LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, dịch vụ kiểm toán là một trong những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo lập một môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Tác dụng của loại hình dịch vụ kiểm toán đối với nền kinh tế có thể thấy rõ nhất đó là: tạo ra niềm tin cho những người quan tâm đến đối tượng kiểm toán, củng cố nền nếp tài chính, kế toán và các hoạt động được kiểm toán đồng thời góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý.
Trê
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thực tế, chúng ta thường nhắc đến “ba loại” kiểm toán được phân loại theo hệ thống bộ máy tổ chức đó là: kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ. Nhưng khi đề cập đến dịch vụ kiểm toán có nghĩa là đề cập đến loại hình kiểm toán độc lập. Sau nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 về kiểm toán độc lập thì loại hình kiểm toán này xuất hiện “nở rộ” trên thị trường kiểm toán ở Việt Nam. Bây giờ, thị trường kiểm toán độc lập không còn chỉ là “sân chơi” cho các doanh nghiệp nước ngoài (Big Four) mà đã xuất hiện hơn 100 Công ty kiểm toán độc lập Việt Nam hoạt động. Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup ra đời năm 2001 đang cùng các Công ty kiểm toán trong nước khác nỗ lực để đạt được một vị thế ngày càng cao về cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ tư vấn tài chính.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, trong quá trình thực tập tại Công ty ACCAGroup, được sự giúp đỡ của Ban giám đốc Công ty và giáo viên hướng dẫn trực tiếp TS. Nguyễn Phương Hoa, em đã quan tâm và tìm hiểu về qui trình tiến hành kiểm toán của Công ty. Trong quá trình tìm hiểu, em nhận thức được rằng kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một nội dung quan trọng và trong đó kiểm toán chỉ tiêu doanh thu là một phần hành kiểm toán rất nhạy cảm và có ảnh hưởng lớn đến Báo cáo tài chính của đơn vị. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tại Công ty ACCAGroup và từ nhận thức về nghề nghiệp cũng như những kiến thức được trang bị ở nhà trường, em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập là: “Hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup”. Mục tiêu chính của chuyên đề này là kết hợp giữa lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm toán doanh thu, lấy thực tiễn phức tạp của hoạt động kiểm toán để minh họa những lý luận trừu tượng, đồng thời đưa ra những giải pháp đóng góp nhằm hoàn thiện hoạt động này ở Công ty ACCAGroup.
Chuyên đề của em ngoài Lời mở đầu và Kết luận bao gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng về kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup
Chương 3: Nhận xét chung và một số ý kiến góp phần hoàn thiện qui trình kiểm toán doanh thu do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup thực hiện.
Để có thể hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của toàn thể nhân viên và kiểm toán viên Công ty ACCAGroup, đặc biệt là sự xem xét của Kiểm toán viên Trần Văn Dũng, sự chỉ bảo giúp đỡ của Kiểm toán viên Vũ Thị Bội Lan. Hơn thế nữa là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn trực tiếp TS. Nguyễn Phương Hoa.
Em xin chân thành cám ơn!
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN
DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
I. KHÁI NIỆM DOANH THU VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH KHI HẠCH TOÁN DOANH THU
1. Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong khi Bảng cân đối kế toán do doanh nghiệp lập ra cho biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại cho biết về kết quả hoạt động của cả niên độ, từ đó giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy kiểm toán mục doanh thu là một nội dung quan trọng trong khi kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” định nghĩa:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu gồm có doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại, và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kì kế toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng bao gồm cả doanh thu nội bộ, là trị giá của khối lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng Công ty hay Tổng Công ty trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là hoạt động trong kì, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
- Thu nhập khác: là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ những hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Ví dụ như thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu tiền từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ…
2. Các tài khoản sử dụng khi hạch toán doanh thu
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kì và các khoản giảm doanh thu.
Tài khoản 511 cuối kì không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kì, được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản 521 : Chiết khấu thương mại
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Tài khoản 711: Thu nhập khác
3. Chu trình ghi nhận doanh thu
Doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình tiêu thụ bắt đầu bằng một đơn đặt hàng của khách hàng và kết thúc bằng sự trao đổi hàng hoá thành khoản phải thu hoặc thành tiền. Chu trình này có thể tóm tắt như sau:
Khi người mua có nhu cầu mua hàng thông qua các đơn đặt hàng, hợp đồng về mua bán hàng hoá dịch vụ... thì doanh nghiệp xem xét khả năng bán hàng của mình. Nếu có đủ hàng hoá xuất bán thì doanh nghiệp đưa ra quyết định bán hàng bằng cách lập phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng. Thông qua thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng mua bán hàng hoá, phương thức thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc trả chậm. Sau khi xét duyệt về phương thức thanh toán, hàng hoá được vận chuyển đến người mua cùng với hoá đơn bán hàng và chứng từ vận chuyển. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi sổ Nhật ký hàng bán và theo dõi các khoản phải thu. Lúc này, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận. Trường hợp phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại thì kế toán cập nhật ghi vào Nhật ký bán hàng các khoản giảm trừ doanh thu.
Công tác hạch toán tiêu thụ tuỳ thuộc vào chính sách từng doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau như: tiêu thụ trực tiếp, tiêu thụ qua đại lý, bán hàng trả góp,...Tuy nhiên, có thể khái quát quá trình tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán doanh thu:
TK911
TK521, 531, 532
TK511
TK111, 112, 131
TK333
TK33311
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
4. Một số qui định khi hạch toán doanh thu
Khi thực hiện hạch toán doanh thu, doanh nghiệp phải tuân thủ chỉ ghi nhận doanh thu trong kì kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu và các qui định của chế độ kế toán hiện hành. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. Quy định về ghi nhận doanh thu được qui định tại điểm 10, 16, 24 của Chuẩn mực Doanh thu và thu nhập khác (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày31/12/2001 của Bộ tài chính) như sau:
Điểm 10: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Điểm 16: Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trong trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ + Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành cung cấp dịch vụ đó.
Điểm 24: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu như nêu trên thì không được hạch toán vào tài khoản doanh thu.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kì kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1. Vai trò của kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính doanh nghiệp, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một báo cáo quan trọng phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là cơ sở tin cậy cho việc đề ra các quyết định quản lý, đầu tư và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố doanh thu và những chi phí hợp lý, hợp lệ là những yếu tố được quan tâm nhất. Do vậy, việc kiểm toán doanh thu là rất quan trọng vì những lý do sau:
Thứ nhất, các chỉ tiêu về doanh thu có liên quan chặt chẽ tới nhiều chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, lợi nhuận chưa phân phối… Do đó việc kiểm toán doanh thu là một trong những phần hành quan trọng và chiếm tỷ trọng công việc lớn. Và do mối quan hệ chặt chẽ của doanh thu tới các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán nên khi tiến hành kiểm toán về doanh thu đã có thể bao quát các rủi ro, sai sót và gian lận có thể có của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
Thứ hai, doanh thu là chỉ tiêu rất nhạy cảm vì nó trực tiếp phản ánh kết quả tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và liên quan chặt chẽ đến chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được và chỉ tiêu thuế thu nhập, và cả nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Do vậy thông qua việc kiểm tra, phân tích, so sánh ta có thể phát hiện và sửa chữa những sai sót, gian lận liên quan đến chỉ tiêu này.
2. Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu.
Khi tiến hành kiểm toán doanh thu, phải đạt được các mục tiêu kiểm toán là:
Thứ nhất, thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán doanh thu và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp phải đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu là trung thực, hợp lý, và đúng quy định của Nhà nước.
Thứ hai, thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán.
Thứ ba, thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu là có thực.
Thứ tư, thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã hạch toán và phân loại chính xác và đã được tính toán đúng đắn.
3. Những rủi ro thường gặp trong việc kiểm toán doanh thu
Trong quá trình kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên thường gặp những rủi ro sau:
Thứ nhất, doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế. Mục đích của việc này là nhằm làm đẹp Báo cáo tài chính của doanh nghiệp để vay tiền Ngân hàng hoặc kêu gọi vốn đầu tư, hoặc đối với các doanh nghiệp Nhà nước thì nhằm mục đích hưởng tiền thưởng từ việc thực hiện vượt mức doanh thu kế hoạch. Trường hợp này biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như qui định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán.
Ví dụ:
Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua.
Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua chưa chấp nhận thanh toán.
Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm tăng doanh thu so với số liệu trên chứng từ kế toán.
Thứ hai, doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu thực tế. Mục đích của việc này là nhằm khai giảm lãi, từ đó giảm thuế phải nộp Ngân sách. Các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thường hay sử dụng cách thức này. Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh thu các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như qui định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán.
Ví dụ:
Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác (không hạch toán vào doanh thu bán hàng)
Các khoản thu nhập về hoạt động tài chính và thu nhập bất thường đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán vào các tài khoản khác (không hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập bất thường)
Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.
Ngoài ra, doanh thu của doanh nghiệp luôn luôn đi kèm với chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp. Chính vì vậy mà còn rất nhiều trường hợp gian lận và sai sót khác xảy ra nhằm mục đích trốn lậu thuế. Ví dụ như gian lận trong việc hạch toán thuế suất thuế giá trị gia tăng: hạch toán chuyển những mặt hàng có thuế suất cao thành mặt hàng có thuế suất thấp.
Việc hạch toán doanh thu như trên có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa hiểu biết đầy đủ qui định về doanh thu hoặc do trình độ của nhân viên kế toán yếu, hoặc vì một lý do nào đó mà nhân viên kế toán hạch toán doanh thu không đúng qui định.
4. Các căn cứ để kiểm toán doanh thu
Để kiểm toán doanh thu của một doanh nghiệp, các kiểm toán viên phải dựa vào các tài liệu, chứng từ và các sổ kế toán chủ yếu sau đây:
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng cân đối phát sinh tài khoản
Hợp đồng đã ký về bán hàng, cung cấp dịch vụ
Hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
Bản quyết toán, biên bản thanh lý hợp đồng bán hàng, hợp đồng cung cấp dịch vụ
Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
Sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng
Các chứng từ, hợp đồng vận chuyển hàng hoá…
5. Nội dung và trình tự kiểm toán doanh thu
5.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Trình tự chung trong giai đoạn lập kế hoạch bao gồm sáu bước như sau:
Chuẩn bị cho lập kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và chương trình kiểm toán
5.1.1. Chuẩn bị cho lập kế hoạch kiểm toán
Bước chuẩn bị cho lập kế hoạch kiểm toán bắt đầu khi kiểm toán viên và Công ty kiểm toán thu nhận một khách hàng. Khi tiếp nhận một khách hàng, kiểm toán viên cần dựa trên nhiều yếu tố trong đó cần phải quan tâm tới việc khi quyết định kiểm toán thì ảnh hưởng tới uy tín và hình ảnh Công ty kiểm toán như thế nào. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220 - Kiểm tra chất lượng hoạt động kiểm toán thì trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, Công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của Công ty kiểm toán và tính chính trực của ban quản lý của Công ty khách hàng để quyết định có thu nhận khách hàng hay không. Khi đã xác định được khách hàng, kiểm toán viên và Công ty kiểm toán sẽ tiến hành những công việc sau:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: để quyết định khả năng này, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc sau:
+ Xem xét hệ thống các chính sách, thủ tục kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
+ Xem xét tính liêm chính của Ban giám đốc. Vì đây là nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính. Nếu như Ban giám đốc thiếu liêm chính, kiểm toán viên không thể dựa vào bất kì bản giải trình nào của Ban giám đốc cũng như không thể dựa vào các sổ sách kế toán. Thêm vào đó, Ban giám đốc là chủ thể có trách nhiệm chính trong việc tạo ra một môi trường kiểm soát vững mạnh. Những nghi ngại về tính liêm chính của Ban giám đốc có thể nghiêm trọng đến nỗi kiểm toán viên kết luận rằng cuộc kiểm toán không thể thực hiện được.
+ Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm để tìm kiếm thêm thông tin và tìm hiểu lý do vì sao kiểm toán viên đó không tiếp tục với khách hàng của họ.
- Nhận diện lý do kiểm toán của Công ty khách hàng. Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng là việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ. Kỹ thuật mà các kiểm toán viên sử dụng chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên và một phần thu được do phỏng vấn Ban giám đốc. Đặc biệt đối với các khách hàng mới thì đây là bước vô cùng quan trọng.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán. Dựa trên cơ sở công việc, khối lượng công việc, trình độ chuyên môn của kiểm toán viên… mà Công ty kiểm toán lựa chọn và sắp xếp nhóm kiểm toán viên làm việc để tạo được chất lượng tốt và tiết kiệm chi phí kiểm toán.
- Sau các bước trên, nếu đánh giá khả năng khách hàng có thể chấp nhận được thì Công ty kiểm toán tiến hành lập và kí kết hợp đồng kiểm toán.
5.1.2. Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300- Lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.
- Nội dung cần tìm hiểu: là những kiến thức, thông tin chung về nền kinh tế, thực trạng nền kinh tế và những chính sách của Chính phủ; đồng thời tìm hiểu về môi trường, lĩnh vực hoạt động của khách hàng và những thông tin về yếu tố nội tại trong doanh nghiệp như đặc điểm về sở hữu, quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ…
-Phương pháp để tìm hiểu: là trao đổi với kiểm toán tiền nhiệm hoặc kiểm toán viên kiểm toán trong cùng lĩnh vực; xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung; quan sát, tham quan nhà xưởng; nhận diện các bên liên quan; sử dụng ý kiến chuyên gia....
5.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Mục đích là giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Nội dung cần thu thập bao gồm: giấy phép thành lập, điều lệ Công ty; các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước; Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc; các hợp đồng và cam kết quan trọng.
Kỹ thuật thu thập là tiếp xúc và phỏng vấn Ban giám đốc của khách hàng hoặc tiến hành điều tra và phân tích sơ bộ…
5.1.4. Thực hiện các thủ tục phân tích
Sau các thông tin tìm hiểu được ở trên, kiểm toán viên tiến hành thực hiện thủ tục phân tích để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và xu hướng sử dụng các kỹ thuật kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Kiểm toán viên thường sử dụng hai loại phân tích là phân tích dọc (phân tích theo tỷ suất) và phân tích ngang (phân tích xu hướng). Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520- Quy trình phân tích: Kiểm toán viên phải áp dụng qui trình phân tích trong Lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng và xác định những vùng có thể có rủi ro. Qui trình phân tích giúp kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác. Qui trình phân tích áp dụng trong quá trình Lập kế hoạch kiểm toán được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính (Ví dụ: mối quan hệ giữa doanh thu với số lượng hàng bán hoặc số lượng sản phẩm sản xuất với công suất máy móc, thiết bị…)
5.1.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200- Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính: Tính trọng yếu là thuật ngữ dùng thể hiện tính quan trọng của một thông tin, một số liệu trong Báo cáo tài chính. Một thông tin được xem là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu chính xác thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng Báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu phụ thuộc vào tầm quan trọng của thông tin và được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Trong lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được tức là mức sai lệch về số tiền tối đa có thể chấp nhận được. Đây là cơ sở để kiểm toán viên vận dụng các thủ tục kiểm toán thích hợp để phát hiện các sai sót trọng yếu.
Phương pháp xác lập mức trọng yếu gồm hai bước. Bước 1: xác lập mức trọng yếu tổng thể của Báo cáo tài chính. Đây là mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và là số lượng lớn nhất mà kiểm toán viên tin rằng ở mức đó các Báo cáo tài chính có thể bị sai sót nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng Báo cáo tài chính. Bước 2: phân bổ ước lượng tổng thể cho từng bộ phận, từng khoản mục. Mục đích là giúp cho kiểm toán viên xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo rằng tổng hợp sai sót trên Báo cáo tài chính không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Đối với khoản mục doanh thu, tính trọng yếu đối với khoản mục này chính là sai số về số tiền mà có thể chấp nhận được. Từ đó kiểm toán viên xác định số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp cần thu thập cho khoản mục này.
Các bước thực hiện ước lượng về mức trọng yếu ban đầu cho khoản mục doanh thu có thể tóm tắt theo sơ đồ sau (trang bên):
Bước 1
Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu
Giai đoạn lập kế hoạch phạm vi các khảo sát
Bước 2
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục doanh thu
Bước 3
Ước tính tổng số sai của khoản mục doanh thu
Giai đoạn đánh giá các kết quả
Bước 4
Ước tính sai số kết hợp
Bước 5
So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu hoặc xem xét lại ước lượng ban đầu về tính trọng yếu đối với doanh thu
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: khi xác định phương pháp tiếp cận kiểm toán, kiểm toán viên phải quan tâm đến những đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát để xác định mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được cho cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục cơ bản cho cơ sở dẫn liệu đó.
- Rủi ro tiềm tàng (IR) hay rủi ro cố hữu là rủi ro tiềm ẩn vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
- Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và Công ty kiểm toán không phát hiện được.
Rủi ro kiểm toán (AR): là rủi ro do kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán con có những sai sót trọng yếu
AR = IR*CR*DR
Rủi ro kiểm toán (AR) được tính toán theo mô hình sau:
Qua việc tìm hiểu, đánh giá về môi trường kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra ước lượng ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, tìm được rủi ro phát hiện hợp lý, cho phép kiểm toán viên thiết kế các phương pháp và thủ tục kiểm toán cần thiết, nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và hiệu lực. Như vậy xác định được mức rủi ro phát hiện đúng đắn là điều quan trọng và quan trọng nhất khi xét đến rủi ro kiểm toán trong một cuộc kiểm toán.
5.1.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Việc xác định rủi ro kiểm soát được thực hiện khi kiểm toán viên hiểu rõ về cơ cấu kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng được thiết kế và hoạt động có hiệu quả thì việc sử dụng kết quả của hệ thống này sẽ tiết kiệm được thời gian kiểm toán, chi phí kiểm toán và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán. Các công việc mà kiểm toán viên phải làm bao gồm:
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát
- Nhận diện và đánh giá nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro kiểm soát
5.1.7. Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi tiến hành xong hết các bước trên, thì bước cuối cùng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán này là thiết kế chương trình kiểm toán. Đây là những dự kiến về các công việc kiểm toán bao gồm thủ tục kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành các thủ tục, sự phân công lao động ....
5.2. Thực hiện kiểm toán doanh thu
5.2.1. Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện thủ tục kiểm soát
- Xem xét các qui định của Nhà nước và của doanh nghiệp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu
- Kiểm tra tính tuân thủ các qui định của Nhà nước và của doanh nghiệp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu
- Trong việc soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải đặc biệt chú ý đến việc soát xét các qui định, việc hướng dẫn chỉ đạo, phải kiểm tra việc thực hiện các qui định và các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ từ khâu nghiên cứu yêu cầu của khách hàng, khả năng cung cấp của doanh nghiệp, nội dung hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết, phương thức giao hàng, phương thức thanh toán. Kiểm toán viên có thể tiến hành kiểm tra mẫu (có thể chọn mẫu ngẫu nhiên) để đánh giá đúng thực trạng tình hình tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ bán hàng- thu tiền.
5.2.2. Thực hiện phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Mục đích của việc thực hiện thủ tục phân tích đối với doanh thu bán hàng là nhằm kiểm tra tính hợp lý và chính xác của kết quả thực hiện doanh thu bán hàng theo thời gian, theo từng bộ phận và theo từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Qua các thủ tục phân tích, kiểm toán viên có thể phát hiện được những chênh lệch, những biến động bất thường x._.ảy ra liên quan đến doanh thu. Cụ thể có thể tiến hành một số thủ tục phân tích dưới đây :
- Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng quí, từng đơn vị trực thuộc, từng cửa hàng… và xem xét các nghiệp vụ bất thường
- So sánh giữa doanh thu kế hoạch và doanh thu thực hiện, so sánh doanh thu giữa các niên độ liền nhau, các biến động bất thường cần được giải thích nguyên nhân
- So sánh tỷ lệ lãi gộp của từng mặt hàng chủ yếu qua các năm, các kì kế toán khác nhau để xem xét những biến động bất thường nếu có
- So sánh tỷ lệ các khoản giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại…
Qua các thủ tục phân tích trên, kiểm toán viên có thể phát hiện và giải trình các thay đổi quan trọng của việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng, lãi gộp và thuế thu nhập phải nộp. Các thay đổi đó có thể là do nhiều nguyên nhân khác nhau, đó có thể là những biến động tất yếu theo mùa và do đó không thể có giá trị bất biến hàng tháng.
Bằng chứng thu nhận được từ thủ tục phân tích đánh giá được những sự kiện phát hiện qua kiểm toán không chỉ bao gồm các sai sót trong tài khoản mà cả những quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và những vấn đề khác. Thông thường, bằng chứng thu được từ thủ tục phân tích là kết quả của cả quá trình chi tiết hoá ước tính và cả quá trình tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng.
5.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết doanh thu
- Thực hiện thủ tục kiểm tra việc hoá đơn bán hàng có được lập, ghi chép đầy đủ, chính xác các yếu tố cần thiết, luân chuyển và sử dụng đúng với các qui định của Nhà nước và doanh nghiệp không. Thông thường nội dung kiểm tra gồm :
+ Đối chiếu với bảng giá xét duyệt với hợp đồng để xác định đơn giá bán ghi trên hoá đơn
+ Đối chiếu với lệnh bán hàng, đơn đặt hàng để xác định chủng loại, số lượng hàng bán ghi trên hoá đơn
+ Đối chiếu tỷ suất thuế qui định cho nhóm hàng, mặt hàng để xác định suất thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn
+ Kiểm tra việc tính toán xác định giá bán, giá thanh toán ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. VAS 14 qui định : “doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được’’
Trường hợp giá bán được xác định và thanh toán bằng ngoại tệ, cần kiểm tra việc qui đổi ra tiền Việt Nam tại thời điểm bán hàng có đúng với qui định tỷ giá tại thời điểm phát sinh hay không
- Thực hiện các thủ tục kiểm tra việc ghi sổ kế toán. Thủ tục này nhằm đảm bảo việc hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ đã phát sinh và hoàn thành đều đã được ghi sổ và mọi nghiệp vụ ghi sổ đều là chính xác và có thực. Việc kiểm tra thường xuất phát từ các chứng từ bán hàng để đối chiếu xem xét việc có ghi chép đầy đủ các chứng từ này vào sổ Nhật kí bán hàng không và ngược lại. Ngoài ra kiểm toán viên đối chiếu với các giấy tờ liên quan như: hợp đồng kinh tế, chứng từ xuất kho hàng hoá…
- Kiểm tra chi tiết các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Khi có phát sinh nghiệp vụ này thì phải kiểm tra từng nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu với việc thanh toán để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh số tiêu thụ với thu tiền bán hàng. Đối với khoản hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán, kiểm toán viên cần xem xét các qui định và thủ tục về bán hàng, sau đó kiểm tra việc thực hiện các qui định, thủ tục đó. Cuối cùng phải kiểm tra nội dung các trường hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán có đảm bảo đầy đủ các chứng từ và tài liệu chứng minh cho các nghiệp vụ đó phát sinh không.
- Kiểm tra việc khoá sổ bán hàng (Cutoff Test)
Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo đúng niên độ qui định của chế độ kế toán mới đảm bảo phản ánh đúng doanh thu. Việc ghi chép không đúng niên độ sẽ dẫn đến những sai lệch trong doanh thu, lợi nhuận. Do đó cần kiểm toán các nghiệp vụ gần thời điểm cuối niên độ và đầu niên độ để phát hiện các nghiệp vụ bán hàng của niên độ này hạch toán nhầm vào niên độ sau và ngược lại. Việc kiểm tra này có thể tiến hành trên một số mẫu chọn các hoá đơn bán hàng cuối niên độ được kiểm toán và một số các hoá đơn bán hàng đầu niên độ kế toán sau.
- Kiểm tra việc phân loại doanh thu bán hàng. Mục đích của thử nghiệm này là tránh việc phân loại doanh thu không đúng dẫn đến việc cung cấp thông tin cho quản lý và cho việc tính thuế, tính lợi tức. Cụ thể là :
+ Phân biệt rõ doanh thu bán hàng nội bộ đơn vị với doanh thu bán hàng ra ngoài
+ Phân biệt doanh thu thu tiền ngay và doanh thu thanh toán sau
+ Phân biệt doanh thu bán hàng với doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
+ Phân biệt giữa doanh thu bán hàng của đơn vị với doanh thu bán hàng đơn vị khác gửi bán
+ Phân biệt doanh thu của các mặt hàng, nhóm hàng chịu những mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau…
Các thủ tục cơ bản và mục tiêu kiểm toán của từng thủ tục đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày tóm tắt trong bảng sau (trang bên):
Loại
Thủ tục kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán
Thủ tục phân tích
Áp dụng các thủ tục phân tích
Hiện hữu, Đầy đủ, Đánh giá
Thử nghiệm cơ bản
- Kiểm tra sự có thực của các khoản doanh thu đã được ghi chép
- Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ về các khoản doanh thu
- Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu
- Kiểm tra sự phân loại doanh thu
- Kiểm tra việc khoá sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hiện hữu
Đầy đủ
Chính xác cơ học
Trình bày, Phân loại
Hiện hữu, Đầy đủ
5.2.4. Kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính
Mục đích của việc kiểm tra các khoản doanh thu hoạt động tài chính là nhằm xem xét các nghiệp vụ này có thực sự làm phát sinh doanh thu tài chính đúng như số liệu hạch toán hay không. Để kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính, kiểm toán viên thường sử dụng các thủ tục kiểm toán sau:
- Xác định các loại hoạt động tài chính của đơn vị trong kỳ có khả năng mang lại doanh thu. Thông tin này được thu thập trong quá trình tìm hiểu khách hàng
- Theo qui định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, các khoản tiền lãi và tiền bản quyền được ghi vào từng thời kì phát sinh, trong khi cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ được ghi nhận khi đơn vị được quyền nhận chúng. Do đó đối với mỗi hoạt động tài chính, trước hết kiểm toán viên kiểm tra về thời điểm ghi nhận doanh thu xem có phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. Thủ tục này nhằm đáp ứng mục tiêu phát sinh và đầy đủ của doanh thu.
- Đối với mỗi nghiệp vụ phát sinh mà doanh thu đã được xác định, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra số tiền đã được hạch toán. Thủ tục này thoả mãn mục tiêu đánh giá doanh thu.
- Đối với các khoản doanh thu có tính chất định kì (tiền cho thuê tài sản, lãi vay…) kiểm toán viên cần lập Bảng kê doanh thu từng tháng để phát hiện những khoản chưa được ghi chép. Thủ tục kiểm toán này nhằm xác minh về mục tiêu đầy đủ của doanh thu hoạt động tài chính.
5.2.5. Kiểm toán thu nhập khác
Mục đích của kiểm tra các khoản thu nhập bất thường là nhằm xem các nghiệp vụ này có thực sự làm phát sinh thu nhập bất thường và đúng với số hạch toán hay không.
- Khi kiểm tra các khoản thu nhập khác đã được ghi nhận, kiểm toán viên cần chú ý những vấn đề sau đây:
+ Xem xét các khoản thu nhập đã đủ điều kiện ghi nhận hay chưa. Thủ tục này liên quan đến mục tiêu hiện hữu của nghiệp vụ.
+ Giá trị của khoản thu nhập có được xác định đúng đắn hay không. Thủ tục này nhằm phục vụ cho mục tiêu đánh giá thu nhập.
- Tìm kiếm các khoản thu nhập khác không được ghi chép, kiểm toán viên có thể sử dụng những thủ tục sau:
+ Xem xét các nghiệp vụ ghi giảm chi phí trong kì. Nhiều đơn vị thay vì hạch toán vào thu nhập khác thì lại hạch toán giảm chi phí trong kì. Sai sót này tuy không ảnh hưởng lớn đến kết quả của đơn vị nhưng lại gây biến động đối với từng loại lãi, lỗ.
+ Xem xét các nghiệp vụ thu tiền bất thường hoặc có nội dung không rõ ràng. Những khoản này có thể là các khoản thu nhập khác nhưng đơn vị lại vô tình hay cố ý ghi vào một nội dung không phải là thu nhập khác.
+ Xem xét các khoản phải trả khác trong kì. Để chiếm đoạt tiền, nhân viên của đơn vị thay vì ghi vào thu nhập khác lại ghi sang khoản phải trả khác...
5.3. Kết thúc kiểm toán
Để kết thúc kiểm toán, cần đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo hoặc biên bản kiểm toán. Để có thể đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải tiến hành hàng loạt những công việc cụ thể như: xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến; xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán; xem xét giả thuyết về tính hoạt động liên tục trong tương lai của khách hàng; thu thập thư giải trình của Ban giám đốc Công ty khách hàng; tổng hợp kết quả kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán.
- Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến: là các khoản công nợ, nghĩa vụ ngoài dự kiến, các khoản bồi thường những đến thời điểm khoá sổ vẫn chưa kết luận được là có thể xảy ra hay không. Trong trường hợp này, kiểm toán viên phải trao đổi với nhà quản lý về khả năng các khoản nợ ngoài dự kiến; xem xét tài liệu, biên bản họp hội đồng quản trị, họp Ban giám đốc; liên lạc luật sư, tư vấn pháp luật của khách hàng… Trong trường hợp các khoản công nợ ngoài dự kiến được đánh giá là trọng yếu thì phải trình bày trên Báo cáo tài chính.
- Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ: các thủ tục kiểm toán thường sử dụng là kiểm tra các nghiệp vụ quanh thời điểm khoá sổ; xem xét biên bản họp hội đồng quản trị, ban giám dốc, hội đồng cổ đông; so sánh Báo cáo tài chính giữa các niên độ… Các sự kiện này có thể phải điều chỉnh như đối tác mua bán của Công ty khách hàng bị phá sản, dẫn đến tăng dự phòng phải thu khó đòi. Nhưng cũng có thể các nghiệp vụ chỉ cần công bố trên thuyết minh Báo cáo tài chính như Công ty khách hàng sắp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
- Xem xét về giả định liên tục: theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570- Hoạt động liên tục thì một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có thể dự đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi không có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và các qui định hiện hành. Do vậy để xem xét về giả định liên tục, kiểm toán viên cần xem xét các dấu hiệu ảnh hưởng như: khách hàng bị lỗ trong thời gian dài và không có khả năng thanh toán nợ đáo hạn; liên quan đến những vụ kiện có thể có ảnh hưởng trọng yếu; chính sách, luật pháp của Nhà nước tạo bất lợi cho hoạt động của Công ty khách hàng…
- Đánh giá kết quả và lập báo cáo kiểm toán: công việc cuối cùng để kết thúc cuộc kiểm toán là kiểm toán viên soát xét giấy tờ làm việc của nhóm kiểm toán, căn cứ vào các bằng chứng thu thập được và các phát hiện trong quá trình kiểm toán để tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán, nó có vai trò hết sức quan trọng nhằm bày tỏ ý kiến của kiểm toán viên về Báo cáo tài chính, đồng thời kiếm nghị giúp cho khách hàng có cơ sở đưa ra các quyết định đúng đắn trong điều hành quản lý doanh nghiệp.
6. Một số điểm cần chú ý khi kiểm toán doanh thu
Trong khi kiểm toán về doanh thu, kiểm toán viên cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Doanh nghiệp dùng kỹ thuật ghi chép để phản ánh sai nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ để trốn lậu thuế hoặc tham nhũng.
Ví dụ như: trên hoá đơn đỏ giao cho khách hàng, giá trị ghi trên hoá đơn là 500.000.000VNĐ nhưng trong hoá đơn lưu tại doanh nghiệp để ghi sổ kế toán và hạch toán thì giá trị là 50.000.000VNĐ. Như vậy bằng kỹ thuật phản ánh sai lệch số trên biên lai thanh toán, hoặc hoá đơn giao cho khách hàng với hoá đơn bán hàng lưu tại doanh nghiệp cùng một số sêri thì doanh thu đã bị phản ánh sai lệch là 500.000.000–50.000.000 = 450.000.000VNĐ. Và như vậy thuế phải nộp cho Nhà nước đã giảm đi tương ứng với doanh thu thâm hụt là: %thuế suất x 450.000.000VNĐ.
- Bên cạnh đó, để trốn lậu thuế, doanh nghiệp có thể hạch toán những mặt hàng chịu thuế suất cao vào nhóm mặt hàng chịu thuế suất thấp.
- Trong trường hợp doanh nghiệp có phát sinh các trường hợp phải ghi nhận doanh thu như: dùng sản phẩm trả lương cho công nhân viên, hàng đổi hàng hoặc chi cho các quỹ... nhưng doanh nghiệp lại không tiến hành hạch toán tăng doanh thu. Như vậy doanh thu của đơn vị đã bị phản ánh thấp hơn thực tế và thuế phải nộp giảm.
- Để ghi giảm doanh thu, doanh nghiệp có thể hạch toán những doanh thu trong trường hợp bán hàng thu ngoại tệ theo tỷ giá thấp hơn tỷ giá so với thực tế.
- Một lưu ý nữa là khi hạch toán doanh thu, doanh nghiệp có thể bỏ sót những nghiệp vụ phát sinh vào thời điểm cuối năm tài chính, không ghi nhận ngay trong năm mà để hạch toán vào năm sau.
Trên đây là một số trường hợp mà doanh nghiệp thường sử dụng để hạch toán giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm trốn thuế. Hơn thế nữa, khi kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên cũng cần phải lưu ý đến doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính, kiểm toán viên cần chú ý mục tiêu tính giá, phân loại và trình bày. Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán và kinh doanh bất động sản, chỉ ghi nhận doanh thu tăng khi bán chứng khoán hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng bất động sản, tuy nhiên một số doanh nghiệp đã tự đánh giá, so sánh giá trị tài sản hiện tại với giá gốc để hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
Đối với thu nhập khác, đặc điểm chung là tính đa dạng, không thường xuyên và khó dự đoán được. Vì vậy nhiều doanh nghiệp không phản ánh các thu nhập này khi nghiệp vụ phát sinh, mà chỉ ghi nhận khi thực thu tiền. Nếu nghiệp vụ này có qui mô lớn thì sẽ gây nên ảnh hưởng mang tính trọng yếu.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
ACCAGroup là Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính chuyên nghiệp, có đội ngũ nhân viên và cộng tác viên thành thạo và chuyên sâu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, có khả năng cung cấp những giải pháp toàn diện cho khách hàng. Công ty ACCAGroup được thành lập từ năm 2001, tiền thân là Công ty ACC, hiện nay:
- Tên Công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính.
- Tên giao dịch: Auditing, Financial Consulting Company& Associate
- Tên viết tắt: ACCAGroup, LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 14/14, phố Yên Lạc, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Điện thoại: (84 4) 6364166 – Fax: (84 4) 6364169
- Email: accagroup@vnn.vn – Website: www. accagroup.com.vn
Hiện tại Ban giám đốc của Công ty gồm 4 người:
+ Ông Trần Văn Dũng – CPA, MBA, LLB
+ Bà Vũ Thị Bội Lan – CPA
+ Ông Trần Văn Thức – CPA
+ Ông Chu Quang Tùng – CPA
Cơ cấu vốn góp hiện tại của các thành viên Ban giám đốc theo tỷ lệ sau:
Thành viên Ban giám đốc
Vốn góp
Ông Trần Văn Dũng
Bà Vũ Thị Bội Lan
Ông Trần Văn Thức
Ông Chu Quang Tùng
50%
20%
15%
15%
Do yêu cầu hoạt động, trong quá trình hoạt động của mình, Công ty đã trải qua 4 lần thay đổi:
+ Lần 1: Thay đổi về trụ sở Công ty. Theo quyết định số 86/TB ngày 19 tháng 3 năm 2002. Công ty chuyển về số 105, phố Nghi Tàm, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội.
+ Lần 2: Thay đổi về số thành viên góp vốn. Theo quyết định số 216/TB ngày 20 tháng 7 năm 2002.
+ Lần 3: Thay đổi địa chỉ Công ty. Công ty chuyển trụ sở về số 2, E11, Quỳnh Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
+ Lần 4: Thay đổi về trụ sở Công ty và cơ cấu thành viên góp vốn. Theo quyết định số 08/ACCA - HDTV ngày 26 tháng 11 năm 2005. Công ty lấy tên là ACCAGroup, trụ sở chính tại số 14/14, đường Yên Lạc, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, việc tổ chức này nhằm thống nhất mệnh lệnh, tránh sự rối loạn, gắn trách nhiệm với từng đối tượng cụ thể và đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên số lượng nhân viên ít, tổng số nhân viên khoảng 20 người nên tổ chức bộ máy của Công ty khá đơn giản, được thể hiện theo sơ đồ sau (trang bên) với cơ cấu chức năng là:
+ Phòng hành chính tổng hợp chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, công tác kế toán và các vấn đề mang tính chất hành chính tổng hợp.
+ Phòng kiểm toán Báo cáo tài chính: Thực hiện việc cung cấp dịch vụ kiểm t oán Báo cáo tài chính, kế toán và thuế.
+ Phòng kiểm toán đầu tư: Thực hiện kiểm toán các dự án xây dựng cơ bản và các dự án đầu tư được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như: WB, ADB…
Tuy số nhân viên của Công ty ít song mỗi thành viên từ nhân viên, trợ lý kiểm toán đến các kiểm toán viên cao cấp và ban lãnh đạo của Công ty đều có ý thức nỗ lực hết mình trong mọi công việc để khẳng định vị trí của Công ty trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kế toán và kiểm toán, đồng thời xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh, là doanh nghiệp mang một dấu ấn riêng và đạt được niềm tin của mọi khách hàng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty ACCA
Giám đốc
Kiểm toán viên cao cấp
Phòng kiểm toán
Báo cáo tài chính
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kiểm toán
đầu tư
Kỹ sư chính
3. Tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty ACCAGroup
3.1. Khái quát qui trình kiểm toán tại Công ty ACCAGroup
Trong rất nhiều loại hình dịch vụ mà ACCAGroup cung cấp thì loại hình dịch vụ kiểm toán chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ngoài hệ thống chuẩn mực về kế toán, kiểm toán, Công ty còn có những qui định cụ thể về mẫu hồ sơ, mẫu báo cáo, mẫu hợp đồng kiểm toán, các kí hiệu trong hồ sơ kiểm toán và những chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục được tiến hành kiểm toán. Phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty ACCAGroup được tóm tắt trong sơ đồ (mô hình trang sau), có thể đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng về tính chính xác và sự giải trình Báo cáo tài chính. Quy trình kiểm toán của ACCAGroup rất bài bản, đã gắn lý thuyết vào thực tiễn rất thành công, biến lý thuyết thành thực tiễn. Tuy nhiên, do quy mô Công ty không lớn và mới thay đổi nên tuỳ theo từng đối tượng khách hàng và để cân đối, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán thì Công ty sẽ có cách tiếp cận thích hợp thông qua việc đánh giá trọng yếu và rủi ro.
Quy trình kiểm toán của ACCAGroup được lập cho mỗi phần hành, mỗi khoản mục, nội dung cụ thể. Ví dụ như từng khoản mục, phần hành đều có chương trình riêng như: Chương trình kiểm toán hàng tồn kho, chương trình kiểm toán doanh thu, chương trình kiểm toán tài sản cố định… Mỗi chương trình được chi tiết hoá theo nội dung là: Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị, mục tiêu kiểm toán, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thủ tục phân tích (nếu có), và các thử nghiệm cơ bản. Đây là các giấy tờ định hướng công việc cho kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán một khoản mục hay phần hành bất kì nào.
Cuộc kiểm toán được ACCAGroup tiến hành với phương pháp kiểm toán khoa học để có thể giúp khách hàng giảm thiểu chi phí bằng cách tối đa hoá hiệu quả và tăng cường tính hiệu năng trong công tác kế toán.
Phương pháp tiếp cận kiểm toán được khái quát trong sơ đồ sau:
Quản lý cuộc kiểm toán
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong các tài khoản
Rủi ro chi tiết
xác định được
Rủi ro chi tiết
không xác định được
Tin cậy vào hệ thống kiểm soát
Tin cậy vào hệ thống kiểm soát
Tin cậy
Không
tin cậy
Tin cậy
Không
tin cậy
Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Thực hiện chuẩn mực phục vụ khách hàng
Tổng hợp và liên kết với kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả
Tiến hành thủ tục phân tích
Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo
Đánh giá chất lượng và kết quả cuộc kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán
Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
Thu thập thư giải trình của BGĐ khách hàng
Soát xét, kiểm soát giấy tờ làm việc
Kết luận và báo cáo
Các hoạt động sau kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và đánh giá kết quả
Thực hiện
các công việc
trước kiểm toán
Đánh giá, kiểm soát, xử lý rủi ro của kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Thiết lập các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
Lập kế hoạch
kiểm toán
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu môi trờng kiểm soát
Tìm hiểu chu trình kế toán
Thực hiện các bước phân tích tổng quát
Xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
Đánh giá và quản lý rủi ro
3.2. Hồ sơ kiểm toán tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACCAGroup
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 230- Hồ sơ kiểm toán: kiểm toán viên phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán mọi tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thànhý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (hoặc Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế được chấp nhận).
Giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán của ACCAGroup được lập theo mẫu biểu và quy trình kiểm toán do Công ty quy định. Hồ sơ kiểm toán là phương tiện quan trọng để ghi lại các hoạt động bao gồm các thủ tục kiểm toán đá tiến hành, thông tin tìm hiểu về khách hàng, các phát hiện và kết luận của kiểm toán viên về tình hình hoạt động tài chính của khách hàng.
Hệ thống hồ sơ kiểm toán của ACCAGroup bao gồm:
3.2.1. Phần báo cáo tổng hợp
- Bản dự thảo bộ báo cáo kiểm toán sẽ được gửi cho khách hàng.
- Báo cáo tài chính tổng hợp: trình bày số liệu của khách hàng, số liệu của kiểm toán, số chênh lệch.
- Bảng tổng hợp các bút toán đề nghị điều chỉnh đã được khách hàng chấp nhận.
- Bảng phân tích đánh giá rủi ro (do nhóm trưởng thực hiện trước khi xuống làm việc tại khách hàng).
- Bản kế hoạch kiểm toán (do nhóm trưởng thực hiện trước khi xuống làm việc tại khách hàng).
3.2.2. Phần giấy tờ làm việc
- Chương trình kiểm toán (cụ thể cho từng khoản mục, từng phần hành. Ví dụ như: hàng tồn kho, doanh thu, giá vốn hàng bán, phải thu khách hàng…).
- Bảng tóm tắt công việc (theo hướng dẫn ngày 01 tháng 04 năm 2003).
- Tờ Notes of accounts (Nêu đặc điểm hạch toán của tài khoản).
- Tờ bút toán điều chỉnh (PAJE).
- Tờ Review Notes.
- Giấy tờ làm việc (khổ A4 hoặc A3 đã in sẵn).
Các chủ nhiệm kiểm toán sẽ soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, phát hiện các điểm yếu, các sai sót, những điểm chưa hoàn thiện để sửa đổi và hoàn thiện cho kiểm toán viên tiếp tục thu thập bằng chứng kiểm toán để đưa ra các kết luận xác đáng hơn và rút kinh nghiệm trong những lần kiểm toán sau. Sau đó các giấy tờ làm việc này được lưu giữ tại Công ty và phục vụ mục đích phát hành báo cáo kiểm toán.
3.3. Tổ chức soát xét và kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán
Để theo dõi và kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán, ACCAGroup sử dụng tiến trình soát xét chất lượng hồ sơ kiểm toán.
3.3.1. Mục đích
- Để các cấp quản lý nắm được tiến trình theo dõi công việc hoàn thành của các cấp dưới quyền.
- Đảm bảo chất lượng hồ sơ kiểm toán theo đúng quy định của Công ty.
- Giúp cho các cấp quản lý nắm được những vấn đề phát sinh mang tính trọng yếu ở khách hàng để hỗ trợ cho nhóm kiểm toán trong việc giải quyết và tư vấn cho khách hàng.
3.3.2. Nội dung
- Nhóm trưởng
+ Chịu trách nhiệm về nội dung và cách trình bày giấy tờ làm việc của các thành viên trong nhóm.
+ Tóm tắt các vấn đề phát sinh nổi bật của khách hàng cần lưu ý hoặc cần xin ý kiến giải quyết của cấp cao hơn.
+ Lập báo cáo dự thảo và thư quản lý, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu được trình bày trong báo cáo đã được lập.
+ Ký xác nhận ngày hoàn tất hồ sơ để chuyển giao cho cấp cao hơn.
+ Hoàn chỉnh báo cáo dự thảo và gửi cho khách hàng, nhận ý kiến phản hồi từ phía khách hàng và phát hành báo cáo chính thức.
- Trưởng, phó phòng
Chịu trách nhiệm về chất lượng của hồ sơ kiểm toán và nội dung của báo cáo dự thảo, nội dung của các vấn đề cần được ghi nhận trong thư quản lý và ký xác nhận ngày hoàn tất hồ sơ để chuyển giao cho cấp cao hơn.
- Giám đốc Công ty
+ Chịu trách nhiệm soát xét cuối cùng và sửa chữa trên các bản thảo dự định sẽ pháp hành và kí xác nhận ngày bàn giao lại cho các cấp dưới trực tiếp.
+ Trong những trường hợp nhất định có thể uỷ quyền cho phó Giám đốc phụ trách kiểm toán thực hiện công việc nêu trên.
II. KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP
Quy trình thực hiện kiểm toán tại Công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Tiếp cận khách hàng
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Kiểm toán doanh thu trong Báo cáo tài chính đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính, vì vậy khi kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên cũng thực hiện theo qui trình trên.
Để tìm hiểu kĩ hơn về qui trình kiểm toán doanh thu của Công ty ACCAGroup, trong chuyên đề tốt nghiệp của mình, em chọn 2 khách hàng để phân tích. Đó là Công ty ABC - một Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ, còn Công ty XYZ – là một Công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài chuyên sản xuất kinh doanh. Việc kiểm toán doanh thu của 2 khách hàng này cũng dựa trên qui trình nêu trên.
1. Tiếp cận khách hàng
Để đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính cũng như thu hút thêm nhiều khách hàng thì Công ty ACCAGroup luôn chủ động tìm đến khách hàng. Công ty ACCAGroup luôn gửi các thư chào hàng đến các khách hàng mà Công ty dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ, đặc biệt là những khách hàng mới. Thông qua thư chào hàng, Công ty giới thiệu về uy tín và chất lượng các loại dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng, nếu khách hàng chấp nhận thì ACCAGroup sẽ phát hành thư mời kiểm toán. Sau khi nhận được thư mời kiểm toán, ACCAGroup tiến hành gặp gỡ trao đổi với Ban giám đốc của khách hàng và đi đến kí kết Hợp đồng kiểm toán.
Khi kí kết Hợp đồng kiểm toán với khách hàng thì Công ty ACCAGroup đã tuân thủ đúng qui định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam 210- Hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán giữa Công ty ACCAGroup và khách hàng thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Nội dung dịch vụ
- Luật định và chuẩn mực
- Trách nhiệm của các bên (Công ty ACCAGroup và Công ty khách hàng ABC hoặc XYZ)
- Phí kiểm toán và phương thức thanh toán
Sau khi kí kết Hợp đồng kiểm toán, Công ty ACCAGroup yêu cầu Công ty khách hàng (Công ty ABC, Công ty XYZ) cung cấp các tài liệu ban đầu như: Báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có), các Báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính...của năm kiểm toán.
Sau khi nhận được tài liệu cung cấp, ACCAGroup tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Xây dựng kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, việc lập kế hoạch kiểm toán đã được qui địng rõ trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300- Lập kế hoạch kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán liên quan đến hiệu quả, chất lượng, thời gian và chi phí nên giai đoạn này ACCAGroup đã dựa vào những qui định của chuẩn mực và kết hợp với kinh nghiệm làm việc của kiểm toán viên để tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp và có hiệu quả.
2.1. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Để thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, các kiểm toán viên đã căn cứ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310- Hiểu biết về tình hình kinh doanh, và kết hợp với quan sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời phỏng vấn Ban giám đốc và thu thập các tài liệu như: Giấy phép thành lập và hoạt động, Điều lệ Công ty, các Biên bản họp hội đồng quản trị, các văn bản luật và các chính sách chế độ của Nhà nước có liên quan... Đây là những thông tin ban đầu giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng trong giai đoạn lập kế hoach kiểm toán. Hiện tại Công ty ACCAGroup
Đối với khách hàng là Công ty cổ phần ABC, qua tìm hiểu kiểm toán viên đã có những thông tin sau:
Công ty ABC là một Công ty cổ phần, là một pháp nhân, thực hiện chế dộ hạch toán kinh tế độc lập nhưng vẫn được coi là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Công ty được thành lập theo quyết định số 1364/2000/QĐ/BTM của Bộ trưởng Bộ thương mại.
Cơ cấu vốn điều lệ: 7,5 tỷ đồng Việt Nam
Trong đó:
Tỷ lệ cổ phần Nhà nước
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp
Tỷ lệ cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp
30% vốn điều lệ
59% vốn điều lệ
11% vốn điều lệ
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty theo “Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của Công ty cổ phần lần thứ năm” của Công ty thì ngành, nghề kinh doanh của Công ty là: vận tải xăng dầu; vận tải hàng hoá đường bộ, đường thuỷ; mua, bán xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, vật tư, thiết bị chuyên dùng, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng...; kinh doanh khách sạn, chế biến thức ăn gia súc (bột cá)...; lắp ráp, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị máy móc...
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ABC là:
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức
Phòng kỹ thuật
Công ty ABC mới chuyển sang cổ phần hóa chưa lâu (từ năm 2000) nên việc kêu gọi vốn đầu tư chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hầu hết vốn của Công ty theo kiểm toán viên nhận thấy là do cầm cố tài sản và đi vay tín dụng ngân hàng. Rủi ro tiềm tàng về khả năng vốn hoạt động được đánh giá là cao. Mặt khác, Công ty ABC hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại với mặt hàng chốt yếu là xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu. Đây là mặt hàng mà giá cả và số lượng đầu vào trong vài năm gần đây có xu hướng không ổn định và tăng cao. Do vậy mà kế hoạch về tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính có thể không thực hiện được. Bên cạnh đó, giá cả mà Công ty cung cấp cũng bị cạnh tranh bởi Tổng Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh- là Tổng Công ty lớn mạnh kinh doanh cùng mặt hàng và có địa bàn hoạt động trùng khớp với Công ty ABC. Đây là các rủi ro tiềm tàng mà kiểm toán viên ACCAGroup nhận thấy Công ty ABC đang phải đối mặt.
Đối với khách hàng là Công ty TNHH XYZ, qua tìm hiểu, kiểm toán viên đã có được những thông tin sau đây:
Công ty XYZ là Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 100% vốn nước ngoài (Đài Loan) được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 55/GP-KCN-HN do Ban quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội cấp ngày 21 tháng 11 năm 2003. Thời hạn của Giấy phép đầu tư là 30 năm kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư. Vốn đầu tư và vốn pháp định của Công ty XYZ theo ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36524.doc