rủi ro hợp đồng để đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng
Ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở gồm các thông tin về
+ Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng
+ Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung (đối với khách hàng thường xuyên)
+ HTKSNB của khách hàng (môi trường kiểm soát, bộ máy kế toán, chế độ và chính sách kế toán chủ yếu áp dụng tại đơn vị...)
Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
+ Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
+ Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm nay hoặc trong các năm trước
+ Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc
+ Các hợp đồng cam kết quan trọng
Đánh giá xem HTKSNB của khách hàng hoạt động có hiệu quả hay không?
Phân tích sơ bộ BCTC: Tính ra các chỉ tiếu và tỷ suất liên quan đến TSCĐ tìm hiểu những biến động và xác minh lại nghi vấn đối với TSCĐ
Dự kiến về nhân lực và thời gian thực hiện kiểm toán
Xác minh mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
Xây dựng chương trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV thực hiện các công việc sau:
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
Kiểm tra các chứng từ liên quan tới việc mua sắm, đầu tư TSCĐ, các chứng từ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, quá trình luân chuyển chứng từ để xác minh tính có thật của các nghiệp vụ này
Với mỗi TSCĐ, kiểm tra hồ sơ theo dõi các TSCĐ đó; đối chiếu biên bản kiểm kê TSCĐ với danh mục TSCĐ trong sổ sách
Kiểm tra hồ sơ pháp lý về quyề sở hữu TSCĐ, đối chiếu, kiểm tra chứng từ với kết quả kiểm kê
Phỏng vấn những người có thẩm quyền trong việc quyết định tăng, giảm, trích lập khấu hao TSCĐ, kiểm tra dấu hiện của sự phê chuẩn đó trên các chứng từ có liên quan
Tính toán lại số tiền trong một số nghiệp vụ phát sinh của TSCĐ, đối chiếu với giá trị do kế toán đơn vị tính, đối chiếu với các sổ chi tiết, sổ tổng hợp
Kiêm tra ngày tháng chứng từ với ngày tháng ghi sổ để đánh giá kịp thời của việc ghi chép
Kiểm tra hệ thống tài khoản sử dụng tại đơn vị, kiểm tra sự phân loại sổ sách, phỏng vấn những người có trách nhiệm về quy định phân loại TSCĐ
Thực hiện thử nghiệm cơ bản:
Thực hiện thủ tục phân tích: so sánh và tìm hiểu sự biến động nguyên giá và CP KH kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản doanh nghiệp để tìm ra biến động bất thường
Kiểm tra chi tiết:
Chứng kiến kiểm kê thực tế tại thời điểm khóa sổ kế toán
Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê TSCĐ không?
Trong khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng chú ý tập chung vào những khoản mục có giá trị lớn
Thông qua sự phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy tờ làm việc các TSCĐ chưa sử dụng, không sử dụng, chời thanh lý, nhượng bán, lỗi thời
Đảm bảo rằng các TSCĐ bị loại ra khỏi danh mục TSCĐ đã được loại ra trong quá trình kiểm kế, loại trừ một cách chính xác, mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra
Thực hiện xác nhận đối với TSCĐ do người khác giữ, gửi thư xác nhận bên gửi TSCĐ hoặc bên giữa TSCĐ về số lượng, chất lượng
Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê
Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp theo nhóm các TSCĐ về nguyên giá, KH thể hiện số dư đầu kỳ, các khoản tăng giảm trong kỳ, số dư cuối kỳ
So sánh số dư chi tiết đầu kì với số dư chi tiết năm trước. Đối chiếu số phát sinh và số dư TSCĐ, KH TSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với sổ cái kế toán tổng hợp và BCTC
Nguyên giá TSCĐ
Kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số TSCĐ phát sinh tăng trong năm.
Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với sổ, thẻ, hồ sơ TSCĐ xem có phù hợp với quy định hiện hành không?
TSCĐ hữu hình:
TSCĐ tăng: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật, đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
TSCĐ giảm: Kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật của các nghiệp vụ
Đối chiếu TSCĐ tăng, giảm trong kỳ với nguồn vốn tăng giảm tương ứng (nguồn NS, tự bổ sung, nguồn vay...)
TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình tăng: kiểm tra các chứng từ, tài liệ chứng mình quyền sở hữu và tồn tại đối với các TSCĐ vô hình, đối chiếu TSCĐ tăng trong kì với nguồn vốn tăng tương ứng. Kiểm tra TSCĐ tăng với nguồn hình thành TSCĐ (quyết định đầu tư mua sắm sử dụng nguồn NS, tự bổ sung...)
TSCĐ vô hình giảm: nhượng bán, đối chiếu số TSCĐ giảm trong kỳ với nguồn vốn giảm tương ứng...
Đối chiếu số dư cuối kì trên kế toán với bảng cân đối kế toán và kiểm tra lại trên cơ sở tính toán.
TSCĐ thuê tài chính:
TSCĐ đi thuê tài chính tăng: kiểm tra các tài liệu chứng minh quyền sở hữu và sự tồn tại
TSCĐ đi thuê tài chính giảm: kiểm tra các tài liệu chứng minh do hết thời gian đi thuê
Xem xét tình hình phù hợp giữa hợp đồng thuê tài chính với các quy định hiện hành, tóm tắt các hợp đồng thuê và lưu ý đến thời hạn kết thúc của hợp đồng đi thuê
Đối chiếu các phần hành khách để tìm kiếm các khoản thanh lý TSCĐ chưa được vào sổ
Xem xét các tài liệu liên quan để phát hiện các TSCĐ đã được đem ra thế chấp, cầm cố hoặc TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp những vẫn được ghi nhận trên khoản mục TSCĐ
Thu thập danh sách chi tiết TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ, kiểm tra để khẳng định rằng những tài sản này đủ điều kiển được ghi nhận là TSCĐ và được phân loại phù hợp
Kiểm tra các giao dịch đầu năm sau để xem có TSCĐ nào phải ghi nhận năm nay mà đơn vị ghi nhận vào năm sau hay không?
Kiểm tra xử lý chênh lệch kiểm kê TSCĐ của đơn vị, trường hợp chưa xử lý thì trao đổi với khách hàng.
Khấu hao TSCĐ
Thu thập thông tin về phương pháp KH, tỷ lê KH, thời gian KH áp dụng co từng loại TSCĐ.
Kiểm tra để đảm bảo rằng phương pháp KH TSCĐ được áp dụng nhất quán. Thời gian KH TSCĐ phải theo đúng quy định hiện hành hoặc phù hợp với thời gian KH đăng ký áp dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Trong trường hợp có sự thay đổi về phương pháp KH, thời gian KH cần trao đổi với khách hàng về lý do của sự thay đổi này, và xem xét mức độ hợp lý của sự thay đổi, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi này đến BCTC năm nay.
Kiểm tra để đảm bảo rằng số KH TSCĐ cả TSCĐ tăng, giảm trong kỳ được tính toán theo đúng quy định. Đối chiếu biên bản bàn giai đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngừng sử dụng để đảm bảo rằng thời điểm bắt đầu tính KH hay thôi tính KH là hợp lý
Kiểm tra cách tính KH TSCĐ tăng, giảm trong kỳ
Kiểm tra việc phân bổ CP KH phát sinh trong kỳ để đảm bảo rằng CP KH được tập hợp đúng theo mục đích và bộ phận sử dụng TSCĐ
Đối chiếu với thông tin thu thập được trong quá trình kiểm kê và quan sát hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra để đảm bảo rằng TSCĐ không sử dụng hoặc KH hết thì không dược tính KH
Chỉ ra chênh lệch giữa số KH được tính vào CP theo kế toán thuế và kế toán tài chính (nếu có)
Thu thập các thông tin cần trình bầy trên BCTC theo quy định của chuẩn mực kiểm toán
Kết luận
Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thu quản lý
Lập bảng kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán.
Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành soát xét giấy tờ làm việc của KTV, nhận xét quy trình kiểm toán TSCĐ do KTV đó thực hiện
Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC, nhận định với những ảnh hưởng có thể có của các sự kiện này tới khoản mục TSCĐ và tới kết luận kiểm toán của KTV
Lập báo cáo kiểm toán dự thảo
Thảo luận với khách hàng về các ý kiến đưa ra trong báo cáo kiểm toán dự thảo
Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức và Thư quản lý
1.3. Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại các khách hàng do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt nam thực hiện
Kiểm toán TSCĐ là một trong những phần hành cơ bản trong kiểm toán BCTC nên quá trình thực hiện cũng phải tuân thủ chặt chẽ quy trình kiểm toán chung. Đối với mọi khách hàng khác nhau, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, loại hình sở hữu khác nhau… KTV thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ đều phải tuân thủ chương trình kiểm toán mẫu này, đồng thời có sự linh hoạt trong cách áp dụng cho phù hợp với đặc thù của từng khách hàng. Để tìm hiểu thực tế chương trình kiểm toán mẫu khoản mục TSCĐ được các KTV của PKF Việt Nam áp dụng và thực hiện như thế nào, báo cáo mô tả công việc thực tế qua việc sử dụng hai khách hàng cụ thể đã được PKF Việt Nam kiểm toán BCTC năm 2009 làm ví dụ minh hoạ. Em muốn đặc biệt lựa chọn hai khách hàng là Công ty ABC và Công ty XYZ có lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, loại hình sử hữu khác nhau để thể hiện rõ được sự tuân thủ quy trình kiểm toán chuẩn trong quá trình thực hiện kiểm toán thực tế của các KTV, đồng thời qua hai khách hàng khác nhau, em muốn tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ do sự khác biệt về loại hình sở hữu của hai khách hàng mang lại.
1.3.1. Kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình tại khách hàng ABC
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1.1. Tiếp cận khách hàng
Đối với Công ty thì việc tìm kiếm và tiếp cận khách hàng được thông qua nhiều cách. Nếu là khách hàng mới (năm đầu tiên) thì họ sẽ tự liên hệ với Công ty để yêu cầu kiểm toán hoặc có thể thông qua mối quan hệ ngoại giao với Ban Giám đốc hoặc các nhân viên trong Công ty để liên hệ. Còn nếu là khách hàng thường xuyên hoặc ký Hợp đồng nhiều năm thì Công ty có thể liên hệ trực tiếp với khách hàng, hay khách hàng sẽ liên hệ với Công ty khi có nhu cầu kiểm toán thông qua thư mời kiểm toán.
Công ty ABC là một công ty cổ phần , đây là khách hàng mới của PKF Việt Nam thông qua thư mời Kiểm toán do Công ty gửi trực tiếp tới PKF Việt Nam. Thông qua thư mời này Ban giám đốc của hai công ty tiến hành bàn bạc và thảo luận về các vấn đề liên quan đến quá trình kiểm toán sau này như tình hình sản xuất của công ty, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, công tác tổ chức quản lý, triển vọng phát triển. Theo đó, các KTV tiến hành đánh giá rủi ro có thể gặp phải nếu tiến hành kiểm toán BCTC cho khách hàng sau này. Sau đó hai bên cùng thống nhất đi đến ký kết Hợp đồng Kiểm toán trong đó thoả thuận về thời gian tiền hành kiểm toán, các công việc sẽ làm trong cuộc kiểm toán, số lượng KTV tham gia và mức phí Kiểm toán phù hợp. Giá phí được xây dựng dựa trên khối lượng thời gian bỏ ra để hoàn thành công việc kiểm toán và mức phí phản ánh trình độ cao cấp, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của cán bộ tham gia Kiểm toán cùng các chi phí khác phát sinh liên quan đến cuộc kiểm toán.
Tiếp cận khách hàng được PKF Việt Nam đánh giá là bước khởi đầu và được coi khá quan trọng trong toàn cuộc kiểm toán. Việc này quyết định cuộc kiểm toán có được tiếp tục hay không.
1.3.1.1.2. Lập kế hoạch Kiểm toán chiến lược
Kế hoạch kiểm toán chiến lược được PKF Việt Nam thực hiện cho khách hàng thường bao gồm các công việc sau:
Tìm hiểu khảo sát đánh giá khách hàng
Công ty ABC là khách hàng năm đầu tiên của PKF Việt Nam, do Công ty đã gửi hồ sơ thầu trong đó giới thiệu năng lực đến Công ty ABC, PKF Việt Nam đã trúng thầu gói cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính năm 2009 của công ty ABC.
Qua quá trình tìm hiểu sơ bộ, quan sát và phỏng vấn đối với Ban Giám đốc Công ty ABC, KTV thu thập được một số thông tin sơ bộ sau:
- Công ty ABC là một công ty Cổ phần được thành lập theo Quyết định số 359/QĐ/BCN ngày 3/8/2004 của Bộ Công nghiệp, vốn điều lệ là 8.500.000.000 VNĐ. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 070142578.
- Lĩnh vực kinh doanh: lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng may mặc tiêu dùng và các loại thiết bị,vật tư hàng hóa phục vụ cho ngành công nghiệp dệt may phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, do yêu cầu thị trường đối với các hàng may mặc ngày càng cao cả về chất lượng, kiểu dáng và mẫu mã do đó dây truyền sản xuất cũng phải thường xuyên cải tiến cho phù hợp với loại sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp.
- Mô hình tổ chức quản lý:
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý công ty ABC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Phòng tổ chức lao động
Phòng kinh tế
đối ngoại
Phòng
kế hoạch và đầu tư
Phòng kỹ thuật &
Phòng kinh doanh
Phòng
kinh doanh
XNK
Phòng kho vận
Phòng kế toán
& thống kê tài chính
Nhà máy sản xuất
Cửa hàng bán & giới thiệu SP
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Phòng tổ chức lao động
Phòng kinh tế
đối ngoại
Phòng
kế hoạch và đầu tư
Phòng kỹ thuật &
Phòng kinh doanh
Phòng
kinh doanh
XNK
Phòng kho vận
Phòng kế toán
& thống kê tài chính
Nhà máy sản xuất
Cửa hàng bán & giới thiệu SP
Thị trường tiêu thụ
Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB và HTKT
Trong giai đoạn lập Kế hoạch Kiểm toán chiến lược việc tìm hiểu sơ bộ về độ tin cậy của HTKSNB và HTKT sẽ giúp cho KTV ước lượng được mức rủi ro tiềm tàng và lập Kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Với Công ty ABC, việc đánh giá sự hiện hữu của HTKSNB của Công ty KTV thực hiện thông qua mốt số buổi gặp gỡ trực tiếp với Ban giám đốc Công ty. Thông qua Ban giám đốc Công ty, KTV thu thập được những thông tin về cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành, các quy trình, chính sách và thủ tục KSNB trong đơn vị khách hàng. Đồng thời qua việc tiếp xúc này, KTV cũng đánh giá được phần nào thái độ, nhận thức và phong cách làm việc của Ban giám đốc. Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá độ tin cậy của HTKSNB.
Do ABC là Công ty sử dụng dịch vụ kiểm toán của công PKF Việt Nam năm đầu tiên nên trước khi đưa ra quyết định cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, KTV phải ước tính rủi ro hợp đồng kiểm toán. Để xác định rủi ro hợp đồng kiểm toán, KTV thường sử dụng hệ thống câu hỏi về rủi ro hợp đồng và thu thập các câu trả lời phỏng vấn Ban giám đốc của Công ty khách hàng, qua các bên có liên quan và qua những thông tin KTV đã thu thập được.
Bảng 1.1.Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán
Câu hỏi
Có
Không
Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Có phải đơn vị có chu kì hoạt động kinh doanh dài
Đơn vị có áp dụng kĩ thuật tài chính mới và phức tạp không?
Đơn vị có hoạt động trong các ngành hoặc thị trường biến động mạnh không?
Đơn vị có hoạt động trong các ngành công nghiệp đang suy thoái? Với sự suy giảm liên tục kết quả kinh doanh và nhu cầu thị trường không?
Đơn vị có hoạt động trong các ngành thường xuyên liên quan đến các ngành thường xuyên liên quan đến hoạt động mờ ám và bất hợp pháp không?
Trong các năm qua, đơn vị có mua mới hoặc sát nhập thêm các đơn vị, bộ phận hoạt động trong lĩnh vực, các ngành mà doanh nghiệp có ít kinh nghiệm quản lý không?
Môi trường kinh doanh
Đơn vị có phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán không?
Tình hình tài chính của đơn vị quá tốt hoặc quá kém so với các đơn vị trong ngành?
Đơn vị có liên quan trong việc chuyển nhược lợi nhuận hoặc chanh giành quyền kiểm soát?
Liệu có những áp lực từ các nhà chức trách có thể dẫn đến việc sửa chữa kết quả tài chính của đơn vị?
Đơn vị có phải chịu ảnh hưởng thiệt hại do sự thay đổi nhanh chóng điều kiện kinh doanh của ngân hàng không?
Đơn vị có phải chịu thiệt hại do những thay đổi của chính phủ?
Đơn vị có bị thiệt hại do những thay đổi về quy định, chính sách?
Kết quả tài chính
Ban lãnh đạo đơn vị có chịu áp lực trong việc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số liệu dự kiến nào không?
Các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán
Ban lãnh đạo đơn vị có vẻ như không hợp tác nhiệt tình với KTV trong thời gian qua
Có phải ban lãnh đạo đơn vị không muốn cung cấp các thông tin trọng yếu và bất thường không?
Các vấn đề khác
Có lý do nào cho thấy chúng ta thiếu kiến thức hay kinh nghiệm về hoạt động của khách hàng không?
Có lý do nào cho thấy chúng ta không có đủ nhân viên không?
Đơn vị có cố tình hạn chế chúng ta trong việc trao đổi và truy cập vào hệ thống thông tin của mình không?
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
Dựa vào câu trả lời của những câu hỏi trên , KTV kết luận rủi ro hợp đồng kiểm toán ở mức trung bình và đưa ra quyết định châp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho Công ty ABC.
1.3.1.1.3. Thu thập hiểu biết về hoạt động của công ty ABC
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng là bước công việc quan trọng trong công việc kiểm toán. Hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau dẫn đến sự khác nhau trong việc thực hiện hoạt động kiểm toán. Trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm toán của mình, KTV cần có những hiểu biết đầy đủ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng để từ đó xác định, hiểu rõ các sự kiện, nghiệp vụ xảy ra trong doanh nghiệp, làm cơ sởđể đưa ra các phán đoán cho phù hợp.
Công ty ABC là khách hàng năm đầu tiên của PKF Việt Nam nên bước công việc tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của công ty được thực hiện đầy đủ thông qua việc tham quan nhà xưởng, thu thập các tài liệu cần thiết có liên quan:
- Liên quan đến ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng như: giấy phép thành lập công ty, giấy đăng ký kinh doanh, các biên bản họp Hội đồng quản trị, báo cáo kiểm toán của các năm trước, các kế hoạch SXKD trong năm 2009.
- Liên quan đến hệ thống KSNB của công ty khách hàng thông qua việc quan sát, phỏng vấn Ban Giám đốc, thu thập các văn bản quy chế trong đơn vị có liên quan đên hệ thống KSNB trong đơn vị.
Môi trường kinh doanh
Trong năm 2009, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế trên thế giới, giá cả các nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng nhanh, lượng tiêu thụ thấp. Dẫn đến chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào của Công ty tăng, giá vốn hàng bán tăng.
Và Hiện nay thị trường may mặc Việt Nam ngày càng phong phú , đặc biệt vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ hàng may mặc Trung Quốc ồ ạt tràn vào Việt Nam. Trong khi tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam chuộng hàng giá rẻ, đẹp do vậy việc có được thị phần tiêu thụ cao trong thị trường là không đơn giản, doanh nghiệp phải có những biện pháp thích hợp để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình, vừa tạo khả năng cạnh tranh, tạo thương hiệu cho chính mình.
Trong năm 2009, tuy Công ty gặp nhiều khó khăn về thị trường và đối thủ cạnh tranh, để khẳng định vị thế của mình trên thị trường nội địa, Công ty quyết định thực hiện chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ. Để đảm bảo cả về chất lượng và số lượng sản phẩm công ty đã thay thế một loạt các trang thiết bị sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu.
1.3.1.1.4. Thu thập hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của công ty ABC
Việc tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB là công việc rất quan trọng. Nếu việc tìm hiểu hệ thống KSNB được thực hiện một cách cẩn thận sẽ giúp KTV giảm thiểu các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Hệ thống kế toán:
* Các chính sách kế toán
Cơ sở lập BCTC: lập trên nguyên tắc giá gốc. Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập BCTC là Đồng Việt Nam, phương pháp chuyển đổi các loại tiền khác căn cứ vào tỷ giá công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm hạch toán.
Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm
Ước tính kế toán: Việc lập BCTC tuân thủ theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
TSCĐ HH và tính khấu hao:
+Việc xác định nguyên giá tài sản tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán hiện hành và quy định liên quan (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính).
+TSCĐ HH được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
+Khấu hao TSCĐ HH: được áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản phù hợp với quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính ban hành Quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Nhóm TSCĐ HH
Tài khoản sử dụng
Công ty X (năm)
Nhà cửa, vật kiến trúc
2112
5-20
Máy móc thiết bị
2113
3-5
Phương tiện vận tải
2114
5-15
Thiết bị văn phòng
2115
5-10
* Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán trong Công ty gồm có 5 người: 1 kế toán trưởng, 1 thủ quỹ kiêm kế toán tổng hợp, và 3 nhân viên kế toán khác.
Do hiện nay nguồn nhân sự kế toán trong Công ty không đủ nên thủ quỹ kiêm nghiệm luôn chức năng kế toán. Cần thiết phải có sự tách biệt trong chức năng giữa người giữ tiền và người ghi sổ để tránh hiện tượng biển thủ công quỹ.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương, nợ phải trả
Kế toán CPhí,giá thành bán hàng, doanh thu
Kế toán tổng hợp kiêm thủ quỹ
Kế toán hàng hóa, NVL, CCDC, TSCĐ
*Hệ thống KSNB.
Thông qua quá trình phỏng vấn và tìm hiểu các nhân viên trong Công ty, KTV được biết: Ban Giám đốc Công ty rất chú trọng đến hệ thống KSNB trong Công ty mình. Ban Giám đốc Công ty ABC đã ban hành một số quy chế tài chính phục vụ cho hoạt động KSNB. Đầu tuần, Ban Giám đốc sẽ tổ chức các cuộc họp để nghe báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất và tài chính của Công ty, từ đó kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc mà các bộ phận mắc phải, ví dụ như: sự thường xuyên phải thay đổi kiểu dáng sản phẩm, thiết kế các sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường.
Các buổi họp bất thường của Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị được tổ chức để phê chuẩn, ủy nhiệm các quyết định và các vấn đề quan trọng. Hệ thống thông tin được sử dụng để bắt nhịp những thông tin cần thiết, hướng dẫn quản lý và thực hiện hoạt động kiểm soát được tốt nhất.
KTV thu thập các văn bản liên quan đến quy chế tài chính và KSNB của doanh nghiệp, các biên bản họp bất thường của Hội đồng quản trị và lưu vào hồ sơ kiểm toán. Ngoài ra, có một số các quy chế không được ban hành cụ thể thành văn bản, được KTV thu thập được thông qua việc phỏng vấn các nhân viên trong Công ty cũng được KTV phản ánh trên giấy tờ làm việc.
Thông qua đó, KTV đánh giá hệ thống KSNB của Công ty ABC là khá đáng tin cậy.
*Tìm hiểu hệ thống kiểm soát đối với khoản mục TSCĐHH:
Tăng TSCĐ HH:
Trong năm TSCĐ HH của công ty tăng chủ yếu là do mua sắm mới, điều này là hợp lý vì do đặc thù sản phẩm của Công ty là các sản phẩm thường xuyên phải thay đổi về kiểu dáng và mẫu mã, dẫn đến dây chuyền công nghệ thường xuyên phải thay đổi và TSCĐ HH tăng trong năm chủ yếu
là do mua các dây chuyền sản xuất mới.
Đối với tăng TSCĐ HH tại Công ty, Công ty có Quy định khi đầu tư mua sắm TSCĐ HH cần phải: có yêu cầu thay đổi dây chuyền sản xuất của bộ phận sản xuất, được Hội đồng quản trị thông qua bằng văn bản, Hợp đồng mua bán TSCĐ HH, Biên bản bàn giao TSCĐ HH, Hóa đơn mua bán Quyết định đưa TSCĐ HH vào sử dụng. Điều này đã được Quy định thành văn bản, trong Quy chế hoạt động của Công ty. KTV thu thập Quy chế hoạt động này, phôtô lại và lưu trong hồ sơ kiểm toán có vai trò như một bằng chứng quan trọng trong kiểm toán.
Giảm TSCĐ HH:
TSCĐ HH của Công ty trong năm giảm chủ yếu là do thanh lý dây chuyền sản xuất cũ, đã hết thời gian khấu hao. Khi tiến hành hoạt động thanh lý đối với một dây chuyền sản xuất đã hết sử dụng hoặc lỗi thời, Công ty sẽ thành lập Hội đồng thanh lý bao gồm: Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, và một số thành viên khác nếu cần thiết ví dụ như có thể mời thêm chuyên viên để đánh giá giá trị tài sản thanh lý. Hội đồng này sẽ lập một Biên bản thanh lý đối với TSCĐ HH đó và chuyển cho kế toán TSCĐ HH, là căn cứ để kế toán TSCĐ HH ghi sổ và thôi tính khấu hao đối với TSCĐ HH đó.
Khấu hao TSCĐ HH.
Công ty ABC áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản phù hợp với Quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính ban hành Quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Đối với tỷ lệ khấu hao: tỷ lệ khấu hao TSCĐ được áp dụng theo đúng Quy định hiện hành:
+ Với các TSCĐ tăng kể từ ngày 1/1/1997 đến ngày 31/12/1999: áp
dụng theo Quyết định 1062 TC/QĐ/TSTC của Bộ Tài Chính.
+ Với các TSCĐ tăng kể từ ngày 1/1/2000 đến nay: áp dụng theo Quyết định 166 TC/QĐ/TSTC của Bộ Tài Chính.
Đối với TSCĐ tăng trong kỳ, Công ty thực hiện bắt đầu trích khấu hao từ khi có Quyết định bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng, và thôi trích khấu hao từ ngày không sử dụng tài sản đó nữa.
Đơn vị có mở sổ chi tiết khấu hao để theo dõi số khấu hao đã trích của TSCĐ và theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ.
Quản lý TSCĐ HH về mặt hiện vật.
Vấn đề sử dụng và quản lý đối với TSCĐ HH được thực hiện rất chặt chẽ. TSCĐ HH được giao cho bộ phận sử dụng quản lý. Định kỳ hàng quý sẽ tiến hành kiểm kê đối với TSCĐ HH và bảo quản chặt chẽ tài sản trong quá trình sử dụng để đảm bảo tài sản hoạt động bình thường, không bị mất mát, hư hỏng, đảm bảo hoạt động bình thường cho đơn vị.
Quản lý hồ sơ TSCĐ HH.
Mọi hoạt động có liên quan đến thay đổi tăng, giảm TSCĐ HH đều được Ban Giám Đốc phê duyệt, theo đề nghị của kế toán trưởng.
Thông qua việc nghiên cứu báo cáo kiểm toán từ các năm trước của Công ty, không có sai phạm nào liên quan đến TSCĐ HH từ các năm trước được xác định trong năm kiểm toán.
Để quản lý TSCĐ HH, doanh nghiệp sử dụng các bảng tính trên Word, Excel để tính toán hỗ trợ cho việc hạch toán đối với TSCĐ HH.
Qua việc tìm hiểu về hệ thống KSNB của Công ty, KTV đưa ra kết luận các thông tin thu thập được từ hệ thống kế toán của._. các Công ty này là đáng tin cậy. Việc hạch toán đối với TSCĐ HH được thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Vì vậy khi kiểm toán đối với TSCĐ HH các bằng chứng mà KTV thu thập được từ hệ thống kế toán là đáng tin
*Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ.
Biểu 1.1: Trích giấy tờ làm việc của KTV phân tích sơ bộ báo cáo tài chính công ty ABC
PKF
KHÁCH HÀNG: Công ty CP ABC
Tham chiếu
E.140
NIÊN ĐỘ: 31/12/2009
NỘI DUNG: Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Ký
Ngày
Người TH
Hải
Người KT
V.Anh
GIẤY TỜ LÀM VIỆC
Tài sản
31/12/2009
31/12/2008
Chênh lệch
Ghi chú
%
Số tiền
A- Tài sản ngắn hạn
10,099,425,362
2,159,652,149
3.68
7,939,773,213
Tiền và các khoản tương đương tiền
4,745,371,601
1,910,447,859
1.48
2,834,923,742
Các khoản đầu tư tài chính
5,000,000,000
5,000,000,000
{a}
Các khoản phải thu ngắn hạn
104,053,761
49,204,290
1.11
54,849,471
{b}
Hàng tồn kho
250,000,000
200,000,000
0.25
50,000,000
B- Tài sản dài hạn
706,084,299
274,684,150
1.57
431,400,149
Tài sản cố định hữu hình
255,755,583
30,000,000
7.53
225,755,583
-Nguyên giá
287,155,441
97,557,000
1.94
189,598,441
- Giá trị hao mòn lũy kế
-31,399,858
-67,557,000
-0.54
36,157,142
Tài sản dài hạn khác
450,328,716
244,684,150
0.84
205,644,566
{c}
Tổng cộng tài sản
10,805,509,661
2,434,336,299
3.44
8,371,173,362
Nguồn vốn
A- Nợ phải trả
243,257,260
225,214,290
0.08
18,042,970
0
I- Nợ ngắn hạn
243,257,260
225,214,290
0.08
18,042,970
Phải trả người bán
243,257,260
225,214,290
0.08
18,042,970
0
II- Nợ dài hạn
-
-
B- Vốn chủ sở hữu
10,562,252,401
2,209,122,009
3.78
8,353,130,392
Vốn chủ sở hữu
10,562,252,401
2,209,122,009
3.78
8,353,130,392
Vốn góp
10,562,252,401
2,209,122,009
3.78
8,353,130,392
0
{d}
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
2,910,069,927
1,575,693,648
0.85
1,334,376,279
Tổng cộng nguồn vốn
10,805,509,661
2,434,336,299
3.44
8,371,173,362
{a} Khoản đầu tư tài chính này là Công ty cho vay ngắn hạn, có số dư lớn do đó cần được kiểm tra thêm.
{b} Khoản phải thu ngắn hạn tăng gấp đôi so với năm 2008, điều này là do trong năm 2009 doanh nghiệp muốn tăng doanh số bán nên đã thực hiện các chính sách tài chính tăng thời hạn của các khoản phải thu theo hợp đồng.
{c} Trong năm Công ty mua sắm them nhiều sắm thêm nhiều công cụ dụng cụ đồ dùng văn phòng phục vụ cho hoạt động quản lý do đó làm tăng tài sản dài hạn khác ( TK 242) tăng hơn 200 triệu .
{d} Trong năm doanh nghiệp đã huy động thêm vốn góp từ các cổ đông để mở rộng sản xuất là 8 tỷ theo tiền Việt Nam ( theo Biên bản họp hội đồng quản trị và quyết định tăng vốn của ABC).
Sau đó KTV tiến hành phân tích sơ bộ đối với báo cáo kết quả kinh doanh.
Biểu 1.2: Trích giấy tờ làm việc của KTV
PKF
KHÁCH HÀNG: Công ty CP ABC
Tham chiếu
E.140
NIÊN ĐỘ: 31/12/2009
NỘI DUNG: Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Ký
Ngày
Người TH
Dương
Người KT
V.Anh
GIẤY TỜ LÀM VIỆC
Chỉ tiêu
2009
2008
Chênh lệch
Ghi chú
Số tiền(+_)
1.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
8,112,683,050
6,797,140,484
1,315,542,566
2.
Các khoản giảm trừ doanh thu
-
-
-
3.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
8,112,683,050
6,797,140,484
1,315,542,566
{a}
4.
Giá vốn hàng bán
1,746,477,878
337,576,822
1,408,901,056
{b}
5.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6,366,205,172
6,459,563,662
-93,358,490
{c}
6.
Doanh thu hoạt động tài chính
168,586,287
-
168,586,287
{d}
7.
Chi phí hoạt động tài chính
4,283,938
65,107,191
-60,823,253
-Trong đó: Chi phí lãi vay
4,283,938
65,107,191
-60,823,253
{e}
8.
Chi phí bán hàng
3,124,781,210
2,954,785,571
169,995,639
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2,115,487,451
2,005,271,847
110,215,604
10.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
1,290,238,860
1,434,399,053
-144,160,193
11.
Thu nhập khác
44,137,419
21,782,658
22,354,761
12.
Chi phí khác
-
-
-
{f}
13.
Lợi nhuận khác
44,137,419
21,782,658
22,354,761
14.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
1,334,376,279
1,456,181,711
-121,805,432
15.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-
-
-
16.
Chi phí thuế TNDN hiện hành
373,625,358
407,730,879
-
17.
Lợi nhuận sau thuế TNDN
960,750,921
1,048,450,832
-121,805,432
{a} Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhanh trong năm 2009 là do Công ty áp dụng chính sách mở rộng tín dụng tăng thời hạn các khoản phải thu để tăng doanh số bán đạt được doanh thu cao
{b} Giá vốn hàng bán tăng với tốc độ lớn hơn doanh thu là do trong năm do ảnh hưởng của lạm phát dẫn đến giá các nguyên liệu đầu vào, lương
công nhân thuê ngoài làm theo ca tăng dẫn đến giá vốn tăng.
{c} Do giá vốn tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, mặc dù doanh số bán ra có tăng nhưng lợi nhuận thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại bị giảm sút.
{d} Doanh thu hoạt động tài chính tăng là do trong năm doanh nghiệp sử dụng khoản tiền 5 tỷ để cho vay ngắn hạn, phần doanh thu này chủ yếu là tiền lãi vay thu được.
{e} Trong năm phần lớn các khoản vay của công ty ABC đã được thanh toán, dẫn đến chi phí lãi vay của Công ty giảm đáng kể.
{f} Chi phí khác doanh nghiệp ghi âm trên Báo cáo kết quả kinh doanh, cần kiểm tra chi tiết đối với chi phí khác, đây là một khoản chi phí bất thường.
Thông qua việc phân tích sơ bộ đối với BCTC của Công ty ABC, KTV muốn đánh giá các biến động bất thường đối với khoản mục TSCĐ, nguồn sử
dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ.
Thông qua các phân tích trên có thể nhận thấy: Trong năm do Công ty có kế hoạch mở rộng hoạt động SXKD của mình nên nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Việc tăng TSCĐ có thể được đầu tư từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp. TSCĐ trong năm tăng với giá trị lớn nhưng phù hợp với kế hoạch sản xuất và mua sắm của Công ty trong năm, không có biến động bất thường đối với TSCĐ trong năm.
Thông qua việc tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, những nhận xét ban đầu của KTV đối với tình hình hoạt động SXKD của Công ty trong niên độ kế
toán 2009, KTV có đánh giá ban đầu về rủi ro và trọng yếu.
*Đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán.
Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán:
Thông qua những tìm hiểu về hệ thống KSNB của Công ty ABC, KTV đánh giá hệ thống KSNB của Công ty ABC đáng tin cậy, được đánh giá ở mức trung bình.
Rủi ro tiềm tàng đối với Công ty ABC được đánh giá là cao hơn mức trung bình, do trong thời điểm hiện tại và dự đoán trong tương lai số lượng các đối thủ cạnh tranh của công ty lớn và có khả năng tăng nhanh, môi trường kinh doanh của công ty có nhiều biến động.
Mặc dù khách hàng ABC là khách hàng năm đầu tiên của Công ty PKF Việt Nam, nhưng với uy tín của mình không cho phép PKF Việt Nam dự kiến mức rủi ro kiểm toán mong muốn cao. Do vậy, KTV đã dự kiến rủi ro kiểm toán mong muốn đối với Công ty ABC là ở mức trung bình.
Do đó rủi ro phát hiện phải thấp hơn mức trung bình, số lượng các thử nghiệm cơ bản và bằng chứng kiểm toán cần thu thập sẽ lớn hơn.
1.3.1.1.5. Xây dựng chương trình kiểm toán TSCĐ
Để xây dựng được chương trình kiểm toán TSCĐ, đầu tiên phải xác định các mục tiêu kiểm toán TSCĐ và có sự đánh giá về HTKSNB đối với khoản mục TSCĐ.
Mục tiêu kiểm toán TSCĐ bao gồm:
Tính hiện hữu: TSCĐ hữu hình và vô hình có thực sự tồn tại
Sở hữu: TSCĐ có thuộc về DN trong khuôn khổ hoạt động của mình hay không
Tính đầy đủ: Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải có đầy đủ tiêu chuẩn đáp ứng là TSCĐ, việc bán
Trình bày phân loại: TSCĐ có được phân loại một cách chính xác về nguyên giá , giá trị hao mòn
Tính nhất quán: Phương pháp tính khấu hao trong kỳ có nhất quán hay không
Căn cứ vào kết quả đánh giá HTKSNB của công ty ABC là hiệu quả hoạt động của hệ thống này ở mức trung bình nên KTV quyết định không dựa vào HTKSNB để thu thập bằng chứng kiểm toán. Sau khi có những thông tin cần thiết về TSCĐ tại công ty ABC, KTV hoàn thiện chương trình kiểm toán TSCĐ. Đây là tài liệu giúp KTV định hướng được công việc mình cần thực hiện trong quá trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán chu trình TSCĐ tại công ty ABC như sau:
Bảng1.2 Chương trình kiểm toán tài sản cố định được thực hiện
tại công ty ABC
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Kiểm tra chi tiết:
Biên bản kiểm kê TSCĐ tại thời điểm khóa sổ
Thu thập các tài liệu có liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê, các chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện…)
Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực hiện để đánh giá mực độ tin cậy của tài liệu kiểm kê đã nhận được
Quan sát hoạt động sx và ghi chép lại các phát hiện về TSCĐ không sử dụng (ngừng sử dụng), trao đổi với khách hàng về vấn đề này
Lập bảng tổng hợp theo nhóm các TSCĐ về nguyên giá, KH thể hiện số dư đầu kì, các khoản tăng giảm trong kỳ, số dư cuối kỳ
So sánh số dư chi tiết đầu kì này với số dư chi tiết cuối kỳ trước, đối chiếu số phát sinh và số dư TSCĐ, KH TSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với sổ cái kế toán tổng hợp và BCTC.
Nguyên giá TSCĐ: kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số TSCĐ phát sinh tăng giảm trong năm; thực hiện kiểm tra chi tiết đối với sổ, thẻ, hồ sơ
TSCĐ xem có phù hợp với quy định hiện hành không?
TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình tăng: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác có thật, đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Đối chiếu TSCĐ hữu hình tăng trong kì với nguồn vốn tăng tương ứng (nguồn ngân sách, tự bổ sung, nguồn vay…)
TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình tăng: kiểm tra các chứng từ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu và sự tồn tại đối với các TSCĐ vô hình, đối chiếu TSCĐ vô hình tăng trong kì với nguồn vốn tăng tương ứng
Đối chiếu số dư cuối kì trên sổ kế toán với Bảng cân đối kế toán và kiểm tra lại trên cơ sở tính toán.
Xem xét các tài liệu liên quan để phát hiện các TSCĐ đã được đem ra thế chấp, cầm cố hoặc TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của DN nhưng vẫn được ghi nhận trên khoản mục TSCĐ
Kiểm tra các giao dịch đầu năm sau để xem có TSCĐ nào phải ghi nhận năm nay mà đơn vị ghi nhận vào năm sau hay không?
Kiểm tra xử lý chênh lệch kiểm kê TSCĐ của đơn vị, trường hợp chưa xử lý thì trao đổi với khách hàng.
Khấu hao TSCĐ
Thu thập thông tin về phương pháp KH, tỷ lệ KH, thời gian KH áp dụng cho từng loại TSCĐ
Kiểm tra để đảm bảo rằng phương pháp KH TSCĐ được áp dụng nhất quán. Thời gian KH TSCĐ phải theo đúng quy định hiện hành hoặc phù hợp với thời gian KH đăng ký áp dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong những trường hợp có sự thay đổi về phương pháp KH, thời gian KH thường cần trao đổi với khách hàng về lý do của sự thay đổi, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi này đến BCTC năm nay
Kiểm tra để đảm bảo rằng số KH TSCĐ trong kỳ được tính toán theo đứng quy định. Đối chiếu biên bản bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng để đảm bảo rằng thời điểm bắt đầu tính KH là hợp lý.
Kiểm tra cách tính KH TSCĐ tăng, giảm trong kỳ
Kiểm tra việc phân bổ CP KH phát sinh trong kỳ để đảm bảo rằng CP KH được tập hợp theo đúng mục đích và bộ phận sử dụng TSCĐ
Đối chiếu thông tin đã thu thập được trong quá trình kiểm kê và quan sát hoạt động của DN, thực hiện kiểm tra để đảm bảo rằng TSCĐ không sử dụng hoặc KH hết thì không được tính KH.
Chỉ ra chênh lệch giữa số KH được tsinh vào CP theo kế toán thuế và kế toán tài chính (nếu có)
Thu thập thông tin cần trình bày trên BCTC theo quy định của Chuẩn mực kế toán
Kết luận:
Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý
Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục TSCĐ
1.3.2. Thực hiện Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC co công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện tại công ty ABC
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn quan trọng trong một cuộc kiểm toán. Các công việc được thiết kế trong chương trình kiểm toán được các kiểm toán viên phối hợp thực hiện dưới sự chỉ đạo của trưởng nhóm kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thực hiện thu thập các bằng chứng bằng các thủ tục kiểm toán nhằm mục đích xác định xem các khoản mục trên BCTC có trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Các thủ tục KTV thực hiện trong quá trình thu thập bằng chứng gồm:
- Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ
- Thực hiện các bước phân tích và đánh giá
- Kiểm tra chi tiết khoản mục TSCĐ
a) Kiểm tra chi tiết số dư TSCĐ.
Trước tiên, KTV tiến hành thu thập Bảng tổng hợp TSCĐ của đơn vị, trong đó bao gồm có các chỉ tiêu: số dư đầu kỳ TSCĐ, số phát sinh tăng, giảm TSCDHH, số cuối kỳ của nguyên giá, khấu hao lũy kế, giá trị còn lại, lãi lỗ do thanh lý của từng loại TSCĐ.
Sau đó KTV tiến hành kiểm tra các số tổng hợp. Để tiến hành công việc này, KTV sẽ thu thập các tài liệu: BCTC, Bảng cân đối phát sinh, Sổ Cái TSCĐ, Sổ chi tiết TSCĐ. Thu thập các số liệu tổng hợp trên sổ chi tiết TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ HH vào thời điểm 31/12 của doanh nghiệp.
Tiến hành đối chiếu số liệu trên Sổ Cái với Bảng cân đối phát sinh, đối chiếu số trên Sổ Cái với Số liệu được phản ánh trên BCTC của khoản mục tương ứng (nguyên giá TSCĐ). Đối chiếu số liệu tổng hợp được trên sổ chi tiết với Sổ Cái tài khoản TSCĐ với Biên bản kiểm kê TSCĐ.
Biểu 1.3: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên bảng tổng hợp đối chiếu số dư, số phát sinh TSCĐ của công ty ABC
PKF
KHÁCH HÀNG: Công ty CP ABC
Tham chiếu
E.140.5
NIÊN ĐỘ: 31/12/2009
NỘI DUNG: Thực hiện thủ tục Tổng hợp đối chiếu.
Ký
Ngày
Người TH
Hải
Người KT
V.Anh
GIẤY TỜ LÀM VIỆC
Mục tiêu: Ghi chép, trình bày.
Nội dung thực hiện công việc: Tổng hợp đối chiếu số dư đầu kỳ với Báo cáo kiểm toán
năm 2008, số phát sinh khớp đúng với số liệu trên sổ chi tiết, sổ cái TSCĐ, biên bản kiểm
kê TSCĐ và BCTC.
TK
Tên tài khoản
Số dư đầu kỳ
Phát sinh Nợ
Phát sinh có
Dư cuối kỳ
2112
Nhà cửa, vật kiến trúc
12,144,711
0
0
12,144,711
2113
Máy móc, thiết bị
60,157,142
229,141,587
50,257,141
239,041,588
2114
Phương tiện vận tải
0
0
0
0
2115
Thiết bị, dụng cụ quản lý
25,255,147
10,713,995
0
35,969,142
Sổ chi tiết
97,557,000
239,855,582
50,257,141
287,155,441
Số trên sổ BCTC
97,557,000
249,855,583
50,257,141
287,155,441
Kết luận:
- Số dư đầu kỳ khớp đúng với Báo cáo kiểm toán năm 2008, số phát sinh khớp đúng
giữa sổ chi tiết, sổ cái TSCD và BCTC.
- Khớp đúng giữa sổ chi tiết TSCĐ với Biên bản kiểm kê TSCĐ
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng TSCĐ: Do trong năm số lượng nghiệp vụ tăng TSCĐ it, KTV quyết định chọn kiểm tra chi tiết đối với 100% nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với việc tăng TSCĐ
Đối với việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng TSCĐ, KTV sẽ thực hiện đánh giá các mục tiêu: tính hiện hữu, tinh giá , trình bày.
Đối với mục tiêu tính hiện hữu: do Công ty ABC là khách hàng năm đầu tiên của PKF Việt Nam, hợp đồng kiểm toán được ký kết sau ngày kết thúc niên độ kế toán, nên Công ty không có điều kiện theo dõi hoạt động kiểm kê vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán của Công ty ABC. Do đó, PKF Việt Nam sẽ tiến hành thực hiện thủ tục bổ sung để thay thế và khẳng định tính hiện hữu của TSCĐ.
- Thông qua việc thăm quan nhà xưởng nhận thấy TSCĐ của công ty ABC là thực sự tồn tại và đang hoạt động.
- Thông qua ngày tháng trên các hóa đơn mua TSCĐ, quyết định tăng đưa TSCĐ vào sử dụng là ngày 12/1/2009 đối với máy tính xách tay. Đối với dây truyền sản xuất thì ngày mua là 1/6/2009, và bắt đầu đưa vào sản xuất là ngày 27/6/2009. Phù hợp với số liệu phản ánh trên sổ sách kế toán.
Đối với tính giá: KTV tiến hành xem xét mức giá trên thị trường tại thời điểm doanh nghiệp mua tài sản (thông qua các nguồn thông tin như: tham khảo giá trên mạng…) đối chiếu với mức giá doanh nghiệp mua được ghi trên hóa đơn mua hàng nhận thấy mức giá mua là phù hợp với mức giá trên thị trường hiện hành đối với sản phẩm cùng loại.
- Xem xét lại các kế hoạch mua sắm của Công ty ABC trong năm: trong năm, công ty có kế hoạch thay đổi dây chuyền công nghệ cũ đã lỗi thời, lạc hậu, hết thời gian trích khấu hao bằng một dây chuyền công nghệ mới để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Kế hoạch mua sắm này đã được Hội đồng quản trị công ty phê duyệt vào kỳ họp thường niên của Hội đồng quản trị công ty vào ngày 31/3/2009.
Biểu 1.4:Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên kiểm tra chi tiết TSCĐ Của công ty ABC
PKF
KHÁCH HÀNG: Công ty CP ABC
Tham chiếu
E.140.5.1
NIÊN ĐỘ: 31/12/2009
NỘI DUNG: Thực hiện kiểm tra chi tiết
Ký
Ngày
Người TH
Dương
Người KT
GIẤY TỜ LÀM VIỆC
Mục tiêu: tinh Giá, Trình bày
Nội dung thực hiện công việc: Chọn mẫu, Kiểm tra chi tiết hồ sơ tăng, giảm TSCĐ và các chứng từ kèm theo .
.
Ngày
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
13/02/2009
Mua 1 máy điều hòa mới
12,743,996
-
v
v
v
13/06/2009
Mua dây truyền sản xuất mới
228,151,587
-
v
v
v
Quyết định bàn giao tài sản
Biên bản bàn giao
Nghiệm thu TSCĐ đưa vào sử dụng
Kết luận: đạt mục tiêu
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ giảm TSCĐ
Do số lượng nghiệp vụ giảm TSCĐ trong năm không lớn nên KTV quyết định chọn kiểm tra 100% nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đối với việc kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ giảm TSCĐ: KTV tiến hành kiểm tra các mục tiêu về giá trị và trình bày, xem xét lại việc tính toán đối với lãi lỗ do thanh lý TSCĐ, kết hợp kiểm tra giảm TSCĐ với kiểm tra thu nhập khác và lợi nhuận khác.
Trong năm Công ty có hoạt động thanh lý đối với TSCĐ là một dây chuyền sản xuất đã lỗi thời và đã khấu hao hết từ năm trước. Dây chuyền sản xuất này có nguyên giá là: 60,257,142 đồng. Quá trình thanh lý được thực hiện: Công ty thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ gồm có Tổng Giám đốc, một Phó giám đốc và kế toán trưởng. Hội đồng thanh lý này đã đánh giá giá trị thanh lý đối với dây chuyền sản xuất này, phế liệu thu hồi nhập kho là: 500.000 đồng. Phế liệu này sau đó đã được bán với số tiền là : 510.000 đồng. Doanh nghiệp đã lập biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ. Đối với phần phế liệu đã được bán đã có đầy đủ hóa đơn bán hàng.
Việc ghi giảm đối với TSCĐ này đã được kế toán phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán. Đồng thời kế toán cũng đã phản ánh đầy đủ các khoản thu nhập có liên quan đến quá trình thanh lý TSCĐ
Biểu1.5: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
PKF
KHÁCH HÀNG: Công ty CP ABC
Tham chiếu
E.140.5.2
NIÊN ĐỘ: 31/12/2009
NỘI DUNG: Thực hiện kiểm tra chi tiết
Ký
Ngày
Người TH
Dương
Người KT
V.Anh
GIẤY TỜ LÀM VIỆC
Mục tiêu: Giá trị, Trình bày.
Nội dung thực hiện công việc: Chọn mẫu, Kiểm tra chi tiết hồ sơ giảm TSCĐ.
Ngày
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
23/08/2009
Thanh lý dây truyền sản xuất
-
60,257,142
V
v
v
Biên bản thanh lý TSCĐ Hóa đơn Bán hàng Biên bản đánh giá lại TSCĐKết luận: đạt mục tiêu
b) Kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ
Khi tiến hành kiểm tra chi tiết khấu hao, KTV tiến hành kiểm tra số liệu và cơ sở để trích lập khấu hao của khách hàng. Để kiểm tra chi tiết khấu hao, KTV tiến hành thu thập những tài liệu: Sổ chi tiết TSCĐ, bảng phân bổ và tính khấu hao, biên bản kiểm kê để xem xét việc tính khấu hao có chính xác và phù hợp với quy định hiện hành hay không.
KTV tiến hành tính toán lại số khấu hao cần trích lập trong năm theo ước tính số năm sử dụng của TSCĐ. Sau khi tiến hàng tính toán lại, có chênh lệch nhưng không đáng kể giữa ước tính của KTV và tính toán của kế toán TSCĐ. Sở dĩ có sự chênh lệch này là do kế toán toán TSCĐ tính khấu hao tròn tháng, còn KTV ước tính theo ngày đưa tài sản vào sử dụng. Tuy nhiên chênh lệch này là không đáng kể.
Các chi phí khấu hao đã được phản ánh đầy đủ vào chi phí của bộ phận sử dụng TSCĐ.
KTV đưa ra kết luận: các chi phí khấu hao đã được phản ánh đầy đủ vào chi phí của các bộ phận sử dụng tài sản, doanh nghiệp nên trích khấu hao tròn ngày theo đúng quy định của Nhà nước (QĐ 206)
Biểu 1.6:Trích giấy tờ làm việc của KTV
PKF
KHÁCH HÀNG: Công ty CP ABC
Tham chiếu
E.140.5.3
NIÊN ĐỘ: 31/12/2009
NỘI DUNG: Thực hiện kiểm tra chi tiết.
Ký
Ngày
Người TH
Hải
Người KT
V.Anh
GIẤY TỜ LÀM VIỆC
Mục tiêu: Giá trị, Trình bày.
Nội dung thực hiện công việc: Kiểm tra chi tiết KH TSCĐ.
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
Ghi chú
Ước tính
Nhà cửa, vật kiến trúc
-
2,500,000
v
2,500,000
Máy móc thiết bị
-
15,500,000
v
15,500,000
Thiết bị dụng cụ quản lý
-
12,355,147
v
12,300,000
Tổng
36,355,147
v
36,300,000
v: Đã khớp đúng giữa Sổ Cái, BCĐKT, Bảng phân bổ KH và các chi phí có liên quan khác
Kết luận: đạt mục tiêu
c) Kiểm tra việc phân loại tài sản
KTV tiến hành kiểm tra đối với việc phân loại tài sản để xác định mục tiêu phân loại và trình bày bằng cách kiểm kê tài sản cố định của công ty kết hợp với kiểm tra giấy tờ mua tài sản thống kê TSCĐHH đã được kê khai và phân loại đúng hay chưa.Thông qua việc kiểm tra, KTV nhận thấy việc phân loại TSCĐ phù hợp với quy định hiện hành. Được trình bày như trên các tài liệu của Công ty. TSCĐ hữu hình gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
Sau khi tiến hành kiểm tra chi tiết đối với số dư TSCĐ HH, khấu hao TSCĐ, phân loại TSCĐ KTV tiến hành tổng hợp số liệu trên Bảng tổng hợp TSCĐ (biểu 1.7).
Biểu 1.7: Bảng tổng hợp TSCĐ hữu hình (sau kiểm toán)
TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
PTVT
Thiết bị dụng cụ quản lý
TSCĐ khác
Tổng
NGUYÊN GIÁ
Số dư tại 01/01/2009
12,044,711
60,257,142
-
25,255,147
-
97,557,000
Tăng trong kỳ
-
239,141,587
-
10,713,996
-
239,141,587
Mua trong kỳ
10,713,996
10,713,996
Giảm trong kỳ
-
60,257,142
-
-
-
60,257,142
Giảm do bàn giao
-
-
-
-
-
-
Thanh lý, nhượng bán
-
60,257,142
-
-
--
60,257,142
Số dư tại 31/12/2009
12,044,711
239,141,587
-
35,969,143
-
287,155,441
GIÁ TRỊ HAO MÒN LŨY KẾ
Số dư tại 01/01/2009
2,044,711
60,257,142
-
5,255,147
-
67,557,000
Tăng trong kỳ
2,000,000
15,000,000
-
7,100,000
24,100,000
Khấu hao trong kỳ
2,000,000
15,000,000
-
7,100,000
-
24,100,000
Giảm trong kỳ
-
60,257,142
-
-
-
-
hanh lý, nhượng bán
-
60,257,142
-
-
-
-
Số dư tại 31/12/2009
4,044,711
15,000,000
-
12,355,147
35,355,147
GIÁ TRỊ CÒN LẠI
1.3.1.3. Kết thúc kiểm toán.
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của một cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này KTV thực hiện các công việc sau:
Soát xét giấy tờ làm việc của KTV và đánh giá kết quả: đây là bước công việc hết sức quan trọng trước khi PKF Việt Nam phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Các KTV thực hiện kiểm toán đối với TSCĐ sẽ tiến hành soát xét lại toàn bộ giấy tờ làm việc của mình xem có hợp lý,chính xác và đã có đầy đủ các bằng chứng kiểm toán chưa, nếu thiếu sẽ nhanh chóng hoàn thiện và thu thập thêm.
Việc soát xét được thực hiện đầy đủ trên các mặt:
- Tính phù hợp của quy trình kiểm toán thực với các chính sách của Công ty và các chuẩn mực kiểm toán.
- Cuộc kiểm toán có đạt được các mục tiêu của các thủ tục kiểm toán hay không
- Các kết luận được đưa ra có nhất quán, các bằng chứng có đầy đủ làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán hay không.
Soát xét các sự kiện sau ngày lập báo cáo: trong cuộc kiểm toán, thời gian từ lúc lập BCTC đến lúc kiểm toán có thể phát sinh một số sự kiện có thể gây ảnh hưởng đến thông tin được trình bày trên BCTC. Do đó KTV phải xem xét lại các sự kiện đó. Qua quá trình tìm hiểu, KTV đánh giá không có sự kiện bất thường nào ảnh hưởng trọng yếu đến khoản mục TSCĐ HH của Công ty ABC.
Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc: trong thư giải trình Ban Giám đốc Công ty phải xác nhận trách nhiệm của mình trong việc trình bày trung thực và hợp lý các thông tin trên BCTC công ty đã lập.
Tổng hợp kết quả kiểm toán các phần hành, lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý: trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổng hợp lại các phần hành, tập hợp các ý kiến, lập báo cáo kiểm toán, trình bày các bút toán điều chỉnh và bút toán phân loại lại nếu có
Đối với khoản mục TSCĐ HH của Công ty ABC kết quả kiểm toán cuối cùng là khoản mục này đã được KTV trình bày trung thực và hợp lý, không có sai sót trọng yếu xảy ra, KTV không có bút toán điều chỉnh hay bút toán phân loại lại.
1.3.1.4.Công việc thực hiện sau kiểm toán.
Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán: Công việc này sẽ do Chủ nhiệm kiểm toán và Ban giám đốc PKF Việt Nam thực hiện. Trong giai đoạn này KTV sẽ xem xét các vấn đề có liên quan để xem xét xem có nên kiểm toán khách hàng ở những năm tiếp theo hay không.
Giữ mối liên hệ thường xuyên với khách hàng: Bước công việc này nhằm mục đích duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: điện thoại, gửi thư, gửi fax…
1.3.2. Kiểm toán khoản mục Tài sản cố định ở khách hàng XYZ
1.3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.2.1.1. Lập kế hoạch Kiểm toán chiến lược
Kế hoạch kiểm toán chiến lược được PKF Việt Nam thực hiện cho khách hàng thường bao gồm các công việc sau:
Tìm hiểu khảo sát đánh giá khách hàng
Công ty XYZ là khách hàng năm thứ hai của PKF Việt Nam, Ban Giám đốc Công ty XYZ đã gửi thư mời đến PKF Việt Nam và yêu cầu PKF Việt Nam kiểm toán đối với BCTC năm 2009 của Công ty. Do đây là khách hàng năm thứ hai của Công ty nên công việc tìm hiểu về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của Công ty XYZ không tốn nhiều thời gian và công sức do các thông tin này đã được lưu lại trong hồ sơ kiểm toán chung. Trong năm nay, KTV chỉ cần thu thập thêm các thông tin về các Quy định, chính sách mới và những thay đổi trong năm 2009 của Công ty XYZ. Theo hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng XYZ:
- Quyết định thành lập: Công ty XYZ là một doanh nghiệp xây dựng, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 30106628 ngày 20/4/2003 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh K , Vốn điều lệ là 21.000.000.000 VNĐ
1.3.2.1.2. Thu thập hiểu biết về hoạt động của công ty XYZ
a) Tìm hiểu về ngành nghề hoạt động kinh doanh
Công ty XYZ là khách hàng năm thứ hai của PKF Việt Nam nên bước công việc tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng không phức tạp và tốn nhiều thời gian do bước công việc này đã được các KTV tiền nhiệm thực hiện từ năm trước, mọi thông tin có liên quan đến ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung. Năm 2009, KTV chỉ đi sâu vào tìm hiểu những điểm khác biệt so với năm trước. KTV tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng về những thay đổi liên quan tới ngành nghề kinh doanh, các chính sách kế toán đồng thời kết hợp với việc kiểm tra các tài liệu chứng minh: giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, biên bản họp. Trong năm không có những thay đổi trong ngành nghề hoạt động kinh doanh so với niên độ kế toán trước.
b) Tìm hiểu về môi trường hoạt động kinh doanh
Trong vài năm trở lại đây, nhu cầu xây dựng ngày càng tăng cao, không chỉ xây dựng các công trình công cộng, đường xá cầu cống, cơ sở hạ tầng mà ngày càng có nhiều các khu trung cư cao tầng mọc lên phục vụ nhu cầu ăn ở ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời với đó, hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp xây dựng mọc lên, dẫn đến môi trường kinh doanh của Công ty XYZ có tính cạnh tranh cao. Từ phân tích trên, KTV đưa ra nhận định trong năm 2009, Công ty XYZ sẽ đầu tư, mua sắm thêm nhiều TSCĐ mới phục vụ cho thi công các công trình dự án mới. KTV sẽ chú ý tới các nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ
1.3.2.1.3. Thu thập hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của công ty XYZ
Hệ thống kế toán:
- Chế độ kế toán: Công ty XYZ áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Hình thức sổ kế toán của Công ty được thực hiện theo hình thức Nhật ký chung trên máy tính, sau đó sẽ lọc ra từng loại tài khoản để làm sổ chi tiết.
- Đơn vị tiền tệ hạch toán là Việt Nam Đồng (VND). Hạch toán theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang VND theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc tại ngày 31/12 hàng năm.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Công ty phản ánh theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua cộng chi phí thu mua cộng chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
Nguyên giá tài sản tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán hiện hành và quy định liên quan (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính).
Khấu hao TSCĐ HH: được áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản phù hợp với Quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính ban hành Quy định về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Biểu số 1.8 Tài khoản sử dụng và thời gian khấu hao TSCĐ
Nhóm TSCĐ HH
Tài khoản sử dụng
Thời gian khấu hao (năm)
Nhà cửa, vật kiến trúc
2112
7-30
Máy móc thiết bị
2113
5-20
Phương tiện vận tải
2114
10
Thiết bị văn phòng
2115
8
* Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 6 người trong đó có 1 kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính trong Công ty, 1 thủ quỹ, và 4 nhân viên kế toán được phân công trách nhiệm một cách rõ ràng, không
kiêm nhi
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán ngân hàng
Kế toán lương, thuế, công trình
Kế toán bóc tách dự thầu
Kế toán tại đội
Hệ thống KSNB
Đối với Công ty XYZ do đã thực hiện kiểm toán từ năm trước nên môi trường kiểm soát đã được tìm hiểu kỹ lưỡng từ năm trước, đã lưu trong hồ sơ của khách hàng. Thông qua các giấy tờ làm việc của năm trước cùng với việc tìm hiểu của năm nay KTV nhận xét, Ban Giám đốc của Công ty XYZ rất chú trọng đến vấn đề KSNB, Công ty XYZ có các Quy chế quản lý tài chính được ban hành thành văn bản nên việc thực hiện đối với các quy chế này đạt hiệu quả cao. KTV đánh giá hệ thống KSNB ở mức khá , rủi ro kiểm soát thấp.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy quản lý
Tổng Giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng kinh tế đầu tư
Đội XD số 5
Đội XD số 1
Đội XD số 4
Đội XD số 3
Đội XD số 2
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31250.doc