Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup thực hiện

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, cùng với sự tham gia thị trường của rất nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt với sự ra đời của thị trường chứng khoán và sự gia nhập WTO - Tổ chức Thương mại Quốc tế - thì nhu cầu kiểm toán đang phát triển rất nhanh. Hiện nay, nhu cầu kiểm toán chủ yếu của các doanh nghiệp là kiểm toán BCTC. Và trên BCTC của bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt trong các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho

doc95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luôn chiếm tỷ trọng lớn và nếu có sai phạm xảy ra đối với khoản mục này thì thường ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong kiểm toán BCTC thì kiểm toán khoản mục HTK luôn đóng một vai trò quan trọng và không thể thiếu. Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán khoản mục HTK, nên em đã quyết định viết báo cáo thực tập của mình với đề tài “Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup thực hiện”. Sau thời gian nghiên cứu, học tập tài trường và kỳ thực tập tại Công ty ACAGroup, với nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn – Th.S. Tạ Thu Trang – và các anh, chị trong Công ty, em đã hoàn thành báo cáo thực tập. Nội dung báo cáo gồm Báo cáo tài chính phần chính sau: Chương 1 - Tổng quan về Công ty ACAGroup Chương 2 - Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup thực hiện Chương 3 - Nhận xét và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty ACAGroup thực hiện Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, song do hạn chế về kiến thức cũng như về thời gian thực tập ngắn nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị Công ty ACAGroup để báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa. Để hoàn thiện báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Th.S. Tạ Thu Trang và các thầy cô giáo trong khoa kế toán cũng như các anh chị trong Công ty kiểm toán ACAGroup. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2008. Sinh viên thực hiện Đào Thị Nhung CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACAGROUP 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ACAGroup Ngày 24 tháng 08 năm 2001, được sự đồng ý của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102003347, Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính lần đầu tiên ra đời và đi vào hoạt động. Lĩnh vực Công ty kinh doanh là kiểm toán, tu vấn tài chính và thuế. Sau đây là vài nét chính về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACAGroup): Tên giao dịch đầy đủ và hợp pháp của Công ty: Công tyTNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and Financial Consulting Company & Associates. Tên viết tắt: ACAGroup. Trụ sở chính: Phòng 504 - Tầng 5 - Toà nhà 17T7 Trung Hoà, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. Điện thoại : (844) 2811488/489 Fax : (844) 2811499 E-mail : acagroup@viettel.vn hoặc acagroup@vnn.vn Website : www.acagroup.com.vn Ngoài trụ sở ở Hà Nội, Công ty mở 3 văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hạ Long và tại Australia. ACAGroup hoạt động theo mô hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Khi mới thành lập, vốn điều lệ của Công ty là 500.000.000 VNĐ (Năm trăm triệu Việt Nam đồng). Hiện nay, vốn góp của Công ty đã lên tới 3.000.000.000 VNĐ (Ba tỷ Việt Nam đồng). Công ty hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp và các qui định hiện hành khác của nước CHXHCN Việt Nam. Chủ sở hữu Công ty là các thành viên góp vốn. Công ty hoạt động trên nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng, coi trọng chất lượng dịch vụ và uy tín nghề nghiệp với mục tiêu giúp khách hàng và nhân viên thành công. Do yêu cầu hoạt động, từ năm 2001 đến nay, Công ty đã trải qua 5 lần thay đổi: Lần thứ nhất, do nhu cầu mở rộng văn phòng, Công ty chuyển trụ sở về số 105, phố Nghi Tàm, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội theo Quyết định số 86/TB ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Ban Giám đốc Công ty. Lần thứ hai, theo Quyết định số 216/TB ngày 20/7/2002, Công ty có sự thay đổi về số thành viên góp vốn. Lần thứ ba vào tháng 1/2003, Công ty đổi trụ sở về số 2 - E11, tập thể Quỳnh Mai, phường Quỳnh Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Lần thứ tư, năm 2005, theo Quyết định số 08/ACCA/HĐTV ngày 26/11/2005 tên giao dịch quốc tế của Công ty đổi thành Auditing and Financial Consulting Company & Associates) và tên viết tắt là ACCA hay ACCAGroup. Trụ sở của Công ty chuyển về số 14, Ngõ 14, Phố Yên Lạc, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Công ty được Sở Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 30/11/2005 theo số 0102003347. Lần thứ năm, với mục tiêu không ngừng hoàn thiện để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, từ ngày 1/8/2006, Công ty thay đổi Logo ACCAGroup thành ACAGroup và trụ sở của Công ty chuyển về: Phòng 504, Tầng 5, Toà nhà 17T7, Trung Hoà, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. Trong quá trình hoạt động, mọi thành viên của Công ty luôn không ngừng nỗ lực, hoàn thành tốt công việc của mình. Sự cố gắng đó cuối cùng đã được đền đáp. Ngày 14 tháng 11 năm 2006, Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACAGroup) chính thức trở thành thành viên của hãng kiểm toán quốc tế Kreston International - một trong những hãng kiểm toán danh tiếng hàng đầu trên thế giới. Sự kiện này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một mặt, từ nay Công ty được quyền áp dụng các kĩ thuật tiên tiến nhất trên thế giới trong lĩnh vực kiểm toán – tài chính. Mặt khác, đó cũng là niềm tự hào và là động lực thúc đẩy ACAGroup không ngừng hoàn thiện, phát triển. Hiện tại, Công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán và đảm bảo, kế toán, tư vấn tài chính và kinh doanh, tư vấn thuế cho các khách hàng là công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty nhà nước và các dự án quốc tế tại Việt Nam. 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty ACAGroup 1.2.1. Các loại hình dịch vụ Công ty ACAGroup cung cấp Là một trong những công ty đã được tín nhiệm tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACA) với các phòng kiểm toán chuyên nghiệp, ACA-Audit đã và đang cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng lớn Tại Việt Nam. Các dịch vụ Công ty cung cấp bao gồm: Kiểm toán Báo cáo tài chính; Kiểm toán cho mục đích thuế; Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư; Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án; Kiểm toán các thông tin tài chính; Tư vấn tài chính; Dịch vụ tư vấn kế toán; Tư vấn thuế; Tư vấn đầu tư; Định giá tài sản, định giá giá trị doanh nghiệp; Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng; Dịch vụ huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức; Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Thị trường hoạt động của ACAGroup Là một trong những Công ty đã được tín nhiệm tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính, với các phòng kiểm toán chuyên nghiệp, đang dần mở rộng thị trường hoạt động của mình. Đặc điểm về khách hàng của ACAGroup Hiện nay, Công ty đang cung cấp dịch vụ cho các công ty thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (Bưu điện Hà Nội, Bưu điện Vũng Tàu, Bưu điện Hà Tây,…), các công ty thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam, Công ty may Thăng Long, công ty môi giới bảo hiểm Quốc Việt, các công ty thuộc Tổng công ty than Việt Nam..., và các dự án lớn như: dự án cải tạo và phát triển lưới điện 3 thành phố Hà Nội - Hải Phòng - Nam Định của Ngân hàng ADB, Dự án cải tạo và phát triển lưới điện thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn I của WB… Bên cạnh những khách hàng cũ, hàng năm Công ty còn có thêm các khách hàng mới đầy tiềm năng như: công ty đầu tư và XNK cà phê Tây Nguyên, Công ty Soeg Woo, công ty Phượng Hồng… Trong tương lai, những khách hàng của Công ty không chỉ dừng lại ở những lĩnh vực này mà sẽ phát triển hơn ở nhiều lĩnh vực khác. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh của ACAGroup Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các công ty kiểm toán không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, do đó các đối thủ cạnh tranh của Công ty ACAGroup cũng không ngừng thay đổi theo. Hiện nay, các công ty đang cạnh tranh với ACAGroup bao gồm: Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán (AFC), Công ty Kiểm toán và kế toán (AAC), Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán HP, Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam (AACC)… Chính vì sự cạnh tranh gay gắt này, Công ty ACAGroup đã và đang không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán cũng như chất lượng của các dịch vụ khác mà Công ty đang cung cấp. 1.2.3. Phương hướng phát triển của Công ty ACAGroup Trong thời gian tới, Công ty tiếp tục mở rộng địa bàn khai thác, thu hút khách hàng thuộc các ngành như ngân hàng, các công ty than miền Bắc… Đồng thời, Công ty chú trọng hoàn thiện các dịch vụ cung cấp cho các khách hàng tiềm năng như Công ty đầu tư và XNK cà phê Tây Nguyên, Công ty Soeg Woo, Công ty Phượng Hồng, Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Công trình Viễn thông, …và đầu tư hơn nữa vào các dịch vụ chiến lược là dịch vụ tư vấn Tài chính Doanh nghiệp, dịch vụ Tư vấn Thuế. Bên cạnh đó, Công ty tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các công ty kiểm toán quốc tế hàng đầu để tiếp cận với các công cụ, kiến thức, phương phát và nguồn nhân lực nhằm tào nên chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp cho mỗi cuộc kiểm toán. 1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua Nhờ có đường lối, chiến lược đúng đắn, Công ty đã đạt được những thành tựu lớn như trở thành thành viên của hãng Kiểm toán Quốc tế Kreston International vào ngày 14 tháng 11 năm 2006 và trở thành một trong 12 công ty được phép kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 359/QĐ-UBCK ngày 11 tháng 06 năm 2007. Những thành tựu đó được thể hiện một phần ở kết quả kinh doanh trong những năm qua. Cụ thể: Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACAGroup qua các năm (Đơn vị: Triệu đồng) Năm Dịch vụ 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Kiểm toán ĐT và XDCB 113 338 160 85 175 190 301 Tư vấn 7 190 20 100 70 140 312 Kiểm toán BCTC - 72 120 165 240 320 510 Tổng 120 600 300 350 480 650 1123 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ACAGroup Do số lượng nhân viên chưa nhiều nên bộ máy tổ chức của Công ty khá đơn giản, được thể hiện theo sơ đồ 1.1. Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ACAGroup Giám đốc Phòng kiểm toán Báo cáo tài chính Phòng hành chính tổng hợp Phòng kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản Nhằm thống nhất nhiệm vụ của mỗi phòng ban và các thành viên trong Công ty, ngày 01/08/2006, Công ty đã ban hành Quy chế nhân viên trong đó quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận. * Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban - Ban Giám đốc: BGĐ gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc. Giám đốc Công ty là người đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. Theo quy chế, Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau: tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty theo pháp luật, quyết định thành lập các phòng ban chức năng, phòng nghiệp vụ của công ty, quy định nhiệm vụ cũng như quyền hạn của từng phòng… Trong quá trình hoạt động kinh doanh, BGĐ thực hiện phân tích nhanh thị trường và chiến lược, quản lý và giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ, phát triển kinh doanh và xây dựng danh tiếng thương hiệu. - Phòng hành chính - tổng hợp: Phòng hành chính - tổng hợp chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, công tác kế toán và các vấn đề mang tính hành chính tổng hợp. - Phòng kiểm toán báo cáo tài chính: Phòng kiểm toán báo cáo tài chính thực hiện việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, kế toán và thuế. - Phòng kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản: Phòng kiểm toán đầu tư & xây dựng cơ bản thực hiện kiểm toán các dự án xây dựng cơ bản và những dự án đầu tư được tài trợ bằng nguồn của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), ngân hàng Châu Á (ADB)… Tuy mỗi phòng có nhiệm vụ riêng, song giữa các phòng luôn có sự phối hợp giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành tốt công việc và tạo sự gắn bó, thống nhất trong toàn Công ty. 1.4. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh tại Công ty Để phục vụ cho việc quản lý nhân viên cũng như việc phân công công việc trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính (ACAGroup) tiến hành phân chia nhân viên nghiệp vụ theo cấp bậc. Các cấp bậc trong Công ty ACAGroup được phân thành 4 cấp theo mức độ giảm dần như sau: Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh tại Công ty ACAGroup Cấp bậc Nhóm cấp bậc GIÁM ĐỐC KIỂM TOÁN Giám đốc kiểm toán CHỦ NHIỆM KIỂM TOÁN Chủ nhiệm kiểm toán cấp 2 (Senior 2) Chủ nhiệm kiểm toán cấp 1 (Senior 1) Kiểm toán viên cấp 3 (Staff 3) KIỂM TOÁN VIÊN Kiểm toán viên cấp 2 (Staff 2) Kiểm toán viên cấp 1 (Staff 1) Trợ lý kiểm toán cấp 3 TRỢ LÝ KIỂM TOÁN Trợ lý kiểm toán cấp 2 Trợ lý kiểm toán cấp 1 Một cuộc kiểm toán sẽ do một nhóm kiểm toán thực hiện. Mỗi nhóm được tổ chức theo chiều dọc từ cấp trên xuống cấp dưới. Trong một nhóm kiểm toán luôn có sự đảm bảo tính thống nhất cao về công việc của các thành viên trong nhóm cũng như sự tuân thủ hướng dẫn nghiệp vụ của cấp dưới với cấp trên. Việc phân chia thành cấp bậc như vậy sẽ đem lại nhiều thuận lợi trong việc phân công công việc đúng trình độ chuyên môn. Giám đốc kiểm toán là người có chuyên môn cao nhất, là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng cuộc kiểm toán. Mọi cuộc kiểm toán đều phải được đặt dưới sự điều hành và giám sát bởi ít nhất một Giám đốc kiểm toán. Giám đốc kiểm toán là người có trách nhiệm xem xét các vấn đề tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, các vấn đề về tính độc lập của nhóm kiểm toán và các quy định khác… Giám đốc kiểm toán còn là người soát xét cuối cùng nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán đã tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty ACAGroup . Chủ nhiệm kiểm toán cũng là người chịu trách nhiệm đảm bảo cuộc kiểm toán tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty bằng cách trực tiếp hướng dẫn nhóm kiểm toán, soát xét và thảo luận các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán; chịu trách nhiệm trong việc xử lý các vấn đề trọng yếu và phức tạp về kỹ thuật kiểm toán; chịu trách nhiệm soát xét Báo cáo tài chính được lập bởi cấp dưới. Kiểm toán viên là người thực hiện các công việc chính của cuộc kiểm toán từ giai đoạn lập kế hoạch đến giai đoạn lập báo cáo. Kiểm toán viên thường là trưởng nhóm kiểm toán, phụ trách nhóm kiểm toán thực hiện các công việc tại khách hàng. Trưởng nhóm kiểm toán phải tiến hành phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán viên theo đúng kinh nghiệm và năng lực của các trợ lý. Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm hướng dẫn, soát xét công việc kiểm tra chi tiết của các trợ lý trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán. Trợ lý kiểm toán viên là các nhân viên có từ một đến ba năm kinh nghiệm. Thông thường trợ lý kiểm toán viên là người thực hiện các công việc kiểm tra chi tiết theo kế hoạch kiểm toán được lập bởi trưởng nhóm kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán, trợ lý kiểm toán viên có thể thực hiện một hoặc một vài phần hành cụ thể theo sự phân công của trưởng nhóm. 1.5. Thực trạng tổ chức kiểm toán tại Công ty ACAGroup 1.5.1. Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty ACAGroup Từ khi mới thành lập, Công ty ACAGroup đã xây dựng cho mình một quy trình kiểm toán phù hợp với quy định, chuẩn mực Việt Nam cũng như các chuẩn mực Quốc tế. Theo đó, quy trình chung của một cuộc Kiểm toán Báo cáo tài chính Công ty áp dụng gồm các bước được thể hiện ở sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 1.3. Quy trình chung của một cuộc Kiểm toán Báo cáo tài chính áp dụng tại Công ty ACAGroup Công việc thực hiện trước kiểm toán Quản lý cuộc kiểm toán Đánh giá, kiểm soát, xử lý rủi ro kiểm toán Thiết lập các điều khoản của hợp đồng Lựa chọn nhóm kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Tìm hiểu môi trường kiểm soát Tìm hiểu công tác kế toán Thực hiện các bước phân tích tổng quát Xác định mức độ trọng yếu Xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng Xây dựng kế hoạch kiểm toán Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong các khoản mục Rủi ro chi tiết xác định được Rủi ro chi tiết không xác định được Tin cậy vào hệ thống kiểm soát Tin cậy vào hệ thống kiểm soát Không tin cậy Tin cậy Tin cậy Không tin cậy Thực hiện các điều khoản trong hợp đồng Tập trung vào kiểm tra chi tiết Xác định các bước kiểm soát có thể làm giảm rủi ro Kiểm tra các bước kiểm soát để chứng minh độ tin cậy của hệ thống theo kế hoạch quay vòng. Thực hiện kiểm tra chi tiết Tập trung kiểm tra chi tiết Đánh giá và quản lý rủi ro Tổng hợp và liên kết với kế hoạch kiểm toán chi tiết Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả kiểm tra Thực hiện việc soát xét báo cáo tài chính Kết luận về cuộc kiểm toán và lập báo cáo Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo Thu thập thư giải trình của ban giám đốc khách hàng Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán Lập báo cáo kiểm toán Các hoạt động sau kiểm toán Đánh giá chất lượng và kết quả cuộc kiểm toán Soát xét, kiểm tra giấy tờ làm việc Bước 1: Khảo sát, đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán Bước đầu tiên Công ty luôn tiến hành khảo sát, đánh giá để chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng hoặc từ chối cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Sau khi khảo sát, đánh giá về khách hàng đưa đến quyết định chấp nhận khách hàng, Công ty thực hiện ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng trong đó nêu rõ mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và xây dựng chương trình kiểm toán Dựa vào các thông tin, tài liệu đã thu thập được, nhà quản lý tiến hành lập kế hoạch tổng quát bao gồm các công việc sau: Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức, khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) luốn tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tìm hiểu môi trường kiểm soát: Khi tìm hiểu về môi trường kiểm soát, KTV thường xem xét về các khía cạnh như: các đặc thù về quản lý của khách hàng, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch… từ đó có thể đánh giá về quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm toán nội bộ của khách hàng, trong đó nhân tố chủ yếu là nhận thức về hoạt động kiểm tra kiểm soát và điều hành hoạt động của các nhà quản lý doanh nghiệp. Tìm hiểu công tác kế toán: Tìm hiểu công tác kế toán của khách hàng nhằm giúp KTV có những hiểu biết tổng quát về hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán mà khách hàng sử dụng và hệ thống bảng tổng hợp, cấn đối kế toán tại công ty khách hàng có đúng với chuẩn mực, quy định hay không. Thực hiện các bước phân tích tổng quát: Đây là quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Sau khi đã thu thập được các thông tin cơ sở, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng. Xác định mức độ trọng yếu: Kỹ thuật đánh giá mức độ trọng yếu mà Công ty tiến hành bao gồm các bước: Ước tính ban đầu về tính trọng yếu: Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước lượng ban đầu về tính trọng yếu không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV thấy rằng mức ước lượng ban đầu là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân tố dùng để xác định mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu bị thay đổi. Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: Sau khi KTV đã có được ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC nhằm xác định số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp cần phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng: Trong giai đoạn này, KTV xây dựng chi tiết kế hoạch giao dịch với khách hàng và phục vụ khách hàng bao gồm các công việc thực hiện trong quá trình kiểm toán, những tài liệu khách hàng cần cung cấp cho KTV và thời gian cung cấp tài liệu, thời gian họp với khách hàng để đưa ra ý kiến tổng hợp… Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong các khoản mục: Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, KTV tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với từng khoản mục. Khi đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV đánh giá ba loại rủi ro là rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết: Việc quan trọng trong giai đoạn này là các KTV cần thực hiện các thủ tục nhằm tìm hiểu và đánh giá quá trình xử lý dữ liệu kế toán, phân loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý và xử lý dữ liệu, tìm hiểu và đánh giá quy trình và các thủ tục thực hiện các chu trình kinh doanh quan trọng của khách hàng. Sau đó KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán theo từng tài khoản. Việc lập kế hoạch kiểm toán theo từng tài khoản trước hết được thực hiện đối với các rủi ro cụ thể có thể xác định được. Thông thường, đây là các thủ tục kiểm toán đặc thù do Kiểm toán viên có kinh nghiệm lập ra để áp dụng trong từng trường hợp cụ thể. Bước 3: Thực hiện kiểm toán Với chương trình kiểm toán đã lập một cách khoa học và thích hợp cho mỗi khách hàng, KTV tiến hành công việc kiểm toán theo các kế hoạch chi tiết đã lập. Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá Thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ thống KSNB như hệ thống chứng từ sổ sách, quy trình luân chuyển chứng từ, quá tình phân công phân nhiệm, sự phê chuẩn, cách ly trách nhiệm giữa các vị trí có thể xảy ra hành vi gian lận…Các bằng chứng có thể thu thập bằng các cách thức cụ thể như: điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối. Tuy nhiên tại công ty ACAGroup, các KTV thường kết hợp các thủ tục như phỏng vấn, điều tra, so sánh, tính toán... Thực hiện các thủ tục phân tích: Công ty sử dụng ba kĩ thuật phân tích chủ yếu là dự đoán, so sánh, đánh giá.Kỹ thuật phân tích được sử dụng gồm ba loại: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỉ suất. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết Tại Công ty ACAGroup, các thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện bằng cách: Sử dụng các trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm tra từng khoản mục hay nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục, đối chiếu sổ sách, kiểm tra tính có thật của các thông tin ghi chép trên sổ sách. Đánh giá kết quả chi tiết: Xem xét sai sót về các khoản mục về các khoản mục và hoạt động của hệ thông kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin, tính khách quan của Ban giám đốc cũng như năng lực của nhân viên. Khi phát hiện thấy chênh lệch, kiểm toán viên cần xem xét, xử lý các chênh lệch, tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu thấy cần thiết. Những chênh lệch mà không được điều chỉnh thì kiểm toán viên lập vào môt bảng để xem xét tính trọng yếu của tổng hợp những khoản mục này, từ đó phục vụ cho việc ra kết luận kiểm toán sau này. Bước 4: Kết thúc kiểm toán Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV tiến hành các công việc sau: Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo; Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc Công ty khách hàng; Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán; Lập báo cáo kiểm toán. Trong các cuộc kiểm toán, tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp cũng như lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh mà Công ty sẽ có sự điều chỉnh. Nhưng nhìn chung, Công ty tiến hành kiểm toán theo quy trình trên. 1.5.2. Tổ chức hồ sơ kiểm toán tại Công ty ACAGroup Tại Công ty ACAGroup, hồ sơ kiểm toán sắp xếp tuỳ theo từng khách hàng. Đối với khách hàng lâu năm, các thông tin, tài liệu kiểm toán trong nhiều năm sẽ được tập hơp theo từng khách hàng (Hồ sơ kiểm toán chung), còn với các khách hàng khác, hồ sơ kiểm toán được sắp xếp theo hồ sơ kiểm toán năm. Cách sắp xếp này tạo điều kiệm thuận lợi cho việc tìm kiếm, sử dụng, tra cứu. Hệ thống hồ sơ kiểm toán của Công ty ACAGroup được trình bày một cách hệ thống và khoa học, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu. Hệ thống chỉ mục trong hồ sơ kiểm toán của Công ty bao gồm: A Lập kế hoạch A010 Danh sách kiểm tra tính hợp lý A100 Kế hoạch liên lạc và dịch vụ khách hàng A200 Định giá hợp đồng, môi trường kiểm soát và rủi ro, thiết lập các điều khoản hợp đồng A300 Báo cáo chi tiết các khoản mục của hợp đồng A400 Tìm hiểu về công việc kinh doanh của khách hàng A500 Tìm hiểu về hệ thống kế toán của khách hàng A600 Thực hiện thủ tục phân tích ban đầu A700 Xác định mức trọng yếu dự kiến A800 Tóm tắt định mức rủi ro và kế hoạch kiểm toán B Lập báo cáo B100 Báo cáo thông tin và dịch vụ khách hàng B200 Các bảng khai tài chính B300 Bản tóm tắt quá trình kiểm toán B400 Báo cáo khác C Quản lý quá trình kiểm toán C100 Cam kết phục vụ khách hàng - thực hiện và định giá C200 Thời gian biểu và quy trình kiểm toán C300 Các cuộc gặp khách hàng C400 Liên lạc và gửi thư cho khách hàng khác D Kiểm soát D100 Kết luận dựa trên các thử nghiệm kiểm soát nội bộ D200 Kiểm soát D300 Kiểm soát chu kỳ kinh doanh D400 Kiểm soát hệ thống máy tính E Thử nghiệm cơ bản – tài sản E100 Tiền E200 Các khoản đầu tư E300 Các khoản phải thu E400 Hàng tồn kho E500 Chi phí trả trước E600 Tài sản hữu hình E700 Tài sản vô hình và các tài sản khác F Thử nghiệm cơ bản - nợ phải trả F100 Các khoản phải trả F200 Chi phí chưa ghi sổ F300 Nợ dài hạn F400 Thuế trực thu F500 Thuế hoãn lại G Thử nghiệm cơ bản - Nguồn vốn G100 Nguồn vốn H Thử nghiệm cơ bản – Báo cáo kết quả kinh doanh H100 Doanh thu H200 Giá vốn hàng bán H300 Chi phí hoạt động H400 Tiền lương H500 Thu nhập khác H600 Chi phí khác H700 Thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.5.3. Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty ACAGroup Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV, đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”. Do đó, để không ngừng nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán, Công ty đã xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm toán chất lượng. Các chính sách này quy định về việc tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp; kỹ năng và năng lực chuyên môn của từng cán bộ, nhân viên trong Công ty; việc duy trì và chấp nhận khách hàng… Với mỗi chính sách, Công ty đưa ra từng thủ tục cụ thể để hướng dẫn việc thực hiện và phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách đó. Các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty được phổ biến tới tất cả cán bộ, nhân viên của Công ty và được áp dụng cho từng hợp đồng kiểm toán một cách thích hợp. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACAGROUP THỰC HIỆN 2.1. Áp dụng chương trình kiểm toán hàng tồn kho do Công ty ACAGroup thực hiện tại Công ty ABC 2.1.1. Khảo sát, đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán Công ty ABC là khách hàng thường xuyên của Công ty ACAGroup nên Công ty đã nắm bắt được các thông tin về hoạt động của khách hàng. Việc khảo sát, đánh giá khách hàng đã được KTV thực hiện từ những năm trước. Do đó, KTV chỉ cần nghiên cứu Hồ sơ kiểm toán chung để tìm hiểu thêm các thông tin về khách hàng cũng như những thay đổi quan trọng có thể ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán. Thực hiện kiểm toán cho Công ty ABC năm nay bao gồm bốn KTV trong đó có trưởng nhóm kiểm toán đã thực hiện kiểm toán cho năm ngoái. Vì chu trình hàng tồn kho là chu trình phức tạp nên trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm cho chu trình này. Chủ nhiệm kiểm toán chịu trách nhiệm lập kế hoạch, xây dựng chương trình kiểm toán, hướng dẫn, rà soát công việc của các KTV khác. Sau khi có được những thông tin tổng quát cũng như những đánh giá chung về khách hàng, Công ty ACAGroup và Công ty ABC tiến hành kí kết hợp đồng với các điều khoản được quy định cụ thể trong Hợp đồng kiểm toán (Phụ lục số 01). 2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và xây dựng chương trình kiểm toán 2.1.2.1. Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng Hình thức sở hữu vốn: Công ty ABC là doanh nghiệp cổ phần được thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 155/2003/QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp. Ngày 20 tháng 11 năm 2003, Công ty đăng ký trở thành một Công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam; giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Tổng số vốn điều lệ của Công ty được đăng ký theo giấy phép kinh doanh là 159,000,000,000 đồng. Trong đó, phần vốn Nhà nước góp là 79,520,000,000 đồng (chiếm 50.01%), vốn do các nhà đầu tư trong nước góp là 16,740,000,000 đồng (chiếm 10.53%), vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài là 62,740,000,000 đồng (chiếm 39.46%). Trong năm 2007, phần vốn Nhà nước có tỷ lệ là 50.01% do Bộ Công nghiệp nắm giữ đã được chuyển cho cổ động đại diện Nhà nước là Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính: Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa tươi, nước giải khát, sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác; Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, nguyên liệu; Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì. 2.1.2.2. Tìm hiểu môi trường kiểm soát - Triết lý kinh doanh: mong muốn sản phẩm của minh được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ nên Công ty ABC luôn xem chất lượng và sáng tạo là b._.ạn đồng hành của Công ty, xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Qua tìm hiểu và kết hợp với những thông tin đã thu thập được từ cuộc kiểm toán năm trước, KTV đánh giá việc lập và thực hiện kế hoạch sản xuất, dự toán ngân sách và lợi nhuận được thực hiện khá chặt chẽ. - Cơ cấu tổ chức, quản lý: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và Ban kiểm soát. - Tổ chức bộ máy quản lý: Công ty ban hành một hệ thống quản lý mà theo đó bộ máy quản lý sẽ chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của Hội dồng quản trị. Công ty có một Tổng Giám đốc, năm Phó Tổng Giám đốc và một Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc có thể đồng thời cùng là thành viên Hội đồng quản trị và do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc bãi miễn thoe một nghị quyết được thông qua một cách hợp thức. Theo đề nghị của Tổng Giám đốc và sự chấp thuận của Hội đồng quản trị, Công ty sẽ có số lượng nhất định những người quản lý cần thiết và thích hợp để thực hiện các cơ cấu và thông lệ quản lý Công ty do Hội đồng quản trị đề xuất tuỳ từng thời điểm. Người quản lý phải có sự mẫn cán cần thiết để các hoạt động và tổ chức của Công ty đạt được các mục tiêu để ra. - Chính sách nhân sự: Tổng Giám đốc sẽ phải lập một kế hoạch để Hội đồng quản trị thông qua về các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng, lao động, buộc thôi việc, lương bổng, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen thưởng và kỷ luật đối với người quản lý và người lao động cũng như các mỗi quan hệ của Công ty với các tổ chức Công đoàn được công nhận theo các chuẩn mực, thông lệ và chính sách quản lý tốt nhất, những thông lệ, chính sách, quy định, quy chế của Công ty và pháp luật. Tổng số nhân viên của Công ty ABC tại ngày 31 tháng 12 năm 2007 là 3,981 nhân viên, tăng 823 nhân viên so với năm 2006. 2.1.2.3. Tìm hiểu công tác kế toán Phần này được lưu tại chỉ mục A500: “Tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng”. Công ty ABC tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong Công ty được tiến hành tập trung ở phòng tài chính kế toán. Các tổ sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ đạo theo dõi kiểm tra công tác hạch toán ban đầu thu thập, ghi chép vào các sổ sách nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các tổ sản xuất. Cơ sở lập báo cáo tài chính:Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam. Năm tài chính: Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Chế độ kế toán: Công ty ABC áp dụng quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 do Bộ Tài chính ban hành về chế độ kế toán doanh nghiệp. Hình thức kế toán: Công ty ABC áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng tồn kho: HTK được thể hiện theo giá thấp hơn khi so giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc được xác định theo có sở bình quân gia quyền và bao gồm tất cả các chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác để mang HTK đến đúng điều kiện và địa điểm hiện tại của chúng. Trong trường hợp các sản phẩm được sản xuất, giá gốc bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung dựa trên các cấp độ hoạt động bình thường. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá mà theo đó HTK có thể được bán trong chu kỳ kinh doanh bình thường trừ đi số ước tính về chi phí hoàn tất và chi phí bán hàng. Khi cần thiết thì dự phòng được lập cho HTK bị lỗi thời, chậm lưu chuyển và khiếm khuyết. 2.1.2.4. Thực hiện các bước phân tích tổng quát KTV tiến hành phân tích sơ bộ BCTC bằng cách lập bảng so sánh các trị số năm nay với năm trước của cùng một chỉ tiêu như doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp… để đánh giá mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Kết quả của công việc này được lưu tại chỉ mục A600 – Đánh giá sơ bộ số liệu trên Báo cáo Tài chính. Bảng 2.1. Phân tích sơ bộ BCTC của Công ty ABC Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2006 Chênh lệch Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1. Doanh thu thuần (VNĐ) 661,910,200,000 563,878,400,000 98,031,800,000 17.39 2. Giá vốn hàng bán (VNĐ) 501,263,200,000 437,979,600,000 63,283,600,000 14.45 3. Lợi nhuận gộp (VNĐ) 160,647,000,000 125,898,800,000 34,748,200,000 27.60 4. Hàng tồn kho (VNĐ) 96,582,600,000 108,150,100,000 (11,567,500,000) (10.70) 5. Tỷ lệ lãi gộp (%) 0.2427 0.2233 0.0194 8.07 6. Tỷ lệ vòng quay HTK (%) 4.8968 4.1474 0.7494 18.07 Dựa vào các chỉ tiêu trên kết hợp với những thông tin KTV thu thập được, KTV xác định: năm 2007 lợi nhuận gộp tăng 27.60% so với năm 2006 do doanh thu thuần tăng 17.39% trong khi đó giá vốn hàng bán chỉ tăng 14.45%; HTK được duy trì ổn định, chỉ giảm 10.70% so với năm 2006 là do cuối năm 2006, Ban Giám đốc dự đoán giá của sữa nguyên chất và sữa bột hai quý đầu năm 2007 tăng cao, đồng thời nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm lớn vào đầu năm 2007 nên quyết định nhập với số lượng lớn hai loai nguyên vật liệu này. 2.1.2.5. Xác định mức độ trọng yếu Mức độ trọng yếu là giá trị của sai sót dự tính nếu có thì sẽ gây ảnh hưởng tới tính sát thực của việc trình bày thông tin trên BCTC từ đó ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng BCTC. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán đánh giá mức độ trọng yếu PM (Planning Materiality) để ước tính mức độ sai sót của Báo cáo tài chính có thể chấp nhận được. Để thuận lợi cho việc xác định mức độ trọng yếu, Công ty đưa ra tỉ lệ chung và tuỳ vào từng doanh nghiệp cụ thể, chủ nhiệm kiểm toán dựa vào tỷ lệ đó để xác định mức độ trọng yếu cho doanh nghiệp đó: Với các Công ty cổ phần tham gia thị trường chứng khoán, mức trọng yếu được xác định bằng 5% đến 10% tổng thu nhập sau thuế. Với các Công ty không tham gia thị trường chứng khoán, mức trọng yếu được xác định bằng: 2% tổng tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu. 10% lợi nhuận sau thuế với giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục. Từ 0.5% đến 3% tổng doanh thu. Tỉ lệ này phụ thuộc vào mức doanh thu của doanh nghiệp và được thể hiện trên bảng 2.2. Bảng 2.2. Tỷ lệ tính PM theo doanh thu Doanh thu (USD) Tỷ lệ quy định 0 tới 500.000 0.030 600.000 0.025 700.000 0.023 800.000 0.020 900.000 0.018 1.000.000 0.017 2.000.000 0.016 6.000.000 0.015 10.000.000 0.012 15.000.000 0.010 30.000.000 0.009 50.000.000 0.008 100.000.000 0.007 300.000.000 0.006 Từ 1.000.000.000 trở lên 0.005 Đối với các Công ty là chi nhánh của công ty xuyên quốc gia mà Hãng cũng được bổ nhiệm làm kiểm toán viên, mức độ trọng yếu thường được xác định trên cơ sở doanh thu và mức độ cao hơn hai bậc so với doanh nghiệp không tham gia thị trường chứng khoán ở ngang bậc. Tuy nhiên, mức độ trọng yếu này luôn phải nhỏ hơn mức độ trọng yếu được xác định cho Công ty mẹ. Khi đã xác định được mức độ trọng yếu PM, kiểm toán viên tính toán giá trị trọng yếu chi tiết MP (Monetary Precision) dựa vào kết quả ước tính mức độ trọng yếu: MP bằng 80% đến 90% PM. Giá trị trọng yếu chi tiết được sử dụng để xác định sai số chấp nhận được đối với các giá trị chênh lệch ước tính khi kiểm tra, phân tích số dư mỗi khoản chi tiết. Nhóm kiểm toán sẽ được thông báo về mức độ trọng yếu chung của toàn Báo cáo tài chính để từ đó xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được đối với khoản mục kiểm toán của mình. Để xác định mức độ trọng yếu PM và giá trị trọng yếu chi tiết MP, Công ty ACAGroup xây dựng cho mình một phần mềm tính toán riêng. Với mỗi cuộc kiểm toán, KTV chỉ cần nhập giá trị doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu của khách hàng, chương trình này sẽ đưa ra kết quả PM và MP cho KTV. Với Công ty ABC, mức độ trọng yếu được xác định dựa vào doanh thu. Trong năm 2007, Công ty có tổng doanh thu thuần là 661,910,200,000 VNĐ. Tỷ giá giao dịch tại thời điểm ngày 31/12/2007 là 16,114 VNĐ/1USD. Như vậy, tổng doanh thu quy đổi ra USD là 41,000,384.04 USD. Với mức doanh thu này, chương trình đưa ra tỷ lệ tính PM theo doanh thu cho Công ty ABC là 0.0085. Đồng thời chương trình cũng đưa ra các giá trị: PM = 41,000,384.04 * 0.0085 = 348,503.26 USD Tương đương với 5,615,781,602 VNĐ MP = PM * 80% = 5,615,781,602 * 80% = 4,492,625,282 VNĐ. 2.1.2.6. Xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng Sau khi có những thông tin và đánh giá cần thiết, KTV lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán bao gồm các vấn đề: Lịch kiểm toán chi tiết: dự kiến về thời gian gặp mặt, trao đổi với khách hàng, thời gian tiến hành kiểm toán chi tiết BCTC cũng như thời gian lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức. Đoàn kiểm toán: dự kiến về các thành viên sẽ tham gia cuộc kiểm toán. Những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán, đề nghị Công ty chuẩn bị và cung cấp. Kế hoạch kiểm toán được lập thành hai bản, một bản gửi tới Công ty ABC, một bản được lưu tại chỉ mục C210. 2.1.2.7. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho Từ những thông tin thu được, KTV tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC đối với chu trình hàng tồn kho. Việc đánh giá được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho Bước công việc Có Không Có thực hiện kiểm kê HTK đúng quy định không? v Có mang HTK đi thế chấp hay không? v Địa điểm kho có an toàn không? v Thủ kho có được đào tạo nghiệp vụ không? v Các phiếu nhập, xuất kho có được ghi sổ kịp thời không? v Phương pháp xác định giá trị HTK có nhất quán không? v Có thực hiện việc tính giá thành sản phẩm tồn kho không? v Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC hoạt động ở mức trung bình.. 2.1.2.8. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết Sau khi tìm hiểu, phân tích, đánh giá về quy trình xử lý dữ liệu kế toán, về việc áp dụng công nghệ thông tin trong quy trình này, về quy trình và các thủ tục thực hiện trong các chu trình hàng tồn kho, chu trình Tài sản cổ định, chu trình quản lý nhân sự và chi phí tiền lương…, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức cao, rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức trung bình. Đồng thời, dựa vào kết luận của cuộc kiểm toán năm 2006 tại Công ty ABC là thực hiện kiểm toán không dựa vào HTKSNB của đơn vị để thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV sẽ tập trung thực hiện các thử nghiệm cơ bản với số lượng lớn trong quá trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho. Các công việc KTV cần thực hiện được thể hiện cụ thể trong chương trình kiểm toán. Bảng 2.4. Chương trình kiểm toán HTK tại Công ty ABC CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH Tham chiếu E430 CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO Tên khách hàng: Công ty ABC Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12/07 Đã được xem xét bởi: Nhóm trưởng: Ngày: Trưởng (Phó) phòng: Ngày: Giám đốc (Phó Giám đốc): Ngày: I. Tài liệu yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị: - Biên bản kiểm kê có sự chứng kiến của KTV. - Báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá. - Sổ cái, sổ chi tiết HTK. - Nhật ký mua hàng. - Kế hoạch tài chính năm. II. Thủ tục kiểm toán Trình tự kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện, ngày tháng A. Thủ tục phân tích Xem xét sự biến động của từng loại hàng tồn kho năm nay với năm trước để phát hiện những biến động bất thường. Tìm hiểu nguyên nhân các biến động này. So sánh giá vốn thành phẩm năm nay so với năm trước và với kế hoạch xem có biến động hay không. Nếu có, tìm nguyên nhân biến động này. Tính và so sánh tỷ lệ các yếu tố cấu thành nên giá vốn thành phẩm trên GVHB, doanh thu của năm nay so với năm trước để đánh giá tính hợp lý của các yếu tố này. B. Thủ tục kiểm tra chi tiết Đọc lại hồ sơ kiểm kê, tìm hiểu cách thức lưu kho và quản lý kho hàng. Thu thập danh mục HTK cuối kỳ, Đối chiếu số lượng trên danh mục này với biên bản kiểm kê có sự chứng kiến của KTV. Chọn một số loại HTK kiểm tra phương pháp tính giá xuất kho xem có nhất quán với năm trước và phù hợp với chính sách kế toán hay không. Xem xét cách tính chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Kiểm tra tính đầy đủ của việc tính giá thành đơn vị. Kiểm tra lại việc lập dự phòng giảm giá HTK cuối kỳ. Chọn một số nghiệp vụ trước và sau ngày kết thúc niên độ để đảm bảo việc ghi chép đầy đủ và đúng. Đối chiếu số liệu đầu năm trên sổ cái, sổ chi tiết vật tư với số liệu đã kiểm toán năm trước. Đối chiếu số liệu giữa Bảng cân đối số phát sinh với Báo cáo nhập - xuất - tồn. Xem xét việc trình bày và công bố HTK trên BCTC. C. Các thủ tục bổ sung (nếu có) 2.1.3. Thực hiện kiểm toán Theo chương trình kiểm toán mà KTV đã xây dựng, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV triển khai theo hướng sử dụng ngay các thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm tra chi tiết. 2.1.3.1. Thực hiện thủ tục phân tích Khi thực hiện các thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán HTK tại Công ty ABC, KTV không xây dựng mô hình để dự đoán số dư tài khoản hiện tại cũng như những thay đổi so với số dư của năm trước mà thực hiện tính toán các chỉ tiêu dựa vào kinh nghiệm của mình. KTV tiến hành thu thập các thông tin về doanh thu, chi phí kinh doanh, chi tiết số dư các khoản mục HTK cuối kỳ để tính toán các chỉ tiêu và xem xét sự biến động và phát hiện những điểm bất thường, tìm ra nguyên nhân và có hướng xử lý kịp thời. Kết quả phân tích được thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV. Bảng 2.5. Tài liệu làm việc của KTV số A1 Member of Kreston International CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH AUDIT AND FINANCIAL CONSULTING COMPANY & ASSOCIATES Khách hàng: Công ty ABC Kỳ kế toán: 01/01 – 31/12/2007 Công việc: Thực hiện thủ tục phân tích Người thực hiện: PCT Ngày 13/02/2008 Người kiểm tra: Chỉ tiêu Năm 2007 (VNĐ) Năm 2006 (VNĐ) Năm 2007 so với năm 2006 Số tuyệt đối (VNĐ) Số tương đối (%) Giá vốn hàng bán 501,263,200,000 437,979,600,000 63,283,600,000 14.45 - Giá vốn của thành phẩm đã cung cấp 457,247,300,000 422,306,300,000 34,941,000,000 8.27 CP NVLTT 417,617,676,509 385,861,266,310 31,756,410,199 8.23 CP NCTT 13,840,875,771 11,824,576,400 2,016,299,371 17.05 CP SXC 25,788,747,720 24,620,457,290 1,168,290,430 4.75 - Giá vốn của hàng hoá đã cung cấp 8,890,300,000 15,268,600,000 (6,378,300,000) (41.77) - Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp 219,700,000 404,700,000 (185,000,000) (45.71) - Giá vốn tài sản bán cho SABMiller 33,451,800,000 - 33,451,800,000 - Dự phòng giảm giá HTK 1,454,100,000 - 1,454,100,000 Hàng tồn kho 96,582,600,000 108,150,100,000 (11,567,500,000) (10.70) - Hàng mua đang đi đường 7,533,100,000 16,643,200,000 (9,110,100,000) (54.74) - Nguyên vật liệu tồn kho 72,049,600,000 71,133,600,000 916,000,000 1.29 - Công cụ, dụng cụ trong kho 1,294,600,000 71,400,000 1,223,200,000 1,713.17 - Hàng hoá tồn kho 441,800,000 529,100,000 (87,300,000) (16.50) - Thành phẩm tồn kho 16,717,600,000 19,772,800,000 (3,055,200,000) (15.45) - Dự phòng giảm giá HTK (1,454,100,000) - (1,454,100,000) - Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng 63,283,600,000 đồng (tức tăng 14.45%) so với năm 2007 do giá vốn của thành phẩm đã cũng cấp tăng 34,941,000,000 đồng (tức 8.27%), giá vốn tài sản bán cho SABMiller là 33,451,800,000 đồng (đây là tài sản hoàn thành từ xây dựng cơ bản dở dang và hoạt động bán tài sản được thực hiện theo hợp đồng liên doanh với SABMiller). - Quý I và 2 tháng cuối năm 2007, nhu cầu tiêu thụ sữa tăng cao do mức sống của người dân được nâng lên. Vì vậy, Công ty chú trọng tới việc sản xuất các loại sữa tươi, sữa bột dinh dưỡng dẫn đến giá vốn của thành thẩm đã cung cấp tăng cao, hàng hoá và dịch vụ cung cấp giảm làm giá vốn tương ứng giảm. Tỷ lệ của các yếu tố cấu thành giá vốn của thành phẩm đã cung cấp: Chỉ tiêu Năm 2007 (%) Năm 2006 (%) Chênh lệch (%) CP NVLTT/Giá vốn thành phẩm đã cung cấp 91.33 91.37 - 0.04 CP NCTT/Giá vốn thành phẩm đã cung cấp 3.03 2.80 0.23 CP SXC/Giá vốn thành phẩm đã cung cấp 5.64 5.83 - 0.19 - Hàng mua đang đi đường năm 2007 giảm 9,110,100,000 đồng (tức giảm 54.74%) so với năm 2006 do nguyên vật liệu đầu vào và công cụ, dụng cụ Công ty mua vào cuối năm 2006 về nhập kho và đưa vào sản xuất sản phẩm, trong khi đó các loại vật tư này Công ty ty mua vào cuối năm 2007 để phục vụ cho hoạt động sản xuất năm 2008 phần lớn đã được nhập kho làm công cụ dụng cụ trong kho tăng 1,223,200,000 đồng, tăng 1,713.17% so với năm 2006. 2.1.3.2. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết Quan sát kiểm kê vật chất HTK: Theo như hợp đồng đã ký, vào cuối niên độ kế toán KTV sẽ tham gia giám sát cuộc kiểm kê HTK cùng với những người có trách nhiệm của Công ty ABC. Vì số lượng HTK nhiều và khoản mục kiểm kế rất lớn kết hợp với kết luận về HTKSNB đối với khoản mục HTK tại Công ty ABC là tương đối hiệu quả nên KTV tiến hành chọn mẫu khoản mục HTK để kiểm kê thực tế. Kết thúc kiểm kê, KTV tiến hành đối chiếu kết quả kiểm kê với số liệu sổ sách thấy khớp đúng. Kết quả của việc quan sát kiểm kê được thể hiện cụ thể trên giấy tờ làm việc của KTV. Bảng 2.6. Tài liệu làm việc của KTV số A2 Member of Kreston International CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH AUDIT AND FINANCIAL CONSULTING COMPANY & ASSOCIATES Khách hàng: Công ty ABC Kỳ kế toán: 01/01 – 31/12/2007 Công việc: Quan sát kiểm kê vật chất HTK Người thực hiện: PCT Ngày 13/02/2008 Người kiểm tra: Kết quả kiểm kê: STT Khu vực Diễn giải ĐVT Số thực tế Số sổ sách Chênh lệch Ghi chú 1 Kho sữa bột Sữa bột nguyên liệu Tấn 862.60 862.60 0 Sữa bột VIA Tấn 1,241.93 1,241.93 0 Bột dinh dưỡng 3R Tấn 362.00 362.00 0 2 Xưởng sản xuất bao bì Túi PE loại 1kg Tấn 578.00 578.00 0 Dây khâu bao Kg 2,381.00 2,381.00 0 Giấy bóng kính Tờ 304.00 304.00 0 3 Kho sữa đậu nành Đậu nguyên liệu Tấn 27.60 27.60 0 Sữa đậu nành VM Thùng 86.00 86.00 0 4 Kho dụng cụ Hộp chức ngăn E-7 Thùng 41.00 41.00 0 HTK được kiểm kê khớp đúng với sổ sách. Phân tích tính hợp lý của giá vốn hàng bán: Trong năm 2007, GVHB của Công ty ABC bao gồm giá vốn của thành phẩm đã cung cấp, giá vốn của hàng hoá đã cung cấp, giá vốn của dịch vụ đã cung cấp, giá vốn của tài sản bán cho SABMiller. Đối với giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp và giá vốn tài sản đã bán, KTV tiến hành kiểm tra chọn mẫu một số hoá đơn, xác định số lượng và đơn giá của hàng tồn kho, từ đó tính ra giá vốn và so sánh với giá vốn trong sổ sách của Công ty thấy khớp đúng. Riêng với giá vốn của thành phẩm đã cung cấp, KTV thu thập các số liệu về chi phí sản xuất, kết hợp với kết quả tính toán khi thực hiện các thủ tục phân tích và đưa ra kết luận giá vốn của thành phẩm cung cấp là hợp lý. Việc kiểm tra các loại chi phí sản xuất cấu thành giá vốn hàng bán được thực hiện đồng thời với việc kiểm tra các nghiệp vụ xuất kho vật tư, hàng hoá. Do đó, để tránh trùng lặp công việc, khi kiểm tra tính hợp lý của giá vốn hàng bán, KTV không thực hiện bước kiểm tra này. Xem xét các vấn đề liên quan tới giá trị thuần của HTK: Xem xét các vấn đề liên qua tới giá trị thuần của HTK chính là việc KTV kiểm tra, đánh giá việc trích lập dự phòng đối với HTK có hợp lý và áp dụng đúng chuẩn mực về trích lập dự phòng hay chưa. Năm 2007, HTK được trích lập dự phòng với giá trị 1,454,100,000 đồng trong khi đó năm 2006, doanh nghiệp không trích lập dự phòng cho khoản mục này. Do năm 2006, Công ty ACAGroup đã thực hiện kiểm toán BCTC tại Công ty ABC nên số dư đầu kỳ của khoản mục dự phòng giảm giá HTK căn cứ vào kết quả kiểm toán năm 2006. Đối với khoản dự phòng giảm giá HTK được trích lập năm nay, qua thảo luận với kế toán trưởng về các điều kiện để Công ty tiến hành trích lập dự phòng, qua kiểm tra trình tự lập dự phòng, thời điểm lập dự phòng, qua việc ước tính giá trị HTK cần ghi giảm và đối chiếu giá trị này với kết quả của đơn vị, KTV kết luận HTK đã được phản ánh theo đúng giá trị thuần. Tổng hợp số dư HTK, đối chiếu số liệu sổ sách với Báo cáo tài chính, đánh giá chênh lệch: KTV tiến hành thu thập số liệu của các sổ chi tiết của các tài khoản HTK, đối chiếu số liệu thu thập được với Sổ cái các tài khoản tương ứng, Bảng cân đối số phát sinh và với Bảng cân đối kế toán nhằm phát hiện các chênh lệch nếu có để đưa ra điều chỉnh kịp thời. Kết quả của công việc này được KTV trình bày cụ thể trên giấy tờ làm việc. Bảng 2.7. Tài liệu làm việc của KTV số A3 Member of Kreston International CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH AUDIT AND FINANCIAL CONSULTING COMPANY & ASSOCIATES Khách hàng: Công ty ABC Kỳ kế toán: 01/01 – 31/12/2007 Công việc: Kiểm tra số dư HTK Người thực hiện: PCT Ngày 14/02/2008 Người kiểm tra: TK Nội dung 31/12/2006 31/12/2007 Tham chiếu 151 Hàng mua đang đi đường 16,643,200,000 [1] 7,533,100,000 [2] 152 Nguyên vật liệu 71,133,600,000 [1] 72,049,600,000 [2] 153 Công cụ, dụng cụ 71,400,000 [1] 1,294,600,000 [2] 155 Thành phẩm 19,772,800,000 [1] 16,717,600,000 [2] 156 Hàng hoá 529,100,000 [1] 441,800,000 [2] Cộng 108,150,100,000 [1] 98,036,700,000 [3] [F] [F] Notes: [1]: Đối chiếu khớp với BCTC đã được kiểm toán năm 2006 [2]: Đối chiếu khớp đúng giữa Sổ chi tiết với Sổ cái [3]: Đối chiếu khớp với Bảng cân đối kế toán năm 2007 chưa được kiểm toán [F]: Cộng dọc Kết luận: Số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các tài khoản HTK đã khớp đúng giữa các sổ sách kế toán và Bảng cân đối kế toán. Chọn mẫu kiểm tra chi tiết một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến nhập - xuất HTK, chi phi: Kiểm tra số phát sinh: Để kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nhập, xuất HTK, đầu tiên KTV tiến hành đối chiếu tổng số phát sinh tăng, giảm trong kỳ giữa Sổ chi tiết các tài khoản: TK151, TK152. TK153, TK155, TK156 với Bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản tương ứng. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu thấy khớp đúng, KTV kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực chất là công việc kiểm tra các chứng từ có liên quan tới nghiệp vụ đó để kiểm tra xem các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan tới HTK có được phản ánh đầy đủ trên sổ sách, các nghiệp vụ này là có thực. Trước tiên, KTV kiểm tra các chứng từ liên quan đến nhập kho, cụ thể các nghiệp vụ liên quan tới phát sinh Nợ TK152, TK153. Đối với các tài khoản khác, KTV cũng thực hiện tương tự như với TK 152. Bảng 2.8. Tài liệu làm việc của KTV số A4 Member of Kreston International CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH AUDIT AND FINANCIAL CONSULTING COMPANY & ASSOCIATES Khách hàng: Công ty ABC Kỳ kế toán: 01/01 – 31/12/2007 Công việc: Kiểm tra phát sinh Nợ TK152, 153 Người thực hiện: PCT Ngày 15/02/2008 Người kiểm tra: Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền Ghi chú NT SH Nợ Có 25/01 PN 1022 Nhập đường kính 1521 112 112,382,614 v [1] 28/02 PN 2054 Nhập sữa bột 1521 331 204,648,521 v [2] 16/04 PN 4012 Nhập đậu nành 1522 331 54,324,612 v 07/06 PN 7006 Nhập sữa bột 1521 331 515,457,900 v 30/09 PN 9057 Nhập sữa bột 1521 331 354,612,893 v 12/10 PN 10031 Nhập giấy bóng kính 1523 211 63,638,000 v [3] 27/10 PN 10069 Nhập vật tư 153 331 118,124,500 v 15/11 PN 11052 Nhập vật tư 153 331 64,121,350 v [4] 23/12 PN 12073 Nhập sữa bột 1521 331 292,514,622 v Ghi chú: v : Đã đối chiếu giữa phiếu nhập kho,giấy báo Nợ, hoá đơn mua hàng, yêu cầu mua hàng với chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK152, TK153, TK112, TK133, TK331. [1]: Chưa có uỷ nhiệm chi [2]: Mua sữa bột nhập kho theo hoá đơn ngày 28/02/2007 nhưng phiếu nhập kho ghi ngày 28/02/2006 [3]: Nhập kho giấy bóng kính phát hiện số thực nhập thừa so với hợp đồng, số thừa Công ty quyết định mua tiếp. [4]: Không có yêu cầu mua hàng Kiểm tra các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, KTV tiến hành đối chiếu các chứng từ gốc gồm các phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, phiếu xuất kho với sổ chi tiết vật liệu, chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 152, 153 và sổ chi tiết cá tài khoản chi phí tương ứng nhằm đảm bảo các nghiệp vụ xuất kho vật tư phát sinh đều được ghi sổ theo đúng quy mô, và được phản ánh đúng vào các tài khoản chi phí tương ứng. Công việc kiểm tra được thể hiện cụ thể trên giấy tờ làm việc của KTV. Bảng 2.9. Tài liệu làm việc của KTV số A5 Member of Kreston International CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH AUDIT AND FINANCIAL CONSULTING COMPANY & ASSOCIATES Khách hàng: Công ty ABC Kỳ kế toán: 01/01 – 31/12/2007 Công việc: Kiểm tra phát sinh Có TK152, TK153 Người thực hiện: PCT Ngày 15/02/2008 Người kiểm tra: Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền Ghi chú NT SH Nợ Có 06/01 PX 1010 Xuất sữa bột vào SX 6211 1521 71,548,585 v 06/01 PX 1010 Xuất kho đường kính 6211 1521 6,781,253 v 23/03 PX 3093 Xuất vật tư cho SX 6273 153 9,485,134 [1] 05/04 PX 4006 Xuất đậu nành vào SX 6212 1522 21,353,900 [2] 07/06 PX 6018 Xuất vật tư 6273 153 10,106,532 [3] 31/07 PX 7124 Xuất sữa bột vào SX 6211 1521 98,732,800 v 29/10 PX 10088 Xuất sữa bột vào SX 6211 1521 52,743,690 v 15/11 PX 11043 Xuất túi PE loại 1kg 6214 1524 18,157,000 v 16/11 PX 11044 Xuất giấy bóng kính 6213 1523 6,582,645 [4] 22/11 PX 11079 Xuất sữa bột vào SX 6211 1521 113,482,108 v Ghi chú: v : Kiểm tra đầy đủ chứng từ, đối chiếu khớp đúng với giá trị ghi trên sổ sách [1]: Phiếu xuất kho không ghi định khoản, thiếu chữ ký của kế toán trưởng và người lập phiếu [2]: Theo phiếu yêu cầu sử dụng vật liệu, giá trị đậu nành yêu cầu xuất là 12,353,900 đồng và thực tế xuất là 12,353,900 đồng, kế toán ghi sổ là 21,353,900 đồng (chênh lệch cao hơn thực tế là 9,000,000). Qua kiểm tra và thảo luận với kế toán đơn vị, KTV xác định đây là sai sót do nhầm lẫn trong quá trình nhập số liệu. KTV đề nghị bút toán điều chỉnh như sau: Nợ TK 1522 : 9,000,000 đồng Có TK 6212 : 9,000,000 đồng [3]: Phiếu xuất số 6018 ngày 07/06/2007 phản ánh số vật tư xuất cho bộ phận sản xuất là 7,216,532 đồng và bộ phận quản lý là 2,890,000 đồng. Kế toán hạch toán toàn bộ số vật tư xuất dùng này vào CP SXC. Đây là do nhầm lẫn của kế toán. KTV đề nghị bút toán điều chỉnh: Nợ TK 642 : 2,890,000 đồng Có TK 6273 : 2.890.000 đồng [4]: Không có yêu cầu sử dụng vật liệu, phiếu xuất kho thiếu chữ ký của kế toán trưởng đơn vị. Kết luận: Các nghiệp vụ xuất kho đã phản ánh đúng về nội dung, tuy nhiên vẫn tồn tại sai sót về phản ánh quy mô nghiệp vụ và việc phân bổ HTK vào chi phí tương ứng. Kiểm tra các nghiệp vụ xuất bán thành phẩm, hàng hoá và nguyên vật liệu KTV tiến hành đối chiếu hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho và các hợp đồng kinh tế với Sổ cái có liên quan, Chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết theo dõi thành phẩm. Do số lượng nghiệp vụ xuất bán thành phẩm phát sinh trong kỳ lớn nên KTV tiến hành chọn mẫu nghiệp vụ để kiểm tra. Trong quá trình chọn mẫu, KTV quan tâm nhiều hơn đến các nghiệp vụ phát sinh có quy mô lớn, các nghiệp vụ phát sinh ngay trước và sau ngày 31 tháng 12 năm 2007. Kết quả kiểm tra được thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV. Bảng 2.10. Tài liệu làm việc của KTV số A6 Member of Kreston International CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH AUDIT AND FINANCIAL CONSULTING COMPANY & ASSOCIATES Khách hàng: Công ty ABC Kỳ kế toán: 01/01 – 31/12/2007 Công việc: Kiểm tra nghiệp vụ xuất bán thành phẩm, hàng hoá, nguyên vật liệu Người thực hiện: PCT Ngày 15/02/2008 Người kiểm tra: Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền Ghi chú NT SH Nợ Có 07/01/07 PX 1018 Xuất sữa tươi Elvy 632 155 215,615,200 v 22/01/07 PX 1117 Xuất bán bao bì 632 155 63,121,384 v 23/02/07 PX 2073 Xuất bán nước giải khát 632 156 138,635,944 v 22/04/07 PX 4117 Xuất bán báo bì 632 155 63,121,384 [1] 05/05/07 PX 5024 Xuất bán sữa hộp 632 155 511,975,880 v 07/11/07 PX 11020 Xuất bán sữa tươi Elvy 632 155 105,655,000 v 29/12/07 PX 12175 Xuất bán sữa đậu nành 632 155 177,466,523 v 31/12/07 PX 12480 Xuất bán sữa đậu nành 632 155 103,576,780 v 02/01/08 PX 1009 Xuất bán nước giải khát 632 156 96,235,440 v 04/01/08 PX 1014 Xuất bán sữa tươi Elvy 632 155 99,154,887 v Ghi chú: v: Đối chiếu khớp đúng giữa hoá đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho với Chứng từ ghi sổ, Sổ cái, Sổ chi tiết các tài khoản có liên quan. [1]: Nghiệp vụ này không tồn tại. Qua tìm hiểu và kiểm tra KTV phát hiện đây là nghiệp vụ xuất kho tháng 1, đã ghi sổ ngày 22/01/2007. Sai sót này do nhầm lẫn của kế toán, KTV đề nghị bút toán điều chỉnh: Nợ TK155 : 63,121,384 đồng Có TK 632 : 63,121,384 đồng Kết luận: Các nghiệp vụ xuất bán thành phẩm, hàng hoá và nguyên vật liệu đã được phản ánh đúng về quy mô, nội dung của nghiệp vụ, đảm bảo tính đúng kỳ. Kiểm tra giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm được cấu thành bởi 3 khoản mục chi phí là CP NVLTT, CP NCTT và CP SXC. Để kiểm tra giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ, KTV tiến hành kiểm tra từng khoản mục chi phí đó. Đối với CP NVLTT: KTV kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ xuất NVL cho sản xuất, kiểm tra tính chính xác trong việc tính toán CP NVLTT. Do trong quá trình kiểm tra các nghiệp vụ nhập, xuất HTK, các nghiệp vụ xuất NVL đã được kiểm tra chọn mẫu và KTV đã kết luận các nghiệp vụ này thực sự phát sinh và được ghi nhận đúng đắn. Vì vậy, KTV chỉ cần thực hiện thêm một số thủ tục cần thiết để đưa ra kết luận về việc đánh giá đối với CP NVLTT. KTV tiến hành các thủ tục bao gồm phỏng vấn kế toán đơn vị về phương pháp tính giá xuất NVL, tính nhất quán trong việc áp dụng phương pháp này giữa các kỳ kế toán. Đồng thời, KTV tiến hành tính toán lại giá xuất NVL để kiểm tra tính chính xác số học. Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty ABC kết hợp với kết quả kiểm toán năm trước, KTV xác nhận phương pháp tính giá xuất NVL tại Công ty ABC là phương pháp bình quân gia quyền và không có sự thay đổi so với năm 2006. Giá xuất NVL (Đơn giá bình quân cuối kỳ) = Giá trị tồn đ._. 3.1. Nhận xét về công nghệ và tổ chức kiểm toán tại Công ty ACAGroup Với mỗi cuộc kiểm toán, chất lượng là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đối với Công ty ACAGroup. Vì vậy, Công ty đặc biệt chú trọng đến chương trình, phương pháp kiểm toán của mình sao cho các chương trình đó trợ giúp hiệu quả nhất cho KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán. Công ty đã xây dựng riêng cho mình các chương trình, phương pháp kiểm toán dựa trên cơ sở lý thuyết kiểm toán, tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy định về kế toán, kiểm toán hiện hành của Việt Nam. Trong quá trình áp dụng, KTV không dập khuôn chương trình kiểm toán này vào tất cả các cuộc kiểm toán mà vận dụng nó một cách sáng tạo và linh hoạt với điều kiện, đặc thù kinh doanh của từng khách hàng nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho cuộc kiểm toán đó. 3.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán hàng tồn kho 3.2.1. Trong giai đoạn khảo sát, đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán Để hạn chế rủi ro hợp đồng kiểm toán, Công ty ACAGroup đã xây dựng cho mình một quy trình chung để đánh giá khách hàng. Tuỳ vào từng khách hàng với đặc điểm hoạt động kinh doanh riêng, KTV áp dụng quy trình đó một cách linh hoạt để từ đó đưa ra những đánh giá chính xác. Với những khách hàng cũ, công việc khảo sát và đánh giá được giảm thiểu một cách đáng kể do Công ty đã có thực hiện công việc này vào những năm kiểm toán trước. Trong những năm kiểm toán tiếp theo, KTV chỉ cần nghiên cứu Hồ sơ kiểm toán chung, hồ sơ kiểm toán năm trước và tìm hiểu những thay đổi quan trọng có thể ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán. Còn với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, KTV tìn hiểu kĩ qua các thông tin khách hàng cung cấp và các thông tin KTV thu được qua mạng Internet, qua báo chí, qua các doanh nghiệp khác… đồng thời tiến hành đánh giá rủi ro hợp đồng thông qua hệ thống câu hỏi do Công ty thiết lập. Như vậy, Công ty đã rất chú trọng tới công việc tìm hiểu, đánh giá khách hàng, tạo tiền đề cho việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán sau này. 3.2.2. Trong giai đoạn lập kế hoạch tổng quát và xây dựng chương trình kiểm toán Khi tiến hành lập kế hoạch, KTV thu thập các thông tin cơ bản về đặc điểm hoạt động, ngành nghề kinh doanh, các Chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng trong chu trình HTK, hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK, từ đó xác định rủi ro cùng mức trọng yếu của cuộc kiểm toán và xây dựng quy trình kiểm toán HTK sao cho phù hợp với mỗi khách hàng, lập kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm toán nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Ở giai đoạn này, KTV luôn đảm bảo thực hiện theo đúng các bước mà Công ty đã xây dựng và có những thay đổi linh hoạt để phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, từng hoạt động sản xuất riêng với những đặc điểm hàng tồn kho đặc trưng cho doanh nghiệp đó. 3.2.3. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Trong phần lớn các doanh nghiệp, HTK thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, nó có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh và liên quan tới nhiều chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Do đó, thực hiện kiểm toán chu trình HTK thường bởi những kiểm toán có chuyên môn nghiệp vụ cao, dày dạn kinh nghiệm. Dựa vào chương trình kiểm toán đã xây dựng riêng cho khách hàng trong giai doạn lập kế hoạch, KTV tiến hành các thử nghiệm cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Khi tiến hành kiểm toán, KTV luôn giữ thái độ thận trọng thích đáng nhằm phát hiện tối đa các rủi ro có thể ảnh hưởng đến công việc kiểm toán đồng thời nâng cao chất lượng công việc của KTV. 3.2.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sau khi thực hiện xong các thử nghiệm kiểm toán, trưởng nhóm KTV tổng hợp kết quả kiểm toán của tất cả các phần hành, xử lý các vấn đề còn tồn đọng cũng như các sai sót, gian lận KTV phát hiện trong quá trình kiểm toán. Vì tầm quan trọng cũng như sự ảnh hưởng của HTK tới nhiều khoản khoản mục trên BCTC nên khi rà soát lại công việc của các KTV trong nhóm, trưởng nhóm kiểm toán vừa xem xét việc thực hiện kiểm toán HTK của KTV vừa đánh giá kết hợp với kết quả của các phần hành khác nhằm đảm bảo kết luận về HTK là thích hợp. Trong quá trình tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV tiến hành soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhằm phát hiện các sự kiện bất thường có liên quan đến khoản mục HTK hoạc ảnh hưởng tới tính trung thực và hợp lý của các thông tin về HTK trên BCTC. Khi đã có đầy đủ cơ sở cho kết luận của mình, chủ nhiệm kiểm toán tiến hanh thảo luận bới BGĐ đơn vị về những vấn đề phải điều chỉnh và chuẩn bị lập Báo cáo kiểm toán dự thảo. Sau khi thống nhất ý kiến với BGĐ của khách hàng, Công ty ACAGroup phát hành Báo cáo kiểm toán cùng với Thư quản lý. Như vậy, quy trình và các giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán HTK của Công ty ACAGroup thể hiện tính khoa học cao, tuân thủ các quy định, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như các quy định, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam. 3.3. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện chương trình kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC do Công ty ACAGroup thực hiện 3.3.1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC Trong những năm gần đây, nên kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển lớn và được các nước trên thế giới đánh giá cao. Ngày 8 tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương mại Quốc tế. đây là bước ngoặt lịch sử mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nước ta, đặc biệt đối với nên kinh tế trong nước. Với những cơ hội, thách thức này, nhu cầu sử dụng các dịch vụ kiểm toán của các doanh nghiệp ngày càng tăng cao nhằm khẳng định sự minh bạch trong việc lập và phát hành BCTC, thu hút vốn đầu tư… Trong khi đó, hoạt động kiểm toán trong nước vẫn còn nhiều hạn chễ trên cả góc độ lý luận và thực tế. Vì vậy , hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC nói riêng trở thành một tất yếu khách quan đối với mỗi Công ty kiểm toán. HTK trong phần lớn các doanh nghiệp có vai trò quan trọng, luôn được các nhà quản lý chú trọng. Đồng thời, công việc kiểm toán HTK thường phức tạp và đòi hỏi KTV phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy, để nâng cao chất lượng và đảm bảo kết quả tốt trong kiểm toán chu trình này, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán HTK là cần thiết và tất yếu với các Công ty kiểm toán, và do đó cần thiết và tất yếu với Công ty ACAGroup. 3.3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện chương trình kiểm toán HTK của Công ty ACAGroup Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Thực trạng của việc đánh giá HTKSNB tại Công ty ACAGroup: Trong kiểm toán BCTC, KTV phải đánh giá HTKSNB không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Thực hiện công việc này, ACAGroup xây dựng cho mình hệ thống bảng câu hỏi dựa trên các phương pháp áp dụng để tìm hiều HTKSNB bao gồm: dựa vào kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng và hồ sơ kiểm toán của khách hàng lưu tại Công ty (nếu Công ty đã thực hiện kiểm toán BCTC cho khách hàng ở những năm trước); thẩm vấn nhân viên của Công ty khách hàng; xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ áp dụng cho khoản mục HTK của Công ty khách hàng; kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất có liên quan tới HTK; quan sát hệ thống kho, quy trình công nghệ và quá trình xử lý nghiệp vụ. Hệ thống bảng câu hỏi này được thiết kế dưới dạng trả lời “có”, “không” hoặc “không áp dụng”. Các câu trả lời “không áp dụng” thể hiện các câu hỏi là không phù hợp với HTKSNB của khách hàng, các câu trả lời “không” sẽ cho thấy nhược điểm của KSNB. Để thu thập câu trả lời cho những câu hỏi trong bảng, KTV thường chuyển trước bảng câu hỏi này cho khách hàng và yêu cầu khách hàng trả lời đầy đủ. Sau đó, để khẳng định các câu trả lời của khách hàng là đúng đắn và hợp lý, KTV tiến hành kiểm tra lại. Ưu điểm của công cụ này là được lập sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhưng do được thiết kế chung nên bảng câu hỏi này có thể không phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bảng câu hỏi do Công ty xây dựng còn chưa thực sự phù hợp với mục tiêu của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Giải pháp hoàn thiện: Công ty ACA cần hoàn thiện hơn bảng câu hỏi về HTKSNB đối với khoản mục HTK để phát huy tối đa ưu điểm của bảng câu hỏi này. Dưới đây là bảng câu hỏi phát triển từ Bảng câu hỏi của Công ty ACAGroup và có sự tham khảo từ một số Công ty khác. Bảng 3.1. Hệ thống câu hỏi đánh giá HTKSNB của khách hàng Câu hỏi Có Không Không áp dụng Công ty thực hiện kiểm kê 1 tháng/ 6 tháng / 1 quý/ 1 năm một lần (gạch chân phương án lựa chọn). Công việc kiểm kê có được lập kế hoạch trước thành văn bản và có tài liệu hướng dẫn cho các thành viên tham gia kiểm kê không? Có sử dụng hệ thống an ninh (khu vực kho riêng, có khoá, có bảo vệ, có camera quan sát, hàng rào…) bảo vệ hàng hoá khỏi mất mát không? Khu vực kho bảo quản có lối ra vào riêng để đảm bảo chỉ những người được phép hoặc có nhiệm vụ liên quan mới được vào kho không? Thủ kho có được đào tạo đủ kiến thức về quản lý, bảo quản hàng hoá cũng như đảm bảo an toàn phòng cháy nổ (kho hoá chất, xăng dầu, các hàng dễ cháy…) không? Công ty có mua bảo hiểm cho tài sản, hàng hoá trong kho không? Hệ thống thẻ kho có được duy trì, ghi chép thường xuyên và đầy đủ đối với những loại đang có trong kho cũng như những loại đang cho vay mượn tạm thời không? Các phiếu nhập/xuất kho có được thủ kho lưu trữ đầy đủ, khoa học để có thể kiểm tra các số liệu ghi trên thẻ kho cũng như đối chiếu với bộ phận kế toán không? Có quy định thủ kho phải lập báo cáo tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng tháng không? Có quy định phải thực hiện đối chiếu định kỳ hàng tháng, quý giữa thủ kho và kế toán không? Nếu có chúng có được lập thành văn bản hoặc ký xác nhận không? Các hàng hoá trong kho có được đánh [MÃ QUẢN LÝ] không? Các thông số, mô tả, chỉ dẫn trên thẻ kho, sổ quản lý hàng hoá trong kho có đầy đủ để có thể tìm được hàng tồn kho trên hiện trường không? Công ty có quy định bộ phận bảo vệ phải xác nhận trên các Biên bản giao/ nhận hàng (Phiếu nhập/ xuất kho) không? Hệ thống kho của Công ty có đáp ứng được yêu cầu bảo quản đối với những loại hàng hóa có điều kiện bảo quản đặc biệt không? HTK có được bảo quản để tránh được các hư hỏng về mặt vật lý (mưa nắng, chuột bọ, mối mọt, gỉ sét…) không? HTK có được sắp xếp khoa học, hợp lý để dễ tìm kiếm và kiểm tra không? HTK lỗi thời, chậm luân chuyển, hư hỏng, kém phẩm chất có được báo cáo thường xuyên về số lượng và tình trạng để kịp thời ra các quyết định xử lý không? Có quy định thủ kho chỉ được nhập những hàng hoá đã qua kiểm tra của bộ phận chịu trách nhiệm về chất lượng hàng mua hoặc phải có phê duyệt cho phép nhập kho không? Có quy định thủ kho chỉ được xuất hàng ra khỏi kho khi đã có phê duyệt (lệnh) xuất kho của cấp lãnh đạo đủ thẩm quyền không? Có quy định trên các Biên bản giao hàng/Phiếu xuất kho phải có chữ ký của người nhận hàng không? Công ty có quy định về mức dự trữ HTK tối thiểu không? Nhân viên quản lý kho có thường xuyên đối chiếu lượng HTK thực tế và mức dự trữ quy định để kịp thời đề xuất những mặt hàng cần phải mua không? Thủ kho có phải kiêm nhiệm các công việc ngoài trách nhiệm quản lý kho không? Các quy định về quản lý HTK có được tập hợp thành văn bản không? Nếu có hãy photo. Ngoài ra, để có những hình ảnh tối ưu về HTKSNB của khách hàng, tuỳ thuộc vào đặc điểm đơn vị được kiểm toán và quy mô kiểm toán, ACAGroup có thể sử dụng kết hợp bảng câu hỏi với các phương pháp sau: Sử dụng Bảng tường thuật: Bảng tường thuật là sự mô tả bằng văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Cũng như Bảng câu hỏi, Bảng tường thuật cung cấp thêm sự phân tích về kiểm soát giúp KTV hiểu đầy đủ hơn về HTKSNB. Tuy nhiên, để thiết lập được Bảng tường thuật, KTV cần hiểu rõ quy trình HTK để đảm bảo trình bày đầy đủ 4 điểm sau trong Bảng tường thuật: Nguồn gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống. Ví dụ: đơn đặt hàng của khách hàng phải nêu rõ đến từ đâu, các hoá đơn bán hàng phát sinh như thế nào?... Tất cả các quá trình đã xảy ra trong khoản mục HTK; Sự chuyển giao mọi chứng từ, sổ sách trong hệ thống. Ví dụ: việc lưu trữ, giữ chúng cho khách hàng, huỷ bỏ đều phải được trình bày. Chỉ rõ các hoạt động kiểm soát thích hợp với quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát. Ví dụ: tách biệt về trách nhiệm, sự phê chuẩn, kiểm tra độc lập trong nội bộ… Sử dụng lưu đồ: Lưu đồ bao gồm lưu đồ ngang và lưu đồ dọc là sự mô tả HTKSNB bằng các ký hiệu và biểu đồ về chứng từ, tài liệu cùng quá trình vận động của chúng. Đây là phương pháp tiếp cận và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng khá phức tạp vì hầu hết hoạt động của khách hàng được mô tả và trình bày thông qua hệ thống sơ đồ và ký hiệu. Tuỳ vào từng khách hàng, kiểm toán viên phải thiết kế một hệ thống lưu đồ riêng. Do đó, phương pháp này thường áp dụng trong các cuộc kiểm toán mà khách hàng kiểm toán đã sử dụng dịch vụ kiểm toán của Công ty trong nhiều năm, khi KTV đã hiểu kỹ về hệ thống KSNB của khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp cũng mang lại hiệu quả cao cho cuộc kiểm toán vì qua việc mô tả hoạt động bằng lưu đồ, kiểm toán viên sẽ có cái nhìn chung và thấu đáo nhất đối với hoạt động của khách hàng, giúp KTV nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát được áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm soát bổ sung. Vì mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng nên khi tìm hiểu HTKSNB, KTV dựa trên kinh nghiệm của mình để kết hợp các phương pháp này với nhau để có hiểu biết tốt hơn về HTKSNB. Về phương pháp chọn mẫu: Thực trạng: Công ty đã có kỹ thuật CMA (Cumulative Monetary amount) để chọn kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán, kỹ thuật chọn mẫu được sử dụng trong Công ty ACAGroup vẫn thường là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo đơn vị tiền tệ. Theo phương pháp này, KTV tập trung vào các nghiệp vụ nhập, xuất HTK để chọn ra các nghiệp vụ có quy mô lớn và bất thường. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ dàng sử dụng, tiết kiệm thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, các nghiệp vụ xảy ra ít. Còn với các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh phức tạp, phương pháp này ít mang lại hiệu quả, số lượng mẫu chọn lớn. Đặc biệt, với các nghiệp vụ phát sinh có giá trị nhỏ, trong trường hợp có xu hướng khai giảm giá trị thì việc áp dụng phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ là không phù hợp. Giải pháp: Để chọn được mẫu kiểm toán hợp lý, đại diện cho tổng thể đối tượng nghiên cứu, Công ty ACAGroup nên áp dụng thêm các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình vi tính. Phương pháp này có thể loại bỏ được những số không thích hợp, tự động loại bỏ những phần tử bị trùng lắp, tự động phản ánh kết quả vào giấy tờ làm việc và khắc phục được nhược điểm của phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ. Bên cạnh đó, Công ty nên áp dụng triệt để các kỹ thuật chọn mẫu đã có. Đó là kỹ thuật CMA và kỹ thuật phân tầng. Kỹ thuật CMA thường được áp dụng để kiểm tra các tài khoản có các nghiệp vụ phản ánh bằng giá trị tiền tệ. Theo phương pháp này, tất cả các nghiệp vụ trong một số dư tài khoản đều có khả năng được chon như nhau và số mẫu kiểm tra được xác định như sau: J = MP/R N = Pop./J Trong đó: MP : Mức trọng yếu chi tiết (Monetary Precision) R : Chỉ số về độ tin cậy (Reliability Factor) J : Bước chọn mẫu (Jump interval) Pop. : Số dư tài khoản cần kiểm tra (Population) N : Số mẫu cần kiểm tra (Number of samples). Kỹ thuật chọn mẫu phân tầng là kỹ thuật phân bổ các mẫu sẽ chọn theo từng phần trên tổng số các nghiệp vụ phát sinh, dựa trên số lượng mẫu sẽ chọn. Khi sử dụng kỹ thuật này, số dư chọn mẫu (Population) của mỗi tầng sẽ được xác định trên tổng của một nhóm các nghiệp vụ được phân tầng (tách ra khỏi số dư chung toàn bộ). Tổng số mẫu chọn của các tầng nghiệp vụ sẽ bằng tổng số mẫu được chọn của số dư tài khoản đó, được xác định theo công thức N = Pop./J. Với phương pháp này, KTV nên áp dụng khi chọn mẫu toàn bộ các nghiệp vụ có giá trị lớn hơn bước chọn mẫu (Jump interval). Nếu số mẫu đã chọn vẫn ít hơn số mẫu cần phải chon thì số nghiệp vụ còn lại sẽ được phân làm 2 tầng. Mỗi tầng sẽ chọn ½ số mẫu còn lại chưa được chọn. Ngoài ra, KTV nên sử dụng thêm phương pháp chọn mẫu đại diện phi thống kê. Đây là phương pháp chọn mẫu đại diện, được sử dụng đối với tài khoản có các nghiệp vụ mang giá trị tương tự nhau, hoặc bản chất số dư tài khoản là phi tiền tệ như kiểm tra các chứng từ xuất hàng sau ngày lập BCTC. Khi chọn mẫu đại diện phi thống kê, KTV cần có sự tính toán hợp lý trước, nhằm đảm bảo rằng các mẫu được chọn không có khuynh hướng nằm trong nhóm các nghiệp vụ không mang đặc tính đại diện cho số dư tài khoản đó. Mỗi phương pháp sử dụng để chọn mẫu kiểm tra chi tiết đều có ưu và nhược điểm riêng. Do đó, tuỳ thuộc vào mục tiêu của thủ tục kiểm tra mà KTV lựa chọn phương pháp thích hợp nhằm tìm ra mẫu mang tính đại diện cao nhất. Về việc thực hiện các thủ tục phân tích: Thực trạng: Thủ tục phân tích là một thủ tục quan trọng và được áp dụng phổ biến trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán BCTC. Các thủ tục phân tích áp dụng ở Công ty ACAGroup chủ yếu là phân tích xu hướng biến động của các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn hàng bán, các danh mục HTK và tỷ lệ lãi gộp, tỷ suất vòng quay HTK qua các năm. Các thủ tục phân tích này không nhiều và đôi khi không phản ánh hết thực trạng tình hình hoạt động của khách hàng. Giải pháp: Trong quá trình kiểm toán, KTV nên áp dụng nhiều hơn các thủ tục phân tích bao gồm việc việc kết hợp phân tích xu hướng với phân tích ngàng và phân tích dọc gắn liền với phân tích thông tin tài chính và phi tài chính. KTV nên sử dụng thêm một số chỉ tiêu để phân tích như: Thời gian một vòng luân chuyển HTK = 365 Số vòng quay HTK Khi phân tích và nhận biết rủi ro dựa vào thời gian một vòng HTK, KTV có thể xem xét sự thay đổi của số dư một số tài khoản khác như thành phẩm, sản phẩm dở dang, nguyên vật liệu, giá vốn hàng bán, so sánh sự thay đổi của một số chỉ tiêu khác như số ngày phải trả và khả năng thanh toán bằng tiền; xem xét sự thay đổi về quản lý HTK hoặc thủ tục kiểm soát; kết quả kiểm kê HTK thiếu hay thừa; sự thay đổi về giá HTK; sự thay đổi về phương pháp kế toán đối với HTK; sự thay đổi về chính sách dự phòng giảm giá hoặc ghi giảm HTK… Số vòng quay sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ = Giá vốn hàng bán Giá vốn bình quân sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ Số vòng quay NVL = Chi phí NVL xuất dùng trong kỳ Số dư bình quân của NVL tồn kho Số vòng quay của sản phẩm dở dang = Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Bình quân sản phẩm dở dang trong kỳ Ngoài ra, KTV cũng nên sử dụng cả số liệu trung bình của ngành để phân tích và so sánh, tìm ra những biến động bất thường để có thể áp dụng linh hoạt các thủ tục kiểm toán khác nhằm hoàn thành mục tiêu kiểm toán, tiết kiệm chi phí kiểm toán và mang lại hiệu quả kiểm toán cao nhất. Về việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia: Thực trạng: KTV là những người được đào tạo để thực hiện công việc chuyên môn là thực hiện các cuộc kiểm toán dự trên những hiểu biết sâu rộng về kế toán, kiểm toán. Dù được đào tạo kĩ lưỡng và có nhiều am hiểu về một số lĩnh vực hoạt động khác nhau nhưng kiến thức của KTV có hạn trong khi khách hàng của ACAGroup rất đa dạng bao gồm cả các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Các doanh nghiệp này hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như sản xuất, kinh doanh cà phê, xăng dầu, kinh doanh dịch vụ vận tải, khai thác than, kinh doanh các thiết bị điện tử, xây dựng công trình bưu chính viễn thông… nên danh mục HTK rất phức tạp và đòi hỏi KTV phải có kiến thức chuyên sâu về từng lĩnh vự để có thể đánh giá đúng đắn giá trị của những vật tư, hàng hoá này. Khi thực hiện cuộc kiểm toán HTK, cụ thể trong khi tham gia cuộc kiểm kê HTK, KTV chỉ có thể nắm bắt được số lượng và phán đoán một cách chủ quan về tình trạng hoạt động mà không hiểu hết được tính năng, công dụng, chất lượng của chúng. Giải pháp: Để khắc phục nhược điểm trên, Công ty ACAGroup nên sử dụng ý kiến của chuyên gia, những người có hiểu biết sâu rộng về các lĩnh vực hoạt động của Công ty khách hàng và sẽ cùng tham gia trong quá trình đánh giá giá trị HTK. Điều này có thể giúp cho KTV nâng cao chất lượng cuộc kiểm kê và các công việc thực hiện trong quá trình kiểm toán HTK, có căn cứ đáng tin cậy cho việc đánh giá giá trị HTK cuối kỳ. KẾT LUẬN Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, sự cạnh tranh trở nên gay gắt, Báo cáo kiểm toán càng có vai trò quan trọng hơn với những người sử dụng kết quả kiểm toán bao gồm các nhà đầu tư, các rổ chức tín dụng, các cơ quan nhà nước. Do đó, các Công ty ty kiểm toán cũng như các KTV phải thận trọng trong việc xây dựng, thết kế chương trình kiểm toán cũng như trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán đó. Thông tin trình bày trên BCTC của đơn vị chịu ảnh hưởng lớn của chu trình HTK vì khoản mục này luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp, hàm chứa nhiều những sai phạm trọng yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chu kỳ vận động của HTK gắn liền với chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy, kiểm toán HTK là công việc then chốt và trọng yếu trong hầu hết các cuộc kiểm toán BCTC. Trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup, hiểu được tầm quan trọng của kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu phương pháp và cách thức kiểm toán HTK tại các khách hàng của Công ty qua tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán và rút ra được quy trình chung trong kiểm toán HTK tại ACAGroup. Đồng thời, qua quá trình tìm hiểu thực tế việc áp dụng chương trình kiểm toán, em đã tích luỹ được những kinh nghiệm cho bản thân, từ đó nêu một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công việc kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC tại Công ty. Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em đã được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong Công ty ACAGroup và của Thạc sỹ Tạ Thu Trang. Do hạn chế về trình độ, kiến thức, kinh nghiệm cũng như thời gian thực tập nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các anh, chị trong Công ty kiểm toán và cô giáo hướng dẫn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng và giúp đỡ nhiệt tình của Th.S. Tạ Thu Trang, giáo viên trực tiếp hướng dẫn em và các thầy cô trong khoa kế toán, BGĐ và các anh, chị trong Công ty ABC. Sinh viên thực hiện Đào Thị Nhung NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam – Bộ Tài chính – Nhà xuất bản Tài chính. 2. Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam – Bộ tài chính – Nhà xuất bản Tài chính. 3. Giáo trình Kiểm toán tài chính – GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Nhà xuất bản Tài chính,2006 4. Giáo trình Lý thuyết kiểm toán – GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Nhà xuất bản Tài chính,2005. 5. Giáo trình Kiểm toán nội bộ hiện đại – Nhà xuất bản Tài chính, 2000 6. Quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 về việc Ban lãnh đạo hành Chế độ kế toán doanh nghiệp. 7. Các tài liệu của Kiểm toán viên và tài liệu nội bộ của Công ty ACAGroup MỤC LỤC DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 1 BCTC : Báo cáo tài chính 2 BGĐ : Ban Giám đốc 3 BTC : Bộ Tài chính 4 CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp 5 CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6 CP SXC : Chi phí sản xuất chung 7 GVHB : Giá vốn hàng bán 8 HTK : Hàng tồn kho 9 HTKSNB : Hệ thống kiếm soát nội bộ 10 KTV : Kiểm toán viên 11 NVL Nguyên vật liệu DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACAGroup qua các năm Bảng 2.1 Phân tích sơ bộ BCTC của Công ty ABC Bảng 2.2 Tỷ lệ tính PM theo doanh thu Bảng 2.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho Bảng 2.4 Chương trình kiểm toán HTK tại Công ty ABC Bảng 2.5 Tài liệu làm việc của KTV số A1 Bảng 2.6 Tài liệu làm việc của KTV số A2 Bảng 2.7 Tài liệu làm việc của KTV số A3 Bảng 2.8 Tài liệu làm việc của KTV số A4 Bảng 2.9 Tài liệu làm việc của KTV số A5 Bảng 2.10 Tài liệu làm việc của KTV số A6 Bảng 2.11 Tài liệu làm việc của KTV số A7 Bảng 2.12 Tài liệu làm việc của KTV số A8 Bảng 2.13 Tài liệu làm việc của KTV số X1 Bảng 2.14 Tài liệu làm việc của KTV số X2 Bảng 2.15 Chương trình kiểm toán HTK tại Công ty XYZ Bảng 2.16 Tài liệu làm việc của KTV số X3 Bảng 2.17 Tài liệu làm việc của KTV số X4 Bảng 2.18 Tài liệu làm việc của KTV số X5 Bảng 2.19 Tài liệu làm việc của KTV số X6 Bảng 2.20 Tài liệu làm việc của KTV số X7 Bảng 2.21 Tài liệu làm việc của KTV số X8 Bảng 2.21 Tài liệu làm việc của KTV số X9 Bảng 3.1 Hệ thống câu hỏi đánh giá HTKSNB của khách hàng DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ACAGroup Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh tại Công ty ACAGroup Sơ đồ 1.3 Quy trình chung của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính áp dụng tại Công ty ACAGroup Phụ lục số 01 Hợp đồng kiểm toán giữa Công ty ACAGroup và Công ty ABC CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Địa chỉ: P504, Toà nhà 17T7 Trung Hoà – Nhân Chính Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thanh Xuân – Hà Nội -----o0o------ Số: 143/ACA-HĐ Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2007 HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN Về việc kiểm toán Báo cáo Tài chính của Công ty ABC cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007 Căn cứ Bộ luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam được công bố ngày 27/6/2005 Căn cứ Nghị địmh 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính Phủ ban hành về Kiểm toán độc lập. Căn cứ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng Kiểm toán. Căn cứ vào nhu cầu cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty ABC và khả năng đáp ứng của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACAGroup). Bên A : CÔNG TY ABC (Dưới đây gọi tắt là Bên A) Đại diện : Ông Vũ Đức X Chức vụ : Tổng Giám đốc Địa chỉ : Số K Nguyễn Đình Chiểu - Phường 6 - Quận 3 – Thành phố Hồ Chí Minh. ………………….. Bên B : CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH (Dưới đây gọi tắt là Bên B) Đại diện : Ông Trần Văn Dũng Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : Phòng 504, Toà nhà 17T7 Trung Hoà – Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. ………………….. Sau khi thoả thuận các bên nhất trí ký hợp đồng này gồm các điều khoản sau: Điều 1: Nội dung dịch vụ Bên B sẽ cung cấp cho Bên A dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2007 của Công ty ABC. Điều 2: Luật định và Chuẩn mực Dịch vụ kiểm toán được tiến hành theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ ban hành về kế toán độc lập và theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam). Các chuẩn mực này đòi hỏi bên B phải lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính năm 2007 không còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra và thực hiện các thử nghiệm cơ bản, các bằng chứng cho những khoản mục và các thông tin trong báo cáo tài chính. Công việc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá các chính sách kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính. Do bản chất và những hạn chế vốn có của kiểm toán cũng như của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, có những rủi ro khó tránh khỏi, ngoài khả năng của kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong việc phát hiện sai sót. Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn của Bên A và Bên B Trách nhiệm của Bên A Trách nhiệm của Bên B Điều 4: Báo cáo kiểm toán Sau khi kết thúc kiểm toán, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A: Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính năm 2007 của đơn vị theo như Điều 1 của Hợp đồng. Báo cáo kiểm toán được lập gồm 06 bản bằng tiếng Việt. Bên A giữ 05 bản, Bên B giữ 01 bản, các bản có giá trị pháp lý như nhau. Thư quản lý đề cập những thiếu sót cần khắc phục và ý kiến đề xuất của kiểm toán viên nhằm cải thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (nếu có). Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý chính thức sẽ được phát hành sau 05 ngày kể từ khi Bên A thống nhất với dự thảo Bên B phát hành. Điều 5: Phí dịch vụ và phương thức thanh toán Phí dịch vụ Phương thức thanh toán Điều 6: Cam kết thực hiện Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau và trao đổi, tìm cách giải quyết thích hợp. Mọi thông tin phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên bằng văn bản theo địa chỉ đã ghi trên đây. Điều 7: Hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn Hợp đồng Hợp đồng này được lập bằng tiếng Việt gồm hai bản, từ tràng 01 đến trang 04 và có hiệu lực từ ngày có đủ chữ ký, đóng dấu của cả hai bên. Bên A giữ một bản, bên B giữ một bản. Hợp đồng này có giá trị thực hiện cho đến khi thanh lý hợp đồng hoặc hai bên cùng nhất trí huỷ bỏ hợp đồng. Đại diện Bên B Đại diện Bên A CÔNG TY TNHH CÔNG TY ABC KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH (đã ký, đóng dấu) (đã ký, đóng dấu) Trần Văn Dũng Vũ Đức X Giám đốc Tổng Giám đốc ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28476.doc
Tài liệu liên quan